Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên

Tài liệu Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên: ... Ebook Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên

pdf121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------ PHẠM VĂN VIỆT HÀ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Văn Việt Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “ Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với Phó giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Thị Bắc người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, lãnh đạo UBND thành phố, phòng Thống kê thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp &PTNT và đặc biệt là Văn phòng HĐND&UBND thành phố nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Đảng uỷ, HĐND, UBND và bà con nông dân các xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Hà, Tích Lương những người đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./. Tác giả luận văn Phạm Văn Việt Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục các bảng trong Luận văn v Mở đầu. 1 1-Tính cấp thiết của đề tài 1 2- Mục tiêu nghiên cứu 2 3-Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu. 3 4-Những đóng góp của Luận văn 3 Chương 1: Tổng quan tài liện nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 5 1.1-Cơ sở khoa học 5 1.1.1-Vài nét về cây chè và vai trò của cây chè với đời sống con người 5 1.1.2-Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè 8 1.1.3-Những chỉ tiêu đánh giá về phát triển sản xuất chè 15 1.2- Phát triển sản xuất chè trên thế giới và ở Việt Nam 18 1.2.1-Phát triển sản xuất chè trên Thế giới 18 1.2.2-Phát triển sản xuất chè ở Việt Nam 19 1.2.3 – Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên 1.3-Phương pháp nghiên cứu 26 1.3.1-Các phương pháp nghiên cứu 26 1.3.2-Phương pháp phân tích 31 Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất chè ở Thành phố Thái Nguyên 33 2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 33 2.1.1 Điều kiện tự nhiên. 33 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 2.1.3- Tình hình một số ngành kinh tế của Thành phố Thái Nguyên 43 2.1.4-Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất của Thành phố Thái Nguyên 48 2.2-Tình hình phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 52 2.2.1-Diện tích và cơ cấu giống 52 2.2.2-Sản xuất chè nguyên liệu 52 2.2.3-Về kỹ thuật thâm canh 57 2.2.4-Về kỹ thuật chế biến và tiêu thụ sản phẩm 58 2.2.5-Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 61 2.2.6-Về tiêu thụ chè 61 2.2.7-Công tác phát triển HTX chè 63 2.2.8-Chính sách khuyến nông 63 2.2.9-Thực hiện chính sách và đất đai 65 2.3-Đánh giá chung tình hình phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 65 2.3.1-Những mặt đạt được 65 2.3.2- Những mặt còn hạn chế 66 2.3.3-Nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 66 Chương 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 69 3.1 Những quan điểm, căn cứ về phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 69 3.1.1 Những quan điểm về phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 69 3.1.2 Những căn cứ 69 3.2 Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè của thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 70 3.2.1 Định hướng phát triển sản xuất chè 70 3.2.2 Mục tiêu phát triển sản xuất chè 71 3.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên 72 3.3.1 Quy hoạch vùng sản xuất chè 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 3.3.2 Cơ cấu giống và kế hoạch mở rộng diện tích, năng suất chất lượng và sản xuất chè nguyên liệu 72 3.3.3 Ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ 75 3.3.4 Xây dựng hệ thống quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng 76 3.3.5 Tăng cường hoạt động thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để tiêu thụ sản phẩm 77 3.3.6 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở vùng chè 78 3.3.7 Giải pháp về các chính sách phát triển sản xuất 79 Kết luận 83 Kiến nghị 84 Danh mục tài liệu tham khảo . Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CNXH Chủ nghĩa xã hội HTX Hợp tác xã WTO Tổ chức thương mại thế giới LĐNN Lao động nông nghiệp KD Kinh doanh CNH-HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá ĐVT Đơn vị tính NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SL Số lượng SP Sản phẩm SXKD Sản xuất kinh doanh TBD Thái Bình Dương ATK An toàn khu BQ Bình quân LĐ Lao động NLNTS Nông lâm nghiệp thuỷ sản Tr. Đ Triệu đồng đ Đơn vị tính đồng Việt nam HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii Trang Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam 22 Bảng 1.2: Diện tích chè hiện có của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính 24 Bảng 1.3: Diện tích chè cho sản phẩm của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính 25 Bảng 1.3: Sản lượng chè của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính 26 Bảng 2.1: Tình hình đất đai của thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006 36 Bảng 2.2: Diện tích đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên chia theo đơn vị hành chính 36 Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của TP Thái Nguyên năm 2004- 2006 39 Bảng 2.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật của thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006 41 Bảng 2.5 : Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006 44 Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006 45 Bảng 2.7: Kết quả sản xuất kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006. 46 Bảng 2.8: Tình hình giàu nghèo ở thành phố Thái Nguyên năm 2004-2006 49 Bảng 2.9: Diện tích chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2006 53 Bảng 2.10: Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh trên địa bàn 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii thành phố Thái Nguyên Bảng 2.11: Chi phí sản xuất trên 1 ha chè kinh doanh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2006 55 Bảng 2.11: Chi phí sản xuất trên 1 ha chè KTCB trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2006 56 Bảng 2.13 : Diện tích, năng suất, sản lượng chè ở thành phố Thái Nguyên qua các năm 2004-2006 58 Bảng 2.14 : Hình thức chế biến chè ở thành phố Thái Nguyên 60 Bảng 2.15: Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật trồng chè giai đoạn 2004- 2006 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 62 Bảng 2.16: Hình thức, hình thái tiêu thụ sản phẩm chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 63 Bảng 2.17 : Kết quả và hiệu quả trên 1 ha chè kinh doanh của các loại hộ năm 2005-2006 68 Bảng 3.1: Kế hoạch trồng mới chè 2007 – 2010 73 Bảng 3.2: Kế hoạch trồng phục hồi chè 2007 - 2010 74 Bảng 3.3: Kế hoạch diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh giai đoạn 2007-2010 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời, được trồng khá phổ biến trên thế giới. Đặc biệt là một số quốc gia khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam...Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá và chữa được một số bệnh đường ruột. Đặc biệt chất Tanin trong chè có khả năng hút chất phóng xạ, do đó nó còn chống được một số bệnh do các chất phóng xạ gây ra [4]. Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay đã có trên 40 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè. Đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển [6]. Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Chè có lịch sử phát triển trên 4000 năm, cây chè ở Việt Nam cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế. Tạo nhiều việc làm cũng như thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè được coi là cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi [14]. Thành phố Thái Nguyên là một thành phố trung du, miền núi Bắc Bộ, được thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho việc phát triển cây chè. So với các huyện trong tỉnh, thành phố có diện tích chè khá lớn được phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây, với vùng trọng điểm là các xã: Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Thịnh Đức. Hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 nay, cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Trong nhiều năm qua, sản xuất chè của thành phố đã có bước phát triển, song kết quả sản xuất chè còn chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết. Vậy, thực trạng phát triển sản xuất chè của thành phố như thế nào? Có những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? Cần có những định hướng và các giải pháp chủ yếu nào để sản xuất chè của thành phố phát triển nhanh, vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ yêu cầu đó tôi lựa chọn đề tài: "Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1- Mục tiêu chung Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè tại thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của thành phố. 2.2- Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển sản xuất chè. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ năm 2004 - 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1- Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển sản xuất chè của các nông hộ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3.2- Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không gian và thời gian nghiên cứu từ năm 2004 - 2006. Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất chè là vấn đề rất rộng, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh lĩnh vực này trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong những năm tới. 4. Đóng góp của Luận văn Luận văn là tài liệu giúp nông dân trong các vùng trồng chè của thành phố đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè so với các cây trồng khác để lựa chọn nhân rộng sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên phát triển đạt hiệu quả cao, có cơ sở khoa học. Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất chè những năm tiếp theo có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 5. Bố cục của Luận văn Mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên Chương 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên Kết luận và kiến nghị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học phát triển sản xuất chè 1.1.1. Vài nét về cây chè và vai trò của chè với đời sống con người 1.1.1.1. Nguồn gốc cây chè Việt Nam Năm 1933, ông J.J B Denss, một chuyên gia về chè của Hà Lan, nguyên giám đốc viện nghiên cứu chè Buitenzorg ở Java (Inđônêxia), cố vấn của Công ty chè Đông Dương thời Pháp sau khi đi khảo sát các cây chè cổ ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang - Việt Nam đã viết về nguồn gốc cây chè trên thế giới. Trong bài viết của ông có điểm cần chú ý là những nơi mà con người tìm thấy cây chè bao giờ cũng ở cạnh những con sông lớn, nhất là sông Dương Tử, sông Tsikiang ở Trung Quốc, sông Hồng ở Việt Nam, sông Mêkông ở Vân Nam, tất cả những con sông này đều bắt nguồn từ phía đông Tây Tạng. Vì lý do này ông cho rằng nguồn gốc của cây chè là từ các dãy núi này phân tán đi [6]. Năm 1976, viện sỹ hàn lâm khoa học Liên Xô K.M. Demukhatze nghiên cứu sự tiến hoá của cây chè bằng cách phân tích chất càphêin trong chè mọc hoang dại và chè do con người trồng ở các vùng khác nhau trên thế giới. Trong đó có các vùng chè cổ của Việt Nam (Yên Bái, Lạng Sơn, Nghệ An). Tác giả đã kết luận: Cây chè cổ ở Việt Nam tổng hợp các càphêin đơn giản hơn cây chè ở Vân Nam, Trung Quốc và như vậy phức tạp ở cây chè Vân Nam, Trung Quốc nhiều hơn ở cây chè Việt Nam. Do đó tác giả đã đề xuất sơ đồ tiến hoá của cây chè như sau: Cây hoa trà - chè Việt Nam - chè Vân Nam - chè Trung Quốc - chè Assam Ấn Độ [6]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Qua phân tích nhiều nhà khoa học đã cho rằng Việt Nam là một trong những cái nôi của cây chè. Các vùng chè Lạng Sơn, Hà Giang và đặc biệt là khu vực chè hoang với hơn 41 vạn cây chè tuyết cổ thụ ở Suối Giàng (huyện Nghĩa Lộ – Yên Bái) trên độ cao hơn 1300m so với mực nước biển là những bằng chứng quan trọng cho giả thiết trên. Ngoài những giống chè như chè Tuyết san, Việt Nam đã nhập khẩu thêm một số giống chè mới có nguồn gốc từ Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc. 1.1.1.2. Vai trò, tác dụng của chè đối với đời sống nhân dân Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, trồng 1 lần cho thu hoạch nhiều năm, từ 30 đến 50 năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục và sau 3 năm cây chè đã được đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm vì năng suất, sản lượng tương đối ổn định. Từ chè búp tươi, tuỳ theo công nghệ và cách chế biến sẽ tạo ra các loại sản phẩm chè khác nhau: Chè xanh, chè đen, chè vàng, chè túi lọc v.v. Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ. Có tác dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu hoá các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì, chống lão hoá... Do đó chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Chè được sử dụng hàng ngày và hình thành nên một tập quán tạo ra được nền văn hoá. Khoa học hiện đại đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và đã tìm ra nhiều hoạt chất có giá trị trong sản phẩm của cây chè; người ta có thể chiết suất từ cây chè lấy ra những sinh tố đặc biệt như: càphêin, vitamin A, B1, B2, B6, đặc biệt là vitamin C dùng để điều chế thuốc tân dược cao cấp. Vì thế chè không những có tên trong danh mục nước giải khát, mà nó còn có tên trong từ điển y học, dược học. Người Nhật Bản khẳng định chè đã cứu người khỏi bị nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời đại nguyên tử, nạn nhân bom nguyên tử Hirôxima ở các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 vùng trồng chè xanh đã sống khoẻ mạnh, đó chính là một bằng chứng sinh động về tác dụng chống phóng xạ của chè [6]. Chè là loại cây đã đi vào đời sống con người một cách sâu sắc, đậm đà. Uống trà đã trở thành một phong tục tập quán, là sở thích từ lâu đời của nhiều dân tộc trên thế giới. Cũng giống như nhiều nước châu Á và Đông Nam Á khác, ở Việt Nam tục uống trà đã có từ rất lâu đời. Người Việt Nam biết đến trà từ khá sớm, phương ngôn cổ truyền không ít những lời dạy về cách uống trà như: “ rượu ngâm nga, trà liền tay” “trà tam rượu tứ ”. Ấm trà, chén rượu đã trở nên rất quen thuộc, thân thương đối với người Việt Nam từ già tới trẻ, từ thành thị tới nông thôn. Uống trà phải thưởng thức tới nước thứ ba mới thấy hết hương vị ngọt đậm của trà, là một loại hoạt động ăn, uống vừa có ý nghĩa thực dụng, vừa là biểu hiện của văn hoá ăn uống đỏi hỏi trình độ thưởng thức cao và nâng nó lên thành nghệ thuật uống rượu, thưởng thức trà. Trà dù được chế biến, được uống theo cách nào vẫn biểu thị một nét văn hoá độc đáo như trà đạo. Đối với người Việt Nam mỗi khi có ấm trà xanh pha thường mời hàng xóm láng giềng cùng thưởng thức. Đạo trà Việt Nam thật trân trọng ở cách dâng mời đầy ngụ ý, dù lòng vui hay buồn, dù trời mưa hay nắng, khách cũng không thể từ chối khi chủ nhân trân trọng đưa mời; mời trà đã là một ứng xử văn hoá lịch sự, lễ độ và lòng mến khách của chủ nhà. Phong tục đó đã tạo nên một vẻ đẹp đặc trưng với những nét rất riêng, mang đậm chất Á Đông. Với “trà tam, rượu tứ” của cổ nhân đã làm cho con người giải toả được những lo toan thường nhật, làm phong phú thêm đời sống tinh thần và làm tăng ý nghĩa cho sinh hoạt đời thường, giúp con người xích lại gần nhau, ấm áp thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Có thể khẳng định nền văn hoá trà Việt Nam đậm đà bản sắc đã tồn tại và toả hương [8]. Chè có giá trị sử dụng và là hàng hoá có giá trị kinh tế, sản xuất chè mang lại hiệu quả kinh tế khá cao góp phần cải thiện đời sống cho người lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 động. Hiện nay chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị của Việt Nam. Ngoài ra thị trường nội địa đòi hỏi về chè ngày càng nhiều với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm tăng thu nhập cho người trồng chè. Đặc biệt là đồng bào trung du và miền núi, nơi mà có cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, vấn đề việc làm còn gặp nhiều khó khăn và thu nhập vẫn còn thấp. Như vậy, chè là loại cây có tiềm năng khai thác vùng đất đai rộng lớn của khu vực trung du và miền núi. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Nước ta có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, nhân dân ta lại có kinh nghiệm và tập quán trồng chè lâu đời. Nước ta có nguồn lao động dồi dào, khéo léo trong các khâu thu hoạch, chế biến chè, có các cơ sở nghiên cứu lâu năm về chè. Do đó tiềm năng khai thác và phát triển sản xuất chè trong những năm tiếp theo là rất lớn và khả thi. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè 1.1.2.1- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên * Điều kiện đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm [1]. Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới cần có độ cao cách mặt biển từ 500 dến 800 m. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở vùng đất dốc, đồi núi, ở những vùng núi cao chè có chất lượng tốt hơn ở vùng thấp. Độ dốc đất trồng chè không quá 300, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng chè không sống được lâu. Chè là loại cây thân gỗ dễ ăn sâu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 nên cần tầng đất dầy, tối thiểu 50 cm. Cây chè ưa các loại đất thịt và đất thịt pha cát có giữ độ ẩm tốt, thoát nước tốt. Độ sâu mực nước ngầm phải sâu hơn thì chè mới sinh trưởng và phát triển tốt được vì cây chè cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua của đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây chè, độ chua PH thích hợp nhất là từ 4,5 – 5,5. Nếu độ chua PH dưới 3, lá chè xanh thẫm, có cây chết. Nếu độ chua trên 7,5, cây ít lá, vàng cằn. Trồng chè ở các vùng đất trung tính hoặc kiềm cây chè chết dần. Ngoài ra thành phần dinh dưỡng cũng quyết định sự sinh trưởng và năng suất cây chè. Để cây chè phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Đất tốt, giàu mùn, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho chè phát triển. * Điều kiện khí hậu Cây chè thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhưng qua số liệu các nước trồng chè cho thấy, cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng mưa hàng năm từ 1000 - 4000 mm, phổ biến thích hợp nhất từ 1500 – 2000 mm. Độ ẩm không khí cần thiết từ 70 - 90%. Độ ẩm đất từ 70 - 80%. Lượng mưa bình quân tháng trên 1000 mm chè mọc tốt, ở nước ta các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 10oC hay trên 40 oC. