Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của bảo hiểm xã hội thành phố Vinh

LỜI NÓI ĐẦU Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối. Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc mất thu nh

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của bảo hiểm xã hội thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cần được giải quyết. BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ thống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản lý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXH thành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tác BHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xét và nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn (1995- 2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh. Bài viết được chia làm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về BHXH - Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh - Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH I. BHXH VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BHXH 1. Sự cần thiết Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v..v...Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v..v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang trải những nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Qũy này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm an toàn xã hội . 2. Bản chất - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước . - Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể lã trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 3. Chức năng của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những người ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn. 4. Tính chất của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội được xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho người lao động. Thực chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. BHXH mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao. II . NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHXH 1. Khái niệm về BHXH BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra đời sớm như vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy, đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm . Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH (chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH). Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách. Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự phát triển xã hội. Đối tượng được bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài người lao động còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí cho ngưòi lao động, nhưng thực tế chi phí này nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại. Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngưòi lao động trong trường hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tượng hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội lại là thân nhân của người lao động như: bố, mẹ, con, vợ ( chồng). 3. Phạm vi bảo hiểm xã hội Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp tuổi già - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện kiến nghị đó ở mức độ kác nhau. ở nước ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất . 4. Quỹ bảo hiểm xã hội 4.1. Khái niệm quỹ BHXH Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH. 4.2. Đặc điểm - Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính dân cư. - Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đã tham gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh con. - Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của nhà nước là vì quyền lợi của người lao động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kì của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều chế độBHXHđược thực hiện, và bản thân từng chế độ cùng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ bảo hiểm xã hội. - Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó lại mang tính dự trữ vì thông thường, khi người lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị. - Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và người lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng. 4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây: - Người sử dụng lao động góp. - Người lao động góp. - Nhà nước góp và hỗ trợ thêm. - Các nguồn thu khác( như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần nhàn rỗi...) Qt BH = ĐLĐ + ĐSDLĐ+ ĐNN + TĐT + TTT +TK Trong đó : QTBH : Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm. ĐLĐ : Đóng góp của người lao động ĐSDLĐ : Đóng góp của chủ sở hữu lao động ĐNN : Đóng góp và hỗ trợ của nhà nước TĐT : Thu từ hoạt động đầu tư TTT : Thu từ viện trợ TK : Thu khác Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao độngmà mình thuê mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ– thợ. Về phía người lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lí mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau. Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sủ dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương cá nhânvà quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định mức đóng góp. Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí BHXHv..v... Nước ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ được hình thành từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lương của xí nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lương của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị định 43/CP ngày 22/ 06/ 1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP ngày 26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau đây: - Người sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử tuất. - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. - Các nguồn khác. Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán một cách khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau: - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở xác định mức phí đóng. - Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó mới xác định mức hưởng. - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phải đóng. - Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhưng xác định phí BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan cả đến người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất. Phí BHXH được xác định theo công thức: P = f1+f2+f3 Trong đó : P : Phí BHXH f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH f2 :phí dự phòng f3: phí quản lí Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn ( thường là một năm ) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ BHXH dài hạn như : hưu trí, trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình hưởng BHXH tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kì dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn. 4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Như vậy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH cho việc quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trường hợp tổn thất lớn. QC BH = CTC + CQL + CDP+ CĐT+ CK Trong đó: QCBH : tổng chi BHXH CTC : chi cho bộ máy quản lí CDP : chi lập quỹ dự phòng CĐT : chi đầu tư CK : chi khác Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhưng nó cũng là một khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên. Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình tích luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý, năm) cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên quỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá. Sơ đồ1: Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH Đóng góp từ Đóng góp từ chủ sử dụng lao động người tham gia BHXH Phạt Hỗ trợ của NN Thu nhập từ đầu tư Quỹ BHXH Chi trả trợ cấp Phí quản lý Phí đầu tư Tài sản đầu tư Trợ cấp ngắn hạn: Trợ cấp dài hạn Trợ cấp tai nạn lao động - Chăm sóc y tế - Mất sức lao động - Mất sức tạm thời - Ốm đau - Tuổi già - Mất sức vĩnh viễn - Thai sản - Tuất - Trợ cấp người ăn theo - Mai táng 5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH như sau: a. Người sử dụng lao động. * Trách nhiệm: - Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định. - Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định. - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. * Quyền hạn: - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ của BHXH . - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội. b. Người lao động * Trách nhiệm: - Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH. - Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định. * Quyền hạn: - Được nhận sổ bảo hiểm xã hội. - Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH. - Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. c. Cơ quan bảo hiểm xã hội * Trách nhiệm: - Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định. - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH. - Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội. - Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động và sử dụng lao động. * Quyền hạn: - Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng được hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội. -Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội có hiệu quả. - Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH. -Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ tài liệu. 6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nước của Bộ lao động- thương binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn. Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam. Chính phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXHVN BỘ LĐTB VÀ XH Bhxh tỉnh, thành phố sở LĐTBXH tỉnh, t.phố Bhxh quận, huyện phòng lđtbxh quận, huyện Ghi chú: đại diện của bhxh ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc ( chi nhánh bhxh xã, phường) : Quan hệ ngành ngang Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương, gồm có: ở Trương ương : Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( gọi chung là tỉnh) là BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam. Ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh. Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ. - Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia BHXH được đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. - Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp luật. - Bồi thường mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nước về BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng cường quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ. - Trình thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức lệ phí thu, chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động BHXH và tổ chức thực hiện các quy định nói trên. - Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của đất nước trong từng giai đoạn. - Lưu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ, thu, chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về BHXH. - Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH. - Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. - Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH ._.theo quy định của Chính phủ. - Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho Bộ lao động - thương binh và xã hội và Bộ tài chính. - Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia BHXH để giải quyết các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ Tướng Chính phủ giao cho. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như sau: - Ban quản lí chế độ chính sách BHXH - Ban quản lí thu BHXH. - Ban quản lí chi BHXH. - Ban kiểm tra – pháp chế. - Ban kế hoạch—tài chính. - Ban tổ chức cán bộ. - Văn phòng. - Trung tâm thông tin- khoa học. Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc quy định. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lãnh đạo của các tổ chức nói trên do Tổng giám đốc quyết định. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh do một giám đốc quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 – 2 phó giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm. Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định. Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do BHXH tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn; tổ chức mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng trên địa bàn huyện. Bảo hiểm xã hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc do giám đốc BHXH huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của BHXH huyện do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế của BHXH tỉnh được Tổng giám đốc phân bổ. Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng viên chức thuộc quyền quản lí. Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn. Tại những nơi chưa có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám đốc BHXH Tỉnh cử người đại diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên địa bàn. III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI. 1. Trên thế giới Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp. Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”. Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp tuổi già - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) Nhưng trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9 chế độ trên và không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước và và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nước có hình thức áp dụng khác nhau cho phù hợp. Trên thế giới có 35 nước thực hiện được 9 chế độ, 37 nước chưa thực hiện được chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nước chưa thực hiện được chế độ thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình). 2. Tại Việt Nam Bảo hiểm xã hội có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ này được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến Trung ương. Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH. Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định 128/CP của Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH. Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù hợp với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế , đánh dấu một bước đổi mới của BHXH Việt Nam. Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xã hội Việt Nam thực sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý. Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Về hệ thống tổ chức quản lí: - Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh Xã hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm 1995 đến nay Chính phủ đã cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở hai ngành lại thành tổ chức mới đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn: - Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xã hội và Bộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí. Đặc điểm nổi bật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn. Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tăng đòi hỏi ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn. Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng 5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn tài chính tập trung tương đối độc lập với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong các năm tiếp theo. Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Đó là kết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH. Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước tháng 1 năm 1995. Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính quy luật chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ trợ kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi cho những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH. Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phủ cho phép: - Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà nước. - Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các ngân hàng thương mại Nhà nước vay. - Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Chính phủ cho phép. Tiền sinh lời được sử dụng như sau: - Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất toàn hệ thống. - Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn ngành. -Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH. IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA BHXH VỚI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ. 1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân... chính sách xã hội bao trùm lên mọi cuộc sống của con người. Trong hệ thống các chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan hệ biện chứng với nhau, các chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác. Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao động và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội . Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá rõ nét, số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho BHXH có nguồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách giảm lao động làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT, quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K. 2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới hạn hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện chính sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà nước trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn diện con người. CHƯƠNGII THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH ( TỪ 1995 ĐẾN 2002) I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH. 1. Đặc điểm về tự nhiên. Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An, có diện tích tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phường xã( gồm 13 phường và 5 xã). Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên. Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt, mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường có gió bão và lũ lụt. Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu lớn vào để vận chuyển hàng. Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây công nghiệp. Tóm lại, với điều kiện tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. 2. Đặc điểm kinh tế xã hội. Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2 vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nước. Thời gian qua thành uỷ, UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phường xã đã có nhiều cố gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến khích các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới. Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000 người. Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền thống hiếu học, đã đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nước. Tuy vậy trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính quyền thành phố Vinh. II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH. 1. Hệ thống quản lý. BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của phòng LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang. Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH Nghệ An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lại, thông qua BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối tượng tham gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính xác hơn. Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH Chính phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXHVN BỘ LĐTB VÀ XH BHXH tỉnh Nghệ an sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an BHXH TP Vinh phòng LĐTBXH TP Vinh dọc Ghi chú: đại diện của BHXH ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành ( chi nhánh BHXH xã, phường) : Quan hệ ngành ngang 2. Bộ máy hoạt động 2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH thành phố Vinh đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ do BHXH tỉnh Nghệ An giao cho bao gồm: - Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi BHXH tỉnh. - Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng người lao động trong từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức. - Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người tham gia BHXH trên địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho người lao động - Tổ chức thực hiện việc chi trả lương và trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả BHXH của đơn vị cơ sở, thu hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan BHXH cấp trên. - Theo dõi di biến động các đối tượng được hưởng BHXH theo từng tháng. - Lưu trữ hồ sơ các đối tượng được hưởng BHXH theo phân cấp của thành phố.  - Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy gửi BHXH tỉnh, thành phố. 2.2 Bộ máy hoạt động. Là cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thành phố Vinh là đơn vị có tư cách pháp nhân không có tổ chức phòng ban mà nó được chia thành 3 bộ phận: a. Bộ phận kế hoạch tài chính (Do ông Nguyễn Đình Chân phụ trách) Bộ phận này có chức năng: - Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh phí do BHXH tỉnh lập chuyển về, tổ chức chi trả cho người được hưởng, kiểm tra giám sát việc chi trả và thanh quyết toán với cấp trên. - Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 3 chế độ(ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức). Thông qua đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho người được hưởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của BHXH tỉnh. - Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu tàI chính, chế độ kế toán của đơn vị theo quy định của nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên. Thực hiện nghiêm túc chế độ giao nhận và quản lý tiền mặt theo quy định của bộ tài chính. - Theo dõi lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của bộ tài chính. quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. phụ trách)  b. Bộ phận quản lý thu(Do ông Ngô Phúc Đường, phó giám đốc Bộ phận này có chức năng: - Hướng dẫn đơnvị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền lương đăng ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành, các cấp địa phương để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và các văn bản hướng dẫn của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên. - Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo phân cấp của BHXH tỉnh và đề nghị BHXH tỉnh xét cấp sổ BHXH cho ngươì lao độngtham gia BHXH. Quản lý danh sách lao động, tiền lương, theo dõi sự biến động tăng giảm. Hàng quý tiến hành đối chiếu công nợ với đơn vị, xác nhận kịp thời trên sổ BHXH khi có thay đổi chức danh, địa điểm và mức đóng BHXH. - Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để xét hưởng 3 chế độ(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức). - Tuyên truyền chủ trương chính sách BHXH cho các đơn vị và người lao động, đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. c. Bộ phận quản lý chế độ ( do bà Bùi Thi Kim Oanh phụ trách) Bộ phận này có nhiệm vụ: - Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng BHXH dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ sơ do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi biến động tăng giảm của từng loại đối tượng tham gia, thông báo cho đối tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt giảm kịp thời đối tượng chết và hết hạn hưởng. - Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức hưởng của đối tượng khi có quyết định của BHXH tỉnh. - Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất những bất hợp lý về mức hưởng của đối tượng, hướng dẫn đối tượng và ban chi trả phường, xã lập hồ sơ tuất trình cấp trên xét duyệt giải quyết. - Xét duyệt 3 chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cho các đối tượng ở các đơn vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính chuyển tiền cho đơn vị để chi trả cho đối tượng được hưởng, kiểm tra việc thực hiện chi trả ở các đơn vị. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. BHXH thành phố Vinh do giám đốc , ông Nguyễn Quang Quyết quản lý điều hành, giúp việc giám đốc có Phó giám đốc phụ trách quản lý thu và trưởng các bộ phận. Phó giám đốc được giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công từ khâu tổ chức thực hiện đến việc giám sat kiểm tra. Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh Giám đốc Phó Giám đốc Kế hoạch tài chính QL chế độ QL thu III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 1995-2002. Ngày 16/02/1995 Chính phủ ra Nghị định số 19/CP thành lập tổ chức BHXH Việt Nam, trên cơ sở tách bộ phận làm công tác BHXH của 2 ngành LĐTB&XH và liên đoàn lao động thành một tổ chức mới. Theo quy định, BHXH Việt Nam có 3 cấp: TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Nhưng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết định được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ quan chỉ thực hiện nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995. Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh được thành lập, cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm túc. Công tác này trước đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu BHXh phải căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lương, mức lương của từng người lao động nên bước đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để thực hiện được một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ công đoạn đầu tiên là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng quỹ lương hàng tháng của người lao động. Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải được theo dõi, ghi chép kết quả của từng đơn vị, từng người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương của đơn vị và người lao động đóng 5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức, biện pháp được tổ chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại BHXH thành phố Vinh là: - Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phường thuộc thành phố quản lý. - Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH theo luật định. - BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán bộ viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng người lao động với bậc lương hiện hưởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những năm trước đều được chuyển sang năm 2002 và được đôn đốc nhắc nhở bằng công văn hoặc trực tiếp làm việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa vụ trích đóng quỹ BHXH làm cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của người lao động. - Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của từng đơn vị kịp thời. - Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều lệ BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện các chính sách BHXH với người lao động. - Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký đóng BHXH cho người lao động, hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các quyền lợi cho người lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định. Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4 bước: 1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh Bước 1: Nắm đối tượng Bước này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tượng phảI nộp BHXH. - Có 2 loai đối tượng phải nộp BHXH là: + Người sử dụng lao động + Người lao động - Phương pháp nắm đối tượng: Có 2 phương pháp năm đối tượng là phương pháp chủ động và phương pháp thụ động + Phương pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm tình hình, biết trước về đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ tới đăng ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH cho người lao động. + Phương pháp thụ động là chờ người lao động đến đăng ký nộp BHXH. Nắm số đối tượng và số người tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp BHXH. Muốn chủ động nắm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể thu thập thông tin qua các cơ quan sau: - Sở kế hoạch đầu tư và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các đơn vị, doanh nghiệp. - Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế. - Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa phương. - Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố. - Bưu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện thoại. Bước 2: Lập kế hoạch thu Hiện nay, kế hoạch thu BHXH được lập theo 2 bước: + Bước 1: Lập và giao sổ kiểm tra. + Bước 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức. Muốn lập được kế hoạch phải nắm được: - Số lao động tham gia BHXH - Mức lương của từng người lao động và mức lương bình quân của đơn vị - Mức thu từng đối tượng - Tỷ lệ tăng lương tự nhiên - Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH. a. thu nhận tiền: - Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì phải đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày. b. Thời điểm thu tiền: - Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng tháng vaơ kỳ phát lương cuối cùng trong tháng. - Đối với người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1 lần. c. Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên: - Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng. - Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền BHXH đã thu vào tài khoản tiền gưỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc nhà nước. d. Xác định số thu nộp và công nợ BHXH - Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ. - Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp dưới. e. Báo cáo kết quả thu nộp: - Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh vào các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề. Bước 4: Xác nhận số đã thu(nộp) đối với người lao động: Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã đối chiếu, tiến hành: - Ghi sổ BHXH cho từng người lao động khi có biến động về tiền lương, phụ cấp và giải quyết chế độ(với người đã có sổ BHXH). - Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho người lao động chưa có sổ BHXH khi họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác. Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh, chuyên đề tập trung phân tích trên các nội dung sau: - Quản lý đối tượng tham gia - Quản lý quỹ lương trích nộp - Quản lý nguồn thu BHXH 2. Quản lý đối tượng tham gia 2.1 Đối tượng phải nộp BHXH a. Người sử dụng lao động - Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lương của đơn vị. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu bằng viện trợ nước ngoài để trả lương cho công nhân viên chức trong đơn vị: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH. - UBND xã, phường phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của người tham gia BHXH. b. Người lao động: Ngư._.: 2.Những tồn tại. Trong thời gian hơn 8 năm hoạt động, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, thậm chí những yếu kém đã trở nên cấp bách cần phải được sửa đổi khắc phục. - Việc sử dụng sai mục đích các nguồn kinh phí theo quy định của chính phủ, bộ tài chính, các nguồn thu BHXH được quản lý tập trung tại BHXH Việt Nam để hình thành quỹ BHXH, các khoản chi của các địa phương được cấp phát theo kế hoạch và theo các nguồn kinh phí, song trong những năm 1996 và 1997 BHXH TP Vinh được BHXH tỉnh đồng ý đã sử dụng nguồn thu được từ nguồn thu BHXH không nộp về tỉnh và TW mà để lại tự chi tại đơn vị dùng để mua sắm phương tiện làm việc và xây dựng trụ sở. Tổng hợp số tiền đã sử dụng sai mục đích: 700 triệu đồng. Ngoài ra theo quy định BHXH chỉ được thu bằng tiền song lại thu bằng vật tư để xây dựng. Tổng số đã thu bằng vật tư tương ứng: 200 triệu đồng. - Không nắm chắc số lượng người tham gia trên địa bàn các đơn vị kê khai đăng ký không chính xác cả người tham gia lẫn mức lương đóng BHXH. Một số DN ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động vẫn chưa tham gia BHXH. - Chưa xác định được tính chính xác của danh sách hiện đang chi trả mặc dù đã đầu tư nhiều thời gian. - Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thu vẫn chưa hết khoản phải thu hàng năm ở các đơn vị, số lượng nợ đọng BHXH hàng năm lớn đến 31/12/2002 các đơn vị còn nợ hơn 1 tỷ đồng. - Hiện tượng nhận thay không có uỷ quyền, cá biệt còn có trường hợp đi tù hoặc đã chết song gia đình vẫn nhận chế độ. - Hồ sơ đối tượng đang hưởng chế độ còn thiếu, nhiều trường hợp cá nhân không có, tỉnh không có nhưng chưa sao lục được ở BHXH Việt Nam. 3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế - Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về trách nhệm và quyền lợi của việc tham gia BHXH còn hạn chế, nhiều chủ sử dụng lo động còn có tư tưởng trông chờ sự thay đổi để xóa nợ, nhiều chủ sử dụng lao động vì cái lợi trước mắt đã bỏ qua quyền lợi của người lao động - Cơ sở vât chất ban đầu gặp quá nhiều khó khăn, chưa đảm bảo những điều kiện tối thiểu ban đầu để thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong khi đó đội ngũ cán bộ quản lý từ tỉnh đến thành phố còn yếu kém về kiến thức quản lý tài chính. Đội ngũ cán bộ chuyên môn chưa nắm chắc nghiệp vụ của ngành, chưa có nghệ thuật tiếp cận cơ sở. - Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của BHXH tỉnh chưa thường xuyên và nghiêm túc. - Việc ban hành các văn bản của BHXH Việt Nam và hướng dẫn của BHXH Nghệ An thiếu kịp thời và có lúc chồng chéo mâu thuẫn nhau, nhiều văn bản ban hành không chính xác. - Chưa có luật BHXH do đó người sử dụng lao động và người laođộng chưa tham gia đầy đủ và tự giác. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng tìm mọi cách trì hoãn việc đóng BHXH cho người lao động. - Mối quan hệ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với cơ quan BHXH chưa rõ ràng, đặc biệt là chưa được thể chế ở cấp huyện, thành thị. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương quá yếu kém, thua lỗ triền miên, nhiều đơn vị có phương án giải thể nhiều năm vẫn chưa thực hiện được. - Công tác thanh tra kiểm tra ngành LĐTB&XH đối với các đơn vị trong việc thực hiện bộ Luật Lao động còn hạn chế. Mức độ xử lý các đơn vị nợ đọng BHXH còn thấp chưa đủ sức để buộc đơn vị phải thực hiện. - Chế độ tiền lương chưa hợp lý, nhiều trường hợp thu nhập thực tế cao hơn lương cấp bậc nhiều nhưng lại chỉ đóng theo lương cơ bản. - Kinh phí hoạt động của ngành thấp, thiếu cơ sở vật chất phục vụ, thiếu kinh phí đào tạo và chưa có cơ chế khuyến khích thoả đáng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tácBHXH. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC HIỆN TỐT HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH THÀNH PHỐ VINH. I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG. 1.Định hướng hoạt động của BHXH Việt Nam. Trong những năm tới, để thực hiện mục tiêu của công tác BHXH, BHXH Việt Nam có đề ra một số định hướng sau: - Mở rộng đối tượng tham gia BHXH: + Đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 5 đến 9 lao động. + Lao động làm việc trong khu vực kinh tề trang trại. + Lao động trong ngành nông nghiệp. + Sáp nhập BHYT sang BHXH (mở rộng sự tham gia cả đối tượng bắt buộc và đối tượng tự nguyện) - Mở rộng chế độ: BHXH Việt Nam đang chuẩn bị tiến hành 2 chế độ BHXH mới là: + Bảo hiểm thất nghiệp + Bảo hiểm hưu trí cho người nông dân. Để thự hiện được những định hướng trên đòi hỏi BHXH Việt Nam và Nhà nướcmphải thực hiện một số bước chuẩn bị như: thúc đẩy nền kinh tế phát triển, học hỏi nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đã tiến hành... 2 . Phương hướng nhiệm vụ của BHXH TP vinh - Tổ chức quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH theo Nghị định 12/CP trên địa bàn, đảm bảo tất cả các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia và mở rộng đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tố chức y tế, giáo dục văn hoá ngoài công lập theo quy định của chính phủ. - Tổ chức quản lý tiền lương đóng BHXH của các đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo xác định chính xác, đúng đủ số phải thu BHXH, tổ chứ thu BHXH theo đúng quy định của nhà nước. - Tổ chức quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH theo quy định của BHXH Việt Nam đảm bảo các đối tượng được hưởng chế độ BHXH theo đúng quy định của nhà nước. - Tổ chức chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH cho đối tượng đảm bảo chi đúng đủ, kịp thời và an toàn. - Tổ chức quản lý hồ sơ đối tượng đầy đủ thuận tiện cho việc tra cứu giải quyết khi nhà nước thay đổi chế độ. - Tổ chức cấp phát và quản lý sổ BHXH cho đối tượng thạm gia BHXH đầy đủ kịp thời, theo dõi ghi sổ đầy đủ kịp thời diễn biến tiền lương đóng BHXH cho từng người. - Tổ chức quản lý nguồn kinh phí, đảm bảo sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí - Năm 2003 là năm đầu tiên sáp nhập BHYT vào BHXH vì vậy ngoài nhiệm vụ thu BHXH cơ quan BHXH còn phải thu thêm cả phí BHYT là 3% lương căn cứ đóng BHXH. Hiện tại BHXH thành phố Vinh đang thực hiện thu bắt buộc đối với những đối tượng tham gia BHXH. Nhiệm vụ của BHXH TP Vinh trong thời gian tới là thực hiện tốt việc thu BHXH và BHYT cùng một lúc và làm tốt việc cấp thẻ khám chữa bệnh cho đối tượng tham gia, chuẩn bị các điều kiện để khi được phân cấp của BHXH Nghên An sẽ thực hiện tốt BHYT tự nguyện và công tác giám định chi tại bệnh viện. - Tiếp tục phối hợp với các cơ quanđài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về chính sách BHXH, phê phán những đơn vị cố tình dây dưa nợ BHXH. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC HIỆN TỐT HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH. 1 Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng cường thu và quản lý thu. 1.1 Nhóm các giải pháp quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương trích nộp BHXH. - Quản lý đối tượng tham gia đóng BHXH là một trong những nội dung quan trọng của công tác thu và quản lý thu BHXH. Trong điều kiện nền kinh tế địa phương còn yếu kém, các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp còn hạn chế, người lao động không có việc làm... Công tác quản lý lao động tại các doanh gnhiệp chưa được quan tâm đúng mức thì vấn đề quản lý đôí tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH cũng cần được quan tâm. trên cơ sở quản lý quỹ lương trích nộp BHXH một cách chính xác là một yếu tố quan trong trọng công tác quản lý nguồn thu BHXH. Giải pháp cho vấn đề này cần phải: + Tăng cường công tác phân công cán bộ chuyên quản, trục tiếp đối với các đơn vị sử dụng lao động, năm chắc tình hình biến động lao động, tình hình biến động quỹ lương, nắm bắt thời điểm nâng lương của tùng người lao động, thời hạn nâng lương của người lao động, có như vậy mới quản lý tốt quỹ lương trích nộp BHXH. + Đẩy mạnh các biện pháp nghiệm vụ quản lý đối tượng tham gia BHXH, lấy tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động tại các thời điểm kết thúc và mở đầu năm tài chính. Hàng năm chủ sử dụng lao động phải lập danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BBHXH theo mẫu C45-BH ban hành theo quyết định số 1124 ngày 12/12/1996 của bộ tài chính gửi cho cơ quan BHXH để theo dõi thực hiện. Cơ quan BHXH đẩy mạnh thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý lao động, quỹ lương làm căn cứ trích nộp BHXH. + Tăng cường công tác tuyên tuyền chế độ chính sách BHXH cho chủ sử dụng lao động và người lao động. Dựa vào tổ chức công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Công khai hoá mức tham gia BHXH cho người lao động biết bằng cách hàng năm người lao động phải được kiểm tra sổ BHXH của mình một lần. + Phối hợp với thanh tra lao động và liên đoàn lao động, thanh tra nhà nước để tổ chức việc kiểm tra thực hiện bộ luật lao động tại các đơn vị sử dụng lao động. Thực hiện xử lý nghiêm minh đối với các chủ sử dụng lao động cố tình trốn tránh việc khai báo không đầy đủ laođộng và quỹ lương. Trong công tác xử lý cần thiết phân định rõ trách nhiệm của từng người và xử lý theo luật định đoói với chủ sử dụng lao động. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh yêu cầu nếu không đăng ký trích nộp BHXH thì không cấp đăng ký kinh doanh. + Bên cạnh đó cần có các chương trình phối hợp thực hiện chính sách BHXH với các ban ngành liên quan trên địa bàn để nắm bắt các thông tin về tăng giảm đầu mối phải tham gia, tình hình lao động, quỹ lương... 1.2 Nhóm các giải pháp đôn đốc thực hiện trích nộp BHXH và quản lý tiền thu BHXH. Công tác quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương trích nộp BHXH là cơ sở để đẩy mạnh các biện pháp đông đốc thực hiện trích nộp BHXH và quản lý tiền thu BHXH. Trên cơ sở quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương trích nộp BHXH cần đẩy mạnh các biện pháp đôn đốc thực hiện trích nộp BHXH. - Phân công cán bộ chuyên quản thường xuyên bám các chủ sử dụng lao động để đôn đốc tiến độ thực hiện nộp BHXH. - Định kỳ hàng quý tiến hành thông báo nợ BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH lớn cho giám đốc, chủ tịch công đoàn cơ sở, đồng thời báo cáo với cơ quan chủ quản và đảng uỷ cấp trên cơ sở đó làm rõ chính sách BHXH là chính sách lớn của Đảng và nhà nước do đó phải được xem xét là một chỉ tiêu quan trọnh trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở mỗi đơn vị và mỗi tổ chức cơ sở đảng. - Coi trọng công tác thực hiện chính sách BHXH là công tác của mọi ngành, mọi cấp, đặc biệt tranh thủ sự quan tâm của các cấp chính quyền. Coi công tác thực hiện chính sách BHXH là công tác thường xuyên của các cấp chính quyền. Nơi nào biết tranh thủ sự phối hợp chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể thì nơi đó tiến độ thực hiện kế hoạch thu hàng năm đạt kết quả tốt. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành và xử lý nghêm những đơn vị cố tình dây dưa nợ đọng BHXH. Trên cơ sở thanh tra phát hiện nhân tố tích cực và những nhân tố yuế kém để đưa lên phương tiện thông tin đại chúng gây sức ép cho các đơn vị thực hiện. 2.Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH. Quản lý chi BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan BHXH, là một trong những biện pháp tránh tổn thất cho quỹ BHXH. Trong công tác quản lý chi BHXHcần thiết phải thực hiện một loạt các biện pháp đồng bộ sau: 2.1 Các biện pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH dài hạn. - Tiến hành rà soát, đối chiếu giữa hồ sơ hưởng BHXH và danh sách chi trả cả về tiền lương, loại trợ cấp BHXH. - Quản lý chặt chẽ nguồn tiền mặt trong chi trả hàng ngày xuất tiền mặt cho các điểm chi trả đủ chi trong ngày, cuối ngày nếu còn thừa tiền thì phải nhập quỹ để quản lý. - Có giải pháp đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển từ kho bạc về cơ quan BHXH hoặc từ cơ quan BHXH đến địa điểm chi trả. - Soát xét lại hệ thống chi trả: từ ban chi trả cho đến các điểm chi trả, ban chi trả phải là người có năng lực, nhiệt tình công tác. Các điểm chi trả không nên quá phân tán sâu xuống các khối. Mỗi phường xã chỉ nên sử dụng từ 1 đến 2 điểm chi trả. - Tiến hành chi trả điểm danh, các đối tượng phải đến trực tiếp tại nơi chi trả để nhận tiền, trường hợp vắng mặt thì phải giải trình rõ mới chi trả. Chi trả điểm danh được tiến hành theo thứ tự tất cả các phường xã. - Thực hiện đúng quy định trong chi trả, hàng tháng, sau 5 ngày kể từ ngày nhận tiền cuối cùng nếu có đối tượng chưa nhận ban chi trả phải nộp tiền lại cho BHXH không được để tồn quỹ tiền mặt tại các ban chi trả phường xã. 2.2 Các giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH ngắn hạn. - Các đơn vị phải đăng ký tài khoản giao dịch của đơn vị cho cơ quan BHXH chuyển khoản kinh phí thanh toán 3 chế độ ngắn hạn cho đơn vị để chi trả cho đối tượng hưởng. - Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về thanh toán 3 chế độ, làm việc với ngành y tế chỉ đạo các bệnh viện thực hiện nghiêm túc việc cấp giấy phép nghỉ ốm cho bệnh nhân vì đó là chứng từ gốc để thanh toán. - Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp trong cấp phát kinh phí hoạt động của bộ máy và kinh phí chi BHXH. Hàng quý cơ quan BHXH thông báo cho tài chính số kinh phí được chi 3 chế độ của từng đơn vị để các cơ sở khấu trừ kinh phí ngân sách cấp trả lương. Tránh cấp trùng gây lãng phí ngân sách nhà nước. - Định kỳ kiểm tra việc chi trả các chế độ cho đối tượng của đơn vị nhằm đảm bảo các chế độ được chi đến tận tay người lao động. 3. Thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ, phối hợp với BHXH tỉnh và các ngành pháp luật giải quyết dứt điểm các đề xuất klhiếu nại về BHXH. - Phối hợp tốt với BHXH tỉnh và đối tượng đang hưởng để sao lục đầy đủ hồ sơ đối tượng đang hưởng. Sắp xếp hồ sơ hợp lý theo từng loại đối tượng, từng vần, từng phường xã để tiện cho tra cứu điều chỉnh khi cần thiết. - Có sổ theo dõi đối tượng từng loại, theo dõ biến động tăng giảm, theo dõi hạn hưởng của đối tượng tuất và mất sức laođộng để thông báo kịp thời cho đối tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt giảm. - Giải quyết tốt đề xuất khiếu nại của đối tượng những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH thành phố, phải kiểm tra và xử lý kịp thời những vấn đề phải báo cáo xin ý kiến của cấp trên thì cũng phải kịp làm văn bản báo cáo cấp trên xử lý. Tránh để các vụ việc dây dưa kéo dài. 4. Đảm bảo những điều kiện cần thiết để đạt được các biện pháp trên. 4.1 Nâng cao trình độ cán bộ. Trình độ cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện tốt chế độ BHXH. Để thực hiện tốt các giải pháp tăng cường thực hiện chế độ BHXH cần tập trung đào tạo lại cán bộ nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn trên các phương tiện. - Những nghiệp vụ cơ bản trong tác nghiệp BHXH. - Những nghiệp vụ cơ bản trong quản lý tài chính trong cac doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, Những nghiệp vụ cơ bản trong phân tích hoạt động kinh tế, phân tích tình hình tài chính của các đơn vị sử dụng lao động. - Quản lý quỹ BHXH. - Cơ sở khoa học của việc hoạch định chế độ chính sách của BHXH. - Công nghệ thông tin(tin học trong quản lý BHXH). Bên cạnh đó cần thiết phải đào tao cán bộ làm công tác BHXH trong các đơn vị sử dụng lao động. Những cán bộ này có trách nhiệm thực hiện tốt các chế độ BHXH đối với người lao động của đơn vị mình. hàng năm đội ngũ cán bộ này cần được bồi dưỡng về pháp luật , các chính sách chế độ BHXH, cơ chế quản lý tài chính BHXH và một số nghiệp vụ khác về công tác quản lý BHXH. 4.2 Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý BHXH. Cơ sở vật chất là yếu tố cực kỳ quan trọng để thực thi có hiệu quả công việc. Trong điều kiện hiện tại cần phải trang bị các yếu tố sau: - Đầu tư cơ sở làm việc và các trang thiết bị cần thiết đặt nền móng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ tin học toàn đơn vị, toàn ngành. - Trang bị máy vi tính cho từng bộ phận để từng bước đưa toàn bộ danh sáchđối tượng tham gia, hồ sơ đang quản lý vào máy vi tính để quản lý chặt chẽ và tiện việc tra cứu. - Trang bị xe ô tô chuyên dùng để làm nhiệm vụ chuyên chở tiền mặt để chi trả cho đối tượng. 