Thuế giá trị gia tăng và Kế toán giá trị gia tăng

Chương I Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) I - Lý luận chung về thuế GTGT. 1. Bản chất của thuế GTGT. 1.1 Giá trị gia tăng: Là giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng. Đối với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT được xác định như sau: - Đối với ngành xây dựng là tiền thu thù lao xây dựng,lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ chi phí về vật tư, động lực... và các chi phí khác để

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thuế giá trị gia tăng và Kế toán giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục vụ cho xây dựng, lắp đặt công trình,hạng mục công trình đó. - Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ trừ chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào 1.2. Thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng . Về bản chất thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ, tuy nhiên để đơn giản hoá trong tính toán, trên thực tế phần lớn các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tức là: Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. Đối với người sản xuất, khi mua hàng hoá, dịch vụ về để sản xuất kinh doanh thì họ là người tiêu dùng, họ phải trả cho người bán hàng số tiền mua hàng gồm cả giá mua và thuế GTGT. Khi bán hàng họ sẽ thu về thuế GTGT ở người mua và được khấu trừ thuế GTGT đã nộp khi mua hàng. Như vậy đối tượng nộp thuế GTGT là người tiêu dùng cuối cùng, khi mua hàng,người tiêu dùng phải trả cho người bán cả tiền hàng và tiền thuế GTGT của toàn bộ số hàng hoá, dịch vụ đó, tức là số tiền người tiêu dùng thanh toán cho người bán đã bao gồm cả thuế GTGT. 2. Các quy định về thuế GTGT. 2.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT. 2.1.1 Đối tượng nộp thuế GTGT. Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật Hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nươc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu. 2.1.2 Đối tượng chịu thuế GTGT. Luật thuế GTGT qui định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ các đối tượng qui định tại điều 4 của Luật này. 2.1.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT. Bao gồm 29 nhóm mặt hàng, dịch vụ được qui định tại điều 3 của Luật thuế GTGT. Các đối tượng này thường là: - Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt động kinh doanh được Nhà Nước khuyến khích đầu tư. - Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá, thể thao, giải trí truyền hình... - Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao công nghệ .... 2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế. 2.2.1. Căn cứ tính thuế. a. Giá tính thuế: Theo qui định tại điều 7 Luật thuế GTGT và điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP giá tính thuế GTGT được qui định rõ ràng đối với từng hàng hoá dịch vụ cụ thể: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập (CIF) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá CIF = Trị giá mua thực tế của hàng hoá + Chi phí bảo hiểm + Chi phí vận chuyển ngoài nước Giá tính thuế GTGT = Giá CIF + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế TTĐB (nếu có) Sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế, nếu cho thuê trong nhiều kì mà tiền cho thuê là giá đã trả từng kì hoặc trả trước cho nhiều kỳ sau thì giá tính thuế là giá đã trả cho kỳ này hoặc trả trước cho nhiều kỳ sau. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả tiền một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. - Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. - Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng chứng từ như tem thư, bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số, giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT vì vậy ta phải xác định lại giá chưa có thuế như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1+% thuế suất thuế GTGT) - Đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền hoa hồng, tiền công mà họ được hưởng chưa có thuế GTGT. - Đối với dịch vụ vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuế lại. b. Thuế suất. Tại điều 8 luật thuế GTGT được Quốc Hội sửa đổi ngày 17/06/2003 có qui định 3 mức thuế suất: + Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. + Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống như lương thực, nước, thực phẩm tươi sống, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón... + Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông dụng, phổ biến trong đời sống xã hội như dầu mỏ, mỹ phẩm, nước giải khát, vàng bạc đá quí.... 2.2.2 Phương pháp tính thuế . a. Phương pháp trực tiếp: Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế Công thức tính: * = Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng hoá = Doanh số của hàng hoá - Giá vốn của hàng hoá dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra b. Phương pháp khấu trừ thuế: Công thức tính: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra * Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó - Thuế GTGT đầu ra = - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ gồm 3 bộ phận: + Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT của doanh nghiệp. + Số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. + Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thay thuế GTGT cho chủ hàng ở nước ngoài. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định theo nguyên tắc: * Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đồng thời cả hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không phân tách được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh số hàng chịu thuế so với tổng doanh số hàng bán ra. * Đối với hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai hoả hoạn hoặc mất mát xác định được nguyên nhân trách nhiệm do tổ chức cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ này được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai số thuế GTGT phải nộp. * Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó,không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho. 2.3 Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế . 2.3.1 Kê khai thuế. - Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định . - Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại cửa khẩu nhập. - Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trươc khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. 2.3.2 Nộp thuế. - Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. - Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thơì hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. 2.3.3 Hoàn thuế. Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT trong các trượng hợp sau: a. