Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Thực phẩm Hà Nội

Chương 1 Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm chung, đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm VLĐ. Trong nền kinh tế thị trường, nếu coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể sống thì doanh nghiệp được coi như “tế bào” của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động s

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất kinh doanh để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: Tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên lại với nhau một cách hài hòa để tạo ra sản phẩm. Trong đó TLLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là TSLĐ, còn xét về hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang nằm trong khâu dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. - TSLĐ lưu thông bao gồm sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm TSLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường liên tục. Đặc điểm VLĐ. - Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và quá trình vận động của VLĐ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục theo công thức: T- H….sx….H’- T’ với T’> T Riêng đối với doanh nghiệp thương mại thì công thức sẽ là: T- H- T’ với T’> T Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. + Giai đoạn 1: T-H: Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền tệ ứng trước được dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy, ở giai đoạn 1 VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa. + Giai đoạn 2: H….sx….H’: Khi đã có yếu tố đầu vào doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, các vật tư hàng hóa dự trữ được đưa dần vào phục vụ cho sản xuất.Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa được tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm (hiện vật). + Giai đoạn 3: H’- T’: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, thu được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ. Kết thúc giai đoạn 3 VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của VLĐ không phải diễn ra một cách tuần tự theo như mô hình trên mà sự vận động đó được đan xen lẫn nhau. Trong khi một bộ phận của VLĐ được chuyển từ khâu dự trữ sản xuất (giai đoạn 1) vào quá trình sản xuất (giai đoạn 2) thì một bộ phận khác lại chuyển hóa từ hình thái sản phẩm (giai đoạn 2) sang hình thái tiền tệ ban đầu (giai đoạn 3). Cứ như vậy mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục. - VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ được chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa và thu hồi lại toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. - Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục, vì vậy tuần hoàn của VLĐ cũng được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Từ đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý VLĐ cần chú ý: + Phân bổ VLĐ ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng khâu, từng thành phần. + Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi VLĐ. + VLĐ được luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn, để từ đó tăng hiệu quả sử dụng VLĐ. Đạt được điều này thì sản phẩm làm ra phải bán được trong thời gian sớm nhất để thu hồi vốn, đảm bảo trả lãi các khoản nợ, có như vậy mới được vòng quay nhanh như mong đợi. 1.2. Phân loại VLĐ. Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại này sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp biết được những ưu, nhược điểm của cách phân bổ VLĐ cho từng loại mà từ đó có cách khắc phục hợp lý. Thông thường có các cách phân loại sau đây: 1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các khoản dự trữ vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, bao gồm: + Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm. + Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, nó giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm. + Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất chế tạo sản phẩm. + Vốn phụ tùng thay thế: Bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ. + Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. - Vốn trong khâu sản xuất: Là số vốn cần thiết kể từ khi đưa vật tư dự trữ vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm, bao gồm: + Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để được chế biến tiếp. + Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhưng chưa qua giai đoan chế biến cuối cùng. + Vốn chi phí trả trước: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa tính hết vào chi phí trong kỳ mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau. - Vốn trong khâu lưu thông: Là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm nhập kho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu được tiền bán hàng, gồm: + Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm. + Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân Hàng…. + Vốn trong khâu thanh toán: Đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa và thanh toán nội bộ. + Vốn về các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại: - Vốn bằng tiền và nợ phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, Tiền gửi Ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… - Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của từng doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau mà có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất trong công tác quản lý VLĐ tại mỗi doanh nghiệp. Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng chúng ta có thể chia thành 3 nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; điều kiện và phương tiện vận tải. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, trình độ tổ chức quá trình sản xuất; chu kỳ sản phẩm. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp… 2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh nghiệp giữa VLĐ và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể tất yếu, chúng chính là 2 mặt thể hiện khác nhau của giá trị TSLĐ hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn được cho mình một cơ cấu nguồn VLĐ tối ưu, vừa giảm thiểu chi phí sử dụng, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để tổ chức quản lý các nguồn tài trợ người ta phải dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau, Căn cứ vào các tiêu thức nhất định mà nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau. Có 3 cách phân loại chủ yếu sau: 2.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn - Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà Vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra…. - Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các Ngân hàng Thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo tiêu thức này người ta chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành 2 loại, đó là: Nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời. Khi đó mối quan hệ giữa VLĐ và nguồn VLĐ của doanh nghiệp được thể hiện qua đẳng thức sau: VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời. - Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn VLĐ thường xuyên ta có công thức sau: Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn thường xuyên - Giá trị còn lại của TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn khác. Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn CSH + Nợ DH Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế + Các khoản đầu tư và đầu tư dài hạn khác dài hạn khác Nguồn VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp luôn chủ động được VLĐ, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cấu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải trả phải nộp Ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả khác. Như vậy nguồn VLĐ tạm thời được xác định theo công thức: Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng TS – Nguồn vốn thường xuyên = TSLĐ - Nguồn VLĐ thường xuyên Nguồn VLĐ tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa bị ứ đọng chưa tiêu thụ được…. Như vậy: Nguồn VLĐ của doanh nghiệp = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời. Việc phân loại nguồn VLĐ theo thời gian huy động và sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình thành nên dự định về tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp trong tương lai. 2.3. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn. Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là: Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý tài sản. Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng VLĐ của mình. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác….Huy động vốn bằng các hình thức vay vốn của Ngân hàng, phát hành trái phiếu… tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn CSH rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp. 3. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 3.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp. Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng đặt ra là phải xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định. Nhu cầu VLĐ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau: + Những nhân tố về tính chất ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động của doanh nghiệp. + Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm. + Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán. + Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ. 3.2. Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp người ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này. Có 2 cách phân loại chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể xác định theo công thức sau: Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phải trả người cung cấp b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ. Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Công thức tính toán như sau. Vnc = VLĐ0 .(1 t%) Trong đó: Vnc: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch hay năm tính toán. M1; Mo Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo. t%: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo. VLĐ0: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo. Với: t% = .100% Trong đó: K1; K0; Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo. II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vốn ngày càng được mở rộng hơn. VLĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng Vốn kinh doanh. VLĐ thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lượng VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra.Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể được hiểu theo 2 khía cạch sau: - Một là: Với số VLĐ hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận. - Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh trên cũng là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng VKD nói chung, VLĐ nói riêng của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều trì trệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ VKD. Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng: - Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thường xuyên liên tục: VLĐ trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. - Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì lượng vốn ứ đọng trong mỗi khâu (dự trữ, sản xuất, tiêu thụ) sẽ đạt mức thấp nhất. Như vậy công ty chỉ cần đầu tư một lượng vốn nhỏ cho các khâu nhưng vẫn đảm bảo kết quả cao. - Nếu hiệu quả sử dụng vốn tốt thì nhu cầu vốn sẽ giảm. điều này đồng nghĩa với việc các nguồn tài trợ cũng giảm, công ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phí sử dụng vốn nhưng quan trọng nhất là quá trình kinh doanh được liên tục, duy trì năng lực hoạt động cũng như khả năng thu lợi nhuận trong năm. - Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì vòng quay vốn sẽ tăng lên, đây là điều kiện để công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình. - Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì chứng tỏ công ty đã bảo toàn và phát triển được vốn. Đây là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp cố gắng đạt được trong quá trình hoạt động của công ty. Tóm lại xuất phát từ vai trò của việc đảm bảo VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp có thể khẳng định rằng: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể dùng hệ thống các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.Đối với người quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số này có thể thấy được năng lực thanh toán. hoàn trả các khoản nợ. Đối với các chủ nợ có thể thấy được mức độ an toàn của khoản cho vay. 2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa TSNH và các khoản nợ NH. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ NH. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn 2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số này là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn. 2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn 2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.2.1. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là: Số lần luân chuyển (Số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (Số ngày của một vòng quay vốn). - Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính một năm. Công thức tính: Trong đó: L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm. M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm. : VLĐ bình quân trong năm. - Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức tính như sau: Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ trong từng quý hoặc từng tháng.VLĐ bình quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu cầu VLĐ trong kỳ còn đối với VLĐ bình quân thực tế thì công thức tính như sau: (năm) = Tổng số dư bình quân VLĐ các quý trong năm Số quý trong năm Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ cần thiết, tiết kiệm được VLĐ. 2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định mức tiết kiệm VLĐ là: hoặc Trong đó: Vtk: VLĐ tiết kiệm. M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch. L0; L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. K0; K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch. 2.2.3. Hàm lượng VLĐ. Là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu và được xác định; Hàm lượng VLĐ = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ 2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) và được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ 3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Trên thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau: 3.1. Nhân tố khách quan. - Do tác động của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự gia tăng của các loại vật tư hàng hóa….Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền đang lưu hành….. Ngược lại khi nền kinh tế có biểu hiện thiểu phát, mọi nhu cầu về hàng hóa đều sụt giảm làm cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa bị ứ đọng lâu sẽ mất phẩm cấp, chất lượng bị suy giảm, muốn tiêu thụ được doanh nghiệp phải hạ giá bán, điều đó có thể dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp bị mất vốn và như vậy hiệu quả sử dụng VLĐ không đạt được. - Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế đã tạo ra cho sản xuất kinh doanh những đối tượng lao động nhân tạo có tính năng tác dụng tốt mà giá lại rẻ. Vấn đề đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt và tận dụng triệt để những thành tựu khoa học công nghệ đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó giảm thiểu được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu không chủ động ứng dụng kịp thời thì TSLĐ của doanh nghiệp sẽ bị mất giá (do thua kém về tính năng, tác dụng mà giá thành lại cao) và VLĐ của doanh nghiệp sẽ không được bảo toàn. - Chính sách vĩ mô của Nhà nước: thông qua cơ chế giao vốn, chính sách thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách cho vay…., có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như VLĐ của các doanh nghiệp. Cụ thể, cơ chế chính sách của Nhà nước sẽ tác động tới kế hoạch mua sắm, nhập khẩu vật liệu của doanh nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp định hướng được nguồn nguyên liệu, chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch dự trữ hợp lý từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí, tiền vốn và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. - Những yếu tố khác: Ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tố tự nhiên và môi trường, những biến động của thị trường đầu vào như: số lượng, giá cả máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…, những biến động của thị trường đầu ra như: khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại…. 3.2. Nhân tố chủ quan. - Xác định nhu cầu VLĐ: Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ làm doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. - Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa 3 khâu, đáp ứng cho công đoạn kế tiếp được thuận lợi, liên tục thì mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lãng phí vốn trong quá trình mua sắm thì sẽ thiếu vốn bổ sung cho các khâu sau, nhưng nếu đầu vào không đủ thì gây gián đoạn sản xuất và thiếu sản phẩm tiêu thụ. - Mua sắm vật tư, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quá trình sản xuất, sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được, nếu muốn bán được thì doanh nghiệp phải hạ giá…., như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức thanh toán không tốt: Công ty bán hàng chịu cho khách hàng, đây là một hiện tượng rất phổ biến nhưng nó là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ứ đọng nợ, vòng quay vốn bị chậm và hiệu quả sử dụng VLĐ không cao. - Khai thác nguồn vốn không hợp lý: Để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh nhiều doanh nghiệp chưa biết tận dụng khai thác từ những nguồn có thể chiếm dụng, những nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế, các Ngân hàng thương mại với lãi suất cao. Các khoản vay này chủ yếu là nợ ngắn hạn, chi phí sử dụng vốn lại cao cho nên khi nợ đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp không có khả năng trả,…., khiến cho doanh nghiệp mất tự chủ về tài chính, tác động không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của mình. - Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gây ra tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ. Công tác bảo quản sản phẩm không tốt làm hàng hóa bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Do kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho VLĐ bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 4. Một số nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Qua phân tích đặc điểm của VLĐ cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ chúng ta có thể đưa ra một số nguyên tắc sau để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. 4.1. Bảo đảm thoả mãn nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh đồng thời sử dụng VLĐ ._.có hiệu quả. Nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường, làm thế nào để có được tỷ lệ đúng đắn giữa số VLĐ với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng cường hiệu quả của đồng VLĐ bỏ ra. