Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý

Tài liệu Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý: ... Ebook Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------› ¶ š------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI - TRÀ LÝ NGƯỜI THỰC HIỆN: SV. VŨ THỊ LAN ANH Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ThS. BÙI THỊ PHÚC HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Th.S Bùi Thị Phúc, là người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần Sợi – Trà Lý, đặc biệt là kế toán truởng, các nhân viên phòng kế toán tài vụ trong công ty đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, cung cấp thông tin cho tôi thực hiện tốt bài luận văn này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên giúp đõ tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2009 Người thực hiện Vũ Thị Lan Anh MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tình hình lao động tại công ty năm 2008 32 Bảng 2: Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty qua hai năm 2007- 2008 34 Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008) 39 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 28 Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 30 Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 31 Sơ đồ 4:Qui trình công nghệ dệt: 41 Sơ đồ 5:Qui trình sản xuất ở phân xưởng sợi: 42 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước vào ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn thu chi cho nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu chung của xã hội. Các chính sách về thuế đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần trong nền kinh tế. Trong các chính sách thuế thì thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh và là nguồn đóng góp lớn của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Từ khi luật thuế GTGT được ban hành đầu tiên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, cho đến nay luật thuế GTGT đã phát huy nhiều tác dụng tích cực: Số thu từ ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ… Tuy nhiên hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới các chính sách về thuế GTGT của nước ta đã có những sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật thuế GTGT sửa đổi và bổ sung được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nước ta đang thực hiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đối với các doanh nghiệp sự thay đổi của các luật thuế có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và của cả công tác kế toán thuế và việc thực hiện nộp thuế của các doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp cần có những điều chỉnh để phù hợp với luật định, đặc biệt hiện nay khi luật thuế GTGT mới được sửa đổi bổ sung và chính thức có hiệu lực năm 2009. Vì vậy với mong muốn trong quá trình thực tập tốt nghiệp để có những hiểu biết và học hỏi được nhiều kinh nghiệm về các vấn đề liên quan đến kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp, nên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán thuế GTGT. - Tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. - Đưa ra một số đề xuất cho công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: -Thuế GTGT. - Phương pháp xác định và cách hạch toán thuế GTGT. -Trình tự hạch toán, ghi chép, kê khai, quyết toán và nộp thuế tại Công ty cổ phần Sợi – Trà Lý. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Nội dung: Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán thuế GTGT. * Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý. * Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2009 đến ngày 10/05/2009. PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái quát về thuế: Thuế là một trong những công cụ quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của các nước. Đối với các nước trên thế giới nói chung và đối với Việt nam nói riêng thì các khoản thu về thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Các chính sách về thuế còn đảm bảo cho các thành phần trong nền kinh tế có một môi trường kinh doanh bình đẳng, góp phần vào sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm cơ bản về thuế. Trong các công trình nghiên cứu về thuế trên thế giới và cả ở Việt Nam, nhiều tác giả khi nghiên cứu về thuế đã cho rằng thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước đối với mọi công dân nhằm tập chung một phần thu nhập của các tổ chức và các cá nhân vào ngân sách nhà nước (NSNN). Ngoài ra, theo từ điển kinh tế học: “Thuế là một khoản tiền mà chính phủ đánh vào thu nhập của các cá nhân và doanh nghiệp (thuế trực thu) hoặc vào hàng hóa, dịch vụ (thuế gián thu)” (Nguyễn văn Ngọc, 2006). Đối với nhiều người, thuế được hiểu là khoản đóng góp theo qui định của pháp luật mà nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước. Số thuế mà các tổ chức và cá nhân phải nộp được được xác định dựa trên cơ sở đó chính là các hoạt động của các cá nhân và tổ chức đó cũng như là khoản thu nhập của họ. Mục tiêu của việc đề ra các chính sách về thuế là nhằm: -Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chương trình chung của xã hội (mục tiêu thu nhập). - Làm thay đổi quá trình phân phối thu nhập và của cải trong xã hội (mục tiêu phân phối lại). - Kiểm soát khối lượng xuất nhập khẩu (mục tiêu quản lý vĩ mô và mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước). - Kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế (mục tiêu quản lỹ vĩ mô). - Thay đổi tập quán tiêu dùng (mục tiêu xã hội). Để thực hiện được các mục tiêu đó đì hỏi thuế phải là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, có tính cưỡng chế và mang tính chất pháp lệnh của nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân của cả nước. 2.1.1.2. Khái niệm thuế GTGT Ở các nước trên thế giới, hệ thống chính sách thuế của nhà nước có rất nhiều loại thuế được như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Mỗi loại thuế thì đều có tác dụng và ảnh hưởng các tổ chức, các cá nhân trong nền kinh tế của cả nước. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những thuế quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh tế trong nước phát triển. Luật thuế GTGT là công cụ quan trọng trong điều tiết, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước. Để hiểu hơn về luật thuế GTGT, các qui định về thuế GTGT và việc áp dụng đối với các các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như các cá nhân trong nền kinh tế thì cần phải biết được những vấn đề chung về thuế GTGT. Khái niệm thuế GTGT được noi đến nhiều ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những năm 1990 và đến đầu những năm 2000 bằng việc nhà nước ta ban hành luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu trước đó. Khi đó khái niệm giá trị gia tăng (GTGT) và thuế GTGT còn khá mới đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong kinh tế học, khái niệm GTGT được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu hay sản lượng của một doanh nghiệp và chi phí nguyên liệu và dịch vụ hay đầu vào trung gian để sản xuất ra nó: GTGT = Doanh thu (Sản lượng) - Giá trị đầu vào Theo các nhà thống kê, GTGT là một bộ phận của giá trị sản xuất, kết quả sản xuất cuối cùng, là giá trị mới tăng lên trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của một doanh nghiệp. Phần GTGT là phần giá trị mới được tạo ra hay phần giá trị tăng thêm. Giá trị gia tăng (GTGT) chính là mức chênh lệch giữa giá đầu vào và giá đầu ra của sản phẩm vật chất hay dịch vụ. GTGT = Giá đầu ra - Giá đầu vào Theo đó, thuế GTGT (Value added tax) là loại thuế thu trên phần GTGT của hàng hoá, dịch vụ sản xuất lưu thông trên thị trường. Theo luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung năm 2008 (luật số 13/2008/QH 12) thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng hiện tại cho việc mua sắm hàng hoá dịch vụ. Thuế GTGT điều tiết thu nhập của người nộp thuế một cách gián tiếp thông qua giá của hàng hoá, dịch vụ. Mục đích của thuế GTGT là huy động một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo công bằng xã hội, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đặc điểm của thuế GTGT là thu trên tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng và chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm do đó tránh tình trạng thuế tính trùng thuế. Tổng số thuế thu ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. 2.1.1.3. Đối tượng của thuế GTGT Đối tượng của thuế GTGT bao gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Thuế GTGT là loại thuế áp dụng vào các hoạt động tiêu dùng trong nước do đó đối tượng chịu thuế GTGT chính là hàng hoá dịch vụ dùng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam (ngoài ra còn gồm các hàng hoá, dịch vụ mua của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài) và trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo luật thuế GTGT đã qui định năm 2008. Các đối tượng không chịu thuế GTGT được qui định cụ thể tại luật thuế GTGT hiện hành. Theo luật thuế đã được sửa đổi năm 2008 thì đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 25 nhóm hàng hoá dịch vụ như: các sản phẩm từ nông nghiệp không qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế, các dịch vụ y tế như dịch vụ khám chữa bệnh hay các dịch vụ dạy học, dịch vụ công cộng, … Ngoài các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế kể trên còn lại là nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng nộp thuế GTGT thường là những đối tượng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, loại hình hoạt động, tổ chức kinh doanh (cơ sở kinh doanh). Ngoài ra đối tượng nộp thuế GTGT còn bao gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( người nhập khẩu). Tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nhà nước. đơn vị vũ trng nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ; các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì phải thực hiện các chế độ hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật cũng như các qui định khác như: phương pháp tính thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế,…theo đúng qui định của nhà nước. 2.1.1.4. Thuế suất thuế GTGT Đối với thuế GTGT thì thuế suất thuế GTGT là một căn cứ quan trọng để các tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT và xác định số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế suất thuế GTGT theo qui định hiện hành, bao gồm các mức thuế suất: Thuế suất 0% : Mức thuế suất này được áp dụng với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu (kể cả hàng gia công xuất khẩu); hàng hoá không thuộc diện xuất khẩu thì chỉ bao gồm các hàng hoá, dịch vụ được qui định theo luật thuế GTGT hiện hành. Thuế suất 5% : Mức thuế suất này được áp dụng với các nhóm hàng hoá như: thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, hoặc là các sản phẩm bằng đay, tre, nứa,… các sản phẩm thủ công sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế,… Thuế suất 10% : Mức thuế suất này áp dụng với các nhóm hàng hoá dịch vụ không thuộc nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc nhóm chịu thuế suất 0% và 5%. 2.1.1.5. Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế GTGT được tính theo hai phương pháp: phương pháp khấu trừ, phương pháp trực tiếp. * Phương pháp khấu trừ thuế: Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được xác định căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT. + Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định căn cứ vào: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra, cung ứng cho các đối tượng khác giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế là giá bán có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu (+) thuế nhập khẩu (nếu có) (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu được xác định căn cứ theo các qui định về tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc thù, dùng các chứng từ đặc biệt như: tem bưu chính, vé cước vận tải, phí xăng dầu,… thì giá thanh toán là giá chưa có thuế GTGT được xác định: Giá thanh toán (tiền bán tem, vé,…) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất thuế GTGT + Thuế suất thuế GTGT là mức thuế suất được qui định trong luật thuế GTGT. Đối với các nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì có các mức thuế suất tương ứng là 0%; 5% và 10%. Từ đó số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT = hàng hoá dịch vụ Giá tính thuế của * Thuế suất hàng hoá, dịch vụ bán ra thuế GTGT Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nhập khẩu. Đối với các sơ sở sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được xác định dựa trên phần giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hoá dịch vụ bán ra và thuế suất thuế GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá * Thuế suất dịch vụ bán ra thuế GTGT GTGT của hàng hoá = dịch vụ bán ra Giá thanh toán - Giá thanh toán hàng hoá dịch vụ bán ra hàng hoá dịch vụ 2.1.1.6. Điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế: * Đối với thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ : Thì điều kiện áp dụng đối với phương pháp này là các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ cần phải thực hiện: - Chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán. - Cơ sơ sản xuất kinh doanh có đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trước cơ quan thuế. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và các biểu mẫu hóa đơn, chứng từ kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong đó gồm: + Bản đăng ký kê khai thuế GTGT. + Hóa đơn thuế GTGT. + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. + Tờ khai thuế GTGT. + Các bảng kê liên quan đến hoàn thuế và miễn giảm thuế. + Ngoài ra còn gồm một số bảng kê khác có liên quan. Ngoại trừ trường hợp nếu cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng có kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này và số thuế GTGT phát sinh của hoạt động này được tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Điều kiện để được khấu trừ thuế: - Thuế GTGT chỉ được khấu trừ khi đó là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT được khấu trừ khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan đến thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Khi thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào sẽ được kê khai trong tháng đó không phân biệt rường hợp xuất dùng hay còn để trong kho. - Nếu trường hợp hóa đơn hoặc chứng từ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa được kê khai trong tháng thì sẽ được kê khai khấu trừ vào những tháng tiếp theo. * Thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt đông mua bán vàng bạc, đá quý hay các cơ sở sản xuất kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường chú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Hóa đơn, chứng từ mà cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp là: Hóa đơn bán hàng (hoá đơn bán lẻ). 2.1.1.7. Luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung Luật thuế GTGT có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của các nước. Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới và với việc nước ta đã chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế (WTO) thì luật thuế GTGT có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế nước ta. Với những chuyển biến mới của nền kinh tế, luật thuế GTGT của nước ta cũng cần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với điều kiện, sự phát triển của kinh tế trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung và được quốc hội ban hành và chính thức có hiệu lực vào năm 2009. Luật thuế GTGT mới đã có nhiều điểm sửa đổi và bổ sung so với luật thuế GTGT được ban hành trước đây. Về đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế: so với luật thuế cũ, đối tượng chịu thuế GTGT gồm có 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ nhưng trong luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung thì nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT đã giảm xuống còn 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ. Có nhiều nhóm hàng hoá, dịch vụ được chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang nhóm đối tượng chịu thuế GTGT như: nhóm hàng hoá là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật liệu xây dựng thuộc diện trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu, hay như hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật,…Bên cạnh đó một số nhóm hàng hoá dịch vụ như: dịch vụ tài chính phát sinh hay như dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp,… lại được bổ sung vào nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân và thông lệ quốc tế. Về thuế suất: Đối với các mức thuế suất cũng có sự thay đổi bổ sung ở một số nhóm hàng hoá dịch vụ. Ở mức thuế suất 0%: dịch vụ vận tải quốc tế được bổ sung vào nhóm hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% để khuyến khích phát triển và cũng để phù hợp với quốc tế. Ngoài ra luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung còn qui định áp dụng mức thuế suất 5% đối với 15 nhóm hàng hoá dịch vụ thay vì 21 nhóm hàng hoá dịch vụ như trước đây. Và các nhóm hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5% chủ yếu được áp dụng đối với các nhóm hàng hoá dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Với mức thuế suất 10%, một số hoạt động như: in các loại hay hoạt động bốc xếp, vận tải nạo vét, cảng sông, cảng biển,… và một số nhóm hàng hoá như: các sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp), hoá chất cơ bản,… là các nhóm hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5% nay được chuyển lên mức thuế suất 10%. Bên cạnh những sửa đổi và bổ sung về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế GTGT, luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung cũng đã có thay đổi trong thời hạn kê khai nộp thuế. Theo đó thì các doanh nghiệp được gia hạn thêm thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh phát hiện số thuế GTGT khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì sẽ được kê khai, khấu trừ bổ sung với thời hạn kê khai tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Ngoài ra luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung còn ban hành thêm qui định về hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì phải thanh toán qua ngân hàng (trừ trường hợp giá trị hàng hoá dịch vụ từng lần mua vào dưới 20 triệu đồng). 2.1.1.8. Quy trình kê khai thuế GTGT Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm tự kê khai chính xác số thuế GTGT và tự tính toán số thuế GTGT phải nộp theo đúng qui định hiện hành. Quy trình kê khai thuế GTGT được thực hiện trên phần mềm kê khai thuế GTGT của Bộ Tài Chính. Các cơ sở sản xuất kinh doanh căn cứ vào các hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế GTGT để thực hiện kê khai chính xác số thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu trong kỳ không có thuế GTGT phát sinh thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải thực hiện kê khai theo đúng thủ tục. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ áp dụng hình thức thu ổn định thì chỉ kê khai một số chỉ tiêu. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các tỷ lệ, mức thuế theo qui định hiện hành để tính thuế. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng và chậm nhất là trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Khi nộp tờ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh cần phải có đầy đủ các chứng từ kèm theo để diễn giải số liệu đã kê khai như: → Đối với phương pháp khấu trừ: - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa. dịch vụ mua vào. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra - Tờ khai thuế GTGT. - Báo cáo sử dụng hoá đơn tài chính. → Đối với phương pháp trực tiếp: - Tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. (Dùng cho người nộp thuế tính theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu hoặc tính trực tiếp trên GTGT). 2.1.1.9. Quyết toán thuế GTGT Sau khi thực hiện kê khai thuế GTGT và thực hiện nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế theo từng tháng hoặc theo quý thì các doanh nghiệp làm báo cáo quyết toán thuế hàng năm. Báo cáo quyết toán thuế hàng năm được thực hiện vào cuối năm và được lập dựa trên tờ khai thuế GTGT của các tháng hoặc các quý trong năm. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ áp dụng hình thức thu ổn định không phải nộp báo cáo quyết toán thuế. Hồ sơ đính kèm khi nộp tờ khai quyết toán thuế là những chứng từ và bảng kê dùng để diễn giải, thuyết minh cho các số liệu đã kê khai. Nơi nộp hồ sơ là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế (thường là văn phòng cục thuế hoặc các chi cục thuế quận, huyện ). Thời hạn nộp quyết toán thuế GTGT là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 2.1.