Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại daonh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc

Lời nói đầu Trong xu thế đổi mới nói chung của cả nước nền kinh tế nước ta những năm vừa qua đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Với cơ chế mới các doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ của Pháp Luật. Các doanh nghiệp sản xuất không còn thụ động chờ đợi Nhà nước tiêu thụ giúp những sản phẩm hàng hoá của mình làm ra. Thay vào đó các doanh nghiệp này đã tự tìm kiếm thị trường, tự do tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại daonh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế thị trường hiện nay kế toán được nhiều nhà kinh doanh và chủ doanh nghiệp coi như ngôn ngữ kinh doanh, nó được coi như là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với đối tượng sử dụng thông tin. Với quan niệm đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một công cụ quản lý quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà cả với công tác quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong giai đoạn hiên nay bán hàng được coi là một trong những khâu nhạy cảm nhất quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bán hàng đòi hỏi có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa thị trường với doanh nghiệp. Đứng trước những yêu cầu mới với vai trò của mình, kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã và đang trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu nhập, phân loại thị trường, về tình hình tài chính…của một doanh nghiệp cụ thể. Qua phân tích những thông tin này, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có những biện pháp tích cực nhằm xây dựng đường lối phát triển đúng đắn để đạt được hiệu quả cao nhất trong công quản lý. Cùng với những kiến thức đã học và qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc, được sư hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đỗ Ngọc Diên, em đã thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Thương Mại. Do đó em đã chọn chuyên đề : “ Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc." Vì kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng các cán bộ công nhân viên phòng kế toán của doanh nghiệp để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần i: đặt vấn đề tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu. Mục tiêu, đối tuợng thực tập. Mục tiêu Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán kế toán bán hàng nói riêng. Đối tượng Nghiên cứu vấn đề liên quan đến công tác hạch toán kế toán bán hàng. Phạm vi, giới hạn thực tập Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu kế toán của doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc trong năm 2008. Thời gian thực tập: Từ ngày 16/03/2009 đến ngày 22/05/2009 tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc. Nội dung nghiên cúu Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Phần ii: đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1 đặc điểm địa bàn nghiên cứu 1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu a) Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc có văn phòng chính tại tổ 1, khu 5 phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Doanh nghiệp được thành lập ngày tháng năm do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và có đăng kí mã số thuế là 5700373327. Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp rộng khắp toàn tỉnh, đối tượng phục vụ của doanh nghiệp đa dạng. Doanh nghiệp đăng kí kinh doanh vật liệu xây dựng, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, nội thất văn phòng, kinh doanh vận tải Khi mới thành lập doanh nghiệp chỉ có một cửa hàng và 3 nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn như thiếu vốn, phải cạnh tranh với những doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề… Tuy nhiên với phong cách phục vụ thân thiện, kinh doanh các loại hàng hoá có chất lượng, phương châm kinh doanh là giữ chữ tín lên hàng đầu. Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi nên doanh nghiệp đã dần chiếm được niềm tin của khách hàng, tạo uy tín với bạn hàng. Doanh nghiệp đã tiến dần đến ổn định và phát triển. Hiện nay, doanh nghiệp có 2 cửa hàng giới thiệu và trưng bày sản phẩm tại thành phố Hạ Long, 1 cửa hàng giới thiệu và trưng bày sản phẩm tại thị xã Cẩm Phả và một văn phòng chính tại thành phố Hạ Long. Doanh nghiệp luôn coi đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ và nhiệt tình trong công việc là nòng cốt chính của doanh nghịêp. b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long. tỉnh Quảng Ninh là một trung tâm buôn bán sầm uất, địa bàn thuận tiện về giao thông đường bộ và đường thuỷ. Thành phố Hạ Long nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Thêm vào đó việc trao đổi hợp tác kinh tế với các nước láng giềng Trung Quốc cũng có nhiều thuận lợi. Thành Phố Hạ Long là một thành phố trẻ đang trên đà phát triển nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều, thuận lợi cho việc kinh doanh về lĩnh vực xây dựng c) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Đứng đầu doanh nghiệp là Giám đốc: Người chịu trách nhiêm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty truớc pháp luật, cấp trên và Nhà nước. Là người có quyền kí kết các hợp đồng và ra quyết định tuyển dụng, khen thưởng cũng như kỉ luật đối với nhân viên cấp duới. Phó Giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc về mọi hoạt động trong doanh nghiệp và giải quyết các công việc của doanh nghiệp khi giám đốc đi vắng. Cửa hàng truởng: Là người trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh tại cửa hàng. Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm giám sát chính các hoạt động kinh doanh tại cửa hàng. Nhân viên bán hàng: Là người tư vấn bán hàng tại cửa hàng và chịu sự điều hành của cửa hàng truởng. Phòng kế toán: Là phòng xử lý và thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chinh, đánh giá hạch toán lãi lỗ, phân phối lợi nhuận, giúp giám đốc kịp thời chỉ đạo kinh doanh. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: d) Kết quả hoạt động của đơn vị: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2008 STT Chỉ tiêu Số năm nay Số năm trước 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.347.503.930 20.204.858.390 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.347.503.930 20.204.858.390 4 Giá vốn hàng bán 19.970.851.280 17.620.475.480 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.376.652.650 2.584.382.910 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính - Trong đó chi phí lãi vay 8 Chi phí quản lý kinh doanh 2.220.133.860 2.519.358.320 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 156.518.790 65.024.590 10 Thu nhập khác 11.137.834.960 114.666.550 11 Chi phí khác 11.425.020.000 12 Lợi nhuận khác 287.185.040 114.666.550 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 130.666.250 179.691.140 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 130.666.250 179.691.140 bảng cân đối kế toán Năm 2008 STT Chỉ tiêu Số năm nay Số năm trước Tài sản A Tài sản ngắn hạn 19.573.155.370 20.236.223.620 I Tiền lương và các khoản tương đương tiền 5.101.17.5.450 4.285.382.460 II Đầu tư tài chính ngắn hạn 1 Đầu tư tài chính ngắn hạn 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn III Các khoản phải thu ngắn hạn 1.489.517.130 1.091.977.530 1 Phải thu của khách hàng 2 Trả trước cho người bán 3 Các khoản phải thu khác 1.489.517.130 1.091.977.530 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV Hàng tồn kho 12.389.195.830 14.139.313.810 1 Hàng tồn kho 12.389.195.830 14.139.313.810 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V Tài sản ngắn hạn khác 592.366.960 719.549.820 1 Thuế GTGT được khấu trừ 234.431.590 719.549.820 2 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 43.000.740 3 Tài sản ngắn hạn khác 315.834.630 B Tài sản dài hạn 8.330.394.864 26.892.443.100 I Tài sản cố định 7.693..232.622 24.225.024.760 1 Nguyên giá 67.679.576.300 24.225.024.760 2 Giá trị hao mòn luỹ kế 769.192.690 562.500.000 3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 10.021.942.880 II Bất động sản đầu tư 1 Nguyên giá 2 Giá trị hao mòn luỹ kế III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.082.190.090 2.252.686.000 1 Đầu tư tài chính dài hạn 6.082.190.090 2.252.686.000 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn IV Tài sản dài hạn khác 289.432.150 414.732.340 1 Phải thu dài hạn 2 Tài sản dài hạn khác 289.432.150 414.732.340 3 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi Tổng cộng tài sản 102.877.103.830 47.128.666.720 Nguồn vốn A Nợ phải trả 18.100.879.900 12.163.147.570 I Nợ ngắn hạn 532.547.570 1 Vay ngắn hạn 2 Phải trả cho người bán 3 Người mua trả tiền trước 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14..297.720 5 Phải trả người lao động 6 Chi phí phải trả 7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 3.584.934.440 8 Dự phòng phải trả ngắn hạn II Nợ dài hạn 14.515.945.460 11.630.600.000 1 Vay và nợ dài hạn 14.515.945.460 11.630.600.000 2 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 3 Phải trả phải nộp dài hạn khác 4 Dự phòng phải trả dài hạn B Nguồn vốn chủ sở hữu 84.776..223.930 34.965.519.150 I Vốn chủ sở hữu 84.776..223.930 34.965.519.150 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 84.355.000.000 34.555.000.000 2 Thặng dư vốn cổ phần 3 Vốn khác của chủ sở hữu 0 0 4 Cổ phiếu quỹ 5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 421.223.930 7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 410.519.150 II Quỹ khen thưởng, phúc lợi Tổng cộng nguồn vốn 102.877.103.830 47.128.666.720 Các chỉ tiêu ngoài bảng 1 Tài sản thuê ngoài 2 Vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công 3 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4 Nợ khó đòi đã xử lý 5 Ngoại tệ các loại e) Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của đơn vị. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập - Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty ( Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính) - Phỏng vấn lãnh đạo công ty, những nguời làm công tác kế toán - Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán - Một số văn bản qui định chế độ tài chính hiện hành Phần III: tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu: a) Cơ sở lý luận: 1.1. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của công việc tổ chức công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. 1.1.1Hàng hoá *Khái niệm và đặc điểm. Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng và có thể nhập kho hay đem bán. Hàng hoá thực chất không giống nhau nhưng có cùng đặc điểm: - Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản xuất ra hay cho thuê ngoài gia công chế biến. - Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp. *Yêu cầu quản lý. Để có được vật tư, hàng hoá đáp ứng kịp thời trong hoạt động kinh doanh thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó ở khâu này đòi hỏi phải lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua chi phí thu mua. - ở khâu bảo quản dự trữ, doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hịên đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại vật tư hàng hoá hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của vật tư hàng hoá. - ở khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2 Tiêu thụ hàng hoá : *Khái niệm Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện. Quá trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng. - Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh. * Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ: - Có sự thoả thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng, chất loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua thông qua quá trình bán hàng. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền nay được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. - Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. - Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công ty, tập đoàn… Khi tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ. Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thức tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ. 1.3. Nội dung yêu cầu kế toán hàng hoá. - Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thực hiện cụ thể trên hệ thống báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại kế toán quản trị phải cung cấp số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi tiết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp nhà quản lý có thể nắm bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh. - Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử dụng thông tin. Chính vì vậy, hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng. b) Cơ sở thực tiễn của công tác kế toán tại cơ sở: - Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em nhận thấy doanh nghiệp tuân thủ các qui định kế toán có liên quan. Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo Quyết đinh số 48/2006/QD-BTC ngày 14/9/2006. - Tất cả hoạt động công tác kế toán đều dựa trên cơ sở và chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy nhiên có áp dụng linh hoạt các phương pháp kế toán để phù hợp với thực tiễn các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại cơ sở. 2 Phương pháp kế toán của chuyên đề nghiên cứu: 2.1 Phương pháp tính giá hàng hoá : Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá được xác định như sau: Giá bán hàng hoá = giá mua thực tế + Thặng số thương mại Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính theo tỷ lệ% trên giá thực tế của hàng tiêu thụ. Như vậy: Giá bán hàng hoá= giá mua thực tế (1+ % Thặng số thương mại) Hiện nay Nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mức giá phù hợp giữa nhu cầu thị trường, chu kì sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trường để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. 2.2 Kế toán nhập - xuất – tồn kho hàng hoá. 2.2.1 Chứng từ kế toán. Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) - Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Hoá đơn cước phí vận chuyển. - Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng. - Các chứng từ phản ánh kế toán. - Phiếu thu, phiếu chi giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. 2.2.2 Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. Kế toán chi bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách. Thực tế hiện nay có ba phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: * Phương pháp thẻ song song: Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho. Tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hoá. ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lượng. Định kì, thủ kho gửi phiếu nhập, xuất cho kế toán. ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kì, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng về số lượng, trị giá tiền. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết hàng hoá và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau đó, kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hoá và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá theo từng mặt hàng, nhóm hàng để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp trên TK 156. Sơ đồ .1. chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn kho hàng hoá Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp đối chiếu luân chuyển. Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá; mỗi nghiệp vụ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Chứng từ nhập Bảng kê nhập hàng hoá Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất hàng hoá Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2: kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ số dư. Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xuất kho phát sinh theo từng thứ hàng hoá, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm; trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi song thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Sơ đồ 3 : kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ số dư Bảng luỹ kế N- X-T Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp b Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.3 Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC và ngày 20/3/2006.thì kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 156 "hàng hoá" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho, quầy ( giá mua và chi phí thu mua). Bên Có : - Các nghiệp vụ giảm giá trị giá mua thực tế của hàng hoá tại kho, quầy ( kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại). - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Dư Nợ : Trị giá thực tế hàng hoá hoá tồn kho, tồn quầy. Tài khoản 156 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 156.1 “Giá mua hàng hoá” Tài khoản 156.2 “Chi phí thu mua hàng hoá” Tài khoản 156.7 “Hàng hoá bất động sản” *Tài khoản 157 "hàng gửi bán" Bên Nợ : Phản ánh trị giá hàng gửi bán hoặc đại lý cuối kỳ. Bên Có : Phản ánh trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư Nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa bán được tại thời điểm tiêu thụ. * Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Số thuế tiêu thu phải nộp( thuế tiêu thu đặc biệt thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng ( kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 + TK 511.1 "doanh thu bán hàng" + TK 511.2 "doanh thu bán các thành phẩm" +TK 511.3 "doanh thu cung cấp dịch vụ" + TK 511.4 "doanh thu trợ cấp trợ giá” + TK 511.4 "doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” * Tài khoản 521 "chiết khấu thương mại" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Trị giá hàng bán bị trả lại Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mai. Bên Có : Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 – doanh thu. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: + TK5211 "chiết khấu hàng hoá" + TK5212 "chiết khấu thành phẩm" + KT5213 "chiết khấu dịch vụ" *Tài khoản531 "hàng bán bị trả lại" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hoá bị trả lại trong kỳ sang TK 511 – doanh thu. *Tài khoản TK 532 "giảm giá hàng bán " Kết cấu tài khoản Bên Nợ : - Phản ánh khoản giảm giá hàng bán. Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng giảm giá sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần, TK 632 Bên Nợ : - Giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. - Hoàn nhập khoản chênh lệch dự giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước. - Trị giá sản phẩm hàng hoá hao hụt mất mát. Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước. - Trị giá vốn của số hàng hoá,sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. TK 632 không có số dư cuối kỳ. * TK 641 “Chi phí bán hàng” Kết cấu tài khoản. Bên Nợ : - Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ ( tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh). Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh Kết chuyển chi phí QLKD trong kỳ vào bên nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ. * TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý và chi phí khác. Kết chuyển số lãi. Bên Có : Kết chuyển doanh thu thuần và tiêu thụ. Kết chuyển doanh thu tài chính và thu nhập khác. Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 421 "lợi nhuận chưa phân phối" Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Số lỗ và coi như lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận. Lợi nhuận giữ lại để tích luỹ. Bên Có : Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh và các khoản khác coi như lợi nhuận của doanh nghiệp ( số cấp dưới nộp, cấp trên bù,…). Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh . TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối có thể có số dư Nợ hoặc dư Có. Dư Có : Số lợi nhuận chưa phân phối. Dư Nợ : Số lỗ về hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Tài khoản 421 được chi tiết thành : + TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” + TK 4212“ Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” * Tài khoản 821 “ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : - Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng trong năm và kết chuyển chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911. Bên Có : - Phản ánh các nghiệp vụ giảm chi phí phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm và kết chuyển chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911. Tài khoản 821 cuối kỳ không có số dư và được chia làm 2 tài khoản cấp 2: + TK 821.1 : “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”. + TK 821.2 : “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”. 2.4 Các phương thức bán hàng. 2.4.1. Phương thức bán buôn hàng hoá. Phương thức bán buôn hàng hoá cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. * Đặc điểm. - Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hịên. - Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. - Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá thường bao gồm hai phương thức sau đây: * Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho. Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế do bên mua đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. * Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thực hiện theo các phương thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng củ mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận thanh toán được xác định là tiêu thụ. 2.4.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có hai hình thức sau: * Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung: Bán lẻ là phương thức bán mà hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm chủ yếu c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1867.doc