Thuế giá trị gia tăng (VAT) thực trạng vận hành thuế giá trị gia tăng (VAT) và kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) ở Việt Nam

Lời mở đầu Từ năm 1990, nước ta áp dụng thuế doanh thu đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh để bảo đảm và tạo nguồn thu cho NSNN phục vụ yêu cầu kiểm kê, quản lý hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động có lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng thuế doanh thu đã bộc lộ những nhược điểm như nhiều mức thuế suất, thuế chồng chéo... Trên hoàn cảnh đó, thuế GTGT đã ra đời để khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu bước ngoặt

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thuế giá trị gia tăng (VAT) thực trạng vận hành thuế giá trị gia tăng (VAT) và kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn trong việc cải cách cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nước. Sau hơn 3 năm thực hiện, luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước như : khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng và khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của NSNN...Bên cạnh đó vẫn còn một số vướng mắc cần giải quyết như vấn đề thuế suất, hoàn thuế...nhằm hoàn thiện và đưa ra một chính sách thuế hợp lí, thống nhất. Và đó cũng chính là nguyên do em chọn đề tài này để góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của đất nước. Nhưng do hạn chế về tài liệu, trình độ và thời gian nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mong các thầy cô có những ý kiến đóng góp để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Đông và các bạn trong nhóm đã giúp em hoàn thành đề tài này. Bài viết của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm: Phần I: Thuế GTGT,Thực trạng vận hành thuế GTGT và kế toán thuế GTGT ở Việt Nam. Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và kế toán thuế GTGT ở Việt Nam . Phần I: Thuế GTGT,Thực trạng vận hành thuế gtgt và kế toán thuế gtgt ở việt nam. 1. Bản chất và vai trò của thuế : 1.1 .Bản chất của thuế Thuế là một công cụ được chính phủ sử dụng để can thiệp vào quá trình kinh tế và là một công cụ đắc lực để thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội. Thuế là một khoản thu của chính phủ đối với các tổ chức cá nhân trong xã hội là khoản thu bắt buộc không hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định. Thuế là một điều kiện đảm bảo sự tồn tại, hoạt động của chính phủ. Thu thuế là một hoạt động tất yếu trong xã hội. Thuế là một phạm trù lịch sử, một tất yếu khách quan tuỳ theo bản chất của nền kinh tế xã hội mà bản chất của thuế cũng khác nhau. 1.2. Vai trò của thuế Thuế là một khoản thu chủ yếu của chính phủ, nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế là một công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống thuế chính phủ có thể kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá. Thông qua hệ thống thuế với các loại thuế khác nhau, tài sản khác nhau áp dụng cho các đối tượng khác nhau chính phủ có thể điều chỉnh thu nhập giữa các vùng, ngành, các tầng lớp dân cư tạo sự công bằng trong xã hội, Ii. Thuế GTGT và cơ chế điều tiết hoạt động của nó : 1. Khái niệm : Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Do thuế tính trên phần tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có giá trị tăng thêm nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hoá dịch vụ thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. 2. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh của thuế GTGT Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đã có những tác động to lớn vào việc điều tiết hoạt động kinh doanh thông qua hàng loạt các loại thuế mới cụ thể như : -Việc áp dụng 4 mức thuế suất tương ứng với các loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau đã góp phần khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao khả năng xuất khẩu. + Đối với hàng xuất khẩu với việc áp dụng mức thuế suất 0%( tức là hoàn thuế đầu vào) nên doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế, kim ngạch xuất khẩu tăng trên 20%. + Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng hoá nhập khẩu làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước,bảo hộ thị trường tiêu thụ hàng hoá nội địa. +Để khuyến khích các cơ sở sản xuất chế biến nông, lâm ,thuỷ sản Nhà Nước áp dụng biện pháp gián tiếp cho khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào 1% đối với mặt hàng hoá là nông, lâm ,thuỷ sản chưa qua chế biến khi mua của người bán không có hoá đơn,không phân biệt kinh doanh trong nước hay xuất khẩu. Điều này tạo điều kiện hỗ trợ giá , giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh tạo điều kiện hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. +Thuế GTGT còn tham gia vào việc thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại,bởi lẽ thuế GTGT không đánh