Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu cho Công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ

LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, thương hiệu trở thành yếu tố vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã nhận thức được thương hiệu là sức mạnh để có tồn tại và tìm được chỗ đứng trên thị trường bền lâu, do đó đã có những hoạt động tích cực đầu tư cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Từ khi Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, cùng với việc sửa đổi luật đất đai, luật sở hữu nhà ở, các bộ luật về nhân khẩu

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu cho Công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hộ khẩu…khiến thị trường bất động sản trở nên cực kỳ sôi động. Điều này tạo ra cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ (CenGroup) cũng như các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác. Đặc biệt trong phạm vi thành phố Hà Nội, một trong những thị trường bất động sản sôi động nhất cả nước, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Sau gần 6 năm hoạt động kinh doanh trong thị trường bất động sản CenGroup đã có một chỗ đứng nhất định tại thị trường Hà Nội. Điều này là do ngay từ đầu, CenGroup đã xác định tập trung phát triển thương hiệu, coi đây là thế mạnh cạnh tranh của mình, là điểm khác biệt so với các công ty khác cùng ngành. Đề tài này được thực hiện nhằm xác định xem CenGroup hiện nay đang có chỗ đứng như thế nào trong nhận thức của khách hàng trong thị trường bất động sản Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm duy trì và phát triển thương hiệu này ở hiện tại và cả trong tương lai. Do vậy em lựa chọn đề tài: " Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu cho công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ". Em xin chân thành cảm ơn TS Vũ Minh Đức đã hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài này CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ (CenGroup) 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CenGroup CenGroup được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 2002 theo quyết định số 0103000476 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/08/2001 với chức năng: Đầu tư, khai thác, tư vấn, cho thuê, môi giới và tiếp thị,… và thẩm định giá bất động sản. Thành viên ban đầu là Công ty Cổ phần bất động sản Thế Kỷ với 03 nhân viên chính thức và 10 cộng tác viên tại văn phòng 82 Nguyễn Chí Thanh. Sau 7 năm hoạt động, hiện nay CenGroup đã gồm 4 Công ty thành viên, một hệ thống kinh doanh gồm hàng chục các sàn giao dịch bất động sản và các trung tâm trực thuộc. Gắn liền với quá trình phát triển của CenGroup là những sự kiện và đường lối kinh doanh mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản như: Là Doanh nghiệp đầu tiên tại Hà Nội mua quyền chuyển nhượng thương hiệu từ tập đoàn bất động sản hàng đầu thế giới của Mỹ (tập đoàn CENDANT). Từ Doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ môi giới nay đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ trọn gói từ đầu, khai thác, thuê và cho thuê lại, tư vấn, tiếp thị và thẩm định bất động sản. Là Công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ miễn phí môi giới cho khách hàng thuê mua bất động sản Hiện nay, khách hàng biết đến CenGroup như là một nhà đầu tư – khai thác bất động sản chuyên nghiệp, nhà cung cấp trọn gói dịch vụ bất động sản với tiềm lực tài chính mạnh, một số lượng khách hàng lớn và ổn định, một tập thể các chuyên viên giàu kinh nghiệm có trình độ học vấn cao và luôn giữ được uy tín với khách hàng. CenGroup mong muốn trở thành một tổ chức hùng mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, nhà cung cấp dịch vụ Bất động sản hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu trong 05 năm tới của CenGroup là trở thành Tập đoàn cung cấp đầy đủ các dịch vụ về Bất động sản và có hệ thống mạng lưới phân phối Bất động sản đứng đầu cả nước. 1.1.2.Hoạt động kinh doanh của CenGroup Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Quý khách hàng. Dịch vụ của Tập đoàn CenGroup rất phong phú đa dạng để khách hàng có thể lựa tin cậy lựa chọn. CenGroup cung cấp đầy đủ tất cả các loại hình dịch vụ Bất động sản, bao gồm: 1. Niêm yết & Quảng cáo bất động sản 2. Tư vấn đầu tư bất động sản 3. Môi giới bất động sản 4. Đào tạo chuyên ngành bất động sản 5. Định giá tài sản, giá trị doanh nghiệp và bất động sản 6. Sàn giao dịch bất động sản 7. Quản lý, đầu tư & khai thác bất động sản 1.1.3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của CenGroup CenGroup được tổ chức theo sơ đồ dưới đây: Hiện nay, CenGroup đã có 3 công ty thành viên, 1 trung tâm tư vấn, đào tạo BĐS. Trong đó công ty cổ phần bất động sản Thế kỷ là lớn mạnh nhất với 8 sàn giao dịch tại các quận nội thành Hà Nội và bắt đầu tiến tới mở rộng ra các thành phố khác. Mỗi công ty thành viên, hệ thống sàn giao dịch đều có những phòng ban chuyên môn hóa, tạo thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp cho tập đoàn CenGroup. Hệ thống quản lý được phân cấp chặt chẽ. Mô hình phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân đang tỏ ra hết sức hiệu quả. Với công ty mẹ chiếm 51% cổ phần tại các công ty thành viên, 49% cổ phần còn lại do giám đốc các công ty thành viên và các cổ đông nắm giữ. Quyền quản lý hoạt động và chính sách chung của cả tập đoàn thuộc về công ty mẹ. Tuy nghiên ở các công ty con, giám đốc có quyền quyết định các hoạt động riêng của công ty. Chính điều này sẽ tạo sự linh hoạt trong chính sách điều hành của công ty. 1.2. Lý do lựa chọn đề tài Ngày nay, trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hòa nhập hơn với nền kinh tế thế giới, việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp đang là một hướng đi đúng đắn cho các doanh nghiệp muốn tạo dựng được vị thế của mình trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Đặc biệt tại Việt Nam, mà cụ thể là 2 thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sự tăng trưởng quá nóng của thị trường bất động sản kéo theo sự xuất hiện và mở rộng của hàng trăm trung tâm giao dịch, văn phòng giao dịch, các sàn bất động sản và các chủ đầu tư lớn nhỏ. Lúc này việc phát triển thương hiệu và gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của các sàn giao dịch là một biện pháp phổ biến được sử dụng để cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Năm 2009, Thị trường bất động sản Việt Nam trải qua nhiều biến cố lớn với những đợt sốt giá ảo, sự hồi phục quá nhanh và phát triển bong bóng của một số phân khúc thị trường sau một thời gian dài đóng băng từ năm 2008. Thời kỳ suy thoái đã loại bỏ được những dự án có năng lực kém về vốn hoặc tiến độ thi công. Thêm vào đó những văn phòng hoặc những trung tâm môi giới hoạt động thiếu chuyên nghiệp cũng phải đóng cửa hàng loạt. Nhưng bất cứ khi nào thị trường có dấu hiệu hồi phục, các văn phòng mới lại mọc ra như nấm. Theo thống kê, hiên nay trên địa bàn Hà Nội có đến hơn 1000 các sàn bất động sản lớn nhỏ cũng, còn các văn phòng nhà đất có thể nói là vô kể. