Thực trạng việc quản lý thực tập của trường CĐ Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp

Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp. Bùi Trân Thúy PHẦN I MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen là trường một trường Cao Đẳng được thành lập từ năm 1994, hợp tác đào tạo với Pháp và đã thực hiện mô hình đào tạo xen kẽ, kết hợp chặt chẽ giữa việc học lý thuyết tại trường với việc thực tập tại các công ty, doanh nghiệp. Trong 7 học kỳ của 3 năm học, sinh viên có 2 lần được thực tập. Trường đã vận

pdf99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng việc quản lý thực tập của trường CĐ Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng triệt để phương châm giáo dục đúng đắn của Đảng: “Học đi đôi với hành”. Thị trường lao động của nước ta hiện nay vẫn chưa có sự cân bằng giữa “thầy” và “thợ”, số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học hằng năm tăng đáng kể nhưng vẫn chưa cung ứng được cho công ty, doanh nghiệp một lực lượng lao động theo yêu cầu của họ. Sinh viên ra trường không có việc làm hoặc làm những việc không đúng chuyên môn vẫn còn là một thực tế đau lòng. Ngành giáo dục đã và vẫn đang tìm những biện pháp tháo gỡ, khắc phục tình trạng nêu trên. Trường CĐBC Hoa Sen là một trong những trường đầu tiên thực hiện mô hình đào tạo xen kẽ (học lý thuyết ở trường và thực tập ở công ty, doanh nghiệp) bằng cách học hỏi, vận dụng có sáng tạo kinh nghiệm từ các đối tác. Từ khi thành lập cho đến nay, trường CĐBC Hoa Sen luôn quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để thực hiện mục tiêu, phương thức đào tạo ấy. Việc chọn lựa, bố trí địa điểm, theo dõi, quản lý việc thực tập cho gần 1200 sinh viên của Khoa không phải là điều đơn giản. Hai lần thực tập của sinh viên được xem như là 2 học kỳ trong 7 học kỳ mà các em phải hoàn thành để có thể nhận bằng Cử nhân cao đẳng khi tốt nghiệp. Nâng cao hiệu quả thực tập của Sinh viên là một trong những phương thức góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Thực tập là tạo điều kiện để sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế, để vận dụng những kiến thức đã được học. Ngoài ra, thực tập cũng là cơ hội để các em có thể hòa nhập vào môi trường doanh nghiệp, có hiểu biết đúng đắn hơn về nghề nghiệp, học hỏi thêm một số kỹ năng thực tế, rèn luyện một số phẩm chất để có thể vững vàng bước vào đời sau này. Thông qua phương thức đào tạo đó, trường cũng muốn cung cấp cho xã hội những người lao động không chỉ có kiến thức mà còn phải có những kỹ năng chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Từ khi được thành lập đến nay, việc tổ chức và quản lý thực tập ở trường CĐBC Hoa Sen đã được Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo và thực hiện có nề nếp, với sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận có liên quan. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập trong công tác này. Nhất là trong hai, ba năm gần đậy, trường phát triển nhanh, số sinh viên hằng năm đều tăng, việc tổ chức và quản lý thực tập có nhiều vấn đề phát sinh và là một trong những mối bận tâm của Ban giám hiệu trường, của phòng Quan hệ công ty, phòng Đào tạo quản lý sinh viên và các Khoa, Ngành. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng việc tổ chức, quản lý thực tập của trường Cao đẳng bán công Hoa Sen và một số giải pháp” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực tập cho sinh viên. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen trong những năm qua. Từ những ưu điểm và nhược điểm đã phân tích, nghiên cứu để đề xuất những giải pháp pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận có liên quan, các khoa và ngành có thể quản lý việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn, tạo điều kiện để sinh viên nâng cao các kỹ năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ và từ đó, giúp sinh viên tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp mà không cần phải qua thời gian thử việc. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Xây dựng những cơ sở lý luận liên quan đến việc quản lý thực tập 2. Thực trạng việc quản lý thực tập của sinh viên tại Khoa Quản trị trong những năm qua. 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập của sinh viên. IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: hoạt động thực tập của sinh viên Khoa Quản trị trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen. 2. Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý thực tập của sinh viên Khoa Quản trị trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen. V. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen từ trước đến nay là sự thể nghiệm một phương thức giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc đào tạo nghề cho SV và đã đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề bất cập cần phải được giải quyết để ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả của học kỳ thực tập. 2. Nếu có những giải pháp tốt hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế hơn thì trường Hoa Sen sẽ tổ chức và quản lý tốt hơn việc thực tập của SV, khắc phục được những tồn tại hiện có. Và nâng cao hiệu quả thực tập cũng chính là góp phần hữu hiệu trong việc giúp sinh viên làm quen với môi trường thực của công ty, doanh nghiệp, rèn luyện các kỹ năng thực hành, áp dụng lý thuyết vào thực tế. VI. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu việc quản lý thực tập của sinh viên Khoa Quản trị bao gồm các ngành học sau đây: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị hành chánh, Kinh tế đối ngoại. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để việc nghiên cứu đạt những kết quả mang tính chính xác của một công trình khoa học, không thể không lựa chọn cho mình những quan điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu, những phương pháp phù hợp để thực hiện công trình nghiên cứu. Từ mong muốn đó, chúng tôi đã xác định: 1. Phương pháp luận: - Quan điểm hệ thống: vấn đề được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan: việc quản lý thực tập của Khoa phải được nghiên cứu trong mối quan hệ với các khoa khác trong trường, với mục tiêu đào tạo chung của trường. - Quan điểm lịch sử-logích: tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là việc quản lý thực tập đã được thực hiện từ khi trường Hoa Sen mới thành lập (1999) cho đến nay (2004) với những ưu điểm được phát huy và những nhược điểm cần được khắc phục. - Quan điểm thực tiễn: từ những điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý thực tập. Và cũng dựa trên kết quả thực tập của sinh viên, việc quản lý thực tập của nhà trường để đề xuất những biện pháp quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả thực tập và khẳng định tính khả thi của các giải pháp. 2. Phương pháp hệ: 2.1 Phương pháp quan sát: - Đối tượng được quan sát là: phòng Quan hệ công ty, SV của các ngành thuộc Khoa Quản trị, các GV là Trưởng ngành, các doanh nghiệp đã tiếp nhận sinh viên đến thực tập. - Mục đích của việc quan sát là tìm hiểu thực trạng của việc quản lý thực tập của Khoa Quản trị, sự phối hợp với các bộ phận có liên quan. 2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Để thực hiện việc nghiên cứu này, chúng tôi đã đưa ra 3 mẫu phiếu thăm dò ý kiến: - Phiếu 1: dành cho sinh viên đang đi thực tập gồm 14 câu hỏi. Số phiếu thu về là 354. - Phiếu 2: dành cho các trưởng ngành và quản sinh gồm 15 câu hỏi. Số phiếu thu về là 48. - Phiếu 3: dành cho các doanh nghiệp đã tiếp nhận SV đến thực tập gồm 16 câu hỏi. Số phiếu thu về là 114. 2.3 Vận dụng một số công thức của toán thống kê: ƒ Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để thống kê tần số, tính tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình M, độ lệch chuẩn S. ƒ Số liệu được qui ước như sau: - Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời: a = 4, b = 3, c = 2, d = 1 - Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời: a = 3, b = 2, c = 1 2.4 Phương pháp phỏng vấn: - Phỏng vấn cácTrưởng ngành để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn của SV các ngành khi đi thực tập, sự phối hợp của Trưởng ngành với các bộ phận có liên quan để giải quyết những khó khăn của SV trong thời gian thực tập. Nhận xét, đánh giá của các Trưởng ngành về việc quản lý thực tập của trường, của Khoa hiện nay, những đề xuất thay đổi. - Phỏng vấn các doanh nghiệp đã tiếp nhận SV Hoa Sen thực tập trong nhiều năm qua để tìm hiểu, lắng nghe những ý kiến đóng góp của họ về việc tổ chức cũng như quản lý thực tập của trường Hoa Sen hiện nay, những đề nghị cải tiến trong tương lai. - Phỏng vấn những SV đang đi thực tập để tìm hiểu những khó khăn của SV, những mong muốn của các em để việc thực tập đạt kết quả tốt hơn. - Phỏng vấn trưởng phòng và nhân viên phòng Quan hệ công ty để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc tìm địa điểm thực tập cho SV, đề xuất về sự phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Phần 1: Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ của đề tài 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5. Giả thuyết nghiên cứu 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu Phần 2: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Lịch sử vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận 1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước 2. Thực tập 3. Quản lý 4. Công tác thực tập và quản lý thực tập của trường CĐBC Hoa Sen 5. Các khái niệm, một số thuật ngữ cần làm rõ Chương 3: Thực trạng của việc tổ chức và quản lý thực tập của trường CĐBC Hoa Sen 1. Việc chuẩn bị cho học kỳ thực tập 2. Nội dung của học kỳ thực tập 3. Việc tổ chức thực tập 4. Tìm hiểu việc đánh giá thực tập Chương 4: Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng 1. Nguyên nhân từ các bộ phận có trách nhiệm trong việc tổ chức và quản lý thực tập 2. Nguyên nhân từ sinh viên 3. Nguyên nhân từ doanh nghiệp Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập 1. Cơ sở đề xuất giải pháp 2. Các giải pháp 3. Tính khả thi của các giải pháp Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị Phần 4: Phụ lục PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về vấn đề thực tập thật ra không phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ. Vì việc thực tập để nâng cao tay nghề đã được thực hiện từ rất lâu ở các trường sư phạm, trường y khoa. Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện tay nghề cho các giáo sinh, Bộ Giáo dục trước đây, nay là bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT), ngay từ những năm 70, đã ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (vào các năm 1974, 1982, 1986), chương trình thực tập sư phạm chính thức được áp dụng tại các trường CĐSP hiện nay là bộ chương trình được ban hành kèm theo các QĐ số 2677/GD-ĐT ngày 3-12-1993, QĐ số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, QĐ số 3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 và QĐ số 2493/GD-ĐT ngày 25/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Chương trình thực tập sư phạm hiện hành còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn giáo dục, kể cả nội dung lẫn cách đánh giá. Vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. 1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục tổ chức: - “Thực tập sư phạm tập trung, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” (1993) - “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (1996) 2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác: - Tài liệu “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993) của tập thể các tác giả nhà giáo ở các trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế, ĐHSP Quy Nhơn và ĐHSP Cần Thơ do PGS. Bùi Ngọc Hồ chủ biên mang tính chất là một cẩm nang thực tập sư phạm, không những dành cho cac giáo sinh mà còn rất hưũ dụng đối với cán bộ quản lý, GV sư phạm. Tài liệu đã khẳng định mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động thực tập sư phạm trong quá trình đào tạo các giáo sinh. Những nội dung cơ bản của thực tập sư phạm đã được đề cập một cách cụ thể dưới hình thức hỏi-đáp sinh động, có hệ thống, giúp các sinh viên chuẩn bị đi thực tập hiểu được các yêu cầu về thái độ, tác phong, nhận thức của một giáo sinh. Nhìn chung, đây là một tài liệu quí, có thể dùng làm cơ sở để nghiên cứu hoạt động thực tập sư phạm. - “Hình thành kỹ năng sư phạm” (1995) của GS. Nguyễn Hữu Dũng là một chuyên luận khá công phu về đặc điểm của kỹ năng sư phạm, những nguyên tắc có thể áp dụng để định hướng cho việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nuớc có nền giáo dục tiên tiến. Đặc biệt, tác giả đã nhấn mạnh đến việc hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên trong giai đoạn thực tập sư phạm tập trung: ý nghĩa của thực tập sư phạm đối với việc củng cố một cách có hệ thống những kỹ năng đã được hình thành, các buớc tiến hành để thực hiện những nhiệm vụ sư phạm... - “Xây dựng qui trình luyện tập các kỹ năng giáo dục cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm” (1996) - Luận án Phó tiến sĩ của Trần Anh Tuấn đã cho rằng luyện tập các kỹ năng giáo dục là một trong những giải pháp hữu hiệu để có thể nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho sinh viên sư phạm. - “Thực tập sư phạm” (1997) của TS. Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm. - “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) của TS Nguyễn Đình Chỉnh và TS. Phạm Trung Thanh là giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP dùng cho các trường CĐSP. Các tác giả đã nêu lên những vấn đề bức xúc đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất luợng đào tạo nghề cho giáo sinh. Giáo trình cũng đã khẳng định vị tí, vai trò, ý nghĩa của kiến tập và thực tập trong quá trình đào tạo giáo viên; những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức kiến tập và thực tập sư phạm; nội dung kiến tập và thực tập sư phạm; phương pháp đánh giá kết quả kiến tập và thực tập. Có thể xem đây là một cẩm nang dành cho sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, giáo trình còn mang nặng tính lý thuyết, chưa sinh động lắm. - “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao Đẳng sư phạm Nha Trang- thực trạng và giải pháp” (2003) Luận văn Thạc sĩ của Phan Phú là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập tại trường Cao Đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng để từ đó, đưa ra các giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý hiệu quả hơn hoạt động thực tập. Như vậy, hoạt động thực tập sư phạm đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng cẩm nang, giáo trình hoặc các đề tài khoa học, dựa trên các chỉ đạo của Bộ Giáo dục, tình hình thực tế của các trường ĐHSP và CĐSP, đưa ra những giải pháp nhằm tổ chức, quản lý hoạt động này tốt hơn, hiệu quả hơn để thực tập sư phạm thực sự là một hoạt động có ý nghĩa trong quá trình đào tạo nghề cho các thầy cô giáo tương lai. Việc thực tập tại các doanh nghiệp theo phương thức đào tạo của trường Hoa Sen cũng nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế, vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Vấn đề tuy còn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam nhưng lại không xa lạ đối với những nền giáo dục khác trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay, những công trình nghiên cứu về vấn đề này thì vẫn chưa thật sự hoàn chỉnh. Vì thế, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp” CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu (Hiến pháp Việt Nam 1992, điều 35). Văn kiện Đại hội Đảng VII cũng có ghi rõ: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tố quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính qui và không chính qui, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nuớc trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Như vậy, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế quốc tế. Phương hướng phát triển giáo dục trong những năm sắp tới là phải: tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, phát huy tinh thần độc lập, sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần phải đặc biệt coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp; mở rộng qui mô và phát triển đa dạng các loại hình trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội. Đào tạo để thế hệ trẻ có nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội là nhiệm vụ trước mắt mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục, thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Điều 36 của Luật Giáo dục đã ghi:” Đào tạo trình độ cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn”. Nét đặc thù cơ bản trong nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường cao đẳng- đại học chính là đào tạo nghề. Trong đào tạo nghề thì việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu của thực tế xã hội là một yêu cầu phải được đặt lên hàng đầu. Điều này đã được thể hiện khá rõ nét trong mục tiêu đào tạo của các ngành học, cấp học. Và mục tiêu đào tạo của bậc học cao đẳng đã được khẳng định là giúp sinh viên , có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Do vậy, nội dung thực hành, thực tập phải chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nội dung chương trình đào tạo. Nhận thức đúng vị trí, phương pháp đào tạo hiệu quả sẽ góp phần nâng cao tay nghề cho những lực lượng lao động trong tương lai. Đó cũng chính là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết IX: “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Theo đồng chí Lê Khả Phiêu thì: “ Toàn dân và mỗi người Việt Nam, bằng bản lĩnh của mình, tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Bản lĩnh là sự thống nhất giữa ý chí, trí tuệ, đạo đức và năng lực thực hành. Cả dân tộc và mỗi người Việt Nam chỉ có thể có được bản lĩnh thông qua học tập, đào tạo, tự học tập và tự đào tạo bền bỉ, thường xuyên, suốt đời trong mọi hòn cảnh, ở mọi nghề nghiệp, thực học chân chính, tự tìm kiếm tri thức và khả năng thực hành mới, có dũng khí đối mặt và không chịu tụt hậu, dốt nát trước khoa học, công nghệ hiện đại. Không chỉ biết khen mà phải biết sử dụng, sáng tạo tri thức và công nghệ tiên tiến...”. Cũng theo ông, “ngày nay thế hệ trẻ mong muốn có trình độ đại học, có tay nghề,nhiều người có tuổi, do hoàn cảnh trước đây không thể học tập cao hơn, cũng muốn nâng cao kiến thức lên trình độ sau trung học. Đó là nhu cầu và nguyện vọng chính đáng. Xu thế chung của thế giới là đại học và dạy nghề sẽ không tách rời nhau, cho nên cần “phổ cập đại học”. Hướng theo xu thế đó, ta nên dựng cầu nối giữa đại học và dạy nghề, cụ thể là “dạy nghề sau trung học”, một loại hình đại học ngắn hạn. Cho nên, tìm mọi cách phổ cập hóa, đại chúng hóa giáo dục đại học và dạy nghề cho mọi lứa tuổi, mọi hoàn cảnh là một chủ trương thiết thực, chứ không phải cao xa”. (Giáo dục, đào tạo- mấy vấn đề tồn tại- Lê Khả Phiêu, báo Sàigòn giải phóng ngày 17/7/2002). Thế nhưng, theo báo Quân đội Nhân dân ngày 1/5/2002 thì kết quả điều tra lao động và việc làm gấn đây, trong cả nuớc có hơn 38 triệu lao động, 85% tham gia vào các cơ quan, xí nghiệp nhưng chỉ có 17% được đào tạo nghề, chỉ có 4% công nhân bậc 6/7 và 7/7. Phần lớn, lực lượng lao động được đào tạo ngắn hạn ở các trung tâm dạy nghề nên nhìn chung chưa đảm bảo cả về kiến thức lẫn tay nghề. Như vậy, việc đầu tư cho công tác dạy nghề ở nước ta là cấp bách, vì đào tạo nghề cũng chính là đầu tư cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Được soi sáng bởi các nghị quyết của Đảng, được tham khảo những ý kiến có giá trị về trách nhiệm trong việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trong xu hướng tất yếu của thời đại, mỗi nhà trường ở bậc cao đẳng, đại học đều phải thấy và xác định được mục tiêu đào tạo là cung cấp kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng cho SV bằng cách tạo điều kiện để SV thực tập, tiếp xúc, va chạm với môi trường thực tế. Và chính vì thế, việc thực tập có một vai trò quan trọng nhất định trong quá trình đào tạo, nhất là đối với bậc cao đẳng, đại học. II. THỰC TẬP: 1. Thực tập: - Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường. - Thực tập sinh là người được cử đến các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu để làm việc, để trau giồi thêm về chuyên môn, nghiệp vụ. - Thực tập (stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (Thực tập luật sư. Thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo. Những định nghĩa nêu trên đã khẳng định thực tập là khoảng thời gian được sử dụng để học một nghề nào đó từ môi trường thực tế. 2. Thực tập sư phạm: Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo đã qui định về thực tập sư phạm trong quyết định số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1966 như sau: “Thực tập sư phạm giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, Nhà Nước về giáo dục nói chung, đồng thời hiểu và thực hiện một số chức năng của người giáo viên, qua đó, nâng được lòng yêu nghề, mến trẻ, tăng hứng thú với nghề dạy học, nâng cao năng lực và phẩm chất của người giáo viên phổ thông”. Thực tập sư phạm là qui định bắt buộc đối với tất cả SV các trường sư phạm, ngay từ những năm 70, Bộ Giáo dục đã ban hành bộ chương trình thống nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (vào các năm 1974, 1982, 1986), thực tập vẫn được xem là một học phần bắt