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 22 - 280C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau [3]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm, ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng; một đặc điểm cũng cần lưu ý là các giống chè lá nhỏ ưa sáng hơn các giống chè lá to. 1.1.2.2- Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật * Giống chè Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. * Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - Cùng với giống mới việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến cũng là điều kiện cần thiết để tạo ra năng suất cao và chất lượng tốt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè nguyên liệu sẽ tăng từ 25-40%. - Đốn chè: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng càphêin của nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ ngày giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1. - Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp. Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp. 1.1.2.3- Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội * Thị trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 - Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. - Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè. * Giá cả Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 - Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè. * Nguồn lao động Theo quan điểm của Ricacdo: “ lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tương lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Nông hộ sử dụng lao động chủ yếu là lao động gia đình. Tuy nhiên lao động trong nông hộ đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Phát triển sản xuất chè cũng vậy, nó vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, bởi vì nhờ có phát triển sản xuất chè đã giải quyết được lượng lớn lao động. Ngoài việc mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động lớn ở cả miền núi và miền xuôi, đặc biệt là lao động nông thôn. * Hệ thống cơ sở chế biến chè Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường. Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù._. hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản xuất chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục vụ xuất khẩu là chủ yếu. Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung. * Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước - Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 gián tiếp đến sự phát triển của ngành chè, tiêu biểu có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trường và sản phẩm... 1.1.3- Những chỉ tiêu đánh giá về phát triển sản xuất chè 1.1.3.1- Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè * Chỉ tiêu diện tích trồng chè Để xác định được tiềm năng phát triển sản xuất chè ở địa phương trước hết phải xác định được chỉ tiêu về diện tích chè (bao gồm tổng diện tích, diện tích kinh doanh, diện tích trồng mới). Từ đó biết được thực tế diện tích hiện có và diện tích còn khả năng mở rộng sản xuất. *Chỉ tiêu về năng suất Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi muốn đánh giá được thực trạng sản xuất của một địa phương hay một cơ sở sản xuất kinh doanh thì người ta xem xét đến năng suất cây trồng. Như vậy, tìm hiểu được năng suất thực tế của cây chè ở địa phương, thông qua đó có biện pháp đầu tư thích hợp tăng năng suất. * Chỉ tiêu về sản lượng Sản lượng luôn là chỉ tiêu để xem xét, nó có vai trò khá quan trọng trong việc phản ánh về mặt lượng của quá trình phát triển sản xuất chè. 1.1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất chè - Giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm chè được sản xuất ra (thường là một năm) trên một đơn vị diện tích. GO =   n i PiQi 1 * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất Qi: Khối lượng sản phẩm loại i Pi : Đơn giá sản phẩm loại i - Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất chè chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu, làm đất, bảo vệ thực vật, cung cấp nước... - Giá trị tăng thêm (gia tăng) (VA) là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất ra một đơn vị diện tích (chè thường tính trong 1 năm) VA = GO - IC - Giá trị gia tăng/công lao động (VA/công lao động) là giá trị tăng thêm chia cho tổng ngày công lao động của nông hộ. - Giá trị gia tăng/chi phí trung gian(VA/IC) được tính bằng phần giá trị tăng thêm của một đồng chi phí trung gian đầu tư cho sản xuất chè. * Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập thuần tuý của người sản xuất, bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi sản xuất một đơn vị diện tích (chè thường tính cho 1 năm). Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau: MI = VA – (A + T) Trong đó: A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ T là thuế sản xuất - Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được hạch toán trong trồng chè của nông hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 - Thu nhập hỗn hợp/ chi phí vật chất Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho sản xuất chè. - Lợi nhuận (TPr) = GO – TC Trong đó: GO: Giá trị sản xuất TC: Tổng chi phí 1.1.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh các nguyên nhân tác động đến phát triển sản xuất chè * Giống và cơ cấu giống chè Giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất phẩm chất chè nguyên liệu và thành phẩm. Do đó, cần xem xét các chỉ tiêu về giống (là giống chè gì? ưu và nhược điểm?) ngoài ra cần xác định được cơ cấu giống sản xuất của địa phương. Từ đó thấy được thực trạng và đưa ra cơ cấu giống với tỷ lệ hợp lý trong những năm tới. * Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm - Đối với chè búp tươi: Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm được chia theo phẩm cấp của chè búp sau khi thu hái gồm chè loại A, B, C và D... - Đối với chè búp khô: được tính bằng tỷ lệ quy đổi từ chè nguyên liệu, (búp tươi) thành chè thành phẩm (búp khô) hoặc đưa vào hương vị màu sắc chè khi pha chế. * Giá cả sản phẩm chè Các chỉ tiêu về giá bao gồm các yếu tố đầu vào và các sản phẩm đầu ra. Đối với các yếu tố đầu vào là giá các nguyên vật liệu như giống, phân bón, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 thuốc trừ sâu... Còn giá các sản phẩm đầu ra là giá chè búp tươi và giá bán của chè búp khô. * Giá chè trên thị trường quốc tế Là chỉ tiêu có ảnh hưởng nhất định tới giá bán sản phẩm trong nước từ đó có ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè trong nước. 1.2. Phát triển sản xuất chè trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Phát triển sản xuất chè trên thế giới Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó phát triển ra các nước Đông Nam Á và phía Bắc Ấn Độ rồi từ đó sang các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh. Sản phẩm chè bắt đầu được buôn bán trên thế giới vào thế kỷ thứ XVII. Khi đó các Công ty của Hà Lan, của Anh mua chè từ Trung Quốc và Nhật Bản đưa sang thị trường Chân Âu. Lúc này thị trường xuất khẩu chè chưa rộng lớn, nhưng tại đây sản phẩm chè đã tự khẳng định được vị trí và chỗ đứng trên thị trường Quốc tế. Theo đánh giá của Chuyên gia Đỗ Ngọc Quý và Nguyễn Kim Phong thì cho đến nay chè đã được trồng tại 58 nước trên khắp năm châu lục, được phân bố từ 330 vĩ bắc đến 490 vĩ nam, trong đó vùng trồng thích hợp nhất là 160 vĩ Nam đến 200 vĩ Bắc. Về diện tích, đến nay trên toàn thế giới có 4.657.000 ha chè. Trong đó Châu Á chiếm 80% diện tích chè của toàn thế giới, các nước có diện tích chè lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Indonexia, Băngladesh, Việt Nam. Về sản lượng sản xuất ra và tiêu thụ trên toàn thế giới là 5.057.000 tấn. Các nước tiêu thụ chè có 115 nước, gồm Châu Âu có 28 nước, Châu Mỹ có 19 nước, Châu Á có 29 nước, Châu phi có 34 nước và Châu Đại Dương có 5 nước. Mức tiêu thụ bình quân là 0,19kg/người/năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Theo đánh giá của tổ chức FAO, sản lượng xuất khẩu toàn thế giới đạt 2,8 triệu tấn, tăng bình quân 2.8-3.2%/năm. Trong đó chủ yếu là chè đen, gồm các nước đang phát triển chiếm 95%. Châu phi chiến 16%. Châu Á chiếm 65%. Mức tiêu thụ đạt đạt 2.548 triệu tấn năm 2000. Mức tăng bình quân 2.9%/năm, trong đó các nước đang phát triển chiếm 30-40%. Sản lượng chè sản xuất bằng phương pháp ORTHODOX truyền thống chiếm 46% và sản xuất bằng phương pháp C.T.C chiếm 54%. Lượng chè tiêu thụ ở các nước đang phát triển có tỷ lệ chè ORTHODOX chiếm 61%, chè C.T.C chiếm 39%. Hàng hoá chè đen xuất khẩu dự kiến đến năm 2000 là 1.325 triệu tấn, lượng nhấp khẩu dự kiến 1.227 triệu tấn, những nước có lượng chè sản xuất và xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca, Indonexia. Nhìn chung các nước sản xuất chè lớn trên thế giới cũng chỉ tập trung sản xuất hai loại chè chính đó là chè xanh và chè đen, nhưng chủ yếu vẫn là chè đen vì thị hiếu của người tiêu dùng trên thế giới về loại chè này chiếm 80%[14]. 