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn, hợp lý và phải tổ chức nguồn tài trợ phù hợp. 4.2. Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Sự luân chuyển của VLĐ và sự vận động của vật tư hàng hóa luôn kết hợp chặt chẽ với nhau. Do đó quản lý tốt VLĐ phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa. Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối hoặc số sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra. Có như vậy mới không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. 4.3. Tự cấp phát và tự bảo toàn VLĐ. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quán triệt nguyên tắc này một mặt doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác tìm cách huy động khai thác các nguồn vốn bên ngoài sao cho đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo sự an toàn của doanh nghiệp, sử dụng vốn một cách thận trọng và tiết kiệm. Đồng thời tổ chức và sử dụng VLĐ đúng mục đích, có hiệu quả. Có như vậy VLĐ mới phát huy được hết hiệu quả sử dụng của nó đem lại đà tăng trưởng vững mạnh cho doanh nghiệp. 5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Các biện pháp để doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả như sau: 5.1. Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường liên tục. Giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch, tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 5.2. Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ. Tích cực khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vồn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hóa kém phẩm chất…mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5.3. Tổ chức tốt VLĐ ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tổ chức tốt vốn ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất thì cần phải tận dụng nguồn vật tư tại địa phương gần nhất, tìm bạn hàng làm ăn có uy tín để giữ vững mối quan hệ, đảm bảo nguyên vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra có hệ thống đối với quá trình mua sắm vật tư, sản xuất, tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích chặt chẽ, tránh tình trạng ứ đọng vốn nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa dự trữ thừa. Doanh nghiệp cần xác định quy mô hợp lý việc dự trữ, tồn kho đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng là một biện pháp quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hết công suất máy móc thiết bị để hạ giá thành và như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm làm ra. Ngoài ra cần tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…. 5.4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Muốn vậy doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu đối với khách hàng bằng việc đưa ra chính sách bán hàng thích hợp như: chiết khấu, giảm giá hàng bán..... Đồng thời phải bố trí cơ cấu vốn trong kỳ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn, tránh tình trạng nợ dây dưa, tăng tiền nộp phạt… 5.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn trở thành nợ khó đòi thì sẽ làm tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chủ động phòng ngừa doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. 5.6. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. 5.7. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là đội ngũ quản lý tài chính. Đây là những người hoạch định các chiến lược cho doanh nghiệp nên phải năng động, nhạy bén với thị trường,huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quản lý VLĐ để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có những khó khăn và thuận lợi khác nhau, do vậy từng doanh nghiệp phải căn cứ vào các biện pháp chung để từ đó đưa ra cho mình phương hướng, biện pháp cụ thể có tính chất khả thi nhất nhằm quản lý VLĐ, thực hiện bảo toàn vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Chương 2 Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội I. Tổng quan về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội ra đời cách đây gần 49 năm theo quyết định của Bộ Nội thương (nay là Bộ Thương mại) ngày 10/7/1957. Đến ngày 26/1/1993 theo quyết định số 409 NĐ 388 công ty được thành lập lại, chính thức được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước, một loại hình kinh tế độc lập, trực thuộc Sở Thương Mại. Ngày 23/8/2004 Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội theo QĐ số 134 QĐUV của ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: HANOI FOODSTUFF COMPANY. Trụ sở chính: 24-26 Trần Nhật Duật- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Trong suốt những năm 1957-1990 công ty kinh doanh theo cơ chế bao cấp,việc mua bán hàng hóa của công ty đều theo kế hoạch của trên giao một cách chủ quan cứng nhắc, tách rời nhu cầu thực tế, mua theo kế hoạch, bán theo tiêu chuẩn. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là bảo quản và phân phối hàng hóa. Từ năm 1990 Công ty chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập. Có thể nói, đây là những năm đầy khó khăn do hậu quả của nhiều năm hoạt động theo cơ chế thị trường cũ. Nhất là khi thị trường hoạt động hết sức sôi động, cạnh tranh diễn ra dưới mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế khác nhau, làm cho Công ty gặp không ít khó khăn.Trước tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn sáng tạo,vận dụng ưu thế của thị trường đưa ra những quyết định nhằm đổi mối hoạt động kinh doanh, đổi mới quản lý kinh tế phần nào đã đem lại hiệu quả không nhỏ. Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế sang cơ chế thị trường, để tháo gỡ những khó khăn, chuyển dần sang hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đã từng bước đề ra những phương hướng mục tiêu phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thành phố và cả nước, không ngừng tạo ra vị thế vững mạnh của mình trên thị trường. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 1.2.1. Chức năng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội có chức năng hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, luôn phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường, đem lại hiệu quả cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp, và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm, nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng ổn định. Là một doanh nghiệp trực thuộc Sở Thương Mại Hà Nội, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội từng bước đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, quảng bá thương hiệu, xây dựng Công ty ổn định phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, góp phần tham gia bình ổn thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng lên của người dân.Chức năng chính của Công ty là: - Tổ chức sản xuất gia công chế biến, làm đại lý cho các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. - Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Cho thuê nhà, văn phòng đại diện, cho thuê kho bảo quản hàng hóa. - Kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến. - Sản xuất và kinh doanh thực phẩm. - Kinh doanh hàng trang trí nội thất và đồ gia dụng. - XNK nguyên liệu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh. - XNK hàng hóa thành phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản và hàng tiêu dùng mà Nhà nước cho phép. - Kinh doanh bất động sản. - Kinh doanh thực phẩm nông sản tươi và chế biến thực phẩm công nghệ thủy hải sản tươi, chế biến muối các loại và gia vị. 1.2.2. Nhiệm vụ. Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề tại đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 3/3/1993 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp. Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành, trước hết là những mặt hàng thiết yếu ở những thời điểm và địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của nhân dân thủ đô, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán buôn bán lẻ. Thực hiện tốt chỉ tiêu nộp Ngân sách (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, khấu hao cơ bản, BHXH….) và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao động của mình. Quản lý và kinh doanh có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động, bảo toàn và tăng trưởng vốn được giao. Thực hiên phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần của các cán bộ công nhân viên. bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố và với các tỉnh. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường…. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1. Tình hình tổ chức nhân sự. Trình độ nhân sự của Công ty tương đối cao, nhân viên phần lớn đã được đào tạo lại, nâng cao tay nghề chuyên môn. Tổng số lao động của công ty hiện có 708 người, trong đó: Trình độ Đại học và trên đại học có 165 người. Trình độ trung cấp: 166 người. Trình độ sơ cấp: 377 người. Sắp xếp theo lao động có: - Lao động gián tiếp: 133 người. - Lao động trực tiếp: 575 người. Sắp xếp theo giới tính có: - Nữ: 501 người. - Nam: 207 người. 2.2. Tình hình tổ chức bộ máy của Công ty. (Sơ đồ bộ máy công ty) 2.2.1. Ban Giám đốc. Gồm một Tổng Giám đốc và 2 phó tổng giám đốc: -Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của các bộ công nhân viên Công ty theo luật định.Tổng Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc như: Tổ chức nhân sự, đề bạt các bộ, quyết định về tiền lương tiền thưởng, sử dụng các quỹ của công ty, định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về kinh doanh. Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty…. - Phó tổng Giám đốc có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và giải quyết các vấn đề như: quản trị hành chính văn phòng công ty. Đề xuất, định hướng phương thức kinh doanh. Khai thác, tìm nguồn hàng trong và ngoại tỉnh gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hóa….Ngoài ra Phó tổng giám đốc còn có nhiệm vụ thay mặt Tổng Giám đốc điều hành việc quản lý Công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng hoặc quyết định các công việc đột xuất theo yêu cầu công tác của Công ty. 2.2.2. Các phòng ban. 2.2.2.1. Phòng kinh tế đối ngoại. Quản lý hoạt động kinh doanh với nước ngoài.Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng theo quy định của giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại. Khảo sát thị trường, khai thác nguồn hàng trong và ngoài nước và tổ chức tiêu thụ. 2.2.2.2. Phòng kế toán. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định của Nhà nước trong công tác hạch toán kế toán và luật thuế. Kiểm tra chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính, và có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình ban giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý, năm….. 2.2.2.3. Phòng tổ chức hành chính. Là phòng chức năng tham mưu tổng hợp giúp việc Ban Giám đốc những công việc như: Lập quy hoạch cán bộ, chịu trách nhiệm sắp xếp cán bộ công nhân viên, tuyển dụng nguồn lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ công nhân viên.Giải quyết các chế độ chính sách quyền lợi của cán bộ công nhân viên. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị các phòng ban về phân công, phân cấp quản lý….. 2.2.2.4. Phòng kế hoạch kinh doanh. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty. Lập báo cáo định kỳ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Nghiên cứu các biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh…. 2.2.2.5. Phòng đầu tư. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cải tạo sửa chữa các mạng lưới Công ty. Theo dõi, giám sát, quản lý và tổng hợp tình hình thực hiện dự án, quyết toán và hoàn thành theo quy định…. 2.2.2.6. Các đơn vị trực thuộc. Công ty có một hệ thống các đơn vị trực thuộc gồm 3 Trung Tâm là: TTTM Vân Hồ, TTTM và dịch vụ Ngã Tư Sở, TTTM và dịch vụ Cửu Long. 10 cửa hàng là: cửa hàng thực phẩm Chợ Hôm, Cửa hàng thực phẩm Chợ Bưởi, Cửa hàng thực phẩm Thành Công, Cửa hàng thực phẩm Hàng Bè, Cửa hàng thực phẩm Châu Long, Cửa hàng thực phẩm Cửa Nam, Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn, Cửa hàng thực phẩm Hàng Da, Cửa hàng thực phẩm Kim Liên, Cửa hàng thực phẩm Khâm Thiên. Và 2 khách sạn là: Khách sạn Vạn Xuân, Khách sạn Đồng Xuân. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Xuất nhập khẩu, kinh doanh, bán buôn bán lẻ tư liệu tiêu dùng, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, nguyên liệu tiêu dùng cho sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc. Đại lý phân phối, liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Sản xuất chế biến thực phẩm,kinh doanh dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng. Sản phẩm chính của công ty như: - Thịt lợn tươi và sản phẩm chế sẵn - Thịt bò tươi và sản phẩm chế sẵn. - Thịt gia cầm các loại. - Thực phẩm chế biến các loại. - Thực phẩm công nghệ. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như: Nguyên liệu dùng cho sản xuất thực phẩm và tư liệu tiêu dùng khác. Mặt hàng thực phẩm chế biến, đóng hộp có tính chất dễ bảo quản,thời gian sử dụng dài,thuận tiện cho việc dự trữ hàng. Ngược lại, mặt hàng thực phẩm tươi sống là mặt hàng mang tính đặc thù như chu kỳ ngắn, khó bảo quản, nên công ty căn cứ vào nhu cầu thị trường để quyết định lượng hàng nhập vào,lượng hàng hóa dự trữ cần thiết một cách hợp lý. Công ty đặc biệt đẩy mạnh những mặt hàng chủ lực tăng lượng hàng bán ra trên thị trường, tăng doanh thu bán hàng, góp phần thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả trên thị trường. 3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật. Điều kiện trang thiết bị của một số cơ sở đã xuống cấp.Tuy nhiên vài năm gần đây công ty đã tu sửa, tân trang lại nhiều phục vụ tốt cho tình hình kinh doanh đang phát triển của Công ty. Hiện nay tổng số m2 sàn sử dụng của công ty là: 24 000/27 800m2 đất. Biểu số 1: Cơ cấu tài sản của công ty. Đơn vị tính: VND. Tài sản Số tiền Tỷ trọng (%) Nhà cửa 35.914.683.894 66.79% Máy móc 13.687.428.057 25.45% Phương tiện vận tải truyền dẫn 3.254.920.216 6.05% Thiết bị 916.470.842 1.70% Tổng cộng 53.773.503.009 100% 3.3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào. Trong cơ chế thị trường, với sự nhạy bén của mình Công ty đã không ngừng mở rộng các mối quan hệ với mọi thành phần kinh tế như các doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, các cơ sở sản xuất chế biến…. Với một hệ thống các nhà cung cấp luôn đáp ứng và thoả mãn nhu cầu về số lượng và chất lượng để công ty luôn đảm bảo được nguồn hàng cung cấp ra thị trường, cụ thể là: - Nhà máy dầu Tường An: Cung cấp các loại dầu ăn chất lượng cao. - Nhà máy đồ hộp Hạ Long, Hải Phòng: cung cấp cho công ty các loại thực phẩm đóng hộp, các loại thủy hải sản. - Xí nghiệp thủy hải sản Trung ương: cung cấp nước mắm, thủy hải sản đông lạnh. - Công ty nước mắm Vân Long, nước mắm Phú Quốc… - Công ty bánh kẹo Hà Nội, Công ty bánh kẹo Hữu Nghị,Bánh kẹo Hải Hà… - Công ty sữa Vinamilk: cung cấp các sản phẩm về sữa. Cùng một số đơn vị khác cung cấp các mặt hàng tùy thuộc theo yêu cầu của Công ty. Đây là các nhà cung cấp ổn định, uy tín, chất lượng nên công ty có thể yên tâm nhập hàng vào. Đây chính là các mối cung cấp hàng mà công ty giữ quan hệ tốt để làm ăn lâu dài, có thể được hưởng một số ưu đãi như giảm giá khi lấy hàng, trả chậm…. 3.4. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà nội, đây là thị trường lớn,là đầu mối giao lưu kinh tế của khu vực phía Bắc và cả nước. Thực phẩm là một mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu của dân cư. Đời sống càng cao thì nhu cầu đó ngày càng tăng cả về chất lượng cũng như số lượng. Thị trường tiêu thụ của công ty tập trung ở các trung tâm thương mại lớn. Hàng hóa có ở hầu hết các quận huyện nội và ngoại thành, cung cấp các thực phẩm sạch cho các siêu thị lớn như Mêtro, Hà Nội Marko…và công ty còn xuất khẩu nhiều sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra công ty còn bán cho các khách hàng mua lẻ, bán buôn cho các cửa hàng, đơn vị trực thuộc. Đây hầu như là khách hàng thường xuyên, truyền thống của công ty nên việc tiêu thụ là ổn định song việc bán ra với khối lượng lớn thì chỉ đạt được vào các dịp lễ tết. Các tổ chức cạnh tranh là các đối thủ của công ty, những đối thủ này tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới công ty làm cho công ty bị giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá bán. Nhưng mặt khác cũng là đồng nghiệp, cùng với công ty tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến mua hàng. Nhìn chung công ty vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, tuy nhiên công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các siêu thị lớn trên thị trường đang được mở rộng. Vì vậy công ty cần phải tạo được tiếng nói cho mình trên thị trường hơn nữa. 4. Kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây. Những năm gần đây trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường công ty đã tìm mọi cách để đứng vững và phát triển đi lên. Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, tinh thần đoàn kết quyết tâm cao của đội ngũ các bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn trước mắt, có những bước tiến đáng kể tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty trong năm tới. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 và năm 2005 (Xem biểu số 2). Qua số liệu ở biểu số 2 chúng ta có thể thấy vốn kinh doanh của công ty luôn được bảo toàn và phát triển. Cụ thể là VKD năm 2005 so với năm 2004 tăng 2.085.849.180 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,87%. Trong đó: VCĐ tăng 1.223.754.819 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,25%. VLĐ tăng 862.094.360 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,76%. Qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận cho thấy biến động về doanh thu cũng như kết quả cuối cùng là ổn định và phát triển theo xu hướng tăng dần. Tổng doanh thu của công ty năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 26.276.043.685 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,95%. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 189.491.951 đồng tương ứng với tỷ lệ là 70,56%. Số lao động trong công ty cũng tăng hơn là 79 người và công ty cũng đã đảm bảo được quyền lợi đối với người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cụ thể thu nhập bình quân 1 người trên 1 tháng tăng 27%. Tóm lại, hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có hiệu quả, tuy nhiên để đánh giá được cụ thể tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động thực sự có hiệu quả không thì chúng ta cần đi sâu phân tích hơn. 5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội. 5.1. Thuận lợi. Trong tình hình nền kinh tế đang có những sự biến động, sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn đạt kết quả kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Sở dĩ có được kết quả như vậy chính là nhờ trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty đã biết khai thác và phát huy sức mạnh của những tiềm năng, lợi thế, những thuận lợi mà công ty đang có như: - Trước hết phải nói đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Giúp cho mọi hoạt động và quyết định kinh doanh của Công ty đều được phối hợp nhịp nhàng, nhanh chóng, giúp Công ty tận dụng được lợi thế về thời gian, chớp lấy thời cơ và đưa ra kịp thời những quyết định sáng suốt của mình. Đồng thời với bộ máy này việc thay đổi, cải tiến hay áp dụng khoa học quản lý vào nó rất thuận tiện, dễ dàng. Chính vì thế mà Công ty có nhiều thuận lợi để xây dựng cho mình một quy mô quản lý ngày càng gọn nhẹ, hiện đại và hiệu quả hơn và sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn cho bộ máy. - Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Công ty, ban lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao trước sự nghiệp phát triển của Công ty. Ban lãnh đạo đề ra các phương hướng, đường lối đúng đắn trong các giai đoạn, biết nhìn xa và quyết đoán. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao, nhân viên phần lớn đã được đào tạo, nâng cao tay nghề chuyên môn, thêm vào đó là lòng nhiệt tình, có ý thức và trách nhiệm cao. Sự kết hợp đó đã tạo ra một động lực mạnh giúp Công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, vì con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. - Công ty có nguồn tài sản và nguồn vốn tương đối lớn, phục vụ cho các yêu cầu cần thiết để hoạt động kinh doanh diễn ra mạnh, chớp được thời cơ kinh doanh. - Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trưởng đáng kể, thu nhập người dân cao, đời sống được cải thiện. Sức mua và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Đó là điều kiện thuận lợi cho tình hình tiêu thụ của Công ty. Thị trường tiêu thụ tăng thì doanh nghiệp có điều kiện đẩy mạnh việc chu chuyển vốn và khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Những chính sách tài chính Ngân hàng được đổi mới, thông thoáng hơn tạo điều kiện cho Công ty được quyền vay vốn, huy động mọi nguồn vốn và sử dụng một cách hợp lý để phát triển sản xuất kinh doanh. - Sự ổn định về chính trị và bảo đảm về an ninh, việc Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật kinh tế phù hợp với thực tế đã giúp Công ty phát huy được thế mạnh của mình, yên tâm hoạt động, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. - Địa bàn tiêu thu của Công ty phần lớn là ở Hà Nội, sự phân biệt về văn hóa trình độ không đáng kể nên việc bán ra không bị ảnh hưởng nhiều. Hơn nữa mặt hàng thực phẩm dễ thích ứng với người tiêu dùng, đặc biệt chủng loại, mặt hàng của Công ty lại hết sức đa dạng phong phú nên người dân có thể dễ dàng lựa chọn. - Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã tác động không nhỏ đến sự phát triển của Công ty. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất chế biến đã làm cho sản phẩm tốt hơn, giảm được giá thành, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. - Ngoài ra Công ty còn có một số khách hàng truyền thống, một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, uy tín, chất lượng. Mối quan hệ giao dịch với bên ngoài như: Ngân hàng, cục thuế… diễn ra suôn sẻ, các bên tin tưởng lẫn nhau. 5.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nói trên trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty cũng còn gặp phải những khó khăn nhất định như: - Năm qua Hà Nội cũng như các địa phương khác chịu nhiều diễn biến bất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả kinh doanh do sức mua chững lại và có xu hướng giảm. Trong thị trường nội địa, các hình thức bán hàng đã được đổi mới và trở nên phong phú. Tuy nhiên tình trạng phân hóa thu nhập ở các thành phố lớn nói chung và ở Hà Nội nói riêng làm xuất hiện xu thế ngày càng nhiều người tiêu dùng chấp nhận giá cao, đồng thời sẽ càng nhiều người tiêu dùng chỉ có thể trả giá thấp. Đây là cách thức với Công ty, phải có chiến lược và chính sách sản phẩm dịch vụ của mình. - Các tổ chức cạnh tranh là các đối thủ của Công ty, những đối thủ cạnh tranh tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới Công ty, làm cho Công ty bị giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá bán. Từ đó làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả kinh doanh. - Hoạt động thanh toán với bên bán gặp nhiều khó khăn mặc dù Công ty sử dụng hệ thống Tài khoản thanh toán liên Ngân hàng. Nhưng nhiều khi hoạt động chuyển tiền của Ngân hàng còn rườm rà nên gây ách tắc trong nhiều Hợp đồng kinh tế của Công ty vì đối tác đòi hỏi thanh toán nhanh chóng. Trong năm 2005 trước những thuận lợi và khó khăn như vậy Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để phát huy những thuận lợi và hạn chế những khó khăn, bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng chúng ta cần tiếp tục xem xét tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2005. II. Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội. 1. Khái quát về vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà nội. 1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Xem xét tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh tại một thời điểm cho phép ta đánh giá được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được thực trạng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thấy rõ hơn tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta xem xét bảng sau: Biểu số 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2005. Qua biểu số 3 ta thấy: - Về cơ cấu vốn kinh doanh: VKD đầu năm là 72.622.460.524 đồng cuối năm là 74.708.309.721 đồng tăng hơn so với đầu năm là 2.085.849.179 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.87%, cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty được mở rộng. Trong tổng VKD thì VCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn VLĐ. Cụ thể, đầu năm VCĐ chiếm 75,04% tổng VKD còn VLĐ chiếm 24,96%. Cuối năm VCĐ chiếm 74,58% tổng VKD còn VLĐ chiếm 25,42%. So với đầu năm tỷ trọng VCĐ ở thời điểm cuối năm về số tuyệt đối là có tăng so với đầu năm nhưng về số tương đối thì tỷ trọng giảm. Điều này cho thấy trong năm vừa rồi Công ty đã chú trọng đến việc tăng VLĐ hơn. - Về nguồn VKD: Nguồn VKD của Công ty khá đa dạng, ngoài số vốn từ Ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung. Công ty phải tự huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên trong công ty, các khoản phải trả chưa đến hạn trả, huy động từ các nguồn chưa sử dụng đến như các quỹ lương, thưởng, khấu hao…. Trên cơ sở các quan hệ tài chính của Công ty và số vốn được Nhà nước cấp Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động, tích tụ và huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Chúng ta có thể xem xét tình hình nguồn vốn của Công ty thông qua biểu số 3. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, nguồn vốn thường xuyên được tính thông qua nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. NV Thường xuyên =NV CSH + Nợ DH. NVTX đầu năm = 33.357.068.035 + 22.136.749.035 = 55.493.817.070 đồng. Chiếm tỷ trọng là 76,41% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào Tài sản cố định là 55.493.817.070đồng chiếm 100%. Do đó nguồn vốn thường xuyên không tài trợ cho nhu cầu VLĐ. NVTX cuối năm = 35.904.646.596 + 20.747.196.391 = 56.651.842.987 chiếm75,83% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ là 55.717.571.889đ chiếm 98,35%. Như vậy nguồn vốn thường xuyên ở thời điểm cuối năm đã đầu tư vào TSCĐ ít hơn, do đó đáp ứng cho nhu cầu VLĐ lớn hơn so với đầu năm. Nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu VLĐ cuối năm là 934.271.098 chiếm1,65%. Qua đó cho thấy việc sử dụng nguồn vốn của Công ty tương đối hợp lý vì Công ty đã sử dụng nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định để sử dụng vào TSCĐ có tính chất dài hạn, tuy nhiên công ty không nên đầu tư quá nhiều vào TSCĐ như vậy và cũng nên đầu tư nhiều hơn vào TSLĐ. Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh có giá trị TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong tổng tài sản, nhưng với quy mô và tỷ trọng trong tổng tài sản ngày càng lớn thì việc sử dụng hiệu quả VLĐ ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và đặc biệt là tìm ra các biện pháp khắc phục để việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý hơn trong những kỳ tiếp theo. NV tạm thời = Nợ NH NVTT đầu năm = 17.128.643.472đồng chiếm 23,59% tổng nguồn vốn. VTT cuối năm = 18.056.466.734đồng chiếm 24,17% tổng nguồn vốn. Để thấy rõ hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu chúng ta xem biểu số 4: Tính đến cuối năm 2005 để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ nguồn vốn vay là 38.803.663.125đồng giảm 461.729._.ý thức được tầm quan trọng của nguồn tài trợ vốn ngắn hạn từ ngân hàng, Công ty đã có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với một số ngân hàng trên địa bàn Hà nội, chủ yếu thực hiện thu chi ngoại tệ, vay ngắn hạn. Bởi đây là nguồn vốn cơ bản linh hoạt và thuận tiện nên công ty đã thực hiện quan hệ tốt với ngân hàng. Cụ thể là Công ty chấp hành tốt thủ tục vay, thời hạn thanh toán, sử dụng vốn vay đúng mục đích….