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. - Các cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế theo từng tháng. b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng chưa có doanh thu bán hàng, chưa có thuế GTGT đầu ra để khấu trừ với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, vật tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì sẽ được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, vật tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế theo từng quí. c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, giải thể, chia tách ...có số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền đề nghị hoàn thuế . d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền. e. Tổ chức cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá dịch vụ tại Việt Nam. II - Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán. 1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT. Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với quá trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu phải toàn diện trên các mặt sau: - Quản lý thuế GTGT đầu vào: Đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho người tiêu dùng,sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ được Nhà Nước hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp. - Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ người tiêu dùng khi bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, số thuế này sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào Ngân sách. Do đó, khoản thuế này cũng phải được quản lý chặt chẽ để tránh trường hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất thoát cho ngân sách. - Quản lý số thuế GTGT được hoàn lại: Đây là số tiền mà Nhà Nước hoàn lại cho doanh nghiệp trong một số trường hợp như đã nêu ở phần I, trên thực tế thì đây là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút Ngân sách. Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan. - Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: Đây là nguồn thu thường xuyên của Ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đương nhiên và hết sức cần thiết. 2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT. - Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT. - Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT - Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng. Hàng tháng, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chưa được khấu trừ, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế GTGT, kèm với bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để nộp cho cơ quan thuế. - Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kê toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có....để vào các sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331, đến cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết để lên sổ cái tài khoản 133 và sổ cái tài khoản 3331 hoặc tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp rồi lên sổ cái. Số liệu trên sổ cái được sử dụng để lên báo cáo thuế hàng năm. Trên đây là toàn bộ nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT, tuy nhiên trên thực tế, kế toán thuế GTGT còn phải làm nhiều nhiệm vụ khác như: lập giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế, lập các báo cáo nội bộ gửi Ban Giám Đốc... Cho dù phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán thuế GTGT hoặc chỉ làm một phần trong đó thì yêu cầu mỗi cán bộ kế toán phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực... bởi vì kế toán thuế GTGT rất khó nhưng cũng rất dễ, đòi hỏi cán bộ kế toán thuế phải biết dung hoà giữa chế độ và qui định của Nhà Nước vời yêu cầu của chủ doanh nghiệp. III - Phương pháp kế toán thuế GTGT. 1. Chứng từ kế toán. Các chứng từ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Hoá đơn GTGT - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra - Tờ khai thuế GTGT - Quyết toán thuế GTGT - ... Các hoá đơn chứng từ trên đều có mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hoá đơn theo mẫu của riêng mình cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, các hoá đơn mà doanh nghiệp tự in gọi là hoá đơn đặc thù, không một doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào. 2. Tài khoản kế toán. Kế toán thuế GTGT được phản ánh trên tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” kết cấu của 2 tài khoản này như sau: 2.1 Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. * Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. * Kết cấu: TK133 Nợ Có SPS giảm: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm trong kỳ: - Khấu trừ thuế GTGT - Hoàn thuế GTGT - Phân bổ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. SPS tăng: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng trong kỳ. SDCK:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ đến cuối kỳ. - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa được hoàn trả. TK 133 có 2 TK cấp II: - TK 1331-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - TK1332- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. *Nguyên tắc hạch toán: - TK 133 chỉ được sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào TK133 đối với vật tư, hàng hoá mua vào để sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT. Trong hợp không bóc tách được giá trị vật tư hàng hoá sử dụng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào vẫn được phản ánh vào TK133, cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán hàng. Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được phân bổ vào giá vốn bán hàng (nếu sản phẩm đã được tiêu thụ hết) hoặc phản ảnh vào TK1421 “chi phí trả trước”. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của tháng đó, nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp thì khấu trừ theo số nhỏ hơn, số còn lại được khấu trừ tiếp ở kỳ sau. Nếu sau 3 kỳ liên tiếp không khấu trừ hết thì Ngân sách sẽ hoàn thuế. - Nếu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn GTGT theo qui định hoặc có hoá đơn nhưng không ghi rõ thuế GTGT hoặc hoá đơn không hợp lệ thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 2.2 Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. *Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp. *Kết cấu: Nợ TK 3331 Có SPS tăng: Số thuế GTGT phải nộp tăng trong kỳ. SPS giảm: Khấu trừ thuế GTGT - Thuế GTGT được miễn giảm - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN. _Số thuế GTGT của hàng bị trả lại SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp đến cuối kỳ. SDCK: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách. TK 3331 có 2 TK cấp III: - TK 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa, dịch vụ: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách. * Nguyên tắc hạch toán: Doanh nghiệp chủ động tính thuế, kê khai thuế phải nộp hàng tháng và nộp thuế đúng thời gian qui định theo thông báo của cơ quan thuế. 3. Trình tự kế toán: 3.1 Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào: Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu vào được thể hiện trên sơ đồ sau: 133 333 (12) (6) (5) 111, 112, 141... 