Tín dụng vốn phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thị xã Hà Tĩnh

Lời nói đầu : Rút ra bài học từ thực tiễn thế giới và ngay bản thân của nước ta, Đại hôi Đảng toàn quốc lần thứ VI ( Tháng 12 /1986 ), Đảng ta quyết định đường lối đổi mới nền kinh tế chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, chúng ta vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Sau những năm đổi mới nền kinh tế của nước ta đã có chuyển biến rõ rệt, cùng với đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đưa kinh tế tăng trưởng , c

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tín dụng vốn phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thị xã Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính trị ổn định. Đặc biệt mới đây thôi thế giới đã công nhận chúng ta là một nền kinh tế thị trường khi mà chúng ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước thì Thị xã Hà Tĩnh với tư cách là một trung tâm kinh tế - xã hội của Tỉnh Hà Tĩnh cũng đã có những chuyển biến rất lớn, sự cạnh tranh trên thị trường ngày một cao, khối lượng hàng hóa dịch vụ tăng mạnh. Phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế tham gia, dười hình thức là các doanh nghiệp, công ty. Các doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước ( GDP ), những năm gần đây hoạt động của các doanh nghiệp đã có những bước đột biến góp phần phát triển và giải phóng sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế. Sự phát triển của các doanh nghiệp , công ty trên địa bàn thị xã thời gian qua là rất mạnh, nhiều công ty tư nhân thành lập và hoạt động có hiệu quả. Sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng cao ngay trên sân nhà là bài toán đặt ra cho các chủ thể kinh tế. Với Thị xã Hà Tĩnh là một trong những vùng còn nhiều khó khăn như về vốn, kĩ thuật,... Thì khi bước vào sản xuất hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn để đầu tư đổi mới, sữa chữa, ... do đó nhu cầu về vốn là rất lớn, đặc biệt đối với các hộ nông dân họ rất cần đến nguồn vốn tín dụng. NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh là một ngân hàng thương mại nhưng mang những đặc thù riêng, trong những năm vừa qua luôn tạo điều kiện để các hộ được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Bản thân tôi qua quá trình thực tập tổng quan tại NHNo & PTNT Thị xã và thông qua những điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, cũng như thực trạng của kinh tế hộ một đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn đã quyết định chọn đề tài “ Tín dụng vốn phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp tại NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh. “ làm đề tài nghiên cứu, vì nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đồng vốn tín dụng làm sao cho hiệu quả nhất cũng như những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với kinh tế hộ trong nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giới hạn trong khu vực thị xã hà tĩnh, với số liệu lấy nghiên cứu là các số liệu được tổng hợp trong 3 năm 2004, 2005 và năm 2006. Nội dung của đề tài là qua đánh giá những thuận lợi khó khăn chung cũng như của kinh tế hộ trong nông nghiệp, hướng phát triển , đặc biệt qua nghiên cứu thực trạng hộ vay vốn và sử dụng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT Thị xã để thấy được những mặt còn tồn tại từ phía hộ và cả từ phía ngân hàng để đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại và những giải pháp về lâu dài để hộ có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách thuận lợi và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phương hướng nghiên cứu qua tìm hiểu hoạt động của đơn vị, nghiên cứu số liệu tổng hợp của ngân hàng qua các năm từ đó có những phân tích, sop sánh đánh giá và đồng thời đi trực tiếp xuống cơ sở để điều tra tìm hiểu nắm tình hình chung của các cơ sở qua đó tổng hợp lại để phân tích. Do còn có những hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè.Vì đây là một vấn đề không chỉ quan trọng đối với mỗi vùng riêng biệt mà nó là vấn đề chung của phát triển kinh tế hộ, phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ VÀ TÍN DỤNG VỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ. I. Cơ sở lí luận chung về kinh tế hộ nông nghiệp. 1. Bản chất của kinh tế hộ. Đối với tất cả các nước có nền nông nghiệp thì đều tồn tại loại hình kinh tế hộ, nền nông nghiệp của nước ta cũng không ngoại lệ, tuy ở mỗi nước do có những đặc trưng riêng nên cũng có những điểm khác biệt đối với loại hình kinh tế hộ nhưng chỉ trên một số khía cạnh, về bản chất nó vẫn tương đồng. Việc hiểu đúng về kinh tế hộ là vấn đề hết sức quan trọng, để làm sáng tỏ bản chất kinh tế hộ ta tìm hiểu một số quan điểm về kinh tế hộ sau đây : Trong một số từ điển như từ điển ngôn ngữ, từ điển chuyên ngành kinh tế, thì Hộ “ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà “. Theo quan điểm của các nhà thống kê học thì Hộ được hiểu “ là tất cả những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ “. Những quan điểm này nhìn chung đứng trên các góc độ khác nhau để định nghĩa về Hộ, tuy nhiên đều đề cập đến những khía cạnh như chức năng, sản xuất tiêu dùng,... của Hộ mà chưa đề cập đến khía cạnh nhân chủng học. Ta có khái niệm hoàn chỉnh về Hộ như sau : Hộ là một hình thức tổ chức sản xuất bao gồm một hoặc một nhóm người có cùng huyết tốc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung nguồn thu nhập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong hộ. Cần phân biệt giữa khái niệm “ Hộ “ và “ Gia đình “, dễ nhầm tưởng là một tuy nhiên nó được hiểu rất khác nhau, bởi gia đình nó