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2.1.2.1. Nguyên tắc chung Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hạch toán chủ yếu trên tài khoản 133 (thuế GTGT đầu vào) và 3331 (thuế GTGT phải nộp). * Nguyên tắc hạch toán theo phương pháp khấu trừ: - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập, giá phí: + Với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì bao gồm toàn bộ số tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế GTGT), có thể gồm cả phần phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. + Đối với thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập khác thì đó là phần thu nhập được hưởng chưa bao gồm thuế. + Với giá trị vật tư, hàng hóa, tái sản cố định thì đó là phần giá mua chưa có thuế GTGT. - Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Phải hạch toán một cách chính xác và đầy đủ: + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (thể hiện trên tài khoản (TK133). + Thuế GTGT đầu ra phát sinh ( TK 3331). + Thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. + Thuế GTGT được miễn giảm. + Thuế GTGT được hoàn lại. - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tính căn cứ theo giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT. - Hệ thống hóa đơn, chứng từ kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải theo đúng qui định của pháp luật. Kế toán thuế GTGT phải phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, phải nộp, và số thuế GTGT được hoàn lại hoặc miễn giảm (nếu có). Cuối tháng căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra các cơ sở sản xuất kinh doanh tiến hành bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp. 2.1.2.2. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hệ thống sổ sách và chứng từ được sử dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: - Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. - Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm. - Sổ chi tiết tài khoản 133, 333 (TK 3331). - Bảng kê tài khoản 133, 333 (TK 3331). - Sổ cái tài khoản 133, 333 (TK 3331). - Hoá đơn thuế GTGT. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số: 01- 2/GTGT). - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số: 01- 1/GTGT). - Tờ khai thuế GTGT (mẫu số: 01/GTGT). Ngoài ra còn có: Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (mẫu số 01- 3/GTGT). - Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01- 4A/GTGT). - Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ (mẫu số 01- 4B/GTGT). Hóa đơn thuế GTGT được tập hợp và kê khai hàng ngày vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Căn cứ vào bảng kê và hóa đơn kế toán sẽ kê khai số thuế GTGT đã nộp, được khấu trừ và còn phải nộp theo tháng vào tờ khai thuế GTGT. Trong th ời gian qui định, các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ tiến hành nộp bộ hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế thuộc khu vực mà cơ sở đó có trụ sở. Bộ hồ sơ thường gồm : + Tờ khai thuế GTGT (01/GTGT). + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (01- 1/GTGT). + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào(01- 2/GTGT). Đối với mỗi một hình thức kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp thì sẽ có những loại sổ sách chứng từ khác nhau để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo dõi tài khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hay thuế GTGT phải nộp. 2.1.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tài khoản sử dụng là tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp 2: +Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào. + Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ mua vào. * Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua voà nhưng đã trả lại, được giảm; - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn lại. * Quan hệ đối ứng: TK 133 TK 111, 112, 331,… TK 3331 Thuế GTGT đầu vào của Kết chuyển thuế GTGT vật tư, hàng hoá mua về đầu vào và thuế GTGT đầu ra TK 3331 TK 33312 Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã khấu trừ Thuế GTGT khấu trừ của Hàng nhập khẩu TK 138 Thuế VAT đầu ra của hàng mua về bị tổn thất TK 131, 111,… Thuế GTGT của hàng trả lại người bán, hàng miến giảm Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: 1. Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT : Kế toán ghi:Nợ TK 152, 153, 156, 211,…(giá mua chưa có thuế) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. 2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ dùng ngay cho quá trình sản xuất kinh doanh hay các dịch vụ sửa chữa TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản: Kế toán ghi: Nợ TK 621, 623, 641, 241, 142,…(giá mua chưa thuế) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán) 3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng mà không qua nhập kho: Kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán). 4. Đối với hàng mua về trả lại người bán hoặc được giảm giá do kém, mất phẩm chất thì căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan: Kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán) Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá. Có TK 152,153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT). 5. Đối với trường hợp vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: Kế toán ghi: Nợ TK 138: Phải thu khác (1381) Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. 6. Đối với trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu sẽ được khấu trừ: Kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Có TK 33312). 2.1.2.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra Tài khoản sử dụng là tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 là: + Tài khoản 33311- Thuế GTGT ._.đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ bán ra. + Tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu. * Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ; - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá; - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp; - Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. * Quan hệ đối ứng TK 3331 TK 133,111,.. TK 131, 111 Số thuế VAT được Thuế GTGT của vật tư, hàng khấu trừ hóa bán ra TK 111, 112 TK 511, 512 Số thuế VAT đã nộp Doanh thu vào NSNN bán hàng, cung cấp dịch vụ TK 111, 131,… Số thuế VAT của hàng bán bị trả lại TK 511(711) TK 133 Phần thuế VAT được Thuế GTGT của hàng miễn giảm trong kỳ nhập khẩu Theo kế toán thuế GTGT đầu ra thì : 1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ: Kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT: Kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế) Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp. ( Nếu là bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ thì định khoản sẽ là : Nợ TK 111, 112, 136,…(Tổng giá thanh toán) Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. 