331…531 152, 153, 156, 211 (4) (1) (2) 621, 627, 641, 642, 811 (3) Ghi chú: Thuế GTGT đầu vào. Trị giá mua chưa có thuế của hàng hóa, vật tư, TSCĐ... nhập kho. Trị giá mua chưa có thuế của vật tư, hàng hóa đưa vào sử dụng ngay. Tổng giá thanh toán. Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ. Thuế GTGT được giảm trừ hoặc được hoàn trả đã nhận. b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra: Quá trình hạch toán thuế GTGT đầu ra được thể hiện trên sơ đồ sau: 511, 512, 338 (7) 711, 515 33311 133 (5) (6) (7) (3) (1) (2) 111, 112, 131... (4) Ghi chú: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Thu nhập khác, doanh thu hoạt động tài chính. Thuế GTGT đầu ra. Tổng giá thanh toán. Khấu trừ thuế GTGT. Thuế GTGT giảm trừ đã hoàn trả. Nộp thuế GTGT vào ngân sách. 3.2 Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Quá trình hạch toán vẫn thực hiện như đối với phương pháp thuế trừ thuế nhưng trong quá trình hạch toán không xuất hiện TK 133 và TK 33311 do đó giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512, 515, 711... là giá đã có thuế GTGT. - Cuối kỳ sau khi xác định được số thuế phải nộp, kế toán ghi: Số thuế GTGT phải nộp. Nợ 511 Có 33311 - Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ... kế toán ghi: Nợ 152, 153, 156, 211... Giá thực tế của vật tư, hàng hóa, TSCĐ. Có 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp. Có 33312: Thuế GTGT phải nộp. - Nếu được giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi: Nợ 3331: Số thuế được giảm trừ vào thuế phải nộp trongnăm. Nợ 111, 112: Số tiền thuế được trả lại. Có 711: Tổng số thuế được giảm. - Khi nộp thuế GTGT: Số thuế GTGT phải nộp. Nợ 333 Có 111, 112 4. Tổ chức sổ kế toán: Theo mỗi hình thức kế toán khác nhau, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thuế giá trị gia tăng cũng khác nhau. Qui trình ghi sổ diễn ra như sau: 4.1 Theo hình thức nhật ký chung: Hóa đơn GTGT Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký mua, Nhật ký thu, Nhật ký chi Sổ chi tiết tk 133 Sổ chi tiết TK 3331 Sổ cái tk 133 Sổ cái tk 3331 Bảng tổng hợp Chi tiết Báo cáo thuế 4.2. Theo hình thức Nhật ký sổ cái: Hóa đơn GTGT Nhật ký sổ cái Sổ chi tiết tk 133 Sổ chi tiết TK 3331 Bảng tổng hợp Chi tiết Báo cáo thuế 4.3 Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Hóa đơn GTGT Chứng từ Ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết tk 133 Sổ chi tiết TK 3331 Sổ cái tk 133 Sổ cái tk 3331 Bảng tổng hợp Chi tiết Báo cáo thuế 4.4 Theo hình thức Nhật ký chứng từ: Hóa đơn GTGT NKCT số 10 Sổ chi tiết tk 133 Sổ chi tiết TK 3331 Sổ cái tk 133 Sổ cái tk 3331 Bảng tổng hợp Chi tiết Báo cáo thuế Tùy theo quy mô của từng doanh nghiệp cũng như tính phức tạp trong công tác kế toán, doanh nghiệp có thể mở thêm các sổ chi tiết liên quan đến kế toán thuế GTGT như sổ chi tiết theo dõi thuế đầu vào, sổ chi tiết theo dõi thuế đầu ra, sổ theo dõi thuế GTGT phải nộp, được khấu trừ... Tuy nhiên phải đảm bảo sự thống nhất và hợp lý trongct tổ chức sổ kế toán để nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức bộ máy kế toán và để công việc hạch toán kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay. Chương II : Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Xi măng Hải Phòng I - Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xi măng Hải Phòng. 1. Quá trình hình thành phát triển: Công ty Xi măng Hải Phòng có trụ sở tyại số 1, đường Hà Nội, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng với diện tích 3.161.000m2 với tổng số cán bộ công nhân viên là 1848 người. Ngày 25/12/1899 Nhà máy xi măng Hải Phòng được khởi công xây dựng. Đến ngày 9/8/1993 theo quyết định số 353/QĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng thành lập Công ty xi măng Hải Phòng. Số ĐKKD: 108194. Tổ chức cấp giấy phép kinh doanh là trọng tài kinh tế Hải Phòng. Đây là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc và chịu sự quản lý của Tổng Công ty xi măng Việt Nam - Bộ xây dựng. Tiền thân của Công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng, được khởi công xây dựng vào ngày 25/12/1899 trên vùng ngã ba sông Cấm và kênh đào Hạ Lý - Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dương được người Pháp khởi công xây dựng với 2 dây truyền lò quay. Đến năm 1964 với toàn bộ dây truyền 7 lò quay Nhà máy đã sản xuất được 592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hoà bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nước bạn Rumani năm 1969, Nhà máy sửa chữa và xây dựng được 3 lò nung mới, thời kỳ này sản lượng đạt được là 67 vạn tấn. Theo quyết định của nhà nước, sát nhập Nhà máy xi măng Hải Phòng với số vốn điều lệ là 76.911.593 triệu với ngành nghề sản xuất kinh doanh xi măng, vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng với chất lượng cao, khối lượng lớn. Ngoài sản xuất xi măng đen, Công ty còn sản xuất xi măng trắng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 2. Tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý ở Công ty xi măng Hải Phòng có kết cấu theo hình trực tuyến từ Ban giám đốc xuống các phòng ban, phân xưởng. Đứng đầu là Giám đốc Công ty người có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm trước các cơ quan chủ quản, nhà nước, trước tập thể công nhân. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc chuyên ngành. Công ty có 4 phân xưởng chính, 4 phân xưởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 1 đơn vị phụ trách tiêu thụ, 8 phòng ban quản lý. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Giám đốc Công ty PGĐ CĐ P. kế hoạch PGĐ. CN P. KTCđ P. kttc P. KTSX P. Điều động SX P. TCLĐ P. KCS P. an toàn P. vật tư Kho sản phẩm Ban XLVT P. XDCB Px máy đá Px cơ khí Ban TTPC Px than Px Động lực P. Kinh doanh Px lò nung PX lắp ráp Cn. thái bình PX NĐB PX. SCCT Tổng kho VF, YT, BV - Giám đốc phụ trách trực tiếp các phân xưởng chính và các phòng ban, chi nhánh Thái Bình. - Phó giám đốc cơ điện trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất. - Phó giám đốc công nghệ trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban. - Phó giám đốc Công ty kiêm Trưởng ban quản lý dự án Nhà máy mới trực tiếp chỉ đạo quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ xây dựng và chất lượng xây dựng Nhà máy mới. - Phòng tổ chức có nhiệm vụ tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh: Thực hiện tiếp cận tìm hiểu thị trường. - Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử dụng vốn, kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu, giải quyết khiếu nại và tổ chức theo dõi chất lượng sản phẩm. - Phòng vật tư: Theo dõi chặt chẽ tình hình cung ứng sử dụng vật tư. . . . - Các phân xưởng: + Phân xưởng cơ khí: Sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất của Công ty. + Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các máy móc thiết bị dây truyền sản xuất mua mới. 3. Tổ chức công tác kế toán: 3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty có 37 người, trong đó có 25 người công tác tại Phòng Kế toán trung tâm, 12 nhân viên kế toán ở các phân xưởng. Đứng đầu là Kế toán trưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài chính tại Công ty. Dưới Kế toán trưởng có 2 Phó phòng kế toán: 1 người phụ trách kế toán tổng hợp, 1 người phụ trách tình hình tiêu thụ sản phẩm. Tại phòng kế toán trung tâm chia làm 4 tổ: + Tổ kế toán Tổng hợp. + Tổ kế toán Vật tư. + Tổ kế toán Tiêu thụ. + Tổ kế toán Tài vụ. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Phó phòng Phó phòng Kt các Xí nghiệp phụ thuộc Kế toán ban quản lý dự án Phòng Kế toán Tài chính Tổ kế toán vật tư Tổ Kế toán Tài vụ Tổ Kế toán Tiêu thụ Tổ Kế toán Tổng hợp Kế toán Phân Xưởng Kt chi nhánh Thái bình 3.2 Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng: Hiện nay, Công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Toàn bộ quá trình kế toán được minh họa theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ chi tiết Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối TS Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu. Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào các nhật ký chuyên dùng, đồng thời vào sổ quỹ và các sổ thẻ chi tiết, rồi từ các nhật ký chuyên dùng vào nhật ký chung và từ nhật ký chung vào sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu với sổ cái, từ sổ cái tổng hợp số liệu lên bảng cân đối tài sản, cuối cùng từ bảng cân đối tài sản để lập báo cáo kế toán với hình thức nhật ký chung, công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối kỳ. Nhờ đó đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đầy đủ, phục vụ cho yêu cầu quản lý. II - Tình hình thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty xi măng Hải Phòng. 1. Các mức thuế suất được áp dụng: Công ty Xi măng Hải Phòng hiện đang áp dụng các mức thuế suất sau: 5%, 10%. 1.1 Mức thuế suất 5%: Công ty áp dụng mức thuế suất 5% khi bán các phế liệu như: - Xăm, lốp ô tô. - Sắt, thép phế liệu. - Bi đạn. - Vỏ bao xi măng rách. - Đá, sỏi. - . . . Những mặt hàng dịch vụ mua vào như: Nước, thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, than cám, than đá, đất, đá, cát, sỏi, kim loại đen, kim loại màu, máy khoan, kìm, búa, cưa, đục, xẻng... Một số dịch vụ như: Cước vận tải, bốc xếp, khai thác, phí kiểm định... Nói chung có rất nhiều hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 5% và Công ty kê khai đúng, đủ các mặt hàng, dịch vụ chịu mức thuế suất này. 1.2 Mức thuế suất 10%: Đây là mức thuế suất được áp dụng chủ yếu với các mặt hàng của Công ty. - Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào: Cước điện thoại, điện, mực máy phô tô, giấy, khí đốt, quặng, dây dẫn điện, sản phẩm khai khoáng... Các dịch vụ như: dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông và Internet, các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, bảo hiểm... - Đối với hàng hoá dịch vụ bán ra: Xi măng bột trắng,Xi măng bột đen PCB30. 2. Hạch toán ban đầu: Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy Công ty thực hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước. - Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT. - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01 GTGT. - Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra theo mẫu quy định của Bộ tài chính và các chứng từ hoá đơn đặc thù khác. Dưới đây là một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của Công ty liên quan đến thuế GTGT. 2.1 Chứng từ đầu vào. 2.1.1 Hoá đơn GTGT do người bán cấp khi mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17 tháng 3 năm 2005 Mẫu số: 01 GTGT - 3LL 02 - B DP: 051533 Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư vận tải xi măn._.g tại Hải Phòng. Địa chỉ : 80 Đường Hà Nội - Thượng Lý - Hồng Bàng - Hải Phòng. Điện thoại : MST:0100106352003 Họ tên người mua hàng: Hoàng Thị Hiền Đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. 0 9 1 2 5 5 1 0 2 0 MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Than cám 3BH6 Tấn 772,11 386.666 298.548.685 Cộng tiền hàng: 298.548.685 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 14.927.975 Tổng cộng tiền thanh toán: 313.476.660 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mười ba triệu bốn trăm bảy mươi sáu nghìn sáu trăm sáu mươi đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Hiền Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Phạm Thị Nga Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trương Văn Minh 2.1.2 Hoá đơn GTGT do người bán giao khi mua tài sản cố định (TSCĐ): Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng Ngày 14 tháng 3 năm 2005 Mẫu số: 01 GTGT - 3LL HA/2004B 0077089 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tm Tân Thanh. Địa chỉ : 32/87 Nguyễn Công Trứ - Lê Chân - Hải Phòng. MST : 0200593237 Điện thoại : Họ tên người mua hàng: Phạm Đăng Lợi Tên đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0 2 0 0 1 5 5 2 1 9. STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Máy điều hoà nhiệt độ 12.000 BTU National - Japan Chiếc 1 10.600.000 10.600.000 Cộng tiền hàng: 10.600.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.060.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11.660.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị 2.1.3 Hoá đơn GTGT do người cung cấp dịch vụ vận chuyển giao khi thuê vận chuyển. Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL AA/2005B 0086663 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thắng Lợi. Địa chỉ : 10 Đường bao Trần Hưng Đạo - Hải An - Hải Phòng. 