1.2.2. Phát triển sản xuất chè ở Việt Nam Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển. Chè được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó chỉ thực sự được coi là một loại cây công nghiệp, đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn, khi các đồn điền chè đầu tiên do người Pháp xây dựng ở Việt Nam. Ngành chè đến nay đã có lịch sử phát triển gần 90 năm. (1918-2007). Được coi là một trong những ngành sản xuất có mầm mống công nghiệp sớm nhất ở nước ta trong số các ngành chế biến công nghiệp dài ngày. Trải qua gần một thế kỷ tồn tại và phát triển ngành chè đã trở thành ngành sản xuất rất quan trọng, ta có thể chia thành một số giai đoàn chủ yếu sau: * Giai đoạn trước năm 1954 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Do thấy điều kiện để phát triển sản xuất chè có nhiều thuận lợi, người Pháp đã có chủ trương xây dựng một số đồn điền sản xuất chè. Năm 1990 một nhà tư sản người Pháp đã mở một số đồn điền chè với diện tích 6 ha ở Sông Thao - Phú Thọ; sau đó được phát triển ra các địa phương khác. Trong giai đoạn này chè phát triển rải rác ở các tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Do canh tác quảng canh nên năng suất sản lượng còn thấp, chủ yếu là tự sản xuất và tiêu thụ. * Giai đoạn từ 1954-1975 Năm 1954 hoà bình được lập lại, miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt các nông trường quốc doanh được thành lập. Diện tích trồng chè ở miền Bắc đạt 28,1 vạn ha. Đặc biệt chú ý ở giai đoạn này là liên hiệp chè lần đầu tiên được thành lập ở nước ta vào năm 1974, đánh dấu một bước phát triển quan trọng của ngành chè. Thời kỳ này công nghiệp chế biến bắt đầu phát triển, nhiều nhà máy chè đen thiết bị của Liên Xô, có công suất từ 14- 40 tấn chè búp tươi/ngày, nhà máy chè xanh thiết bị của Liên Xô, Trung Quốc công suất 6-12 tấn chè búp tươi/ngày đã được xây dựng. Diện tích chè cả nước năm 1955 là 10.600 ha, năng suất 4,9 tạ/ha, sản lượng chè khô 5.194 tấn; năm 1960 diện tích là 17.200 ha, năng suất 4,2 tạ ha, sản lượng 7.224 tấn; năm 1971 diện tích đã lên tới 31.300 ha, năng suất đạt 4,9 tạ ha, sản lượng là 15.337 tấn. Về tình hình tiêu thụ, thời kỳ này sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong nước, một phần đem xuất khẩu, ở miền Bắc chủ yếu xuất khẩu chè đen sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, chè xanh xuất sang Bắc Phi. * Giai đoạn 1975 - 1981 Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển mạnh ngành chè. Diện tích, năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 suất, sản lượng chè không ngừng được tăng lên. Giai đoạn này có hai thời kỳ khác nhau được tính theo mốc về sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. Thời kỳ 1975-1981: Là thời kỳ mà mọi việc từ quản lý đến tổ chức sản xuất đến được sắp đặt từ trên. Nhà nước giao kế hoạch, hoạch định giá cả, lỗ lãi đã có Nhà nước chịu. Người trồng chè và cơ sở chế biến chè chủ yếu tập trung vào việc giao nộp sản phẩm do đó việc sản xuất chè cầm chừng, kém hiệu quả gây ách tắc, trì trệ trong sản xuất và lưu thông sản phẩm chè. Tuy nhiên diện tích chè cả nước và sản phẩm vẫn tăng khá nhanh mặc dù năng suất vẫn còn rất thấp và tăng chậm. Tốc độ phát triển bình quân một năm là 2% về diện tích và 4,9% về sản lượng. Sản lượng xuất khẩu thời kỳ này trung bình mỗi năm đạt trên 5.000 tấn. * Giai đoạn 1982 đến nay - Nổi bật trong thời kỳ này là đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp bằng chỉ thị 100 của ban Bí thư TW Đảng năm 1981. Sau đó là Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988 và các chính sách đổi mới quản lý kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cho đến nay ngành chè đã có một hệ thống liên kết trong toàn ngành. Năm 2000, tổng diện tích chè là 81.692 ha, phân bổ trên 30 tỉnh trong cả nước. Trong đó diện tích chè kinh doanh là 70.192 ha với năng suất chè búp tươi bình quân 4,23 tấn/ha, sản lượng chè xuất khẩu là 42.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Thị phần chè Việt Nam trên thế giới hiện nay là trên 4% [14]. Tại Việt Nam có 107 đầu mối xuất khẩu, trong đó Tổng Công ty chè Việt Nam chiếm 46,5% về khối lượng và 67,23% về tổng giá trị trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng các thị trường trong tổng số 42.000 tấn xuất khẩu chia ra như sau: Châu Á và Trung Đông là 36.226 tấn bằng 86,25%. Trong đó Irắc là lớn nhất với số lượng 16.412 tấn, sau đó là Đài Loan 9.071 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 tấn, Singapo 1.617 tấn. Châu Âu là 5.044 tấn bằng 12%, còn lại là Hoa Kỳ, Canada, Châu Úc, Châu Phi và một số nước khác. Qua đây cho thấy ở Việt Nam cây chè có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó thuộc nhóm ngành kinh tế mũi nhọn. Do đó phát triển trồng chè ở nước ta không những phát huy được vai trò kinh tế của hộ gia đình, lợi thế của từng vùng, từng đơn vị để áp dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác chế biến mà còn góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Góp phần nâng cao đới sống vật chất, văn hoá tinh thần người dân. Chính điều đó càng khẳng định việc đầu tư phát triển cho ngành chè là một hướng đi đúng của các địa phương, các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cả nước. Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 04-06 1.Diện tích Nghìn ha 120,5 118,4 122,5 98,3 103.5 120,5 2.Năng suất tấn/ha 4,25 4,51 6,02 106,1 133,5 4,93 3.Sản lượng Nghìn tấn 513,8 534,2 737,4 103,9 138 595,1 4.Xuất khẩu Nghìn tấn 104,3 87,9 89,2 84,3 101,5 93,8 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1.2.3. Tình hình sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, được thiện nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu, thời tiết thích hợp cho việc phát triển cây chè. Vốn là một vùng đất có truyền thống sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 chè từ lâu đời, được gắn với thương hiệu nổi tiếng cả nước là “chè Thái”. Trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử, đến nay vẫn phát triển mạnh mẽ và là một trong những tỉnh có diện tích chè lớn nhất trong cả nước. Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đã xác định rõ chè là cây trồng kinh tế mũi nhọn cần được quan tâm đầu tư phát triển. Đến nay tổng diện tích chè trên toàn tỉnh là 16.641 ha, trong đó diện tích chè cho sản phẩm là 14.663 ha với tổng sản lượng là 129.913 tấn. Diện tích chè của tỉnh Thái Nguyên liên tục được mở rộng và tăng nhanh qua các năm, năm 2004 – 2006 diện tích chè tăng bình quân 2,47%. Đã hình thành vùng chuyên canh chè với các xã trọng điểm của thành phố Thái Nguyên như các xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh Đức. Trong những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã trú trọng về giống chè, giống chè trung du được trồng bằng hạt vẫn chiếm phần lớn. Các giống chè mới được trồng chủ yếu là giống chè LDPT, TRI 777, các giống chè mới chủ yếu được trồng để chế biến chè xanh, đạt tiêu chuẩn ngành đã được Bộ NN&PTNT công nhận. Sản lượng chè của tỉnh Thái Nguyên năm 2006 đạt 129.913 tấn, năm 2004-2006 tăng bình quân 25,5 % do áp dụng quy trình thâm canh và kỹ thuật sản xuất chè do Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT Thái Nguyên kết hợp với kinh nghiệm sản xuất truyền thống, tập quán canh tác của người dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Bảng 1.2: Diện tích chè của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: Ha TT Đơn vị 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 Bình quân 2004- 2006 1 TP. Thái Nguyên 1 031 1 125 1 094 109,12 97,24 103,18 2 Thị xã Sông Công 465 480 485 103,23 101,04 102,13 3 Huyện Định Hoá 2 388 2 415 2 425 101,13 100,41 100,77 4 Huyện Võ Nhai 334 366 354 109,58 96,72 103,15 5 Huyện Phú Lương 3 659 3 765 3 835 102,90 101,86 102,38 6 Huyện Đồng Hỷ 2 391 2 493 2 538 104,27 101,81 103,04 7 Huyện Đại Từ 4 174 4 303 4 338 103,09 100,81 101,95 8 Huyện Phú Bình 46 46 67 100,00 145,65 122,83 9 Huyện Phổ Yên 1 353 1 453 1 505 107,39 103,58 105,48 Tổng số 15841 16446 16641 103, 82 101, 12 102, 47 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Bảng 1.3: Diện tích chè cho sản phẩm của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: Ha TT Đơn vị 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004- 2006 1 TP. Th¸i Nguyªn 820 846 901 103,17 106,50 104,84 2 ThÞ x· S«ng C«ng 395 418 425 105,82 101,67 103,75 3 HuyÖn §Þnh Ho¸ 2 010 2 098 2 205 104,38 105,10 104,74 4 HuyÖn Vâ Nhai 180 190 190 105,56 100,00 102,78 5 HuyÖn Phó L•¬ng 3 325 3 379 3 507 101,62 103,79 102,71 6 HuyÖn §ång Hû 1 855 2 058 2 173 110,94 105,59 108,27 7 HuyÖn §¹i Tõ 3 769 3 947 3 942 104,72 99,87 102,30 8 HuyÖn Phó B×nh 38 40 67 105,26 167,50 136,38 9 HuyÖn Phæ Yªn 1 047 1 157 1 253 110,51 108,30 109,40 Tæng sè 13439 14133 14663 105,16 103,75 104,46 Nguån: Niªn gi¸m Thèng kª tØnh Th¸i Nguyªn n¨m 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Bảng 1.4: Sản lƣợng chè của tỉnh Thái Nguyên phân theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: Tấn TT Đơn vị 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 Bình quân 2004- 2006 1 TP. Thái Nguyên 6 120 8 477 9 632 138,51 113,63 126,07 2 Thị xã Sông Công 2 450 2 840 3 678 115,92 129,51 122,71 3 Huyện Định Hoá 11 500 13 640 18 379 118,61 134,74 126,68 4 Huyện Võ Nhai 810 855 1 092 105,56 127,72 116,64 5 Huyện Phú Lương 18 530 19 760 30 823 106,64 155,99 131,31 6 Huyện Đồng Hỷ 12 267 14 763 19 554 120,35 132,45 126,40 7 Huyện Đại Từ 24 779 23 773 35 091 95,94 147,61 121,77 8 Huyện Phú Bình 135 138 565 102,22 409,42 255,82 9 Huyện Phổ Yên 6 800 9 500 11 099 139,71 116,83 128,27 Tổng cộng 83 391 93 746 129 913 112,42 138,58 125,50 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006 