vào hoạt động đầu tư TSCĐ, toàn bộ thuế GTGT phải trả khi mua sắm TSCĐ sẽ được Nhà Nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp. - Đối với các lĩnh vực đầu tư XDCB được khấu trừ thuế đối với nguyên vật liệu mua vào hoặc được giảm thuế nếu có số thuế đầu vào lớn. Nghị định 87/CP của chính phủ giảm thuế đối với XDCB từ 10% đến 5% khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. +Một số nhóm hàng hoá, dịch vụ đã được Nhà Nước xử lý cho tạm giảm thuế GTGT nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn cho doanh nghiệp,đồng thời bổ sung thêm đối tượng chịu thuế tạo điêu kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. -áp dụng thuế GTGT còn có tác dụng giảm giá một số mặt hàng, tăng cầu trên thị trường. +Việc dùng thuế suất để điều tiết các ngành sản xuất theo hướng có lợi cho nền kinh tế để Nhà nước quản lý dễ dàng hơn. +Để khuyến khích một ngành sản xuất hoặc một mặt hàng nào đó Nhà nước có thể giảm mức thuế suất để kích thích giảm khó khăn cho doanh nghiệp hoặc ngược lại đối với những ngành sản xuất mặt hàng dư thừa hoặc không khuyến khích Nhà nước có thể tăng mức thuế suất để điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. -Do yêu cầu của thuế GTGT đòi hỏi phải có hoá đơn mới được khấu trừ thuế nên doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất đổi mới trang thiết bị, công tác quản lý, củng cố công tác kế toán, hoá đơn, chứng từ, giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. iii. Những vấn đề cơ bản của luật thuế và các định chế hướng dẫn thi hành luật thuế : 1- Đối tượng chịu thuế : Theo quy định tại Điều 2- Luật thuế GTGT và Điều 2- Nghị định số 79/2000/NĐCP ngày 29/12/2000 của chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 2- Đối tượng nộp thuế : Theo quy định tại Điều 3- Luật thuế GTGT và Điều 3- Nghị định số 9/2000/NĐCP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không phân biệt ngành nghề, tổ chức kinh doanh( cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT đêù là đối tượng nộp thuế GTGT. 3- Căn cứ tính thuế GTGT: 3.1 Giá tính thuế GTGT : Theo quy định tại Điều 7- Luật thuế GTGT và Điều 6- Nghị định số 79/2000/NĐCP và các Thông Tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính như Thông Tư 122/2000/TT-BTC,Thông Tư 82/8/9/2002/TT-BTC giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau : + Đối với hàng hoá, dịch vụ cho cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu(CIF) cộng với thuế nhập khẩu(nếu có). + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. +Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuế thu từng kì chưa có thuế. +Đối với hàng hoá bán ra theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá, tính theo giá bán một lần không tính theo số tiền trả từng kì. +Đối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế(bao gồm tiền công, nhiên liệu ,động lực,vật liệu phụ và chi phí khác để gia công). +Đối với hoạt động xây lắp là giá xây dựng,lắp đặt chưa có thuế của công trình hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng,lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công trình ,phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị công trình bàn giao. +Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán ,xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được giao đất bởi Nhà Nước, giá tính thuế là giá bán nhà,cơ sở hạ tầng gắn với đất,trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp NSNN. +Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản,giá tính thuế GTGT được trừ giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. +Đối với dịch vụ in,giá tính thuế là tiền công in,trường hợp các cơ sở in thực hiên các hợp đồng in,giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì gia tính thuế bao gồm cả tiền giấy. +Đối với các hoạt động đại lý ,môi giới mua,bán hàng hoá, dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này. +Đối với hàng hoá ,dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán là giá đã có thuế GTGT,thì giá chưa có thuế(bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng) làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho(1+%thuế suất của hang hoá ,dịch vụ đó). 3.2.Thuế suất. +Theo quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính Phủ ,thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau: áp dụng một trong 4 mức thuế suất * Thuế suất 0%: Ap dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xât khẩu, sửa chữa may móc, thiêt bị phương tiện vận tải cho nước ngoài, dịch vụ xuất khẩu lao động. Xuât khẩu bao gồm xuât ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu vực chế xuất cho doanh nghiêp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ. Mức thuế suât 5% đối với hàng hoá dịch vụ: Than đá, nguyên vật liệu xây dựng như đất ,đá , cát, sỏi; Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng),khuôn đúc các loại, que hàn, lốp và bộ săm lốp cơ từ 900-20 trơ lên,đá mài; Hoá chất cơ bản, phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vạt nuôi, cây trồng, bình bơm thuốc sâu. Máy vi tính, cụm linh kiện máy tính. Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế: bông băng vệ sinh y tế. Thuốc chữa bệnh phòng bệnh cho người vật nuôi,sản phẩm hoá dược,dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,phòng bệnh. Giáo cụ dùng để giảng dạy học tập ,nghiên cứu thí nghiệm. Đồ chơi cho trẻ em , sách khoa hoc- kỹ thuật,sách văn học nghệ thuật,sách phục vụ thiếu nhi,sách pháp luật trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế GTGT quy định tại khoản 13,điền 4 Luật thuế GTGT. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt,sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Lâm sản (trừ gỗ,măng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi sống và lương thực. Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ,hạt và phân loại. Sản phẩm bằng đay cói ,tre nứa lá là các loại sản phẩm đươc sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay ,cói,tre,nứa. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt(trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18, điều14 Luật thuế GTGT và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%). Thức ăn cho gia súc gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. Dịch vụ khoa học kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu,ứng dụng hướng dẫn về khoa học ,kỹ thuật. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được mua vào và bán ra ở các đơn vị thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các mặt hàng như ván ép nhân tạo , mủ cao su sơ chế,băng đĩa từ, vật liệu nổ ,giấy in báo,dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600v trở lên… Các dịch vụ khác như vận tải,bốc xếp,xây dựng lắp đặt,hoạt động trục vớt,cứu hộ nạo vét luồng lạch ,cảng sông,cảng biển… *Mưc thuế suất 10% đối vơi hàng hoá dịch vụ. Sản phẩm khai khoáng :dầu mỏ khí đốt,quặng và các sản phẩm khai khoáng khác. Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất ,kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất. Sản phẩm cơ khí tiêu dùng, điện tử đồ điện . Sản phẩm hoá chất( trừ3 nhóm hoá chất cơ bản), mỹ phẩm. Sợi, vải,sản phẩm may mặc, thêu ren. Sản phẩm bằng da, giả da. Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy. Đường ,sữa,bánh, keọ, nước giải khát và các thưc phẩm chế biến khác. Sản phẩm gốm, sứ,thuỷ tinh,cao su, nhựa , gỗ và các sản phẩm bằng gỗ,xi măng ,gặch ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%). Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông. Cho thuê nhà, văn phòng, kho tăng ,bến bãi,nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát ,thiêt kế. Chụp ,in, phong ảnh,in băng, sang băng, cho thuê băng, sao chụp, quay chiếu vi deo. Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, hấp tẩy. Khách sạn, du lịch ,ăn uống. Các loại hàng hoá khác không quy định ở các nhóm thuế suất 0%,5%,20%. *Mức thuế suất 20% đối với hang hoá dịch vụ: Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra. Sổ số kiến thiết và các loại hình sổ số khác. Đại lý tầu biển. Dịch vụ môi giới. Tóm lại, đối với tất cả các doanh nghiệp, nắm rõ đối tượng ap dụng và căn cứ tính thuế, việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hon rất nhiều .Qua đó, doanh nghiệp sẽ biết rõ thực chất đang sản xuất- kinh doanh hàng hoá dịch vụ gì và biết rõ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước như thế nào. 3.4. Phương pháp tính: Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau: Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT = Giá tính thuế hàng hoá dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT đầu ra chịu thuế bán ra của hàng hoá đó Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT + Số thuế GTGT - Số thuế đầu vào đầu vào ghi trên hoá đơn ghi trên ctừ được khấu trừ được ktrừ mua hàng hoá dvụ nộp thuế của theo tỉ lệ 1% hàng hoá Nkhẩu 3.5- Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT mua vào tháng nào được khấu trừ toàn bộ số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng. Trong trường hợp cơ sở sản xuất chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất, phế liệu thu gom mà không có hoá đơn thuế GTGT và một số trường hợp đặc biệt khác, số thuế GTGT được khấu trừ sẽ được tính theo tỉ lệ % nhất định trên giá mua vào. Tỉ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hoá do chính phủ quy định. 3.6- Quy định về hoàn thuế: Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp: +Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tiếp ( không phân biệt liên độ kế toán ) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế . Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo tháng ,theo chuyến hàng (nếu xác định được số thuế GTGT đầu vào của chuyến hàng ). Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu ,gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu , gia công chuyển tiếp xuất khẩu ,đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hầng hoá đi uỷ thác xuất khảu , cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu . +Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra. Nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm, từng quý nếu đầu vào lớn. +Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập ,hợp nhất ,chia tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa ,cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế nộp thừa . +Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. +Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án ODA + Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. + Đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo pháp lệnh về ưu đãi về miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn l;ại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam ban hàng hoá và dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hoá đơn GTGT vẫn phải tính GTGT. Đối tượng hàng hoá dịch vụ, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT tại điểm này theo hướng dẫn riêng của bộ tài chính. + Các trường hợp đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thế đầy đủ, đúng quy định nhưng dâng trong giai đoạn điều tra, khởi tố về các hành vi gian lận về thuế GTGT theo quy định của cơ quan chức năng thì tạm dừng xem xét giải quyết việc hoàn thế đến khi có quyết định xử lý. thực trạng vận hành thuế GTGT, kế toán thuế GTGT ở việt nam: Thực trạng vận hành thuế GTGT: Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu, những kết quả bước đầu đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra đồng thời có những khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải khẩn trương tháo gỡ. 1.1-Những kết quả bước đầu: Thực tế qua hơn ba năm thực hiện nhìn chung luật thuế GTGT đã khẳng định tính ưu việt bằng việc góp phần cho nền kinh tế đất nước ổn định và phát triển với tốc độ cao : năm 2000 đạt 6,7% ,năm 2001 đạt 7% và dự kiến năm 2002 6,5% .Bằng việc thúc đẩy đầu tư với tổng số vốn đầu tư năm 2000 tăng 20% và năm 2001 tăng hơn 16% rõ nét nhất là kuyến khích xuất khẩu hàng hoá với tổng giá trị xuất khẩu năm 2000 tăng 21,3% và năm 2001 tăng 8,0% trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế và giá cả của một số mặt hàng xuất khẩu liên tục giảm. Hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu năm 2000 là 5000 tỷ đồng năm 2001 là 4700 tỷ. Số thu về thuế đều đạt được so với dự kiến thiết kế chính sách và so với dự toán hàng năm . -Tổng thu ngân sách nhà nướctăng ,trong đó thu thuế GTGThàng nhập khẩu đạt 13,1% so với dự toán cả năm.Có được điều này nhờ vào sự tích cực chủ động và phối hợp chặt chẽ của các ngành ,đơn vị chức năng như thuế, hải quan…với các địa phương trong việc tính và thu thuế . -Qua việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thuđã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trùng lắp thuế nên đã có tác dụng tích cựcđối với sản xuất và dịch vụ . -Việc áp dụng thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu lao động ngày càng tăng của xã hội tăng tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh . -Thuế GTGT có tác dụng tăng cường lưu thông hàng hoá do thuế GTGT chỉ điều tiết trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ nên thúc đẩy lưu thông hàng hoá thuận lợi . -Thuế GTGT góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang hướng xuất khẩu. -Thực hiện luật thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng không có tác động xấu tới giá cả thị trường , không làm tăng giá cả của hàng hoá . -Việc áp dụng thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc sử dụng hoá đơn chứng từ nhằm nâng cao hạch toán kế toán, sản xuất kinh doanh để công tác quản lí thu thuế tốt hơn. 1.2- Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện: - Về thuế suất: Trước đây chính sách thuế quy định 11 mức thuế suất hiện nay còn 4 mức thuế suất vì vậy có nhiều doanh nghiệp chịu mức thuế suất thấp nay lại phải chịu thuế suất cao dẫn đến gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh -Về khấu trừ thuế và xét giảm thuế GTGT: Cách tính thuế đầu vào được khấu thừ trong trường hợp kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế còn nhiều phức tạp. Những quy định kháu trừ khống và xét giảm thuế GTGT còn thiếu chặt chẽ, rườm rà mang tính chắp vá. -Xử lý thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu: Trong hơn 6 tháng đầu năm thuế suất hàng nhập khẩu , nhất là đối với nguyên, nhiên ,vật liệu quá cao. Việc áp mã thuế thiếu chính xác, thời gian nộp thuế quá ngắn. Vấn đề hoàn thuế còn chậm và phức tạp trong kiểm tra hoá đơn. Do vậy , nhiều doanh nghiệp phải chịu thêm lãi suất ngân hàng từ số tiền vay nộp thuế trước nhưng chậm đưọc trả lại.Song, chính nhiều