3 6 1 6 5 1 0 0 2 0 MST : Điện thoại : Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Dũng Tên đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số tài khoản : 9 2 5 5 1 0 0 2 0 1 Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Cước vận chuyển xi măng từ Nhà máy xi măng Hải Phòng sang Nhà máy xi măng Hải Phòng mới - Tràng Kênh - Minh Đức - Thuỷ Nguyên Tấn 845,5 57.149 48.319.428 Cộng tiền hàng: 48.319.428 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.415.972 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.735.400 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu bảy trăm ba mươi lăm nghìn bốn trăm đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Văn Dung Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Vũ Thanh Hoà Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Giám Đốc Phạm Thế Thanh 2.1.4 Hoá đơn đặc thù: đường sắt việt nam AB / 2005 T No 044028 Vé hành khách Ghế cứng Ga đi : Hải Phòng Ga đến: Hà Nội Giá vé : 20.000VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi nghìn đồng chẵn) Trong đó có thuế GTGT (thuế suất 5%) MST: 0101403767 Số tàu : HP2 Số toa: 2 Số ghế: 24 Ngày đi tàu : 16/03/2005 Giờ chạy: 18.40 (Giao cho hành khách) 2.1.5 Hoá đơn dịch vụ viễn thông: Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) VT 02 TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) Mẫu số: 01GTKT - 2LM - 05 Ký hiệu (Serial No): GA/2005T Số (No): 031996 Liên 2: Giao khách hàng (Customer) 9 1 2 5 5 1 0 0 2 0 1 1 7 9 7 8 2 0 0 2 0 7 Mã số: Bưu điện (Post office): TP. Hải Phòng. Quận, huyện (District): Trung tâm khai thác và vận chuyển. Tên khách hàng (Customer name): Công ty xi măng Hải Phòng. MST: Địa chỉ (Address) : 1 đường Hà Nội (SBL: N11) Số điện thoại (Tel) : 525312 Mã số thuê bao (tel code): HPG - 01- 000016 KVHD: 0205, Thue bao, Noi hat, Noi tinh, (P2 SDU 2) Lien tinh, DV 171, DV 108, DV - PS, GSM, Internet, tien 177 Hình thức thanh toán (kind of payment): Tiền mặt STT (Item) Đơn vị cung cấp dịch vụ (Supplying company) Mã số thuế (Taxation code) Mã dịch vụ Tiền dịch vụ Tiền thuế GTGT 10% Tổng cộng 1. 2. 3. Bưu điện Hải Phòng Vietel (178) Postel (177) 710A-00455 6.588.165 0 14.540 658.817 0 1.454 7.246.982 0 15.994 Tổng cộng tiền thanh toán (Grand total) 7.262.976 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm sáu mươi hai nghìn chín trăm bảy mươi sáu (VNĐ). Ngày 21 tháng 03 năm 2005 Người nộp tiền ký Đại diện giao dịch ký (Signature of paper) (Representatire signature) Bùi Thu Hiền 2.1.6 Hoá đơn tiền điện: Mẫu: EVN ID: 643864 Ký hiệu: AA/2005-T Số: 0708799 Hoá đơn tiền điện GTGT (Liên 2: Giao khách hàng) Công ty Điện lực Hải Phòng Kỳ từ ngày 03/01 đến ngày 03/02/2005. Điện lực : Hồng Bàng MST: 0 2 0 0 3 4 0 2 1 1 - 001 - Phiên: 0 Địa chỉ : 45 Lê Đại Hành - Hải Phòng Sổ GCS HB 188 - 002 Điện thoại : 031.81063 Tài khoản: 710A-00354 N.C.T.Q.HB Tên và địa chỉ khách hàng: Công ty Xi măng Hải Phòng - Số 1 đường Hà Nội - HB MSTKH : 0 2 0 0 1 5 5 2 1 9 Mã KH: 0 0 2 4 2 8 3 2 - Số công tơ Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện TT Đơn giá Thành tiền 24.251 24.867 1 Ngày 02/13/2005 TUQ Giám đốc Đinh Xuân Bút Trong đó 100 50 50 50 50 316 550 900 1210 1340 1450 1500 55.000 45.000 60.500 67.000 72.500 473.260 Cộng 616 773.260 Thuế suất GTGT 10%. Thuế GTGT 73.726 Tổng cộng tiền thanh toán 850.586 Số viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn năm trăm tám sáu đồng. 2.1.7- Hoá đơn tiền nước: Công ty cấp nước Hải Phòng Danh bạ khách hàng: 0010050 Danh bạ điểm dùng: 002460 54 Đinh Tiên Hoàng Tên: Công ty xi măng Hải P hòng Số: 0345174 TK: 710A - 00011 Địa chỉ: 1 - đường Hà Nội - HB NH Công thương HP Mã số thuế: 0200155219 Sêri ĐH: GKM 0010042 MST: 0200171274 Định mức: Mã ĐM: 05 Tuyến: 310 Ký hiệu: AA/2005T Hoá đơn tiền nước Số hoá đơn: 0345174 Tính từ ngày: 06/02/2005 Chỉ số cũ: Kỳ hoá đơn: 3/2005 Đến ngày: 06/03/2005 Chỉ số mới: Liên 2: Giao cho khách hàng Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền % TS Thuế GTGT Giám đốc Dùng cho sản xuất 150 2.381 356.520 5 17.826 Vũ Phong Phí thoát nước 150 300 45.000 2.205 Cộng: 401.520 20.076 Tổng số tiền bằng chữ: Bốn trăm hai mốt nghìn 421.596 năm trăm chín sáu đồng Đối với những hàng hoá, dịch vụ đơn vị mua của những tổ chức, cá nhân tự sản xuất, những sản phẩm mới qua sơ chế thông thường sách, báo, tạp chí, những dịch vụ như: khám chữa bệnh, bảo hiểm... hoặc những hàng hoá dịch vụ mua của những cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế đầu vào vì theo phần B mục III có qui định như sau: "Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi đúng qui định của pháp luật". Như vậy, khi mua hàng dịch vụ không có hoá đơn hoặc hoá đơn GTGT không hợp lệ hoặc không phải hoá đơn GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty xi măng Hải Phòng đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ Tài chính trong việc kê khai, khấu trừ thuế đầu vào. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm đúng. 2.2 Chứng từ đầu ra: 2.2.1 Hoá đơn GTGT do đơn vị tự lập khi bán hàng hóa. Hoá đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 07 tháng 03 năm 2005 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL KS/2004 B 0 0 4 6 7 Đơn vị bán hàng : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. 1 2 5 5 1 0 0 2 0 9 Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Duy Minh Tên đơn vị : hạt quản lý đường bộ huyện vĩnh bảo. Địa chỉ : Chấn Dương - Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Số tài khoản : 1 0 8 2 5 1 0 1 0 0 2 0 Hình thức thanh toán: tiền mặt. MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Xi măng bao đen PCB 30 Tấn 8 650.000 5.200.000 Cộng tiền hàng: 5.200.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 520.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.720.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Duy Minh Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Dung Thủ trưởng đơn vị Phó trưởng phòng KTTC Lê Viết Huấn 2.2.2 Hóa đơn GTGT đơn vị lập khi bán phế liệu (thuế suất 5%). Hoá đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 14 tháng 03 năm 2005 Mẫu số: 01 GTGT - 3LL KS/2004 000638 Đơn vị bán hàng : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. 