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản diễn ra tràn lan, thiếu chuyên nghiệp, trong một thị trường rất thiếu thông tin và thiếu tính ổn định. Điều đó khiến khách hàng cảm thấy khó tin tưởng khi giao dịch với bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nào. Chính vì thế, hơn lúc nào hết, niềm tin và thiện cảm của khách hàng đang là ưu tiên số một của chiến lược thương hiệu trong các doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững và có chiều sâu. Một trong những giải pháp cho tình trạng này là phát triển thương hiệu – tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Điều này lý giải cho việc các sàn giao dịch bất động sản lớn đang dần hoàn thiện hệ thống nhận dạng thương hiệu, ý nghĩa thương hiệu và giá trị thương hiệu. Mong muốn của ban lãnh đạo công ty là đưa CenGroup trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản tại thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường toàn quốc nói chung. Mục tiêu đặt ra là trong vòng 5 năm nữa, một nửa những người tham gia vào thị trường bất động sản ở Việt Nam đều biết đến CenGroup. Tuy nhiên, theo đánh giá từ phía các khách hàng, việc phát triển thương hiệu của các sàn bất động sản tại Việt Nam hiện nay không có chiều sâu, họ bỏ qua các yếu tố liên quan đến cảm xúc và nhu cầu thực sự của khách hàng. Điều này thể hiện ở chỗ các sàn bất động sản vẫn chưa truyền tải được ý nghĩa và giá trị thương hiệu đến với khách hàng, làm cho họ cảm nhận được và tin tưởng vào những gì họ được truyền đạt. Chẳng hạn như họ không thể nhớ được Logo của CenGroup có đặc điểm gì? Sologan của CenGroup ra sao? Văn hóa kinh doanh của CenGroup như thế nào?… Đây là một vấn đề cần xem xét, nghiên cứu nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu CenGroup Đồng thời, phát triển nó lên một tầm cao mới hơn, đó là phát triển thương hiệu CenGroup tin cậy, phát triển bền vững và mạnh mẽ. 1.3.Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được dự kiến áp dụng đối với đối tượng là những người đã từng sử dụng dịch vụ hoặc đang sử dụng dịch vụ của CenGroup như: Môi giới BĐS, Đào tạo kiến thức BĐS, Thẩm định BĐS. Trong số đó, khoảng 80% đối tượng là khách hàng sử dụng hệ thống môi giới bất động sản ở 4 chi nhánh kinh doanh. Bao gồm chủ yếu là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và mặt hàng giao dịch là đất nền hoặc dự án chung cư. Một bộ phận nhỏ là những người mua bán nhà đất thổ cư hoặc tìm địa điểm cao cấp thuê để ở hoặc văn phòng ở những vị trí trung tâm. 10% đối tượng nghiên cứu là những học viên các lớp đào tạo kiến thức bất động sản, phần lớn trong số này là những nhân viên môi giới của các sàn khác trong nội thành hà nội, hoặc một số ít những người yêu thích lĩnh vực bất động sản và đang cần tấm bằng chứng nhận để hành nghề. 10% đối tượng nghiên cứu là những khách hàng sử dụng dịch vụ thẩm định giá của công ty cổ phần thẩm định giá thế kỷ. Phần lớn là những chủ đầu tư lớn như Lilama, Vinaconex, Cienco5…khi chuẩn bị tiến hành huy động vốn và tiến hành bán dự án ra ngoài thị trường. Một bộ phận nhỏ là các ngân hàng sử dụng dịch vụ để thẩm định vốn vay của khách hàng. Lượng khách hàng thẩm định giá bất động sản cá nhân là rất hạn chế. 1.4.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ các quận nội thành trong thành phố Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp điều tra chọn mẫu với khoảng 100 phần tử đại diện bao gồm 100% những người đã và đang là khách hàng của CenGroup. Trong quá trình điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có thực hiện phỏng vấn cá nhân chuyên sâu. Trong quá trình điều tra và thu thập dữ liệu có thể gặp sai số do phạm vi nghiên cứu còn hẹp, chưa có tính đại diện cao cho toàn bộ tổng thể. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn phần nào giúp khẳng định hiện trạng định vị thương hiệu và những đánh giá chân thực từ phía khách hàng. 1.5. Kết cấu đề tài Cấu trúc đề tài gồm 5 phần: I. GIỚI THIỆU CHUNG II. LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CENGROUP TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 2.1. Thương hiệu 2.1.1. Khái niệm về thương hiệu Các khái niệm về nhãn hiệu, thương hiệu mang tính quy phạm “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.” (Điều 785, Bộ luật dân sự và điều 6 Nghị định 63/CP và Nghị định 06/CP sửa đổi một số điều của Nghị định 63). “Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. (Điều 786, Bộ luật dân sự). “Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Là tập hợp các chứ cái, có thể kèm theo chữ số phát âm được. Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng kĩnh vực kinh doanh”. (Điều 13 Nghị định 54/2000/NĐ – CP về tên thương mại). Theo điều 6 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ về nhãn hiệu: “Nhãn hiệu hàng hóa được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người với hàng hóa hoặc dịch vụ của người khác, bao gồm từ ngữ, tên người, hình, chữ cái, chữ số, tổ hợp màu sắc, các yếu tố hình hoặc hình dạng của hàng hóa hoặc hình dạng của bao bì hàng hóa. Nhãn hiệu hàng hóa bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận.” Từ những khái niệm mang tính quy phạm trên, ta nhận thấy rằng: dưới góc độ luật pháp, thương hiệu hay nhãn hiệu chỉ là hình thức nhằm phân biệt giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa lẫn nhau. Sự phân biệt không chú ý nhiều về tính cách hay đặc trưng của thương hiệu, nhãn hiệu, đơn thuần chỉ là sự nhận biết mang tính hiện thực bằng những bằng chứng hiện hữu. Do vậy các khái niệm chỉ phản ánh một phần nhỏ của thương hiệu. Khái niệm về thương hiệu theo góc độ marketing , thị trường Hiệp hội marketing Mỹ AMA (the American Marketing Association) đã định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu là tên thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng, hay một sự kết hợp các phần tử đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”. Ở định nghĩa này khái niệm về thương hiệu vẫn mang tính vật chất, hữu hình. Phillip Kotler đã đưa thêm những lý giải cho định nghĩa trên là thương hiệu giúp nhận diện ra người làm hay người bán một sản phẩm. Thương hiệu là sự cam kết của người bán rằng mình sẽ nhất quán mang lại lợi ích cho người mua một tập hợp các tính năng, lợi ích và dịch vụ chuyên biệt nào đó. Những thương hiệu tuyệt vời truyền đạt một sự đảm bảo về chất lượng. Ông cũng dẫn chứng theo những nhà lãnh đạo về marketing, thương hiệu có thể mang đến bốn cấp độ ý nghĩa là: các thuộc tính thương hiệu, các lợi ích thương hiệu, giá trị thương hiệu và tính cách thương hiệu. Theo Keller “Thương hiệu là một tập hợp những liên tưởng trong tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Những liên kết này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn)”. Định nghĩa này nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị cho tổ chức. Cũng theo Keller, một thương hiệu là một sản phẩm, được thêm vào những yếu tố để phân biệt nó với những sản phẩm khác được thiết kế để thỏa mãn cùng một nhu cầu. Sản phẩm là yếu tố cốt lõi của thương hiệu. Một thương hiệu thành công luôn đi đôi với một sản phẩm thành công. Ta nhận thấy rằng Phillip Kotler và AMA tuy định nghĩa thương hiệu mang tính vật chất hữu hình song có kèm theo lý giải cho những tính chất vô hình nằm trong 4 cấp độ thuộc tính của thương hiệu. Còn Keller, ngay từ trong định nghĩa về thương hiệu đã bỏ qua những tính chất vật chất của thương hiệu mà tập trung ngay vào giá trị vô hình của thương hiệu. Mỗi một định nghĩa đã tiếp cận thương hiệu ở những khía cạnh khác nhau tuy nhiên chúng đều làm nổi bật được vấn đề là thương hiệu không chỉ là những quy phạm pháp luật mang tính phân biệt hình thức bề ngoài mà còn nhắc đến thương hiệu với người tiêu dùng, về các đối thủ cạnh tranh, về bản thân sản phẩm của công ty sản xuất hay kinh doanh… 2.1.2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu Việc đầu tiên của quá trình tạo dựng thương hiệu đó là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tượng, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của sản phẩm, thị