2. Khi bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp: Kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (lãi trả chậm) 3. Khi xuất bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo phương thức hàng đổi hàng: Kế toán ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa thuế GTGT) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem đi trao đổi) 4. Khi hàng bán bị trả lại: Kế toán ghi: Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa thuế GTGT) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (của hàng bán bị trả lại) Có TK 111, 131,…: Tổng giá thanh toán (của hàng bán bị trả lại) 5. Cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ (doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê đã thu chia cho số kỳ cho thuê). Khi nhận tiền trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ: Kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền nhận được Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( Có TK 3331) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu cho thuê trong kỳ hiện tại: Kế toán ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 5113 (doanh thu cho thuê TSCĐ hữu hình, vô hình) Hoặc Có TK 5117 (doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư). 2.1.2.5. Quyết toán thuế GTGT Cuối tháng căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra phải nộp: + Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp kế toán sẽ chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng: Nợ TK 3331 (33311): Giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 133 (1331,1332) : Kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi đó: số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào. Và số thuế GTGT phải nộp : Có TK 3331. + Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì: số thuế GTGT phải nộp = 0. + Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì kế toán thực hiện bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331 (33311): Giảm số thuế đầu ra phải nộp. Có TK 133 (1331,1332): Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng đúng số thuế phải nộp. Khi đó số thuế còn được khấu trừ tháng này sẽ được chuyển sang tháng sau. Sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp, số đã nộp và còn phải nộp kế toán thuế vào cuối tháng, kế toán thuế sẽ lập tờ khai thuế GTGT. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT định kỳ theo tháng hoặc theo năm. Cuối năm căn cứ vào từng kỳ kế toán thuế sẽ làm quyết toán thuế GTGT hàng năm. 2.1.2.6. Hoàn thuế GTGT Việc hoàn thuế GTGT chỉ được thực hiện đối với những doanh nghiệp, những cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hết. Hoặc đối với trường hợp doanh nghiệp có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng xuất khẩu phát sinh trong tháng từ 200 triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng. Trường hợp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đàu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có só thuế còn lại từ 200 triệu trở lên thì được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế mà cơ sở kinh doanh cần nộp cho cơ qua thuế bao gồm: + Công văn đề nghị hoàn thuế. + Bảng kê khai tổng hợp. + Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào. + Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình làm đề tài và thực tập tốt nghiệp, một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên môn,… được sử dụng để đảm bảo đề tài được nghiên cứu có tính khoa học, lôgic, tính chính xác, hệ thống,… của đề tài nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng phương pháp thu thập số liệu để thu thập số liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Số liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu dựa trên nguồn tài liệu từ các phòng ban trong công ty thông qua các hoá đơn, chứng từ, sổ sách,.... Ngoài ra thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu còn được thu thập từ các nguồn bên ngoài như các tài liệu nghiên cứu trước đó, từ sách, báo, tạp chí và internet,… 2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế Là phương pháp điều tra thu thập số liệu đồng thời mô tả số liệu. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp để tiến hành nghiên cứu đề tài phương pháp thống kê được sử dụng để điều tra, thống kê, mô tả, tổng hợp, phân loại số liệu và phân tích số liệu thực tế phát sinh tại cơ sở. 2.2.3. Phương pháp chuyên môn của kế toán Phương pháp chuyên môn của kế toán gồm có: Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: Là phương pháp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời phản ánh các phát sinh Nợ - Có theo các tài khoản và theo mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kinh tế cụ thể có liên quan. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là việc khái quát để lên các bảng biểu thể hiện tình hình tài sản và nguồn vốn cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Phương pháp lập chứng từ và kiểm kê: chủ yếu xem xét về mặt nội dung và hình thức của chứng từ (đặc biệt là nội dung và hình thức, tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn, chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT)… Ngoài ra còn có phương pháp đánh giá và tính giá thành: Là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu thị giá trị của các tài sản khác nhau. nhằm xác định trị giá của từng tài sản phản ánh trong sổ sách. Các phương pháp trong phương pháp chuyên môn của kế toán được sử dụng trong đề tài để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc để đối chiếu kiểm tra lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như khái quát được tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh tại cơ sở từ đó có thể phát hiện những vấn đề phát sinh, nguyên nhân và các giải pháp phù hợp. 2.2.4. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của nhân viên tại cơ sở thực tập trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu qua phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên môn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp và làm đề tài các ý kiến tham khảo chủ yếu lấy từ phòng kế toán tài vụ chủ yếu là ý kiến của kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán thuế,… và đặc biệt là của ý kiến giảng viên hướng dẫn. PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý là công ty trực thuộc Tổng công ty May Bộ công nghiệp (nay là Tập đoàn dệt may Việt Nam). Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá và đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần hoá từ năm 2006 với: Tên giao dịch : Công ty cổ phần Sợi Trà Lý Trụ sở giao dịch : 128 Lê Quý Đôn - TP Thái Bình - Thái Bình Số điện thoại (số Fax): 0363.831.580 Mã số thuế: 1000215656 Số tài khoản: 102010000358800 - Ngân hàng Công Thương Thái Bình. Tổng vốn điều lệ: 13 tỷ 500 triệu. Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sợi đay và bao đay công ty đã được thành lập theo quyết định của tỉnh Thái Bình. Năm 1978, công ty bắt đầu khởi công xây dựng với toàn bộ nguồn vốn xây dựng, mua sắm thiết bị do Ngân sách Nhà nước cấp. Tháng 5 năm 1980, công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với tên gọi là: "Nhà máy sợi đay thảm Thái Bình". Trong giai đoạn từ 1980 - 1990, khi nước ta và Liên Xô cũ ký hiệp định kinh tế về thảm đay thì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kéo đay tơ sợi để làm thảm xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn xuất sợi đay làm nguyên liệu dệt bao phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Tháng 5 - 1990, do tình hình kinh tế - chính trị của Liên Xô có sự thay đổi nên hiệp định kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm bị cắt bỏ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Tổ chức sản xuất kinh doanh chỉ mang tính chất duy trì, sản phẩm sản xuất ra ứ đọng không tiêu thụ được. Công ty đã quyết định chuyển từ sản xuất thảm đay sang sản xuất sợi đay để dệt bao. Tháng 7 - 1995, theo quyết định của Bộ Công Nghiệp nhà máy sợi đay thảm Thái bình đổi tên thành "Công ty sợi Trà Lý - Thái bình". Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng phát triển và đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn mới. Bắt đầu từ năm 2002 công ty chuyển hướng sản xuất từ việc chủ yếu sản xuất mặt hàng đay công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng mới và thu hẹp việc sản xuất đay. Cho đến nay, công ty chủ yếu sản xuất song song hai mặt hàng chủ đạo đó là đay và sợi để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được nhiều thành công, thích nghi với nền kinh tế thị trường. Năm 2005, thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty sợi đay Thái Bình đã chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi mới chính thức là "Công ty cổ phần Sợi - Trà Lý". Sau ba năm thực hiện cổ phần hoá đến nay công ty đã đạt được nhiều thành tựu lớn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng và phát triển, lợi nhuận của công ty ngày càng cao. So với năm 2005 khi bắt đầu thực hiện chủ trương cổ phần hoá công ty làm ăn không có lãi thì đến năm 2007 khi đã chuyển sang công ty cổ phần thì công ty không những bù được lỗ mà còn có lãi với số lãi tương đối cao. Mặc dù năm 2008 nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động và khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn làm ăn có lãi với lợi nhuận đạt được năm 2008 là 1.967 triệu đồng. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Sợi Trà Lý là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất đay, sợi đay và sợi trên thị trường. Trước đây khi cnf ở cơ chế bao cấp thì công ty chỉ chủ yếu sản xuất đay và sợi đay theo chỉ tiêu của nhà nước. Do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam có nhiều thay đổi, thực hiện đổi mới quản lý và công nghệ để phù hợp với nhu cầu mới của thị trường nên hiện nay công ty đang tập trung vào sản xuất kinh doanh hai mặt hàng chính là đay và sợi. Cụ thể là: - Sợi cotton, sợi PE, sợi pha dùng trong dệt kim và dệt thoi. - Sợi đay và bao đay các loại. Bên cạnh việc sản xuất và kinh doanh các mặt hàng về đay và sợi, công ty cổ phần Sợi Trà lý còn kinh doanh ở một số lĩnh vực khác như: - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may và ngành đay. - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng đại diện, cho thuê kiốt bán hàng, nhà xưởng sản xuất. Công ty cổ phần Sợi Trà Lý đang ngày càng mở rộng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng đa dạng trong lĩnh vực dệt may. Thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. 3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Việc tổ chức xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục và hiệu quả. Vì vậy tổ chực bộ máy quản lý cần phải phù hợp với tình hình hạot động sản xuất và đặc điểm của công ty. Tại công ty cổ phần sợi Trà lý, bộ máy tổ chức của công ty được áp dụng theo cơ cấu tham mưu trực tuyến chức năng. Có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc có những quyết định nhanh, đúng đắn và có lợi nhất cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau: Hội đồng quản trị Giám đốc PGĐ PGĐ Kinh doanh Kế Toán trưởng PGĐ (Quản đốc) P. Tổ chức HC P. Kinh doanh P.Kế toán tài vụ PX1 Dệt PX2 Đay (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Trong đó: Ban giám đốc gồm có: - Giám đốc: Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn, phân phối tiềnlương, tiền thưởng đúng chế độ chính sách. - Các phó giám đốc: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý. Giám đốc phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc tuỳ theo chức năng mà các phó giám đốc này phụ trách. Các phó giám đốc sẽ tổ chức phân công nhiệm vụ cho các phòng ban mà họ phụ trách. Trong công ty gồm có các giám đốc phụ trách các phòng như: phòng nghiệpvụ kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phó giám đốc sản xuất (hay quản đốc phân xưởng), ngoài ra còn có kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán tài vụ. Các phòng ban trong công ty: - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Là phòng chỉ đạo của công ty trong quá trình thực hiện nghiệp vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ chính của phòng là tạo nguồn hàng sản xuất kinh doanh cho công ty phòng nghiệp vụ kinh doanh còn đảm nhận nhiệm vụ cùng ban giám đốc ra chế độ văn bản điều chỉnh bán hàng, giá cả, phân tích kinh doanh, củng cố và mở rộng mạng lưới bán hàng cũng như mạng lưới tiêu thụ trên thị trường. - Phòng kế toán tài vụ : Giúp ban giám đốc quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty. Phòng tài vụ còn giúp ban giám đốc định hướng và cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý lao động, thực hiện việc tuyển dụng lao động trong công ty. Phòng tổ chức hành chính giúp ban giám đốc đề ra chế độ tiền lương, tiền thưởng, và chế độ bảo hiểm cho người lao động trong công ty. 3.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại phòng tài vụ (hay còn gọi là phòng kế toán tài vụ) dưới sự quản lý của giám đốc và của lãnh đạo cấp trên. Trong đó kế toán trưởng là người có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và điều hành các kế toán viên thuộc phòng kế toán tài vụ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với nhiệm vụ chung là quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty. Các kế toán viên được tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty để quản lý tình hình tài sản và nguồn vốn trong công ty. Từ đó phòng kế toán tài vụ sẽ cung cấp cho ban giám đốc thông tin và những định hướng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phục vụ cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao và hiệu quả. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty, với cách tổ chức như sau: Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán NVL Hạch toán kế toán (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Kế toán trưởng Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Trong đó: + Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Chịu trách nhiệm về hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan quản lý cấp trên về công tác hạch toán kế toán toàn công ty. + Kế toán tổng hợp: Theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, từ các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết của các kế toán viên để lên bảng cân đối kế toán vào sổ cái hàng tháng, hàng quí, hàng năm. Kế toán tổng hợp cũng là người lập biểu mẫu báo cáo tài chính, giúp kế toán trưởng bao quát chung và bảo đảm tính chính xác của công tác kế toán. + Kế toán NVL + TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi kho nguyên vật liệu, lập bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu, lập sổ theo dõi TSCĐ. Tính khấu hao tài sản, giá trị còn lại của TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao. + Kế toán tiền lương + bảo hiểm xã hội (BHXH): theo dõi tổng quĩ lương, lập bảng phân bổ tiền lương, theo dõi BHXH, việc trích cũng như nộp BHXH của toàn công ty. Ngoài ra hiện nay kế toán tiền lương của công ty còn đảm nhiệm thêm vai trò của kế toán thành phẩm và theo dõi công nợ. Kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình kho thành phẩm, lập bảng kê xuất nhập tồn kho thành phẩm, lên các nhật ký, bảng kê các tài khoản 131, tài koản 331, tài khoản 138. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ngoài bộ máy kế toán ở phòng kế toán tài vụ thì phòng nghiệp vụ kinh doanh cũng được bố trí kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm hay tình hình xuất nhập tồn của nguyên vật liệu, thành phẩm trong công ty. 3.1.5. Hình thức kế toán mà công ty sử dụng Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để tổ chức công tác hạch toán kế toán. Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên sẽ lấy số liệu để vào các bảng kê, bảng phân bổ và sổ chi tiết tài khoản có liên quan. Các nghiệp vụ kế toán được ghi chép theo trình tự thời gian và sử dụng các loại sổ sách của hình thức nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được sử dụng trong công ty bao gồm: Sổ cái, sổ kế toán chi tiết tài khoản, nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, bảng tính khấu hao TSCĐ,…ngoài ra còn có bảng chi tiết theo dõi công nợ, bảng chi tiết theo dõi tiêu thụ và bảng theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kho nguyên vật liệu. Các chứng từ gốc Bảng kê Sổ chi tiết các tài khoản Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp Sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chú ý: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 3.1.6. Tình hình cơ bản của công ty 3.1.6.1. Tình hình lao động của công ty Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì một yếu tố giúp cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển thì không thể thiếu yếu tố lao động. Trong nhiều năm gần đây với cơ cấu tổ chức khá phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty, tình hình lao động của công ty trong những năm qua cũng được điều chỉnh để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và được thể hiện ở tình hình lao động cơ bản của công ty trong năm 2008. Tình hình lao động cơ bản của công ty trong năm được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Tình hình lao động tại công ty năm 2008 Chỉ tiêu Số lượng (người) Cơ cấu(%) Tổng số lao động 595 100 1. Phân theo lĩnh vực 595 100 + Nhân viên quản lý 43 7,2 + Nhân viên phục vụ 20 3,4 + Công nhân trực tiếp sản xuất 532 89,4 2. Phân theo giới tính 595 100 + Lao động nam 189 31,8 + Lao động nữ 406 68,2 3. Phân theo trình độ 595 100 + Đại học 31 5,2 + Cao đẳng và THCN 11 1,8 + Sơ cấp 1 0,2 + Công nhân kỹ thuật 532 89,4 + Lao động phổ thông (không bằng cấp) 20 3,4 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Từ bảng số liệu trên, cho thấy: Tổng số lao động trong công ty là 595 người được phân chia theo từng lĩnh vực, theo giới tính và theo trình độ chuyên môn. Với cách phân chia theo lĩnh vực, số lượng công nhân sản xuất chiếm số lượng lớn trong công ty. Đây là nguồn nhân lực tạo ra sản phẩm, nguồn hàng để công ty hoạt động và phát triển. Tổng số lao động là công nhân sản xuất chiếm 532 người, chiếm 89,4% tổng số lao động trong công ty. Số lượng lao động thuộc lĩnh vực quản lý có 43 người, chiếm 7.2% tổng số lao động trong công ty. Số lao động chiếm tỷ lệ ít nhất trong công ty là số nhân viên phục vụ. Bộ phận nhân viên phục vụ chủ yếu là nhân viên bảo vệ, bộ phận vận tải, cơ điện và nhân viên phục vụ,… trong công ty. Số lượng nhân viên phục vụ trong công ty là 20 người chiếm 3.4% tổng số lao động trong công ty. Theo giới tính, với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dệt may nên số lượng lao động nữ trong công ty chiếm số lượng lớn và chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất (số lao động nữ là 406 người chiếm 68,2% tổng số lao động trong công ty). Số lao động nam trong công ty chiếm 31,8% tổng số lao động và bao gồm cả công nhân sản xuất, bộ phận vận tải, bộ phận cơ điện, bảo vệ (nhân viên phục vụ),… Theo trình độ chuyên môn, tổng số lao động có trình độ đại học trong công ty là 31 người chiếm 5,2% tổng số lao đông trong công ty. Trong khi đó số lao động trình độ cao đẳng và THCN (trung cấp) chỉ có 11 người và sơ cấp chỉ có 1 người. Số lao động trên chủ yếu thuộc bộ máy quản lý trong công ty. Trong khi đó số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động phân theo trình độ tại công ty. Tổng số công nhân kỹ thuật là 532 người chiếm 89,4% tổng số lao động trong công ty. Còn lại là lao động phổ thông không có trình độ tay nghề. Số lao đông này chủ yếu là nhân viên phục vụ trong công ty. Qua cơ cấu lao động của công ty trong tình hình hiện nay, ta thấy số lao động trong công ty phân bố tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty chuyên về sản xuất với cơ cấu tổ chức đơn giản như trên thì cơ cấu tổ chức trong công ty đảm bảo tính gọn nhẹ, linh hoạt trong tổ chứ và phân bổ lao động. Cùng với trình độ đào tạo cũng như tay nghề của nguồn nhân lực trong công ty có chất lượng đào tạo tốt và được nâng cao với những kế hoạch, chính sách của công ty nhằm nâng cao trình độ của người lao động trong công ty . Những yếu tố đó là điều kiện đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh danh diễn ra liên tục, đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển. 3.1.6.