buộc trong quá trình đào tạo nghề cho các thầy cô giáo tương lai. 3. Thực tập y khoa: Đối với SV trường Đại học Y khoa thì thực tập tại các bệnh viện cũng là yêu cầu bắt buộc và được thực hiện từ năm thứ 2 cho đến năm thứ 6 cùng với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. SV thực tập mỗi buổi sáng các bệnh viện và buổi chiều đến trường học. Buổi tối được phân công trực để hỗ trợ cho các bác sĩ. Ở học kỳ 2 năm thứ 2, SV phải đến bệnh viện để học hỏi và làm việc như một điều dưỡng (chích, thay băng...). Đến năm thứ 3, SV được thực tập lâm sàng (tìm hiểu, học tập triệu chứng học) để tìm hiểu triệu chứng của các bệnh, các chuyên khoa. Đến năm thứ 4, SV được học về bệnh học (tìm hiểu nguyên nhân, quá trình diễn biến của các bệnh ở các chuyên khoa: Nội, Ngoại, Sản, Nhi). Đến năm thứ 5, SV được thực tập ở các chuyên khoa lẻ như: lao, tâm thần, da liễu. Đến năm thứ 6 là giai đoạn thực tập điều trị, trở lại với 4 chuyên ngành: Nội, Ngoại, sản, Nhi. Như vậy, việc thực tập đối với sinh viên Y khoa cũng là một hình thức đào tạo xen kẽ và có mục đích rõ ràng là rèn luyện và nâng cao tay nghề. Đồng thời, bệnh viện cũng sẽ là nơi để các sinh viên được tiếp xúc, làm quen với môi trường y tế, làm việc trong môi trường đó, trau giồi y đức, rèn luyện kỹ năng khám và điều trị bệnh để có thể trở thành người thầy thuốc trong tương lai. 4. Thực tập tại các trường đại học, cao đẳng: Hiện nay, ở hầu hết các trường đại học, cao đẳng, sinh viên đều phải thực tập trước khi tốt nghiệp. Đối với tuyệt đại đa số các trường Cao đẳng, đại học thì sinh viên phải tự tìm kiếm nơi thực tập, nhà trường không có trách nhiệm trong vấn đề này. Từ đó, không thể tránh khỏi tình trạng thực tập chiếu lệ, thực tập cho có. Không ít trường hợp, sinh viên được cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận thực tập, nhưng vẫn ở nhà, thỉnh thoảng đến cơ quan, doanh nghiệp, nhận tài liệu nghiên cứu để làm đề tài tốt nghiệp chứ không làm việc như một nhân viên. Thời gian thực tập, đôi khi lại trở thành thời gian để sinh viên nghỉ ngơi, viết luận văn tốt nghiệp, đi làm thêm hoặc chuẩn bị những công việc khác. Thực tập xong họ cũng không có đổi thay gì lớn về mặt kiến thức cũng như kỹ năng. Thiết nghĩ, thực tập như vậy thì suy cho cùng, chỉ là một trong nhiều thủ tục hành chánh mà sinh viên phải hoàn tất để có thể tốt nghiệp mà thôi. 5. Thực tập tại doanh nghiệp: Là một phần quan trọng trong chương trình học chính khóa ở trường, giữ một vai trò quan trọng trong việc đào tạo những kỹ thuật viên lành nghề, có thể thao tác được trong thực tế. Thực tập tại doanh nghiệp nhằm đạt những mục tiêu sau: - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của công ty, doanh nghiệp được đến thực tập. - Học về cách thức giao tiếp trong công ty, doanh nghiệp. - Học về cách tổ chức công việc và cách quản lý thời gian sao cho hợp lý và hiệu quả. - Rèn luyện cho SV tính tự giác, chịu đựng được áp lực của công việc để có thể trở thành một nhân viên thực thụ sau này. III. QUẢN LÝ 1. Quản lý là gì? 1.1 Theo tự điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản 1992, quản lý có nghĩa là: - Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định - Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. 1.2 Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. 1.3 Theo Henry Fayol: Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. 1.4 Theo Các Mác: mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có qui mô tương đối lớn hoặc nhiều, hoặc ít đều cần có sự chỉ huy nhằm điều hòa hoạt động của các cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung, sinh ra trong vận động tổng thể của sản xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập. 1.5 Theo ThS Trần Thị Tuyết Mai: Một cách khái quát, quản lý có thể được hiểu là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được những mục đích của tổ chức. Các định nghĩa nêu trên đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về khái niệm quản lý. Tuy còn có sự khác nhau về thuật ngữ, cách diễn đạt nhưng chúng ta vẫn có thể rút ra những điểm chung về khái niệm quản lý: Quản lý, đó chính là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua việc thực hiện một cách sáng tạo các chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã được xác định. 2. Quản lý giáo dục: 2.1 Theo M.M.Mêchti- zađe: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phuơng pháp cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 2.2 Theo ThS Trần Thị Tuyết Mai thì quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. 2.3 Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. (Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục- trường Cán bộ quản lý giáo dục trung ương 1- 1989). Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, quản lý giáo dục là tìm kiếm, xây dựng những giải pháp, biện pháp quản lý phù hợp, dựa trên tình hình thực tế về nhân lực, về điều kiện vật chất của một cơ quan giáo dục để có thể ngày càng nâng cao, phát triển hệ thống giáo dục đó trong chiều hướng phát triển của toàn xã hội. Quản lý giáo dục được xem như một khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo. 3._.. Quản lý nhà trường: Tiến sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục và cũng là quản lý nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục (Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. Hà Nội 1986). Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và quản lý các hoạt động của giáo viên, sinh viên và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đã trở thành một vấn đề cấp bách và quản lý, thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trường để tối ưu hóa quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối và nguyên lý giáo dục mà Đảng đã đề ra. 4. Quản lý hoạt động thực tập: 4.1 Là quá trình vận dụng các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan đến việc thực tập. Cụ thể là: - Xây dựng kế hoạch thực tập với nội dung thực tập rõ ràng. - Tổ chức thực hiện hoạt động thực tập với sự phân công, phân nhiệm cho từng nội dung công việc đến từng người, từng bộ phận có liên quan. - Kiểm tra thực tập theo những qui định và thời điểm nhất định. - Đánh giá hoạt động thực tập. 4.2 Quản lý thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm những giải pháp tốt nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo tạo những điều kiện thuận lợi giúp sinh viên có thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, kiến thức đã học được củng cố và nâng cao để SV có thể vững vàng hơn về các kỹ năng cũng như có những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp. 5. Quản lý hoạt động thực tập tại doanh nghiệp: 5.1 Là quá trình tổ chức, theo dõi, kiểm tra toàn bộ hoạt động của SV trong thời gian thực tập. Bao gồm việc kết hợp với công ty để tổ chức, sắp xếp những công việc của SV thực tập sinh sao cho phù hợp với chuyên ngành mà SV được đào tạo và yêu cầu của doanh nghiệp. 5.2 Công tác quản lý sẽ chặt chẽ nếu có sự kết hợp nhịp nhàng giữa trường và công ty, doanh nghiệp và việc quản lý này sẽ được đánh giá tốt nếu sau thời gian thực tập, SV tỏ ra có thay đổi về nhận thức, gắn bó hơn với nghề nghiệp, kỹ năng và trình độ nghiệp vụ có được nâng lên. 5.3 Mục đích cuối cùng của quản lý thực tập là thực hiện được mục tiêu của học kỳ thực tập bằng những biện pháp tốt nhất, khả thi nhất. Quản lý tốt việc thực tập cũng chính là thông qua các biện pháp mà nâng cao hiệu quả thực tập cho sinh viên, làm cho thực tập trở thành một thời gian bổ ích đối với sinh viên. IV. CÔNG TÁC THỰC TẬP VÀ QUẢN LÝ THỰC TẬP CỦA TRƯỜNG CĐBC HOA SEN: 1. Giới thiệu đôi nét về trường CĐBC Hoa Sen: Trường trực thuộc UBND TP HCM, được chính thức thành lập theo QĐ 115/1999/QĐ-TTg ngày 27/4/1999 của Thủ tướng chính phủ, tuy nhiên, trường đã bắt đầu hoạt động cách đây 13 năm với lịch sử hình thành và phát triển như sau: 1.1 Quá trình thành lập và phát triển: Năm 1991: theo QĐ số 257/QĐ-UB ngày 12/8/1991 trường được thành lập với tên gọi truờng Tin học quản lý Hoa Sen trực thuộc sự quản lý của Hiệp hội xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư TP HCM (Infotra). Ngày 22/4/1994, Ban bảo trợ trường Hoa Sen và UBTP HCM đã ký kết một thỏa ước hợp tác với tòa Đô chánh Paris, Phòng thương mại và công nghiệp Versailles Val d’Oise Yvelines, Hiệp hội Lotus France về việc hỗ trợ phát triển trường Hoa Sen. Từ thỏa ước trên, ngày 11/10/1994, UBND TP HCM đã ra quyết định số 3390/QĐ cho phép trường mở rộng hoạt động, phát triển từ trường dân lập thành trường bán công , chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Sở GD-ĐT TP HCM. Ngày 27/4/1999, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 115/1999/QĐ-TT công nhận việc thành lập trường Cao đẳng bán công Hoa Sen, tiền thân là trường Tin học và quản lý Hoa Sen. (1991). Hiện nay, trường trực thuộc UBND TP HCM và nằm trong hệ thống các trường Đại học- Cao đẳng. Trường hoạt động dựa trên qui chế của trường bán công do Bộ Giáo dục ban hành thông qua sự phê duyệt và thống nhất của UBND TP HCM. Hiện nay, trường đang hoàn tất các thủ tục để xin được chuyển thành trường Đại học Hoa Sen. 1.2 Qui mô và các chương trình hợp tác quốc tế: Hiện nay tổng số GV-NV của trường là hơn 200 và tổng số SV cho tất cả các hệ chính qui, phi chính qui, đào tạo ngắn hạn...là trên 4000. Từ năm 1991, trường đã ý thức được tầm quan trọng của hợp tác quốc tế, vì thế, ngay từ khi thành lập, trường đã thiết lập nhiều quan hệ hợp tác và cho đến nay, vẫn phát huy tác dụng. Trường đã có những đối tác sau đây: - CCIV: (Chambre de Commerce et d’Industrie de Versailles Val d’Oise Yvelines) với mục đích: thực hiện phương thức đào tạo xen kẽ. - Học viện kỹ thuật tin học Itin (Institut desTechniques Informatiques), trực thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Versailles Val d’Oise Yvelines- CCIV) với mục đích bồi dưỡng, huấn luyện giảng viên và cấp bằng hợp tác cho SV các ngành thuộc Khoa Công nghệ thông tin. - Trường Cao đẳng Quản trị và Tài chánh (Groupe ESCIA- Ecole Superieure de Gestion et de Finance), trực thuộc Phòng Công nghiệp và Thương mại Versailles: cấp bằng hợp tác cho SV các ngành thuộc Khoa Quản trị. - Học viện NIIT (An Độ): là một tập đoàn đào tạo phi chính qui chuyên viên phần mềm quốc tế và là học viện duy nhất ở châu Á được xếp trong 15 cơ sở đào tạo hàng đầu trên thế giới. Hợp tác này nhằm giúp cho SV các ngành Công nghệ thông tin và Mạng máy tính của trường hoa Sen có thể gia nhập chương trình đào tạo của NIIT với thời lượng rút ngắn. - UBI (United Business Institutes- Bỉ), đây là 1 trong 20 trường uy tín nhất của châu Au về đào tạo quản trị. Mục đích hợp tác là đào tạo để lấy bằng Cử nhân Quản trị (Bachelor of Business Administration, BBA). - Hợp tác với Đại học Toulon Var (Universite’ du Sud Toulon-Var, USTV- Pháp) để đào tạo Cử nhân Quản trị chất lượng. - London Chamber of Commerce and Industry Examination Board (LCCIEB), Microsoft, Cisco: mỗi ngành của trường CĐBC Hoa Sen đều bắt buộc phải có trong chương trình đào tạo một môn luyện thi chứng chỉ quốc tế giúp SV có động cơ để học tiếng Anh. 1.3 Mục tiêu đào tạo của trường: Thực hiện mô hình đào tao xen kẽ nhằm đảm bảo cho SV có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh , biết đáp ứng một cách có hiệu quả cho nhu cầu luôn thay đổi của xã hội và thế giới; có phương pháp làm việc khoa học, có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn, từng bước tiếp cận với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của thế giới. Phương pháp dạy học của trường rất coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. 