Thực trạng và Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình phát triển của đất nước, ngành công nghiệp nặng nói chung và ngành sản xuất máy, công cụ nói riêng luôn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Viện máy và dụng cụ công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước dẫn đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất máy, công cụ. Các sản phẩm của Viện không những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về máy móc, thiết bị cho những ngành công nghiệp sản xuất khác mà còn tiết kiệm đáng kể cho nền kinh tế quốc dân vì sản phẩm t

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước đã thay thế được sản phẩm nước ngoài. Việc tổ chức quản lý tốt bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán ở Viện đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển chung của toàn Viện. Qua thời gian thực tập tại Viện và qua quá trình tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tại Viện, em mong muốn được hiểu sâu sắc hơn về phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - một bộ phận quan trọng trong toàn bộ các khâu của quá trình hạch toán, do đó, em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp” làm bài viết cho Chuyên đề tốt nghiệp của em. Chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Chương II: Các vấn đề chung về hoạt động kinh doanh, quản lý và tình hình thực tế công tác kế toán tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp Chương III: Kết luận và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và tính giá thành tại Viện máy và dụng cụ công. Mặc dù đã có sự đầu tư về thời gian cũng như công sức song do những giới hạn về trình độ nên chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận được những đóng góp từ cô giáo và các anh chị phòng kế toán tài chính cho chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc, cần xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi sổ kế toán. Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản suất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp) Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng. 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giới hạn mối quan hệ của đối tượng kế toán chi phí. Có hai phương pháp chủ yếu tập hợp chi phí sản xuất: + Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Hàng ngày (kỳ) có chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới đối tượng chi phí nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu đúng đối tượng chịu chi phí, đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. + Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng cho chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau. Việc phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý qua 2 bước: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ: H =∑C / ∑Ti H: Hệ số phân bổ ∑C: Tổng chi phí cần phân bổ ∑Ti: tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng I Bước 2: Tính số chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Phương pháp tập hợp và phân bổ: Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ như sau: + Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. + Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo: chi phí định mức chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra.. Để tính toán, xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hoạch toán. Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. + Giá trị phế liệu thu hồi. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 – Giá thành sản xuất và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : (1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tính trị giá thực tế xuất kho, hoặc căn cứ vào trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê để tính trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng, ghi : Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Phương pháp kê khai thường xuyên) Có TK 611 – Mua hàng (Phương pháp kiểm kê định kỳ). (2) Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền có liên quan, kế toán ghi : Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) Có TK 111, 112, 113 (3) Cuối tháng nếu có nguyên liệu, vật liệu sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu phế liệu để tính giá thực tế nhập kho, ghi : Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. (4) Cuối tháng nếu có nguyên liệu, vật liệu sử dụng chưa hết để lại tháng sau, căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng chưa sử dụng, kế toán tính ra giá thực tế của chúng và ghi bằng bút toán đỏ. Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. (5) Cuối tháng tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên) Hoặc Nợ Tk 631 – Giá thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê định kỳ). Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. (6) Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát khi phát sinh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chung của liên doanh tập hợp trên TK 621, cuối kỳ phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh gánh chịu, ghi : Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác) Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp. Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Đối với bên liên doanh nhận chi phí phân bổ ghi : Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu vật liệu vật liệu trực tiếp (chi tiết cho hợp đồng). Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (Chi tiết cho đối tác). (7) Đối với chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà kết chuyển vào giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí được phản ánh ở bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu. 3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất. Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn để phân bổ cụ thể: Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. Đối với tiền lương phụ phân bổ theo lương chính. Đối với các khoản trích theo lương thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền lương của công nhân đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện. Kết cấu TK 622: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc vào bên Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất. + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào giá vốn hàng bán. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : (1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phản ánh số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, ghi : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 - Phải trả người lao động. (2) Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào mức trích trước kế toán ghi : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 – Chi phí phải trả. (3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tính vào chi phí : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384). (4) Cuối kỳ tính toán hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển, ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên) Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi phí nhân công vượt mức bình thường). Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. (5) Nếu doanh nghiệp tham gia liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát), khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp chung của liên doanh tập hợp trên TK 622, cuối kỳ phân bổ cho các bên liên doanh gánh chịu, ghi : Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác). Có Tk 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với liên doanh nhận chi phí phân bổ ghi : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho hợp đồng). Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (chi tiết cho đối tác). 3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp gồm: chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ và kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản phẩm. Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm căn cứ vào công suất hoạt động bình thường của máy móc thiết bị. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất trực tiếp thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ một phần vào chi phí chế biến sản phẩm theo công suất bình thường, một phần không được phân bổ phải ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở xưởng, đội sản xuất nào thì kết chuyển dể tính giá thành sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất đó. