Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến tình hội nhập với khu vực và thế giới với phương châm đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mối quan hệ kinh tế thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển . Một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đó là thị trường Mỹ - một nước có nền kinh tế, nền ngoài thương lớn nhất thế giới và la thị trường tiêu thụ lớn nhất th

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế giới . Đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam gia tăng sự phát triển và cạnh tranh trên thị trường thế giới . Ngành dệt may nước ta phát triển đã lâu va ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng . Hiện tại, Việt Nam đang đứng trong top 10 trong số 56 nước sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Thứ trưởng Bộ Công thương Bùi Xuân Khu nhận định ngành dệt may Việt Nam đến sau năm 2010 sẽ đứng trong top 5 nước sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này cần có nhiều giải pháp đồng bộ và sự kết hợp của doanh nghiệp cũng như Nhà nước . Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ chưa phải la con số cao từ đó cho thấy việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ là rất quan trọng . Trong giới hạn bài viết này em xin được trình bày một số hiểu biết của em về vấn đề trên : “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ”. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Chắc hẳn, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu sót . Em kính mong có được sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn và toàn thể độc giả . Em xin chân thành cảm ơn ! NỘI DUNG I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY VÀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM 1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Trong những năm qua, ngành dệt may đã đạt được rất nhiều thành công . Với trên 2000 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này, dệt may đã giải quyết được công ăn việc làm cho hơn 2 triệu lao động cũng như góp vào kim ngạch xuất khẩu chung cho cả nước từng bước đưa nước ta trở thành một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới . Kim ngạch xuất khẩu dệt may không ngừng tăng qua các năm . năm 2003, kim ngạch đạt 3.6 tỷ USD thì sang năm 2004 đạt 4, 3 tỷ USD, năm 2007 ngành đạt 7, 75 tỷ USD và cho đến năm 2008 mục tiêu kim ngạch đạt là 9, 5 tỷ USD . tháng 9/2008 kim ngạch xuất khẩu ngành đạt 6, 8 tỷ USD tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái .Sản phẩm dệt may đang dân mở rộng và chinh phục nhiều thị trường trên thế giới . Ngoai những thị trường quen thuộc như : EU, Mỹ, Nhật Bản . Việt Nam đang đẩy mạnh tiến hành xuất khẩu ra nhiều nước tren thế giới như : Hàn Quốc, Canada … Với những tiềm lực và thế mạnh vốn có của mình, sản phẩm dệt may Việt Nam đang từng bước gây dựng thương hiệu của mình, khẳng định chất lượng cũng như uy tín trên thị trường . Tuy nhiên, bước vào một môi trường mới khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới ( WTO ), hội nhập mang lại cho Việt Nam rât nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra rất nhiều thách thức khi môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn . Ngành dệt may chúng ta còn có nhiều hạn chế cần khắc phục .Vì vậy Nhà nước và các doanh nghiệp cần có những biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiểu quả, khả năng của ngành dệt may Việt Nam . 