1.3- Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Các phương pháp nghiên cứu 1.3.1.1. Chọn điểm nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho thành phố Thái Nguyên về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của thành phố. Chọn 4 xã làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 điểm nghiên cứu từ 2 vùng trong thành phố đó là xã Phúc Xuân, Tân Cương thuộc vùng trọng điểm có quy mô diện tích chè lớn. Chọn xã Phúc Hà, xã Tích Lương đại diện cho các xã phường còn lại. Mỗi xã chọn 50 hộ, mẫu chọn ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vừa phải đại diện và suy rộng được cho cả thành phố. Xã Phúc Xuân có diện tích 1.852 ha, dân số 4.620 người, số hộ làm ngành nghề dịch vụ chiếm 8,1%, số hộ số hộ sản xuất nông nghiệp là 91,9%, là xã loại 3 của thành phố. Xã Tân Cương có diện tích 1.482 ha, dân số 5.275 người, số hộ làm ngành nghề dịch vụ chiếm 7,6 %, số hộ sản xuất nông nghiệp 92,4 %, là xã loại 2 của thành phố. Xã Tích Lương có diện tích 932 ha, dân số 14.352 người, số hộ làm ngành nghề dịch vụ chiếm 12,1%, số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 50,2%, số hộ còn lại là công nhân viên chức các trường đại học và các nhà máy, công ty lân cận, là xã loại 1 của thành phố. Xã Phúc Hà có diện tích 648 ha, dân số 3.931 người, số hộ làm ngành nghề dịch vụ chiếm 1,7 %, số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 38,4 %, số còn lại là công nhân mỏ và các nhà máy lân cận, là xã loại 3 của thành phố. 1.3.1.2. Thu thập số liệu * Thu thập số liệu đã công bố Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Thái Nguyên, của thành phố và các xã của thành phố Thái Nguyên, các tổ chức, dự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 án chương trình đã có các hoạt động tại thành phố, các tài liệu xuất bản liên quan đến thành phố. Những số liệu này được thu thập chủ yếu ở Cục thống kê Thái Nguyên, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý Đô thị, phòng Giáo dục, phòng Tài chính, phòng Y tế… của thành phố Thái Nguyên. * Thu thập số liệu mới Thu thập số liệu mới được thực hiện qua phương pháp sau: - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) Đi thực tế để quan sát đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua những người dân ở vùng nghiên cứu và các cán bộ, thu nhập những tài liệu thông tin đã có tại nơi nghiên cứu - Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) Trực tiếp tiếp xúc với người dân tại các nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và thúc đẩy sự tham gia của người dân vào những vấn đề cần nghiên cứu, đàm thoại với họ để thu thập thông tin nhằm nắm được thực trạng sản xuất, đời sống và những tiềm năng, những khó khăn, nhu cầu … của các hộ nông dân. Phương pháp được sử dụng nhằm đánh giá phát triển sản xuất chè của thành phố Thái Nguyên trong hiện tại và tương lai. Xác định và đề ra những vấn đề ưu tiên để tiếp tục nghiên cứu, đánh giá khả năng thực hiện và đề ra những giải pháp phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên. - Phương pháp điều tra hộ: Gồm các bước sau: - Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn hộ) tiến hành lựa chọn các vùng, các đơn vị điều tra. Từ 2 vùng trồng chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 nhiều và trồng chè ít trong thành phố mỗi vùng lấy ra 2 xã làm đại diện, mỗi xã chọn lấy 50 hộ để điều tra và suy rộng trong cả xã. - Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như: nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hoá của các chủ hộ; các nguồn lực của nông hộ như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn; tình hình sản xuất chè; chi phí sản xuất chè; thu nhập của người sản xuất chè; tình hình thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống của người sản xuất chè; các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất, đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần, các kiến nghị và nhu cầu của hộ sản xuất chè… Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ. - Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ nông dân, đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu ? Khi nào ? Tại sao ? Như thế nào và bao nhiêu ? … Phỏng vấn số hộ đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp. 1.3.1.3. Các chỉ tiêu phân tích * Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trưởng phát triển chè Tổng giá trị sản xuất (GO) của từng ngành kinh tế và sản xuất chè: Tổng giá trị của các ngành sản xuất và sản xuất chè được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm năm báo cáo nhân với đơn giá. Để có thể so sánh được các chỉ tiêu nghiên cứu và thống nhất nội dung kinh tế, toàn bộ số liệu các năm được tính toán theo giá cố định năm 1994, theo giá Tổng cục Thống kê ban hành. Tổng giá trị sản xuất (GO) sẽ được nghiên cứu trên phạm vi toàn thành phố Thái Nguyên, phạm vi từng vùng, từng ngành kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Ngoài chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu về hiện vật, các loại sản phẩm và khối lượng các loại dịch vụ cũng được nghiên cứu sử dụng nhằm phản ánh kết quả sản xuất của từng ngành, từng đối tượng. Các chỉ số về phát triển xã hội như: mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một chỉ số gắn liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân đầu người, số lớp và trường học, số giường bệnh, số bệnh viện, cán bộ y tế trên ngàn dân. Tỷ lệ % người nghèo, dân tộc ít người được tiếp cận với các dịch vụ văn hoá, tỷ lệ người có học… * Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực Chỉ tiêu nguồn lực lao động phân bố cho các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Các chỉ tiêu chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất chè. Vốn đầu tư cơ bản bao gồm toàn bộ giá trị các tài sản và dịch vụ đầu tư để xây dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng và mua sắm tài sản cố định. Diện tích đất phân bố cho sản xuất chè của các ngành các vùng và các thành phần kinh tế cũng là chỉ tiêu đánh giá phân bổ nguồn lực. * Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển sản xuất chè Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là chỉ tiêu được xem xét để phản ánh hiệu quả phát triển sản xuất chè, năng suất lao động, mức tăng thu nhập của người dân (thu nhập/người/năm), giá trị tăng thêm trên một người sẽ phản ánh phần thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Các chỉ tiêu về giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm trên một lao động sản xuất chè sẽ phản ánh hiệu quả sản xuất về sử dụng nguồn lực. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả biến đổi phát triển sản xuất chè giữa thời kỳ nghiên cứu cuối và đầu thời kỳ nghiên cứu như sự thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của sản phẩm chè trên đơn vị diện tích của các ngành, các vùng trong thành phố Thái Nguyên. * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các bộ phận hợp thành phát triển sản xuất chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Mức độ khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất như hệ số sử dụng ruộng đất, giá trị sản xuất ngành trồng trọt/1 ha canh tác. Mức độ khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động sẵn có và sự thay đổi của lao động nông thôn. Mức độ sử dụng vốn, chi phí sản xuất ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của sản xuất chè. Năng lực tăng của các loại cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như giao thông, điện, thuỷ lợi … Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xã hội như trường học, trạm xá. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố ứng dụng kỹ thuật tiến bộ và công nghệ mới có tác động đến phát triển sản xuất chè. Sự thay đổi về môi trường thiên nhiên, sinh thái như nguồn nước, độ che phủ rừng, xói mòn đất … ảnh tới tới sự phát triển sản xuất chè. Là chỉ tiêu đ- ược sử dụng để đánh giá quá trình phát triển sản xuất chè. * Các chỉ tiêu hiệu quả của quá trình phát triển sản xuất chè còn bao gồm Cơ cấu các ngành nông nghiệp trong đó có ngành chè, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân trồng chè, kết quả mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp đặc biệt là chế biến chè. Phát triển đô thị hoá nông thôn, phát triển các chợ, thị trấn, thị tứ, giải quyết công ăn việc làm đặc biệt là người sản xuất chè. Mức độ khác nhau về hiệu quả phát triển sản xuất chè sẽ phản ánh tính hợp lý hay không của việc phát triển sản xuất chè trong thành phố Thái Nguyên. 1.3.2. Phương pháp phân tích 1.3.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Xuất phát từ quan điểm sự vật luôn luôn vận động và phát triển, các hiện tượng, các quá trình hoạt động của các sự vật đều liên quan đến nhau, có mối liên hệ biện chứng với nhau. Phương pháp này giúp cho việc xem xét, phân tích đánh giá phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong mối liên hệ gắn bó, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 1.3.2.