trường, thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật, văn hóa, tín ngưỡng … Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau của thương hiệu là các yếu tố thương hiệu. Việc sử dụng các yếu tố thương hiệu cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào các chiến lược thương hiệu mà công ty áp dụng. Dưới đây đề cập đến bốn yếu tố thương hiệu tiêu biểu: Tên thương hiệu Đây là một trong những yếu tố phát âm được của thương hiệu. Tên thương hiệu có thể là tên sản phẩm, tên công ty. Tên thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến mua và sử dụng sản phẩm của công ty. Tên gọi của một thương hiệu cần phải đáp ứng được những yếu tố như đơn giản, dễ nhớ, dễ đọc, thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đối qua nhiều thứ tiếng. Biểu tượng,ký hiệu (symbol) Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp và sản phẩm tương tự nhau, có khác nhau về chất lượng và điều này khó truyền thông hữu hiệu cho khách hàng vì nó phụ thuộc vào chất lượng cảm nhận của mỗi khách hàng. Khi tên và sản phẩm/dịch vụ khó phân biệt thì biểu tượng/ký hiệu là yếu tố trung tâm của tài sản thương hiệu, là đặc điểm để phân biệt nhãn hiệu. Một biểu tượng tốt đưa công ty ra khỏi sự im lặng, phô trương sức mạnh và giá trị của công ty. Biểu tượng có thể là một hình khối, đồ vật, bao bì, con người, cảnh vật, nhân vật hoạt hình. Khẩu hiệu (slogan) Câu khẩu hiệu là một câu văn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Ưu điểm khi sử dụng khẩu hiệu: tên và biểu tượng/ký hiệu tuy là phần quan trọng của tài sản thương hiệu nhưnng nó bị hạn chế vì quá ngắn gọn, cô đọng. Trong khi đó một khẩu hiệu, slogan có thể kéo dài hay thu ngắn lại tùy ý, miễn sao phù hợp với chiến lược định vị. Khẩu hiệu không bị hạn chế bởi những mặt pháp lý hay ngôn từ như tên và biểu tượng. Như vậy khẩu hiệu có tác dụng bổ sung liên kết cho nhãn hiệu, có thể hóa giải những điểm mơ hồ trong tên hay biểu tượng. Câu khẩu hiệu góp phần làm tăng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu. Câu khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách liên hệ trực tiếp và mạnh mẽ tới các lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm từ đó gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Kiểu dáng bao bì sản phẩm Có thể nói rằng mối quan hệ giữa bao bì hàng hóa và thương hiệu là mối quan hệ tất yếu và khăng khít, thể hiện ở sự hiện diện thương hiệu trên các bao bì. Không những thế, bao bì còn là một bộ phận cấu thành của thương hiệu, góp phần quan trọng để người tiêu dùng nhanh chóng nhận ra sản phẩm. Khả năng đóng góp của bao bì vào sự phát triển và thành công của một thương hiệu đôi khi là rất lớn. Như trường hợp của mỹ phẩm, việc sử dụng bao bì hợp lý sẽ như một thông điệp khẳng định đẳng cấp của hàng hóa và thương hiệu. Bao bì phải cung cấp những thông tin cần thiết và thuyết phục về lợi ích của sản phẩm cũng như cách thức sử dụng và tạo sự tiện lợi cho việc di chuyển và bảo vệ sản phẩm không bị hư hại. Bao bì cần tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm như dễ mở, dễ đóng, dễ cầm, dễ cất, dễ lấy sản phẩm ra… Trên đây là các yếu tố cơ bản của thương hiệu, ngoài ra thương hiệu còn bao gồm các yếu tố khác như nhạc hiệu, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý… 2.1.3.Chức năng của thương hiệu Chức năng nhận biết và phân biệt Đây là chức năng cốt lõi, đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với khách hàng mà đối với cả các doanh nghiệp sở hữu thương hiệu. Dấu hiệu để nhận biết và phân biệt thương hiệu là các nhóm yếu tố trực quan như: tên hiệu, biểu tượng, biểu trưng, khẩu hiệu hay kiểu dáng đặc biệt của hàng hóa và bao bì… Thông qua tập hợp những dấu hiệu này, người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt được hàng hóa của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Chức năng thông tin và chỉ dẫn Chức năng này được bắt nguồn từ chức năng nhận biết và phân biệt. Mỗi dấu hiệu của thương hiệu cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước biết được những giá trị sử dụng của sản phẩm. Chúng đưa ra những thông tin cho biết đẳng cấp, xuất xứ, công dụng, đặc điểm, những yếu tố cốt lõi mà thương hiệu đại điện; chỉ dẫn cho người tiêu dùng về điều kiện bảo quản, cách sử dụng sản phẩm. Thương hiệu thể hiện rõ được chức năng thông tin và chỉ dẫn sẽ khiến khách hàng dễ tìm hiểu được về sản phẩm và dễ chấp nhận sản phẩm do biết rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy Sự cảm nhận và tin cậy được tạo ra dựa trên cơ sở là các chức năng nhận biết và phân biệt, thông tin và chỉ dẫn. Khách hàng có thể cảm nhận được về thương hiệu là do thông qua sự tổ hợp các yếu tố màu sắc, tên gọi, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu… cùng những lời cam kết, hứa hẹn cung cấp giá trị từ phía thương hiệu và cả sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Với một thương hiệu, khách hàng có thể cảm nhận được sự sang trọng, sự khác biệt, cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi tiêu dùng sản phẩm đó. Còn sự tin cậy của khách hàng vào sản phẩm phải dựa vào chất lượng sản phẩm và sự đóng góp của thương hiệu. Chính sự tin cậy sẽ tạo ra tập khách hàng trung thành cho doanh nghiệp. Chức năng kinh tế Thương hiệu được coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Thương hiệu càng mạnh thì giá trị tài sản vô hình càng lớn. Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Khi sang nhượng thương hiệu, giá trị của thương hiệu sẽ được định giá cao hơn giá trị thực tế của nó vì người ta kỳ vọng vào sự nổi tiếng của thương hiệu đem lại, hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. 2.1.4.Vai trò của thương hiệu Vai trò đối với người tiêu dùng Thương hiệu là tín hiệu nhận biết giúp người tiêu dùng có cơ hội để lựa chọn và đánh giá sản phẩm. Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn hàng hóa cùng loại khác. Thông qua thương hiệu người tiêu dùng có thể nhận dạng một cách dễ dàng hàng hóa và dịch vụ của từng nhà cung cấp, Như vậy, thực chất thương hiệu như một lời giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan trọng để người tiêu dùng căn cứ vào đó đưa ra phán quyết cuối cùng về hành vi mua sắm. Thương hiệu tạo cho người tiêu dùng tâm lý yên tâm vì được đảm bảo về chất lượng, giảm rủi ro khi tiêu dùng sản phẩm như rủi ro vật chất, rủi ro tài chính, rủi ro về tâm sinh lý... Thương hiệu khẳng định giá trị hình ảnh cá nhân cho người tiêu dùng. Thực tế, một thương hiệu nổi tiếng sẽ mang đến cho khách hàng một giá trị cá nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người tiêu dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, cá tính hơn, có đẳng cấp hơn và được tôn vinh khi tiêu dùng hàng hóa mang thương hiệu đó. Thương hiệu giúp người tiêu dùng có thể tiết kiệm được thời gian, sức lực trong việc mua hay lựa chọn lại sản phẩm. Họ không phải mất quá nhiều thời gian và công sức vào việc tìm hiểu về một sản phẩm nào đó. Ngoài ra, người tiêu dùng được thừa nhận tính hợp pháp về pháp lý khi liên quan đến những trường hợp trao đổi, mua bán chuyển nhượng đối với những thương hiệu có bản quyền và được nhà nước bảo vệ. Vai trò đối với doanh nghiệp Thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường, định vị và khác biệt hóa sản phẩm. Mỗi sản phẩm mang thương hiệu khác nhau cung cấp cho khách hàng những giá trị khác nhau. Thương hiệu đóng một vai trò tích cực trong chiến lược phân đoạn thị trường. Công ty đưa ra một tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể. Từ đó tạo ra những dấu hiệu và sự khác biệt nhất