2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dệt may 2.1 Thuận lợi : Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã được các khách hàng trong và ngoài nước công nhận Việt Nam đi sâu trong quá trình hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng như tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước . Phần lớn các doanh nghiệp việt thường có quy mô vừa và nhỏ nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp khác không có được, như : + Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trường + Có khả năng vận dụng mọi nguồn lao động khắp các miền của đất nước từ thành thị đến nông thôn + Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để mở rộng thị trường + Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng hạn như hoạt động dưới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh doanh 2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, ngành dệt may Việt Nam vẫn còn tồn tại những khó khăn sau : Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều phải chịu mức thuế suất cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại với các nước khác được ưu đãi về thuế Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhan còn thấp, chẳng hạn 1 công nhân Việt Nam may được 16 áo sơ mi / ngày, trong khi ở các nước khác là 27 áo / ngày …. Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập từ nước ngoài Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ sở dệt may thường có quy mô nhỏ, không đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm nhiệm vụ gia công cho thị trường nước ngoài Trình độ quản lý trong ngành còn thấp Hoạt động tiếp thị yếu, chưa chủ động thu hút khách hàng và giao dịch trực tiếp . Đa số đơn đặt hàng các doanh nghiệpViệt Nam đạt được là do các khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua các nước thứ ba làm trung gian cho Việt Nam gia công để họ xuất vào thị trường thế giới II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ 1. Vài nét về thị trường Mỹ Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu, với dân số khoảng 305 triệu người, thu nhập bình quân đầu người năm 2007 là 715 USD, dân Mỹ được xem là dân có sức tiêu dùng lớn trong các nước có nền công nghiệp phát triển . Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hợp Quốc thì nếu sức tiêu dùng của các gia đinh ở Nhật, EU là 1 thì của các gia đình Mỹ là 1, 7 . Ngoài ra nước Mỹ hàng năm xuất khẩu ra thị trường thế giới một giá trị hàng hóa khoảng gần 817.939 triệu USD / năm ( năm 2004 ), nhiều loại xuất khẩu hàng hóa cần đến nguyên vật liệu . Về chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt, vì phương châm kinh doanh của Mỹ là “ tiền nào của ấy “ .Dân Mỹ có mức sống đa dạng, nên có hệ thống hàng cho người có thu nhập cao, cửa hàng cho người có thu nhập thấp .Chính vì vậy mà hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ rất đa dạng, đa loại từ nhiều nước khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trường khác nhau . Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ lên tơi Trong đó kim ngạch nhập khẩu về 6 mặt hàng ( mà ta có lợi thế ) cũng khá lớn : hàng dệt may, hàng hải sản, rau qua, cao su, đồ gỗ, giày dép, . Nếu chỉ chiếm 2% thị phần trên thì kim ngạch nước ta hàng năm đã vượt 1, 5 tỷ USD . Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nước ngoài nói chung và Việt Nam nói riêng, Mỹ là một thị trường tiềm năng với những đặc điểm sau: * Mỹ là thị trường có lịch sử phát triển hơn 200 năm nay : trừ một số ngành kinh tế có liên quan đến an ninh quốc phòng của Mỹ không cho phép người nước ngoài kinh doanh như ngành sản xuất và kinh doanh vũ khí, vệ tinh, viễn thông…thì các nhà kinh doanh nước ngoài đến làm ăn ở Mỹ được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ như các doanh nghiệp Mỹ * Hệ thống luật kinh doanh của Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của liên bang còn có luật của từng bang . Cho nên muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ cần có sự am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bước đi thận trọng . * Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hơn * Tính cạnh tranh của thị trường Mỹ rất cao vì đa số các nước có nền kinh tế phát triển như EU, Nhật, các nước ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ …….đều lấy thị trường Mỹ làm thị trường mục tiêu chủ lực để thâm nhập . 2. Chính sách ngoại thương của Mỹ Hiện nay chính sách ngoại thương của Mỹ được thực hiện theo 3 nội dung sau đây : * Mỹ và các nước bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau trong quan hệ buôn bán . Nếu các nước khác muốn buôn bán sản phẩm và dịch vụ của thị trường Mỹ thì họ cũng phải để cho Mỹ bán các sản phẩm của Mỹ vào các nước đó trong những điều kiện như nhau . * Nếu các nước khác muốn đầu tư vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ cũng yêu cầu họ tạo điều kiện để Mỹ đầu tư vào các nước đó . * Nếu các nước khác muốn thành lập công ty vào Mỹ thì Mỹ cũng được đến thành lập công ty ở các nước đó và phải hưởng mức thuế tương tự như các công ty của nước sở tại . Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thương của Mỹ là dùng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ thuế quan, hạn ng ác biện pháp kỹ thuật xuất ập khẩu, các luật thương mại … các nước muốn đẩy mạnh buôn bán với Mỹ thì phải mở cửa thị trường của mình theo hiệp định sox bai ơng và đa phương . 3. Biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang Mỹ Để đẩy mạnh xuất khẩu hêg hóa sang thị trường Mỹ những bào ngc rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có hàng hóa sang thị trường này là : * Tận dụng lợi thế gầMỹ và hợp tác kinh tế Mỹ : Đó là kinh nghiệm của Canada và Mêhicô, chẳng những các nước này tổ chức sản xuất để đưa hàng hóa vào thị trường Mỹ, họ còn lập ra các khu kinh tế mở để thu hút vốn đâu tư từ các nước xa Mỹ như : Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN …Tại đây các nhà nước ngoài sản xuất hàng hóa để đưa trực tiếp vào Mỹ vừa giảm được chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm, vừa được hưởng quy chế ưu đãi thuế quan của khối NAFTA mà các nước thành viên Mỹ, Mêhicô, Canada giành cho nhau . * Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu : Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines …..Họ tận dụng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp gốc Hoa, gốc Hàn …để làm bàn đạp đẩy mạnh hàng hóa vào thị trường Mỹ mà không cần buôn bán qua trung gian . Với những khu vực thương mại của người Hoa ở các thành phố lớn của nước Mỹ mà hàng hóa Trung Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh thị trường Mỹ mau chóng và hiểu quả . *Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiểm lĩnh thị trường : Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Peru …thật vậy, thị trường Mỹ rất lớn nhưng người Mỹ khá thực dụng : giá rẻ vẫn là một trong những yếu tố quan trọng để chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là thị trường bình dân và thu nhập thấp . Chính nhờ chính sách giá rẻ nhưng không vi phạm luật bán chống phá giá của Mỹ mà nhiều mặt hàng như : quần áo, đồ chơi trẻ em, giày dép, hàng dệt kim ….của Trung Quốc chiếm thị phần rất lớn ở Mỹ . * Đa dạng các mặt hàng, cải tiến mẫu mã thường xuyên cũng là biện pháp quan trọng để chiếm lĩnh thị trường Mỹ . Đó là kinh nghiệm của nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc . Nhờ có đổi mới liên tục về mẫu mã mà xe hơi của Nhật Bản thâm nhập mạnh vào thị trường, canhn tranh được với xe hơi sản xuất của Mỹ . Hay như kinh nghiệm của Trung Quốc : lúc đâu khi mới được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc, Trung Quốc thâm nhập thị trường Mỹ chủ yếu bằng những mặt hàng tận dụng lao động nhiều như : hàng dệt may, giày dép, đồ da ….nhưng hiện nay, Trung Quốc đã đưa hàng chục nhóm ngành xuất khẩu vào Mỹ trong đó 10 mặt hàng sau đây chiếm 77% kim ngạch xuất khẩu của trung quốc vào Hoa Kỳ : máy móc thiết bị, máy móc cơ khí, giày dép, đồ chơi, đồ gỗ, may mặc, đồ nhựa, đồ da, dụng cụ quang học, hàng dệt kim . * Có chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư nước ngoài để làm ra hàng xuất khẩu đưa vào thị