Thực trạng và một số biện pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình

chương I các vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tàI chính dự án đầu tư của NHtm Cho vay dự án đầu tư của NHTM. I/ Khái niệm, đặc điểm của DAĐT. Khái niệm DAĐT là một tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt một mục tiêu nhất định . Trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào và kết quả thu được là đầu ra. Đặc điểm của DAĐT. Về mục tiêu, bất kỳ 1 DA nào cung phảI có một mục đích mục tiêu rõ ràng.Trong 1 dự án ĐT l

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số biện pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uôn có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.Với việc tác động đén môi trường, khi DA ra đời sẽ ảnh hưởng đến môI trường tự nhiên, kinh tế, xã hội một cách trực tiếp hay gián tiếp ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu đây là sự tác động qua lại. DA tác động đến môI trường và ngược lại. Dự án ra đời làm mất đI sự cân băng cũ và tạo nên một sự cân băng mới. DAĐT luôn mang tính bất định và độ rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. II/ Hoạt động thẩm định TCDAĐT dưới góc độ NHTM. 1. Khái niệm Thẩm định tin dụng là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra quyết định cho vay và cho phép đầu tư. 2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định. Ngân hàng thẩm địmh nhằm mục đích: - Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế , khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn. Tham gia góp ý kiến cho khách hàng, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiên thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công việc thẩm định có ý nghĩa quan trọng như: + Giúp khách hàng lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất. + Giúp các cơ quan quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối ới quy hoạch phát triển chung của nghành, địa phương và cả nước trên các mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. + Thông qua thẩm định giúp ta xác định được sự lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh : Công nghệ, ô nhiễm môi trường, và các lợi ích kinh tế xã hội khác. + Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ dự án. + Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. 3. Quy trình tiến hành thẩm định. Quá trình thẩm định bao gồm: 3.1.Thẩm định sơ bộ. Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem đã đầy đủ chưa. Tiếp đó cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu uy tín của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án, kiểm tra số liệu tài chính, so sánh với chứng từ gốc để kiểm tra độ chính xác. Nếu sai lệch yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi kịp thời. 3.2.Bước thẩm định chính thức. Bước này là bước quan trọng nhất trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm định sơ bộ các số liệu và hồ sơ đầy đủ, hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm định chính thức trên cơ sở các nội dung sau : Thẩm định cơ sở vay vốn. Thẩm định TD : Gồm 6 bước: Thẩm định sự cần thiết của việc vay vốn. thẩm định về phương diện thị trường. Thẩm định về phương diện kỹ thuật. Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh tế tài chính ( gọi là thẩm định về phương diện tài chính). Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý. Thẩm định về phương diện hiệu quả kinh tế , xã hội. Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo. 4. Nội dung công tác thẩm định. Công tác thẩm định dự án bao gồm nhiều vấn đề khác nhau, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chi tiết không được bỏ qua một nội dung nào vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, liên quan từ việc quyết định có cho vay với dự án đó hay không. Bao gồm các nội dung : 4.1.Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn. 4.1.1. Thẩm định tư cách pháp nhân, sơ lược các giai đoạn phát triển : Công việc nàyđược cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía cạnh : + Mức độ tin cậy về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. + Sở trường và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. + Sơ lược các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp 4.1.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít nhất là 3 năm gần đây ). Cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét về các mặt: Quan hệ vốn và uy tín của doang nghiệp trong những năm gần đây. Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không (về lợi nhuận thực hiên? doanh số bán chênh lệch lợi nhuận có tăng không? chi phí?...) Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào? Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp. *Về khả năng tự cân đối tài chính: có hai chỉ tiêu để đánh giá là : Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó : Hệ số tàI trợ = Nguồn vốn hiện có của DN ( Vốn tự có) Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng(Tổng TS Nợ) Hệ số này > kỳ trước > 0.5 là tốt. Năng lực đi vay = Nguồn vốn tự có của DN (vốn tự có ) Vốn thường xuyên ( Vốn lưu động) Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay lớn. Hệ số này > 0.5 thì được ngân hàng chấp nhận *Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp : Cán bộ tín dụng dựa trên 3 chỉ tiêu để đánh giá : Khả năng thanh toán chung = Số tiền dùng thanh toán Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn = Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn hạn Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả Khả năng thanh toán cuối cùng = Tài sản Có lưu động + Tài sản thiếu chờ xử lý + Chênh lệch tỷ giá mà chỉ số giá chưa xử lý Nợ ngắn hạn – Các khoản phải trả Các chỉ tiêu này được tính > 1 là bình thường và càng cao càng tốt. Ngược lại nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ càng xấu. Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn lớn hơn 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu. Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình công nợ của đơn vị. Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay vốn, trong đó nêu rõ các ưu nhược điểm của doanh nghiệp trên các mặt quan trọng như: khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. B/ Chất lượng thẩm định DAĐT. Thẩm định DAĐT có tính chất quyết định đối với chất lượng một khoản vay. Nếu một dự án được thẩm định một cách có hiệu quả và kỹ lưỡng, khi dự án được chấp nhận ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro thị trường, còn những rủi ro khác đã được nhận biết, xử lý và hạn chế ở mức thấp nhất. Ngân hàng cần thẩm định trên các khía cạnh sau: 1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. Khi tiến hành thẩm định dự án, Ngân hàng phải xem xét sự cần thiết phải đầu tư của dự án trên các khía cạnh : Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước không. Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp ? Dự án có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế, cho xã hội không? Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và sự đoán tương lai. Nếu đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, qui cách, giá cả, mối quan hệ cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động. 2. Thẩm định dự án về phương diện thị trường. Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trên thị trường. Cần xem xét trên các mặt sau: Quan hệ cung cầu của sản phẩm: cần xem xét tổng thể cả thị trường trong và ngoài nước với mục đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm. Nghiên cứu tình hình tiêu thụ của sản phẩm cùng loại, sự chấp thuận của sản phẩm đó trên thị trường hiện nay và nhu cầu của người tiêu dùng, dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên thị trường, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự, sản phẩm thay thế ra sao. Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào ?( Về giá thành, chi phí, mẫu mã, giá cả...) Đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án: đối tượng là ai, trong nước hay ngoài nước, ở địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu. Phương thức bán buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý. Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lượng, giá cả, chủng loại và phương thức thanh toán. Khả năng cạnh tranh của dự án : Nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập khẩu sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định xu hướng, mức độ cũng như đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai trên thị trường. doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh nào và phương thức hỗ trợ gì cho việc tiêu thụ sản phẩm. 2.3.Thẩm định về phương diện kỹ thuật. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm chắc các đặc tính sản phẩm, nếu không phải thuê chuyên gia. Thẩm định về qui mô dự án, công nghệ và trang thiết bị, nguồn nguyên nhiên vật liệu cung ứng và các yếu tố đầu vào, lựa chọn điểm xác định dự án, qui mô, giải pháp kiến trúc và kết cấu xây dựng, thẩm định tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án, phương diện tổ chức, quản lý và thực hiện vận hành dự án. 2.4.Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án. Thẩm định năng lực tổ chức quản lý và tổ chức thực hiện các bên: chủ dự án, các đơn vị thiết kế thi công, đơn vị cung ứng, người tiêu thụ... Thẩm định hình thức kinh doanh, cơ chế điều hành và đội ngũ nhân sự đối với đơn vị trực tiếp quản lý. 2.5.Thẩm định các điều kiện kinh tế, xã hội khác: Môi trường, hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô. 2.6.Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng. 2.7.Thẩm định về phương diện tài chính. Cần xem xét các khía cạnh sau: 2.7.1.Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn. Cần chú ý vốn lưu động vì một số dự án do chỉ quan tâm đến vốn cố định do đó khi nhà máy xây dựng xong lại thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả lương cho công nhân viên. Vì vậy phải xác định được vốn để phù hợp với từng dự án. 2.7.2.Kiểm tra về cơ cấu nguồn vốn. Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài không vượt quá 50% tổng vốn đầu tư của dự án. Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, người ta còn xác định phần vốn ngắn hạn và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định của dự án được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả những khoản vốn gốc lớn hơn, sớm hơn trong lúc các khoản thu của giai đoạn đầu chưa thể trang trải những khoản nợ đó. 2.7.3.Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. *Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất. Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín dụng có thể đi sâu vào kiểm tra các vấn đề : + Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí. + Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản phẩm. + Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm được số lượng công nhân vận hành dự án và lương của mỗi người trong một đơn vị sản phẩm. + Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay Ngân hàng và giá thành sản phẩm kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn. Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ so sánh nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị trường và sản phẩm thay thế, đồng thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án. *Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu và lợi nhuận của dự án chính là tổng giá trị bán ra của hàng hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đưa vào hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự tính(60%-80%) do những nguyên nhân khác nhau đẫn đến doanh thu trong các năm này thường thấp. 2.8.Thẩm định về khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định dự án đánh giá khả năng trả nợ của dự án thông qua chỉ tiêu. Tỷ lệ đảm bảo nợ: Tỷ lệ đảm bảo nợ = Các nguồn tiền dùng để trả nợ hàng năm đối vói dự án Số nợ phải trả hàng năm đối với chủ dự án (gốc và lãi) Tỷ lệ đảm bảo nợ này càng cao càng tốt và ngược lại. Để đánh giá đúng khả năng trả nợ thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các số liệu đưa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của dự án qua các năm. 3.Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định trình lãnh đạo. Sau khi thẩm định đầy đủ các phương diện nêu trên, cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không và lập báo cáo chính thức( thường gọi là tờ trình thẩm định ) để trình lên cấp trên giải quyết cho vay hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư theo mẫu Ngân hàng qui định. C/ các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DAđt của NH. Chất lượng của thông tin. Một DAĐT , thông tin được thu thập về là rất quan trọng và quyết định hiệu quả của DA đó. Tỷ lệ thông tin có chất lượng cao hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan hay khách quan, như kinh nghiệm và năng lực của cán bộ thu thập, thông tin có cân xứng hay không, tình hình phát triển của nền kinh tế suy thoái hay thịnh vượng, ngoàI ra yếu tố Chính trị cũng ảnh hưởng tới chất lượng của thông tin,….. 