là cơ sở của hộ nói chung, chưa đựng các yếu tố để hình thành các loại hộ. Như vậy khi nói về bản chất của Hộ thì cần chú ý các điểm trên tuy nhiên khi nói chung nguồn thu nhập và ăn chung thì nó còn bao hàm cả việc phân phối nguồn thu nhập do các thành viên của hộ tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, như một chu kì sản xuất kinh doanh. Qua khái niệm về Hộ và những điểm cần chú ý về hộ thì ta đi đến khái niệm kinh tế hộ như sau : Kinh tế hộ là tổng thể các quan hệ kinh tế trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ, bao gồm quan hệ kinh tế nội bộ, quan hệ kinh tế giữa các hộ với nhau và quan hệ kinh tế giữa kinh tế hộ với các cơ quan quản lý vĩ mô. Hay kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở sức lao động, nguồn vốn và những tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong hộ. Cùng với sự hoàn thiện và phát triển của nền kinh tế thị trường thì sẽ xuất hiện nhiều các hộ sản xuất hàng hóa nhỏ và hộ sản xuất hàng hóa lớn. Đặc biệt như nền kinh tế của nước ta kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện và nông nghiệp đi lên từ một nền sản xuất nhỏ. Với bản chất đó thì kinh tế hộ có những đặc điẻm cơ bản sau đây. 2. Đặc điểm của kinh tế hộ. Kinh tế hộ được xác định là một đơn vi kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh nghĩa là tự quyết định các vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh:tự do sản xuất trên mảnh đất được giao, tự lập kế hoạc và quản lý các hoạt động sản xuất, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, Nghị quyết 10 bộ chính trị cũng xác định kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản nhất ở nông thôn, vì vậy phát triển nông thôn thì lấy sự phát triển của kinh tế hộ làm cơ sở. Đây được coi là một đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ, ngoài ra kinh tế hộ còn có các đặc điểm sau : - Kinh tế hộ là hình thức đặc trưng của sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất hàng hóa nhỏ, mức sống thấp, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng gia đình. Công cụ sản xuất thủ công là chủ yếu, năng suất lao động thấp. - Kinh tế hộ có ưu điểm đó là có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi và sử dụng, tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế hộ. Do xuất phát từ đặc điểm cấu thành của hộ. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ sản xuất diễn ra chậm : việc chuyển sang các ngành phi nông nghiệp của các hộ sản xuất còn bị hạn chế, hộ thuần nông vẫn chiếm một tỉ lệ lớn. - Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có, đây là nguồn nhân lực huy động trong gia đình để tăng gia sản xuất . Một số hộ sản xuất hàng hóa có thể thuê thêm lao động thời vụ khi cao điểm hoặc một số lao động thường xuyên nếu hộ có sản xuất lớn và việc thuê và sử dụng nhân lực thế nào cho hiệu quả cao nhất là bài toán quan trọng cho chủ hộ người đại diện cho hộ để tiến tới phát triển sản xuất hàng hóa tập trung. - Về quy mô sản xuất : Thường sản xuất sản phẩm, dịch vụ qui mô nhỏ ở quy mô gia đình chủ yếu do nguồn vốn, năng lực quản lý ở đây đề cập đến trình độ của chủ hộ, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường kém. - Trình độ quản lý : Khả năng quản lý của hộ còn nhiều hạn chế. Việc quản lý chủ yếu dựa trên kinh nghiệm tích lũy được, chưa có trình độ quản lý được đào tạo một cách khoa học, trong khi tham gia quản lý tất cả các khâu từ nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. - Nguồn vốn sản xuất : Chủ yếu là vốn tự có với qui mô nhỏ. Nguồn vốn này chủ yếu do tích lũy được, do vay mượn người thân. Về nguồn vốn từ ngân hàng thì gần đây hộ nông dân đã tiếp cận được nhiều hơn và các hộ có ý thức vay trả tương đối sòng phẳng, tuy nhiên vấn đề nảy sinh từ việc sử dụng vốn làm thế nào để hộ sử dụng đồng vốn tín dụng có hiệu quả cao nhất. Như vậy có thể thấy hộ sản xuất nước ta vẫn còn hạn chế rất nhiều mặt, đang trong trạng thái sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, sản xuất hàng hóa mới ở bước đầu,... tất cả những vấn đề này đòi hỏi một sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước để phát triển kinh tế hộ với tư cách là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn khi nước ta đã gia nhập tổ chức WTO thì sản phẩm phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đặc biệt là sự giúp đỡ về vốn. Với những đặc điểm như vậy kinh tế hộ ở nước ta có vai trò sau đây. 3. Vai trò của kinh tế hộ. Nước ta một đang phát triển nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý cho nông nghiệp nông thôn để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội, mà nông thôn thì kinh tế hộ đóng vai trò là đơn vị kinh tế cơ bản, biểu hiện kinh tế hộ có các vai trò cụ thể sau đây : 3.1. Kinh tế hộ tạo ra một nền nông nghiệp ổn định và phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững chắc. Hộ chủ yếu sống ở nông thôn, là đơn vị kinh tế cơ bản do vậy kinh tế hộ trong nông nghiệp phát triển sẽ đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã hội, đảm bảo an toàn lương thực.Trước hết là nhu cầu lương thực tại chỗ, hạn chế những tác động xấu đến đời sống của người dân cũng như an ninh. Bên cạnh đó kinh tế hộ trong nông nghiệp còn góp phần tăng xuất khẩu cho đất nước như xuất khẩu gạo mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. 