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh (so theo thời gian, theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo giới tính, theo cơ cấu kinh tế) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung phát triển sản xuất chè cần nghiên cứu. 1.3.2.3. Phương pháp dự báo thống kê Dự báo là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thống kê trong những giai đoạn đã qua. Dự báo sự biến động các nguồn lực của thành phố Thái Nguyên như đất đai, lao động, khả năng đầu tư phát triển của thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Công việc dự báo hoàn toàn không dễ dàng, bởi lẽ chúng ta phải nói trước những điều chưa biết, sự chính xác trong kết quả dự báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại của một phương án. Mô hình dự báo  hnn tyhy  ^ víi 1 1    n n y y t Trong ®ã: 1y : Møc ®é ®Çu tiªn cña d·y sè thêi gian ny : Møc ®é cuèi cïng cña d·y sè thêi gian  t : Tèc ®é ph¸t triÓn b×nh qu©n h : TÇm xa cña dù b¸o [ 16 ]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thàn._.guyên liệu, vật liệu đồng bộ và tăng cường kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất. Quản lý việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, việc thực hiện kỹ thuật sản xuất và quy trình công nghệ. Đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng người sản xuất chè có kỹ thuật, tay nghề và trình độ chuyên môn về chất lượng chè. Phối hợp với tỉnh duy trì công tác quản lý, kiểm tra chất lượng chè áp dụng quản lý nhà nước về chất lượng theo chuẩn ISO, GMP. Xây dựng phương thức phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa công tác kiểm tra giám sát và thủ tục cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng cao. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm chè đặc sản ở Thành phố Thái nguyên. Xây dựng thương hiệu cho chè đặc sản, chè xanh chất lượng cao thành phố Thái Nguyên. 3.3.5. Tăng cường hoạt động thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để tiêu thụ sản phẩm chè Thành phố Thái Nguyên cần có bộ phận đưa thông tin định kỳ hàng tuần thị trường giá cả chè thành phố, các cơ chế chính sách của tỉnh, thành phố cho đông đảo nhân dân và người làm chè biết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, hỗ trợ các HTX chè xây dựng các điểm bán hàng. Đẩy mạnh thị trường nội tiêu trong nước, hình thành và phát triển thương hiệu mạnh, giới thiệu quảng bá sản phẩm tại các tỉnh Thành phố lớn, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Web của thành phố, Xúc tiến hoạt động phát triển thương hiệu, quy chế sử dụng thương hiệu, các cam kết áp dụng phát triển thương hiệu. Kinh phí cho phát triển thương hiệu: được huy động từ nguồn ngân sách Nhà nước của tỉnh, thành phố các HTX chè, các tổ chức khác... Khuyến khích các HTX, trang trại sản xuất, nhóm hộ làm chè liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu (đăng ký mẫu mã giới thiệu và bán sản phẩm trên thị trường). Cập nhật thông tin thị trường hàng ngày và dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất tiêu thụ chè (tuần, tháng). 3.3.6. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở vùng chè Cơ sở vật chất kỹ thuật của thành phố Thái Nguyên là tương đối khá, trong những năm vừa qua hệ thống này đã đắc lực phục vụ cho sự phát triển sản xuất chè của thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, với yêu cầu phát triển của thời kỳ mới, thời kỳ CNH – HĐH thì cơ sở hạ tầng của thành phố cần phải được tập trung đầu tư, nâng cấp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật là cần thiết. Phối hợp các ngành, các cấp xây dựng vùng sinh thái chè, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tạo vùng chè an toàn bảo vệ môi trường kết hợp đầu tư xây dựng hồ đập nước, hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống bán hàng tại gia đình, tại các chợ địa phương từng bước hình thành tuyến du lịch sinh thái kết hợp tiêu thụ, quảng bá sản phẩm cho vùng chè đặc sản của thành phố. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc kịp thời để có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chè là vấn đề quan trọng : - Nâng cấp bưu điện xã, phường, củng cố các trạm bưu điện xã phường để các trạm này chuyển đến người dân kịp thời mọi thông tin cần thiết để phát triển sản xuất chè. - Khuyến khích người dân sản xuất kinh doanh chè sử dụng điện thoại cá nhân để thu nhận các thông tin cần thiết phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chè cũng như giao tiếp. 3.3.7. Giải pháp về các chính sách nhằm phát triển sản xuất chè. * Chính sách đầu tư về vốn Để phát triển sản xuất chè cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn cho sản xuất chè. - Hỗ trợ vốn để trồng mới, người trồng chè tuỳ theo nhu cầu vay vốn để có thể vay vốn dài hơn với lãi suất ưu đãi. Mức vay cao nhất từ 10-20 triệu đồng/hộ, thời hạn vay là 5 năm, bắt đầu trả và trả dần trong 3 năm tiếp theo. Số tiền vay được này các hộ chủ yếu đầu tư vào làm lưới, máy bơm nước tưới chè, công cụ, dụng cụ vật tư cho sản xuất chè. - Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tạo vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh phát triển sản xuất chè. - Khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất chè để nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ theo quy hoạch. * Chính sách hỗ trợ của Tỉnh và Trung ương đang thực hiện trên địa bàn Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 28/3/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phêduyệt đề án chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Quyết định 126/QĐ-UBND ngày 17/1/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án phát triển sản xuát chế biến tiêu thụ chè năm 2007. * Chính sách hỗ trợ của Thành phố - Hỗ trợ trồng chè giống mới bằng phương pháp giâm cành 30% giá giống (được tỉnh phê duyệt). - Hỗ trợ chương trình phục hồi chè trung du truyền thống: 100% giá giống (tuyển chọn nhân giống và trồng ra sản xuất). - Đào tạo nâng cao kiến thức cho nông dân về kỹ thuật sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè. - Xây dựng các mô hình kinh tế kỹ thuật về trồng mới, thâm canh, sản xuất chè an toàn chất lượng cao, Mô hình cải tạo chè xuống cấp. - Thăm quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. - Tổ chức các hội thi sản xuất, chế biến chè an toàn, chè đặc sản. - Khuyến khích các hộ áp dụng quy trình sản xuất chế biến chè an toàn bằng đầu tư công nghệ sinh học và sử dụng tôn sao INOX thay thế tôn sắt với mức hỗ trợ 50% (cho100 sản phẩm đầu tiên). - Tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, trường Đại học, ứng dụng các mô hình thực nghiệm: Giống mới, công nghệ sinh học trong phân bón, thiết bị máy móc, bao gói. - Xây dựng một số mô hình trang trại khép kín: Sản xuất- chế biến- tiêu thụ (ứng dụng mô hình khuyến nông khuyến công) để xây dựng và khai thác hết tiềm năng của của nhừng người giầu kinh nghiệm làmchè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 - Xây dựng điểm tổng kết mở rộng mô hình quản lý chất lượng toàn diện từ khâu sản xuất - chế biến- tiêu thụ. Giám sát chất lượng đầu ra, bảo vệ uy tín trà Thái Nguyên, định hình hệ thống thu mua và bán hàng có sự liên kết của 4 nhà. - Đối với thị trường trong nước: Điều tra khảo sát thị hiếu tiêu dùng, trao đổi học hỏi kinh nghiệm sản xuất - Đối với thị trường nước ngoài: Có thể nghiên cứu công thức sản xuất tiêu thụ chè của Trung Quốc, Nhật Bản để khảo sát, học tập bởi công tác giống, biện pháp canh tác và tập quán trồng chè, đều tương tự như Việt Nam đặc biệt là sản xuất chè nội tiêu là chủ yếu. Đây là một điều kiện thuận lợi để thực hiện đề án phát triển chè Thái Nguyên. - Đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý từ sản xuất - chế biến - thị trường (đối tượng là cán bộ khuyến nông, chủ nhiệm HTX, tổ, nhóm sản xuất... ). - Đào tạo nông dân trực tiếp sản xuất chè: trồng trọt bảo quản chế biến chè. - Đào tạo đội ngũ chuyên gia trong quản lý sản xuất ngành chè. - Tuyên truyền đạo đức kinh doanh, xây dựng thông tin các khách hàng... - Khuyến khích thành lập nhóm tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội người làm chè Thành phố liên kết với nhau để hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn thành phố và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Trên cơ sở phát triển sản xuất chè sẽ đem đem lại hiệu quả kinh tế. Tăng diện tích, năng suất và sản lượng chè đến năm 2010 ổn định sản xuất 1.339,83ha với sản lượng 10.300 tấn chè búp tươi tạo giá trị sản lượng 70 tỷ đồng tương ứng 2.000 tấn chè búp khô có giá trị sản phẩm 120 tỷ đồng. Thu hút khách thăm quan du lịch tạo cơ hội quảng bá sản phẩm chè Thái Nguyên. Phát triển sản xuất chè sẽ mang lại hiệu quả xã hội đối với thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Thái Nguyên, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từng bước thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố. Xây dựng vùng chè an toàn chất lượng cao thu hút khách hàng tạo dựng thương hiệu và uy tín cho sản phẩm vùng chè thành phố, giải quyết cho hơn 6.000 lao động tại chỗ có thu nhập cao. Huy động vốn nhàn rỗi trong dân trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên, từng bước xây dựng nông thôn mới, hiện đại. Nhận thức về sản xuất chế biến tiêu thụ chè của nông dân được nâng lên đáp ứng yêu cầu mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đất , bảo vệ sức khoẻ con người, vì cộng đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chè là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, được trồng ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam, ở tỉnh Thái Nguyên, ở thành phố Thái Nguyên. Đặc biệt nhiều sản phẩm chè được dùng làm đồ uống phổ biến thông dụng của