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp phân bổ cụ thể của từng khoản chi phí sản xuất chung: - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong đó khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nếu tính riêng cho từng đối tượng chịu chi phí thì dùng phương pháp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Định mức chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất hoặc giờ máy chạy thực tế. - Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm, nếu theo dõi trực tiếp cho từng đối tượng bằng đồng hồ đo thì dùng phương pháp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là: Định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế, kết hợp với công suất tiêu hao của máy. - Những chi phí còn lại được tập hợp và phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ có thể: Tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí, giờ công nhân sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ doanh nghiệp. Kết cấu TK 627: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 – Giá thành sản xuất. + Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá vốn hàng bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn so với công suất bình thường. TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272 – Chi phí vật liệu. TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : (1) Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, tính tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả nhân viên phân xưởng hoặc đội sản xuất trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 334 - Phải trả người lao động. (2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên phân xưởng, đội sản xuất tính vào chi phí Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) (3) Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho, ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272) Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. (4) Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung loại phân bổ một lần, kế toán tính ra giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho, ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153 – Công cụ dụng cụ - Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, ghi : Nợ Tk 627 – Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 142, 242 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, sau khi tính được chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 611 – Mua hàng (5) Căn cú vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định sử dụng cho phân xưởng sản xuất hoặc đội sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định. (6) Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa tài sản cố định thường xuyên kế toán ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu khấu trừu thuế GTGT) Có TK 331, 111, 112 - Đối với các dịch vụ mua ngoài có giá trị lớn và sử dụng vào nhiều kỳ : như chi phí thuê xưởng sản xuất, chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định thuê ngoài... Căn cứ vào số phân bổ hoặc trích trước chi phí vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277) Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn Có TK 335 – Chi phí phải trả (7) Căn cứ vào chứng từ khác liên quan đến chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán ghi : Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278) Có TK 111, 112, 141 (8) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (9) Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên) Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất chung (Phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (10) Nếu doanh nghiệp tham gia liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát), khi phát sinh chi phí sản xuất chung của liên doanh tập hợp trên TK 627, cuối kỳ phân bổ cho các bên liên doanh gánh chịu, ghi : Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Đối với bên liên doanh nhận chi phí phân bổ ghi : Nợ Tk 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho hợp đồng) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (chi tiết cho đối tác) (11) Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán do sản phẩm thực tế sản xuất dưới mức công suất bình thường Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. 3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chi phí, cuối kỳ cần tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ trong kỳ. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 (631) cho từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ dịch vụ đồng thời khoá sổ TK 627 tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào TK 154 (631) cho từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành của các phân xưởng sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, kinh doanh dịch vụ. * Đối với doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài, gia công, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.. Kết cấu TK 154. TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Bên Nợ: + Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ. + Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp khoán nội bộ. + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hàng không sửa chữa được. + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. + Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào gía trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán. + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng… Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : (1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu vật liệu trên mức bình thường) Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. (2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trên mức bình thường) Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. (3) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (4) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì cuối kì tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (5) Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường vật chất và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ chứng từ liên quan để ghi : Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu (Trị giá phế liệu thu hồi) Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số tiền bồi thường phải thu) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (Trừ vào lương) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (6) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài trong kỳ đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định những khoản chi phí này không được tính vào giá thành mà phải tính vào giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (7) Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, hoặc gửi bán và bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá thành đã tính để ghi : Nợ TK 155 – Thành phẩm Nợ TK 632, 157 Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (8) Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát), khi phát sinh chi phí chung của liên doanh tập hợp vào các TK có liên quan, cuối kỳ phân bổ chi phí chung cho các bên liên doanh ghi : Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác) Có TK 621, 622, 627 Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Phần chi phí chung của liên doanh, doanh nghiệp phải dánh chịu ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621, 622, 627 * Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và TK 631 – Giá thành sản xuất TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm công việc lao vụ còn dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Kết cấu của TK 154 Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vu dở dang đầu kỳ. Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Nội dung kết cấu TK 631 – Giá thành sản xuất Bên Nợ: Kết chuyển chi phí của sản phẩm lao vụ dở dang đầu kỳ. Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. TK 631 – Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ. Các doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 – Giá thành sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định. Các doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp có thể mở chi tiết TK 631 – Giá thành sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn chế biến sản phẩm từng loại hoặc nhóm sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm, từng loạt sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở đầu kỳ, ghi: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. (4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) Nợ TK 632 – Giá vốn hang bán (chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (5) Trường hợp có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, phải tuỳ theo kết quả xử lí của cấp có thẩm quyền để ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng (trị giá phế liệu thu hồi nhập kho) Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác (số tiền bồi thường vật chất phải thu) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương) Có TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) (6) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp quy định kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) (7) Giá thành sản xuất của số sản phẩm, công vi._.