doanh nghiệp cũng chưa nghiêm túc kê khai và hoàn thành các thủ tục cần thiết, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong viêc hoàn thuế. -Tình trạng trốn thuế phổ biến nghiêm trọng và ngày càng tinh vi: Hoá đơn gian, hoá đơn giả phát sinh nhiều hơn so với trước. Có tình trạng các doanh nghiệp mua hàng không có hoá đơn đã mua h oá đơn ngoài,tự ghi số lưọng, gia cả để tránh thuế đầu vào; đồng thời hợp thức hoá hàng hoá đầu vào để được khấu trừ khống thuế GTGT, kết hợp với việc giữ mức thuế đầu ra thấp hơn để không nộp thuế, để gian lận việc hoàn lạithuế. Có cả tình trạng một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh thông đồng với cán bộ thuế để kinh doanh trốn thuế. -Thuế GTGT làm đảo lộn mức thuế phải nộp: Thuế GTGT được thiết kếvới những mức thu tương đương thuế doanh thu với mục tiêu ổn định quan hệ phân phối giữa Nhà nước với nền kinh tế xét trên tổng thể, nhưng thực tế nó đã làm đảo lộn mức thuế phải nộp của các ngành khác nhau. Có ngành thuế phải nộp tăng gấp bội so với thuế doanh thu, có ngành lại thấp hơn nhiều. Tương quan phân phối giữa các ngành bị đảo lộn. -Thuế GTGT gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp về vốn : Qui định phải nộp thuế GTGT đối với những mặt hàng nhập kho nhưng chưa bán làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề vốn. Đặc biệt với những doanh nghiệp với số vốn ít. -Tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp còn chậm: Quá trình, thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp .Để được hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn, vì chỉ có hoá đơn thuế GTGT hợp lệ mới được xem xét khấu trừ thuế. Nguyên nhân sâu xa của những khó khăn vướng mắc chính nêu trên là do nước mới chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, hệ thống tài chính và ngân hàng chưa phát triển kịp thời với đà tăng trưởng kinh tế, nên việc thanh toán tiền hàng trong mua bán trao đổi hàng hoá chủ yếu là ngoài luồng ngân hàng, rất khó kiểm soát . Mặt khác người dân chưa có thói quen sử dụng hoá đơn chứng từ trong mua bán. Thêm vào đó,thuế GTGT ở nước ta còn chứa đựng nhiều qui định bất cập, không hợp lý so với thực tế nền kinh tế-xã hội nước ta hiện nay. Kế toán thuế GTGT: 2.1- Đối với thuế GTGT đầu vào: 2.1.1. Tài khoản sử dụng: -TK sử dụng : TK 133 : “ Thuế GTGT được khấu trừ” -Kết cấu TK: +Bên Nợ:-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. +Bên Có:-Số thuế GTGT đầu vào đã khẩu trừ. -Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. -Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại. + Dư Nợ:-Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ . -Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Nhà nước chưa hoàn trả. -Chi tiết TK cấp 2 +TK 1331: “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ”. +TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”. 2.1.2 Phương pháp hạch toán: + Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá nhập khẩu. Nợ TK 152, 153, 156,211, 213, 611: giá chưa thuế. Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán. + Mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142: giá mua ct Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán. +Mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng(không qua kho) Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán.( giá chưa có thuế) Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ CóTK111,112, 331 : Tổng giá thanh toán + Khi mua hàng hoá nhập kho cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK152, 156, 211, 213 :mua hàng hoá Có TK333(3333) : thuế nhập khẩu. Có TK111, 112, 331:tổng giá thanh toán Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ NợTK133:Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK333(33312) thuế GTGT hàng NK. +Trường hợp hàng mua bị trả lại hoặc được giảm giá Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán. Có TK133: thuế GTGT được khấu trừ( Thuế GTGT của hàng mua bị trả lại hoặc được khấu trừ) Có TK 152, 153, 156, 211: Giá mua chưa thuế +Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT nộp trong kì Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK133: Thuế GTGT được khấu trừ +Nếu doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn thuế thì ghi: Nợ TK 111, 112 : Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ +Đối với vật tư hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế ghi Nợ TK152, 153, 156, 211 Giá mua chưa thuế Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111, 112, 331… Cuối kì kế toán trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỉ lệ doanh thu Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi: Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Số thuế đầu vào không được khấu trừ ghi: Nợ TK 632: Giá vốn Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kì mà tính vào giá vốn hàng bán của kì sau kế toán