người dân. Nhu cầu về chè trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày một tăng và đòi hỏi khắt khe về chất lượng. Việc nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên có ý nghĩa rất lớn đối với người sản xuất, đối với thành phố và các ngành liên quan. Từ việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển sản xuất chè trong nông hộ ở thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đi đến một số kết luận sau: Vốn là vùng đất giàu tiền năng để phát triển cây chè, được thiên nhiên ưu đãi một điều kiện thuận lợi về đất đai cũng như điều kiện thời tiết khí hậu hết sức thuận lợi cho sản xuất chè. Thực tế trong nhưng năm qua việc phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên được thực hiện tương đối tốt, đem lại hiệu quả kinh tế khá ổn định và đang được từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của người dân nơi đây. Song nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan thì tình hình sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên vẫn còn chậm, mức đầu tư còn thấp, do người dân trồng chè vẫn chưa nhìn nhận đúng vai trò của khâu đầu tư thâm canh, do đó hiệu quả kinh tế vẫn chưa đạt mức tối đa. Đời sống tinh thần, vật chất của người dân trồng chè tuy đã được nâng lên đáng kể nhưng vẫn còn gặp không ít khó khăn. Vấn đề này tuy không thể giải quyết trong thời gian ngắn, nhưng sẽ là vấn đề được quan tâm giải quyết trong những năm tới, để tạo cơ sở vật chất vững chắc, thúc đẩy sản xuất phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 2. Kiến nghị - Mở rộng diện tích trồng mới, tập trung thực hiện các biện pháp thâm canh, cải tạo phục hồi các nương chè để nâng cao năng suất, chất lượng chè búp tươi. - Sử dụng các loại giống mới có năng suất chất lượng tốt, thay thế dần các nương chè đã cằn cỗi và quá thời kỳ khai thác. - Đề nghị thành phố hoàn thành việc giao đất và cấp GCN QSD đất cho các hộ dân nơi đây yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất. Đồng thời tăng cường hệ thống tín dụng nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân vay vốn phát triển sản xuất. - Cần hạn chế bớt việc sử dụng nguồn thuốc trừ sâu, vừa hạn chế chi phí vật chất, lại giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. - Lập kế hoạch sản xuất sát với thực tế, khuyến khích người trồng chè hăng say lao động sản xuất. - Duy trì việc tổ chức Lễ hội chè hàng năm để nhân dân trồng chè có điểm vui chơi đầu xuân và là dịp quảng bá sản phẩm của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 BIỂU 1 : TỔNG DIỆN TÍCH CHÈ HIỆN CÓ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ Số liệu điều tra thống kê tháng 5/2005 TT Xã/ Phƣờng Số hộ trồng chè(hộ) Tổng diện tích(ha) Trong tổng số(ha) DT chè trồng mới(ha) DT chè Thu hoạch(ha) DT chè trồng cành(ha) A B 1 2 3 4 5 Tổng cộng 5.762 1071.46 17.69 846.08 168.66 Chia ra 1 Xã Phỳc Hà 240 24.9 0 20.46 .0.21 2 Xã Phúc Xuân 1046 279.72 3.92 233.29 50.71 3 Xã Quyết Thắng 584 73.84 0.51 57.88 10.87 4 Xã Phúc Trìu 1.175 227.27 4.75 173.03 48.85 5 Xã Thịnh Đức 1170 154.14 0.57 121.73 6.96 6 Xã Tân Cương 1173 277.97 7.94 218.25 48.83 7 Xã Tích Lương 85 11.54 0 6.06 0.326 8 Xã Lương Sơn 113 8.15 0 3.34 1.404 9 Phường Trung Thành 2 0.05 0 0.05 0 10 Phường Phú Xá 6 0.26 0 0.12 0 11 Phường Tân Lập 22 2.73 0 2.12 0.07 12 Phường Quan Triều 43 1.37 0 1.33 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 13 Phường Tân Long 16 1.82 0 1.82 0 14 Phường Thịnh Đán 87 7.7 0 6.6 0.52 BIỂU 4a: BẢNG DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƢỢNG CHẩ QUA CÁC NĂM 2001-2005 TT Năm Chỉ tiờu Đơn vị tớnh 2001 2002 2003 2004 2005 1 Diện tớch chố kinh doanh Ha 779,59 795,49 812 830,0 846,08 2 Năng suất Tạ/ha 60 65 70 75 80 3 Sản lƣợng Trong đú: - Diện tớch chố cao sản - Năng suất - Sản lượng Tấn 4677,5 5170,6 5684 6225,0 6768,6 Ha - 300 400 500 600 Tạ/ha - 75 80 85 90 Tấn - 2250 3200 4250 5400 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 BIỂU 4b : SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU NĂM 2005 CỦA 14 PHƢỜNG , Xà T T Xã/ Phƣờng Diện tích(ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) A B 1 2 3 Tổng cộng 846 80 6768 Chia ra 1 Xó Phỳc hà 20,46 42,0 86,11 2 Xã Phúc Xuân 233,29 78,54 1832,29 3 Xã Quyết Thắng 57,80 81,29 469,90 4 Xã Phúc Trìu 173,03 78,49 1358,26 5 Xã Thịnh Đức 121,73 81,79 995,73 6 Xã Tân Cương 218,25 88,71 1936,25 7 Xã Tích Lương 6,06 42,08 25,51 8 Xã Lương Sơn 3,34 42,08 14,06 9 Phường Trung Thành 0,05 42,08 0,21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 10 Phường Phú Xá 0,12 42,08 0,51 11 Phường Tân Lập 2,12 42,08 8,92 12 Phường Quan Triều 1,33 42,08 5,60 13 Phường Tân Long 1,82 42,08 7,66 14 Phường Thịnh Đán 6,6 42,08 27,78 Biểu 5 : VỀ CÔNG TÁC CHẾ BIẾN CHÈ (số liệu điều tra thống kê tháng 5/2005) TT Xã/Phƣờng Tổng số hộ Chia theo hình thức sao sấy chè Thủ công Tỷ lệ(%) Bằng máy Tỷ lệ(%) Tổng cộng 5.762 2987 51.83 2.775 48.17 Chia ra 1 Xã Phức Hà 240 187 77.87 53 22.13 2 Xã Phúc Xuân 1046 546 52.20 500 47.80 3 Xã Quyết Thắng 584 525 89.9059 59 10.10 4 Xã Phúc Trìu 1175 178 15.15 997 84.85 5 Xã Thịnh Đức 1170 1052 89.92 118 10.08 6 Xã Tân Cương 1173 218 18.58 955 81.42 7 Xã Tích Lương 85 57 67.50 28 32.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 8 Xã Lương Sơn 113 76 67.50 37 32.5 9 PhườngTrung Thành 2 2 100.0 0 0 10 Phường Phú Xá 6 6 100.0 0 0 11 Phường Tân Lập 22 15 67.50 7 32.5 12 Phường Quan Triều 43 33 77.87 10 22.13 13 Phường Tân Long 16 12 77.87 4 22.13 14 Phường Thịnh Đán 87 78 89.89 9 10.11 BIỂU 6 : KẾT QUẢ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN 2001-2005 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Nội dung ĐVT Năm 2001-2005 Tổng 2001 2002 2003 2004 2005 1. Tổng số lớp tập huấn lớp 31 31 35 45 30 172 - Tập huấn kỹ thuật lớp 28 28 32 45 30 163 - Số người tham gia người 1..550 1.240 1.240 1.240 1.550 6.820 - Tập huấn IPM lớp 3 3 3 - - 9 - Số người tham gia người 90 90 90 - - 270 2. Mô hình trình diễn Mô hình 2 4 3 3 1 - Giống mới Mô hình 1 - 1 1 - 3 - Thâm canh tập trung Mô hình 1 4 2 2 1 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 - Cải tạo chè Mô hình - - - - - BIỂU 8: KẾ HOẠCH TRỒNG MỚI CHÈ 2006 - 2010 TT Đơn vị Tiến độ trồng qua các năm (ha) Tổng cộng 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tân Cương 7 8 8 9 9 41 2 Phúc Xuân 8 8 9 9 9 43 3 Phúc Trìu 12 10 10 9 9 50 4 Thịnh Đức 8 8 8 8 8 40 5 Quyết Thắng 5 7 7 8 8 35 6 Phúc hà 2 4 4 5 5 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Tổng cộng 42 45 46 48 48 229 BIỂU 9: KẾ HOẠCH TRỒNG PHỤC HỒI CHÈ 2006 - 2010 TT Đơn vị Tiến độ trồng phục hồi qua các năm (ha) Tổng cộng 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tân Cương 10 8 8 6 6 38 2 Phúc Xuân 10 8 9 7 7 41 3 Phúc Trìu 12 10 9 7 7 45 4 Thịnh Đức 5 2 2 3 3 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 5 Quyết Thắng 3 2 2 2 2 11 6 Phúc hà - - - - - - Tổng cộng 40 30 30 25 25 150 Biểu 10b: KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH – NĂNG SUẤT - SẢN LƢỢNG CHẩ KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 TT Năm Chỉ tiờu Đơn vị tớnh 2006 2007 2008 2009 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 1 Diện tớch chố kinh doanh Ha 850 876 955 1030 1100,0 2 Năng suất Tạ/ha 80 86,6 90 92 93,6 3 Sản lƣợng Tấn 6800 7533,6 8595 9476 10.300 4 Trong diện tớch chố kinh doanh cú: Diện tớch chố cao sản Ha 650 700 750 800 850 Năng suất Tạ/ha 90 100 105 110 115 Sản lượng Tấn 5.850 7.000 7.875 8.800 9.775 Phần bảng biểu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Bảng 3.1. Diện tích các giống chè trồng mới ở tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tính: ha Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Diện tích chè trồng mới 1. Giống chè trung du Trong đó: Phục tráng giống bằng cành 2. Giống chè LDP1 và LDP2 3. Giống chè PH1 4. Giống chè RI777,Shan vùng cao 5 Giống chè Nhật (Iabukita) 6. Giống chè Bát tiên 7. Giống chè Kim tuyên 8. Giống chè Thuý Ngọc 9. Giống chè Hùng Đỉnh Bạch 10. Giống chè Phúc Vân Tiên 11. Giống chè PT 95 12. Giống chè Keo am tích Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Bảng 3.2. Diện tích chè phân theo huyện ở tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tính: ha Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Tổng số I. Huyện 1. Thành phố Thái Nguyên 2. Thị xã Sông Công 3. Huyện Định Hoá 4. Huyện Võ Nhai 5. Huyện Phú Lương 6. Huyện Đồng Hỷ 7. Huyện Đại Từ 8. Huyện Phú Bình 9. Huyện Phổ Yên II. Quốc doanh Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Bảng 3.3. Diện tích chè cho sản phẩm ở tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tính: ha Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Tổng số I. Huyện 1. Thành phố Thái Nguyên 2. Thị xã Sông Công 3. Huyện Định Hoá 4. Huyện Võ Nhai 5. Huyện Phú Lương 6. Huyện Đồng Hỷ 7. Huyện Đại Từ 8. Huyện Phú Bình 9. Huyện Phổ Yên II. Quốc doanh Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Bảng 3.4. Sản lƣợng chè phân theo huyện ở tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tính: ha Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Tổng số I. Huyện 1. Thành phố Thái Nguyên 2. Thị xã Sông Công 3. Huyện Định Hoá 4. Huyện Võ Nhai 5. Huyện Phú Lương 6. Huyện Đồng Hỷ 7. Huyện Đại Từ 8. Huyện Phú Bình 9. Huyện Phổ Yên II. Quốc doanh Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Bảng 