Thực trạng và nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế nước ta hiện nay, ngành Ngân hàng đã đóng góp một phần không nhỏ giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vưc và trên thế giới. Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy đông vốn đầu tư phát triển sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành trơn tru và liên tục. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất trong toàn hoạt động

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ngân hàng đồng thời là hoạt độnh đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng, cần thực hiện tốt công tác kế toán cho vay. Từ đó kế toán cho vay sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác tín dụng. Nhận thức dược tầm quan trọng và tính cấp thiết của nghiệp vụ kế toán cho vay cùng vói những kiến thức đã được học và thời gian thực tập, em xin chọn đề tài “Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu. Đánh giá thực trạng về kế toán cho vay tại ngân hàng NHNo&PTNT Hà Nội để thấy được những cơ hội và thách thức trong quá trình hoạt động. Tìm kiếm các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thiện công tác kế toán cho vay. 3. Pham vi nghiên cứu Tập trung vào mọt số năm làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Pham vi nghiên cứu là các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan tới nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp thống kê, điêù tra, tổng hợp, phân tích, sơ đồ bảng biểu để trình bày. 5. Về nội dung. Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hệ thống Ngân hàng. Chương 2: Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội Kế toán cho vay là lĩnh vực rất phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều và khả năng có hạn, khoá luận không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị phòng kế toán để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán nơi em đã thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như sau : “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoạc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Quan hệ tín dụng có những đặc trưng sau: Một: Là quan hệ đảm bảo tính hoàn trả giá trị mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hoá. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng là một khoảng thời gian sử dụng nhất định. Hai: Là đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị. Giá trị bao gồm hai bộ phận :gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng tạm thời số tiền, là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn của người sở hữu. Ba: Là quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiêt lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưỏng vào khả năng phát huy hiệu quả vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể là do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp hay do sự bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng. Vai trò của tín dụng Ngân hàng với nền kinh tế quốc dân. a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng là trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Tại các doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc thừa vốn hay thiếu vốn tạm thời là chuyện bình thường, thông thường người có vốn và người cần vốn không biết nhau, không cùng thời gian và không có điều kiện gặp nhau. Mặt khác trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn cố định và nhất là vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng góp phần đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất tạo ra nhứng hàng hoá mới thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình sản xuất xã hội. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. b. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế chiến lược . Một trong các hoạt động quan trọng của Ngân hàng là tập trung huy động mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm ngoài quá trình sản xuất kinh doanh, phân tán ở mọi thành phần kinh tế như nằm trong dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức , cơ quan Nhà nước để từ đó phân phối lại vốn vay đối với các thành phần kinh tế, rải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu. c. Tín dụng Ngân hàng góp phần điều triết khối lượng tiền trong lưu thông và chống lạm phát. Khi Nhà nước hoạch định một chiến lược kinh tế đúng đắn đều phải sử dụng phát huy tối đa vai trò và ưu thế của công cụ tài chính tiền tệ tín dụng Ngân hàng trên các phương diện thì chiến lược kinh tế mới trở thành hiện thực. Chúng ta không thể dùng hình thức huy động vốn bằng việc phát hành tiền. Vì như vậy sẽ dẫn đến khối lượng tiền tệ tăng lên trong lưu thông gây nên lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến gía cả và đời sống xã hội. Như vậy, để thu hút được nguồn vốn đủ lớn để đầu tư vào công trình trọng điểm do chiến lược kinh tế đề ra thì hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Với hình thức này không làm tăng thêm khối lượng lưu thông nên không ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ, giá cả. Như vậy, tín dụng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân công lao động xã hội. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với chính bản thân Ngân hàng. Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Vì như chúng ta biết bản chất của tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, một mặt đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền sản xuất xã hội, mặt khác đây là nghiệp vụ thu lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết quả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Huy động và sử dụng vốn là hai mặt gắn kết chặt chẽ với nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Huy động vốn là cơ sở, là nguồn lực để tiến hành hoạt động tín dụng. Nhưng chính hoạt động tín dụng làm luân chuyển lượng vốn đã huy động được. Hoạt động kinh doanh vốn này đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đến sự tôn tại của một Ngân hàng từ việc huy động vốn đến việc khi thông sử dụng vốn đó một cách hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, hoạt động tín dụng phát triển giúp thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng, từ đó ngân hàng có thể bán thêm nhiều sản phẩm khác, mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của NHTM 1.1.3.1. Nghiệp vụ cho vay Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách cho vay trực tiếp bằng tiền, điều đó có nghĩa là ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. 1.1.3.2. Chiết khấu thương phiếu và Giấy tờ có giá (GTCG). Cho vay chiết khấu thực chất là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chương đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu thương phiếu và phí hoa hồng (nếu có). 1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiẹn nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho TCTD số tiền được trả thay. Tín dụng bảo lãnh thực chất là hình thức tín dụng “Bằng chữ ký” trong đó Ngân hàng đưa ra cam két bảo lãnh cho khách hàng của mình và sẽ chịu trách nhiệm trả thay khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. 1.1.3.4. Cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê tài sản trong đó phần lợi ích và rủi ro của tài sản thuê được chuyển giao sang bên đi thuê. Đây thực chất là tín dụng trong và dài hạn, trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng sẽ mua lại tài sản về cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê. Tổng quan về họat động cho vay tại các NHTM Khái niệm cho vay. Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh sinh lời chủ yếu của NHTM , thường chiếm 80% tổng tài sản có. Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ_NHNN ngày 13/12/2001 có thể hiểu : Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.2. Vai trò của họat động cho vay Cho vay là họat động quan trọng nhất của Ngân hàng vì nó mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nó là căn cứ đánh giá chất lượng họat động của Ngân hàng. Trên thực tế không một Ngân hàng nào họat động mà lại thiếu họat động cho vay. Trong nền kinh tế, có thể nói đây là nghiệp vụ cung ứng khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các Ngân hàng thương mại. 1.2.3. Các phương thức cho vay tại NHTM Cách phân lọai các khỏan vay trong hệ thống Ngân hàng hiện nay thực ra do mục đích nghiên cứu người ta có nhiều cách để phân lọai các khỏan cho vay của TCTD. Ta có thể phân lọai theo thời hạn, theo đồng tiền cho vay, theo đối tượng khách hàng, theo hình thức cấp tín dụng hay theo chất lượng các khỏan vay…. Trong khuôn khổ bài viết này em xin tập trung giới thiệu cách phân lọai theo hình thức cấp tín dụng. 1.2.3.1. Cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đối tượng áp dụng cho phương thức cho vay từng lần là: áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, áp dụng đối với khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp hoặc ít tín nhiệm với Ngân hàng, áp dụng cho vay đối với cá thể. 1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng. TCTD và khách hàng thoả thuận và xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối tượng áp dụng đối với phương thức cho vay này là: các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả. Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng. Hoặc những khách hàng có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh. 1.2.3.3. Cho vay theo dự án đầu tư TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, hay dự án đầu tư cho mục đích khác. 1.2.3.4. Cho vay đồng tài trợ Một nhóm các TCTD gồm TCTD đầu mối và TCTD thành viên cùng tham gia cấp vốn vay và cùng chia sẻ rủi ro trên cơ sở số vốn của mình. Các TCTD thành viên sẽ tập trung vốn qua TCTD đầu mối để giải quyết cho khách hàng. Trách nhiệm theo dõi, giám sát khoản tín dụng có thể do TCTD đầu mối thực hiện hay được cùng chia sẻ trách nhiệm với các TCTD thành viên. Ngoài các hình thức trên TCTD còn có thể sử dụng các hình thức tín dụng khác như : cho vay qua chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, thuê tài chính, bảo lãnh hay các hình thức cấp tín dụng khác. 1.2.3.5. - Cho vay theo hạn mức thấu chi. Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2.3.6. Cho vay trả góp. Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 1.2.3.7. Các phương thức khác. Các NHTM ngày càng đa dạng hóa các hình thứ cho vay nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào đặc điểm của mỗi khách hàng vay vốn và tuỳ vào khả năng đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng mà mỗi khách hàng và Ngân hàng lực chọn một phương thức cho vay khác nhau. Tổng quan về kế toán cho vay. 1.3.1. Khái niệm về kế toán cho vay. Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ chính xác các khoản thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn cho vay của Ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay. 1.3.2.1. Vai trò của kế toán cho vay. Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng thị nghiệp vụ kế toán cho vay có vị trí rất quan trọng vì nó quản lý một bộ phận tài sản rất lớn của mỗi Ngân hàng. Sau đây là một số vai trò cơ bản của kế toán cho vay. + Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bở lẽ trong bảng câu đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài sản có của Ngân hàng nghĩa kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng vốn hoạt động cơ bản của Ngân hàng. + Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp cơ bản, quan trọng và là nghiệp vụ hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối tượng khách hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín dụng để bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của Ngân hàng. + Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành chính xác tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tín dụng hiện nay. + Kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời, chính xác trên cơ sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh. Và mở rộng lưu thông hàng hoá. + Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế quốc doanh, các thành phần kinh tế. + Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho vay. 1.3.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay. Để phát huy tốt các vai trò trên của mình, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng nói chung, kế toán cho vay còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay để đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của khoản vay, bảo đảm cho vay phù hợp với thể lệ chế độ tín dụng nhằm bảo đảm an toàn tài sản vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn lẫn lãi. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán Ngân hàng. + Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác mọi nghiệp vụ cho vay, thu nợ đối với từng đơn vị khách hàng. Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời khi nơn đến kỳ hạn thu, hạch toán thu nợ, chuyển nợ quá hạn kịp thời để tránh thất thoát vốn, bảo vệ tài sản của Ngân hàng đồng thời có tác động tích cực tới đơn vị khách hàng trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Đồng thời kế toán cho vay phải tính, hạch toán thu lãi cho vay kịp thời chính xác. + Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Phát hiện kịp thời những hợp đồng kinh tế không lành mạnh của khách hàng trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời. + Phân loại tổng hợp số liệu về nghiệp vụ tín dụng để cung cấp thông tin kịp thời cần thiết cho lãnh đạo giúp lãnh đạo Ngân hàng có kế hoạch phương hướng đầu tư tín dụng một cách có hiệu quả. + Thông qua số liệu kế toán cho vay để phát huy vai trò tham gia của ké toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng. 1.3.3. Chứng từ và tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay. 1.3.3.1. Chứng từ sử dụng. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý để xác định số tiền Ngân hàng cho người vay vay và người vay nhận nợ với Ngân hàng nên từ khâu lập đến khâu kiểm soát, tổ chức bảo quản phải đảm bảo đúng chế độ. Khi thực hiện kế toán máy thì không dùng chứng từ điện tử thay thế mà vẫn phải dùng chứng từ giấy. Chứng từ kế toán cho vay chia làm hai loại đó là chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc: là chứng từ được lập trực tiếp khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý cho phép các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện. Chứng từ gốc thường bao gồm các lọai sau: Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, bảng kê tính lãi, các lọai giấy tờ xác nhận tài sản cầm cố, thế chấp… Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Và chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở của chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính kèm. 1.3.3.2. Tài khỏan sử dụng trong kế toán cho vay. Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, nó dùng để ghi chép, phả ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ Ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. Các tài khỏan sử dụng trong kế toán cho vay về cơ bản gồm 2 nhóm theo Quy định 479/2004/QĐ_NHNN ngày 29/4/2004 do Thống đốc NHNN ban hành : tài khoản nội bảng và tài khoản ngọai bảng. Tài khoản nội bảng. Các tài khoản nhằm phản ánh trong nghiệp vụ tín dụng được bố trí ở tài khoản loại 2 “hoạt động tín dụng “ trong hệ thống tài khoản TCTD. Khách hàng vay vốn Ngân hàng có thể trong thời gian ngắn hoặc cũng có thể trung và dài hạn. Do vậy, tài khoản cho vay trong hạn được bố trí thành tài khoản cho vay ngắn hạn, tài khoản cho vay trung và dài hạn. Để quản lý đồng tiền cho vay các tài khoản cho vay được bố trí thành tài khoản cho vay bằng đồng Việt Nam và tài khoản cho vay bằng ngoại tệ. Trong tài khỏan loại 2 được bố trí thành tài khỏan tổng hợp cấp I, II, III. Ví dụ như TK 21 “Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước” được bố trí thành tài khỏan cấp II như sau : TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND. TK 212: Cho vay trung hạn bằng VND. TK 213: Cho vay dài hạn bằng VND. TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng đồng ngọai tệ…. Trong từng tài khoản cấp II lại được phân chia thành tài khoản cấp III. Tài khoản 2111 : Nợ đủ tiêu chuẩn. Tài khỏan 2112: Nợ cần chú ý. Tài khoản 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn. Tài khỏan 2114: Nợ nghi ngờ. Tài khỏan 2115: Nợ có khả năng mất vốn. Kết cấu của các tài khoản cho vay Bên Nợ ghi : Số tiền cho vay Bên Có ghi : Số tiền thu nợ -Số tiền chuyển sang các TK Nợ thích hợp Nhóm tài khoản lãi phải thu (TK 394) : Tài khoản này dùng đẻ phản ánh số lãi cộng dồn tính trên các tài khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà ngân hàng sẽ nhận được khi đến hạn. Lãi phải thu từ họat động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán và thu nhập nhưng chưa được khách hàng thanh toán. Kết cấu của tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu : Bên Nợ ghi : Số lãi cộng dồn dự thu Bên Có ghi : -Số tiền thực tế người vay trả -Số tiền lãi đến kì hạn mà không nhận được, chuyển sang lãi chưa thu Số dư Nợ: Phản ánh số lãi vay mà ngân hàng chưa nhận được. b. Tài khỏan ngọai bảng. Tài khoản 94: Lãi cho vay chưa thu được. Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã được tính toán nhưng người vay không có khả năng thanh toán. Tài khoản 97 “Nợ khó đòi chờ xử lý” : phản ánh các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp trong thời gian để theo dõi, tài khoản này theo quy định của bộ tài chính hết thời hạn quy định mà không trả được nợ thì cũng hủy bỏ. Tài khoản 994: “Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thế chấp, cầm cố của các tổ chức cá nhân vay vốn tín dụng theo chế độ cho vay qui định. Tài khỏan 995 “Tài khỏan gán xiết nợ chờ xử lý”: phản ánh các tài sản gán xiết nợ của tổ chức, các nhân vay vốn đang được ngân hàng tạm giữ chờ xử lý. 1.3.2. Quy trỡnh kế toỏn của một số phương thức cho vay chủ yếu của NHTM. 1.3.2.1. Quy trình kế toán cho vay từng lần. Kế toán giai đoạn giải ngân. Hồ sơ cho vay sau khi đã được cán bộ tín dụng thẩm định và Giám đốc Ngân hàng qui định cho vay sẽ được chuyển xuống kế toán cho vay kiểm soát lại và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền vay. Khách hàng sẽ lập các chứng từ kế toán thích hợp. Theo nguyên tắc cho vay có mục đích. Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán. Bút toán giải ngân: Nợ: TK Cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp Có: Tài khỏan thích hợp. Đối với khoản cho vay có tài sản thế chấp cầm cố thì kế toán căn cứ vào các chứng từ có giá trị pháp lý của tài sản cầm cố để ghi nhập vào tài khoản bằng 994 “Tài khoản thế chấp, cầm cố của khách hàng”. Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ lập mỗi loại 02 bản trả cho khách hàng 01 bản, bản còn lại sẽ được kế toán cho vay lưu giữ để theo dõi thu nợ. Kế toán sẽ theo dõi sắp xếp hồ sơ của khách hàng theo trật tự kỳ hạn trả nợ. Kế toán lãi phải thu. Tính và hạch toán thu lãi: tuân theo cơ sở dồn tích, TCTD sẽ tiến hành thu lãi đối với các khoản nợ thuộc nhóm I. Định kỳ việc tính lãi được ngân hàng tính như sau: Sỗ tiền lãi = Gốc * Lãi suất* Thời hạn cho vay (Tháng, quý, năm). Hạch toán : Nợ TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng Có : Thu nhập lãi. Cho vay từng lần khách hàng trả nợ theo kế hoạch trên hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần khi đáo hạn hay trả theo kỳ hạn trả nợ. Kỳ hạn nợ của món vay phụ thuộc vào thỏa thuận của Ngân hàng và khách hàng. Kế toán xử lý các khỏan nợ có vấn đề. Khi một khoản nợ đang từ nợ đủ tiêu chuẩn trở thành nợ không đạt chuẩn thì cần phải chuyển sang nhóm nợ khác thích hợp. Việc chuyển nhóm nợ căn cứ vào chất lượng của các khoản nợ do đó không nhất thiết phải chuyển theo từng nấc mà có thể chuyển từ nhóm I sang nhóm V theo Quyết dịnh số 18/2007/QĐ_NHNN. Và khi chuyển nhóm nợ đồng thời sẽ ngừng hạch toán lãi dự thu, xuất toán toàn bộ số lãi phải thu đã hạch toán trước đó. Nợ: TK Cho vay khách hàng cần chú ý Có: TK Cho vay khách hàng/Nợ tiêu chuẩn. Đồng thời, các khoản lãi phải thu đã được hạch toán sẽ được hạch toán vào chi phí khác của họat động tín dụng. Khoản lãi phải thu sẽ được theo dõi ngọai bảng. Nợ: TK Chi phí khác của hoạt động tín dụng. Có: TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng. Nhập TK 94_ Lãi và phí phải thu chưa thu được. Theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và QĐ 18/2007/QĐ NHNN sửa bổ sung QĐ 493, các khoản vay của các TCTD được chia thành 5 nhóm sau : Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn : là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là có khả năng thu nợ đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng: 0%. Nhóm 2 : Nợ cần chú ý : là các khoản nợ có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập: 5%. Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn : là các khoản nợ có khả năng tổn thất cả gốc và lãi. Tỷ lệ trích lập: 20%. Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ : là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ trích lập: 50%. Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn : là các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi. Tỷ lệ trích lập: 100%. Kế toán thu lãi cho vay. Khi khách hàng trả lãi, tùy theo việc khỏan vay này đã được hạch toán lãi dự thu hay chưa mà có cách ghi cho phù hợp. Việc tính và hạch toán thu lãi cho vay theo phương thức nào được quy định tùy thuộc vào việc lãi thu theo món cùng nợ gốc hoặc thu theo định kỳ. - Nếu thu cùng nợ gốc, doanh nghiệp đã hạch toán lãi dự thu: Nợ: tài khỏan thích hợp Có: TK lãi phải thu. - Nếu thu lãi định kỳ thì bút toán thu lãi phản ánh trực tiếp: Nợ: TK Tiền mặt… Có: TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng. - Nếu phần lãi trước đây theo dõi ngọai bảng do chuyển nhóm nợ đã được theo dõi ngọai bảng thì theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì nếu thu lãi trong cùng năm tài chính, ta chỉ cần ghi: Nợ TK thích hợp Có: TK Chi phí khác của hoạt động tín dụng. Và đồng thời xuất tài khoản ngoại bảng 94-Lãi và phí phải thu chưa thu được. Nếu không cùng năm tài chính: Nợ TK Thích hợp Có: TK thu nhập khác. Đồng thời xuất tài khoản ngoại bảng 94-Lãi và phí phải thu chưa thu được. Khi thu hồi nợ gốc. Đến kỳ thu nợ, thu hết nợ gốc và lãi thì kế toán hạch toán: Nợ: TK thích hợp Có: TK Nợ đủ tiêu chuẩn. Đồng thời ghi Xuất TK 994 và trả lại các giầy tờ thế chấp cho khách hàng. 1.3.2.2. Kế toán các khoản cho vay theo hạn mức tín dụng. Kế toán giai đoạn giải ngân. Mỗi lần vay khách hàng không cần ký lại hợp đồng, chỉ cần gửi chứng từ đến các TCTD. Kế toán hạch toán: Nợ: TK Cho vay khách hàng/Nợ đủ tiêu chuẩn. Có: TK thích hợp. Kế toán lãi phải thu. Vì khách hàng có thể rút vốn bất kỳ khi nào trong hạn mức tín dụng do đó lãi cho vay sẽ được tính và thu hàng tháng trên cơ sở dư nợ gốc bình quân tháng hay theo phương pháp tích số. Nợ TK thích hợp Có TK thu lãi cho vay. Thu nợ gốc. Do kỳ hạn nợ chưa được xác định cụ thể trong hợp đồng tín dụng, TCTD sẽ thu nợ ngay khi khách hàng có khoản thu bằng tiền hay thu nợ từ tài khỏan tiền gửi của người vay. Nợ TK thích hợp Có: TK Cho vay khách hàng. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay 1.