4.3 Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngành, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH cấp trên, của cấp uỷ và chính quyền địa phương. Hàng tháng phải báo cáo kịp thời tình hình thực hiện công tác BHXH cho cấp uỷ và chính quyền địa phương để tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo. Đối với những đơn vị nợ đọng phải thông qua cấp uỷ và công đoàn của các đơn vịquản lý trực tiếp để đôn đốc nhắc nhở thường xuyên. - BHXH Việt Nam phải cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước bằng các văn bản hướng dẫn tạo điều kiện cho BHXH TP Vinh thực hiện một cách chính xác. - Kịp thời xử lý các vướng mắc Trong công tác BHXH đối với địa phương. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BHXH VIỆT NAM, BHXH NGHỆ AN VÀ NHÀ NƯỚC 1. Đối với các đơn vị gặp nhiều khó khăn thực sự trong sản xuất kinh doanh có thể cho dừng đóng BHXH một thời gian, sau khi sản xuất kinh doanh ổn định thì bắt đầu tham gia tiếp. Khoản nợ cũ cho đơn vị trả dần váo các năm tiếp theo để đảm bảo kết cấu phân bổ phí trong giá thành sản phẩm thị trường chấp nhận dược và có lãi. 2. Đối với những đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước hoặc những đơn vị sản xuất kinh doanh nhưng thực sự có hoạt động và có kết cấu phần BHXH đã trích thì chính phủ cho phép ngành BHXH kiểm tra xử phạt theo quy định nhưng phần xử phạt này chủ sử dụng lao động đó phải chịu trách nhiệm nộp phạt. Nếu tính vào đơn vị thì vô hình dung Nhà nước lại phạt Nhà nước, trong khi đó lỗi là do chủ sử dụng lao động. 3. Tổng kết mô hình chi trả BHXH cho người lao động dặc biệt là chi trả chế độ dài hạn. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình chi trả thống nhất toàn quốc. Mô hình này có thể tách khỏi chính quyền địa phương một phần tương đối. Song phải có đầu tư cơ sở vật chất ban đầu lớn để xây dựng các trạm hoặc nhà phát tiền ở từng khu vực nhất định. 4. Xây dựng một khoản chi dự phòng rủi ro trong quá trình chi trả, để bù đắp các loại rủi ro như thiếu tiền do kiểm đếm tại quỹ hoặc tiền rách nát không đổi được. 5. Sớm xây dựng luật BHXH để trình quốc hội thông qua, làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện một cách đồng bộ có hiệu quả công tác BHXH ở Việt Nam nói chung và BHXH thành phố Vinh nói riêng. 6. BHXH Việt Nam cần nghiên cứu xây dựng cơ chế chung để các địa phương thể chế hoá khuyến khích thoả đáng tập thẻe cá nhân thực hiện tốt công tác BHXH. Đối với cán bộ trong ngành BHXH cần có chế độ thưởng thích hợp để động viên đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ an tâm công tác. 7. BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh cần xây dựng chương trình đầu tư tin học cho công tác BHXH kể cả đào tạo con người và cung cấp máy vi tính. 8. Chính phủ có văn bản hướng dẫn có vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương trong việc thực thi các chế độ BHXH trên địa bàn. 9. Việc triển khai thu BHXH, BHYT ở các đơn vị quốc doanh trên địa bàn thành phố đang gặp nhiều khó khăn, sau khi phổ biến luật lao động sửa đổi cho các đơn vị, đề nghị UBND thành phố Vinh cho thành lập ban chỉ đạo gồm đại diện phòng tổ chức lao động, phòng thanh tra, liên đoàn lao động thành phố, BHXH TP để chỉ đạo thực hiện công tác BHXH ở các đơn vị ngoài quốc doanh. KẾT LUẬN BHXH ở nước ta đã thực hiện theo cơ chế mới được 8 năm. Tuy nhiên chế độ chính sách BHXH không phải xây dựng mới hoàn toàn mà là sự tiếp nối có sửa đổi một phần chính sách BHXH đã có trong cơ chế tâp trung quan liêu bao cấp trước đây. Chính vì vây, chính sách BHXH hiện hành không tránh khỏi những bất cập cần tháo gỡ. Trong cơ chế mới, nhiệm vụ quan trọng của hoạt động BHXH là phải tổ chức khai thác các đối tượng nằm trong diện phải tham gia BHXH dược tham gia đầy đủ, quản lý tốt nguồn tài chính BHXH và tổ chức chi trả các chế độ cho đối tượng đầy đủ kịp thời, đúng chế độ tiến tới góp phần cùng BHXH Việt Nam cân đối được nguồn quỹ thay thế được sự hỗ trợ của Ngân sách nhà nước. Với kết cấu 3 chương, chuyên đề đã nêu lên được một số vấn đề cơ bản về BHXH, tiến hành phân tích thực trạng công tác BHXH trên địa bàn thành phố kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác BHXH trên địa bàn thành phố Vinh Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý bổ sung của thầy cô giáo trong bộ môn. Em mong được tiếp thu ý kiến và tiếp tục nghiên cứu để có thể đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn trong bài viết tới và góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác BHXH ở nước ta. Để hoàn thành được bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú công tác tại BHXH TP Vinh, thầy giáo hướng dẫn: thầy Mạc Văn Tiến và các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn. Vinh, ngày tháng năm 2003 Sinh viên thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế bảo hiểm ĐHKTQD 2. Giáo trình kinh tế bảo hiểm Đại học Tài chính kế toán 3. Báo cáo tài chính BHXH Thành Phố Vinh. 4. Điều lệ hoạt động của BHXH Việt Nam 5. Các văn bản luật của một số loại hình bảo hiểm. 6. Tạp chí bảo hiểm xã hội Việt Nam. 7. Một số tài liệu khác. MỤC LỤC Lời mở đầu ...................................................................................................... 1 Chương I. Lý luận chung về BHXH .............................................................. 2 I. BHXH và sự cần thiết khách quan của BHXH ................................. 2 1. Sự cần thiết ................................................................................................... 2. 2. Bản chất ......................................................................................................... 3 3. Chức năng của bảo hiểm xã hội .................................................................... 4 4. Tính chất của bảo hiểm xã hội ...................................................................... 5 II. Những nội dung cơ bản của BHXH ............................................................. 5 1. Khái niệm về BHXH .................................................................................... 5 2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ..................................................................... 6 3. Phạm vi bảo hiểm xã hội ............................................................................... 6 4. Quỹ bảo hiểm xã hội ..................................................................................... 7 4.1. Khái niệm quỹ BHXH ................................................................................ 7 4.2. Đặc điểm .................................................................................................... 7 4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH .................................................................... 