định trên sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng. Khi một thương hiệu mới ra đời và đạt được những thành công nhất định tất yếu sẽ dẫn đến xu hướng bắt chước. Lúc này, thương hiệu đóng vai trò như một tấm lá chắn bảo vệ cho sự đổi mới – dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Như vậy, thương hiệu sẽ được bảo vệ cho những người đi tiên phong, dám chấp nhận rủi ro trong công cuộc cải tiến sản phẩm và đương nhiên sẽ gặt hái những thành công về tài chính. Đó là những khác biệt rất lớn giữa các sản phẩm tưởng chừng như giống nhau. Thương hiệu là cơ sở để doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu là cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng và cả với công chúng. Nó giúp doanh nghiệp xây dựng lòng trung thành trong khách hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nếu công ty thực hiện đúng như những gì cam kết và đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng. Bất cứ sản phẩm mới nào thương hiệu đó giới thiệu cũng sẽ nhận được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng. Thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tìm thị trường mới cũng như thu hút khách hàng mới; thuận tiện trong việc phân phối sản phẩm, giảm chi phí marketing. Thậm chí thương hiệu mạnh còn giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường và kéo dài chu kỳ sống sản phẩm. Thương hiệu giúp hoạt động quản lý và hoạt động marketing trong doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, là cơ sở để nhà nước bảo hộ cho doanh nghiệp. Nhờ có sự bảo hộ của nhà nước mà thương hiệu tránh được sự xâm phạm của hàng giả hàng kém chất lượng, nâng cao uy tín với người tiêu dùng. Thương hiệu còn giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư và nhân tài vào làm việc, khai thác năng lực cùng sự sáng tạo của cán bộ nhân viên. Vai trò đối với xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước. Thương hiệu giúp thu hút đầu tư, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư không còn e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp, bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hóa. Sản xuất được mở rộng từ đó tạo ra công ăn việc làm cho người dân góp phần làm giảm thất nghiệp. Bên cạnh đó thương hiệu cũng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành, quốc gia. Doanh nghiệp tạo ra thương hiệu mạnh đóng góp vào sự phát triển của kinh tế - xã hội tạo ra mức sống ngày càng cao cho xã hội. Thương hiệu là cơ sở để nhà nước quản lý, điều tiết thậm chí là định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. 2.2.Nội dung phát triển thương hiệu 2.2.1.Khái quát về quản trị thương hiệu Quản trị thương hiệu là thực tiễn sáng tạo, phát triển và nuôi dưỡng một tài sản quan trọng nhất của công ty – đó là thương hiệu. Giá trị vô hình của thương hiệu tạo ra sự khác biệt giữa hàng hóa, dịch vụ của công ty với đối thủ cạnh tranh và hình thành một cam kết mạnh với khách hàng và người tiêu dùng. Khoa học quản trị thương hiệu được đưa ra đầu tiên vởi Neil H. McElroy thuộc tập đoàn Procter & Gamble. Quản trị thương hiệu được hiểu là việc ứng dụng các kỹ năng marketing cho một sản phẩm, một dòng sản phẩm hoặc một thương hiệu chuyên biệt, nhằm gia tăng giá trị cảm nhận về sản phẩm của người tiêu dùng và từ đó gia tăng tài sản thương hiệu, khả năng chuyển nhượng thương quyền. Quản trị thương hiệu là một hệ thống các nghiệp vụ dựa trên các kỹ năng marketing nhằm duy trì bảo vệ và phát triển thương hiệu từ tư duy chiến lược đến hành động triển khai. Quản trị thương hiệu trong doanh nghiệp thường bao gồm các nhóm tác nghiệp chính: Xây dựng thương hiệu (hệ thống nhận diện thương hiệu). Áp dụng các biện pháp bảo vệ và chống xâm phạm thương hiệu. Định vị một hình ảnh thương hiệu. Quảng bá hình ảnh thương hiệu. Khai thác tài sản thương hiệu. Ta có thể chia lại thành xây dựng thương hiệu (gồm xây dựng hệ thống nhận diện và áp dụng các biện pháp bảo vệ chống xâm phạm thương hiệu) và phát triển thương hiệu (gồm xác định chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược định vị thương hiệu và sử dụng công cụ marketing – mix nhằm quảng bá thương hiệu. 2.2.2. Những hoạt động xây dựng thương hiệu Xây dựng thương hiệu là tạo dựng hình ảnh về thương hiệu và cố định hình ảnh đó trong tâm trí người tiêu dùng. Thiết kế thương hiệu là một tronng các tác nghiệp ban đầu của quá trình xây dựng thương hiệu và có vai trò rất quan trọng. Sự đầu tư thích đáng cho hoạt động thiết kế thương hiệu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một sự tự tin và tạo nên những ấn tượng ban đầu về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Thiết kế thương hiệu bao gồm những công việc cụ thể là : - Đặt tên cho thương hiệu. - Thiết kê biểu trưng, biểu tượng cho thương hiệu. - Thiết kế khẩu hiệu cho thương hiệu. - Thiết kế bao bì hàng hóa.. Sau khi đã thiết kế thương hiệu thì công việc tiếp theo là quảng bá thương hiệu đến với người tiêu dùng, sử dụng những công cụ của marketing nhằm đưa vào tâm trí người tiêu dùng hình ảnh thương hiệu, tạo lập giá trị cho thương hiệu. Giá trị thương hiệu được hình thành từ 4 thành phần chính là: sự nhận biết về thương hiệu, sự trung thành đối với thương hiệu, chất lượng được cảm nhận, các khả năng mở rộng thương hiệu. Giá trị thương hiệu được xem như một tập hợp các tài sản. Do vậy, việc mở rộng và nâng cao giá trị thương hiệu có nghĩa là mở rộng và nâng cao các hoạt động đầu tư để tạo ra và tăng thêm số tài sản này. Cụ thể ta có thể dùng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà trọng tâm là quảng cáo thương hiệu, quan hệ công chúng nhằm phát triển thương hiệu, gia tăng giá trị cho người tiêu dùng khi sử dụng thương hiệu như khuyến mãi, được khẳng định và được công nhận (giá trị vô hình cho người tiêu dùng). Yếu tố khác biệt giữa thương hiệu này với thương hiệu khác chính là giá trị thể hiện ở triết lý thương hiệu. Để xây dựng triết lý thương hiệu, mỗi công ty cố gắng theo đuổi một nét văn hóa thương hiệu riêng biệt. Văn hóa thương hiệu là những giá trị truyền thống, ít thay đổi theo thời gian, trong khi tính năng sản phẩm và quá trình quản lý phải đổi mới thường xuyên. Bản thân văn hóa thương hiệu giúp cho thương hiệu thể hiện được những giá trị xã hội tích cực, những giá trị này cổ vũ cho niềm tin của người mua về triết lý mà họ hướng đến, khiến thương hiệu đẹp hơn trong tâm trí người tiêu dùng. Để thực hiện triển khai giá trị thông qua văn hóa thương hiệu,lãnh đạo cấp cao của mỗi tổ chức luôn chú trọng đến văn hóa thương hiệu nội tuyến. Nghĩa là mỗi cá nhân tham gia vào quá trình tạo dựng thương hiệu cần hiểu về văn hóa thương hiệu, sự đồng cảm giữa giá trị cá nhận và giá trị thương hiệu giới thiệu ra bên ngoài sẽ giúp tổ chức có được hình ảnh hoàn hảo về văn hóa thương hiệu như những mong ước của cộng đồng. Quá trình xây dựng thương hiệu còn cần đi kèm với hoạt động bảo vệ thương hiệu. Với doanh nghiệp, bảo vệ thương hiệu gồm 2 phần: bảo hộ những yếu tố cấu thành thương hiệu và xây dựng hệ thống rào cản cần thiết ngăn chặn khả năng tấn công của các thương hiệu cạnh tranh - Bảo hộ những yếu tố cấu thành thương hiệu hay bảo hộ nhãn hiệu là việc pháp luật bằng biện pháp cưỡng chế của mình bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trước hành vi vi phạm bản quyền nhãn hiệu. Bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm chống lại những hành vi giả mạo tạo nên môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh. Một._. khi việc bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp sẽ yên tâm đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ không mất đi phần lợi nhuận chính đáng do khách hàng mua nhầm hàng giả và do khách hàng đánh giá sai chất lượng hàng thật nên không mua hàng hóa đó. Thông qua bảo hộ, doanh nghiệp mong muốn người tiêu dùng không bị nhầm lẫn giữa các thương hiệu, và định vị được hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng để từ đó có quyết định mua đúng đắn và có niềm tin vào thương hiệu của doanh nghiệp. - Vấn đề bảo hộ thương hiệu sẽ hiệu quả hơn khi các doanh nghiệp tập trung vào các biện pháp tự bảo vệ thông qua việc tạo ra được các rào cản cả về kỹ thuật, kinh tế và tâm lý xã hội để hạn chế sự xâm phạm thương hiệu từ các đối thủ. Thuật ngữ “rào cản” được hiểu là mọi tác nghiệp, mọi biện pháp và hoạt động được chủ động đưa ra từ phía doanh nghiệp nhằm hạn chế hoặc cản trở những chủ thể khác vô tình hay cố ý xâm phạm thương hiệu. Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hàng hóa kinh doanh cũng như tình hình thực thế trên thị trường mà có thể đưa ra những rào cản khác nhau sao cho linh hoạt và phù hợp với thực lực tài chính của mình. 2.2.3.Chiến lược phát triển thương hiệu Một công ty có thể lựa chọn một trong bốn chiến lược thương hiệu sau đây Loại sản phẩm Hiện có Mới Tên hiệu Hiện có Mở rộng mặt hàng Mở rộng thương hiệu Mới Đa hiệu Hiệu mới Chiến lược mở rộng mặt hàng Là việc sử dụng một thương hiệu thành công để tung thêm những sản phẩm cho một chủng loại hàng nào đó với cùng thương hiệu đó, chẳng hạn hương vị, màu sắc, hình thể, thành phần cấu tạo hoặc kích thước bao bì mới. Công ty chọn lựa chiến lược này khi cần đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, hoặc khi cảm nhận được nhưng nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng và cố gắng kiếm lợi nhuận từ đó. Khả năng sản xuất quá dư thừa cũng là nguyên nhân công ty muốn tung ra những loại hàng, hoặc công ty có thể mở rộng mặt hàng nhằm cạnh tranh với các đối thủ. Một số công ty sử dụng chiến lược này vì muốn chiếm được nhiều hơn chỗ bày trên kệ của người bán lẻ. Chiến lược mở rộng mặt hàng có một số rủi ro: Một thương hiệu quá mở rộng có thể làm mất đi ý nghĩa chuyên biệt của nó. Nhiều mặt hàng được mở rộng sẽ chẳng bán chạy đủ để trang trải cho các phí tổn quảng cáo và triển khai. Ngay cả khi bán chạy, doanh số đó có thể làm hại đến các sản phẩm khác trong mặt hàng đó. Một sự mở rộng mặt hàng chỉ thành công khi chiếm lĩnh được doanh số của các thương hiệu cạnh tranh chứ không phải khi nó lấn át được sản phẩm khác thuộc cùng công ty. Chiến lược mở rộng thương hiệu. Mở rộng thương hiệu là việc sử dụng một thương hiệu thành công để tung ra những sản phẩm mới hay những đổi mới thuộc thể loại sản phẩm mới. Chiến lược mở rộng thương hiệu có nhiều ưu điểm. Việc mở rộng thương hiệu chiếm giữ được một thị phần khá lớn và cụ thể hóa hiệu năng hóa cao nhiều hơn so với các thương hiệu độc lập. Một thương hiệu rất được ưa chuộng sẽ giúp cho công ty đi vào các loại sản phẩm mới dễ dàng và giúp cho sản phẩm đạt được sự thừa nhận nhanh. Cùng lúc đó, chiến lược triển khai thương hiệu cũng có một số rủi ro. Nếu một thương hiệu mở rộng thất bại nó có thể làm phương hại đến thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm khác mang cùng thương hiệu đó. Hơn nữa, một thương hiệu có thể không thích hợp cho một loại sản phẩm mới nào đó ngay cả khi nó được chế tác tuyệt vời và thỏa đáng. Một thương hiệu có thể mất đi sự định vị chuyên biệt trong suy nghĩ của người tiêu dùng thông qua sự lạm dụng. Sự loãng hiệu xảy ra khi người tiêu dùng không còn liên tưởng một thương hiệu với một sản phẩm chuyên biệt nào đó hay thậm chí với rất nhiều sản phẩm tương tự nhau. Việc chuyển một thương hiệu hiện có sang một loại sản phẩm mới đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng. Công ty muốn chuyển thương hiệu đều phải biết điều nghiên xem các liên tưởng của thương hiệu đó vừa khớp đến mức nào với sản phẩm mới. Chiến lược đa thương hiệu. Là chiến lược mà qua đó người bán triển khai hai hay nhiều thương hiệu cho cùng một loại sản phẩm. Việc lập nhiều thương hiệu cống hiến một phương cách để thiết lập những tính năng khác nhau và sức hấp dẫn khác nhau cho các động cơ mua khác nhau. Việc lập nhiều hiệu cũng cho phép một công ty thu giữ nhiều hơn khoảng bày trên kệ của người bán lẻ. Hoặc công ty muốn bảo vệ thương hiệu chính của mình bằng cách xây dựng những thương hiệu mạn sườn hay thương hiệu chiến đấu. Đôi khi công ty thừa hưởng các thương hiệu khác trong quá trình sát nhập một đối thủ cạnh tranh và mỗi thương hiệu đều có một lượng khách hàng trung thành nào đó. Cuối cùng, các công ty có thể triển khai những thương hiệu riêng cho các miền hay xứ sở khác nhau, để phù hợp với những nền văn hóa và ngôn ngữ khác nhau. Một điểm bất lợi chính của chiến lược đa thương hiệu là mỗi thương hiệu chỉ có thể nắm được một thị phần nhỏ và có thể chẳng thương hiệu nào là rất có lãi. Công ty rốt cuộc phải phân tán tài lực cho nhiều thương hiệu thay vì xây dựng một vài thương hiệu có lãi cao. Chiến lược thương hiệu mới. Một công ty có thể tạo ra thương hiệu mới khi bước chân vào lĩnh vực kinh doanh mới mà chẳng có thương hiệu hiện có nào của công ty thích hợp với nó. Hoặc công ty có thể tin rằng sức mạnh của thương hiệu hiện tại đang xuống dốc và một thương hiệu mới là điều cần thiết. Cuối cùng, công ty có thể có những thương hiệu mới ở các loại hàng mới trải qua các cuộc thu mua, sát nhập công ty. Giống như việc lập đa thương hiệu, việc cống hiến nhiều hiệu mới có thể dẫn đến việc công ty phân tán tài lực của mình quá mỏng. Trong một số ngành, người tiêu thụ và người bán lẻ đang trở nên rất ngại vì có quá nhiều nhãn hiệu mà sự khác biệt giữa chúng không nhiều. Do đó, các nhà marketing lớn giờ đây đang theo đuổi chiến lược hiệu lớn (megabrand) – bằng cách loại bỏ những thương hiệu yếu và tập trung tiền bạc chỉ cho những thương hiệu có thể giành được vị trí thị phần số một hay số hai trong loại hàng hóa của chúng. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu bao gồm 5 bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Thiết kế dự án chính thức nghiên cứu Thực hiện thu thập thông tin dữ liệu Phân tích và sử lý thông tin dữ liệu Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu 3.1.Xác định vấn đề nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu tại CenGroup, những đánh giá và cảm nhận từ phía khách hàng về thương hiệu CenGroup, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả của chiến lược phát triển thương hiệu và những hoạt động cụ thể nhằm phát triển thương hiệu CenGroup trên thị trường. Nghiên cứu chiến lược thương hiệu của ngân hàng CenGroup, các hoạt động truyền tải ý nghĩa thương hiệu đến với khách hàng nhằm đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động đó đối với khách hàng, những đánh giá và cảm nhận thực sự của khách hàng về thương hiệu CenGroup. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu CenGroup dựa trên mức độ nhận biết, mức độ hài lòng và mức trung thành Tính hiệu quả của chiến lược phát triển thương hiệu hiện tại 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi như: Khách hàng biết đến CenGroup qua những kênh thông tin nào? Logo, Sologan của CenGroup có ấn tượng không? Hệ thống nhận diện thương hiệu của CenGroup có hiệu quả không? Mong muốn của khách hàng đối với CenGroup? 