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuôc rất nhiều vào tình hình tài sản - nguồn vốn. Tình hình tài sản nguồn vốn thể hiện qui mô của doanh nghiệp cũng như khả năng phát triển hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Bảng 2: Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty qua hai năm 2007- 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh (2008/2007) Giá trị (Trđ) Cơ cấu (%) Giá trị (Trđ) Cơ cấu (%) (+/-) (%) A - Tài sản 100.152 100 95.858 100 -4.294 95,71 I. Tài sản ngắn hạn 26.132 26,09 31.027 32,37 4.895 118,73 1.Tiền và khoản tương đương tiền 240 0,92 3.176 10,24 2.936 1323,3 2. Các khoản đầu tư tài chính NH 0 0 0 0 0 0 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 10.376 39,71 10.908 35,16 532 105,13 4. Hàng tồn kho 15.145 57,96 16.444 53 1.299 108,58 5. Tài sản ngắn hạn khác 371 1,41 499 1,6 128 134,50 II. Tài sản dài hạn 74.020 73,91 64.831 67,63 -9.189 87,59 1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 0 0 2. TSCĐ 73.964 99,92 64.778 99,92 -9.186 87,58 3. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 0 0 4. Các khoản đầu tư tài chính DH 38 0,05 41 0,06 3 107,89 5. Tài sản dài hạn khác 18 0,03 12 0,02 -6 66,67 B - Nguồn vốn 100.152 100 95.858 100 -4.294 95,71 I. Nợ phải trả 86.413 86,28 80.175 83,64 -6.238 92,78 1. Nợ ngắn hạn 29.696 34,37 33.394 41,65 3.698 112,45 2. Nợ dài hạn 56.717 65,63 46.781 58,35 -9.936 82,48 II. Vốn chủ sở hữu 13.739 13,72 15.683 16,36 1.944 114,15 1. Vốn chủ sở hữu 13.738 99,99 15.682 99,99 1.944 114,15 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1 0,01 1 0,01 0 100 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty được phòng kế toán tài vụ của công ty theo dõi và được tổng hợp vào bảng cân đối kế toán. Dựa bảng tình hình tài sản - nguồn vốn qua hai năm 2007- 2008, ta thấy: Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 95.858 triệu đồng (chiếm 100%). Trong đó, tổng giá trị tài sản ngắn hạn là 31.026,84 triệu đồng, chiếm 32,37% tổng số tài sản của công ty. Trong tài sản ngắn hạn, giá trị hàng tồn kho chiếm 53% tổng giá trị tài sản ngắn hạn (với giá trị hàng tồn kho là 16.443,56 triệu đồng). Giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền là 3.176 triệu đồng chiếm 10,24%. So với năm 2007 thì năm 2008 giá trị tài sản trong công ty giảm 4.294 triệu (đạt 95,71% so với năm 2007). Tuy nhiên giá trị tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 lại tăng lên rất nhiều so với năm 2007 (tăng 2.936 triệu so với năm 2007). Một bộ phận khác của tài sản, đó là tài sản dài hạn trong công ty. Với giá trị tài sản dài hạn là 64.831,52 triệu đồng trong năm 2008 chiếm 67,63% tổng giá trị tài sản trong khi đó giá trị tài sản năm 2007 là 74.020 triệu đồng chiếm 73,91% giá trị tài sản. Do đó so với năm 2007 giá trị tài sản dài hạn của công ty giảm 12,41% (tức 9.189 triệu). Nhìn vào bảng tình hình tài sản và nguồn vốn trên, giá trị tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong cơ cấu tài sản của công ty cả trong hai năm 2007 và 2008 và phần lớn là giá trị TSCĐ của công ty (năm 2008 là 64.778,3 triệu đồng, chiếm 99,92% tổng giá trị tài sản dài hạn). Có cơ cấu tài sản như vậy là do tính chất sản xuất và đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, giá trị TSCĐ và giá trị hàng tồn kho chiếm giá trị lớn do đây là những yếu tố tạo nên doanh thu chủ yếu cho công ty. Về nguồn vốn, tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2008 là 95.858 triệu (chiếm 100%). So với năm 2007, tổng nguồn vốn của công ty năm 2007 là 100.152 triệu. Vì thế tổng nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 là 4.294 triệu (giảm 4,29% so với năm 2007). Nguồn vốn của công ty gồm có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó, năm 2008: tổng số nợ phải trả là 80.175,4 triệu đồng, chiếm 83,64% tổng nguồn vốn, chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn. Giá trị này giảm so với năm 2007 là 6.238 triệu tức giảm 7,22%. Năm 2008, vốn chủ sở hữu là 15.682,94 triệu, chiếm 16,36% tổng nguồn vốn trong khi năm 2007 tỷ lệ vốn chủ sở hữu là 13,72% nghĩa là chỉ có 13.739 triệu đồng.Trong vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quĩ khác chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 0,01% vốn chủ sở hữu và không thay đổi qua hai năm. Từ đó, qua hai năm phát triển từ năm 2007 đến năm 2008 mặc dù giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty có nhiều biến động nhưng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong từng năm tương đối ổn định. 3.1.6.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như những cố gắng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thấy những kết quả của doanh nghiệp trong hiện tại và sự phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài thì cần phải so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm. Ở đây kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng số liệu (bảng 3 - Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp trong 3 năm 2006 – 2008). Từ bảng số liệu dưới đây, ta thấy: Sau hơn 3 năm cổ phần hóa từ năm 2005 công ty bắt đầu cổ phần hóa thì đến nay tình hình sản xuất của công ty có nhiều chuyển biến. Nếu như năm 2006, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 117.613,8 triệu đồng thì đến năm 2007 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp là 123.692,4 triệu đồng đạt 105,2% (tăng 5,2% tức là tăng 6.078,6 triệu đồng) và đến năm 2008, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 130.194,7 triệu đồng, đạt 105,3% tăng 6.502,3 triệu đồng(tăng 5,3% so với năm 2007), tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm đạt 105,2% (tức là tăng 5,2%). Cùng với sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần của công ty cũng tăng qua 3 năm. Năm 2006, doanh thu thuần của doanh nghiệp là 117.231,3 triệu đồng, năm 2007 doanh thu thuần của công ty là 123.610,4 triệu đồng đạt 105,4%, tăng so với năm 2006 là 5,4% (tăng 6.379,1 triệu đồng). Doanh thu thuần năm 2008 là 130.124,3 triệu đồng đạt 105,3% so với năm 2007, tăng so với năm 2007 là 6.513,4 triệu đồng (tăng 5,3% so năm 2007). Mặc dù, tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với 2006 ít hơn so với tốc độ tăng doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 (tăng 5,2% so với tăng 5,3%)nhưng tốc độ tăng doanh thu thuần của năm 2007 so với năm 2006 lại lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần của năm 2008 so với năm 2007 (tăng 5,4% so với 5,3%) do năm 2006 các khoản giảm trừ lớn (382,5 triệu đồng) còn năm 2007 chỉ có 82 triệu đồng giảm 300,5 triệu ( năm 2007 đạt 21,4% so với 2006 tức là giảm 78,6%) đến năm 2008 các khoản giảm trừ của công ty năm 2008 là 70,4 triệu chỉ giảm 11,6 triệu đồng so năm 2007 (giảm 14,5% so năm 2007). Vì vậy, doanh thu thuần năm 2007 sẽ tăng lên nhiều so với doanh thu thuần năm 2006 nhưng doanh thu thuần năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 không nhiều bởi các khoản giảm trừ năm 2008 so với năm 2007 không chênh lệch nhiều. Năm 2007, giá vốn hàng bán tăng so với năm 2006 là 4.316,5 triệu đồng, đạt 104% (tăng 4% so năm 2006). Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 5.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbcao.doc
Tài liệu liên quan