Điều này giúp Công ty có được uy tín với ngân hàng. - Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng. Một Công ty muốn tồn tại và phát triển bền vững tất yếu phải giữ vững được những khách hàng truyền thống, lại vừa thu hút lôi kéo được nhiều khách hàng đến với mình. Trong năm vừa qua Công ty đã không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng với những sản phẩm ngày càng một tốt hơn. Với những khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, công ty thực hiện chiết khấu thương mại. Ngoài ra Công ty còn ưu tiên với các khách hàng quen thuộc, thực hiện tốt nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, đúng chất lượng đã thoả thuận. Với những sản phẩm bị lỗ, Công ty cũng đã chấp nhận nhận lại hàng hoặc giảm giá. - Chú trọng tổ chức sản xuất và đẩy mạnh tiết kiệm nguyên vật liệu, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Nguyên vật liệu của Công ty là những hàng thực phẩm, rất dễ hư hỏng, vì vậy công ty luôn quan tâm đến vấn đề dự trữ nguyên liệu hợp lý, không để tình trạng dự trữ quá lâu, làm giảm chất lượng nguyên vật liệu và gây lãng phí, và luôn đưa vào sản xuất một cách nhanh chóng nhất. Đồng thời công ty luôn đặt vấn đề quản lý chặt chẽ những nguyên liệu đã đưa vào sản xuất, tránh hao hụt, lãng phí trong quá trình sản xuất. Công ty đã phát huy được tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Đối với những hàng hóa kinh doanh thì công ty cũng luôn chú trọng chọn những nhà cung cấp có uy tín, sản phẩm của họ đã có thương hiệu trên thị trường. Nhờ đó tăng nhanh được khối lượng tiêu thụ. Ngoài ra Công ty còn tăng cường công tác đào tạo dạy nghề, cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất để về công ty cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuyển các nhân viên có khả năng giao tiếp tốt, tạo ấn tượng với khách hàng để bán tại các cửa hàng của công ty. 3.3. Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội. Thời gian qua công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội đã có những cố gắng nhất định trong huy động và sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho mình, Công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn cả vốn chiếm dụng, vốn vay và vốn CSH. Tuy nhiên quá trình tổ chức và sử dụng vốn tất yếu không tránh khỏi những hạn chế nhất định. - Công ty vẫn chưa chủ động về vốn. Nhìn vào cơ cấu Nguồn VKD và Nguồn VLĐ chúng ta có thể thấy ngay điều này. Nguồn VLĐ tạm thời (chủ yếu là nợ ngắn hạn) đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ nhu cầu vốn của Công ty, còn Nguồn VLĐ thường xuyên rất thấp. Thực tế Công ty sử dụng nợ vay nhiều hơn so với sử dụng vốn CSH. Mặc dù việc sử dụng vốn chiếm dụng có lợi thế hơn là không phải trả chi phí sử dụng vốn song mặt trái của nó là làm gia tăng gánh nặng nợ nần cũng như rủi ro tài chính. Thêm nữa thời gian qua Công ty chưa chủ động trong việc lập kế hoạch, tổ chức và sử dụng VLĐ dài hạn. - Công tác tiêu thụ sản phẩm còn chưa được chú trọng đúng mức. Đẩy mạnh VLĐ lưu thông tất yếu phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Mặc dù các khoản phải thu tăng không nhiều, doanh thu tăng phản ánh tốt công tác bán hàng và thu tiền của Công ty. Song số lượng thành phẩm tồn kho vào cuối năm tăng nhiều, nguyên vật liệu dự trữ cũng tăng nhiều, hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Đây là kết quả của việc mở rộng quy mô kinh doanh, song với số lượng hàng hóa tồn kho quá nhiều như thế này đã làm giảm vòng quay hàng tồn kho và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vật tư hàng hóa. Đây là áp lực lớn với công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy Công ty có nhiều đại lý, cửa hàng bán sản phẩm nhưng thực tế Công ty vẫn chưa có một chính sách xác đáng để quảng bá sản phẩm, ít chú trọng đến các chính sách khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của mình. - Khả năng thanh toán nợ của Công ty nhìn chung là không được tốt lắm, đặc biệt là hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời còn thấp. - Công ty chưa có quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi, chưa có quỹ dự phòng tài chính. Trong khi khoản phải thu của khách hàng của công ty ngày càng tăng và đối tượng khách hàng cũng ngày càng được mở rộng hơn chứ không phải chỉ bó hẹp trong những khách hàng truyền thống, khách hàng quen nữa. Như vậy sẽ khó có thể giảm tổn thất cho Công ty trong những trường hợp xấu xảy ra. - Cơ sở vật chất kỹ thuật chậm đổi mới. Trong những năm gần đây một số máy móc của Công ty đã gần hết thời gian sử dụng. Một số máy móc đã được thanh lý. Mặc dù trong những năm gần đây, công ty vẫn thực hiện sửa chữa, nâng cấp nhưng việc mua sắm đổi mới còn ít. Muốn nâng cao năng lực sản xuất thì công ty cần phải đổi mới nhiều máy móc. Có như vậy mới tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, đem lại thêm nhiều lợi nhuận Chương III: một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội 1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới. Năm 2005 mặc dù vẫn có những khó khăn nhất định, song công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng như: Doanh thu tăng 20,98%, lợi nhuận sau thuế tăng 70,56%. đời sống công nhân viên được tăng lên….Trong thời gian tới, công ty tiếp tục phấn đấu để có được những kết quả tốt hơn, nâng cao vị thế trên thị trường. Dựa trên những thành tích đã đạt được trong năm qua, Công ty đã tự đặt ra cho mình mục tiêu trong năm tới. - Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường. Phấn đấu đẩy doanh thu tăng 25% so với năm 2005. Đồng thời phấn đấu giảm các khoản chi phí. Đầu tư để mua sắm đổi mới may móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. - Hoàn thiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và hiệu quả hơn. - Để mở rộng thị trường và lôi kéo thêm nhiều khách hàng về phía mình, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty đang nghiên cứu tìm kiếm cơ hội, phát triển và bán ra thị trường thêm nhiều loại sản phẩm mới. Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã các sản phẩm hiện có. - Công ty tiếp tục gửi cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, phấn đấu 80% cán bộ công nhân viên đạt danh hiệu lao động giỏi, người tốt việc tốt và các danh hiệu thi đua khác. - Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, duy trì khách hàng truyền thống, khai thác khách hàng mới, xây dựng một chiến lược bán hàng cụ thể cho từng loại hàng. - Cùng với các định hướng trên, Công ty còn tích cực tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu, hàng hóa phù hợp, giá rẻ. Để thực hiện định hướng trên trong điều kiện nền kinh tế và điều kiện công ty hiện nay, Công ty cần thực hiện hệ thống các giải pháp một cách đồng bộ, cần đến sự đồng lòng, nỗ lực của cả tập thể công ty. 2. Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội. Từ những phân tích đánh giá tình hình tổ chức quản lý VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội chúng ta có thể thấy rằng tuy đã đạt được những thành tích nhất định song công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của Công ty vẫn còn ít nhiều hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Với thực tế nghiên cứu cùng sự hiểu biết của mình em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm tổ chức tốt hơn công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội. 2.1. Chủ động xác định nhu cầu và lập kế hoạch tổ chức, sử dụng VLĐ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tất yếu nảy sinh nhu cầu về vốn. Khi doanh nghiệp có sự tăng trưởng, quy mô hoạt động mở rộng sẽ kéo theo nhu cầu bổ sung VLĐ. Xác định nhu cầu VLĐ là một trong những biện pháp giúp công ty chủ động trong huy động và sử dụng vốn. Lập kế hoạch về huy động và sử dụng vốn là doanh nghiệp phải hình thành trước các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ để sử dụng chúng đạt hiệu quả cao nhất. Để xác định được nhu cầu VLĐ một cách chính xác, có thể đi theo hướng sau: - Thứ nhất: Tiến hành xác định nhu cầu VLĐ cho sẩn xuất đối với từng quý, từng năm. Công tác này sẽ gắn với phương hướng, mục tiêu hoạt động trong kỳ đó. Công ty cần phải phân tích các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong VLĐ, mức chênh lệch giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực tế về nhu cầu VLĐ ở những kỳ trước, áp dụng phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thích hợp sát đúng. Có nhiều phương pháp xác định như phương pháp dựa vào các chỉ tiêu đặc trưng trong bảng Cân đối kế toán, phương pháp tỷ lệ % doanh thu… Nhưng sử dụng phương pháp % trên doanh thu được xem là khá đơn giản và phổ biến. Đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong ngắn hạn. Nội dung của phương pháp dựa trên doanh thu dự kiến năm kế hoạch để đưa ra biện pháp xác định. Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch của Công ty TNNH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội là 189.605.235.722 đồng. Năm 2006 để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ Công ty có dự định rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ 5 ngày so với năm 2005. Biết rằng năm 2005 số dư bình quân VLĐ (VLĐo) là 18.559.690.652 đồng. Tổng mức luân chuyển VLĐ (Mo) là 151.684.188.578 đồng. Kỳ luân chuyển VLĐ (Ko) là 44 ngày. Để tính được nhu cầu VLĐ dự kiến cho năm kế hoạch ta tính được như sau: Tỷ lệ giảm kỳ luân chuyển VLĐ năm 2006 so với năm 2005 là: t% = K1 – K0 ´ 100% = - 5 ´100% = - 11,36% K0 44 Nhu cầu VLĐ dự kiến năm kế hoạch (Vnc) là: Vnc = VLĐ0 ´ M1 ( 1 + t% ) M0 = 18.559.690.652 ´ 189.605.235.722 ´ ( 1 – 11,36% ) 151.684.188.578 = 20.564.137.256 Như vậy trong năm 2006 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội có thể duy trì một lượng VLĐ là 20.564.137.256 đồng. - Thứ hai: Dựa trên nhu cầu VLĐ đã xác định công ty tiến hành xây dựng kế hoạch huy động vốn: Xác định khả năng tài chính hiện tại của Công ty; số vốn còn thiếu; so sánh chi phí huy động từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp với mình, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể: + Nguồn vốn chiếm dụng: Công ty nên khẳng định đây là nguồn vốn hết sức quan trọng bởi có thể huy động khối lượng lớn với chi phí thấp. Để khai thác các nguồn này các chú ý như: Gắn bó mật thiết kế hoạch mua chịu với kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo cung cấp đúng về thời gian và số lượng nguyên vật liệu cần thiết. Lập kế hoạch dự toán thu chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán tại mọi thời điểm, quan trọng nhất là phải tôn trọng kỷ luật thanh toán với các nhà cung cấp, trả đúng hạn, đúng số lượng đã cam kết. Thực hiện tốt việc này sẽ củng cố niềm tin với bạn hàng, là cơ sở để tiếp tục mua chịu với khối lượng cần thiết. Đồng thời công ty phảI tạo mối quan hệ hữu hảo với các nhà cung cấp, xác định họ là những đối tác chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. + Các khoản vay khác: Đây là nguồn có thể có thể cung cấp kịp thời nhu cầu vốn cho công ty nhưng công ty phải trả chi phí sử dụng vốn khá cao. Hệ số nợ của Công ty hiện nay là khá cao nên công ty không nên tiếp tục vay thêm vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. -Thứ ba: Khi lập và thực hiện kế hoạch VLĐ phải căn cứ vào kế hoạch VLĐ đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu xảy ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa thì cần có biện pháp xử lý ngay. Kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng cần phải được lập một cách sát đúng, toàn diện và đồng bộ để là cơ sở vững chắc, đáng tin cậy cho công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ. 