1 2 5 5 1 0 0 2 0 9 Điện thoại : MST: Họ tên người mua hàng: Đào Thế Sơn Tên đơn vị : Công ty cổ phần hồng quang. Địa chỉ : 345 - Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: chuyển khoản 7 0 7 7 5 0 0 2 0 2 MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Cút sinê $800 gia công hoàn chỉnh Tấn 541,7 67.000 36.593.287 Cộng tiền hàng: 36.593.287 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.829.665 Tổng cộng tiền thanh toán: 38.422.952 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu bốn trăm hai mươi hai nghìn chìn trăm năm mươi hai đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.3 Các chứng từ kê khai hàng tháng: bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa mua vào (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 03 năm 2005 Mã số: 0200155219 Tên đơn vị kinh doanh : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 - đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. Hoá đơn chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế của người bán Mặt hàng Doanh số mua và chưa có thuế Thuế suất Thuế GTGT đầu vào Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng năm phát hành HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 AA/2005T 0183420 15/02/2005 Công ty thoát nước Hải Phòng (số 1A Lý Tự Trọng - HP) 0200149705 -1 Thanh toán tiền nước từ 6/1 đến 6/2/2005 474.176 5 21.849 AA/2005T 0327795 15/3/2005 Công ty cấp nước Hải Phòng (số 54 Đinh Tiên Hoàng - HP) 0200171274 - 1 Tiền nước từ 4/2 đến 4/3/2005 511.434 5 23.142 AA/2005T 0345174 15/3/2005 Công ty cấp nước Hải Phòng (số 54 Đinh Tiên Hoàng - HP) 0200171274 - 1 Tiền nước từ 6/2 đến 6/3/2005 401.520 5 18.501 AA/2005B 0086663 31/3/2005 Công ty TNHH Thắng Lợi (107 đường bao Trần Hưng Đạo - Hải An - HP) 0200156163 Thanh toán tiền cước vận chuyển xi măng. 48.319.428 5 2.415.972 02 - B DP 051532 17/3/2005 Công ty vật tư vận tải xi măng tại HP (80 đường Hà Nội - HB - HP) 0100106352003 Tiền mua than cám 3BH6 298.548.685 5 14.927.975 AB/2005T 044028 16/3/2005 Công ty đường sắt Việt Nam (HP) 0101403767 Thanh toán tiền cước đi tàu 19.048 5 952 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng thuế suất: 5% AA/2005T 0708799 10/02/2005 Công ty điện lực Hải Phòng (Điện lực Hồng Bàng - HP) 020034021101 Tiền điện từ 3/1 đến 3/2/2005 773.260 10 77.326 LL/2004B 0085966 12/02/2005 Công ty CP TM Quang Vinh (Hạ Đoạn II Đông Hải - Hải An - HP) 0200600780 Chi phí phục vụ 3.540.000 10 354.000 LL/2004B 0096924 5/3/2005 Cty TNHH TMTH Lê Chân - HP (25/294 Lê Lợi Ngô Quyền - HP) 00200597256 Thanh toán tiền in biểu mẫu PTCLĐ 3.030.000 10 303.000 GE/2004B 0632700 8/3/2005 Cửa hàng đồng hồ thiết bị VP (164 Hoàng Văn Thụ - HP) 0200129748-008-1 Sửa chữa máy Foto văn phòng 1.877.270 10 187.730 DX/2004B 0035827 9/3/2005 Khách sạn Kim Thành (67 Điện Biên Phủ - Hải Phòng) 0200413501001 Chi phí phục vụ khác 2.059.999 10 206.000 HA/2004B 0077089 14/3/2005 Cty TNHH TM Tân Thanh (32/87 Nguyễn Công Trứ - Lê Chân - HP) 0200593237 Mua thiết bị VP (Máy ĐHNĐ) 10.600.000 10 1.060.000 LL/2004B 0096949 15/3/2005 Cty TNHH TMTH Lê Chân - HP (25/94 Lê Lợi - Ngô Quyền - HP) 0200597256 Mua phiếu XK, NK cho phòng kế toán 900.000 10 90.000 AA/2005T 0764912 15/3/2005 Công ty điện lực Hải Phòng (điện lực Hồng Bàng - Hải Phòng) 0200340211001 Tiền điện từ 3/2 đến 3/3/2005 471.500 10 47.150 AA/2005T 1011880 24/2/2005 Công ty điện lực Hải Phòng (điện lực Hồng Bàng - Hải Phòng) 0200340211001 Tiền điện từ 11/1 đến 1/2/2005 1.983.870 10 198.387 AA/2005T 1032355 18/03/2005 Công ty điện lực Hải Phòng (điện lực Hồng Bàng - Hải Phòng) 0200340211001 Thanh toán tiền điện từ 8/02 đến 8/3/2005 729.075 10 79.208 LH/2004B 0043319 22/3/2005 Khách sạn du lịch Kim Liên (Đào Duy Anh - HN) 01001070671 Chi phí tiếp khách 1.931.000 10 193.000 GE/2004B 0032717 25/3/2005 Cửa hàng thiết bị văn phòng (164 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng) 0200129748-008-1 Sửa chữa máy phôtô phòng KTTC 1.081.800 10 108.200 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng thuế suất: 10% Tổng cộng: 19.938.100.071 1.556.277.095 bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra Tháng 03 năm 2005 Mã số: 0200155219-1 Tên đơn vị kinh doanh : Công ty xi măng Hải Phòng. Địa chỉ : Số 1 - đường Hà Nội - Hồng Bàng - Hải Phòng. Hoá đơn chứng từ bán Tên đơn vị, người mua Mã số thuế của người mua Mặt hàng Doanh số mua (chưa có thuế) Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng năm phát hành HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HA/2004 010287 01/03/2005 Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng (248 - Giải Phóng - Hà Nội) 0100105694 Xi măng bao đen PCB30 115.454.400 10 11.545.600 HA/2004 010291 03/03/2005 Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng (248 - Giải Phóng - Hà Nội) 0100105694 Xi măng bao đen PCB30 288.636.000 10 28.864.000 KR/2004 099976 05/03/2005 Công ty Cổ phần THDVVT Xi măng (Số 3 đường Hà nội - Hải Phòng) 0200577563 Xi măng bao đen PCB30 18.681.810 10 1.868.190 KS/2004B 00335 05/03/2005 Công ty TNHH Trung Đức (263 Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng) 0200146253 Xi măng bao đen PCB30 155.681.750 10 15.568.175 KS/2004B 00460 07/03/2005 Đặng Thị Thu (Đồng Hòa - Kiến An - Hải Phòng) Xi măng bao đen PCB30 4.454.541 10 445.454 KS/2004B 00461 07/03/2005 Cty cổ phàn xây lắp 1 PETROLIMEX-(550 Nguyễn Vă Cừ - Long Biên - HN) 0100108180 Xi măng bao đen PCB30 4.454.541 10 445.454 KS/2004B 00462 7/3/2005 Nguyễn Văn Hùng (xã Anh Dũng - Kiến Thuỵ) Xi măng bao đen PCB30 3.818.178 10 381.818 KS/2004B 00463 7/3/2005 Trần Thuý Liên (Quán Toan - Hải Phòng) Xi măng bao đen PCB30 2.545.452 10 254.545 KS/2004B 00464 07/03/2005 Cty TNHH Phú Hương (xã Anh Dũng - Kiến Thuỵ - HP) 0200268759 Xi măng bao đen PCB30 5.090.904 10 509.096 KS/2004B 00465 07/03/2005 Cty cổ phần Nghĩa Thắng (km9 đường 5 Quán Toan - HP) 0200406162 Xi măng bao đen PCB30 3.818.178 10 381.818 KS/2004B 00466 07/03/2005 Hạt quản lý đường bộ ( huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng) 0200112800-1 Xi măng bao đen PCB30 5.200.000 10 520.000 KS/2004B 00467 07/03/2005 Hạt quản lý đường bộ huyện Vĩnh Bảo (Chấn Dương - Hải Phòng) 0200112800-1 Xi măng bao đen PCB30 6.363.630 10 636.370 Cộng thuế suất: 10% 30.720.578.652 3.072.080.048 KS/2004 000638 14/3/2005 Cty cổ phần Hồng Quang (345 Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng) 0200577027 Cút Sinê $800 gia công hoàn chỉnh 36.593.287 5 1.829.665 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng thuế suất: 5% 36.593.287 1.829.665 Tổng cộng: 30.757.171.939 3.073.909.713 Ngày 08 tháng 04 năm 2005. Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tiền: Việt Nam Số TT Chỉ tiêu Giá trị HHDV (Chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào 1 Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ 19.938.100.071 1.556.277.095 a Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước 19.938.100.071 1.556.277.095 b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào 1.556.277.095 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 1.556.277.095 II Hàng hóa, dịch vụ bán ra 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ 30.757.222.877 3.073.909.713 1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT 50.938 1.2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT 30.757.171.939 3.073.909.713 a Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% b Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% 36.593.287 1.829.665 c Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 30.720.578.652 3.072.080.048 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra 30.757.222.877 3.073.909.713 III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ 1.517.632.618 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau Hải Phòng, ngày 8 tháng 04 năm 2005. Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh (Ký tên đóng dấu) 2.4. Chứng từ quyết toán thuế: (Trích quyết toán thuế GTGT năm 2004) Quyết toán thuế giá trị gia tăng (gtgt) Năm 2004 Mã số thuế : 0200155219 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Xi măng Hải Phòng. Địa chỉ trụ sở : Số 01 đường Hà Nội - Quận Hồng Bàng - Hải Phòng. Điện thoại : 031.525014 - 525312 - Fax: 84.31.525012 Email: hpcc@hn.vnn.vn Không có hoạt động mua, bán phát sinh trong năm Thuế Giá trị gia tăng còn phải nộp trước chuyển sang: 1.453.823.738 Giá trị hh dv mua vào chưa có thuế GTGT Thuế GTGT Hàng hóa dịch vụ mua vào trong năm 299.220.013.441 23.630.691.489 Trong đó: + Nhập khẩu + Tài sản cố định Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào khấu trừ trong năm 23.630.691.489 Điều chỉnh tăng (giảm) thuế GTGT đã khấu trừ các năm trước 0 0 + Điều chỉnh tăng 0 0 + Điều chỉnh giảm 0 0 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong năm 23.630.691.489 Hàng hóa dịch vụ bán ra trong năm: 367.658.826.032 Thuế GTGT của HHDV bán ra trong năm: 36.153.887.055 Hàng hóa dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT: 4.253.522.882 0 Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu: 0 0 Hàng hóa dịch vụ bán ra thuế suất 5%: 3.743.562.595 187.493.610 Hàng hóa dịch vụ bán ra thuế suất 10%: 359.661.740.555 35.966.393.445 Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra kê khai năm trước: + Điều chỉnh tăng 0 0 + Điều chỉnh giảm 0 Thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước trong năm 12.523.195.566 Thuế GTGT đã nộp trong năm 12.786.580.972 Số thuế GTGT đề nghị hoàn trong năm Thuế GTGT còn phải nộp 1.190.438.332 Phần dành cho cơ quan thuế Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên làđúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê Hải Phòng, Ngày 20 tháng 02 năm 2005. Ngoài hoá đơn GTGT theo mẫu quy định của Bộ tài chính, hoá đơn GTGT tự lập, hoá đơn đặc thù, trong quá trình mua hàng hóa, dịch vụ, đơn vị cần được cấp hoá đơn bán hàng thông thường. Trên hoá đơn bán hàng thông thường không xuất hiện thuế GTGT chỉ ghi tổng giá thanh toán do vậy không được khấu trừ thuế đầu vào. Đây là quy định của Bộ tài chính, đơn vị đã và đang thức hiện đúng quy định này. 3. Vận dụng tài sản kế toán thuế GTGT tại Công ty xi măng Hải Phòng. 3.1 Tài khoản Công ty sử dụng: Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên Công ty mở các tài khoản: - Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có 2 tài khoản chi tiết: + TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. + TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định. - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. Trong đó: TK 3331 - thuế GTGT. TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. 3.2 Hạch toán thuế GTGT đầu vào. Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho... kế toán các bộ phận liên quan tiến hành hạch toán theo những bút toán cơ bản sau: - Nợ 152,153,211,... Trị giá TSCĐ vật tư hàng hoá nhập kho chưa có thuế. Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 111,112,331,336,... Tổng giá thanh toán. - Nợ 621,627,641,642: Trị giá vật tư hàng hoá đưa thẳng vào SXKD. Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 111,112,331,336,... Tổng giá thanh toán. Dưới đây là những bút toán cụ thể minh hoạ cho quá trình hạch toán của đơn vị: a. Nghiệp vụ ngày 17/3/2005 mua than cám 3BH6 của Công ty Vật tư Vận tải Xi măng tại Hải Phòng, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán thuế giá trị gia tăng, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ ghi vào các sổ chi tiết theo bút toán: Nợ 152 : 298.548.685 Nợ 133 : 14.927.975 Có 112(1) : 313.476.660 b. Nghiệp vụ ngày 14/03/2005, mua tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi sổ theo bút toán: Nợ 211 : 10.600.000 Nợ 133(2) : 1.060.000 Có 111(1) : 11.660.000 c. Nghiệp vụ ngày 31/3/2005 thuê vận chuyển xi măng từ Nhà máy Xi măng Hải Phòng sang Nhà máy Xi măng Hải Phòng mới - Tràng Kênh - Minh Đức - Thuỷ Nguyên, căn cứ vào hoá đơn GTGT và giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán thuế GTGT, kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tiến hành vào sổ chi tiết bút toán sau: Nợ 641 : 48.319.428 Nợ 133 : 2.415.972 Có 112(1) : 50.735.400 d. Nghiệp vụ ngày 16/3/2005, thanh toán tiền phí vận chuyển cán bộ đi công tác, căn cứ vào hoá đơn đặc thù (vé hành khách) và phiếu chi tiền mặt, kế toán bóc tách thuế giá trị gia tăng nằm trong giá vé. Giá chưa có thuế được xác định như sau: (căn cứ vào chứng từ mẫu AB/2005T số 044028). Giá chưa có thuế GTGT = = = 19.048 (đồng) đ Thuế GTGT được khấu trừ = 19.048 x 5% = 952 (đồng) Căn cứ vào đó, kế toán ghi sổ theo bút toán sau: Nợ 642(8) : 19.048 Nợ 133 : 952 Có 111 (1) : 20.000 e. Đối với các nghiệp vụ phát sinh khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại,... được căn cứ vào hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, hoá đơn dịch vụ viễn thông, phiếu chi trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, giấy báo nợ trong trường hợp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng... kế toán tiến hành ghi sổ theo các định khoản sau: Nợ 627(8), 642(8) : Giá mua chưa có thuế GTGT. Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 111, 112... : Tổng giá thanh toán. e.1. Nghiệp vụ thanh toán tiền điện thoại ngày 21/3/2005. Kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn dịch vụ viễn thông số 031996 (Mẫu số 01GTKT - 2LN - 05) của Bưu điện thành phố Hải Phòng và phiếu chi tiền mặt để ghi sổ theo bút toán: Nợ 642(8) : 6.602.705 Nợ 133 : 660.271 Có 111(1): 7.262.976 e.2. Nghiệp vụ thanh toán tiền điện ngày 02/03/2005. Kế toán căn cứ vào hoá đơn tiền điện số 0708799 (Mẫu EVN -2) của Công ty điện lực Hải Phòng và phiếu chi tiền mặt để ghi sổ theo bút toán: Nợ 627(8), 642(8): 773.260 Nợ 133: 73.726 Có 111(1) : 850.586 e.3. Nghiệp vụ thanh toán tiền nước ngày 06/03/2005, kế toán căn cứ vào hoá đơn tiền nước số 0345174 do Công ty cấp nước Hải Phòng giao, đồng thời căn cứ vào phiếu chi tiền mặt để ghi sổ theo bút toán sau: Nợ 627(8), 642(8) : 401.520 Nợ 133 : 20.076 Có 111(1) : 421.596 Trên đây là toàn bộ quá trình hạch toán thuế GTGT đầu vào và việc phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của Công ty tháng 3/2005. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng được phản ánh trên bảng kê đều căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lệ. Số liệu trên bảng kê được dùng để tính số thuế GTGT phải nộp, để lên các báo cáo và tờ khai thuế GTGT... 3.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra: Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được căn cứ vào bút toán cơ bản sau: Nợ 111, 112, 131,.. : Tổng giá thanh toán. Có 511, 512, 711 : Doanh thu, thu nhập chưa có thuế. Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra. Đồng thời: Trị giá xuất kho Nợ 632 Có 156, 157, 155 Ví dụ minh hoạ cụ thể: a. Ngày 07/3/2005, Hạt quản lý đường bộ (huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng) mua 8 tấn xi măng bao đen PBC30 với giá 650.000đ/tấn, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để ghi sổ theo bút toán: 30.494.406 4.160.000 Nợ 131(1) : 5.720.000 Nợ 632 Có 511 : 5.200.000 Có 155 Có 33311 : 520.000 b. Ngày 14/3/2005 Công ty cổ phần Hồng Quang (345 Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng) mua 541,7 tấn cút Sinê $800 giá công hoàn chỉnh với giá 67.000/tấn. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để ghi sổ theo bút toán: Nợ 131(2) : 38.422.952 Nợ 632 Có 711 : 36.593.287 Có 155 Có 33311 : 1.829.665 Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty không thông qua các đại lý mà chỉ thông qua trung tâm tiêu thụ và các cửa hàng bán lẻ. Tại các cửa hàng bán lẻ khi bán sản phẩm không lập hoá đơn mà theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết bán hàng, cuối tháng nhân viên bán hàng phải nộp tiền bán hàng tại Công ty và chuyển sổ chi tiết bán hàng cho Công ty, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng để phản ánh doanh thu. Ví dụ cụ thể: Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng tại cửa hàng bán lẻ số 5 (84 - đường Đà Nẵng - Hải Phòng) ngày 7/3/2005, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ 111 : 2.799.997 Có 511 : 2.545.452 Có 33311 : 254.545 Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán: 2.121.210 Nợ 632 Có 155 Trên đây là toàn bộ quá trình hạch toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra của Công ty, trên cơ sở đó cuối tháng kế toán tiến hành kê khai, khấu trừ, xác định số thuế phải nộp trong tháng. 3.4 Kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT. 3.4.1 Kê khai thuế: Hàng tháng sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp, số thuế đã nộp, kế toán xác định số thuế cần phải nộp, số thuế đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo mẫu quy định 01/GTGT do Bộ tài chính phát hành. Căn cứ để lập tờ khai thuế gồm bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 03/GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT, số các tài koản 33311, số các tài khoản 511 và một số tài liệu khác... Sau khi lập tờ khai thuế GTGT, phòng kế toán Công ty gửi cho cơ quan thuế kèm theo bảng tổng hợp, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào và bảng tổng hợp, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Theo quy định thời gian gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo. 3.4.2 Khấu trừ thuế GTGT: Hàng tháng căn cứ vào tờ khai thuế GTGT, trên cơ sở tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra, kế toán tiến hành khấu trừ thuế GTGT. Trong tháng 3, căn cứ vào tờ khai thuế GTGT tháng 3/2005 kế toán xác định: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : 1.556.277.095 (đồng) - Thuế GTGT đầu ra : 3.073.909.713 (đồng) Bút toán khấu trừ thuế GTGT: 1.556.277.095 Nợ 33311 Có 133 đ Thuế GTGT phải nộp trong tháng 3: 3.073.909.713 - 1.556.277.095 = 1.517.632.618 (đồng) Bút toán khấu trừ thuế GTGT được thực hiện vào cuối tháng, sau khi xác định được tổng số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Về nguyên tắc chỉ được khấu trừ theo số nhỏ hơn, và đơn vị đã thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT theo đúng nguyên tắc quy định. 3.4.3 Nộp thuế GTGT: Đơn vị nộp thuế GTGT bằng tiền gửi ngân hàng. Hàng tháng sau khi nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, trong thời gian quy định (chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo), phòng KTTC lập giấy xin chi tiền Ngân hàng gửi Ban giám đốc Công ty để nộp thuế. Căn cứ để lập giấy xin chi tiền ngân hàng và tờ khai thuế GTGT. Dưới đây trích giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế giá trị gia tăng của năm 2005: Tổng Công ty xi măng việt nam Công ty xi măng Hải Phòng ~~~***~~~ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----***----- Giấy xin chi tiền ngân hàng Kính gửi: Giám đốc Công ty xi măng Hải Phòng. Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT tháng 3/2005. Chúng tôi đề nghị giám đốc chuẩn chi số tiền: 1.517.632.618 VNĐ Định khoản Số tiền Nợ Có 3331 112 1.517.632.618 (Bằng chữ: Một tỷ năm trăm mười bảy triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn sáu trăm mười tám đồng) Để trả cho: Cục thuế Hải Phòng. Tài khoản: 741010100002 Tại kho bạc nhà nước Hải Phòng. Thanh toán tiền: Nộp thuế GTGT tháng 3/2005 Đơn vị xin chi tiền: Phòng KTTC Công ty xi măng Hải Phòng Phòng kế toán tài chính Giám đốc Người lập giấy Người nhận séc Thủ kho Trưởng phòng Người lập CT chi Thẩm hạch Kế toán trưởng Sau khi có đầy dủ chữ ký theo quy định, kế toán gửi đến ngân hàng đơn vị mở tài khoản. Tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản, sau khi nhận được giấy xin chi tiền ngân hàng do đơn vị (Công ty xi măng Hải Phòng) gửi tới, Ngân hàng sẽ kiểm tra, nếu hợp lý, hợp lệ, có đầy đủ chữ ký và tài khoản tiền gửi của đơn vị có đủ tiền để trả thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của Công ty vào ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế vào ngân sách nhà nước được tính từ ngày Ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở vào ngân sách nhà nước. Sau khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, căn cứ vào giấy báo nợ, kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán. Số tiền đã nộp vào ngân sách Nợ 333(1) Có 112 Cụ thể trong tháng 3/2005, căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng và giấy xin chi tiền Ngân hàng, kế toán ghi sổ theo bút toán sau: 1.517.632.618 Nợ 333(1) Có 112 Trên đây là toàn bộ quá trình kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT của Công ty xi măng Hải Phòng. Quá trình này được thực hiện theo đúng những nguyên tắc và quy định hiện hành. 4. Tổ chức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các loại sổ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Sổ nhật ký chung. - Sổ chi tiết TK 133, TK 3331 - Sổ các TK 133, TK 3331 Số liệu để vào sổ chi tiết tài khoản 133 và sổ chi tiết tài khoản 3331 là hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT977.doc
Tài liệu liên quan