2. Số lượng cán bộ thẩm định. Điều này cũng có nhiều mặt không hoàn hảo của nó. Với lượng cán bộ ít sẽ tiết kiệm được chi phí cho DAĐT rất nhiều vì công tác thẩm định 1 DAĐT có thời gian tiến hành rất dàI và phảI đòi hỏi thông tin phảI được cập nhật thường xuyên. Nhưng với số lượng cán bộ đông đảo sẽ làm cho tốn rất nhiều chi phí. Do vậy việc tính toán lượng cán bộ phù hợp mà vẫn cho 1 chất lượng thẩm định tốt nhất là việc mà NH cần phảI cân nhắc nhiều. 3. Chất lượng cán bộ. NH luôn đưa ra những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm để thu thập thông tin, xử lý thông tin tiến hành thẩm định 1 DAĐT. 4. Nhận thức của cán bộ NH về vai trò công tác thẩm định. Thị trường mà NH thực sự quan tâm tới sẽ tác động tới nhận thức và quyết định của lãnh đạo NH. Với những NH nhỏ có nguồn vốn ít , thẩm định những dự án đầu tư là han chế và số lượng cũng hạn chế. Với những NH lớn thi đây là công việc cần được chú trọng vì nếu rủi ro co xảy ra thì thiệt hại vô cùng lớn. 5. Quá trình tổ chức công tác thẩn định. NgoàI lượng cán bộ cần có thì nội dung thẩm định và quy trình mà NH đưa ra cóyêu tố quyết định rất nhiều. Nó sẽ có những kẽ hở bị lợi dụng mà đòi hỏi cần có thời gian và sự đIũu chỉnh liên tục mới đem lại hiệu quả cao nhất. áp lực cạnh tranh. Hiệu quả tốt nhất cho uy tín và dịch vụ của NH sẽ đem lại sức mạnh cho hoạt động của NH. ĐIều đáng lo nhất của NH là nguồn vốn bị ngưng đọng bởi những chất lượng và hoạt động đánh giá các khoản ĐT của mình không có chất lượng. Hiện nay, không chỉ co các NH trong nước mà còn nhiều tổ chức TD và NH nước ngoàI tranh dành khách hàng và còn những phá hoại bên trong mà NH cần phảI cảnh giác. Năng lực của chủ dự án. NgoàI những khách hàng lâu dàI của NH thì đối với những khách hàng mới, NH cần phảI xem xét tới khả năng tàI chính và năng lực kinh doanh của họ hay là tính khả thi của dự án mà họ đưa ra. NH khuyến khích các doanh nghiệp trẻ vì họ có thể trở thành khách hàng tiềm năng trong tương lai và sẽ có những ưu đãI với DAĐT có nhiều ý tưởng mới và tính khả thi cao, thu hồi vốn đầy đủ. Trong quá trình thẩm định ,NH còn đánh giá về cá nhân của chủ dự án đầu tư để cuối cùng đưa đến một quyết định chính xác nhất . Hệ thông thông tin Với thực trang nền kinh tế VN hiện nay, nền KT nhiều thành phần. Do đó , thông tin có độ tin cậy có tỷ lệ rất nhỏ. NH thường phảI dựa theo nguyên tắc cho vay và đưa thêm những đIều kiện mới đồng thời quy trình và nội dung thẩm định rất chặt chẽ . Chương II Thực trạng công tâc thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương ba đình I/ Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công thương ba đình. Lịch sử hình thành và phát triển. Chi nhánh NH Công Thương Ba Đình tiền thân là Chi đIừm NH Đội Cấn được thành lập từ năm 1958 là một trong những đơn vị NH được thành lập đầu tiên ở Hà nội. TrảI qua 45 năm ra đời và hoạt động, hoạt động của NH liên tục phảI đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn, 30 năm dàI hoạt động trong bối cảnh đất nước có nhiều chiến tranh, cơ chế KT kế hoạch hoá bao cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn nhiều yếu kém , hoạt đọng của NH trong giai đoạn này mang tính “ kế hoạch hoá tập chung bao cấp “. *Trong thời kỳ hoạt động theo mô hình NH 1 cấp. ( 1958 – 1988 ). Khi mới thành lập, cơ sở vật chất của NH còn thiếu thốn. Trụ sở kinh doanh là ngôI nhà cấp 4, diịen tích chưa đầy 50m2 , biên chế cán bộ có 18 người. Bộ máy hoạt động gồm có ban Lãnh đạo phòng tín dụng kế toán giao dịch – phòng hành và 2 đại lý tiết kiệm . Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của NHTW, NH thành phố HN, Chi điếm NH Đội Cấn đã triển khai đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách, quan trọng là ổn định tổ chức hoạt động, phục vụ đó là ổn định cảI tạo và phát triển KT Thủ đô (1958-1965) NH Thanh phố cũng đã ra 4 nhiệm vụ trọng tâm đó là hợp lý hoá sản xuất với các xí nghiệp CN quốc doanh TW, địa phương ; cho vay ngắn hạn và dàI hạn các HTX tiểu thủ công, vận tảI, trang bị kỹ thuật ngành dệt, da, may cơ khí, giấy để sản xuát nhiều hàng hoá, mở mang GTVT địa phương. .Phục vụ chuyển hướng hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoại thành, đẩy mạnh cho vay dàI hạn, ngán hạn, giúp đỡ HTX sản xuất Nông nghiệp, từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng trọt, chăn nuôI cây, con thích hợp, hiệu