2.2. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty cũng như giảm chi phí phải trả cho các khoản mục không sinh lời này. Khi thiếu tiền mặt công ty tăng cường thu hồi các khoản tín dụng thương mại hoặc vay ngắn hạn ngân hàng, khi quá thừa tiền công ty đã có biện pháp sử dụng nguồn vốn dư thừa tạm thời này vào việc như trả lãi suất vay ngân hàng hay dùng để đầu tư vào thị trường tài chính. Qua phân tích tình hình vốn bằng tiền của Công ty trong thời gian vừa qua chúng ta thấy tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng VLĐ của công ty cuối năm đã tăng hơn so với đầu năm nhưng vẫn còn thấp. Tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty, làm khả năng thanh toán tức thời thấp. Tuy công ty sử dụng vay ngắn hạn ngân hàng như là một trong những nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn, và có tính linh hoạt rất cần thiết cho việc quản lý vốn bằng tiền. Song khoản vay nào cũng có giới hạn hơn nữa duy trì việc vay ngắn hạn lớn sẽ khiến công ty phải chịu chi phí cao. Vì vậy để quản lý vốn bằng tiền có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất cần thiết. Qua đó sẽ tăng khả năng thanh toán tức thời của Công ty, giúp cho tình hình tài chính của Công ty ổn định hơn. Đồng thời qua phân tích cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty chúng ta thấy tỷ trọng tiền gửi Ngân hàng của Công ty thấp hơn so với tỷ trọng tiền mặt tồn quỹ. Do vậy Công ty nên điều chỉnh lại cơ cấu làm sao để tăng tỷ trọng tiền gửi Ngân hàng, giảm tỷ trọng tiền mặt tồn quỹ. Vì tiền gửi Ngân hàng vừa an toàn, vừa có lãi, vừa thuận lợi trong thanh toán. Còn tiền mặt tại quỹ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ thì công ty định ra mức vốn bằng tiền tối ưu cũng như biên độ giao động của nó. Mức dự trữ vốn bằng tiền có thể được xác định dựa trên cơ sở mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ và số ngày dự trữ. Mức dự trữ vốn bằng tiền = Mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ ´ Số ngày dự trữ Công ty có thể áp dụng chính sách quản lý vốn bằng tiền theo cách xác định giới hạn trên và giới hạn dưới. Khi lượng tiền mặt vượt quá giới hạn trên công ty trả nợ ngắn hạn để đưa mức vốn bằng tiền về mức dự trữ tối ưu, còn khi lượng tiền mặt quá thấp thì công ty vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung cho phần vốn bằng tiền thiếu hụt. Đồng thời Công ty cũng cần điều chỉnh tỷ trọng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng. Cần tăng tỷ trọng tiền gửi Ngân hàng lớn hơn. 2.3. Tổ chức tốt công tác mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu và hàng hóa, đăm bảo đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh. Hàng tồn kho dự trữ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch, dự trữ linh hoạt, hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Thực tế ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội trong hàng tồn kho thì hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất. Lượng hàng thu mua cũng như tồn tại các cửa hàng, các Trung tâm của công ty là nhiều. Đối với đơn vị kinh doanh thì luôn phải dự trữ một lượng hàng hoá lớn là điều tất nhiên, nhưng do sản phẩm của Công ty là các loại thực phẩm, bánh kẹo, rượu bia….., đều là các sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn nên nếu để tồn quá nhiều mà không tiêu thụ được trong thời gian tới thì sẽ gây khó khăn cho Công ty vì sản phẩm sẽ bị hư hỏng, giảm chất lượng và không sử dụng được. Để tránh hiện tượng này thì Công ty nên tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường xem thị trường tiêu thụ nhiều sản phẩm nào, ít tiêu thụ sản phẩm nào để có kế hoạch thu mua hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị trường. Công ty cũng cần giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, tạo uy tín cao đặc biệt là các nhà cung ứng truyền thống để nhà cung cấp sãn sàng đáp ứng sản phẩm bất kỳ lúc nào khi Công ty cần và chất lượng sản phẩm được đảm bảo hơn, giá cả hợp lý hơn. Đồng thời cũng cần chú ý đến khâu bảo quản hàng hoá thật tốt, tránh gây hư hỏng cho sản phẩm. Trong công tác thu mua hàng hoá công ty cũng cần chú ý, nếu hàng mua đang đi đường thì trong Hợp đồng vận tải công ty nên quy rõ trách nhiệm của người chuyên chở. Điều này làm cho hàng hoá nhập về luôn đảm bảo chất lượng và số lượng. Nếu hàng tồn ở các cửa hàng, các Trung tâm thì chuyển luôn trách nhiệm này cho các cửa hàng, các Trung tâm để nâng cao trách nhiệm của họ hơn. Công ty có 4 xí nghiệp chế biến sản xuất, do vậy công ty cũng cần chú ý đến công tác dự trữ nguyên vật liệu. Căn cứ vào tình hình thị trường, tình hình sản xuất Công ty xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cụ thể, chính xác, đảm bảo dự trữ một lượng vừa đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, cũng như trong trường hợp đột biến vẫn có khả năng cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Qua phân tích cho ta thấy lượng dự trữ nguyên vật liệu của Công ty tăng mạnh về cuối năm. Việc tăng mạnh nguyên vật liệu là do Công ty đã có kế hoạch cụ thể. Nhưng mức tăng dự trữ quá lớn như vậy cũng có thể gây khó khăn cho Công ty trong công tác bảo quản. Mức dự trữ quá lớn như vậy sẽ không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh khi thị trường đầu vào biến động. -Công ty cần mở rộng thì trường mua nguyên vật liệu, hàng hóa, tìm kiếm lựa chọn đối tác có khả năng đáp ứng thường xuyên, liên tục nguyên vật liệu và hàng hóa theo yêu cầu sản xuất của Công ty. -Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm năm kế hoạch trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lướng sản xuất theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra giám sát chắt chẽ khâu mua nguyên vật liệu và hàng hóa. Khi nhận hàng từ người bán công ty cần kiểm tra chất lượng kỹ thuật cẩn thận từng kiện hàng, phải đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu là tốt. -Đối với nguyên vật liệu và hàng hóa nhập ngoại công ty cần phải có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chủng loại,… cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của Công ty để tìm kiếm nguồn cung cấp thuận lợi hơn, thường xuyên với giá cả phải chăng. -Bảo quản tốt việc dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa mua về. Hàng tháng, kế toán phải đối chiếu sổ sách, phát hiện số nguyên vật liệu và hàng tồn kho tồn đọng để xử lý, tìm ra biện pháp để giải phóng nhanh số vật tư ứ đọng để thu hồi vốn. Để đề phòng trường hợp quy mô sản xuất tăng đột ngột hay tránh những dao động mạnh, công ty có thể tiến hành dự trữ bảo hiểm nhằm duy trì tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh, và tận dụng được các cơ hội. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ công ty nên thực hiện một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Hiện nay dây truyền sản xuất của công ty là khá hợp lý, liên tục. Tuy nhiên công ty phải không ngừng tiếp thu những phát minh mới về khoa học kỹ thuật, áp dụng những sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất để rút ngắn thời gian sản xuất, đồng thời tăng cường độ làm việc của máy móc thiết bị và lựa chọn những máy móc thiết bị có công suất cao. 2.4. áp dụng hình thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thanh toán thu hồi tiền hàng. Hiện nay công ty có áp dụng chính sách bán chịu đối với khách hàng. Vốn lưu động ứ đọng trong khâu lưu thông dưới dạng các khoản phải thu ở mức tương đối cao. Mặc dù vòng quay các khoản phải thu của Công ty là cao, kỳ thu tiền bình quân thấp. Song với mức độ khoản phải thu tương đối cao, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng, thì công ty cũng cần có những biện pháp hữu hạn để hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây dưa, chưa thanh toán của khách hàng, đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về tài chính của Công ty trong thời gian tới. Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn” , không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với những khách hàng lớn, trước khi ký kết Hợp đồng tiêu thụ Công ty cần xem xét kỹ lưỡng cơ sở vật chất của khách hàng, tình hình tài chính, khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Công ty có thể từ chối ký Hợp đồng với những khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không thanh toán hoặc những đơn đặt hàng mà số tiền ứng trước rất nhỏ. Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán….. và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong Hợp đồng, phù hợp với chính sách, chế độ tài chính đã quy định. Chẳng hạn nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định phải chịu theo lãi suất quá hạn của ngân hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ trong và ngoài Công ty, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian. Như vậy Công ty có thể biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Trong những năm trước công ty có khoản phải thu khó đòi do đó Công ty nên lập quỹ dự phòng khoản phải thu khó đòi tương ứng với quy mô và rủi ro của khoản phải thu để có thể giảm được thiệt hại các khoản nợ xấu gây ra, đồng thời cũng tránh gây lãng phí do ứ đọng vốn. Sử dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán, hạn chế thanh toán chậm dẫn đến nợ nần dây dưa khó đòi. Để làm được điều đó thì tỷ lệ chiết khấu phải được đặt sao cho phù hợp, phát huy được hiệu quả của nó. Để có thể xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong mối quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm, công ty sẽ phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục. Vì vậy việc công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhỏ hơn lãi suất vay vốn để thu hồi tiền hàng ngay vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một thời gian và trong thời gian đó công ty lại phải đi vay vốn để chịu tiền lãi. Giả sử tất cả các khoản phải thu của khách hàng có thời hạn là một tháng. Tại thời điểm 31/12/2005 khoản phải thu của khách hàng là: 2.832.315.817đồng. Với việc vay vốn ngân hàng với lãi suất 0,65%/tháng, nếu khách hàng thanh toán ngay thì công ty không phải chịu số tiền lãi là: 2.832.315.817 ´ 0,65% = 18.410.053 đồng. Do đó để thu được tiền hàng ngay, công ty có thể chiết khấu cho khách hàng ngay là 0,3% giá trị hàng bán. Khi đó số tiền chiết khấu cho khách hàng là: 2.832.315.817 ´ 0,3% = 8.496.947 đồng. Số tiền tiết kiệm do áp dụng chiết khấu là: 8.496.947 – 18.410.053 = - 9.913.106. Đối với những khoản nợ quá hạn đã đến hạn trả nhưng chưa thu được tiền, Công ty cũng cần phải có những biện pháp tích cực để đòi nợ như gọi điện, viết thư yêu cầu hoặc cứng rắn hơn như cử người trực tiếp đến đòi, cắt cử Hợp đồng, phạt tiền, thu hồi lại sản phẩm của Công ty và có thể gửi đến toà án yêu cầu toà án can thiệp. Việc sử dụng chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương mại thì Công ty cần ghi rõ trong Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa hai bên và với cách bán hàng trên thì chắc chắn khối lượng sản phẩm tồn kho của Công ty sẽ giảm xuống hơn nhiều, kỳ thu tiền bình quân sẽ rút ngắn lại, vốn sẽ được luân chuyển nhanh hơn, sử dụng vốn sẽ tiết kiệm hơn. Và do đó việc sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 2.5. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Việc mở cửa nền kinh tế đồng nghĩa với việc mở rộng giao lưu, buôn bán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra điều kiện cho hàng ngoại nhập tiêu thụ tràn lan trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nội địa. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội không ngoại lệ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Công ty có thể khẳng định chỗ đứng của mình trong cuộc cạnh tranh này. Câu trả lời là Công ty phải nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cả về chất lượng, giá cả và thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tạo điều kiện cho việc tăng giá bán, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận cũng tăng. Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau: - Đối với hoạt động sản xuất: + Phải kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất. Nếu trong quá trình sản xuất, các loại nguyên vật liệu kém chất lượng vẫn được sử dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Kiểm tra vật tư từ khâu nhập đến khâu sản xuất để đảm bảo cho vật tư được sử dụng đúng chất lượng quy định, đúng định mức kinh tế kỹ thuật đã đề ra, tránh hiện tượng gian lận, bớt xén vật tư, thay thế vật tư chất lượng tốt bằng vật tư chất lượng xấu….làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Nhu cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao do đó Công ty cần đầu tư đổi mới và nâng cao dây truyền sản xuất. Việc đầu tư hoàn thiện dây truyền sản xuất có thể giúp Công ty tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, chủ động hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng các mặt hàng sản xuất. + Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên kỹ thuật. - Đối với hoạt động kinh doanh: + Trên thị trường hiện nay thành lập rất nhiều các doanh nghiệp Thương mại, đây là các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty phải tạo được hình ảnh của Công ty mình trên thị trường, thu hút được khách hàng đến với Công ty. Muốn vậy Công ty phải đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, có nhiều loại sản phẩm kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng. Tránh tình trạng mặt hàng quá ít, quá đơn điệu. Khi đó sẽ mất nhiều cơ hội kinh doanh khi đối tác có yêu cầu thay đổi bất thường. Bất kỳ một sản phẩm nào ra đời đều trải qua một thời gian sẽ rút khỏi thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển Công ty cần khai thác sản phẩm mới để đáp ứng tốt nhu cầu mới của khách hàng. Nhãn hiệu sản phẩm là một phần rất quan trọng trong sản phẩm. Nhãn hiệu là yếu tố đầu tiên gây ấn tượng dễ nhớ, dễ lưu lại trong tâm trí khách hàng so với sản phẩm. Do công ty là một nhà phân phối sản phẩm công nghệ thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Đa số các sản phẩm đều có tên tuổi trên thị trường, đều đã được các nhà sản xuất quảng cáo trên thị trường. Song để kinh doanh đạt kết quả tốt hơn thì Công ty nên lựa chọn các sản phẩm chất lượng tốt, có uy tín và ấn tượng lớn với khách hàng. Nếu bán những sản phẩm uy tín trên thị trường thì Công ty cũng sẽ dễ dàng tiêu thụ được hàng hóa. Hiện nay hệ thống nhà kho của Công ty đã xuống cấp do sử dụng lâu năm và ít được nâng cấp. Công ty phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp, đảm bảo cho việc lưu giữ nguyên vật liệu và hàng hóa không bị hư hỏng, giảm chất lượng. 2.6. Chủ động hơn công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Ngày nay không một doanh nghiệp nào phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này Công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng được cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thời gian qua Công ty chưa chú trọng đến các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Biện pháp chủ yếu mà Công ty áp dụng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là cung cấp chiết khấu thương mại cho khách hàng. Thông tin về sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng còn hạn chế. Bởi vậy trong thời gian tới Công ty cần phải chú trọng sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là quảng cáo. + Đối với những sản phẩm do công ty chế biến sản xuất thì công ty phải tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài báo, truyền hình….đặc biệt là vào các dịp lễ tết. Công ty nên thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm, vừa là một cách quảng bá sản phẩm, lại là một cách để tìm kiếm thêm khách hàng từ hội chợ này. + Đối với những mặt hàng kinh doanh: Công ty cần tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu về mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh, đánh giá các thị trường cũ về các mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa, đối thủ cạnh tranh đã và sẽ có trên thị trường. Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá thị trường, tìm ra những thị trường mà công ty có khả năng xâm nhập và mở rộng thị phần Công ty. Cuối cùng là việc hoạch định các chiến lược thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường. Công ty có một hệ thống các cửa hàng nằm trên địa bàn rộng, do đó cần phải khai thác một cách hiệu quả những địa điểm này, sao cho các cửa hàng không chỉ thực hiện chức năng kinh doanh thuần túy mà còn là nơI tìm hiểu và khai thác thông tin thị trường giúp cho Công ty nhận định đánh giá chính xác về thực trạng nhu cầu cũng như những biến động thị trường. Công ty yêu cầu các cửa hàng thường xuyên thông báo các thông tin về thị trường, những cớ hội kinh doanh mà Công ty có thể nắm bắt được và đưa ra các dự báo về nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tổ chức hoàn thiện đội ngũ tiếp thị, tăng cường hệ thống thông tin và xử lý thông tin, hạn chế tối thiểu các cấp trung gian nhằm nắm bắt thông tin nhanh chóng và tận dụng được các cơ hội kinh doanh đối với công ty. Công ty cần xây dựng hình thành thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của Công ty tại các địa điểm thích hợp. 2.7. Tổ chức bộ máy quản lý. Tài chính doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp quan trọng như vậy nhưng hiện nay việc tổ chức công tác này tại các doanh nghiệp nói chung là không tốt, các hoạt động liên quan đến tài chính phần lớn chỉ do kế toán trưởng thực hiện mà không có một bộ phận chuyên trách về lĩnh vực này. Đây là hạn chế chung của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội cũng không nằm ngoài các doanh nghiệp đó. Vì vậy công ty nên thành lập một phòng tài chính riêng hoặc một bộ phận chuyên làm công tác quản trị tài chính, bằng cách này các hoạt động tài chính được quản lý chặt chẽ hơn, chuyên môn hóa hơn, do đó có khả năng điều tiết vốn tốt hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32628.doc