Thực trạng và giải pháp trong công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Tầm Nhìn (ko lý luận chung)

LỜI MỞ ĐẦU Đứng trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế thị trường hội nhập toàn cầu có sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp trong nước cần nhanh chóng hoàn thiện mình để có thể thích nghi, tồn tại và phát triển. Công ty Cổ phần Tầm Nhìn là một doanh nghiệp trẻ kinh doanh máy vi tính và các thiết bị điện tử (máy vi tính, máy in, máy ảnh…). Do đó, ngay từ khi thành lập cho đến nay, ban giám đốc rất quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm nhằm kiểm soát thu chi

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp trong công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Tầm Nhìn (ko lý luận chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, giúp ban giám đốc có những quyết định chiến lược kinh doanh có hiệu quả, từng bước đưa công ty trở thành một Doanh nghiệp lớn mạnh. Trên cơ sở những kiến thức đã học trong trường và được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của giảng viên TS.Trần Thị Nam Thanh cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Tầm Nhìn, chuyên đề tốt nghiệp của em với đề chuyên đề được viết theo bố cục như sau: Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. Chương 3: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị trong Phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời em xin cảm ơn tới giảng viên – T.S Trần Thị Nam Thanh đã tận tình chỉ bảo em để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Do khả năng và thời gian hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến chỉ bảo của cô giáo và các anh chị trong Công ty Cổ phần Tầm Nhìn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày …… tháng …. năm 20…. SINH VIÊN THỰC HIỆN Nguyễn Thị Thu Hiền CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Sau 4 năm hoạt động, với quyết tâm phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực điện tử tại Việt Nam, Ban Giám đốc công ty đã đưa ra phương châm kinh doanh là: • Giới thiệu, cung cấp các sản phẩm công nghệ điện tử mới nhất, đa dạng về chủng loại, hoàn hảo về chất lượng đến tay người tiêu dùng. • Quan hệ, hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng hơn nữa các dòng sản phẩm cũng như hợp tác nghiên cứu và phát triển về công nghệ. • Trở thành sự lựa chọn số một đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước nhờ vào sự phục vụ chu đáo, dịch vụ hoàn hảo… • Hoàn thiện việc xây dựng quảng bá hình ảnh của Công ty và sản phẩm đến người tiêu dùng bằng sự nỗ lực liên tục của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty. • Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty tạo thành một đại gia đình lớn. • Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải thiện được năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn.. • Giữ vững uy tín, ngày càng hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý chuyên nghiệp, phát triển nhân lực, gia tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị phần và nâng cao giá trị thương hiệu của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. 1.1.1. Danh mục bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. Công ty Cổ phần Tầm Nhìn là một doanh nghiệp tư nhân với chức năng kinh doanh chủ yếu là: - Cung cấp các giải pháp, các dịch vụ viễn thông và internet. - Lắp ráp máy tính Đông Nam Á - Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học. - Chuyển giao công nghệ. - Thiết kế hệ thống mạng máy tính,…. 1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Công ty Cổ phần Tầm Nhìn là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, trực tiếp đàm phán, giao dịch các hợp đồng trong lĩnh vực đã được cấp phép kinh doanh. Tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập, công tác kế toán tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, dưới sự kiểm soát của cơ quan nhà nước. Với tiêu chí “Uy tín - Chất lượng - Khách hàng là tất cả”, ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã và đang đưa Công ty Cổ phần Tầm Nhìn ngày càng lớn mạnh, khối lượng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu ngày một tăng tạo điều kiện cho công ty mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống của công nhân viên, đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Thị trường nội địa Chủ yếu ở các tỉnh phía nam, Đà Nẵng 1.1.3. Các phương thức bán hàng tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phương thức bán hàng như bán hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng, bán hàng theo phương thức ký gửi. Là một Công ty tư nhân chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử, đây là lĩnh vực kinh doanh cũng được coi là mới từ khi nền kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường, nhất là trong thời đại CNTT như hiện nay thì lĩnh vực kinh doanh này rất phát triển. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã áp dụng 2 phương thức bán hàng là bán buôn, và bán lẻ. Trong bán buôn có bán buôn tại cửa hàng của Công ty và vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu. Với đặc điểm là Công ty thương mại kinh doanh các mặt hàng điện tử nhưng Công ty không áp dụng phương thức bán hàng gửi đại lý hoặc bán hàng trả góp mà chỉ áp dụng phương thức bán hàng tại 1 cửa hàng của Công ty ở A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của Công ty, Công ty sẽ cử người tới đó và được tư vấn về các mặt hàng cần mua và sau đó sẽ được chuyển hàng đến tận nơi, sẽ được lắp đặt miễn phí khi mua mới sản phẩm của Công ty. 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Tầm Nhìn 1.2.1. Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cổ phần Tầm Nhìn tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp chức năng: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng. Giám đốc Phó giám đốc tài chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính Phòng dịch vụ bảo hành Phòng kỹ thuật Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 -1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và nhân viên trong công ty - Giám đốc Công ty: là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua các cán bộ phòng ban. Tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động này. Chịu trách nhiệm tổ chức quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. - Phó giám đốc tài chính: là người trợ giúp Giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm theo dõi về tình hình tài chính, về tính xác thực và hợp pháp trong các hoạt động tài chính của công ty, lên kế hoạch tài chính của công ty và tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính. Lập dự án hợp tác sản xuất kinh doanh và các hợp đồng cung cấp thiết bị. - Phòng kinh doanh: gồm 7 người, đứng đầu là trưởng phòng. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là trợ giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh như: tổ chức bộ máy kinh doanh, lập kế hoạch mua hàng, tìm kiếm thị trường, thu hút hợp đồng, lập phương án và tổ chức bán hàng tại các cửa hàng cũng như theo các đơn hàng, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho Giám đốc các chiến lược kinh doanh hợp lý cho Công ty. - Phòng tài chính kế toán: đứng đầu là trưởng phòng. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty, đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. + Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính trong công ty. + Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như bán hàng, mua hàng, đối chiếu công nợ của công ty. + Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu, xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết toán xác định lãi, lỗ hàng năm của Công ty. + Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính yêu cầu, lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên. + Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, thay mặt cho Giám đốc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. - Phòng hành chính: trợ giúp Giám đốc về các lĩnh vực hành chính, tổ chức, có nhiệm vụ chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên cũng như hiện thực hoá các chính sách tuyển dụng nhân sự cho công ty. Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, lao động tiền lương, soạn thảo quy chế pháp lý, các công văn quyết định, chỉ thị, quản lý hồ sơ nhân sự. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chính trong phòng là trưởng phòng. Phòng kỹ thuật có chức năng lắp ráp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì các thiết bị hệ thống máy theo các hợp đồng kinh tế của công ty. Lắp ráp cài đặt và bảo trì các máy thiết bị cho khách hàng ở các cửa hàng bán lẻ. - Phòng dịch vụ bảo hành: nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ sau bán hàng trong nền kinh tế thị trường, ban Giám đốc rất chú trọng đến bộ phận dịch vụ bảo hành. Đứng đầu là trưởng phòng, phòng có nhiệm vụ quan tâm chăm sóc khách hàng sau bán hàng, đề ra các chính sách bảo hành, nhận và chuyển phòng kỹ thuật các máy thiết bị cần bảo trì của khách hàng. Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực dịch vụ sau bán hàng. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Công ty Cổ phần Tầm Nhìn là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Trên Công ty có phòng kế toán - tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán trưởng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán + Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành và thực hiện mọi nguyên tắc quản lý tài chính, chế độ chính sách của Nhà nước ban hành liên quan đến công tác quản lý tài chính trong công ty. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về một chức năng nhiệm vụ của phòng. - Xây dựng chức danh và nhiệm vụ của nhân viên dưới quyền lãnh đạo, hoàn thành nhiệm vụ của phòng. - Trực tiếp báo cáo giám đốc về công tác tài chính theo quý, 6 tháng, năm. - Tổ chức hướng dẫn và trực tiếp kiểm tra công tác tài chính của các cửa hàng theo tháng, quý, năm. + Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi của công ty. Chịu trách nhiệm thanh toán với khách hàng, thanh toán với các nhân viên trong công ty về lương, BHXH. + Kế toán bán hàng: Là người chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ khi bán hàng như lập hoá đơn bán hàng khi có nghiệp vụ mua hàng diễn ra. Khi nghiệp vụ mua hàng diễn ra kế toán bán hàng phải làm tất cả các thủ tục liên quan như lập hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng khác. + Kế toán về lương và các khoản trích theo lương: Là người trực tiếp theo dõi về lương và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ. Kế toán về tiền lương phải theo dõi về ngày công, giờ công của các nhân viên trong công ty, sau đó lập bảng lương. Cuối tháng chuyển bảng lương cho kế toán thanh toán để thanh toán lương cho nhân viên trong công ty. + Thủ quỹ: là người trực tiếp giữ quỹ của công ty, và trực tiếp xuất quỹ hay nhập quỹ khi có đầy đủ các chứng từ cần thiết. 1.2.3. Hình thức thanh toán của công ty Cổ phần Tầm Nhìn Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty nhất thiết phải được gắn với việc thanh toán với khách hàng. Việc thanh toán với khách hàng về các sản phẩm hàng hoá của Công ty bán ra được thực hiện bằng 2 phương thức chủ yếu là: - Thanh toán trực tiếp: bằng tiền mặt tại Công ty hoặc sau khi đã lắp đặt xong giao cho khách hàng thì khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nhưng với điều kiện là khi thoả thuận mua hàng tại cửa hàng của Công ty khách hàng đã trả trước một phần, sau khi giao hàng sẽ thanh toán nốt phần còn lại. - Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc các cơ quan, các Công ty khác trên địa bàn Hà Nội hoặc các tỉnh trong cả nước khi có nhu cầu mua hàng của Công ty. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 2.1. Kế toán doanh thu hàng bán và tiêu thụ sản phẩm. * Để hạch toán doanh thu hàng bán trong kỳ kế toán sử dụng TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này có kết cấu như sau: - Bên nợ: + Số thuế phải nộp( Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán ra trong kỳ. + Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ. + Kết chuyển doanh thu thuần vào Tk xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có sổ dư. 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho Giấy báo nợ Phiếu thu. Phiếu thu được kế toán lập theo biểu mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 1/11/2008 Quyển số: 4   Số: 68 Nợ:……….. Có:……….. Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Mạnh Tuấn Địa chỉ: Công ty Cổ phần Anh Hưng 36 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng Số tiền: 74.901.750 (Viết bằng chữ): Bảy mươi tư triệu chín trăm linh một nghìn bảy trăm năm mươi đồng. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi tư triệu chín trăm linh một nghìn bảy trăm năm mươi đồng. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải có dấu) Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ trên kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 511 theo biểu mẫu sau: SỔ CÁI Tài khoản: 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 11/1 Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 11/1 T-94713 11/1 Bán máy tính FPT Elead M335 111 71,335,000 11/1 PT154-3 11/1 Bán máy tính IBM M57E 111 34,940,000 11/2 PT159-3 11/1 Bán máy IN Canon A560 111 22,670,000 …. …. …. ….. ….. ….. ….. 