trường Mỹ : Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campuchia : sau khi được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nước này giành những ưu đãi về thuế đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hàng xuất khẩu sang Mỹ, nhờ vậy mà Campuchia thu hút vốn đầu tư đài loan Hồng Kông, Singapore, họ đổ xô đến Campuchia để tận dụng ưu đãi về hạn nghạch của Mỹ giành cho nước này . Nhìn chung kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ kể trên đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam . III. THỰC TRẠNG Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng được gia tăng qua các năm. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này mới chỉ dừng ở 3, 6 tỷ USD; thì sang năm 2004 đạt 4, 3 tỷ USD và cho đến năm 2008 mục tiêu kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đặt ra là 9, 5 tỷ USD, 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta đạt 6, 8 tỷ, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 57% thị phần xuất khẩu, thị trường EU chiếm 18%, Nhật Bản là 9%. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ năm 2002 đã đạt con số 420 triệu USD, năm 2003 đạt 4, 5 tỷ USD tăng 307, 1% so với năm 2002, năm 2005 đạt 2 tỷ USD, tháng 9 / 2007 xuất khẩu sang Mỹ đạt 379 triệu USD tăng tới 47, 8% so với cùng kỳ năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ năm 2008 đạt 5, 2 tỉ USD, tăng 16% so với năm 2007. Đây là mức tăng khá mạnh trong bối cảnh khó khăn chung về ngành xuất khẩu hàng hoá của nước ta trước cơn suy thoái kinh tế toàn cầu do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ diễn ra vào năm 2008 (Trong tháng 9/2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm như sang Mỹ giảm 9, 8% xuống còn 469, 3 triệu USD, sang EU giảm 20, 3% xuống còn 126, 3 triệu USD, sang Nhật Bản giảm 8, 7% xuống còn 74, 85 triệu USD… Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giảm mạnh là Bỉ giảm 40, 7%, Italy giảm 40, 6%, Nga giảm 63, 8%, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 49, 8% ) cho thấy dệt may vẫn là một thế mạnh của xuất khẩu . Hiện nay với hơn 2000 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may với hơn 2 triệu lao động và hàng vạn cơ sở sản xuất may cá thể, Việt Nam có lợi thế về nhân công lao động có thể làm ra lượng sản phẩm lớn với giá thành thấp nhưng các nhà sản xuất nắm ít thông tin về luật kinh doanh, thương mại và thị hiếu của thị trường Mỹ . Phần lớn các sản phẩm dệt may trước đây không xuất trực tiếp sang Mỹ mà phải thông qua các nước thứ 3 . Đây là một vấn đề bấp cập cần được quan tâm nhiều hơn . Mỹ là thị trường chiếm khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm vẫn tiềm ẩn những rủi ro do chương trình giám sát chống bán phá giá vẫn được áp dụng. 1. Cơ cấu hàng việt nam xuất khẩu sang Mỹ Việt nam xuất khẩu sang Mỹ đa phần là hàng may mặc chia ra làm hai chủng loại chính : hàng dệt thường và hàng dệt kim với kim ngạch xuất khẩu qua các năm như sau : Cơ cấu hàng dệt may việt nam xuất khẩu sang mỹ Mặt hàng 1998 1999 2000 Kim ngạch ( % ) Kim ngạch ( % ) Kim ngạch ( % ) Dệt thường 24, 53 81, 22 27, 5 80, 04 30, 23 78, 05 Dệt kim 5, 67 18, 78 6, 7 19, 96 8, 5 21, 95 Tổng cộng 30, 2 100 34, 2 100 38, 73 100 Nguồn : Bộ Thương mại Số liệu trên cho thấy hàng dệt thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với hàng dệt kim trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Mỹ . Sỡ dĩ vậy là do thị hiếu của người dân Mỹ thích hàng dệt thường và do thực trạng công nghệ dệt của Việt Nam đang chú ý đổi mới trang thiết bị, lắp đặt các dây chuyền sản xuất đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng hiểu quả Việt nam xuất khẩu sang mỹ đa dạng rất nhiều mặt hàng nhiều chủng loại có hơn 20 chủng loại mặt hàng như : áo ( áo thun, áo jacket, áo khoác, áo sơ mi, …) ; quần ( short, jean …) ; bộ quần áo ( bộ quần áo