ghi: Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kì sau kế toán ghi: Nợ TK 632:giá vốn hàng bán Có TK142:chi phí trả trước + Khi mua TSCĐ( hoá đơn thuế GTGT) dùng chung cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Số thuế không được khấu trừ kế toán hạch toán vào chi phí có liên quan tới TSCĐ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK142: Chi phí trả trước. Có TK133: Thuế GtGT được khấu trừ Phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí ghi Nợ TK 623, 627, 641, 642: Có TK142: Chi phí trả trước Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642: Có TK133: Thuế GTGT được khấu trừ. -Chi phí liên quan trực tiếp tới bán bất động sản: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính: Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK111,112 : Chi phí bằng tiền. 2.2-Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp: 2.2.1- Tài khoản sử dụng: - TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Thuế GTGT được khấu trừ trong kì - Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá - Số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước Bên Có:- Số thuế GTGT đầu ra phảI nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi tặng biếu, sử dụng nội bộ. - Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tàI chính, hoạt động khác. - Số thuế GTGT phảI nộp của hàng hoá nhập khẩu. Dư Có:Số thuế GTGT còn phảI nộp cuối kỳ . Dư Nợ:Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: TK 33311:-Thuế GTGT đầu ra. TK 33312:-Thuế GTGT hàng nhập khẩu. 2.2.2- Phương pháp hạch toán: - Bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ( đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Nợ TK 111, 112, 131… Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp(33311) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cu ng cấp dịch vụ(chưa thuế) Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. -Cho thuê tài sản +Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản nhiều năm: Nợ TK 111, 112: Tổng tiền nhận trước. Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện ( chưa thuế). Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. -Bán hàng theo phương thức trả góp Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 515: Số tiền lãi. -Khi phát sinh thu nhập hoạt động tài chính, hoạt dộng khác: Nợ TK111, 112, 138:Tổng giá thanh toán. Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp. Có TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính. Có TK 711 : Thu nhập hoạt động khác. -Thuế nhập khẩu nộp được khấu trừ: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp. -Hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531, 532:Doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá. Nợ TK 3331:Thuế GTGT của hàng bán trả lại ,giảm giá. Có TK 111, 112, 131:Tổng số tiền thanh toán. -Cuối kì xác định số thuế cần phải nộp trên cơ sở số thuế được khấu trừ: Nợ TK 3331:Số thuế được khấu trừ. Có TK133 : Có TK 111, 112: Thuế GTGT còn phải nộp. -Nếu cơ quan có thẩm quyền xét giảm thuế: Nợ TK 3331:Số thuế được giảm. Nợ TK111,112 :Số thuế được giảm thanh toán bằng tiền. Có TK 711: Thu khác. -Khi bán bất động sản: +Tổng số tiền thu về bán bất động sản : Nợ TK111,112,131: Tổng số tiền thanh toán . Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính. Có TK3331 : Thuế GTGT phải nộp. -Phản ánh số chiết khấu TM thực tế phát sinh trong kỳ: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại. Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112: Sô tiền phải trả. Có TK 131: Phải thu. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: TK 331, 111, 112 TK 151, 152, 211… TK 511, 512, 515,711 TK 131, 111, 112 (1) TK 133 TK 111, 112 (2) (7) TK 711 (8) TK 3331 (2) (6) (9) (10) (3) (4) (5) (11) * Chú giải: (1) Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định chưa thuế. (2) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. (3) Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. (4) Doanh thu bán hàng và thu nhập các hoạt động khác. (5) Thuế GTGT đầu ra phải nộp. (6) Kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong kì. (7) Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền. (8) Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền. (9) Nộp thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước. (10) Thuế GTGT được giảm trừ vào số phải nộp. (11) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp. III. Liên hệ với kế toán pháp: 1.Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu thu trên phần giá trị gia tăng của vật tư hàng hoá sau từng khâu sản xuất, bán buôn bán lẻ. 2.Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ là trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bằng tiền hoặc hiện vật. Trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bao gồm mọi khoản cấu thành trong giá, như chi phí vật chất, các chi p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32226.doc