3.2. Kinh tế hộ phát triển tận dụng và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Sự đầu tư cho phát triển nông thôn đòi hỏi nguồn vốn lớn từ ngân sách để xây dựng các công trình hạ tầng, còn các nghành nghề trong nông thôn thì đa số là các hoạt động không đòi hỏi nhiều vốn, yêu cầu kĩ thuật không cao, chủ yếu là tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong từng hộ gia đình. Bài toán giảm tính thời vụ của lao động trong nông nghiệp luôn đặt ra đối với mỗi người làm quản lý, sự phát triển mạnh mẽ của loại hình kinh tế hộ trong nông thôn cũng là một giải pháp để thu hút được lao động dư thừa trong nông thôn, giảm được tính thời vụ của lao động trong nông nghiệp. Bằng cách kết hợp giữa phát triển sản xuất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, thậm chí có thể chuyển hẳn các hộ hoạt động sản xuất không hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, tránh lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực ở nông thôn. Sự phát triển của kinh tế hộ trong nông nghiệp còn góp phần làm tăng khả năng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả quỹ đất do nhà nước giao cho. 3.3. Góp phần chuyển sản xuất nông nghiệp từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, từng bước phát triển thích ứng với cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng giá trị hàng hóa, hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó sự tìm tòi sản xuất thêm các ngành phụ khác để tận dụng nguồn nhân lực nhàn rỗi góp phần làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ văn hóa cho nông nghiệp nông thôn và quan trọng hơn đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần nông sang một cơ cấu kinh tế có công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao, đồng thời chuyển một bộ phận lao động từ nông nghiệp sang lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn là công nghiệp và dịch vụ, đồng thời góp phần giảm các tệ nạn xã hội ở nông thôn đảm bảo an ninh trật tự cho đời sống nhân dân và cho sự phát triển kinh tế. 3.4. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, khôi phục các thuần phong mỹ tục. Hạ tầng luôn là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển kinh tế, đặc biệt đối với những vùng xa như nông thôn thì vai trò của cơ sở hạ tầng lại càng rõ nét hơn, như hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy lợi, điện,... luôn không ngừng hoàn thiện nâng cấp để phục vụ cho phát triển kinh tế, ngược lại khi kinh tế hộ phát triển thì sẽ tạo điều kiện tích lũy xây dựng kết cấu hạ tầng được tốt hơn. Sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế hộ, thì quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ góp phần hiện đại hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới, thông qua đó giảm dần sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị, đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho người dân nông thôn có thể có đầy đủ các cơ hội về hưởng thụ về vật chất và tinh thần. 4. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ. 4.1. Xu hướng phát triển từ hộ tự cấp tự túc sang hộ sản xuất hàng hóa. Sự chuyển biến của nền kinh tế thế giới, sự phát triển của nền kinh tế nước ta từ sau đại hội VI quyết định đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, kinh tế thị trường của nước ta ngày một hoàn thiện đặc biệt giờ đây chúng ta đã là một thành viên của WTO nghĩa là thế giới đã công nhận chúng ta là một nền kinh tế thị trường thì sự chuyển biến các hoạt động sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa là một đòi hỏi tất yếu. Ở nước ta hộ tự cấp tự túc hầu như không còn chỉ tồn tại ở một số vùng sâu vùng xa, còn lại đều đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên chỉ mới tồn tại ở sản xuất hàng hóa nhỏ, do có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, khách quan là do thiếu vốn, do điều kiện ruộng đất chúng ta rất phân tán bây giờ cũng đã thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa ở một số nơi và mang lại hiệu quả cao. Chủ quan là do bản thân người quản lý trình độ còn chưa cao. 4.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại. Đại đa số trong trang trại thì trang trại gia đình là phổ biến, đây là một sự xu hướng có tính quy luật. Ở nước ta xu hướng này đang diễn ra mạnh mẽ với những hộ ở những vùng có khả năng tập trung ruộng đất và các hộ có diện tích đất lớn. Chúng ta cũng hình thành rất nhiều mô hình sản xuất có các trang trại cây công nghiệp , trang trại nuôi trồng thủy sản,... Tuy nhiên để hình thành và phát triển trang trại thì một yêu cầu hết sức quan trọng đó là qui mô ruộng đất và vốn, ngoài ra còn các điều kiện khác nữa, mà đây lại là điều mà hầu như các hộ của chúng ta còn thiếu có những cái thuộc về bản thân mỗi hộ phải tự giải quyết nhưng cũng có những vấn đề cần phải sự hỗ trợ từ chính sách của nhà nước như chính sách về đất đai. Cũng cần lưu ý là trong quá trình phát triển kinh tế hộ trong xu hướng phát triển trang trại thì sẽ tồn tại nhiều loại hộ sản xuất với các trình độ khác nhau vấn đề là cần phải khai thác được lợi thế so sánh của từng hộ sản xuất. 4.3. Phát triển hộ ngành nghề. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển một bộ phận hộ sản xuất thuần nông sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Xu hướng này mang tính qui luật đặc biệt diễn ra mạnh ở những vùng đồng bằng đất chật người đông, lao động nhàn rỗi nhiều. Để tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động các hộ sản xuất đã tổ chức các ngành nghề phi nông nghiệp. Cùng với sự mở rộng ngành nghề này cũng hình thành 2 loại hộ sản xuất, đó là hộ chuyên và hộ kiêm. Các hộ có điều kiện về vốn, phương tiện thiết bị sẽ tiến hành vừa làm nghề nông vừa kiêm các ngành phụ khác. Các hộ không có vốn, năng lực sản xuất kinh doanh chỉ có lao động thì họ nhận nguyên liệu về gia công . 