8 4.4 Mục đích sử dụng quỹ BHXH.................................................................... 11 5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội ................... 12 6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ................................................................ 14 III. Quá trình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội ................................... 17 1. Trên thế giới ................................................................................................ 17 2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 18 IV. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội và chính sách kinh tế.... 20 1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội ......................................... 20 2. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế ........................................ 21 Chương II. Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh (từ 1995 đến 2002) ............................................................................................... 23 I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện công tác BHXH trên địa bàn thành phố Vinh ............................................................................ 23 1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................................. 23 2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 23 II. Hệ thống quản lý và bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh .................... 24 1. Hệ thống quản lý ......................................................................................... 24 2. Bộ máy hoạt động ...................................................................................... 25 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh ................................... 25 2.2. Bộ máy hoạt động..................................................................................... 26 III. Tình hình công tác quản lý thu BHXH của BHXH thành phố Vinh giai đoạn 1995 -2002....................................................................................................... 28 1. Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh ........ 29 2. Quản lý đối tượng tham gia......................................................................... 31 2.1. Đối tượng phải nộp BHXH....................................................................... 31 2.2. Kết quả đạt được ...................................................................................... 32 3. Quản lý qũy lương trích nộp BHXH ........................................................... 35 3.1. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng .............................................................................................. 35 3.2. Kết quả đạt được ...................................................................................... 36 4. Quản lý nguồn thu BHXH........................................................................... 38 4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu ............................................................. 38 4.2. Tình hình nợ đọng phí BHXH .................................................................. 40 III. Tình hình công tác quản lý chi BHXH TP Vinh....................................... 41 1. Quy trình chi trả trợ cấp .............................................................................. 42 1.1. Đối với 3 chế độ ngắn hạn ...................................................................... 42 1.2. Đối với chế độ dài hạn ............................................................................. 43 2. Quy định của BHXH Việt Nam về công tác chi trả chế độ ........................ 44 2.1. Chế độ trợ cấp ốm đau ............................................................................. 44 2.2. Chế độ trợ cấp thai sản ............................................................................ 45 2.3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ............................ 46 2.4. Chế độ hưu trí .......................................................................................... 47 2.5. Chế độ tử tuất ........................................................................................... 48 3. Kết quả công tác chi trả............................................................................... 49 4. Những bất cập trong công tác chi trả .......................................................... 52 V. Công tác quản lý hồ sơ hưởng chế độ BHXH và công tác cấp sổ cho người tham gia ........................................................................................................... 54 1. Công tác quản lý hồ sơ hưởng chế độ BHXH............................................. 54 2. Công tác cấp sổ BHXH cho người tham gia ............................................... 55 VI. Đánh giá chung về quá trình thực hiện của BHXH TP Vinh ................... 56 1. Ưu điểm ....................................................................................................... 56 2. Những tồn tại............................................................................................... 56 3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ..................................................... 57 Chương III. Phương hướng và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh .................................................. 59 I. Phương hướng hoạt động ............................................................................. 59 1. Định hướng hoạt động của BHXH Việt Nam ............................................. 59 2. Phương hướng nhiệm vụ của BHXH TP Vinh ........................................... 59 II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh ............................................................................................... 60 1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng cường thu và quản lý thu .............. 60 1.1. Nhóm các giải pháp quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương trích nộp BHXH......................................................................... 60 1.2. Nhóm các giải pháp đôn đốc thực hiện trích nộp BHXH và quản lý tiền thu BHXH .............................................................................................................. 61 2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH .............. 62 2.1. Các biện pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH dài hạn ......... 62 2.2. Các giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH ngắn hạn ....... 62 3. Thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ, phối hợp với BHXH tỉnh và các ngành pháp luật giải quyết dứt điểm các đề xuất khiếu nại về BHXH...................... 63 4. Đảm bảo những điều kiện cần thiết để đạt được các biện pháp trên .......... 63 4.1. Nâng cao trình độ cán bộ ......................................................................... 63 4.2. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý BHXH .......................... 64 4.3. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngành, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH cấp trên, của cấp uỷ và chính quyền địa phương .................. 64 Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam, BHXH Nghệ An, và Nhà nước ....... 65 Kết luận .......................................................................................................... 66 Tài liệu tham khảo......................................................................................... 67 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8204.doc
Tài liệu liên quan