1.4 Giới thiệu đôi nét về Khoa Quản trị: + Chức năng: Khoa trực thuộc ban Giám hiệu, có chức năng hỗ trợ Ban giám hiệu tổ chức và quản lý công tác chỉ đạo một số ngành chuyên môn, đồng thời thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ trong phạm vi các nhành nghề mà trường đào tạo. Trong năm học Khoa có hơn 1200 SV thuộc các hệ đào tạo cao đẳng và kỹ thuật viên. + Nhiệm vụ: - Xây dựng, quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn và công tác nghiên cứu khoa học, phổ biến khoa học. - Quản lý toàn bộ công tác đào tạo của các ngành trong Khoa . - Chỉ đạo các bộ môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy - Tổ chức quản lý, xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, phục vụ cho việc giảng dạy của Khoa. - Quản lý sinh viên trong Khoa về các mặt học tập, thực tập, rèn luyện… trong quá trình học tập tại Trường, xử lý kết quả học tập, tổ chức cho SV báo cáo thực tập, nhận xét sinh viên hàng năm, cuối khoá học. - Xây dựng và mở rộng quan hệ với các công ty và các tổ chức xã hội - Xây dựng và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để nắm bắt kịp thời những tiến bộ của thế giới. 2. Thực tập tại doanh nghiệp của trường CĐBC Hoa Sen: Đây là khoảng thời gian SV được nhà trường giới thiệu hoặc SV tự tìm một công ty, doanh nghiệp và đến đó làm việc như một nhân viên thực thụ. SV phải chấp hành mọi qui định của nơi thực tập, được nơi tiếp nhận theo dõi, quản lý và đánh giá. SV sẽ được phân công thực hiện những công việc cụ thể theo chuyên ngành được đào tạo. Tùy khả năng thích nghi, mức độ hoàn thành công việc và năng lực của bản thân mà SV có thể đảm nhận những công việc đơn giãn hoặc phức tạp. Đối với trường Hoa Sen, đây là một hình thức thực hành, rèn luyện các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó, giúp sinh viên từng bước nâng cao tay nghề, hoàn thiện ý thức và tình cảm nghề nghiệp. Với sự chuẩn bị này, sinh viên có thể vững vàng hơn sau khi tốt nghiệp để chọn được những công việc phù hợp và có thể làm việc được như một nhân viên thực thụ mà không cần trải qua thời gian thử việc. 2.1 Vai trò của thực tập: Thực tập được xem là học kỳ rất quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Hoa Sen, và được xem như là một môn học, có tính điểm số theo tín chỉ như những môn học khác. Học kỳ thực tập của SV mang những nét đặc thù và có một ý nghĩa rất quan trọng. Sau khi đã được tếp nhận, SV sẽ đến công ty, doanh nghiệp theo đúng thời gian qui định của trường với công văn giới thiệu thực tập của Khoa và đề cương thực tập được Trưởng ngành soạn. Thời gian thực tập là 13 tuần. Khi kết thúc thực tập, SV được công ty, doanh nghiệp đánh giá, cho điểm và nhận xét trong quyển báo cáo thực tập. SV sẽ bảo vệ thực tập trước một Hội đồng và diểm thực tập được tính theo điều 15 trong Qui chế thực tập được ban hành năm 2000. 2.2 Mục tiêu của việc thực tập: - Tạo điều kiện để SV hoà nhập môi trường làm việc thực tế, áp dụng các kiến thức đã học vào công việc của một công ty, doanh nghiệp. - Học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc theo nhóm ở nơi công sở biết cách ứng xử, giải quyết các tình huống nghiệp vụ trong môi trường thực tế. 3. Quản lý thực tập tại trường Hoa Sen: Việc quản lý thực tập tại trường Hoa Sen được thực hiện căn cứ vào trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận như sau: 3.1 Trách nhiệm của phòng Quan hệ công ty: - Tìm địa điểm cho SV thực tập theo số lượng do Khoa cung cấp theo từng học kỳ. - Ghi nhận yêu cầu của công ty đối với SV thực tập. - Kiểm tra thực tập đối với SV tự tìm địa điểm thực tập. - Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ công ty cũng như từ SV để kết hợp giải quyết với ngành. 3.2 Trách nhiệm của phòng Đào tạo: - Cung cấp cho phòng Quan hệ công ty số lượng SV thực tập ở mỗi học kỳ. - Cung cấp danh sách SV đủ điều kiện thực tập để ngành phân công. - Tiếp nhận các Quyết định xử lý , điều chỉnh phân công từ trưởng ngành. - Thành lập Quyết định hội đồng chấm báo cáo thực tập theo đề nghị của trưởng ngành. - Thông báo lịch bảo vệ cho SV. - Cùng với ngành tham gia quản lý, nắm tình hình thực tập nếu ngành có yêu cầu. 3.3 Trách nhiệm của Khoa-Ngành: - Phân công SV thực tập tùy khả năng, điều kiện thực tế của SV. - Tổ chức họp lớp trước khi SV đi thực tập để phổ biến những điều cần thiết và phát công văn thực tập cho SV. - Cung cấp danh sách SV đã được phân công cho P. Đào tạo và phòng Quan hệ công ty. - Ghi các biểu mẫu liên quan đến việc thực tập của SV. - Quyết định các trường hợp thay đổi địa điển thực tập. - Tìm hiểu và chấp thuận hoặc không chấp thuận các địa điểm do SV tự tìm, báo với P. Đào tạo và P. Quan hệ công ty. - Gửi danh sách đề nghị hội đồng chấm báo cáo cho P. Đào tạo. - Nhận báo cáo thực tập của SV và chấm chậm nhất là 10 ngày sau khi SV kết thúc thực tập. 3.4 Nội dung quản lý hoạt động thực tập bao gồm: - Quản lý mục tiêu, kế hoạch, đề cương và nội dung thực tập. - Quản lý việc liên hệ chỗ thực tập, kiểm tra quá trình thực tập và đánh giá kết quả thực tập của sinh viên. 3.5 Phân công quản lý thực tập - Phòng Quan hệ công ty: chịu trách nhiệm: - Nắm nhu cầu thực tập của các ngành - Liên hệ công ty tìm chỗ thực tập cho sinh viên phù hợp với yêu cầu đào tạo và thông báo danh sách công ty nhận sinh viên thực tập cho các ngành - Phản hồi với công ty tình hình xử lý sinh viên thực tập vi phạm nội quy - Trưởng ngành: chịu trách nhiệm: - Chuẩn bị đề cương thực tập - Phân công thực tập - Chỉ đạo việc theo dõi tình hình thực tập của sinh viên và bàn bạc với đơn vị thực tập để giải quyết các vấn đề phát sinh - Đề xuất các biện pháp khen thưởng, kỷ luật - Tổ chức việc tổng kết, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm thực tập - Thực hiện các thủ tục hành chánh cần thiết để đưa sinh viên đi thực tập - Quản sinh: là một nhân viên trong trường hoặc có thể là thư ký của các Khoa, được nhà trường/Khoa phân công theo dõi, quản lý sinh viên của một ngành học. Trách nhiệm của người quản sinh là: - Truyền đạt các thông tin về các qui chế, qui định, thông báo của nhà trường trong phạm vi các vấn đề liên quan đến học tập, thực tập, hoạt động ngoại khoá cho sinh viên biết và thực hiện. - Thay mặt thầy/cô Trưởng ngành gần gũi, lắng nghe (những bức xúc, nguyện vọng) của sinh viên, giúp đỡ khi sinh viên gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình học và thực tập. Tuỳ theo sự việc, quản sinh có thể tự xử lý trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc hướng dẫn sinh viên đến gặp thầy/cô Trưởng ngành, các bộ phận liên quan để giải quyết nhanh chóng, chính xác. 4. Kiểm tra thực tập: Thực tập đối với sinh viên trường CĐBC Hoa Sen không đơn thuần chỉ đến công ty lấy tài liệu nghiên cứu mà đòi hỏi sinh viên phải nghiêm túc: tuân thủ nội quy công ty, thực tập đầy đủ theo thời gian quy định, làm việc như một nhân viên thực thụ. Việc kiểm tra thực tập được nhà trường đề ra nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình thực tập của sinh viên và đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá kết quả thực tập của sinh viên. 4.1 Qui định về kiểm tra thực tập: Tại trường Hoa Sen, ít nhất 1lần/học kỳ, tùy theo sự phân công dựa trên thực tế nhân lực của mỗi Khoa/Ngành, Trưởng ngành/Thư ký/Quản sinh của ngành có trách nhiệm đến nơi thực tập để trực tiếp kiểm tra, nhắc nhở, tìm hiểu tình hình thực tập của SV qua người hướng dẫn thực tập. Sau khi kiểm tra, có trách nhiệm báo cáo cho Trưởng ngành và phòng Quan hệ công ty về kết quả kiểm tra. 4.2 Phương pháp kiểm tra thực tập: - Có thể ghi nhận thông tin về SV do người hướng dẫn cung cấp thông tin và có thể xử lý ngay những vấn đề đơn giản thông qua trao đổi trên điện thoại. - Có thể đến tiếp xúc trực tiếp với người hướng dẫn thực tập tại doanh nghiệp để ghi nhận những nhận xét, đánh giá tình hình thực tập của sinh viên, trực tiếp giải quyết những khó khăn của SV (nếu có). Đồng thời, thông qua các buổi trao đổi, tiếp xúc này, tìm hiểu thêm và tiếp tục tạo mối quan hệ với doanh nghiệp, nắm bắt được những yêu cầu của doanh nghiệp đối với thực tập sinh cũng như đối với các SV sẽ tốt nghiệp. Từ đó có thể rút kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện hơn quá trình tổ chức và quản lý thực tập. 5. Đánh giá thực tập : Việc đánh giá quá trình thực tập của SV dựa trên những qui định về cách cho điểm, cụ thể như sau: 5.1 Điểm số bao gồm: Điểm của cơ quan tiếp nhận thực tập; điểm chấm quyển báo cáo thực tập; điểm bảo vệ thực tập; điểm kỹ năng bàn phím (là một môn thi đuơc thưc hiện nhằm mục đích kiểm tra tốc độ gõ máy của SV sau thời gian thực tập). 5.2 Tỷ lệ điểm : - Điểm của cơ quan tiếp nhận 20% - Điểm quyển báo cáo 30% - Điểm bảo vệ 40% đến 50% - Điểm kỹ thuật bàn phím 10%. 6. Các văn bản chỉ đạo và qui định của trường CĐBC Hoa Sen trong việc quản lý thực tập: 6.1 Các văn bản chỉ đạo: - Công văn số 27/CV-BGH: Một số nguyên tắc về quản lý đào tạo tại trường Hoa Sen. - Quyết định số 109/Q9-BGH ngày 10/5/02 Qui định về việc chấm và bảo vệ thực tập nhận thức- tốt nghiệp. - Thông báo số 194/UQ-BGH 31/5/02 Thông báo v/v ủy quyền ký công văn thực tập của SV. - Quyết định số 174/QĐ-BGH Về một số qui định trong việc tổ chức và quản lý thực tập. - Qui định số 01/QĐ-QT ngày 2/4/04 qui định điểm thành phần môn thực tập nhận thức- tốt nghiệp. 