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ. Xem xét nhân tố tác động đến sự phát triển của kinh tế hộ là một yếu tố hết sức quan trọng để có biện pháp tác động phát triển phù hợp, sau đây là các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ. 5.1. Điều kiện tự nhiên. Bao gồm các yếu tố: vị trí địa lí, địa hình, khí hậu. tài nguyên và môi trường,... do ảnh hưởng đến nông nghiệp vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của hộ sản xuất.Trong các yếu tố này thì đất đai đóng vị trí quan trọng nhất đối với sự phát triển của hộ. Vì phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà điều kiện tự nhiên của mỗi vùng lại khác nhau do vậy sự phát triển của các hộ ở các vùng khác nhau là khác nhau, cần phải nghiên cứu kĩ các lợi thế giữa các vùng đề có sự phát triển chuyên môn hóa cho hợp lý nhằm khai thác tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả nhất. 5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. Bao gồm các nhân tố: Dân số, lao động, thị trường cơ sở hạ tầng,...Dân số quyết định đến số lượng và chất lượng của lao động, dân số đông sẽ cho số lượng lao động dồi dào chi phí lao động thấp nhưng từ đây cũng nảy sinh vấn đề dư thừa lao động gây nhiều ảnh hưởng xấu, còn chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Với nước ta có kết cấu dân số trẻ, đa số lao động sống bằng nghề nông, trình độ sản xuất thấp, đây là vấn đề lớn đối với nền kinh tế khi mà nước ta gia nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nó liên quan đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế. Nhân tố thị trường, thị trường nông nghiệp nông thôn không đơn thuần là thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra mà còn là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, công nghệ,...là nền tảng để chủ thể sản xuất có thể thành công và phát triển. Bên cạnh đó kinh nghiệm và tập quán sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hộ. Mỗi vùng, mỗi địa phương có tập quán sản xuất riêng nó tác động mạnh đến quá trình tổ chức sản xuất của kinh tế hộ. II. Lý luận về hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế hộ. Thực chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng. Khái niệm tín dụng. Xã hội phát triển nảy sinh nhiều nhu cầu, lúc này trong xã hội xuất hiện những người thiếu vốn có nhu cầu vay vốn và những người có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi mà không có ý định đầu tư sản xuất kinh doanh, chính lúc này cụm từ tín dụng xuất hiện. Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Có nhiều quan điểm về tín dụng nhưng có thể hiểu một cách tổng quát là : Tín dụng là một giao dich về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay chịu trách nhiệm trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ben cho vay khi đến hạn. Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Qúa trình đó được biểu hiện qua 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi va, ở đây có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị. Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sử dụng vốn tín dụng để thỏa mãn nhu cầu của mình trong khoảng thời gian thời hạn vay. Giai đoạn 3 : Kết thúc vòng tuần hoàn của tin dụng. Sau khi vốn tín dụng đã kết thúc một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. 1.2. Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Chia làm Tín dụng ngắn hạn : Là các khoản cho vay mà thời hạn vay không quá 12 tháng. Đây là nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. Tín dụng trung hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích vay vốn thường cho sữa chữa, khôi phục thay thế tài sản cố định, đầu tư cho đổi mới công nghệ sản xuất. Tín dụng dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 5 năm. Mục đích sử dụng như tín dụng trung hạn nhưng dành cho những công trình lớn. - Căn cứ vào mục đích tín dụng. Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: Đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua hàng hó, xây dựng nhà ở và cá phương tiện vật chất cần thiết khác. 1.3 Phương thức cho vay. - Cho vay trực tiếp từng lần : Khách hàng phải làm các thủ tục cần thiết khi vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này tương đối đơn giản, được áp dụng phổ biến nhất. Mỗi lần vay vốn thì khách hàng phải gửi đến các giấy tờ cần thiết do vậy nhược điểm của phương pháp này là phiền hà đối với khách hàng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kì hoặc cuối kì. Khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. - Cho vay theo dự án đầu tư : Khách hàng trình lên ngân hàng dự án vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư phục vụ cuộc sống. Thường đây là các khoản vay lớn, khách hàng thỏa thuận với ngân hàng mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án và các kỳ hạn trả nợ. - Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả lãi vốn vay công với nợ gốc trong nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận . Với phương thức vay này đối với khách hàng có ưu điểm là khách hàng trả tiền theo từng kì nên không bị dồn tiền trả vào cuối kì. Phương thức này thường áp dụng cho các món vay trung và dài hạn. Tuy nhiên nhược điểm của phương thức này là rủi ro thường phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng, chính vì vậy lãi suất của trả góp thường cao nhất trong các phưong thức cho vay. - Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho vay qua một tổ chức trung gian, với phương thức này ngân hàng cho các công ty trung gian vay, các công ty ứng vốn cho các hộ sản xuất đến thời vụ công ty này thu mua nông sản phẩm của nông dân, đồng thời thu khoản nợ. 2. Đặc điểm của vốn tín dụng cho phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp. - Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi. Đối