15/11/08 T-98501 15/11/08 Bán máy tính Samsung S650 131 89,175,000 15/11/08 PT 215-3 15/11/08 Bán máy tính FPT Elead M450 111 16,109,000 18/11/08 T-98864 18/11/08 Bán máy tính ACER AOA110 131 106,575,000 18/11/08 PT236-3 18/11/08 Bán máy Fax Panasonic KXFT 983 111 7,695,000 … …. … …… … … … 30/11/08 Kết chuyển TK 511 sang TK 911 2,503,795,500 30/11/08 Cộng phát sinh 2,503,795,500 2,503,795,500 30/11/08 Số dư cuối kỳ 2.1.2: Kế toán tổng hợp kinh doanh doanh thu. Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán quan trọng trong kế toán vì vậy phải xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, các số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ phải có độ chính xác cáo vì đây là cơ sở để Ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh trong các kỳ hoạt động sau. Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ + Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác. + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển lãi trong kỳ. Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hóa bán trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác. + Kết chuyển lỗ. Cơ sở để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ được lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 632, tài khoản 641, tài khoản 642, tài khoản 511. Sau đó kế toán xác định kết quả kinh doanh theo công thức sau: KQTT = Tổng DTT – GVHB – CFBH - CFQLDN Theo công thức trên thì kết quả kinh doanh trong tháng 11/2008 của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn sẽ là: 298,173,65VNĐ Sau đó kế toán vào sổ cái TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” theo biểu mẫu sau: SỔ CÁI Tài khoản: 911"Xác định kết quả kinh doanh" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/11/08 Kết chuyển TK 511 sang TK 911 511 2,503,795,500 30/11/08 Kết chuyển TK 632 sang TK 911 632 2,050,985,500 30/11/08 Kết chuyển TK 641 sang TK 911 641 56,985,500 30/11/08 Kết chuyển TK 642 sang TK 911 642 97,650,855 ….. …. … ……… ….. ….. ….. 30/11/08 Kết chuyển TK 421 sang Tk 911 421 298,173,645 30/11/08 Cộng phát sinh 2,503,795,500 2,503,795,500 30/11/08 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ phần Công nghệ Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ – Ba Đình - TP Hà Nội BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ STT Chỉ tiêu Tháng 11 1 Tổng doanh thu thuần 2,503,795,500 2 Doanh thu thuần 2,503,795,500 3 Giá vốn hàng bán 2,050,985,500 4 Lợi nhuận gộp 452,810,000 5 Chi phí bán hang 56,985,500 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 97,650,855 7 Lợi nhuận trước thuế 298,173,645 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán - Để hạch toán được giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán cần căn cứ vào hoá đơn mua hàng các lần nhập trước, nhập sau. Do sử dụng phương pháp nhập trước, xuất trước nên khi tính giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán cần có các hoá đơn, phiếu nhập kho của lần nhập trước nhất. Cơ sở để tính gái vốn theo phương pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trước. * Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán. Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632” Giá vốn hàng bán” Tài khoản 156” Hàng hoá” Tài khoản 632 có kết cấu như sau: - Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. - Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. - Chứng từ để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm: + Hoá đơn mua hàng như hoá đơn GTGT hàng mua trong kỳ, hoá đơn mua hàng bình thường. + Biên bản kiểm tra chất lượng. + Phiếu nhập kho. VD: Ngày 3/11 xuất bán máy tính FPT Elead M335 cho Công ty Cổ phần Anh Hưng 11chiếc, đơn giá bán là 6,568,000đ, giá vốn là 5,568,000đ/chiếc. Khi có nghiệp vụ mua hàng xảy ra kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên. Trong đó giao cho khách hàng 1 liên (Liên 3- màu đỏ), 2 liên còn lại thì 1 liên phòng toán giữ lại, 1 liên giao phòng kinh doanh. Hoá đơn GTGT được lập theo biểu mẫu sau: MÉu sè: 01GTKT - 3LL AK/2008B 0053720 HOÁ ĐƠN ( GTGT ) Liên 1: Lưu Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0101212240 Họ tên người mua hàng: Anh chị Phong Liên Tên đơn vị: Địa chỉ: 36 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Mã số thuế: 0101048201 Hình thức thanh toán: Thanh toán ngay bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy tính FPT Elead M335 Bộ 11 6,485,000 