3.3. Kế hoạch nghiên cứu Kế hoạch nghiên cứu được tiến hành theo ba bước Bước 1: Lập kế hoạch nghiên cứu Xác định mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: đây là bước đầu của cuộc nghiên cứu, từ đó sẽ đưa ra được mục đích thực hiện đề tài và nội dung của đề tài. Đồng thời giúp cuộc nghiên cứu đạt được hiệu quả trên thực tiễn. Xác định đối tượng nghiên cứu, số mẫu nghiên cứu: từ mục tiêu đề ra từ đầu, kết hợp với tình hình thực tiễn của công ty, đưa ra các đối tượng phù hợp và mẫu nghiên cứu sao cho đạt độ chuẩn xác cao nhất. Đối với CenGroup khách hàng tại từng công ty thành viên có những nhu cầu khá đồng nhất, nên việc nghiên cứu có thể tiến hành tại từng công ty một. Thêm vào đó do điều kiện hạn chế về thời gian và tài chính, số mẫu cũng chỉ cần ở mức độ vừa phải, khoảng 100 người. Tuy nhiên dịch vụ môi giới của công ty là dịch vụ chính và phát triển nhất, do đó cần ưu tiên nghiên cứu sâu, số lượng mẫu nghiên cứu là 80 người. Các dịch vụ khác như đào tạo, thẩm định thông có thể nghiên cứu với số lượng mẫu 10 người. Bước 2: Tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy. Đưa ra một số câu hỏi, lựa chọn các câu hỏi phù hợp. Sau khi chỉnh sửa sẽ tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp 100 khách hàng đã xác định trước trong mẫu nghiên cứu. Tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin thu được để tiến hành phân tích. Bước 3: Xử lý thông tin, viết báo cáo Thông tin sẽ được xử lý độ chính xác, tiền hành kiểm tra và thu thập bù các trường hợp thiếu chính xác để đảm bảo đủ số lượng cần thiết. Sau đó dùng phần mềm chuyên dụng tiến hành xử lý thông tin và đưa ra nhận xét trong báo cáo. 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. Do đó cần xác định rõ các phương pháp thu thập dữ thích hợp, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Các nguồn thu thập dữ liệu bao gồm: 3.4.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động phát triển thương hiệu của CenGoup có thể tìm thấy dễ dàng ở các nguồn đáng tin cậy như: Trang Web của công ty, bài viết về CenGroup trên các báo có uy tín, báo cáo về tình hình hoạt động của tổng công ty theo từng năm, báo cáo về tình hình hoạt động của các công ty thành viên theo từng năm, các cuộc nghiên cứu đánh giá mà công ty từng thực hiện trước đó. 3.4.2. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thấp thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp. Tổng thể: Toàn bộ các khách hàng của CenGoup trên địa bàn Hà Nội, không phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp. Địa điểm: Cuộc phỏng vấn sẽ được thực hiện đối với các khách hàng bất kỳ tại trụ sở của các công ty thành viên. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và loại bỏ các khách hàng trùng lặp. Số phần tử: 100 phần tử, trong đó: 80 phần tử để điều tra dịch vụ môi giới bất động sản: chia đều cho 4 trung tâm kinh doanh tại 4 quận nội thành Hà Nội, mỗi trung tâm 20 mẫu. 10 phần tử để điều ta dịch vụ đào tạo kiến thức bất động sản của phòng đào tạo. 10 phần tử để điều tra dịch vụ thẩm định giá bất động sản của công ty thẩm định giá bất động sản. 3.5. Phân tích và xử lý dữ liệu Để đưa ra kết luận và có những kiến nghị đúng đắn với tình hình hoạt động cả công ty, cần phải tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu thu thập được qua 2 nguồn thông tin kể trên. Đối với dữ liệu thứ cấp: thông tin sẽ được tổng hợp đơn giản hóa bằng phần mềm bảng tính Exell. Đối với dữ liệu thứ cấp: đầu tiên phải kiểm tra tính chính xác của các thông tin, bổ xung những phần còn thiếu bằng cách gọi điện thoại cho người được phỏng vấn. Sau đó các kết quả thu được sẽ được sắp xếp vào từng mục tương ứng với từng mục đích nghiên cứu đã đề ra từ trước. Cuối cùng sẽ tiến hành phân tích số liệu thu được. CHƯƠNG 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tình hình kinh doanh của CenGroup 4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của CenGroup trong những năm gần đây Đánh giá về doanh thu Bảng 4.1: Doanh thu của CenGroup giai đoạn 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tuyệt đối Tăng so với năm 2006 Số tuyệt đối Tăng so với năm 2007 Số tuyệt đối Tăng so với năm 2008 Doanh thu (tỷ đồng) 2.313 110% 6.746 291.65% 27.726 410.99% Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ Ta nhận thấy rằng doanh thu của công ty trong những năm gần đây năm sau đều cao hơn năm trước và luôn tăng với tốc độ cao trên 100%. Đặc biệt từ 3 năm trở lại đây, khi thị trường bất động sản có những bước phát triển như vũ bão, thì tốc độ tăng trưởng lên tới 300%-500%. Điều này chứng tỏ công ty đang kinh doanh rất tốt. Tùy vào từng năm với những đợt sóng đầu tư hay xu hướng thị trường mua chung cư hay đất nền mà tốc độ tăng doanh thu của công ty là khác nhau, xong để có được mức tăng trưởng ấn tượng như vậy trong vòng 3 năm qua, đặc biệt vào năm 2008 khi tình hình kinh tế nói chung có nhiều biến động là cả một cố gắng nỗ lực của công ty. Về doanh thu từng lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh của CenGroup chủ yếu trên 3 lĩnh vực: môi giới bất động sản, thảm định giá bất động sản và đào tạo kiến thức bất động sản. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu vẫn là môi giới bất động sản (bao gồm bán hàng dự án của công ty, môi giới tự do và môi giới thuê). Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.2: Cơ cấu doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Môi giới Tỷ đồng 1.574 4.672 21.838 Tỷ trọng/ doanh thu % 68.05 69.25 78.76 Thẩm định giá Tỷ đồng 0.539 1.734 3.629 Tỷ trọng/ doanh thu % 23.3 25.7 13.08 Đào tạo Tỷ đồng 0.2 0.34 2.259 Tỷ trọng/ doanh thu % 8.64 5.04 8.14 Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ Theo bảng này ta thấy rằng nói chung trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của mình thì doanh thu của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Chứng tỏ một điều là công ty kinh doanh hiệu quả trong tất cả các lĩnh vực đã tham gia vào. Hai lĩnh vực chính của công ty là kinh doanh môi giới và thẩm định giá bất động sản chiếm tới hơn 90% doanh thu của công ty. Tổng tỷ trọng của 2 lĩnh vực này năm 2007 là 91.36% thì đến năm 2008 là 91.86%. Tuy đã chiếm gần hết tỷ trọng doanh thu của cả công ty song hai lĩnh vực này vẫn tiếp tục có tốc độ tăng doanh thu rất nhanh so với lĩnh vực kinh doanh còn lại là đào tạo kiến thức bất động sản. Bộ phận đào tạo có thể nói đã có một năm bứt phá ngoạn mục đến khó tin khi mức độ tăng trưởng đạt tới hơn 600%. Điều này là do công ty đã đầu tư hơn 1 tỷ vào việc thuê địa điểm, quảng cáo và mới nhiều nhân vật uy tín trong ngành về giảng dạy. Đây cũng là một bộ phận giúp quảng bá tốt thương hiệu CenGroup. Tuy nhiên, về lâu dài có thể nói môi giới và thẩm định giá vẫn là 2 lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Đánh giá về lợi nhuận Biểu đồ 4.3 Biểu đồ lợi nhuận của Công ty từ 2007 - 2009 Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng qua các năm và hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi. Năm 2007 hoạt động của thị trường bất động sản còn rất hạn chế, mà nhà đầu tư chủ yếu tập trung vào chứng khoán và vàng. Thị trường bất động sản còn rất trầm lắng, nên lợi nhuận của công ty còn thấp. Mặc dù là năm mà khủng hoảng. Lợi nhuận năm 2008 có tăng so với năm 2007 đáng kể, đó là do công ty lúc công ty bắt đầu đẩy mạnh hoạt động mạnh thẩm định giá và đào tạo bất động sản song song cùng hoạt động môi giới mà chủ yếu là cho thuê văn phòng hoặc bán nhà riêng, chung cư. Năm 2009, với những tín hiệu và những sự kiên lớn trong nền kinh tế Viêt Nam nên khối lượng giao dịch tăng đáng kể. Lúc này bên cạnh uy tín trong hoạt động môi giới bất động sản, công ty tấn công mạnh sang mảng bán các dự án. Đây là giai đoạn mà công ty thử nghiệm mô hình làm thứ cấp cho các chủ dầu tư lớn