tượng của ngành nông nghiệp là các cơ thể sống có quy luật sinh trưởng và phát triển. Những tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng theo qui luật sinh học, vì có quy luật sinh trưởng và phát triển nên chúng có tính thời vụ , đối với mỗi loại khác nhau thì có tính thời vụ khác nhau, vì vậy tín dụng đầu tư vào nông nghiệp phải dựa vào từng loại cây trông vật nuôi. Chính tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn chậm, gây ra ứ đọng vốn. - Lượng vốn đầu tư lớn : Nông nghiệp là lĩnh vực mang tính đặc thù, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên do vậy mang tính rủi ro cao và tính sinh lời thấp dẫn đến lượng vốn đầu tư cho nông nghiệp cần phải lớn. Nhưng một điều nghịch lý là cần thiết phải nhiều vốn như vậy nhưng tất cả các điều trên làm cho sự thu hút đầu tư vào nông nghiệp kém hấp dẫn, do vậy nguồn vốn tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng. - Chi phí tổ chức cho vay cao : Chi phí tổ chức cho vay bao gồm các chi phí về mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng và chi phí phòng ngừa rủi ro. Do đặc tính vay của hộ nông dân thường vay các món nhỏ do vậy chi phí nghiệp vụ cho một đồng tiền cho vay thường lớn. Số lượng khách hàng phân bố trên một địa bàn rộng nên chi phí cho việc tổ chức mạng lưới cao. Với đặc điểm trên thì nguồn vốn tín dụng có các vai tró cụ thể sau đây đối với phát triển nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ trong nông nghiệp nói riêng. 3. Vai trò của nguồn vốn tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ trong nông nghiệp. Nhìn chung vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp chủ yếu là đầu tư vào các yếu tố như giống, thức ăn, thuốc thú y,...Ngoài ra còn các khoản vay để đầu tư mở rộng sản xuất như xây dựng thêm chuồng trại, mua các công cu,...các khoản này thường có thời hạn vay là trung và dài hạn. Để có thể hiểu rõ hơn vai trò của vốn tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ ta xem xét các vai trò cụ thể sau đây. - Tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn trên cơ sở nhu cầu vay vốn, giúp họ tận dụng, khai thác mọi tiếm năng đất đai, lao động vào quá trình sản xuất, đồng thời giúp đổi mới công nghệ, thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Phần đông các hộ đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp tự túc, khi lên sản xuất hàng hóa thì đều thiếu vốn, mà để tiến hành sản xuất thì cần phải có đủ vốn. Trên cơ sở nhu cầu vay vốn ngân hàng cung cấp vốn cho hộ nông dân giúp cho họ có thể huy động một các hiệu quả các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Cùng với xu hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao, thì việc đầu tư mở rộng sản xuất là điều tất yếu muốn vậy thì bản thân hộ sản xuất phải đầu tư mua sắm trang thiết bị, con giống,... nhằm đem lại năng suất cao nhất, tỉ suất hàng hóa lớn, sức cạnh tranh của sản phẩm tăng. Cùng với sự đa dạng cảu nhu cầu thì việc đa dạng hóa sản phấm đáp ứng nhu cầu là việc hết sức cần thiết, muốn vậy thì người sản xuất lại phải nghĩ đến sự mở rộng qui mô sản xuất mà điều này lại rất cần thiết sự hỗ trợ từ phía ngân hàng để hộ có thể tiêp cận với vốn tín dụng. - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, giúp hộ tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Tín dụng ngân hàng giúp cho hộ sản xuất làm quen và từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả. Trong sản xuất hàng hóa thì bất cứ một đơn vị sản xuất nào cũng phải thực hiện hạch toán và hạch toán đủ,nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Với ngân hàng khi hộ vay vốn thì đến thời hạn theo hợp đồng thì phải trả cho ngân hàng cả gốc và lãi, do vậy hộ phải tính toán thế nao để sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả nhất, để khi trả nợ cho ngân hàng thì họ vẫn còn lãi. Chính quá trình này đã giúp cho hộ tự hạch toán kinh tế. - Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn: Trung gian tài chính có chức năng thu hút vốn và sử dụng vốn đó để cho vay. Khi người nông dân thu hoạch sau một chu kỳ sản xuất thì tạm thời lượng tiền nhàn rỗi không sử dụng đến họ có thể gửi khoản tiền đó vào ngân hàng để có thể thu được một khoản lợi tức và khoản tiền đó được giữ một cách an toàn. Và khi nếu hộ nông dân cần vốn cho sản xuất như mua tư liệu sản xuất, trả công lao động thời vụ thì ngân hàng sẵn sàng cấp vốn cho họ, tránh việc sản xuất bị gián đoạn. - Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội: Một vấn đề dễ thấy ở nông thôn đó là lượng lao động dư thừa, khi lao động không có viêc làm như cha ông vẫn nói “nhàn cư vi bất thiện” kéo theo rất nhiều tệ nạn xã hội, ngoài ra còn hiện tượng bỏ quê đi kiếm việc làm. Đầu tư cho nông nghiệp nông thôn giúp tạo ra nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo,... Một hiện tượng cũng thấy khá phổ biến là hình thức cho vay nặng lãi gây ra nhiều bức xúc cho xã hội, khi tín dụng vốn đến với nông thôn thì đã hạn chế được rất nhiều hiện tượng này. Đưa vốn đến tay người dân giúp họ tự xóa đói cho chính bản thân mình, ngoài ra cán bộ tín dụng còn giúp họ sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất. III. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng NHNo để phát triển kinh tế hộ ở một số nước và ở Việt Nam. 1. Ở một số nước trên thế giới. Tất cả các quốc gia trên thế giới có nền nông nghiệp đêu dành một ty lệ đầu tư ngân sách nhất định cho nông nghiệp bởi vai trò cung cấp lương thực thực phẩm thiết yếu cho cuộc sống, hay là để tạo điều kiện cho các ngành làm giàu cho đất nước như công nghiệp và dịch vụ, sự đầu tư có thể dưới các hình thức như xây dựng cơ sở hạ tầng gồm có xây dựng hệ thống giao thông , hệ thống thủy lợi, điện,..., đầu tư cho nghiên cứu giống công nghệ mới vào sản xuất, cấp vốn tín dụng,...Bên cạnh đó thì còn nhiều hình thức khác như miễn giảm thuế nông nghiệp, trợ giá phân bón, cho vay ưu đãi,... có thể thấy là các nước dành sự ưu tiên rất lớn cho nông nghiêp, cụ thể ở một số nước như sau : - Trung Quốc : Có vùng nông thôn rất rộng lớn, phát triển nông thôn được đặt lên hàng đầu trong chính sách phát triển của Trung quốc nhằm xóa đói giảm nghèo vùng nông thôn, với 4 vấn đề lớn được đặt ra đó là cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và đô thị hóa. Để thực hiện được CNH- HĐH Trung quốc có rất nhiều chính sách hay trong đó có chính sách đưa cán bộ về các vùng nông thôn tham gia quản lý như đi nghĩa vụ quân sự. Đưa điện về tới nông thôn, từ thủy điện nhỏ vài ba kw đến vài nghìn kw và gia cho từng địa phương quản lý, về cơ khí ưu tiên cho vay vốn các hộ nông dân có khả năng và kinh nghiệm để kinh doanh và phục vụ sản xuất như làm đất bằng cơ khí. Như vậy có thể thấy Trung Quốc đã quan tâm đầu tư rất mạnh cho cơ sở hạ tầng phục vụ công cuộc CNH – HĐH nông thôn. - Thái Lan : Như ta đã biết hiện tại Thái lan là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, biểu hiện là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Để có được kết quả này Thái lan đã có nhiều chính sách cho đầu tư phát triển nông thôn như từ thập niên 60 đến thập niên 70 bằng chính sách công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu chuyển nền nông nghiệp từ phương thức độc canh sang đa dạng hóa các sản phẩm, đặc biệt là nông sản xuất khẩu. Cùng với nó là các chính sách đầu tư vốn cho phát triển kinh tế hộ. - Philippin : Là một quốc gia quần đảo, với khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, vượt qua khủng hoảng hiện nay Philippin là một quốc gia có nền kinh tế khá mạnh trong khu vực, xuất khẩu thủy sản khá cao, đặc biệt có một số mặt hàng thủy sản riêng có của Philippin. Tuy chịu cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nhưng sản lượng nông nghiệp vẫn ổn định là do nhà nước philippin đã có chính sách quan tâm tới sự phát triển của nông nghiệp, các đơn vị kinh tế ở nông thôn như chính sách cấm việc chuy._.ển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích công nghiệp hay xây dựng nhà ở, giao đất lâu dài cho hộ để sản xuất cùng với các chính sách ưu đãi về thuế, chính sách ưu đãi tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời chính phủ philippin cũng dành tỉ lệ ngân sách rất lớn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng nông thôn. 2. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng ở Việt Nam. Nông nghiệp nông thôn nước ta hàng năm đều được dành sự quan tâm đặc biệt thông qua nhiều chủ trương chính sách phát triển nền nông nghiệp nông thôn. Trong hệ thống chính sách này không thể không nói đến chính sách về tài chính, tín dụng nó đóng một vị trí rất quan trọng nhất là đối với nông nghiệp nông thôn nước ta vừa lạc hậu lại thiếu vốn sản xuất. Trong những năm vừa qua nhờ sự ưu đãi này mà các hộ lựa chọn được phương hướng sản xuất, đưa được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.Có nhiều doanh nghiệp với chức năng hỗ trợ vốn cho hoạt động sản xuất của hộ, đồng thời giải quyết khâu đầu ra cho hoạt động sản xuất của hộ, như kí hợp dồng tiêu thụ sản phẩm với hộ nông dân, trong quá trình sản xuất nếu thiếu vốn như trả công cho lao động thời vụ hay mua phân đạm,...thì các doanh nghiệp sẵn sàng hỗ trợ. Chương II : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH. I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã có ảnh hưởng đến hoạt đọng tín dụng vốn để phát triển kinh tế hộ. 1. Đặc điểm về tự nhiên. 1.1. Vị trí địa lý. Là thị xã trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, thuộc vùng duyên hải Bắc trung bộ, có tọa độ địa lý từ 17o53’50” đến 18o45’40” vĩ độ bắc, từ 105o05’50” đến 106o30’02”20 kinh độ đông. Với tổng dện tích đất tự nhiên là 56,11 Km2, gồm có 6 phường và 9 xã. Nằm bám trên đường quốc lộ 8A, Thị xã Hà Tĩnh giáp với huyện Cẩm Xuyên, Huyện mới Lộc Hà và Huyện Thạch Hà, Thạch Hà có rất nhiều tiềm năng về khoáng sản có trữ lượng quặng sắt ước tính đạt 544 triệu tấn, khi khu kinh tế Vũng Áng đi vào hoạt động thì Thị xã Hà Tĩnh cũng chiếm một vai trò quan trọng như một vệ tinh, có rất nhiều cơ hội phát triển, Thị xã hà tĩnh có rất nhiều cơ hội để giao lưu kinh tế và văn hóa. Với địa hình là đồng bằng không có đồi núi, nên thuận lợi cho việc áp dụng các kĩ thuật cơ giới vào sản xuất nông thôn. Với tổng diện tích đất tự nhiên như trên thì Thị xã Hà tĩnh có cơ cấu diện tích đất nông nghiệp và đất chuyên dùng như sau : Bảng 1:Diện tích đất nông nghiệp và đất chuyên dùng. Đơn vị tính : Ha Số TT Tổng DT đất TN Chia ra Đất NN Đất chưa sử dung Đất phi NN Trong đó: đất ở Tổng số 5632,64 3337,64 405,76 1889,24 423,07 I Thành thị 1102,96 441,2 57,3 604,46 202,69 1 P. Bắc Hà 115,32 12,46 102,86 57,83 2 P.Nam Hà 109,46 24,52 1,61 83,33 35,32 3 P.Tân Giang 105 27,5 1,97 75,53 24,89 4 P. Trần Phú 146,8 39,22 6,46 101,12 36,13 5 P.Hà Huy Tập 200,67 117,88 14,99 67,8 22,98 6 P. Đại Nài 425,71 219,62 32,27 173,82 25,54 II Nông thôn 4529,68 2896,44 348,46 1284,78 220,38 7 Thạch Trung 692,5 474,24 28,62 189,64 39,53 8 Thạch Linh 645,28 398,42 68,56 178,3 30,9 9 Thạch Qúy 421,79 257,77 7,46 156,56 33,99 10 Thạch Yên 223,46 140,77 6,65 76,04 15,97 11 Thạch Môn 551,92 327,37 94,52 130,03 16 12 Thạch Hạ 768,44 531,4 62,75 174,29 31,5 13 Thạch Đồng 335,4 196,96 20,6 117,84 18,18 14 Thạch Hưng 520 348,2 