quả, trang bị đIửn tưới tiêu cho vùng rau, lúa, cá, chăn nuôI lợn, cơ giới hoá 1 số câu tĩnh tại. Chuyển từ cho vay phân tán sang tập chung có trọng đIểm đối với các khu vực tập thể, quốc doanh nông nghiệp. .Kiểm soát đồng tiền hoạt động kinh tế tàI chính đối với quốc doanh , công ty hợp doanh trong khu vực công nông nghiệp, thương nghiệp và đề suất ý kiến tăng cường quản lý. .Thông qua 3 trung tâm: Tiền tệ-Tín dụng- Thanh toán để thực hiện đIều hoà, lưu thông tiền tệ,đảm bảo cân đối tiền hàng, góp phần củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả đơI sống nhân dân. Với đặc thù Ba Đình là một địa phương tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của Đảng và Chính phủ, NH Ba Đình đã chủ động lo tiền mặt dự trữ để kịp thời đáp ứng cho yêu cầu chính trị và quốc phòng, chú trọng đén công tác huy đọng vốn mà đặc biệt là huy động vốn trong nhân dân thông qua hoạt động của các đại lý tiét kiệm. Trong công tác tiền tệ, Chi đIếm đã sử dụng cán bộ đén các cơ quan, đơn vị KT có tàI sản giao dịch tại NH để kiểm soát chi tiêu và hướng dẫn đơn vị tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện hạch toán KT và tập chung tiền mặt về quỹ NH. NgoàI ra, NH còn tiến hành thu tiền lưu động tại một số đơn vị có hoạt động tiên mặt lớn như : văn phòng TW, văn phòng Phủ thủ tướng, nhà máy bia, nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê, nhà máy giấy Trúc Bạch… Về tín dụng, Chi đIếm đã tập trung vốn cho vay CN vận tảI, cho vay các tổ chức sản xuất và HTX Nhà nước, thủ công nghiệp nhằm tăng cường lực lượng và phát triển KT. Bước sang thời kỳ mới (1966-1975) hoạt động của NH diễn ra trong bối cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh. Dưới sự chỉ đạo của thành uỷ HN, của NHTW, NH Ba Đình đã theo sát sự chuyển hướng hoạt động KT trên địa bàn, phục vụ kịp thời những nhu cầu vốn và tiền mặt cho sản xuất và sơ tán, phục vụ chiến đấu, đảm bảo hoạt động của các xí nghiệp quốc doanh và HTX, tăng cường quản lý vốn quản lý tiền mặt, thanh toán trong mọi tình hình. Nhiệm vụ huy động vốn cho nhù cầu phát triển KT và phục vụ quốc phòng giai đoạn này được đặc biệt quan tâm. Có thể nói giai đoạn 1966-1975 là thời kỳ rất khó khăn của NH Ba Đình. Dưới sự chỉ đạo của Đảng của Thành phố, NH Ba Đình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đươc giao. Sau này Miền Nam hoàn toàn giảI phóng (1975). Nhà nước độc lập, thống nhất cả nước đI lên chủ nghĩa xã hội. Nhìn chung nền KT thủ đô lúc nay vẫn còn tháp kém, tốc độ phát triển, sản xuất, đời sống nhân dân khó khăn, nhiều nhu cầu tối thiểu về đời sống chưa đươc đảm bảo, hàng vạn người lao động chưa có việc làm. Trên cơ sở định hướng của Đảng, đại hội Đảng bộ Thành phố HN lần thứ 7 (1977) đã đề ra nhiệm vụ cho NH là phát triển cho vay, nhất là cho vay dàI hạn trong cả khu vực kinh tế quôc doanh, kinh tế tập thể; động viên mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân,làm tốt công tác thanh toán nhằm thúc đẩy huấn luyện vôn nhanh, quản lý chặt chẽ, thúc đẩy lưu thông tiền tệ đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh và đời kinh doanh. Trong 3 năm từ 1975 đến 1978, NH Ba Đình được NH Thành phố giao nhiệm vụ là một trong các chi nhánh trên địa bàn Thủ đô làm nhiệm vụ chuyển tiền cho các tỉnh phia nam từ 1978. Thị trường tiền tệ cả nước được thống nhất tạo đIều kiện thống nhất giá cả, tiền lương và các chính sách KT khác. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đổi tiền, NH Ba Đình đã tổ chức hàng chục bàn đổi tiền cho nhân dân. Tại các địa đIểm thuận lợi trên địa bàn khu phố, đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn tiền mới, tiền cũ . Cũng trong thời kỳ này, phòng tổng hợp kế hoạch được thành lập nhàm tăng cường công tác quản lý có chất lượng. Bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn , NH Ba đình còn chú trọng tớ cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hiệu quả, chính xác trong hoạt động của mình, sau gần 30 năm làm việc trong đIều kiện nhà cử a chật hẹp, ẩm thấp, tối tăm hễ mưa to là ngập lụt, nay được NHTƯ cho xây dựng trụ sở mới. * Thời kỳ đổi mới hoạt động NH. Móc son quan trọng trong tiến trình đổi mới hoạt động của NH được xác định từ khi hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/3/1988 về việc thành lập các NH chuyên doanh. Từ đây hệ thống NH Việt Nam hoạt động theo mô hình NH hai cấp : NH nhà nước và NH chuyên doanh. Trong 4 năm NH chuyên doanh được thành lập tại VN có NH công thương VN chuyên hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp .Cũng từ đây hoạt đông của chi nhanh ngân hàng nhà nước quận Ba Đình được chuyển đổi phù hợp với sự vận động phát triển của nền KT và của hệ thống NH với tên gọi mới Chi Nhánh NHCT quận Ba Đình . Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động 1988 – 1993. Khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một NH chuyên doanh, tổ chức của chi nhánh NH công thương Ba Đình thành phố HN trực thuộc chi nhánh NHCTTPHN. Năm trong địa bàn trọng đIểm KT, hoạt đông của chi nhánh NHCTBĐ lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt đông song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ NH. Bên cạnh đó tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông ( trên 300 người ) trình độ cán bộ còn yếu kém ( trên 80% trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo )không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền KT và đổi mới hoạt động NH . Cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu phương tiện làm việc thiếu thốn chủ yếu theo phương thức lao động phổ thông. Quy mô vốn thấp, chỉ có 8874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt 4980 triệu. Thời kỳ này NH vẫn còn gặp nhiều khó khăn chưa tách bạch rõ chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách nhà nước, khủng hoảng KT diễn ra nghiêm trọng, lãI suất huy động vốn vầ cho vay nền KT liên tục tăng cao đạt mức kỷ lục trong lịch sử hình thành và phát triển của NHVN (12%/ tháng ) . Hoạt động tín dụng cũng vấp phảI những sai lâm nghiêm trọng trong bước đầu trảI nghiệm với cơ chế thị trường ,do nôn nóng đổi mới, do hệ thống pháp luật chưa đầy đủ chưa thích ứng với yêu cầu đổi mới, trình độ cán bộ còn non kém, không có kiến thức về lĩnh vực thị trường. Hành loạt quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và đI vào hoạt động thời kỳ cuối thập kỷ 80 , đầu 90 làm cho lưu thông tiền tệ, tín dụng ngân hàng ngày càng phức tạp, nóng bỏng. Nền KT chưa thoát khỏi khủng hoảng kéo theo là tình trạnh đổ vỡ của hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn dể làm cho hoạt động của NH càng thêm kho khăn. Một sai lầm nghiêm trọng mà chi nhánh NHCTBĐ đã vấp phảI trong vòng xoáy của quá trình đổi mới là sự đổ bể cảu hoạt động tín dụng Công đoàn, với hình thức huy động vốn của đoàn viên và cho đoàn viên vay vốn để phát triển KT gia đình (4/1989) . Với trên 1 tỷ đồng vốn cho vay bị thất thoát, hàng chục cán bộ bị xử lý kỉ luật, trong đó có nhiều cán bộ bị thi hành kỉ luật bàng hình thức buộc thôI việc, một số cán bộ bị khởi tố và bắt giam. Hoạt động của chi nhánh trên bờ vực thẳm, uy tín giảm sút nghiêm trọng . Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh NH dần dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về NH Nhà nước . Trong hoàn cảnh đó ,hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTBĐ vẫn tiếp tục phảI đối mặt với những khó khăn thử thách do tồn tại đổ vỡ uy tín quỹ tín dụng công đoàn chưa giả quyết xong. Sức ép của cán bộ với lãnh đạo chi nhánh về giả quyết hậu quả đổ vỡ ngày càng căng thẳng,kinh doanh liên tục thua lỗ, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và cho vay thấp, phát triển khách hàng và các dịch vụ NH còn nhiều bất cập và nhiều yếu kém. Những yếu kém, bất cập trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn này cho chúng ta một bàI học kinh nghiệm về công tác tổ chức, quản lý đIều hành đó là phảI kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị đIều hành, đổi mới với từng bước đI thận trọng và lộ trình thích hợp . Giai đoạn 1993 – 2003 : Chấn chỉnh bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn hiệu quả, đúng pháp luật. Với bàI học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu tiên khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động, chi nhánh NHCTBĐ đã tự ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn tủ đô HN. Đổi mới được tiến hành quyết liệt,khâu đột phá trong tiến trình đổi mới đó là đổi mới tư duy con người, đổi mới về tổ chức bộ máy, về phương thức tổ chức quản lý và hoạt động. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, trình độ, nhạy cảm với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không còn phù hợp với cơ chế đIều hành mới. Vận động và hỗ trợ kinh phí cho gần 30 cán bộ tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi,tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ với nhiều hình thức như: đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo tập trung, tại chức. Tiến hành tuyển dụng cán bộ có năng lực trinh độ, được đào tạo cơ bản. đồng thời với việc đổi mới tổ chức bộ máy, chi nhánh còn đảy mạnh khai thác khách hàng, thực hiện chiến dịch tuyên truyền, tiếp thị và phát triển khách hàng để đảy mạnh tốc đọ phát triển kinh doanh.Đến cuối năm 1993, chi nhánh đã phát triển thêm trên 200 khách hàng mới là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả trên địa bàn HN. Đến nay, chi nhánh có gần 60000 khách hàng gửi tiền vay vốn. Dám nghĩ dám làm, dam chịu trách nhiệm và quyết tâm đổi mới, nhờ đó hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 10 năm qua (1994 – 2003 ) đã thành đạt trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT. Nhiều cán bộ lãnh đạo chi nhánh đã trưởng thành đI lên giữ vững vị trí chủ chốt của NHCTVN hiện nay. Uy tín của chi nhánh với xã hội, với ngành và với địa phương luôn được trân trọng. * Các hoạt động nghiệp vụ chính. - Hoạt động huy động vốn . Nguồn vốn lớn , ổn định, vững chắc và được phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. NgoàI ra, chi nhánh còn thường xuyên có số dư trên 1500 tỷ đồng đIều chuyển vồn về NHCTVN . Đến 31/10/2003, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 3437 tỷ đồng( cả VNĐ và ngoại tệ quy VNĐ ) trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 54% còn lại 46% là tiền gửi của các tổ chức KT . - Hoạt động tín dụng. Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt đông tín dụng của chi nhánh NHCTBĐ có bước phát triển vượt bậc . Từ chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm bảo . Đến ngày 31/10/2003 chi nhánh đã phát triển lên hàng ngàn khách hàng vay vốn, với dư nợ cho vay nền KT đạt 1755 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, nợ quá han dưới 1 % tổng dư nợ . Nhìn chung, vốn tín dụng của chi nhánh đều phát huy hiệu quả cao ,giúp cho nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá thành, cạnh tranh được với hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Chi nhánh Ba đình còn thực hiện chương trình cho vay phát triển KTXH của địa phương như khôI phục và phát triển làng nghề truyền thống thủ đô .thực hiện các chương trình cho vay ưu đãI tạo việc làm ở đô thị, cho vay táI hoà nhập cộng đồng với người hồi hương, cho vay sinh viên đại học …. - Hoạt động thanh toán QT . Năm 1996, phòng thanh toán QT được thành lập và đI vào hoạt động. Đến nay, công tác TTQT đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời về thanh toán xuát nhập khẩu của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vàI ngàn lượt chứng từ với số tiền hàng chục tỷ, đén nay hoạt động thanh toán QT đã đạt con số 400 ngàn lượt chứng từ hàng năm với số tiền hàng chục ngàn tỷ. Hoạt động TTQT của chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của 1 NH hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng được yêu cầu vận động của nền KT. Công nghệ ngày cang được hoàn thiện và hiện đại với mạng TTQT nội bộ IBS kết nối tự động 24/24 h trong ngày. Chi nhánh NHCTBĐ có quan hệ giao dịch thanh toán với trên 450 NH đại lý và các tổ chức đIều lệ thế giới tại khắp các Châu lục. - Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng. Bên cạnh việc đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh. Chi nhánh còn quan tâm, mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môI trường lành mạnh, tăng cường đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là 1 trong những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn NHCTVN. Liên tục từ năm 1998 đến nayđược Công đoàn NHVN, tổng liênđoàn lao động VN tặng bằng khen cờ thi đua xuất sắc. Hoạt động năm 2002 của Công đoàn cơ sở Chi nhánh NHCTBĐ được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý, tệ nạn XH do Công đoàn chi nhánh chủ trì thực hiện đạt kết quả tốt. Chặng đường 15 năm đổi mới, tuy chưa phảI là chặng đường dàI song cũng đã tạo cho Chi nhánh NHCTBĐ một diện mạo mới, khẳng định được vị trí của mình trong nền KT thị trường với đầy đủ thử thá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29192.doc
Tài liệu liên quan