như Vinaconex, Cienco5, HUD, HANIC…và đã rất thành thành công. Dựa vào uy tín và đội ngũ kinh doanh hùng hậu, công ty đã đạt được những thành công vượt bậc trong việc phân phối các dự án. Cũng nhờ thế, uy tín công ty tăng cao mà công ty thẩm định giá và hoạt động đào tạo cũng rất phát triển với hàng loạt các hợp đồng lớn và ngày càng nhiều. Công ty thẩm định giá CenValue đã ký được những hợp đồng hợp tác dài hạn rất quan trọng với ngân hàng quốc tế HSBC và Techcombank. Bộ phận đào tạo cũng đã tổ chức được 30 khóa học với số lượng học viên lên tới 900 người. Phần lớn là những nhân viên của các công ty kinh doanh bất động sản trên thị trường Hà Nội. Nhận xét về tiềm năng tài chính Từ kết quả kinh doanh và lợi nhuận ở trên ta thấy rằng, công ty đang trong thời kỳ hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận qua các năm đều rất cao và do vậy sau khi trừ đi cổ tức chia cho cổ đông thì phần lợi nhuận giữ lại dành cho việc tái đầu tư có nhiều. Đó là lợi thế của công ty khi muốn tái đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh trong tương lai. Trong việc đầu tư cho các dự án trước đây, ngoài tiền vốn của công ty chiếm một phần lớn thì công ty có đi vay đầu tư từ ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Trong suốt thời gian thực hiện việc xây dựng cơ bản cũng như khi dự án đi vào hoạt động, công ty đều thực hiện đúng tiến độ của dự án, trả lãi cũng như tiền nợ gốc đầy đủ theo đúng những cam kết trong hợp đồng. Trong một thời gian ngắn đã có thể trả hết phần tiền vay ngân hàng phát triển Hà Nội. Điều này đã tạo nên uy tín và sự tin cậy của công ty đối với các ngân hàng. Thêm vào đó, ngoài 51% cổ phần của nhà nước thì ngân hàng ACB nắm giữ một số lượng cổ phần lớn của công ty nên ngân hàng là một cổ đông chính và với việc biết rõ tình hình kinh doanh của công ty, ngân hàng còn là một đối tác hợp lý, là nguồn cung cấp tài chính cho công ty sau này. Công ty là thành viên của hiệp hội bất động sản Hà Nội, ngoài tiềm lực tài chính do chính mình tạo dựng thì công ty còn có thể nhận được sự trợ giúp về mặt tài chính cũng như nhiều mặt khác từ các công ty, các sàn bất động sản khác theo xu hướng hợp tác, cùng kinh doanh phân phối hoặc đào tạo hộ nhân viên. Viết về nguồn lực tài chính của CenGroup có thể thấy rằng, công ty đang trên đà phát triển và có rất nhiều cơ hội để mở rộng đầu tư mà vấn đề tài chính không phải là vấn đề đáng lo ngại đối với công ty. 4.1.2. Nguồn lực nhân sự Trong mọi doanh nghiệp thì nguồn nhân lực đóng vai trò quan trong, nhưng đặc biệt với các doanh nghiệp môi giới thì nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực nó quyết định thông tin đến với doanh nghiệp. Nếu công ty môi giới có nguồn nhân lực nhỏ thì khả năng tìm kiếm thông tin sẽ bị hạn chế và ngược lại nếu công ty có nguôn nhân lực tốt thì khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn và các hoạt động được tiến hành đơn giản hơn. Với CenGroup thì có thể nói đây là công ty có đội ngũ nhân lực trẻ nhưng lại có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, công ty luôn tổ chức cho đội ngũ nhân viên các điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn và các chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Công ty luôn có chính sách đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp khác để thúc đẩy tinh thân lao động và tạo một động lực hăng say cho đội ngũ lao động. Điển hình là hoạt động thưởng theo quý vẫn được duy trì ở mức 10% doanh thu, theo tháng là 2% doanh thu nếu đạt và vượt mức chỉ tiêu. Mỗi năm công ty tổ chức ít nhất 2 chuyến du lịch trong nước và 1 chuyến du lịch nước ngoài với mức tài trợ từ 60-100% tùy vào đóng góp của từng nhân viên. 4.2. Những hoạt động phát triển thương hiệu của CenGroup 4.2.1. Hệ thống nhận diện thương hiệu CenGroup Tên, logo Tên gọi là yếu tố rất quan trọng trong việc thiết kế thương hiệu. Tên gọi của công ty đã được đặt từ khi mới ra đời năm 2006 là Century (tiếng việt là công ty cổ phần bất động sản Thế Kỷ), bắt đầu từ đầu năm 2009, khi đưa ra định hướng phát triển mới cho cả công ty, quyết định đổi tên thành CenGroup (Tập đoàn kinh doanh dịch vụ bất động sản Thế Kỷ). Dấu hiệu nhận biết của công ty: Tên công ty được viết hoa, tách riêng hai phần Cen và Group (Century Group). Màu sắc chủ đạo rất hài hòa là màu xanh và màu cam. Hiện nay thị trường bất động sản thường gọi tắt CenGroup bằng tên Cen cho ngắn gọn. Logo của công ty Logo của công ty được thể hiện bằng 4 khối vuông của một hình vuông. Trong đó có 1 khối màu xanh, 3 khối màu cam. Logo được thiết kế theo phong cách của Nhật, thể hiện sự cân đối, hài hòa, dễ tạo ấn tượng khác biệt đối với khách hàng. Sologan Triết lý kinh doanh của CenGroup The Real Property CenGroup được lớn mạnh như ngày hôm nay ngoài sự nỗ lực và đoàn kết của cán bộ, nhân viên còn do sự tín nhiệm và ủng hộ vô cùng to lớn của khách hàng. Và để đáp lại sự tin yêu đó, CenGroup luôn tâm niệm lấy chữ tín làm kim chỉ nam xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Với mong muốn mang đến cho khách hàng một tài sản đích thực, một giá trị đích thực CenGroup mong muốn rằng đã, đang và sẽ mãi mãi là người bạn thân thiết của khách hàng, mọi gia đình, và luôn làm hết sức mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào Các loại hình kinh doanh dịch vụ bất động sản mà công ty cung cấp Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ của Tập đoàn CenGroup rất phong phú đa dạng để khách hàng có thể lựa tin cậy lựa chọn. CenGroup cung cấp đầy đủ tất cả các loại hình dịch vụ Bất động sản, bao gồm: Niêm yết & Quảng cáo Bất động sản Tư vấn đầu tư Bất động sản Môi giới Bất động sản Đào tạo chuyên ngành Bất động sản Định giá tài sản, giá trị doanh nghiệp và Bất động sản Sàn giao dịch Bất động sản Quản lý, đầu tư & khai thác Bất động sản 4.2.2. Hoạt động quản lý, xây dựng và phát triển thương hiệu CenGroup Thương hiệu CenGroup đã được gây dựng trong cả một quá trình dài, từ khởi đầu ở chi nhánh 82 Nguyễn Chí Thanh chỉ có chức năng môi giới bất động sản cho đến khi thành một công ty lớn mạnh trong ngành kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Hà Nội như bây giờ. Để xây dựng và phát triển được uy tín thương hiệu CenGroup, không chỉ là công việc và công sức của một ban lãnh đạo công ty hay một bộ phận phòng kinh doanh, truyền thông mà là công việc và công sức của toàn thể các thành viên trong công ty. Ngay từ rất sớm, ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Công ty đã tiến hành tổ chức thiết kế, xây dựng logo, biểu tượng của công một cách bài bản, có tư vấn chuyên nghiệp và định hướng rõ ràng. Tất cả các biển hiệu, phong bì, kẹp hồ sơ, các vật dụng quảng cáo đều được công ty tổ chức thiết kế một cách chuyên nghiệp và luôn kèm logo của công ty. Trong vấn đề này công ty đã sử dụng thường xuyên sự tư vấn của các công ty thiết kế quảng cáo chuyên nghiệp để thực hiện một cách bài bản nhất. Năm 2006, CenGroup đã xây dựng trang web giới thiệu đầy đủ các loại hình hoạt động cũng như các dự án triển khai và tình hình hoạt động của CenGroup một cách chi tiết trên mạng internet. Chiến lược phát triển thương hiệu của CenGroup hiện nay và trong các năm tới là: chiến lược nhượng quyền thương hiệu Mục tiêu của chiến lược này là việc ngoài thương hiệu chung CenGroup sẽ tổ chức các công ty riêng, tiến hành nhượng quyền thương hiệu hoặc góp vốn kinh doanh có kiểm soát. Thành lập các công ty riêng tự chủ về mặt tài chính, nhưng vẫn hoạt động chung dưới sự điều hành của công ty, và chỉ kinh doanh các lĩnh vực chung của công ty có liên quan đến thị trường