19,07 152,73 20,67 15 Thạch Bình 370,89 221,31 40,23 109,35 14,9 Nguồn : sở thống kê thị xã hà tĩnh. Với số lượng đất tự nhiên như trên thì cơ cấu diện tích sử dụng vào nông nghiệp qua các năm trên địa bàn Thị xã Hà Tĩnh như sau: Bảng 2: Cơ cấu diện tích đất dùng vào nông nghiệp. Đơn vị tính : Ha Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Toàn Thị xã 1766,14 3294,44 3263,31 2 Đất trồng cây hàng năm 1359,11 2541 2435,84 3 Đất trồng cây lâu năm 354,39 549 541,85 4 Đất dùng chăn nuôi 5 Đất có mặt nước 52,64 204,44 285,62 Nguồn : Sở thống kê thị xã hà tĩnh 1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn. Nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền bắc có mùa đông lạnh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ lục địa Trung Quốc tràn về bị suy yếu nên mùa đông bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh miền bắc và chia làm 2 mùa rõ rệt một mùa nóng và một mùa lạnh. Nhiệt độ bình quân ở Thị xã Hà Tĩnh thường cao. Nhiệt độ không khí vào mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè. Nhiệt độ đất mùa đông thường từ 18o – 22oC, ở mùa hè nhiệt độ đất từ 25,5 – 33oC. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường thay đổi theo loại đất, màu sắc đất, độ che phủ và độ ẩm của đất. Có lượng mưa nhiều, bình quân hàng năm đều trên 2000 mm, là điều kiện thuận lợi cho trồng trọt. 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thị xã Hà tĩnh. 1.1. Dân số, lao động của Thị xã. Dân số của Thị xã qua các năm biến động như sau: Bảng 3: Dân số thị xã qua các năm. Đơn vị tính: Người. Số TT Địa bàn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số 58175 77382 78173 I Thành thị 37406 38819 39322 1 P.Bắc Hà 11429 11757 12102 2 P.Nam Hà 5929 6016 6066 3 P.Tân Giang 6106 6044 6092 4 P.Trần Phú 4683 5234 5330 5 P.Hà Huy Tập 3639 3959 4082 6 P. Đại Nài 5620 5809 5650 II Nông Thôn 8230 38563 38851 7 Thạch Trung 5357 8293 8335 8 Thạch Linh 5007 5413 5546 9 Thạch Qúi 2175 5179 5264 10 Thạch Yên 2229 2260 11 Thạch Môn 2748 2760 12 Thạch Hạ 5879 5772 13 Thạch Đồng 3345 3378 14 Thạch Hưng 3233 3271 15 Thạch Bình 2244 2265 Nguồn : Sở thống kê thị xã hà tĩnh. Với dân số như trên thì tình hình lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân trên địa bàn Thị xã hà tĩnh như sau: Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Đơn vị tính: Người. Số TT Chỉ Tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số 22950 26976 25080 I Khu vực sxvc 21791 25593 23466 1 Nông nghiệp 12899 14665 12465 2 Lâm nghiệp 3 3 3 3 Thủy sản 215 661 672 4 Công nghiệp 2078 1811 1739 5 Xây dựng 1591 2216 1356 6 GTVT 953 1114 1186 7 TNDV 4052 5123 6045 8 Các nghành khác II Khu vực không sxvc 1159 1383 1614 1 Giáo dục 768 917 1040 2 Văn hóa nghệ thuật 15 12 13 3 Quản lý NN 195 259 327 4 Ytế- TD – TT 119 130 148 5 Các ngành khác 62 65 86 Nguồn : Sở thống kê thị xã hà tĩnh. Qua bảng ta thấy lao động trong ngành sản xuất vật chất cao hơn rất nhiều so với trong các ngành không sản xuất vật chất, đây cũng là thực trạng chung ở nước ta khi mà nền kinh tế còn đang phát triển, đời sống người dân còn chưa cao. 2.2. Cơ sở hạ tầng. Giao thông những năm gần đây khá tốt đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân Thị xã. Bảng 5 :Về tình hình đường giao thông địa bàn Thị xã. Số TT Địa Bàn Năm 2004 Năm 2005 Đường nhựa(km) Đ. Bê tông(km) Gía trị(tr. đồng) Đường nhựa(km) Đ. Bê tông(km) Gía trị(tr. đồng) Tổng số 15,58 6,9 7106 15,38 22,16 11479 1 P. Bắc Hà 0,5 155 2 P. Nam Hà 0,8 248 3 P.Tân Giang 0,3 93 4 P.Trần Phú 1 310 1,17 0,53 795 5 P.Hà Huy Tập 1,32 409 1,6 582 6 P. Đại Nài 1 310 2,6 4,5 866 7 ThạchTrung 3,76 1165 3,3 5,7,27 2939 8 Thạch Linh 3,3 1023 0,5 1,6 2665 9 Thạch Qúy 2,4 744 580 10 Thạch Yên 11 Thạch Môn 5 1650 4 1300 12 Thạch Hạ 2,21 608 13 Thạch Đồng 15,38 14 Thạch Hưng 1,2 372 0,82 244 15 Thạch Bình 1,9 627 2,44 900 Nguồn :Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. Nhận thức được thủy lợi đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống cũng như trong sản xuất, vì vậy hệ thống thủy lợi trên địa bàn thị xã ngày càng nhiều các công trình được xây dựng và đưa vào phục vụ sản xuất tuy cũng còn những tồn tại. Bảng 6 :Các công trình Thủy lợi xây dựng các năm qua. Số TT Tên công trình Năm 2003 Năm2004 Năm 2005 Số lượng (km) GT dự toán (1000đ) GT quyết toán (1000đ) Số lượng (km) GT dự toán (1000đ GT quyết toán (1000đ) Số lượng (km) GT dự toán (1000đ GT quyết toán (1000đ) I Kênh m nội đồng 1 P. Hà Huy Tập 0,5 82185 2 P. Đại Nài 0,62 67511 0,7 136764 3 Thạch Trung 1,2 215064 4,2 1150065 2,82 1097527 4 Thạch Linh 1 221199 1 251137 2 627933 5 Thạch Qúy 1,019 195023 6 Thạch Yên 0,625 120315 1,4 449968 7 Thạch Môn 2,104 382244 8 Thach Hạ 2 486000 2,03 614230 9 Thạch Đồng 2 519100 2 558319 10 Thạch Hưng 1,138 293558 0,6 183668 II Trạm bơm điện 1 Thạch Trung 1 65100 III Cống ngăn mặn 2 P. Đại Nài 1 59000 1 24500 3 Thạch Trung 1 44581 1 24200 1 42200 4 Thạch Linh 1 19200 1 3200 1 42887 5 Thạch Qúy 1 51580 1 19000 6 Thạch Yên 1 112000 1 17000 7 Thạch Môn 1 33000 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. Về lĩnh vực thông tin, hiện tại trên địa bàn có 5 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, mạng lưới phủ sóng rộng trên khắp địa bàn tạo điều kiện cho kinh tế hộ snr xuất trong việc tiếp cận thông tin, nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO. 2.3. Cơ cấu kinh tế của Thị xã. Đóng góp của các ngành trên địa bàn Thị xã trong những năm qua tính theo giá cố định ( giá năm 2004 ) như sau : Bảng 7:Giá trị sản xuất một số ngành trên địa bàn thị xã . Đơn vị tính : Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I