3.5. Tình hình chuyển giao kỹ thuật sản xuất chè cho nông dân ở tỉnh Thái Nguyên Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 1. Số lớp tập huấn lớp - Tập huấn kỹ thuật lớp - Tập huấn IPM lớp 2. Số lượt nông dân được tập huấn người - Tập huấn kỹ thuật người - Tập huấn IPM người 3. Mô hình trình diễn mô hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 - Giống mới mô hình - Thâm canh tập trung mô hình - Cải tạo chè mô hình 4. DT thâm canh chè tập trung hàng năm ha - Năng suất ta/ha 5. Diện tích cải tạo chè ha - Năng suất tạ/ha Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên Bảng 3.6. Tình hình sản xuất, chế biến chè của tỉnh Thái Nguyên năm 2006 Huyện Sản xuất nguyên liệu Sản xuất chế biến Diện tích chè kinh doanh (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Số nhà máy, cơ sở chế biến (đơn vị) Sản lượng chế biến công nghiệp (tấn) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Tổng số I. Khối huyện 1. TP. Thái Nguyên 2. Thị xã Sông Công 3. Huyện Định Hoá 4. Huyện Võ Nhai 5. Huyện Phú Lương 6. Huyện Đồng Hỷ 7. Huyện Đại Từ 8. Huyện Phú Bình 9. Huyện Phổ Yên II. Khối quốc doanh Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Bảng 3.7. Kết quả sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 1. Diện tích chè tổng số ha Trong đó: Chè kinh doanh ha 2. Năng suất bình quân tạ/ha 3. Sản lượng chè búp tươi tấn 4. Trồng mới chè và trồng lại ha 5. DT chè giống mới trồng bằng cành ha 6. Giá trị sản xuất tăng bình quân/năm % 7. Giá trị SX chè/ha/năm (giá chè tươi) tr.đồng 8. Giá trị SX chè/ha/năm (giá chè khô) tr.đồng 9. Sản lượng chè tươi chế biến công nghiệp tấn 10. Sản lượng chè xuất khẩu tấn 11. Giá trị xuất khẩu 1000USD Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên và Niên giám Thống kê Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Bảng 3.3. Chi phí sản xuất cho 1 ha chè kiến thiết cơ bản Đơn vị tính: 1000 đồng ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Tổng chi phí 1. Phân bón 2. Phân hữu cơ 3. Phân vi sinh 4. Phân đạm 5. Phân lân 6. Phân kali 7. Thuốc bảo vệ thực vật 8. Dụng cụ 9. Chi khác II. Công lao động III. Khấu hao TSCD Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Bảng 3.4. Chi phí sản xuất cho 1 ha chè kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đồng ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 Tổng chi phí 1. Phân bón 2. Phân hữu cơ 3. Phân vi sinh 4. Phân đạm 5. Phân lân 6. Phân kali 7. Thuốc bảo vệ thực vật 8. Dụng cụ 9. Chi khác II. Công lao động III. Khấu hao TSCD Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1 ha chè kinh doanh ở thành phố Thái Nguyên Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005/ 2004 2006/ 2005 BQ 2004 - 2006 1. Năng suất bình quân kg/ha 2. Giá đồng 3. Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000 đ 4. Chi phí trung gian (IC) 1.000 đ 5. Giá trị gia tăng (VA) 1.000 đ 6. Khấu hao tài sản 1.000 đ 7. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000 đ 8. Công lao động 1.000 đ 9. Tổng chi phí (TC) 1.000 đ 10. Lợi nhuận (TPr) 1.000 đ 11. Một số chỉ tiêu 11.1. Trên 1.000 đồng chi phí GO/TC Lần VA/TC Lần MI/TC Lần 11.2. Trên 1 công lao động GO/công LĐ 1.000 đ VA/công LĐ 1.000 đ MI/Công LĐ 1.000 đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1 ha chè kinh doanh của các nhóm hộ ở thành phố Thái Nguyên Chỉ tiêu Đơn vị tính Tính chung Hộ sản xuất chè Khá Trung bình Nghèo 1. Năng suất bình quân kg/ha 2. Giá đồng 3. Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000 đ 4. Chi phí trung gian (IC) 1.000 đ 5. Giá trị gia tăng (VA) 1.000 đ 6. Khấu hao tài sản 1.000 đ 7. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000 đ 8. Công lao động 1.000 đ 9. Tổng chi phí (TC) 1.000 đ 10. Lợi nhuận (TPr) 1.000 đ 11. Một số chỉ tiêu 11.1. Trên 1.000 đồng chi phí GO/TC Lần VA/TC Lần MI/TC Lần 11.2. Trên 1 công lao động GO/công LĐ 1.000 đ VA/công LĐ 1.000 đ MI/Công LĐ 1.000 đ Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Bảng 4.1. Dự kiến phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Tổng diện tích Trong đó trồng mới 2007 2008 2009 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Số: /TTr-UBND CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2007 TỜ TRÌNH Đề nghị phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án: Trụ sở phòng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Căn cứ Thông tư số:116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định:197/2004/NĐ-CP và Thông tư bổ sung số: 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số:1944/QĐ-UBND ngày 29/4/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình: Trụ sở phòng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh Thái Nguyên; Xét đề nghị của Ban bồi thường GPMB thành phố tại Tờ trình số: 167/TTr-BBT ngày 03 tháng 12 năm 2007; UBND thành phố Thái Nguyên đề nghị Sở Tài chính thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án trên cụ thể như sau: I. Các chỉ tiêu chủ yếu: 1-Diện tích dự kiến thu hồi: 3.662 m2 2-Diện tích dự kiến đất thu hồi cho các hạng mục của dự án chi tiết như sau: - Đất ở: 457,4 m2 - Đất nông nghiệp: 3.204,6 m2 3- Thu hồi đất liên quan đến số hộ, số khẩu, số lao động, hộ phải di chuyển: - Số hộ bị thu hồi đất: 14 hộ - Số khẩu: 52 khẩu - Số lao động: 39 lao động - Số hộ phải di chuyển chỗ ở: 01 hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Số hộ phải tái định cư (bị thu hồi đất ở): 01 hộ 4- Nguyện vọng chuyển đổi nghề đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp: - Hỗ trợ bằng tiền theo m2 đất sản xuất nông nghiệp: 09 hộ; - Giao đất ở: 03 hộ; II. Phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng: 1. Tổng kinh phí: 2.949.680.080đ (Hai tỷ, chín trăm bốn mươi chín triệu, sáu trăm tám mươi nghìn, không trăm tám mươi đồng) + Dự toán bồi thường đất ở: 2.115.262.500đ + Dự toán bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp: 349.162.040đ + Dự toán thưởng bàn giao MB đất nông nghệp: 1.602.300đ + Dự toán bồi thường, hỗ trợ tài sản: 150.976.240đ + Dự toán các khoản hỗ trợ, thưởng đối với hộ có đất ở bị thu hồi phải di chuyển: 16.640.000đ + Dự toán chi phí tổ chức thực hiện (2%): 52.673.000đ + Dự toán dự phòng (10%): 263.364.000đ 2. Nguồn kinh phí: Thuộc dự án Xây dựng Trụ sở phòng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh Thái Nguyên. 3. Tái định cư cho các hộ phải di chuyển chỗ ở: Thực hiện theo điều 24 Quyết định số:2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh; khu tái định cư thuộc khu dân cư số 6 phường Túc Duyên thành phố Thái Nguyên. 4. Tiến độ thực hiện dự án: Năm 2008. Đề nghị Sở Tài Chính thẩm định, phê duyệt để UBND thành phố Thái Nguyên tổ chức thực hiện các bước tiếp theo./. Nơi nhận: - UBND tỉnh; - Sở Tài Chính; - HĐBT hỗ trợ và TĐC; - Chủ dự án; - Lưu VP. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Xuân Hoà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Bùi Huy Đáp - Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia , Hà Nội. 2. Bùi Thế Đạt - Nguyễn Khắc Nhượng (1997), Kỹ thuật gieo trồng, chế biến chè và cà phê, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Chu Xuân Ái – Lê Trí Hải “ Giáo trình kỹ thuật trồng trọt cây chè” 4. Đặng Hạnh Khôi (1993), Chè và công dụng của chè, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 5. Đỗ Ngọc Quý - Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè miền Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6. Đoàn Hùng Tiến (1998), thị trường sản phẩm chè thế giới, tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè , Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 7. FAO - Thống kê 2005 8. GS. TRần Quốc Vượng “Văn hoá chè Việt Nam – Đôi nét phác hoạ” Tạp chí Kinh tế & KHKT chè. 9. Nguyễn Huy Thái, Luận văn Thạc sỹ, Những biện pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè tỉnh Thái Nguyên. 10. Nguyễn Tấn Phong, Tục uống trà dưới góc độ văn hoá, Tạp chí Kinh tế & KHKT, số 1(XV)/2000. 11. Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 12. Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên năm 2006 13. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006 14. Phùng Văn Chấn (1999), Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh miền núi phía Bắc, Viện KTNN, Bộ NN&PTNT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15. Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 02/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2020. 16. Tô Phi Phượng, Lý thuyết thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Giáo dục Hà Nội 17. Trần Thế Tục (1999), Sổ tay người làm vườn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 18. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, phương hướng năm 2007 19. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2005, phương hướng năm 2006 20. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2004, phương hướng năm 2005 21. UBND xã Phúc Hà, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, phương hướng năm 2007 22. UBND xã Phúc Xuân, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, phương hướng năm 2007 23. UBND xã Tân Cương, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, phương hướng năm 2007 24. UBND xã Tích Lương, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, phương hướng năm 2007 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9508.pdf