ệc đã hoàn thành trong kỳ ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tượng) 4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất kế toán doanh nghiệp thường sử dụng hai hệ thống sổ như sau: + Sổ kế toán tổng hợp: Mỗi hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng lại có một hệ thống sổ kế toán tổng hợp khác nhau nhưng hình thức nào cũng có sổ cái tài khoản tổng hợp (TK 621, 622, 623, 627, 154…). Mỗi tài khoản tổng hợp được mở một sổ cái. + Sổ kế toán về chi phí sản xuất kinh doanh: Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp đã xác định mà kế toán chi phí mở các sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Sổ chi tiết đó được mở theo chi tiết đối tượng tập hợp chi phí của từng tài khoản chi phí như sổ chi tiết của các TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Công trình Z), TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (Công trình Z), TK 623 – Chi phí máy thi công (Công trình Z), TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Công trình Z), TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Công trình Z)… Sơ đồ: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán liên quan (vật tư, tiền lương... Báo cáo chi phí sản xuất theo yêu cầu của chủ DN Sổ tổng hợp chi phí Sổ kế toán tổng hợp (TK 621, 622...) Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp Sổ chi tiết chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chứng từ gốc chi phí phát sinh (các tài liệu liên quan) chi phí trực tiếp Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phát sinh Tài liệu liên quan(bảng tính lương, bảng trích KH TSCĐ...) Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Sổ chi tiết chi phí sản xuất làm cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất thực tế hàng tháng, quý, năm cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. 5. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình thi công sản xuất chế biến trong phạm vi doanh nghiệp. Để tính được giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. 5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính toán như sau: Dck = Ddk Qsp + + Cn Qd x Qd Trong đó: Dck và Ddk là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qsp và Qd là sản lượng của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ. 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính tổng khoản mục chi phí sản xuất cho từng sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Đối với chi phí sản xuất bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất, thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Dck = Ddk Qsp + + Cn Qd x Qd (1) Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Dck = Ddk Qsp + + Cn Q’d x Q’d (2) Trong đó: Q’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, theo mức độ chế biến hoàn thành (% HT) Q’d = Qd x % HT Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp liên tục thì các khoản mục chi phí của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm dở cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức 1. 5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. II. Kế toán tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng lao vụ sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Ví dụ trong doanh nghiệp đóng tàu biển thì từng con tàu là một đối tượng tính giá thành; doanh nghiệp xây dựng cơ bản từng công trình thì hạng mục công trình là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Ví dụ doanh nghiệp cơ khí sản xuất máy công cụ thì từng loạt máy công cụ là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Ví dụ như doanh nghiệp dệt, đối tượng tính giá thành là từng loại sợi, từng loại vải. Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm, bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng tính gía thành là thành phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lí giúp cho doanh nghiệp tăng cường được công tác quản lí, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành cho sản phẩm lao vụ hoàn thành, phục vụ cho việc quản lí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng trong kì là cơ sở và căn cứ để kế toán tính giá thành và giá thành đơn vị. Đồng thời đối tượng tính giá thành là cơ sở kế toán doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Kì tính giá thành là thời kì bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kì tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lí, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kì sản xuất sản phẩm để xác định kì tính giá thành cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kì tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Như vậy trong trường hợp này, kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kì sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kì sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó, thì kì tính giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà chọn lựa phương pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành. 2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z = C + Dđk – Dck Giá thành đơn vị sản phẩm tính như sau: z = Z / Q Trong đó: Z, z: tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng Dđk, Dck chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Z = C 2.2. Phương pháp hệ số. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng 1 loại nguyên liệu, vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thì được nhiều loại sản phẩm khác nhau như doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn. Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i và Qi là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i + Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn Q = ∑Qi x Hi Trong đó : Q : Tổng sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. 2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Cách tính như sau : Tỷ lệ tính giá thành từng khoản mục = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục) / Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng khoản mục) Giá thành thực tế từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách (theo từng khoản mục) x Tỷ lệ tính giá thành từng khoản mục 2.4. Phương pháp phân bước. Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục : là doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều giai đoạn (bước) chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, không thể đảo ngược, mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục như vậy tạo ra thành phẩm. Đối với loại hình này mặt hàng sản xuất không nhiều, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, sản phẩm dở nhiều và không ổn định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Do có hai trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nên có 2 phương pháp phân bước + Phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm. + Phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm. 2.5. Phương pháp tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp có quy trình chế biến phức tạp kiểu song song hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm gồm nhiều chi tiết bộ phận khác nhau, mỗi chi tiết, bộ phận của sản phẩm có quy trình công nghệ riêng, sử dụng một loại nguyên liệu, vật liệu riêng và được tiến hành ở các bộ phận sản xuất khác nhau, sau đó lắp ráp theo tỷ lệ nhất định để tạo ra thành phẩm. Ở doanh nghiệp này tổ chức sản xuất thường là đơn chiếc hoặc hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài khối lượng sản phẩm làm dở nhiều và biến động lớn như doanh nghiệp sản xuất xe đạp, xe máy, đóng tàu… Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng hoặc công đoạn sản xuất, còn đối tượng tính giá thành có thể là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hàng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng. Trường hợp đối tượng tính giá thành là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và thành phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và phương pháp cộng chi phí để tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành. Trường hợp đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành thì đối tượng tính giá thành sử dụng nhiều đối tượng tập hợp chi phí (chi phí sản xuất của các phân xưởng sản xuất chi tiết bộ phận sản phẩm và chi phí phát sinh qua các thời kỳ), kỳ tính giá thành phù hợp với chu lỳ sản xuất. Kế toán sử dụng phương pháp cộng chi phí để tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song (lắp ráp) tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa, theo các đơn đặt hàng (hợp đồng kinh tế), chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất (đội sản xuất) và từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng sản xuất ở từng phân xưởng (đội sản xuất đó). Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hoặ hàng loạt hàng, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng kế toán mới tính giá thành cho thành phẩm của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Khi một đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Phương pháp này tập hợp chi phí : + Đối với chi phí trực tiếp (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp theo đơn đặt hàng. + Đối với chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm…) thì toàn bộ chi phí ghi trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành còn đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang. 2.6. Phương pháp tính loại trừ chi phí. Phương pháp tính loại trừ chi phí được áp dụng trong các trường hợp : - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. - Trong cùng quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu đựơc sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, mà các khoản thiệt hại này không được tính cho sản phẩm hoàn thành. - Đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính, hoặc bán ra ngoài. Trong các trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của thành phẩm sẽ là : Z = C + Dđk – Dck – Clt Trong đó: Z: Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành. C: Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp. Dđk và Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính giá thành 2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự tóan về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách : Giá thành thực tế s.phẩm = Giá thành định mức sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch so với định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tùy theo tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và dặc điểm sản phẩm mà áp dụngcác phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại ...). Việc thay đổi định mức là sự tăng hay giảm các định mức chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do kết quả của việc áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi các định mức cũ đã lỗi thời. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự tóan quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức được hạch tóan trên cơ sở các chứng từ báo động mang tín hiệu riêng theo phương pháp kiểm kê hay phương pháp pha cắt vật liệu. Chứng từ báo động là những chứng từ phản ánh xuất bổ sung vật liệu hay thay thế vật liệu dẫn đến chênh lệch so với định mức. Còn phương pháp pha cắt vật liệu là phương pháp so sánh giữa số chi phí vật liệu thực tế chi ra so với số chi phí vật liệu tính theo định mức. Theo phương pháp kiểm kê, số chênh lệch vật liệu được xác định giống như phương pháp pha cắt nhưng chỉ áp dụng với những vật liệu quí hiếm, đắt tiền. Đối với chi phí tiền công, khoản chênh lệch cũng xác định tương tự như đối với chi phí vật liệu. Đối với các chi phí sản xuất chung, do bao hàm nhiều nội dung nên để đơn giản, cuối tháng chỉ cần so sánh tổng số chi phí thực tế so với định mức. Trường hợp cần thiết mới đi vào từng nội dung cụ thể. Chương II: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP A.Các vấn đề chung về hoạt động kinh doanh, quản lý tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Viện máy và dụng cụ công nghiệp (IMI – Institute for Machinery and Industrial Instruments) là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, theo mô hình công ty mẹ - công ty con, thuộc tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp, Bộ công nghiệp. Trụ sở của Viện đặt tại số 46 Láng Hạ - Quận Đống Đa – Hà Nội. Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Viện đã khẳng định vị trí đầu nghành trong lĩnh vực máy công nghiệp của cả nước và có uy tín lớn trong thị trường khu vực và quốc tế. Ngày 23 tháng 5 năm 1973, Bộ Cơ khí và Luyện kim đã thành lập Phân viện Nghiên cứu thiết kế máy công cụ trực thuộc Bộ Công nghiệp. Đây là mốc lịch sử quan trọng của Viện và trở thành ngày khai sinh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp ngày nay. Ngày 27/01/1977, Phân viện đã thành lập các phòng, ban chuyên nghành với 6 phòng, ban và bắt tay xây dựng xưởng chế thử. Ngày 15/08/1978, Xưởng chế thử đã chính thức được thành lập phục vụ đắc lực cho công tác nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thử máy công cụ. Ngày 17/03/1979, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập Viện máy công cụ và dụng cụ trực thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim, tổ chức trên cơ sở Phân viện nghiên cứu thiết kế máy công cụ. Thời kỳ 1979 – 1985, Viện đã được nhận viện trợ trực tiếp của Tiệp Khắc để xây dựng Phòng thí nghiệm trị giá 0,9 triệu USD và Dự án Trung tâm dịch vụ kỹ thuật máy công cụ trị giá 1 triệu USD của Liên Xô (cũ). Thời kỳ 1985 – 1991, sản xuất của Viện thời kỳ này có sự tăng trưởng bùng nổ, thị trường của Viện mở rộng cả trong và ngoài nước, Viện còn tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài, xây dựng và bảo vệ thành công Dự án chuyển giao công nghệ thiết kế và chế tạo khuôn mẫu do UNDP tài trợ trị giá 1,72 triệu USD. Thời kỳ 1985 – 1991 đánh dấu một bước phát triển mới của Viện. Viện đã hoàn thành khối lượng xây dựng cơ bản lớn nhất và đạt mức tăng trưởng rất cao. Từ năm 1985 đến năm 1989, bình quân mức tăng trưởng đạt từ 243%, nộp ngân sách tăng 436%, lợi nhuận tăng 322%. Đến cuối năm 1990, Viện đã tạo dựng được những điều kiện vật chất, kỹ thuật đáng kể như nhà làm việc 5 tầng, phòng thí nghiệm , trung tâm bảo hành máy công cụ, nhà tập thể cho cán bộ công nhân viên, xây dựng được một đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ và tâm huyết với nghành cơ khí. Từ năm 1991, Viện được về trực thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp và phải chuyển hẳn sang cơ chế tự hạch toán, không được bao cấp quỹ lương và các chi phí khác. Để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong tình hình mới, nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động của Viện, ngày 26/06/1993, Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số 380/QĐ/TCNSĐT, đổi tên Viện thành Viện nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy và dụng cụ công nghiệp, gọi tắt là Viện máy và dụng cụ công nghiệp (IMI). Ngày 08/02/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 139/QĐ-TTg và ngày 18/12/2002 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 56/2002/QĐ-BCN, cho phép Viện máy và dụng cụ công nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Công nghiệp và tổ chức lại thành Công ty mẹ - Công ty con. Viện đã tiến hành chuyển giao công nghệ và sản phẩm mới để thành lập các công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Viện, thực hiện nhiệm vụ đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất công nghiệp. Viện thành lập và tiếp nhận các công ty khác làm công ty thành viên. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện cơ chế của Viện máy và dụng cụ công nghiệp thành doanh nghiệp hoạt động khoa học công nghệ thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số 14/2004/QĐ-TTg ngày 29/01/2004 và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con tại Quyết định số 12/2004/QĐ-BCN ngày 24/02/2004, đến nay Viện IMI đã củng cố và phát triển được 12 đơn vị thành viên: 03 đơn vị nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hạch toán phụ thuộc. Phân viện Máy và dụng cụ công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, tại 275 hùng Vương quận 6 thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Chuyển giao công nghệ (CETEC), tại 46 Láng Hạ Đống Đa Hà Nội. Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật môi trường (ECE), tại 46 Láng Hạ Đống Đa Hà Nội. 03 Công ty con do Viện IMI nắm giữ 100% vốn điều lệ. Công ty Phát triển kỹ thuật và Đầu tư (ITD Công ty Điện tử công nghiệp (CDC) Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp 1/5 (1/5 IMI) 02 công ty con đa sở hữu do Viện IMI nắm giữ cổ phần chi phối (51%) Công ty cổ phần Khuôn mẫu và máy CNC (PTM) Công ty TNHH Kim Hoa . 