thể thao, vest, trẻ em, …) ; khăn ; găng tay và một số loại khác . Bảng số liệu một số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ Đơn vị : triệu USD Chủng loại 2005 2006 2007 6/2008 Áo jacket 416, 67 450 209, 722 201.480 Áo sơ mi 158, 25 172, 11 204, 25 148, 9 Quần thun 367, 89 545, 78 611, 29 778 Quần áo trẻ em 61, 125 91, 8 87, 436 106, 678 Quần jean 0, 47 0, 664 1, 328 3, 697 Vải 2, 095 4, 29 5, 606 .8, 894 Khăn 0, 765 1, 1875 1, 790 2, 898 Nguồn : Tin thương mại ( internet ) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy các mặt hàng xuất khẩu sang mỹ tăng qua các năm, có thể phân tích củ thể một số mặt hàng sau để làm rõ : + Áo sơ mi : mỹ là thị trường nhập khẩu áo sơ mi lớn nhất của việt nam, năm 2007 đạt kim ngach 204, 25 triệu USD tăng 18, 67% so với năm 2006 chiếm 43, 9% kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi . giá xuất khẩu trung bình là 4, 6 triệu USD /chiếc thấp hơn 1, 92 USD so với năm 2006 . trong sáu tháng đầu năm 2008 xuất 31, 1 triệu cái trị giá 148, 9 triệu USD chiếm 46, 2 % tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 8% về lượng và 3, 6% về giá trị so với năm 2007 . + Áo jacket : nhìn chung năm 2006 kim ngach áo jacket xuất khẩu sang mỹ đạt 450 triệu USD tăng 8% so với năm 2005 chiếm 53 % tổng kim ngạch xuất khẩu áo jacket của việt nam . giá bán trung bình là 11.2 USD /chiếc tăng 6% so với năm 2005 ( 10.8 USD /chiếc ) . trong sáu tháng đầu năm 2008 đạt 201 triệu USD đây là mặt hàng mang tính thời vụ cao và kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng trở lại trong những tháng tới. + Quần áo trẻ em : trong năm 2006, xuất khẩu quần áo trẻ em vào thị trường Mỹ đạt gần 41 triệu chiếc, kim ngạch 91, 8 triệu USD, chiếm 61% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam. Đáng chú ý, đơn giá xuất khẩu sang đây cũng tăng đáng kể, đạt 2, 24 USD/chiếc FOB, tăng 68% so với năm 2005. trong sáu tháng đầu năm 2008 đạt 106 triệu USD, tăng 22% so với năm 2007, chiếm 77% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của mặt hàng này. + Quần jean : là mặt hàng khá phổ biến và có tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu nhanh qua các năm . đặc biệt là vào năm 2008 trong 10 tháng đạt 2, 6 triệu cái, tri giá 16, 7 triệu USD, tăng 203% về lượng và 308, 8% về tri giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá quần jean xuất khẩu trung bình của Việt Nam tăng nhẹ 2, 9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7, 8 USD /cái, FOB. Kim ngạch XK quần jean của Việt Nam qua các tháng (ĐVT: triệu USD) + Vải : năm 2007 xuất khẩu vải sang mỹ đạt 10, 389 triệu USD, năm 2008 đạt 14, 616 triệu USD tăng 40, 68% ( 2007 ) . mặc dầu kim ngạch xuất khẩu vải chưa cao nhưng vải cũng là một mặt hàng có triển vọng tại thị trường mỹ . Bên cạnh những chủng loại kể trên, Việt nam đang ngày càng đa dạng các mặt hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường Mỹ . 1.1. Các phương pháp thâm nhập thị trường Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với hàng dệt may Việt nam hiện nay đã và đang áp dụng hữu hiệu các phương thức xâm nhập thị trường mỹ như sau : * Bán trực tiếp cho nhà kinh doanh mỹ ở những mặt hàng có mức thuế suất nhập khẩu chênh lệch không nhiều so với quy chế tối hậu quốc * Gia công trực tiếp * Gia công và bán trung gian các nước thứ ba như : Hongkong, Đài loan, Singapore.. 1.1. Một vài doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ Trong 6 tháng đầu năm nay, có khoảng 1100 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, tăng 200 đơn vị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, số lượng doanh nghiệp mới tham gia xuất hàng lần đầu là 400. Trong số đó có khá nhiều đơn vị có kết quả xuất khẩu cao như Cty TNHH Yakjin Việt Nam, Cty TNHH Terratex Việt Nam, Cty Cổ phần Tiên Hưng...  