6.2 Các quy định: Sau khi kết thúc thực tập, sinh viên phải thực hiện những qui định sau đây của nhà trường: ƒ Họp phản ánh thực tập: Trong mỗi học kỳ thực tập, vào tuần thứ 4 và thứ 8, SV phải về trường họp với trưởng ngành và quản sinh để báo cáo những việc đã làm được ở cơ quan, doanh nghiệp, những khó khăn, tồn tại nếu có để trưởng ngành kịp thời xử lý. ƒ Báo cáo thực tập: Mỗi sinh viên sau khi kết thúc 13 tuần thực tập phải viết báo cáo thực tập để: xác định mục tiêu của đợt thực tập, giới thiệu cơ quan thực tập, nêu những công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập và những kinh nghiệm mà bản thân đã rút ra được trong quá trình thực tập, tự nhận xét, đánh giá kết quả thực tập so với mục tiêu đã đề ra khi đi thực tập. ƒ Hội đồng bảo vệ: Hai tuần sau khi SV kết thúc thực tập, Khoa Quản trị sẽ tổ chức các Hội đồng bảo vệ: Mỗi SV sẽ trình bày báo cáo thực tập và phản biện trước Hội đồng giám khảo. 7. Các khái niệm, một số thuật ngữ đã sử dụng cần làm rõ: Để xác định cơ sở lý luận cho đề tài, cần phải làm rõ một số khái niệm, một số thuật ngữ có liên quan đến đề tài nghiên cứu và được sử dụng trong luận văn này. 7.1 Giải pháp: Theo Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên) thì giải pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể. Theo tự điển tiếng Việt do Văn Tân chủ biên thì: giải pháp là cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích. Như vậy khi đi tìm giải pháp cũng có nghiã là tìm kiếm cách giải quyết hiệu quả cho một vấn đề nào đó và giải pháp sẽ có ý nghĩa lớn khi vấn đề được giải quyết là những vấn đề phức tạp. 7.2 Mô hình đào tạo xen kẽ: - Khái niệm xen kẽ được tự điển Larousse định nghĩa là: thời gian làm việc luân phiên, tiếp nối nhau một cách đều đặn hoặc không đều đặn hai hay nhiều sự việc theo thời gian hoặc không gian. - Đây là một phương thức đào tạo được xây dựng trên cơ sở tham khảo mô hình đào tạo kỹ thuật viên (tú tài + 1 năm) và kỹ thuật viên cao cấp (tú tài+2), một loại hình đào tạo kỹ năng thực hành rất có uy tín của Pháp. Học viên tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên và kỹ thuật viên cao cấp (Brevet de technicien Superieur- BTS). Ngày 13/1/1994, UBND TP HCM (đại diện là ông Trương Tấn Sang) và Tòa Đô chính Paris (đại diện là ông Jacques Chirac) và phòng Công nghiệp Versailles (CCIV), đại diện là ông Didier Simon, sau khi nghiên cứu chương trình và kết quả đào tạo của trường Tin học và Quản lý Hoa Sen đã ký kết thỏa ước nhằm hỗ trợ trường Hoa Sen về mặt sư phạm và phát triển, trong đó có sự công nhận văn bằng của trường Hoa Sen. Kể từ đó đến nay, trường đã vận dụng ngày một tốt hơn mô hình đào tạo xen kẽ bằng cách học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác là các truờng trực thuộc phòng Công nghiệp Versailles (Pháp), kết hợp với thực tế của TP HCM. Theo mô hình đào tạo đó, SV vừa học lý thuyết ở trường, vừa thực tập ở các công ty, xí nghiệp. Các học kỳ thực tập được bố trí xen kẽ vào các học kỳ học nhằm giúp SV vận dụng được ngay những kiến thức đã học để có dịp củng cố, rèn luyện và bổ sung những kiến thức còn thiếu, những kỹ năng còn yếu kém. 7.3 Thực tập nhận thức: Kỳ thực tập được tiến hành sau khi sinh viên học hết năm thứ nhất. Mục đích của đợt thực tập này là giúp sinh viên bước đầu tiếp xúc và làm quen với môi trường doanh nghiệp, thực hiện những công việc mà người hướng dẫn tại doanh nghiệp giao trong phạm vi những kiến thức đã được trang bị ở cuối năm thứ nhất. 7.4 Thực tập tốt nghiệp: Việc thực tập được tiến hành sau khi sinh viên học hết năm thứ ba. Ở giai đoạn này, sinh viên có thể độc lập xử lý, giải quyết công việc mà không cần có sự chỉ đạo của người hướng dẫn. SV tiếp tục vận dụng những kỹ năng chuyên môn và những kiến thức hỗ trợ đã được học ở trường vào công việc thực tế. Có thể phát hiện được những vấn đề còn vướng mắc của doanh nghiệp để từ đó, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã được học, đề xuất các biện pháp cải thiện để giúp cho công việc được trôi chảy, hiệu quả hơn. Trong kỳ thực tập này SV cũng có thể được giao thực hiện một đề tài. Phần lớn những đề tài này đã được doanh nghiệp hướng dẫn, giúp SV có tư liệu, dữ kiện để thực hiện. 7.5 Công văn thực tập: Được xem như một loại giấy giới thiệu, một văn bản mang tính pháp lý được gửi đến cơ quan tiếp nhận để xác định họ, tên SV, ngành học, thời gian thực tập, những điều mà SV phải tuân thủ trong thời gian thực tập. SV sẽ không được doanh nghiệp tiếp nhận nếu không có công văn này. 7.6 Đề cương thực tập: Mỗi ngành có một đề cương riêng do trưởng ngành soạn theo đặc thù của mỗi ngành. Đề cương ghi rõ những kiến thức, kỹ năng sinh viên đã được trang bị (tính đến thời điểm sinh viên đi thực tập). Đề cương này sẽ được trường gửi cho các công ty, doanh nghiệp trước khi sinh viên đến thực tập để doanh nghiệp xem xét về sự phù hợp giữa yêu cầu của nhà trường với yêu cầu của công ty, doanh nghiệp. Nếu phù hợp, SV sẽ được tiếp nhận. Khi SV bắt đầu thực tập, Công ty, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đề cương này để phân công việc cho sinh viên phù hợp với chuyên ngành được đào tạo. 7.7 Nhật ký thực tập: Mỗi SV khi đi thực tập phải có 1 quyển nhật ký thực tập để ghi lại những công việc đã thực hiện hằng ngày, những thành công, thất bại, thiếu sót, tồn tại trong suốt thời gian thực tập. Hằng tuần, người hướng dẫn phải ký xác nhận trong nhật ký này và SV sẽ nộp lại cho Trưởng ngành cùng với quyển báo cáo. Việc ghi nhật ký cũng nhằm mục đích tạo cho SV thói quen biết nhìn nhận những công việc đã làm, có nhận thức, rút kinh nghiệm để phát huy ưu điểm và có ý thức khắc phục khuyết- nhược điểm. Việc ghi nhật ký thực tập cũng giúp SV có đầy đủ những thông tin để có thể viết báo cáo thực tập và quyển báo cáo này có thể được xem như một tài liệu xác nhận quá trình thực tập để sau này, khi xin việc làm, SV có thể giới thiệu với nhà tuyển dụng về quá trình học hỏi, tích lũy kinh nghiệm của bản thân. Trên đây, chúng tôi đã trình bày các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước về phát triển giáo dục- đào tạo nói chung và đặc biệt là về việc đổi mới phương pháp dạy học, những qui định về việc thực hành, thực tập của Bộ Giáo dục -Đào tạo, các qui định của trường CĐBC Hoa Sen. Đồng thời, chúng tôi cũng đã giới thiệu về lịch sử hình thành, sự phát triển, mục tiêu đào tạo của trường Hoa Sen, chức năng và nhiệm vụ của Khoa quản trị. Chúng tôi cũng đã làm rõ một số khái niệm, các thuật ngữ được sử dụng trong luận văn này. Đây chính là tiền đề để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ THỰC TẬP TẠI KHOA QUẢN TRỊ CỦA TRƯỜNG CĐBC HOA SEN I VIỆC CHUẨN BỊ CHO HỌC KỲ THỰC TẬP Để tìm hiểu việc chuẩn bị cho SV đi thực tập, chúng tôi tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau đây: 1. Việc chọn địa điểm thực tập 2. Tìm hiểu tâm trạng và mong muốn của SV trước khi đi thực tập 3. Yêu cầu của GV và DN đối với việc chuẩn bị cho học kỳ thực tập 4. Yêu cầu của DN khi nhận SV đến thực tập 5. Thời điểm SV đến DN để thực tập 6. Xác định mục tiêu của học kỳ thực tập 1. Việc chọn địa điểm thực tập Kết quả nghiên cứu về việc chọn địa điểm thực tập được trình bày trong bảng sau đây: BảNG 1: CHọN ĐịA ĐIểM THựC TậP Các lựa chọn Tần suất Tỷ lệ Theo sự phân công của trường 263 79.20% Tự tìm 91 20.80% Nhận xét: - Kết quả điều tra cho thấy: hầu hết SV đều đi thực tập theo sự phân công của trường (79.20%), như vậy cũng có nghĩa là SV chỉ thực tập ở những công ty, doanh nghiệp do trường tìm kiếm và chưa thấy hết trách nhiệm của mình trong việc tìm địa điểm thực tập. - Trường có phòng Quan hệ công ty là một bộ phận có nhiệm vụ liên hệ với các công ty, doanh nghiệp để tìm địa điểm cho SV thực tập theo chuyên ngành mà SV được đào tạo. Từ khi trường được thành lập đến nay, bộ phận này đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình và mang lại những kết quả nhất định, tạo được niềm tin cho phụ huynh cũng như cho SV. Đồng thời, cũng góp phần giữ vững uy tín và chất lượng đào tạo của trường đối với doanh nghiệp. Hiện nay, phòng Quan hệ công ty đã thiết lập và giữ được mối quan hệ với hơn 700 công ty, doanh nghiệp để mỗi học kỳ có thể cung cấp nơi thực tập cho SV của Khoa Quản trị cũng như cho SV của toàn trường. - Có 20.80% SV tự tìm địa điểm để thực tập. Đây là một con số đáng kể chứng tỏ nhiều SV có khả năng tìm nơi thực tập nhưng hầu như các em không quan tâm và không tích cực lắm trong việc tìm kiếm. - Tìm hiểu thêm qua việc phỏng vấn các trưởng ngành, các GV này cho biết, mặc dù họ đã thông báo cho SV phải tìm địa điểm thực tập ngay từ đầu khóa học và rất khuyến khích SV tự liên hệ với các công ty, doanh nghiệp để tìm nơi thực tập nhưng SV vẫn cho rằng nhà trường có trách nhiệm trong việc này và các em vẫn còn thờ ơ, chờ đến khi không được DN tiếp nhận thì mới tìm kiếm. 2. Tìm hiểu tâm trạng và mong muốn của SV trước khi đi thực tập: 2.1 Tâm trạng của SV trước khi đi thực tập sẽ được trình bày trong bảng 2 dưới đây: Bảng 2: Tâm trạng trước khi đi thực tập Các lựa chọn Tần suất Tỷ lệ M S Rất thích thú 176 49.72% Thích thú 166 46.89% Không thích 12 3.39% 2.50 0.565 Nhận xét: - Độ lệch chuẩn S= 0.565 cho thấy các ý kiến trả lời khá tập trung, phù hợp với yêu cầu của việc lấy phiếu thăm dò. - Có 96.61% SV rất thích thú và thích thú khi được đi thực tập. Và trị số M= 2.50 cũng khẳng định sự thích thú của SV đối với thời gian thực tập. Điều đó cũng thể hiện SV mong muốn được trường tạo điều kiện để được tiếp xúc với môi trường thực tế và có thể vận dụng những kiến thức đã học. Đồng thời, cũng học hỏi được thêm nhiều điều bổ ích mà họ có thể khó tìm thấy trong sách vở, trong lý thuyết. - Tỷ lệ SV không thích thú với việc thực tập thấp (3.39%).Tuy nhiên, để hạn chế tỷ lệ này, theo chúng tôi, không thể không chú ý đến việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho các em về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực tập. Khi đã có nhận thức đầy đủ thì chắc chắn toàn thể SV sẽ thích thú và hăng hái chuẩn bị cho học kỳ thực tập, xem đây là một học kỳ mà nhất thiết các em phải hoàn tất như những học kỳ khác. 2.2 Mong muốn của SV về sự chuẩn bị cho học kỳ thực tập: Tìm hiểu kỹ hơn những mong muốn của SV về sự chuẩn bị cho học kỳ thực tập, thông qua ý kiến từ phiếu điều tra cũng như qua kết quả phỏng vấn, chúng tôi đã ghi nhận được những ý kiến sau: - SV muốn được chuẩn bị thêm về mặt tâm lý, cụ thể là được giới thiệu thêm về những tình huống có thể gặp trong quá trình thực tập. - SV cũng muốn được học kỹ hơn về giao tiếp, được giới thiệu về doanh nghiệp đầy đủ hơn cũng như được trang bị và nhất là được nhấn mạnh hơn về cách giao tiếp trong môi trường doanh nghiệp. - Các em cũng mong muốn được ngành tổ chức buổi giao lưu giữa SV cũ và SV mới để có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm thực tế. 3. Yêu cầu của DN và GV đối với việc chuẩn bị cho SV đi thực tập Qua gặp gỡ và điều tra bằng phương pháp phỏng vấn, kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai đối tượng nêu trên đều mong muốn: - Trường nên trao đổi với SV kỹ hơn về mục tiêu của thực tập để khi bắt đầu thực tập, SV có thể năng động, tự tin hơn và có phong cách làm việc như một nhân viên của công ty. - Về việc gửi SV đến thực tập, trường nên trao đổi với doanh nghiệp cụ thể bằng văn bản về thời điểm SV bắt đầu, kết thúc thực tập cũng như cho biết rõ SV thuộc ngành nào để doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc phân công, sắp xếp công việc cho SV. - Về kiến thức, kỹ năng: SV cần được trang bị kỹ hơn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm để có thể nhanh chóng thich nghi và làm việc được trong môi trường mới. - SV cần được hướng dẫn, tư vấn tốt hơn khi lựa chọn địa điểm thực tập vì lần thực tập nào cũng có SV bị trả về trường do có những chọn lựa chưa phù hợp với năng lực hoặc hoàn cảnh riêng của bản thân. Điều này gây phiền hà cho doanh nghiệp cũng như cho trường và đặc biệt là cho SV. - Đối với những SV yếu kém, trường nên trao đổi trước với doanh nghiệp để có thể kết hợp, giúp đỡ SV tích cực và hiệu quả hơn. Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có những nhận xét như sau: ƒ Về phía sinh viên: - SV chưa hoàn toàn tự tin khi đi thực tập do các em mới chỉ là học sinh mới tốt nghiệp phổ thông, chưa có cơ hội tiếp xúc, làm quen với doanh nghiệp. - Một số môn học vẫn còn nặng tính lý thuyết, chưa thực sự giúp ích cho SV khi đi thực tập. - Trường và ngành chưa nắm rõ yêu cầu chung của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của họ trong từng thời điểm, vì thế, việc gửi SV đến thực tập vẫn còn có những bất cập là điều không thể tránh khỏi. - Bản thân SV chưa thực sự chủ động trong thời gian thực tập, đa số còn trông chờ trường, thầy cô, chưa mạnh dạn làm quen, tìm hiểu để có thể tự thích nghi với nơi thực tập. ƒ Về phía doanh nghiệp: - Những lúng túng của SV khiến doanh nghiệp chưa thật sự an tâm về sự hiểu biết của SV đối với môi trường doanh nghiệp cũng như về kỹ năng giao tiếp, ứng xử của SV. - Việc phối hợp giữa trường và doanh nghiệp để tổ chức cho SV đi thực tập chưa nhịp nhàng và đồng bộ, dẫn đến tình trạng nơi gửi sinh viên đến thực tập và nơi tiếp nhận chưa nắm bắt cụ thể nhu cầu của nhau. Chính vì vậy, khi tiếp xúc với cô Quách Thị Đoan Trang – Trưởn._.ân công phụ trách một lớp có từ 30 - 50 SV thì được tính 3 giờ chuẩn/tuần dành cho việc kiểm tra thực tập. 1.1.4 Ban hành văn bản cụ thể để qui định về sự phối hợp giữa các Khoa với phòng Quan hệ công ty nhằm cải tiến chất lượng quản lý thực tập tại DN theo 10 mục tiêu đổi mới (Nghị quyết chi bộ) 1.1.5 Ban hành qui trình tổ chức và kiểm tra thực tập để các Khoa thống nhất thực hiện theo các mốc thời gian dưới đây: Tuần 4 đến tuần 5: Lên kế hoạch thực tập cho học kỳ sắp tới. Tuần 12: Nhận danh sách cơ quan thực tập từ phòng Quan hệ công ty. Tuần 13: Phân công sinh viên đi thực tập. Tuần 1 của học kỳ mới: Sinh viên đến doanh nghiệp thực tập. Tuần 4 của học kỳ mới: Tổ chức cho sinh viên về trường họp phản ánh tình hình thực tập với Trưởng ngành (lần 1). Tuần 8 của học kỳ mới: Tổ chức cho sinh viên về trường họp phản ánh tình hình thực tập với Trưởng ngành (lần 2). Tuần 4 đến tuần 9: Trưởng ngành, quản sinh tiến hành kiểm tra thực tập. Tuần 13: Gửi thư cảm ơn doanh nghiệp đã nhận sinh viên thực tập của Khoa Quản trị. Tuần 14: Nhận báo cáo thực tập, lập hội đồng chấm bảo vệ báo cáo. Tuần 15 đến tuần 16: Đánh giá, công bố kết quả thực tập của sinh viên. 1.1.6 Xác định lại trách nhiệm của phòng Quan hệ công ty đối với việc tổ chức, quản lý thực tập. Trước đây, trong QĐ 174/QĐ, trách nhiệm của phòng QHCT tuy đã rõ nhưng hiện nay, phòng QHCT đang kiêm nhiệm nhiều công việc khác mà số lượng nhân viên của phòng không tăng nhiều vẫn chỉ có 3 nhân viên), trưởng phòng thì cũng đang đảm trách nhiều công tác khác. Vì thế, việc tập trung cho công tác thực tập, phần nào có bị hạn chế. Từ đó, trong quan hệ phối hợp với các bộ phận khác trong trường chưa thật sự hiệu quả. 1.2 Đối với khoa: Ngoài văn bản có sẵn của Khoa: QĐ số 01/QĐ/QT đã được ban hành ngày 2/ /4/2000 (qui định về điểm thành phần của thực tập) và các văn bản của trường thì Khoa chưa có qui định nào khác để yêu cầu các ngành phải thực hiện thống nhất việc tổ chức cũng như theo dõi, đánh giá kết quả thực tập cho SV theo đặc thù của Khoa. Chủ yếu khoa chỉ dựa vào những văn bản có khi đã lỗi thời của trường. Vì thế, chúng tôi đề nghị phải có những văn bản cụ thể sau đây; ƒ Qui định về việc thay đổi, cập nhật đề cương sau mỗi năm học ƒ Qui định về việc kiểm tra thực tập (tùy số lượng SV và tình hình nhân lực cu thể của ngành) ƒ Qui định về việc chấm báo cáo và bảo vệ thực tập: trước khi tiến hành công việc này phải có sự bàn bạc, trao đổi thống nhất giữa các thành viên này luôn thay đổi. Nếu chỉ căn cứ trên những qui định chung của trường thì thường hay có sự chê lệch trong cách thực tập với những chế cụ thể. ƒ Qui định về nội dung sinh hoạt trước khi SV đi thực tập để buổi sinh hoạt được tiến hành nghiêm túc, đúng theo yêu cầu cũng như có sự thống nhất giữa các ngành. 2. Cải tiến việc tìm địa điểm thực tập cho sinh viên: 2.1 Đối với phòng Quan hệ công ty: - Khi cung cấp danh sách các công ty phải ghi chính xác các địa chỉ, số điện thoại, tên, chức vụ người hướng dẫn, chưc năng hoạt động của công ty và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin này. Các thay đổi phải được cập nhật kịp thời. - Sẵn sàng phối hợp với Khoa- Ngành để thay đổi địa điểm thực tập cho SV khi xét thấy cần thiết và giải đáp mọi thắc mắc của SV có liên quan đến DN. - Mạnh dạn kết thúc quan hệ với những DN không tạo điều kiện cho SV thực tập mà chỉ sử dụng SV để ‘sai vặt” hoặc tiếp nhận SV rất dễ dàng nhưng lại không bố trí công việc theo đúng chuyên ngành mà các em được đào tạo. - Thiết lập các hợp đồng thực tập đối với những DN thường xuyên tiếp nhận SV Hoa Sen ở nhiều Khoa-Ngành. Trong hợp đồng, ghi rõ những điều khoản mà hai bên đều phải thực hiện nhằm có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa trường và DN. - Tổ chức họp mặt hằng năm với DN để lắng nghe ý kiến đóng góp của DN, yêu cầu cụ thể của DN để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đó. Đồng thời, cũng qua trao đổi, rút kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý thực tập. 2.3 Đối với Trưởng ngành: - Có trách nhiệm trong việc tham mưu, tư vấn để SV có thể chọn được những địa điểm thực tập phù hợp với yêu cầu của DN, năng lực cũng điều kiện riêng của bản thân. - Trực tiếp giải quyết cho SV thay đổi địa điểm thực tập nếu có những lý do chính đáng, (có thể phối hợp với quản sinh). - Giúp đỡ, hướng dẫn để SV có thể tự liên hệ với DN đẩ tìm địa điểm thực tập. - Mở rộng quan hệ với DN để tìm địa điểm thực tập cho SV. Giải pháp này tuy có khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện nhưng sẽ giúp trưởng ngành cũng như SV có thể chủ đông hơn trong việc tìm địa điểm thực tập, không hoàn toàn lệ thuộc vào phòng QHCT nữa và sẽ hạn chế được tìnmh trạng SV không có việc làm khi đi thực tập. Đồng thời,. Mối quan hệ này cũng giúp ích được nhiều cho SV khi các em tìm việc làm. 2.4 Đối với quản sinh: - Cùng với trưởng ngành tổ chức tốt buổi sinh hoạt với SV trước khi đi thực tập. - Cùng với trưởng ngành và các GV khác theo dõi, kiểm tra thực tập cũng như giải quyết những phát sinh trong quá trình thực tập của SV. 2.5 Đối với sinh viên: 2.5.1 Cần xác định: việc chọn địa điểm thực tập có ý nghĩa quan trọng và quyết định kết quả thực tập, đây cũng là trách nhiệm của SV. Vì thế, trường nói chung và phòng Quan hệ công ty nói riêng chỉ có vai trò hỗ trợ. SV phải tích cực hơn trong việc tự liên hệ với DN để tìm nơi thực tập vì thông qua công việc này, SV cũng có cơ hội làm quen, tiếp xúc với DN để có thể dạn dĩ hơn khi tìm việc làm sau này. 2.5.2 Trong giai đoạn chuẩn bị đi thực tập, chúng tôi tạm phân chia SV theo các đối tượng như sau: ƒ Đối với SV tự tìm nơi thực tập thì phải: chọn những DN có chức năng hoạt động đúng ngành đào tạo, không nên chọn DN chỉ vì quen biết. Tự giải quyết những vấn đề phát sinh trong suốt quá trình thực tập, chỉ có thể nhờ trưởng ngành giúp đỡ về những vấn đề thuộc lãnh vực chuyên môn mà bản thân SV chưa đủ sức giải quyết. Ngoài ra, SV cũng phải được sự chấp thuận của trưởng ngành về địa điểm đã chọn và hoàn tất mọi thủ tục hành chánh theo qui định của trường. ƒ Đối với SV không có khả năng tự tìm địa điểm thực tập: phải tuân thủ những qui định của trường về các mốc thời gian cho việc chọn lựa địa điểm thực tập; suy nghĩ chín chắn trước khi chọn lựa. Không nên chỉ chọn những địa điểm gần nhà, thực tập chung với bạn bè…Ngoài ra, SV cũng phải nỗ lực trong suốt thời gian thực tập, không trông chờ, ỷ lại vào trưởng ngành. SV cũng không được tự ý thay đổi nơi thực tập. ƒ Đối với những SV có khả năng thực hiện đề tài: SV phải chủ động tìm kiếm đề tài trong những tuần lễ đầu khi đến DN, kịp thời nhờ trưởng ngành giúp đỡ khi gặp khó khăn. 3. Cải tiến việc kiểm tra thực tập: 3.1 Đối với phòng quan hệ công ty: - Thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc kiểm tra thực tập, kiểm tra bằng cách tiếp xúc trực tiếp, hạn chế việc gọi điện thọai, nhất là khi có những vấn đề phức tạp. - Kết hợp với Khoa- Ngành để giải quyết trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, vì lợi ích của SV cũng như uy tín và chất lượng đào tạo của trường. - Đề nghị tỷ lệ kiểm tra thực tập đối với phòng Quan hệ công ty là 50% 3.2 Đối với trưởng ngành và GV: - Có kế hoạch kiểm tra thực tập cụ thể và thực hiện theo kế hoạch. Nên chú ý đến những DN lần đầu tiếp nhận thực tập với tỷ lệ: trưởng ngành kiểm tra 20%, trưởng bộ môn hoặc GV của ngành cùng với quản sinh kiểm tra 30% (theo phương pháp kết hợp). - Như vậy 100% đang đi thực tập sẽ được kiểm tra, bảo đảm tính công bằng cho việc đánh giá kết quả thực tập. 4. Tổ chức việc giao đề tài cho sinh viên: 4.1 Đối với phòng Quan hệ công ty: - Với mối quan hệ quen biết đã có với các DN và các cựu SV, có thể phối hợp cùng Khoa-Ngành để đề nghị DN hỗ trợ cho SV trong việc thực hiện đề tài. - Cũng có thể kết hợp với yêu cầu thực tế của DN và yêu cầu của Ngành để chọn đề tài cho SV thực hiện. 4.2 Đối với trưởng ngành: - Giúp SV thấy được ích lợi của việc thực hiện đề tài khi đi thực tập. - Quan tâm đến SV nhiều hơn, tích cực hơn trong việc định hướng để chọn đề tài cũng như cách lấy thông tin từ DN. Đặc biệt, đối với ngành Kế toán và Kinh tế đối ngoại, các em thường gặp nhiều khó khăn (không chọn được đề tài, không được DN cung cấp thông tin) dẫn đến việc không mạnh dạn chọn đề tài. Đối với ngành Quản trị kinh doanh, hầu hết các em đều có việc làm chính thức hoặc làm bán thời gian trong khi đi thực tập nên không tập trung cao cho việc thực hiện đề tài nếu không có sự tham mưu, tận tình giúp đỡ của