04 công ty liên kết do Viện IMI góp vốn và chi phối bằng bản quyền công nghệ. Công ty cổ phần Xây dựng và Thiết bị công nghiệp (CIE) Công ty cổ phần Công nghệ cao (HITECHCO) Công ty TNHH Phong Nam (FOLIN. Công ty cổ phần Thiết bị lạnh kỹ thuật số (DIREA) 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1. Lĩnh vực và chức năng chủ yếu của Viện máy và dụng cụ công nghiệp Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đài hoá đất nước, Viện ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động: không chỉ bó hẹp trong nghiên cứu chế tạo máy công cụ mà còn mở rộng ra sản xuất công nghiệp các sản phẩm công nghệ cao, cung cấp các dịch vụ khoa học công nghệ, đào tạo các cán bộ khoa học công nghệ; không chỉ bó hẹp trong phạm Viện IMI đề tài Nhà nước giao mà còn chủ động tìm kiếm thị trường để sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường; không chỉ có thế mạnh trong thị trường trong nước mà còn có uy tín lớn trong khu vực và trên thế giới. Nhiệm vụ và chức năng chủ yếu của Viện hiện nay là nghiên cứu, triển khai dịch vụ khoa học công nghệ và chế tạo, bao gồm các lĩnh vực sau: Thực hiện các đề tài nghiên cứu, triển khai và thiết kế chế tạo máy và dụng cụ công nghiệp, công nghệ tự động hoá thuộc cấp Nhà nước, cấp Bộ, cơ sở… Thiết kế chế tạo máy, lắp đặt vận hành các thiết bị dây chuyền toàn bộ, thiết bị môi trường cho các cơ sở trong và ngoài nước. Thiết kế chế tạo các loại dụng cụ khuôn mẫu, các loại cân điện tử, thiết bị định lượng tự động và bán tự động cho các nghành công nghiệp. Biên soạn các tiêu chuẩn Nhà nước và ngành trong lĩnh vực chế tạo máy công cụ. Dịch vụ tư vấn trang thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ. Thực hiện hợp tác khoa học công nghệ, liên doanh liên kết trong sản xuất kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực máy và thiết bị công nghiệp, bảo vệ môi trường. Đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực tự động hóa và công nghệ cao. Triển khai ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất. Thử nghiệm những mô hình quản lý, tổ chức sản xuất mới theo định hướng của Nhà nước. 2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ. 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường kinh doanh của Viện. Hiện nay Viện IMI là tổ chức KHCN đầu tiên ở Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi nội dung nghiên cứu Cơ khí thuần tuý sang Mechatronics. Viện đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo thành công cụm sản phẩm Cơ điện tử với 51 sản phẩm công nghệ cao. Các sản phẩm này đã được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất khắp mọi miền đất nước.60% sản phẩm này đã được chuyển giao cho sản xuất để thành lập các công ty sản xuất công nghệ cao (các công ty con của Viện IMI). Từ đó xây dựng mô hình mới: Doanh nghiệp KHCN có vai trò công ty mẹ nhằm gắn nghiên cứu với sản xuất. Các sản phẩm này đã tạo ra cho Viện IMI và các công ty thành viên trên 600 tỷ đồng hợp đồng kinh tế mỗi năm, động thời tiết kiệm được gần chục triệu USD/năm cho đất nước do thay thế nhập khẩu. Cụm công trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị cơ điện tử cho công nghiệp của Viện IMI là một trong 12 công trình đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về KHCN. Các sản phẩm Mechatronics do Viện IMI nghiên cứu, thiết kế và chế tạo: i. Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong lĩnh vực máy công cụ. Viện IMI đã xây dựng giải pháp tổng thể trong thiết kế chế tạo máy công cụ CNC: Thiết kế chế tạo cơ khí kết hợp với tích hợp CDA/CAM/CNC để tạo ra các sản phẩm máy CNC như máy phay F4025-CNC, tiện CNC (T20-CNC, tiện băng nghiêng), máy cắt kim loại tấm CNC, máy hàn lồng thép CNC, máy cắt laser C02 CNC. ii. Nhóm sản phẩm cơ điện tử phục vụ ngành chế biến nông sản: Xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ xuất khẩu thông qua khâu chế biến, Viện IMI đã chủ động xây dựng và nghiên cứu thành công máy phân loại quang-cơ điện tử cho dây chuyền chế biến cà phê và gạo xuất khẩu. Việc tích hợp kỹ thuật quang-số-điện tử-xử lý ảnh tự động đã tạo ra các loại máy quang-cơ điện tử mang thương hiệu IMI (đạt chất lượng tương đương sản phẩm nhập ngoại) có giá trị nội sinh đến 80% giá trị sản phẩm. iii. Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ nghành Xây dựng và Giao thông vận tải: Viện đã xây dựng các đề tài nghiên cứu KHCN để thiết và chế tạo các thiết bị Cơ điện tử trong ngành máy Xây dựng. Việc sử dụng kỹ thuật định lượng điều khiển lập trình đa thành phần + tự động hoá thuỷ khí đã tạo ra những thiết bị tự động để trộn beton, xi măng 30-150m3/h, trộn beton nhựa nóng và bơm beton._.ệm, chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán. Hình thức này giúp bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, hoạt động có hiệu quả mặc dù khối lượng công việc kế toán ngày càng lớn, các nghệp vụ kế toán phát sinh ngày càng nhiều. Các nhân viên kế toán tại Viện, kể cả các nhân viên thống kê trung tâm đều có trình độ chuyên môn cao, nắm chắc nguyên lý cũng như chế độ chính sách kế toán. Với đội ngũ lao động kế toán có kinh nghiệm, có năng lực và trình độ, phòng kế toán đã xử lý các nghiệp vụ linh hoạt, nhanh chóng, hiệu quả và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và có chất lượng cho công tác quản lý của lãnh đạo Viện. Quy trình luân chuyển và kiểm tra chứng từ tại Viện rất chặt chẽ, đã nâng cao tính hợp pháp, hợp lệ và hợp lý của chứng từ, đồng thời giúp kế toán trưởng va lãnh đạo Viện theo dõi sát sao được mọi hoạt động diễn ra tại Viện. Do tính chất sản xuất trong thời gian dài nên quy trình luân chuyển đó cũng không ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế cũng như tiến độ sản xuất kinh doanh nói chung. Việc phân công kế toán phụ trách trung tâm đã nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán, đảm bảo các chứng từ được kiểm tra chặt chẽ trước khi trình kế toán trưởng và Viện trưởng ký duyệt. Vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo Viện trong việc kiểm soát chứng từ nói riêng và mọi hoạt động của Viện nói chung. Hơn nữa, các kế toán phụ trách trung tâm này đồng thời là kế toán chi phí và tính giá thành của trung tâm đó, nên các thông tin về chi phí và giá thành nhờ đó cũng được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Ngoài ra, do đặc thù sản xuất kinh doanh tại Viện. việc bố trí nhân viên thống kê tại các trung tâm hay xưởng sản xuất sẽ giúp cho việc nắm bắt thông tin được nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, cung cấp thông tin cho kế toán giá thành. Viện đã sử dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán, điều này đã làm giảm nhẹ những công việc cho kế toán: Giúp cho việc hạch toán, sửa chữa đối chiếu những sai sót, lập các báo cáo được nhanh hơn và chính xác hơn đồng thời giúp cho việc lưu trữ bảo quản các sổ sách kế toán được đơn giản hơn. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ được áp dụng tại Viện rất phù hợp với yêu cầu quản lý, vời khối lương công việc kế toán và trình độ của các nhân viên kế toán tại Viện khi áp dụng kế toán máy. Nhờ đó, thông tin luôn được kiểm tra kịp thời và đúng đắn. Mẫu chứng từ ghi sổ của Viện được thiết kế với mẫu riêng thuận tiện cho việc ghi Sổ cái và Sổ tổng hợp các số liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh tại viện. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm Với quy mô tương đối lớn gồm 10 trung tâm, trong đó có 8 trung tâm nghiên cứu, sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Viện liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong kỳ thường rất lớn. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất nhìn chung đã phản ánh được đúng thực trạng nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng được yêu cầu quản lý tại Viện, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp hạch toán các chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự phân công trách nhiệm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho 3 kế toán viên thực hiện như hiện nay là phù hợp. Bên cạnh đó, sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán phụ trách trung tâm với nhân viên thống kê ở từng trung tâm trong việc tập hợp chứng từ, đối chiếu và kiểm tra đã hạn chế những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán, nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nói chung. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định tại Viện là hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ. Từ đó, việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán cũng như phương pháp tính giá thành được áp dụng đã bảo đảm được yêu cầu hạch toán. Đồng thời, chủ nhiệm các đề tài, người phụ trách sản xuất theo dõi được kịp thời và chính xác các chi phí liên quan, kiểm soát được chi phí và tiến độ sản xuất Cách tính lương cho các đối tượng tham gia trực tiếp và gián tiếp tại Viện đã tính đến yếu tố chất lượng và trình độ lao động, vì vậy đã khuyến khích được người lao động nỗ lực để đóng góp vào sự phát triển chung của toàn Viện. Hơn nữa, cách tính lương cho lãnh đạo trung tâm là động lực để đội ngũ lãnh đạo chủ động tự tìm kiếm hợp đồng, tự chủ và thích nghi với nền kinh tế thị trường trong giai đoạn phát triển mới. Tại Viện không tiến hành trích trước lương phép cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, việc không trích trước lương phép này không ảnh hưởng lớn đến giá thành và chi phí kinh doanh của kỳ. Bởi vì: chính sách thưởng của Viện có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhân viên nghỉ phép quá 10 ngày/ 1năm và các nhân viên không nghỉ phép hay nghỉ phép ít hơn quy định nên các cán bộ công nhân viên trong Viện rất ít nghỉ phép, ít cả số người và tổng số ngày nghỉ phép. Hơn nữa, do đặc điểm mỗi hợp đồng hay dự án nghiên cứu sản xuất diễn ra trong thời gian dài nên tiến độ công việc không bị ảnh hưởng và chi phí sản xuất kinh doanh cũng không có biến động đáng kể. Tóm tại, công tác hạch toán kế toán tại Viện nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng tại Viện đã đáp ứng được về cơ bản yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin hữu ích cho ban lãnh đạo Viện trong việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. 1.2 Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh các ưu điểm kể trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Viện vẫn còn tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hạch toán. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Viện chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm. Chi phí này được hình thành từ 3 nguồn cơ bản là xuất kho cho sản xuất, mua ngoài hoặc thuê ngoài chế tạo xuất thẳng cho sản xuất, nhập khẩu ủy thác xuất thẳng cho sản xuất. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thực chất cũng gần tương tự trường hợp mua ngoài. Với vật tư xuất cho sản xuất, kế toán hiện chỉ theo dõi trên Sổ chi tiết vật tư song chưa có bảng tổng hợp, vì thế còn khó khăn trong đối chiếu số liệu. Với vật tư mua ngoài hoặc thuê ngoài chế tạo thì kế toán chưa có sự tổng hợp các khoản chi phí này theo các hợp đồng. Hơn nữa, Sổ chi tiết vật tư được thiết kế chưa phù hợp gây khó khăn cho việc đối chiếu và tổng hợp số liệu. Sổ này theo dõi vật tư không theo từng danh điểm vật tư mà theo từng lần nhập. Mỗi lần nhập, kế toán ghi từng loaị vật tư nhập trên một số dòng tùy số lượng nhập và mức độ xuất, sau đó, khi xuất, kế toán ghi luôn trên cùng dòng đó ở cột xuất (Biểu số 3- trang 52). Việc thiết kế số như vậy chỉ thuận tiện trong tính giá xuất và chi tiện khi hết vật tư trong kho mới mua thêm nhập kho. Điều này không chỉ gây khó khăn cho việc tổng hợp nhập xuất tồn từng loại vật tư mà còn làm mất ý nghĩa của việc dự trữ vật tư cho sản xuất, và trong một số trường hợp làm ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Viện ngoài lương và các khoản trích theo lương trực tiếp trong bảng tính lương của Viện còn một số bộ phận khá lớn tiền thuê nhân công bên ngoài. Với chi phí lương của công nhân viên trong bảng tính lương, kế toán hạch toán vào TK 1111 thanh toán khoản chi phí này Nợ TK 622 : Chi tiết hợp đồng Có TK 1111 Việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài như vậy dẫn đến việc đối chiếu số liệu giữa các số tổng hợp và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh còn tốn nhiều thời gian. Về quản lý chi phí sản xuất chung Chi phí sản chung phát sinh rất nhiều, đặc biệt là chi phí khác bằng tiền. Do quy định tại Viện: tất cả các chi phí phát sinh tại trung tâm đều hạch toán vào chi phí của trung tâm và tính trực tiếp hoặc phân bổ cho các hợp đồng kinh tế kiên quan, vì vậy, khoản mục chi phí sản xuất chung của trung tâm khá lớn. Đa số chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp được cho từng hợp đồng kinh tế, chỉ những chi phí chung cần phân bổ kế toán mới lập bảng kê và bảng phân bổ cho các hợp đồng, vì vậy, kế toán không có thông tin tổng hợp chung về các chi phí sản xuất chung phát sinh tại trung tâm. Trong khi đó, các chi phí này khá lớn, phát sinh thường xuyên và xó ảnh hưởng nhiều đến kết quả thực hiện hợp đồng. Yêu cầu đặt ra là phải theo dõi sát sao chi phí sản xuất chung để kịp thời phát hiện những chi phí bất hợp lý và khống chế khoản chi này với một số hợp đồng ở mức độ cho phép mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Hơn nữa, tại Viện, tài khoản 627 không được mở chi tiết thành các tiểu khoản mà toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung được hạch toán trực tiếp vào TK 627. Các thông tin cụ thể về yếu tố chi phí trong chi phí sản xuất chung được thể hiện trên các Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, song đó chỉ là những thông tin chi tiết cho từng hợp đồng riên biệt. Hiện kế toán chưa có thông tin tổng hợp về chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố chi phí trên phạm vi toàn Viện, hạn chế khả năng kiểm soát chi phí của lãnh đạo Viện. Ngoài ra, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung còn chưa có sự quy định rõ ràng. Kế toán lựa chọn phân bổ theo một trong 3 cách: phân bổ đều, phân bổ theo chi phí lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất trong bảng tính lương và phân bổ theo đề nghị của trung tâm. Trong trường hợp trung tâm không đề nghị, kế toán phân bổ theo tiêu thức chi phí lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong bảng tính lương. Vấn đề cần bàn tới là cách phân bổ các chi phí do trung tâm đề nghị. Việc quy định trong trường hợp trung tâm không đề nghị thì kế toán phân bổ theo chi phí lương không quy định trách nhiệm cụ thể cho trung tâm trong việc theo dõi để đưa mức phân bổ chi phí hợp lý cho các hợp đồng. Về sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Trong việc thiết kế Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh có một số vấn đề không hợp lý. Sổ không chi tiết theo khoản mục chi phí mà chi tiết theo yếu tố chi phí. Việc chi tiết theo hướng này làm cho Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh không sử dụng được để đối chiếu với các Sổ Cái liên quan. Do đó, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi phí giá thành không có sự đối chiếu, so sánh và kiểm tra chéo số liệu. Cụ thể: …. Diễn giải ….. Tổng CPSX Chia ra NVL Lương NCông K.hao Đ, N,ĐT Khác Cộng (Trích mẫu sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh) Cột “NVL” bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ phân xưởng, nghĩa là bao hàm cả nội dung của TK 621 và TK 627. Do đó số tổng cộng cột “NVL” sau khi tổng hợp tất cả các hợp đồng (bằng tổng cột “ NVL” của “ Bảng kê chi tiết chi phí sản phẩm dở dang” và tổng các cột “ NVL” của các hợp đồng đã hoàn thành trong kỳ) không sử dụng được để đối chiếu với tổng số phát sinh Nợ trên Sổ cái TK 621. Tương tự như vậy, cột “Lương” bao gồm cả lương và trích theo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý, phục vụ sản xuất- tức bao gồm cả nội dung của TK 622 và TK 627, vì vậy cũng không thể là căn cứ đối chiếu với tổng số phát sinh Nợ trên Sổ Cái Tk 622. Chính sự phản ánh chung hai cột trên làm cho chi phí sản xuất chung cũng không tổng hợp được trên các cột mà phải căn cứ vào nội dung của nghiệp vụ, điều này thực hiện được nhưng tốn thời gian và không hiệu quả, trong khi đó kế toan có thể dễ dàng bổ sung cột để cung cấp thông tin cụ thể hơn. Mẫu sổ được em đề nghị thiết kế trong phần ý kiến đóng góp- sẽ trình bày trong mục Về hệ thống báo cáo quản trị chi phí sản xuất kinh doanh Tại Viện, các báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng hạn theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các quy định mới trong chế độ kế toán thường xuyên được cập nhật, và được thực hiện tạiViện. Tuy nhiên, các báo cáo quản trị tại Viện được lập chủ yếu mang tính chất báo cáo và đôn đốc, kiểm tra là chính chứ chưa phát huy được vai trò định hướng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hạn chế này cũng xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Viện. Là một doanh nghiệp Nhà nước có phạm vị hoạt động rộng trên hầu hết các sản phẩm máy công cụ, đồng thời lại là công ty mẹ nghiên cứu triển khai để chuyển giao công nghệ cho các công ty thành viên và các sản phẩm mang tính đơn chiếc, được đặt mua trước chứ không phải sản phẩm hàng loạt cung cấp cho thị trường nên Viện không có sự định hướng rõ rệt là ưu tiên phát triển các loại sản phẩm chủ yếu nào. Vì vậy, một số hợp đồng tại Viện vẫn được tiến hành dù không mang lại lợi nhuận, thậm chí giá thành sản xuất vượt quá giá thầu sản phẩm. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc lựa chọn sản phẩm sản xuất có sức sinh lợi cao cần được Viện quan tâm thỏa đáng. Sản phẩm được sản xuất tại Viện được đặt mua trước thông qua đấu thầu, vì vậy công tác lập dự toán chi phí đấu thầu là một khâu rất quan trọng. Việc lập dự toán chi phí đấu thầu không chỉ trên cơ sở tổng hợp thông tin về chi phí sản xuất, vậ chuyển, lắp đặt, bàn giao,…mà còn quan tâm đến cả chi phí rủi ro, chi phí cơ hội. Chi phí rủi ro thường kiên quan đến việc khách hàng chuyển tiền có đúng theo tiến độ để thực hiện hợp đồng hay không vì nó ảnh hưởng tới việc huy động vốn cho sản xuất, còn chi phí cơ hội thường liên quan đến khả năng sử dụng đồng vốn cho các hợp đồng khác,…Các chi phí cần được xem xét tổng thể và toàn diện trong quá trình lập dự toán để làm cơ sở đưa ra giá thầu hợp lý- giá thầu đủ nhỏ để thắng thầu song cũng phải bảo đảm bù đắp được chi phí và mang lại lợi nhuận. Hiện nay, thực tế Việt Nam, đấu thầu chưa thực sự mang lại tính cạnh tranh. Vì vậy, công tác lập dự toán chi phí đầu thầu chưa được tiến hành đúng với chức năng và vai trò của nó. Tại viện, công tác này tuy có được quan tâm, song hệ thống kế toán chưa hỗ trợ tốt cho công tác này. 2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Như trên đã trình bày, trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có hai vân đề cần hoàn thiện, đó là theo dõi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (gồm cả vật tư xuất kho, vật tư mua ngoài) và mẫu sổ chi tiết vật tư. Thứ nhât, kế toán nên lập “Bảng kê vật tư mua ngoài” căn cứ vào các chứng từ gốc là các hoá đơn GTGT do người bán cung cấp và ghi theo trình tự thời gian khi nhận được chứng từ. Căn cứ vào mục đích sử dụng cho hợp đồng nào thì ghi tên hợp đồng đó vào cột “hợp đồng”: BẢNG KÊ VẬT TƯ MUA NGOÀI Trung tâm….. Quý STT Chứng từ Tên vật tư Tổng giá trị Trong đó Hợp đồng SH NT VAT Giá không thuế Ngoài ra kế toán cũng nên lập Bảng kê vật tư xuất kho: BẢNG KÊ VẬT TƯ XUẤT KHO Trung tâm… Quý STT PX Ngày Tên vật tư SL TT Hợp đồng Cộng Số tổng cộng của hai biểu trên sẽ được đôí chiếu với cột ghi Nợ TK 621 của các Chứng từ ghi sổ tương ứng. Thứ hai, về mẫu sổ chi tiết vật tư, kế toán nên mở sổ theo dõi cho từng danh điểm vật tư thay vì theo dõi cho mỗi lần nhập như hiện nay. Điều này giúp cho việc tổng hợp nhập xuất tồn được thuận lợi hơn, Sổ nên mở cho từng kho hay từng trung tâm, do số lượng các danh điểm vật tư không nhiều, kế toán nên theo dõi trên một trang riêng và để hỗ trợ cho việc tìm kiếm nhà cung cấp một cách dễ dàng, sổ nên có thêm cột “nhà cung cấp SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Trung tâm…. Loại vật tư STT Ctừ Nhập Xuất Tồn SH ngày Nhà cung cấp SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp Để quản lý tôt hơn chi phí nhân công thuê ngoài và thuận tiện trong việc đối chiếu số liệu, kế toán nên hạch toán khoản này thông qua tài khoản 334 Khi đó TK 334 ở Viện nên chi tiết thành hai tiểu khoản: TK 3341: “Công nhân viên trong bảng tính lương’ TK 3342: “Nhân công thuê” Phương pháp hạch toán chi phí này như sau: Khi phát sinh chi phí thuê nhân công: Nợ TK 622 Chi tiết hợp đồng Có TK 3342 Nhân công thuê Khi thanh toán cho nhân công thuê ngoài ghi Nợ TK 3342 Có TK 1111 Theo cách hạch toán này, tổng chi phí nhân công trực tiếp bằng tổng phát sinh Có trên hai tài khoản là TK 3341 và TK 3342, việc đối chiếu thông tin được nhanh chóng và chính xác hơn. Hoàn thiện phương pháp phân bổ và quản lý chi phí sản xuất chung Với chi phí sản xuất chung có hai vấn đề cần hoàn thiện, đó là phân bổ và quản lý chi phí sản xuất chung. Thứ nhất, đối với việc phân bổ chi phí sản xuất chung, theo em Viện nên quy định chung những khoản mục chi phí nào trung tâm có trách nhiệm theo dõi, quản lý và đề xuất tỷ lệ phân bổ. Như vậy sẽ nâng cao vai trò của trung tâm trong việc quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong kỳ, nhân viên thống kê của trung tâm theo dõi việc sử dụng tài sản cố định trên cơ sở theo dõi số giờ máy phục vụ cho từng hợp đồng, từ đó tính được tỷ lệ phân bổ chi phí khấu hao cho từng hợp đồng một cách chính xác hơn. Thứ hai, để cung cấp thông tin giúp lãnh đạo Viện có được cái nhìn bao quát nhất về từng khoản mục chi phí sản xuất chung, TK 627 nên chi tiết thành những tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng và trung tâm TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Việc chi tiết thành các tiểu khoản như vậy không những giúp báo cáo quản trị chi phí được chi tiết và rõ ràng mà còn giúp kế toán chi phí giá thành quản lý được sát sao hơn cá khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh. Ngoài ra, kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung vào cuối mỗi quý để đối chiếu với Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung của từng hợp đồng. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Quý… Trung tâm…. STT Hợp đồng Nhân viên CCDC Khấu hao Dịch vụ khác tổng Cột “tổng” của mỗi hợp đồng được sử dụng để đối chiếu với tổng chi phí sản xuất chung trên Sổ Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của mỗi hợp đồng. Số tổng cộng của mỗi yếu tố chi phí sản xuất chung cuả tất cả các trung tâm sẽ đối chiếu với số phát sinh Nợ trên các tiểu khoản của TK 627 và đối chiếu với các bảng kê chi tiết chi phí có liên quan. 3. Phương hướng hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp. Mục tiêu mang tính chiến lược cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế trị trường là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp, việc tính giá thành đơn vị sản phẩm không quan trọng vì sản phẩm của Viện thường được sản xuất đơn chiếc với giá trị lớn và thời gian sản xuất dài, mặt khác, giá trị mỗi hợp đồng được xác định từ khi kí kết hợp đồng dựa vào việc dự toán chi phí và cạnh tranh để thắng thầu nên trong quá trình sản xuất, mục tiêu hàng đầu vẫn là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận. Mặc dù tại Viện cũng có rất nhiều các biện pháp nhằm đạt mục tiêu trên, nhưng trên thực tế vẫn chưa được áp dụng triệt để. Em xin nêu một số tồn tại và phướng hướng như sau: Thứ nhất, tại Viện hiện nay áp dụng khoán chi phí, khoán là một hình thức đã được đã được chứng minh là mang lại hiệu quả thúc đẩy tiến độ sản xuất, tuy nhiên, đó là khoán sản phẩm hay giao khoán một công việc cụ thể. Với khoản chi phí, có một số vấn đề không thực sự hiệu quả. Tại Viện có khoán chi phí hợp đồng là không quá 95% giá trị hợp đồng được ký kết (95% doanh thu chưa thuế). Do tất cả chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng và một số chi phí chung khác phân bổ cho hợp đồng đều tính vào chi phí bị khoán trong 95%, do vậy, không chỉ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp mà tất cả các chi phí khác đều được theo dõi và kiểm soát để không vượt qua 95%, đồng thời vai trò của chủ nhiệm đề tài được nâng cao trong việc quản lý chi phí. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có một số khoản chi phí có thể tiết kiệm được hoặc không thực sự cần thiết nhưng vẫn được chi để sử dụng hết 95% gây lãng phí nguồn vồn, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh. Mặt khác, đối với các hợp đồng vượt quá chi phí được khoán, tại Viện vẫn chưa có biện pháp xử lý. Những nhược điểm này có thể khắc phục nếu nâng cao vai trò quản lý và trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài. Tại Viện nên đưa ra một mức thưởng hợp lý cho chủ nhiệm đề tài nếu đề tài có tổng giá thành thấp hơn mức chi phí được khoán. Tuy nhiên mức thưởng này cần đánh giá đề tài trên cả góc độ chi phí và chất lượng sản phẩm bởi lẽ chất lượng của sản phẩm không những liên quan đến uy tín của Viện mà còn liên quan đến công tác bảo hành sản phẩm. Tuy nhiên để đánh giá mức thưởng như vậy cũng không phải là điều dễ bởi chi phí bảo hành lại chưa có những quy định cụ thể. Việc này có thể hạn chế bớt nếu Viện quy định chi phí bảo hành sản phẩm do trung tâm chịu trách nhiệm một phần. Đi đôi với việc nâng cao vai trò quản lý nêu trên, còn một biện pháp tỏ ra rất hữu hiệu đó là tổ chức tốt công tác quản lý vật tư, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Để kiểm soát được lượng nguyên vật liệu tiêu hao, ngoài việc xây dựng dự toán, định mức tiêu hao nguyên vật liệu chặt chẽ còn phải thường xuyên theo dõi các định mức này để có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Đồng thời Viện cũng còn phải quan tâm đến việc tìm kiếm, lựa chọn những loại nguyên vật liệu có chất lượng tốt, mức độ tiêu tốn thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Có chế độ thưởng, phạt hợp lý đối với những trường hợp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Thứ hai, như trên đã phân tích, về hệ thống báo cáo quản trị chi phí sản xuất kinh doanh. Trước hết, một trong những thông tin quan trọng để lập dự toán chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho các hợp đồng có tính chất tương tự đã được hoàn thành. Tại Viện, kế toán theo dõi chi tiết các hợp đồng và đối với các hợp đồng hoàn thành, kế toán lập “ Bảng kê chi tiết chi phí các đề tài” vào cuối mỗi kỳ báo cáo. Tuy nhiên, bảng kê này chỉ được lập với hai thông tin chính là tổng doanh thu và giá thành sản xuất của hợp đồng, không chi tiết các khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, khi cần thông tin, kế toán lại phải tìm kiếm trong Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của các hợp đồng. Hơn nữa, Viện không có sự tổng hợp các hợp đồng đã hoàn thành theo loại sản phẩm, vì vậy, các thông tin cung cấp không có hệ thống, không có tính so sánh và không có ý nghĩa nhiều cho việc lập dự toán cũng như đưa ra các quyết định. Và một thông tin cũng hết sức quan trọng là vấn đề biến động giá cả nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa trong lập dự toán mà còn là cơ sở để trung tâm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Tại Viện, các trung tâm hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, tuy nhiên, nếu có sự hỗ trợ của bộ phận kế toán, công việc này sẽ hiệu quả hơn. Kế toán nguyên vật liệu tại Viện theo dõi chi tiết nguyên vật liệu không theo danh điểm vật tư mà theo từng lần nhập, vì vậy, việc tổng hợp thông tin nhập xuất tồn từng loại vật liệu gặp nhiều khó khăn mặc dù số lượng loại vật tư lưu kho không nhiều. Việc theo dõi chi phí của các hợp đồng đã giúp chủ nhiệm đề tài và lãnh đạo Viện kiểm soát được chi phí và tiến độ hợp đồng, tuy nhiên, Viện chưa chú trọng công tác phân tích chi phí. Các chi phí thực tế phát sinh mới được tập hợp chứ chưa được phân tích, so sánh với dự toán chi phí đấu thầu để đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí cũng như đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất của các hợp đồng. Nguyên nhân của vấn đề này cũng một phần bởi đặc điểm của Viện là doanh nghiệp Nhà nước và vai trò của dự toán đấu thầu tại Việt Nam chưa được coi trọng đúng mức. Trong thời gian tới, Viện nên chú trọng nhiều hơn tới công tác này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, có thể bằng một số giải pháp sau: - Mẫu “Bảng kê chi tiết chi phí các đề tài” - với nội dung tổng hợp giá thành sản xuất của các hợp đồng đã hoàn thành nên chi tiết tổng hợp theo các khoản mục chi phí. Việc thông tin chi tiết như vậy không mất nhiều công sức của kế toán song đem lại nhiều thông tin hữu ích cho việc lập dự toán chi phí đấu thầu. Căn cứ vào bảng kê này. kế toán sẽ tổng hợp được thông tin về giá thành theo từng loại sản phẩm, xem xét tình hình sử dụng từng loại chi phí cho sản xuất, từ đó tham mưu cho lãnh đạo Viện và lãnh đạo trung tâm trong việc đưa ra dự toán chi phí đấu thầu. - Viện cần có sự phân tích đánh giá về mức hạ giá thành để báo cáo lãnh đạo Viện cũng như làm cơ sở để lập dự toán chi phí cho các hợp đồng sau. Theo em, sau khi hoàn thành hợp đồng, Viện nên so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán - cả số tuyệt đối và số tương đối - nhằm đánh giá khả năng tiết kiệm chi phí và có các biện pháp hợp lý trong việc khuyến khích giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Thứ bai, về việc tăng năng suất lao động, thiết lập cơ cấu lao động hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp vừa là chi phí vừa có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Vì vậy để giảm bớt khoản mục chi phí này phải đảm bảo theo đúng chế độ, vừa đảm bảo đời sống công nhân viên đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Có thể giảm bớt khoản mục này thông qua một số biện pháp sau: - Tăng cường cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, thực hiện các chế độ đãi ngộ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. - Tổ chức các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao an toàn lao động, ý thức và trách nhiệm của mỗi người lao động với công việc chung. - Bố trí lao động hợp lý giữa các khâu, các bộ phận, bố trí đúng nguời, đúng việc, tổ chức, sắp xếp cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả, có trách nhiệm. Thứ tư, giảm chi phí sản xuất chung. Bên cạnh những biện pháp nêu trên, Viện cần đặc biệt quan tâm tới việc bố trí các công đoạn sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí về năng lượng, động lực (điện, nước…) và các khoản chi phí khác. Những chi phí này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất chung. Đồng thời Viện cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như: có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế, đồng thời có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. Như vậy, để quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích giá thành trên nhiều góc độ và bằng các phương pháp khác nhau. Từ đó thấy được những khả năng tiềm tàng cũng như những khó khăn bất cập còn tồn tại để đưa ra định hướng trong công tác quản lý cũng như tổ chức sản xuất, có những biện pháp hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp, được sự chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ kế toán phòng tài chính kế toán và các phòng ban khác đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế và củng cố hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại Viện đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Những ý kiến đề xuất, đánh giá bộ máy kế toán cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện máy và dụng cụ công nghiệp không phải là những phát hiện mới mà chỉ là những nội dung bổ sung mà em mạnh dạn đưa ra trên cơ sở phân tích lý luận và thực tế. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức rộng và phức tạp, thời gian thực tập ngắn, nên trong Báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em mong được sự đóng góp chỉ bảo của cô giáo và các anh chị phòng kế toán để em được tiến bộ hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tập thể Viện máy và dụng cụ công nghiệp, phòng tài chính kế toán dã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đào Vân Anh đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Sinh viên Ngô Tuyết Lê MỤC LỤC 2. BIỂU Biểu số 1: Mẫu Chứng từ ghi sổ được áp dụng tại viện 44 Biểu số 2: Giấy đề nghị cấp vật tư 52 Biểu số 3: Phiếu xuất kho 53 Biểu số 4: Sổ chi tiết vật tư 54 Biểu số 5:Chứng từ ghi sổ số 01/ TCT 78 55 Biểu số 6: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ 56 Biểu số 7: Giấy đề nghị tạm ứng 56 Biểu số 8: Sổ chi tiết tạm ứng 58 Biểu số 9: Chứng từ ghi sổ số 01/TCT 83 58 Biểu số 10: Sổ cái TK 621 59 Biểu số 11: Bảng tính lương năm 2006 61 Biểu số 12:Chứng từ ghi sổ số 02/TCT 84 61 Biểu số 13: Bảng theo dõi thực hiện đề tài 62 Biểu số 14: Giấy đề nghị phân bổ lương 63 Biểu số 15:Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2006 65 Biểu số 16:Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 66 Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ số 01/TCT 90 66 Biểu số 18: Chứng từ ghi sổ số 02/ TCT 91 67 Biểu số 20: Sổ cái TK 622 67 Biểu số 19:Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng tính giá thành 68 Biểu số 21:Bảng phân bổ khấu hao tháng 12/ 2006 71 Biểu số 22:Chứng từ ghi sổ số 01/ TCT 95 72 Biểu số 23: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 73 Biểu số 24:Chứng từ ghi sổ số 01/ TCT 101 74 Biểu số 25; Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 12/2006 75 Biểu số 26: Sổ cái TK 627 76 Biểu số 27: Chứng từ ghi sổ số 01/ TCT 106 77 Biểu số 28: Sổ cái TK 154 77 Biểu số 29: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 79 Biểu số 30: Bảng kê chi tiết chi phí sản phẩm dở dang 80 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6543.doc
Tài liệu liên quan