Theo số liệu thống kê, 5 đơn vị có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ cao nhất đều thuộc về các công ty nước ngoài và liên doanh gồm Cty TNHH HANSAE Việt Nam, Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV), Cty TNHH Quốc tế Chutex, Cty TNHH NamYang International Việt Nam và Công ty TNHH NamYang International Việt Nam. Ở khối doanh nghiệp trong nước, Công ty cổ phần May Sông Hồng là đơn vị đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nửa đầu năm nay, đạt 35, 7 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của một số doanh nghiệp điển hình Doanh nghiệp xuất khẩu điển hình 6T – 2008 6T- 2007 08/07 (%) Cty TNHH HANSAE Việt Nam 108.076.265 79.324.054 36, 25 Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV) 63.765.087 48.174.948 32, 36 Cty TNHH Quốc tế Chutex 39.795.097 45.348.175 -12, 25 Cty TNHH NamYang International Việt Nam 36.717.893 41.202.148 -10, 88 Cty TNHH NOBLAND Việt Nam 36.338.411 27.262.566 33, 29 Cty Cổ phần May Sông Hồng 35.780.873 28.593.751 25, 14 Cty TNHH EINS VINA 35.252.401 14.049.823 150, 91 Cty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam 33.517.556 24.240.436 38, 27 Cty TNHH Seshin Việt Nam 32.435.202 10.247.943 216, 50 Cty TNHH Vina Korea 32.112.172 26.527.999 21, 05 Cty Cổ phần May Đức Giang 24.951.340 28.056.919 -11, 07 Cty Cổ phần May Sài Gòn 3 23.032.009 10.612.188 117, 03 Cty TNHH Poong In Vina 22.897.260 614.189 3.628, 05 Cty LD Vĩnh hưng 22.584.509 22.924.530 -1, 48 Cty TNHH May XK Lâm Thanh 20.990.729 12.522.675 67, 62 Cty TNHH Dệt may Hoa Sen 20.169.956 17.132.514 17, 73 Cty TNHH NB Việt Nam 2 20.011.749 34.883.331 -42, 63 Cty Cổ phần May và DV Hưng Long 19.823.341 16.910.399 17, 23 Cty TNHH SX Upgain (Việt Nam) 19.088.125 24.136.034 -20, 91 Cty May Quốc tế WOOJIN Việt Nam 18.750.059 16.723.328 12, 12 Cty TNHH Viet Pacific Clothing 18.217.864 15.995.279 13, 90 Cty TNHH Youn-gone Nam Định 17.731.606 14.040.796 26, 29 Cty Cổ phần May 10 16.634.375 21.141.321 -21, 32 Cty TNHH SHINSUNG Việt Nam 16.276.709 13.994.959 16, 30 Cty TNHH Minh Trí 15.865.693 15.897.033 -0, 20 Cty TNHH Orange Fashion 15.665.987 17.256.366 -9, 22 Cty TNHH Yakjin Việt Nam 15.263.317 #N/A #N/A Cty Quốc tế Việt Pan -Pacific 14.665.500 13.784.480 6, 39 Cty TNHH Terratex Việt Nam 14.347.375 #N/A #N/A Cty Global Sourcenet 14.085.117 12.425.565 13, 36 Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ 14.051.792 14.587.668 -3, 67 Cty TNHH All Super (Việt Nam) 13.099.131 10.215.152 28, 23 Cty Cổ phần May Nam Định 12.406.380 10.167.377 22, 02 Cty TNHH Kisco Vina 12.373.882 1.916.057 545, 80 Cty TNHH Domex Việt Nam 11.837.297 8.645.261 36, 92 Cty Cổ phần SX-XNK Dệt may Đà Nẵng 11.662.121 8.828.771 32, 09 Cty TNHH Dệt may Eclat Việt Nam 11.644.487 1.347.355 764, 25 Cty TNHH Sae Hwa Vina 11.613.714 17.960.454 -35, 34 Cty TNHH KOVINA FASHION 11.596.219 11.168.782 3, 83 Tổng Cty Cổ phần May Việt Tiến 17.140.596 23.619.089 -27, 43 Cty TNHH May thêu M.D.K 11.424.639 14.225.075 -19, 69 Cty May Đồng Tiến 11.407.965 7.532.891 51, 44 Cty TNHH Kollan Việt Nam 11.314.023 10.113.768 11, 87 XN Fashion Garment Ltd 11.153.538 8.738.271 27, 64 Cty LD may Vigawell Việt Nam 10.812.923 12.667.530 -14, 64 Cty TNHH Hai Vina 10.712.758 9.452.362 13, 33 Cty TNHH Ivory Việt Nam 10.670.308 2.817.115 278, 77 Cty TNHH May mặc Kim Hồng 10.268.834 4.887.205 110, 12 Cty TNHH Panko Vina 9.967.258 8.569.285 16, 31 Cty Cổ phần May Phương Nam 9.555.162 11.313.684 -15, 54 Cty TNHH Quốc tế Y trang Roo Hsing 9.544.292 7.879.207 21, 13 Cty TNHH May mặc King Star 9.514.277 8.690.986 9, 47 Cty May Grace Sun Việt Nam 9.482.811 8.331.624 13, 82 Cty TNHH May XK Đức Thành 9.446.509 6.976.097 35, 41 Cty TNHH May thêu Thuận phương 9.279.208 5.286.114 75, 54 Cty TNHH Lee & Vina 9.170.932 2.301.783 298, 43 Cty Cổ phần May Hưng Yên 9.058.046 15.091.379 -39, 98 Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing (Việt