bất động sản. Kết quả của chiến lược này là mỗi một công ty con của CenGroup khi được thành lập trên thị trường sẽ có một tên gọi riêng của mình tuy nhiên vẫn phải thêm vào chữ CenGroup , được đăng ký để bảo hộ, được xây dựng các chương trình marketing riêng. Nhượng quyền thương hiệu cũng sẽ là phương tiện để mở rộng và thâm nhập thị trường. Việc sử dụng hình thức nhượng quyên thương hiệu sẽ giúp công ty mở rộng tối đa thị trường Việc tạo cho công ty thành viên một nhãn hiệu riêng sẽ giúp cho khách hàng phân biệt được các công ty trong cùng hệ thống CenGroup có các dự án, lĩnh vực kinh doanh theo chức năng riêng. Nhượng quyền thương hiệu phù hợp với sự sáng tạo, liên tục đổi mới và chiếm lĩnh thị trường nhanh, mang lại lợi nhuận nhanh. Nhượng quyền thương hiệu sẽ giúp cho CenGroup tránh được các rủi ro khi thâm nhập thị trường mới (trong trường hợp mô hình kinh doanh không phù hợp với thị trường các nơi khác nhau). Do mỗi công ty con hoạt động độc lập với nhau nên nếu một công ty con nào đó hoạt động kém hiệu quả sẽ không đe dọa đến các các công ty con khác cũng như thương hiệu của công ty mẹ. Các khó khăn khi sử dụng hình thức này là vấn đề chi phí đầu tư quản lý và tổ chức cho việc kiểm soát hoạt động kinh doanh của các công ty thành viên. Đồng thời để hoạt động phát triển thương hiệu được thuận lợi. Trong mọi lúc, công ty luôn nhấn mạnh rằng hoạt động xây dựng thương hiệu là hoạt động mà toàn thể các thành viên của công ty phải thực hiện. 4.2.3.Xây dựng văn hóa công ty Văn hóa CenGroup được xây dựng theo quá trình phát triển của công ty và được đặc trưng bởi phong cách làm việc, phong cách phục vụ của toàn bộ đội ngũ nhân viên, ở phương châm kinh doanh của công ty. Phong cách làm việc, phong cách kinh doanh truyền thống của nhân viên CenGroup là nhiệt tình và giữ chữ tín. Làm việc chuyên nghiệp, uy tín, nhiệt tình tư vấn bán hàng, chiều khách đó là phong cách từ của người giám đốc đến người nhân viên kinh doanh, nhân viên dự án, nhân viên đào tạo... Chính phong cách đó đã góp phần gây dựng được doanh nghiệp lớn mạnh như bây giờ. Phương châm kinh doanh của CenGroup là: Khách hàng là tất cả. Phí thu hợp lý. Dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo. Phương châm này là kim chỉ nam được thực hiện xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản sắc văn hóa của công ty luôn được các lớp nhân viên trong công ty duy trì, các quản lý luôn nhắc nhở nhân viên, góp phần xây dựng nên một thương hiệu vững mạnh. 4.2.4.Hoạt động Marketing-Mix của CenGroup Sảm phẩm Công ty liên tục đưa ra thị trường những dự án mới, dưới hình thức thứ cấp, ký hợp đồng góp vốn với CenGroup. Tiêu biểu có thể kể đến các dự án tham gia đầu tư: chung cư cap cấp Mulberry Lane-Hà Đông, Hattoco 110 Trần Phú, Lilama 52 Lĩnh Nam, Megastar Dominium Tây Hồ Tây. Các dự án phân phối-tiếp thị: Binh đoàn 12, Constrexim, Mekong Plaza, Happy City, Lê Thành. Các dự án hợp tác môi giới: Xuân Thủy Tower, Nam An Khánh, Sunrise City, Indochina Plaza, Dolphin Plaza, Trung Văn-Sông Hồng. Đây là các dự án có pháp lý đầy đủ, trên tất cả các phân khúc thị trường và đáp ứng đủ các phân đoạn thị trường mua bán, đầu tư, cho thuê nhà đất, biệt thự, chung cư…CenGroup luôn là đơn vị đi tiên phong trong việc phân phối và ký kết các dự án. Trong một thị trường có tính pháp lý không ổn định như hiện nay, thông tin còn thiếu minh bạch thì sản phẩm của CenGroup luôn được khách hàng lựa chọn vì họ yên tâm khi gửi gắm một đơn vị uy tín một khoản tiến rất lớn của mình. Bên cạnh đó hoạt động đào tạo được mở rộng rất nhiều. Công ty đã thuê 200m2 mặt bằng diện tích tầng 6 tòa Viglacera Tower, một trong những vị trí đắc địa nhất Hà Nội làm nơi tổ chức hoạt động đào tạo môi giới, quản lý sàn và thẩm định giá bất động sản. Các lớp tổ chức ngày càng nhiều, quy củ với các giảng viên uy tín từ bộ xây dựng, các luật sư hàng đầu về bất động sản giảng dạy. Hoạt động này thực sự đã tạo được tiếng vang lớn cho công ty. Hiện nay phần lớn người làm trong lĩnh vực bất động sản đều đã học qua ít nhất 1 khóa học đào tạo của CenGroup. Đây cũng là một trong những nguồn tuyển chọn nhân viên tiện lợi và hiệu quả của CenGroup. Hoạt động thẩm định giá cũng ngày càng mạnh mẽ với sự phát triển của CenValue (công ty cổ phần thẩm định giá thể kỷ). Hiện nay CenValue đã nhanh chóng tham gia và hòa nhập với cộng đồng các doanh nghiệp thẩm định giá của Việt Nam. CenValue hiện là một thành viên tích cực của Hội thẩm định giá Việt Nam. Cung cấp thêm các dịch vụ thẩm định giá trị bất động sản ( nhà đất, chung cư, văn phòng, tài sản cố định), thẩm định dự án đầu tư, thẩm định doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường. Nhờ thế đối tượng khách hàng phục vụ cũng ngày càng nhiều, từ các ngân hàng thương mại, các cơ quan nhà nước cho đến các doanh nghiệp cá nhân. Thậm chí các công ty chứng khoán và công ty bất động sản khác cũng nhờ đến đội ngũ thẩm định giá cả CenValue. Giá cả Các sản phẩm cung cấp của CenGroup đều có mức giá cạnh tranh rất lớn trên thị trường. Do lợi thế là một công ty lớn, có tiềm lực vốn đầu tư rất mạnh, khối lượng khách hàng nhiều và các giao dịch với giá trị rất cao, có khi lên tới hàng chục tỷ đồng. Chính vì thế chính sách giá áp dụng luôn thấp hơn thị trường chung lại càng phát huy ưu điểm. Điều này khiến khả năng cạnh tranh của CenGroup trên thị trường luôn ở mức cao nhất. Hệ thống địa điểm giao dịch Hiện nay Cen Group có 4 địa điểm giao dịch tại Hà Nội, ở 4 quận trung tâm của Hà Nội. Đặt tại các vị trí thuận tiện giao dịch. Đây đều là những địa điểm được công ty sở hữu hoặc thuê trong thời gian ít nhất đến năm 2020. CEN ĐỐNG ĐA: sàn bất động sản và công ty truyền thông bất động sản. Địa chỉ: 82 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội CEN MỸ ĐÌNH: sàn bất động sản, trung tâm đào tạo và phòng quản lý dự án. Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà CT4, KĐT Mỹ Đình, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội CEN TÂY HỒ: sàn bất động sản, phòng tư vấn quản lý bất động sản. Địa chỉ: 671 Lạc Long Quân, Ciputra, Hà Nội CEN HAI BÀ TRƯNG: sàn bất động sản, công ty thẩm định giá bất động sản, công ty tư vấn luật CenUnilaw. Địa chỉ: 304 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội Quảng cáo và xúc tiến hỗn hợp Quảng cáo là công cụ marketing mạnh nhất trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình. Do có số lượng người tiếp nhận thông điệp là lớn nhất và với những kết hợp về âm thanh hình ảnh bổ trợ, thông điệp dễ đi vào tâm trí khách hàng hơn, đồng thời tạo độ tin cậy cao cho khách hàng. CenGroup tiến hành tài trợ quảng cáo rất mạnh trên các bản tin bất động sản của VTV1. Quảng cáo trên các báo và tạp chí nhà đất, bất động sản, rao vặt, mua&bán. Hình thức quảng cáo phát tờ rơi đến các khu dân cư và các căn hộ riêng lẻ được các nhân viên thực hiện độc lập, tùy theo sự phân phối của các giám đốc chi nhánh tại khu vực của mình. Quan hệ công chúng: đây là mảng hoạt động rất được công ty chú trọng đến. Đối với hoạt động xã hội từ thiện, công ty tham gia rất tích cực không phải vì mục đích đánh bóng thương hiệu quảng cáo tên tuổi mà vì ý thức đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” vì mục tiêu phát triển toàn diện và vững bền. Do vậy mà ở hoạt động này ít người biết. Thực tế, năm nào công ty cũng tham gia các hoạt động xã hội từ thiện. Công ty tham gia xây dựng nhà tình nghĩa cho các gia đình liệt sĩ, làm công tác từ thiện giúp đỡ mẹ Việt Nam anh hùng. Ủng hộ q._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31244.doc
Tài liệu liên quan