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay. 1.4.1.1. Sự quản lý của nhà nước. Kế toán cho vay chịu ảnh hưởng lớn bởi các văn bản và chuẩn mực kế toán. Và với chế độ kế toán cho NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD thì đó chính là định hướng, là khung là cơ sở pháp lý để NHTM tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác cho vay nói riêng. Rõ ràng, chế độ kế toán có ảnh hưởng rất lớn đén công tác kế toán tại NHTM. Khi chế độ kế toán ban hành không phù hợp với họat động của NHTM trong tình hình kinh tế thị trường hay đơn giản hơn chính là không phù hợp với tình hình thực tế, còn nhiều bất cập so với chuẩn mực thực tế thì sẽ gây cản trở lớn cho công tác kế toán của NHTM. Ngoài ra các chế độ quy định của NHTM còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ phía các cơ quan chức năng khác như chế độ kế toán do NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD được dựa trên chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành. 1.4.1.2. Tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Ttrong xu thế hiện nay, nền kinh tế phát triển kéo theo đó là sự hình thành các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội. Trong lĩnh vực Ngân hàng, các Ngân hàng không ngừng phải nâng cao năng lực bản thân để có thể cạnh tranh và phát triển. Trong tình hình đó, một điều dễ hiểu là sự ra đời của rất nhiều dịch vụ Ngân hàng khác nhau, những phương thức cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên mỗi hình thức, mỗi phương thức cho vay mới ra đời sẽ phải tuân theo những quy định, văn bản điều chính hướng dẫn nó. Điều này đòi hỏi kế toán cho vay phải không ngừng học hỏi để thích ứng và đáp ứng tốt. 1.4.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin. Sự bủng nổ của nền khoa học công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung và đối với bản thân nghiệp vụ kế toán nói riêng. Giờ đây, với tất cả các phần mềm kế toán máy, kế toán chỉ việc nhập vào máy và những yêu cầu như theo dõi, tính toán… phần lớn đã được thực hiện trên máy giúp cho công việc của kế toán diễn ra nhanh hơn. Nhưng bên cạnh đó, chính sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đặt ra những câu hỏi là những bài toán khó yêu cầu nhà kế toán phải nắm thật rõ mọi kiến thức tránh những rủi ro tiềm tàng như virus, treo mạng… 1.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay. 1.4.2.1. Những quy định của bản thân NHTM. Ta đã đề cập tới vai trò của NHNN đối với các NHTM nhưng trong nền kinh tế thị trường thì hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp đảm bảo tính tách bạch giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Họat động kinh doanh của NHTM thì chịu sự quản lý của NHNN nhưng bản thân NHTM có sự độc lập tương đối trong việc điều hành họat động kinh doanh của mình. Do đó, quy định của NHTM dặc biệt là các quy định về tổ chức công tác kế toán và mô hình tổ chức của nghiệp vụ kế toán cho vay ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHTM. 1.4.2.2. Yếu tố nguồn nhân lực. Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, yếu tố con người có vai trò hàng đầu quyết định sự thành công trong công cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Và đây cũng là nhân tố chính quyết định năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của công việc. Đặc biệt với công tác cho vay, họat động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tron họat động kinh doanh của NHTM thì để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng đòi hỏi không nhỏ vai trò của các kế toán viên trong việc thực hiện đẩy đủ, chính xác, kịp thời công tác kế toán cho vay. 1.4.2.3. Yếu tố công nghệ thông tin. Nền kinh tế phát triển cùng với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin. Các NHTM ngày càng được thành lập nhiều hơn, và để dành được thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi phải có sự ứng dụng công nghệ rộng rãi, hiệu quả trong mọi nghiệp vụ của ngân hàng. Công nghệ thông tin là yếu tố thể hiện sự vượt trội của một ngân hàng này với một ngân hàng khác trong phục vụ khách hàng. Và như đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán cho vay cũng không phải thủ công như trước nữa mà thay vào đó đã có phần mềm. Nhờ đó công việc kế toán sẽ trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn. Kết luận chương 1: Trên đây là một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay trong các NHTM cũng như vai trò của kế toán trong nghiệp vụ cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 2.1. Khái quát họat động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội). 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội là nơi có dân cư đông đúc đó là hơn 4 triệu dân và có hơn 75 % Tổng Công ty. Mặt khác Hà Nội là thành phố có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi NHNo&PTNT Hà Nội phải chú ý đến s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7615.doc
Tài liệu liên quan