Nam) 8.794.508 11.481.686 -23, 40 Cty TNHH May mặc Quốc tế Phú Nguyên 8.751.495 6.240.909 40, 23 Cty BEEAHN Việt Nam 8.685.555 10.583.862 -17, 94 Cty Cổ phần SX XNK May Sài gòn 8.617.973 9.615.905 -10, 38 Cty TNHH Cartina Enterprises Việt Nam 8.614.115 1.841.659 367, 74 Cty Cổ phần May Sài Gòn 2 8.562.286 6.278.757 36, 37 Cty Cổ phần Tiên Hưng 8.410.214 #N/A #N/A Cty Cổ phần Việt Hưng 8.323.922 9.184.122 -9, 37 Cty Cổ phần SX hàng thể thao 8.255.733 2.639.809 212, 74 Cty TNHH Valley View Việt Nam 8.239.746 4.384.243 87, 94 Cty TNHH TAV 8.207.223 3.698.558 121, 90 Cty TNHH May mặc UNITED SWEETHERTS Việt Nam 8.077.372 8.838.383 -8, 6 Nguồn : tin thương mại ( internet ) 2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may việt nam xuất khẩu vào Mỹ 2.1. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu ngành may - Giá thành sản phẩm may mặc còn cao vì năng suất lao động của công nhân ngành may thấp hơn so với một số nước trong khu vực chủ yếu lao động thủ công, trình độ công nghệ máy móc chứa cao . Bên cạnh đó nguyên vật liệu ngành may chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài biểu hiện : 70% nguyên liệu cho ngành dệt may phải nhập khẩu tư nước ngoài . Tính chung 7 tháng đầu năm 2007, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt khoảng 1, 3 tỉ USD, tăng khoảng 15% so với cùng kỳ năm 2006. Nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. - 70% trị giá xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phương thức gia công, trong khi đó thị trường mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu trực tiếp ( mua đứt, bán đoạn sản phẩm ) - Sản phẩm may việt nam chưa có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới - Tiêu chuẩn hóa chất lượng chưa được coi trọng các công ty may xuất khẩu chưa quan tâm và chú trọng nhiều đến chất lượng cũng như các tiêu chuẩn vế chất lượng sản phẩm dệt may : độ an toàn…. - Mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, các thiết kế ít sáng tạo và độc đáo - Trình độ marketing và tiếp thị sản phẩm yếu, chủ yếu phụ thuộc vào đối tác nước ngoài đặt gia công, chưa chú trọng đến xây dựng thương hiệu cho hàng việt nam - Sự am hiểu thị trường Mỹ chưa nhiều 2.2. Sản phẩm dệt may khi xuất sang mỹ gặp khó khăn do những quy định ngặt nghèo của Mỹ * Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lượng sản phẩm, về nhãn mác hàng hóa, về giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may * Sản phẩm hàng dệt may không được ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng, chẳng hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải được kiểm tra thật kỹ lưỡng để không lây lan mầm bệnh từ người sang …sản phẩm xuất sang Mỹ phải đáp ứng quy định về an toàn, sức khỏe cộng đồng liên bang cũng như từng bang . Mỹ đã đưa ra một danh mục an toàn sản phẩm gồm có những tiêu chuẩn như sau : - Người tiêu dùng bị thương do sử dụng sản phẩm lỗi có thể kiện người mua ra pháp luật và nhà cung cấp có thể bị phạt một khoản tiền lớn vì những thiệt hại do tinh trạng thương tật gây ra . nghiêm trọng hơn là có thể bị đưca ra tòa án mỹ à ủy ban an toan sản phẩm tiêu dùng mỹ ( CPSC ) vì hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ các sản phẩm vi phạm quy định về tính an toàn - Cơ quan chính phủ và cục thẩm phán mỹ có quyền dừng hoạt động nhập khẩu vào mỹ hoặc có thể yêu cầu người mua hàng ngừng bán các sản phẩm lỗi - Chính phủ có thể yêu cầu ngưoif mua thu hồi các hàng hóa bị lỗi và bản thân người mua phải thôngbáo cho người tiêu dùng vê tình trạng hàng hóa và hoàn lại tiền cho người tiêu dùng . đây là quá trinh tốn kém, mất nhiều thơi gian và có thể bị phạt nặng nếu các biện pháp giải quyết không ổn thỏa . - CPSC có chức năng đưa ra các quy định an toàn sản phẩm và giúp ngươi tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và đặt trách nhiệm lên nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ . CPSC đưa ra các yêu cầu báo cáo chặt chẽ với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu và các nhà bán lẻ . - CPSC áp dụng hình thức phạt nặng cho những nhà sản xuất và nhập khẩu và nhà bán lẻ có hành vi vi phạm . mức phạt đối với các nhà nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ khi vi phạm cũng sẽ tăng lên đến 15 triệu đô la Mỹ, trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu đô la Mỹ. vì vậy phải thực hiện kiểm liên quan đến an toàn sản phẩm thì mới thực hiện giao hàng. - Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axetat hoặc lụa và vải pha co chứa các loại sợi kể trên với trọng lượng nhỏ hơn 2.6 0z/sq yd . - Tất cả các loại vải cào tuyết 100% bông và tơ và các loại vải pha khác từ loại sợi này . Tất cả các màu sắc cũng phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần khác nhau gây ảnh hưởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết. Tuyệt đối các sản phẩm có dây thắt ở vùng cổ trên áo, đặc biệt là áo trẻ em. - Riêng với các sản phẩm len xuất khẩu vào Mỹ còn phải có visa nhập khẩu của hải quan Mỹ - Hàng rào hạn ngạch quota nên hàng việtnam xuất khẩu vào Mỹ phải cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu hàng dệt may đã có mặt trên thị trường Mỹ như Hongkong, Trung Quốc, Đài Loan, với kim ngạch hàng năm rất lớn - Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt đoạn bán đoạn ở sản phẩm dệt may . 3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ 3.1 Cơ hội Ngành dệt may Việt Nam hiện có hơn 2000 doanh nghiệp sử dụng gần 2 triệu lao động kim ngạch xuất khẩu dệt may vẫn là một thế mạnh và có nhiều cơ hội - Trước đây, hàng dệt may của nước ta vào Mỹ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn 4 đến 5 lần tùy theo các mặt hàng so với các nước khác . Khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết năm 2001, thuế nhập khẩu các mặt hàng sẽ giảm 30-40% nên kim ngạch sẽ gia tăng . - 12/2006 Mỹ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam (PNTR) . Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, đánh dấu việc bình thường hóa hoàn toàn quan hệ song phương giữa hai nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. PNTR là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ, được đối xử bình đẳng như các nước khác do không bị Mỹ áp đặt hạn ngạch.( Ông Vũ Đình Tân - Phó GĐ Cty TNHH may Minh Trí - cho biết: "100% sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ tại thị trường Mỹ, những tháng cuối năm 2006, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hạn ngạch (quota) xuất hàng. Hy vọng PNTR được thực hiện để "hàng rào" quota sẽ được gỡ bỏ. XK hàng sang Mỹ đã có "luật chơi" rõ ràng theo Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ và WTO, nay lại thêm PNTR nên không còn đáng ngại") . - Nhà nước có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu : xúc tiến thương mại, thưởng xuất khẩu . 3.2 Thách thức Mặc dù hàng dệt may việt nam có nhiều cỏ hội xuất khẩu sang thị trường mỹ nhưng thách thức đặt ra cũng không ít : - Do phải cạnh tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu, dệt may đã giảm 2/3, xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được những thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn bị, thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn. Trước mắt, doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều phía mà trước hết là từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế ở nhiều thị trường lớn, sức ép cạnh tranh do Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các doanh nghiêp nước ngoài, do cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ, và tình trạng đình công của công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn. - Khó khăn lớn nhất là cơ ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22389.doc
Tài liệu liên quan