GV. Đối với ngành Quản trị hành chánh thì đề tài chưa có gì mới, thường chỉ lặp lại những công việc văn phòng. Vì thế, nếu không được tư vấn để tìm những đề tài mới thì việc thực hiện đề tài của SV cũng không mang ý nghĩa thiết thực. 4.3 Đối với sinh viên: - Mạnh dạn và có quyết tâm cao hơn trong việc thực hiện đề tài. - Phải biết vận dụng khả năng thương lượng, thuyết phục DN để được cung cấp những thông tin cần thiết cho đề tài. - Khi có khó khăn, kịp thời trao đổi với trưởng ngành để được giúp đỡ. 5. Qui định chức năng nhiệm vụ đối với các bộ phận có liên quan đến việc thực tập của SV: 5.1 Đối với Trưởng ngành: - Xác định yêu cầu, mục đích của thực tập ngay buổi sinh hoạt hướng nghiệp đầu năm học cho SV. Sau đó, có thể lồng ghép nội dung này vào các môn học mà trưởng ngành phụ trách nhằm giúp SV có ý thức đúng đắn hơn, đầy đủ hơn về tác dụng của thực tập. - Tổ chức giao lưu giữa SV cũ và SV mới để trao đổi những kinh nghiệm thực tập. - Xây dựng đề cương thực tập với những yêu cầu cụ thể như sau: ghi rõ những kỹ năng mà SV đã được học để DN căn cứ vào đó mà phân công cho SV, không nên chỉ kiệt kê các môn học một cách chung chung. Ngoài ra, trong đề cương cũng nêu yêu cầu cụ thể của ngành đối với DN, với người hướng dẫn. - Phối hợp với các trưởng bộ môn bàn bạc để nâng cao khả năng thực hành cho SV đối với những môn học còn nặng lý thuyết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của DN. - Xác định và thực hiện một cách nghiêm túc vai trò tham mưu, tư vấn của trưởng ngành trong việc chọn địa điểm thực tập của SV vì đây là một hoạt động mới mẻ đối với SV. - Trong thời gian SV đi thực tập , có quan tâm theo dõi việc thực tập của các em bằng cách đến DN kiểm tra, gọi điện thoại để kiểm tra hoặc xem xét các phiếu kiểm tra của quản sinh hoặc các GV khác. - Sau mỗi đợt thực tập, tổ chức họp các GV có tham gia chấm báo cáo, dự hội đồng để kịp thời rút kinh nghiệm mà không cần chờ đến đợt thực tập lần sau. Giải pháp này cũng nhằm rút ngắn sự chênh lệch trong cách chấm điểm hiện đang có giữa các ngành trong Khoa. 5.2 Đối với sinh viên: - Lập kế hoạch thực tập của cá nhân (xem phần Phụ lục). Từ trước đến nay, SV chỉ thực tập theo đề cương mà trường đã gửi cho DN. Một số ít có đề ra thêm những mục tiêu của bản thân nhưng chưa được nêu một cách cụ thể. Chúng tôi cho rằng đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thụ động của SV, làm mất đi ý nghĩa của việc thực tập. Vì thế, chúng tôi đề nghị chậm nhất là 4 tuần sau khi đến DN, SV phải tùy theo thực tế của DN mà đề ra những công việc cụ thể, thời gian có thể thực hiện những công việc ấy. Kế hoạch thực tập cá nhân này sẽ được DN ký xác nhận và cuối đợt thực tập, DN sẽ căn cứ vào kế hoạch này để nhận xét, đánh giá và cho điểm thực tập cho SV. Việc đánh gia như vậy sẽ chính xác hơn. - Học hỏi, tham khảo thêm các tài liệu để nâng cao kỹ năng viết và trình bày báo cáo thực tập. 5.3 Đối với doanh nghiệp: 5.3.1 Gửi yêu cầu cho trường (Dành cho những DN không tiếp nhận SV thường xuyên hoặc chỉ nhận SV của một số ngành nhất định) Yêu cầu này phải có những chi tiết sau: - Địa chỉ, số điện thoại, số fax, tên giám đốc (hoặc trưởng phòng Nhân sự), người trực tiếp hướng dẫn. - Tiếp nhận SV thuộc ngành nào, số lượng bao nhiêu, có yêu cầu đặc biệt gì không, có cần phỏng vấn SV không? - Thời gian thuận tiện để tiếp nhận SV và những yêu cầu khác. Phiếu đăng ký này sẽ được gửi cho phòng Quan hệ công ty trước khi SV đến thực tập khoảng 3 tuần, tránh tình trạng trao đổi với DN trước quá lâu, dẫn đến việc có những thông tin về DN thiếu chính xác (như đã phân tích ở chương 4). Sau khi nhận được phiếu yêu cầu này, phòng quan hệ công ty sẽ xác nhận khả năng của trường, của SV. 5.3.2 Ký hợp đồng với trường: (Dành cho những DN tiếp nhận SV của nhiều Khoa-Ngành) Trong hợp đồng sẽ ghi rõ những điều khoản về trách nhiệm và quyền lợi của hai bên. DN sẽ đưa ra những yêu cầu cụ thể (tương tự những yêu cầu đã nêu ở phần 5.1). về phía trường, khi gửi SV đến thực tập cũng có quyền yêu cầu DN phải tạo điều kiện cho SV hoàn thành tốt việc thực tập, đồng thời DN cũng phải tuân thủ những yêu cầu của trường về cách kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập cho SV. Khi hợp đồng đã được ký kết thì mỗi bên đều phải thực hiện và mọi vi phạm đều không cho phép. Chúng tôi nghĩ, từ sự ràng buộc này, việc tổ chức cũng như quản lý thực tập sẽ chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm được thời gian cho cả trường lẫn DN. 5.3.3 Thù lao cho SV thực tập: Như chúng tôi đã trình bày, việc trả thù lao cho SV thực tập hiện chưa được áp dụng rộng rãi và thống nhất ở các DN. Vì thế, chúng tôi muốn đề nghị DN quan tâm đến vấn đề này. Nếu về nghĩa vụ, SV phải làm việc như một nhân viên thực thụ thì các em cũng phải được hưởng một thù lao tương xứng. Ngoài ra, để có thù lao thì SV cũng phải đáp ứng được yêu cầu của DN, nghĩa là phải không ngừng cố gắng học hỏi, rèn luyện. Thù lao có thể có một định mức tối đa và tối thiểu tùy tình hình thực tế của DN. Theo chúng tôi, việc trả thù lao sẽ có ý nghĩa động viên, khuyến khích SV, đồng thời cũng nâng cao được ý thức trách nhiệm, tính chuyên nghiệp cho SV. III TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP Khi đề ra các giải pháp nêu trên, chúng tôi đã căn cứ vào các cơ sở bao gồm các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước về công tác giáo dục, Nghị quyết của Chi bộ trường CĐBC Hoa Sen, mục tiêu đào tạo của trường, và quan trọng nhất là những phân tích dẫn đến thực trạng và nguyên nhân của thực trạng đó. Khảo sát về tính khả thi của các giải pháp trên với đối tuợng khảo sát là GV của Khoa Quản trị, một số DN và SV đang thực tập (với tổng số phiếu 446/516), chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 22. Bảng 22: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp Rất cấp thiết Cấp thiết Chưa cấp thiết T T GIảI PHÁP Tần số % Tần số % Tầ n số % 1 SV phải tự tìm điạ điểm thực tập 250 56.05% 146 32.74% 50 11.21% 2 Lập kế hoạch thực tập của cá nhân SV 337 75.56% 95 21.30% 14 3.14% 3 Việc ban hành các văn bản chỉ đạo của trường và Khoa 267 59.87% 134 30.04% 45 10.09% 4 Thù lao, chế độ dành cho những thành viên tham gia theo dõi, kiểm tra thực tập 387 86.77% 59 12.23% 0 0.00% 5 Việc xác định nhu cầu của DN, ký hợp đồng với các DN 268 60.09% 156 34.98% 22 4.93% 6 Việc trả thù lao cho SV trong thời gian thực tập 90 20.18% 178 39.91% 178 39.91% Từ số liệu được ghi nhận ở bảng 22, chúng tôi có những nhận xét về tính khả thi của các giải pháp như sau: 1. Về việc SV phải tự tìm địa điểm thực tập: Có 88.79% ý kiến cho rằng việc SV phải tự tìm địa điểm thực tập là rất cấp thiết và cấp thiết.Tỷ lệ này cho thấy việc giao cho SV trách nhiệm tự liên hệ với công ty để tìm địa điểm thực tập là hợp lý và chính SV cũng ý thức được điều đó. Trường ngày càng phát triển, do vậy, không còn khả năng để tìm địa điểm thực tập cho SV toàn trường là một sự thật phải được nhìn nhận nghiêm túc để từ đó, kịp thời qui định về sự phối hợp với các bộ phận khác (chủ yếu là qui định nhiệm vụ cho SV) chứ không thể chỉ giao cho phòng Quan hệ công ty trách nhiệm lớn lao này. 2. Về việc lập kế hoạch thực tập của cá nhân sinh viên: Tỷ lệ chọn lựa của giải pháp này là 96.86%, chứng tỏ cả GV, SV lẫn DN đều thấy rõ, nếu không tự xây dựng kế hoạch cho bản thân thì thông thường, SV chỉ thực tập theo sự phân công, không chủ động và nỗ lực để hoàn thành việc thực tập. Trong học kỳ 1 của năm học 2004-2005, ngành Kinh tế đối ngoại có 73 SV đang thực tập, đã có 69 SV lập kế hoạch thực tập của cá nhân, được DN xác nhận. Như vậy cũng có nghĩa là trong thời gian thực tập, các em phải cố gắng thực hiện những công việc đã được ghi trong kế hoạch và kết thúc thực tập, SV sẽ được DN đánh giá căn cứ vào kế hoạch này. 3. Về việc ban hành các văn bản chỉ đạo của trường và của Khoa: Tỷ lệ công nhận sự cấp thiết và rất cấp thiết là 89.91% cho thấy những văn bản chỉ đạo cần được trường cập nhật để việc tổ chức và quản lý thực tập có thể đạt hiệu quả cao hơn nữa. Bên cạnh đó, Khoa cũng phải có những văn bản cụ thể hơn để hướng dẫn, chỉ đạo về việc chuẩn bị, tổ chức cho SV đi thực tập chu đáo hơn, theo dõi, kiểm tra chặt chẽ, đánh giá kết quả thực tập chính xác, đồng bộ hơn dựa trên những qui định chung của trường nhưng đồng thời cũng phải theo tình hình thực tế của Khoa và đặc thù của các ngành. Sự chỉ đạo cụ thể cũng sẽ tạo điều kiện để DN phân công, theo dõi và đánh giá kết quả thực tập của SV chính xác hơn. 4. Về thù lao, chế độ dành cho những thành viên tham gia theo dõi, kiểm tra thực tập: Mức độ cấp thiết và tính khả thi của giải pháp này là 100% cho thấy thù lao sẽ là một trong những động lực giúp cho việc quản lý thực tập hiệu quả hơn. Hiện tại, Phòng Nhân sự đang chờ các Khoa đề xuất những giải pháp, căn cứ vào tình hình thực tế của các Khoa, truờng sẽ có văn bản chỉ đạo thống nhất cho cả truờng vào tháng 12/2004. 5. Về việc xác định nhu cầu của DN, ký hợp đồng với các DN: Giải pháp này được 95.07% đồng tình chứng tỏ rằng đây là một giải pháp có tính khả thi cao, nhằm qui định một cách chặt chẽ và cụ thể hơn về quyền lợi và trách nhiệm của trường và DN . Các trưởng phòng Quan hệ công ty và phòng Đào tạo và quản lý SV tại trường Hoa Sen đều công nhận rằng chỉ có căn cứ trên yêu cầu của DN và trên hợp đồng thì mới hạn chế được tình trạng SV bị DN từ chối tiếp nhận vì đến thực tập không đúng thời điểm mà DN yêu cầu hoặc không đáp ứng đuợc yêu cầu của DN. Đồng thời, cũng tránh được tình trạng SV không có việc làm hoặc không thực tập đúng chuyên ngành đào tạo. 6. Về việc trả thù lao cho SV trong thời gian thực tập: Mức độ khả thi của giải pháp này là 20.18%, vẫn còn có 79.82% chưa thấy sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp. Kết quả này cho thấy, việc trả thù lao cho SV chưa phải là một thói quen của các DN Việt Nam. GV thì chưa thật sự tin tưởng ở khả năng của SV khi đi thực tập, vì thế, không hoàn toàn đồng tình với việc nếu SV được hưởng thù lao trong khi đi thực tập thì sẽ có kết quả thực tập khả quan hơn cũng như tác dụng của việc thực tập sẽ rõ ràng hơn. Chúng tôi cũng hiểu rằng ngoài những lý do nêu trên, còn có những e ngại về phía DN, nếu phải trả thù lao cho SV thì họ phải tốn kém một khoản chi phí nhất định và cũng có thể vì lý do đó mà họ từ chối tiếp nhận SV. PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I KẾT LUẬN 1. Thực trạng công tác tổ chức và quản lý thực tập của trường Hoa Sen từ khi trường được thành lập cho đến nay đã đạt được những kết quả nhất định đã tạo được lòng tin nơi phụ huynh cũng như SV. Bước đầu, chất lượng đào tạo của trường cũng đã được xã hội công nhận, thể hiện với tỷ lệ gần 80% SV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những tồn tại khá cơ bản: 1.1 Về việc chuẩn bị cho sinh viên đi thực tập: SV cần được chuẩn bị chu đáo hơn về mặt nhận thức để thấy được tầm quan trọng của việc thực tập. Từ đó, có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với việc tự liên hệ với DN trong việc tìm địa điểm thực tập cũng như nỗ lực để hoàn tất học kỳ thực tập. Để có thể chuẩn bị cho SV chu đáo hơn thì giữa Khoa-Ngành, DN phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, các em cũng cần được chuẩn bị về mặt tâm lý kỹ hơn để giảm bớt những khó khăn, lúng túng trong lần đầu tiếp xúc và làm việc tại DN. Về phía DN cũng có những yêu cầu nhất định về thời điểm tiếp nhận SV, năng lực và phẩm chất của SV mà phòng Quan hệ công ty cũng như các ngành cần hiểu những yêu cầu này trước khi phân công sinh viên đi thực tập để hạn chế tình trạng phải thay đổi nơi thực tập cho các em, gây phiền hà cho DN, cho trường và nhất là cho SV. 1.2 Về nội dung thực tập: - Đề cương hiện đang áp dụng có vài bất cập mà các trưởng ngành cần xem xét để thay đổi. Có như vậy đề cương mới thực sự là cơ sở để DN căn cứ vào đó mà phân công cho SV theo đúng chuyên ngành được đào tạo. Đề cương cũng chính là một trong những căn cứ quan trọng để DN nhận xét, đánh giá SV khi kết thúc thực tập. Về việc giao đề tài cho SV trong thời gian thực tập là một vấn đề có nhiều khác biệt trong cách nhìn nhận của GV, DN và SV. Vì thế, DN và GV cần giúp đỡ SV tích cực hơn để các em có định hướng đúng cũng như mạnh dạn thực hiện các đề tài và qua đó, tự khẳng định được năng lực của bản thân, đồng thời cũng có thể giúp ích thiết thực cho DN. 1.3 Về việc tổ chức cho SV đi thực tập: - Việc phân công cho SV đi thực tập hiện nay được đánh giá khá tốt vì phòng Quan hệ công ty đã cung cấp đầy đủ các địa điểm thực tập cho SV và các trưởng ngành đã thể hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong vai trò tham mưu, tư vấn cho SV. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng SV phải thay đổi nơi thực tập do bản thân SV đã chọn lựa sai hoặc do phòng Quan hệ công ty cung cấp thông tin về DN hoặc về yêu cầu của DN chưa chính xác. - Về việc xác định người chịu trách nhiệm quản lý thực tập, hiện chưa có sự thống nhất cao vì hầu hết những thành viên có thể tham gia quản lý thực tập đều có nhiều việc nên quản lý thực tập không được xem là công việc chính và vì thế, họ cũng chưa dành nhiều thời gian và công sức cho công việc này. - Về cách thức kiểm tra, số lần kiểm tra cũng có nhiều quan điểm khác nhau, theo chúng tôi, cần có sự thống nhất thì việc kiểm tra mới có thể đạt kết quả mong muốn. - Nhìn chung, việc quản lý thực tập hiện nay của trường CĐBC Hoa Sen chưa được GV, DN và SV hoàn toàn hài lòng. 1.4 Về việc đánh giá kết quả thực tập: - Về phía SV, có phần hơi dễ dãi khi tự đánh giá kết quả thực tập, hầu hết các em chỉ thực hiện theo yêu cầu của người hướng dẫn, chưa thật sự chủ động và cũng chưa mạnh dạn đề ra những mục tiêu cho bản thân. - Về phía GV và DN, việc xác định các tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực tập cho SV không có sự chênh lệch đáng kể. Tuy nhiên, giữa GV và DN lại chưa thống nhất cao trong cách đánh giá năng lực của SV, DN có phần dễ dãi hơn GV. 2. Khi phân tích những nguyên nhân dẫn đến các thực trạng nêu trên, chúng tôi đã chú ý đến những nguyên nhân: 2.1 Nguyên nhân từ các bộ phận quản lý để xác định những vấn đề bất cập từ: - Phòng Quan hệ công ty: vì phải liên tục tìm thêm nhiều địa điểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thực tập ngày càng cao của SV tòan trường và phải duy trì quan hệ với các DN nên không thể tránh những thiếu sót. - Khoa- Ngành: hòan tòan lệ thuộc vào phòng Quan hệ công ty, không chủ động trong việc tìm địa điểm thực tập cho SV ngành mình phụ trách nên khó hạn chế được tình trạng SV không được phân công trong thời gian thực tập hoặc thực tập không đúng ngành đào tạo. Việc giải quyết chuyển SV đến thực tập tại DN khác đôi khi còn chậm chạp. Việc theo dõi, kiểm tra thực tập chưa đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành vì chưa có qui định, vì thíêu nhân lực. Đối với việc đánh giá kết quả thực tập của SV, còn có sự chênh lệch khá rõ nét ở các ngành, tạo sự khác biệt khá rõ nét trong điểm số và cách xếp lọai khi SV kết thúc thực tập. - Về phía sinh viên: vẫn còn một số SV chưa chọn địa điểm thực tập phù hợp do chủ quan, không được trưởng ngành tư vấn hoặc không tuân thủ ý kiến của trưởng ngành. Trong những trường hợp này, kết quả thực tập của các em có bị ảnh hưởng nhất định. Ngòai ra, trong thời gian thực tâp, đôi khi các em cũng chưa nỗ lực, chưa nhận thức đầy đủ về tác dụng của thực tập. Khi kết thúc thực tập thì viết báo cáo sơ sài, không tập trung cao trong hội đồng bảo vệ. - Về phía DN: có một số DN cho rằng thời điểm tiếp nhận SV đến thực tập là một vấn đề cần được trường quan tâm nhiều hơn, để tránh tình trạng DN không có công việc để giao cho SV. Mặt khác, do chức năng họat động, không phải DN nào cũng có thể tiếp nhận được SV của tất cả các ngành. Đối với việc đánh giá kết quả thực tập của SV thì chưa có sự đồng bộ giữa các DN. Trường có biểu mẫu nhận xét đánh giá nhưng lại chưa có những hướng dẫn cụ thể về cách nhận xét cũng như cách cho điểm. 3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng, chúng tôi đã đề xuất những giải pháp liên quan đến việc: - Ban hành những văn bản phù hợp hơn đối với việc tổ chức và quản lý thực tập nhằm thay thế những văn bản có những điều khỏan đã lỗi thời so với chức năng của các phòng ban trong trường cũng như qui mô phát triển của trường hiện nay. - Cải tiến việc tìm địa điểm thực tập bằng cách giao trách nhiệm này cho SV cũng như cho các Trưởng ngành chứ không giao khóan cho phòng Quan hệ công ty nữa. - Cải tiến việc kiểm tra thực tập bằng cách phân chia việc kiểm tra tùy tình hình thực tế của Ngành với phương pháp kết hợp và qui định những tỷ lệ hợp lý hơn nhằm đảm bảo 100% SV đi thực tập phải được kiểm tra. - Việc xác định nhu cầu của các DN bằng phiếu yêu cầu và hợp đồng nhằm hạn chế tình trạng SV không đáp ứng được yêu cầu của DN hoặc DN không đáp ứng được yêu cầu của trường. - Việc đề nghị DN trả thù lao cho SV trong thời gian thực tập nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các em để việc thực tập có ý nghĩa thiết thực hơn nữa. 4. Qua thăm dò ý kiến của GV, DN và SV về tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi rút ra những kết luận sau: - Việc thay đổi cách tổ chức, quản lý thực tập bằng những văn bản chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế đối với trường Hoa Sen là hết sức cấp bách và cần thiết. - Việc nâng cao trách nhiệm của SV đối với việc thực tập cũng là những việc đáng được quan tâm và thực hiện ngay để có thể phối hợp quản lý tốt việc thực tập mỗi học kỳ cho một số lượng SV lớn với nhiều ngành đào tạo có những đặc thù khác nhau . - Việc phối hợp với DN cần được thực hiện một cách chặt chẽ, có hệ thống hơn thì DN mới có thể cùng với trường tạo những điều kiện tốt nhất nhằm giúp SV hoàn thành việc thực tập đúng với yêu cầu của mục tiêu đào tạo xen ke mà trường đã đề ra. - Việc trả thù lao cho SV trong thời gian thực tập là một giải pháp cần được xem xét thêm vì sự cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp không cao lắm. II KIẾN NGHỊ 1. Đối với trường: Tiếp tục có những chỉ đạo tích cực, cụ thể hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các bộ phận có liên quan đến việc tổ chức và quản lý thực tập có thể phát huy những thành tích, kinh nghiệm đã có, đồng thời, khắc phục được những tồn tại trước mắt. Kịp thời có chính sách nhân sự thích hợp để các Khoa- Ngành có thể đi sâu vào việc theo dõi, kiểm tra thực tập cho SV. 2. Với phòng Quan hệ công ty: Vốn đã có bề dày kinh nghiệm về việc thiết lập quan hệ với các công ty doanh nghiệp thì nên phát huy thế mạnh của mình bằng cách tiếp tục duy trì những mối quan hệ tốt đẹp đó. Đồng thời cũng phổ biến kinh nghiệm đến các Khoa, đến SV để tích cực giúp đỡ các em trong việc liên hệ tìm nơi thực tập. 3. Với các Khoa- Ngành: Quản lý thực tập chặt chẽ hơn bằng văn bản cũng như bằng sự phân công, phân nhiệm rõ ràng. Trong quản lý, phải chú ý đến đặc thù của các ngành để có những biện pháp hỗ trợ hiệu quả hơn nhằm phát huy tốt hơn nữa tác dụng của học kỳ thực tập. 4. Đối với SV: Quan tâm đến việc bồi dưỡng nhận thức cho SV nhiều hơn nữa để SV hiểu một cách rõ ràng về yêu cầu của việc thực tập, thấy rõ trách nhiệm của bản thân và nỗ lực hoàn tất học kỳ thực tập theo mong muốn nhà trường. Nhận thức đúng sẽ giúp SV có trách nhiệm đầy đủ hơn đối với việc thực tập, đồng thời cũng có đủ nghị lực để vượt qua những thử thách trong thời gian thực tập. Như vậy, việc thực tập mới thực sự có ý nghĩa đối với SV. Trong bài viết :”Hiện đại hóa giáo dục để đi vào kinh tế tri thức”, Giáo sư Hoàng Tụy đã khẳng định:” Đối với dân tộc ta, muốn thực hiện các mục tiêu cơ bản: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh cũng không thể tách rời các xu thế chung của thời đại. Trong bối cảnh đó, nhiều người khi nói tới hiện đại hóa giáo dục, thường chỉ nghĩ đến việc vận dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, trong giảng dạy và học tập, điều này đương nhiên là quan trọng. Song, cái chính chưa phải ở đó. Cái chính là thay đổi tư duy giáo dục, xác định lại quan niệm về mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đó, thay đổi cung cách dạy học, phương pháp, nội dung, tổ chức và quản lý giáo dục, nhằm xây dựng một nền giáo dục phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội và cuộc sống trong kỷ nguyên kinh tế tri thức”. Trích dẫn ý kiến trên, chúng tôi muốn khẳng định hiện đại hóa giáo dục không phải là một vấn đề ngoài tầm tay của chúng ta. Mỗi nhà quản lý giáo dục hãy xác định yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường mà mình đang quản lý thì mới có thể tổ chức được công việc một cách hiệu quả. Với trường Hoa Sen, việc xác định mục tiêu, phương thức đào tạo đã được Chi bộ Đảng quan tâm và có những biện pháp tích cực để tập thể sư phạm của nhà trường cùng thực hiện. Là Phó trưởng Khoa Quản trị, trong những công việc mà bản thân đang phụ trách, chúng tôi đã chọn việc quản lý thực tập để làm đề tài cho luận văn. Chúng tôi có mong muốn sẽ nhìn lại việc quản lý thực tập bằng cái nhìn của một nhà quản lý giáo dục với trách nhiệm và tâm huyết về một lý tưởng đào tạo tuy mới mẻ nhưng hoàn toàn phù hợp với xu hướng của thời đại nói chung và mục tiêu đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà Nước nói riêng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7099.pdf
Tài liệu liên quan