71,335,000 Cộng tiền hàng Thuế suất :………% Tiền thuế GTGT 71,335,000 3,566,750 Tổng cộng thanh toán 74,901,750 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu, chín trăm linh một nghìn, bảy trăm năm mươi đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập,giao, nhận hóa đơn) Ghi chú: - Liên 1: Lưu - Liên 2: Giao khách hàng - Liên 3: Nội bộ Kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên theo biểu mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Bộ phận: Bán hàng Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Nợ:…………… Có:…………… PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Số 68 - Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tuấn - Địa chỉ: Công ty Cổ phần Anh Hưng - 36 Nguyễn Tuân - Lý do xuất kho: Xuất bán hàng hoá - Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. - Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội STT Tên nhãn hiệu, quy cách, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy tính FPT Elead M335 PCE02 Bộ 11 11 Cộng Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Hàng ngày kế toán giữ lại các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho sau đó cuối tháng vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632, sổ cái TK 156, sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK 156 theo biểu mẫu sau: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 11/01/08 T-94713 11/01/08 Bán máy tính FPT Elead Giá vốn hàng bán 632 61,248,000 Hàng hoá 156 61,248,000 Phải thu khách hàng 131 78,468,500 Doanh thu bán hàng 511 71,335,000 Thuế GTGT đầu ra 3331 7,133,500 11/01/08 38485 11/01/08 Nhập máy tính Samsung S580 Hàng hoá 156 52,500,000 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 5,250,000 Phải trả nhà cung cấp 331 57,750,000 11/01/08 47509 11/01/08 Nhập máy In HP Laser Jet 1005 Hàng hoá 156 16,500,000 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 1,650,000 Tiền mặt 111 18,150,000 ….. ….. ….. ….. ….. …. ….. 15/11/08 T-98501 15/11/08 Bán máy tính Samsung Giá vốn hàng bán 632 75,675,000 Hàng hoá 156 75,675,000 Phải thu khách hàng 131 98,092,500 Doanh thu bán hàng 511 89,175,000 Thuế GTGT đầu ra 3331 8,917,500 ….. ….. ….. ….. ….. …. ….. Cộng phát sinh 3,050,865,500 3,050,865,500 Người lập biểu ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên ) SỔ CÁI Tài khoản: 632" Giá vốn hàng bán" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/11/08 Số dư đầu kỳ 1/11/08 T-94713 1/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 61,248,000 1/11/08 T-94714 1/11/08 Bán máy tính IBM M57E 156 31,440,000 2/11/08 T-94715 1/11/08 Bán máy IN Canon A560 156 20,070,000 … … … … … … … 15/11/08 T-98501 15/11/08 Bán máy tính Samsung 156 75,675,000 15/11/08 T-98502 15/11/08 Bán máy tính FPT Elead M450 156 14,044,000 16/11/08 T-98864 16/11/08 Bán máy tính ACER AOA110 156 96,079,500 16/11/08 T-98865 16/11/08 Bán máy Fax Panasonic KXFT 983 156 6,168,000 … … … … … … … 30/11/08 30/11/08 Kết chuyển TK 632 sang TK 911 2,050,985,500 30/11/08 30/11/08 Cộng phát sinh 2,050,985,500 2,050,985,500 30/11/08 30/11/08 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT Tài khoản:632" Giá vốn hàng bán" Tên hàng hoá: Máy tính FPT Elead M335 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ T-94713 1/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 61,248,000 T-97512 5/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 38,976,000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. Kết chuyển sang TK 911 121,875,500 Cộng phát sinh 121,875,500 121,875,500 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) * Kế toán thuế GTGT Công ty Cổ phần Tầm Nhìn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vì vậy khi hàng hóa được chính thức là tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT với các mức thuế suất 5%, 10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Kế toán sử dụng TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ và TK3331 - thuế GTGT phải nộp để hạch toán Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết TK 3331. Cuối tháng kế toán lập "Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra" theo (biểu số 09) Cuối tháng kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo công thức: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu trừ Theo công thức trên thì số thuế GTGT mà Công ty phải nộp trong tháng 11/2008 sẽ là: 125.189.775 – 101,025,525= 24,164,250đ Sau đó căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT làm thành hai bản, một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ qũy thực hiện nộp tại kho bạc Nhà nước. BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 11/2009 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Chứng từ Tên người mua Mặt hàng Doanh số bán ra chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT phải nộp SH NT T-94713 11/01/08 Công ty Cổ phần Anh Hưng Máy tính FPT Elead M335 71,335,000 5 3,566,750 PT154-3 11/01/08 Ban tuyên giáo TP Hải Phòng Máy tính IBM M57E 34,940,000 5 1,747,000 …. ….. ….. …. …. T-98501 15/11/08 Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Máy tính Samsung S650 89,175,000 5 4,458,750 …. ….. ….. …. …. … ….. Tổng phát sinh 2,503,795,500 125,189,775 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ MUA VÀO (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 11/2009 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Chứng từ Tên nhà cung cấp Mặt hàng Giá mua chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT được khấu trừ SH NT 38485 11/01/08 Công ty Samsung Việt Nam Máy tính Samsung S580 52,500,000 5 2,625,000 47509 11/01/08 Công ty Cổ phần Trần Anh Máy In HP Leser Jet 1005 16,500,000 5 825,000 …. ….. ….. …. …. …. ….. SK 07389 17/11/08 Tập đoàn FPT Máy tính FPT Elead M335 82,275,000 5 4,113,750 AA41075 25/11/08 Chi nhánh điên quận Hoàn Kiếm Điện 2,075,500 10 207,550 …. ….. ….. …. …. …. …. Tổng phát sinh 1,958,675,000 101,025,525 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.3. Kế toán chi phí bán hàng. 2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Chứng từ sử dụng Chi phí bán hàng là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng của Công ty như: + Chi phí lương nhân viên bán hàng + Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng + Chi phí thuê cửa hàng, văn phòng đại diện. + Chi phí quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng... Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641” Chi phí bán hàng” Tài khoản này có kết cấu như sau: - Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh. Các chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng bao gồm: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng. Các phiếu chi kèm theo các chứng từ liên quan đến việc chi cho hoạt động bán hàng. Ngày 7/11/08 Công ty tổ chức hội nghị khách hàng tại Hải Phòng với chi phí là 11,425,500đ. Kế toán sẽ lập phiếu chi theo mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 1/11/2008 Quyển số: 5   Số:……….. Nợ:……….. Có:……….. Họ và tên người nộp tiền: Trần Vũ Thao Địa chỉ: Phòng Kinh Doanh Lý do nộp: Chi tổ chức hội nhị khách hàng tại Hải Phòng Số tiền: 11.425.500 (Viết bằng chữ): Mười một triệu, bốn trăm hai mươi lăm nghìn, năm trăm đồng chẵn./. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười một triệu, bốn trăm hai mươi lăm nghìn, năm trăm đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải có dấu) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 8 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .... Công thời gian Thêm giờ Nghỉ phép 1 Đặng Thanh Bình x x x x x N X x ... 22 2 0 2 Trần Thị Nhàn X x x x x N x x ... 23 1 0 3 Trần Duy Trung x x x x x N x x ... 21 1 0 4 Nguyễn Mai Quỳnh x x x x x N x x ... 21 1 0 5 ... 6 Tổng Người chấm công Phụ trách bộ phận Giám Đốc SỔ CÁI Tài khoản: 641"Chi phí bán hàng" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/11/2008 Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 7/11/2008 PC98-2 7/11/2008 Chi tổ chức hội nghị khách hàng 111 11,425,500 9/11/2008 PC104-2 9/11/2008 Chi quảng cáo trên báo Lao động 111 2,050,000 …. …. …. ….. ….. ….. 30/11/08 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng 214 1,050,000 30/11/2008 30/11/08 Phân bổ tiền thuê cửa hàng tháng 11 142 15,000,000 30/11/08 Kết chuyển TK 641 sang TK 911 911 56,985,500 30/11/08 Cộng phát sinh 56,985,500 56,985,500 30/11/08 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau: + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. + Chi phí văn phòng phẩm, đò dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí thuế môn bài. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, điện thoại, tiền nước... Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642” Chi phí quản lý doanh nghiêp” Tài khoản này có kết cấu như sau: - Bên nợ: Chi phí quản lý doanh ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25822.doc
Tài liệu liên quan