Tổng chung 459859 613077 757327 1 Nông nghiệp 50241 72777 69542 2 Lâm nghiệp 2547 3841 3542 3 Thủy sản 1269 6251 5124 4 Khai thác mỏ 0 0 5 Công nghiệp chế biến 80295 102391 112452 6 Công nghiệp điện nước 4876 4935 5267 7 Xây dựng 201561 284781 415641 8 Thương nghiệp sữa chứa 38541 48549 49215 9 Thương nghiệp nhà hàng 63942 68131 70125 10 Vân tải kho bãi 16587 21421 26419 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. Cơ cấu kinh tế của Thị xã hà tĩnh chuyển biến theo hướng ngày càng hợp lý. Với cơ cấu công nghiệp – xây dựng chiếm 71%, nông nghiệp - thủy sản chiếm 10%, thương mại - dịch vụ chiếm 19%. - Trong tổng giá trị của ngành nông nghiệp như trên thì ta có cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp như sau : Bảng 8:Cơ cấu giá trị sản xuất một số ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã.( Tính theo giá cố định năm 2004 ). Đơn vị tính : % Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng 100 100 100 I Trồng trọt 45,42 49,86 48,48 1 Cây lương thực 79,06 76,98 74,63 2 Cây thực phẩm 4,42 4,67 4,15 3 Cây công nghiệp 9,49 12,15 13,79 4 Cây lâu năm 4,3 3,56 4,82 5 Sản phẩm phụ trồng trọt 2,73 2,64 2,61 II Chăn nuôi 51,65 48,37 49,67 1 Trâu, bò 1,2 1,76 10,80 2 lợn 52,68 58,05 53,66 3 Gia cầm 2,87 3,92 2,94 4 Chăn nuôi khác 26,44 17,21 12,37 5 Sản phẩm phụ chăn nuôi 16,81 19,06 20,24 III Dịch vụ nông nghiệp 2,93 1,77 1,85 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. - Gía trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2005 chia theo ngành kinh kinh tế. Bảng 9:Gía trị sản xuất các ngành công nghiệp - tiểu thủ. Đơn vị tính: Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Mã số Tổng số Trong đó DNTN Cá thể Toàn thị 126981 14831 93552 I Khai thác mỏ C II Công nghiệp chế biến D 120597 14831 93552 1 SX thực phẩm đồ dùng 18750 588 18162 2 SX sản phẩm dệt 15480 15480 3 SX trang phục 12990 330 12660634 4 SX sản phẩm da dả 634 10259 5 SX sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 17027 6768 416 6 Xuất bản in ấn và sao bản in 4885 2068 7 SX hợp chất và sp từ h. chất 1215 1215 2914 8 SXSP từ khoáng. Phi kim 2914 23868 9 SXSP từ kim loại 25630 1762 - 10 SX TBMM chưa phân vào đâu 0 - 1020 11 SX phương tiện vận tải 1020 - 240 12 SX giấy in 240 7899 13 SX giường tủ bàn ghế 9999 2100 14 Sản xuất đồ uống 9813 III Công nghiệp phân phối nước 6384 1 Lọc và phân phối nước 6384 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh Với sự phát triển ngày càng tăng của hàng hóa về cả số lượng và chất lượng trong thời gian qua ta có cơ cấu hàng hóa dịch vụ thương mại như sau: Bảng 10. Cơ cấu hàng hóa và dịch vụ thương mại . Đơn vị tính : (%) Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số 100 100 100 I Kinh tế quốc doanh 65,26 62,38 55,67 II Kinh tế tập thể III Kinh tế tư nhân và cá thể 34,73 37,62 44,38 1 Thương nghiệp tư nhân và cá thể 85,45 88,12 90,54 2 Ăn uống tư nhân và cá thể 7,18 5,51 4,41 3 Dịch vụ tư nhân và cá thể 7,37 6,37 5,05 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. 3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thĩ xã Hà Tĩnh. Thị xã Hà Tĩnh nằm ở vị trí có đường quốc lộ chạy qua nối liền 2 miền thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và văn hóa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt tạo ra hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng, ngoài ra là vùng có lượng mưa tương đối ổn định nên độ ẩm cao, cộng với có cơ cấu đất đa dạng thuận lợi cho trồng trọt. Tuy nhiên vị trí địa lý thuộc Bắc trung bộ và khí hậu như vậy cũng đem lại những khó khăn cản trở đối với phát triển nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ trong nông nghiệp nói riêng đó là hay xảy ra bão lũ, dịch bệnh vì vậy vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp và mỗi hộ kinh tế cá thể là phải tìm cách hạn chế sự tác động xấu của tự nhiên mang lại. Là một địa bàn thuộc một 1 tỉnh kinh tế còn khó khăn, nên việc chăm lo cho cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn, nhưng Thị xã Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế - xã hội của Tỉnh nên có nhiều điều kiện chăm lo nhiều hơn đên cơ sở hạ tầng nên thuận lợi cho kinh tế hộ trong phát triển sản xuất, tuy nhiên về lâu dài để đáp ứng kịp sự đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thì cần phải hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn. Lao động trên địa bàn cũng rất dồi dào, tuy nhiên vấn đề giải quyết lao động thế nào cho phù hợp, vấn đề đào tạo lao động như thế nào là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý. II. Thực trạng tín dụng vốn tại NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh phát triển kinh tế Hộ. 1. Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh. Từ khi có quyết định thành lập , là một chi nhánh hoạt động hạch toán phụ thuộc NHN0&PTNT Thị xã không ngừng tiềm kiếm và hoàn thiện mình để hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt với tư cách là một ngân hàng thương mại hoạt động trên phương châm chung là đi vay để cho vay, nhận thức được việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân ( nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng ) lấy phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất thì NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh luôn tìm kiếm và hoàn thiện các phương án huy động vốn. Tuy chịu sự cạnh tranh của các hệ thống ngân hàng khách trên địa bàn nhưng nhìn chung NHNo & PTNT Thị xã thực hiện khá tốt công tác huy động vốn. NHNo & PTNT Thị xã đã thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động dưới nhiều hình thức phong phú, huy động nguồn vốn không kỳ hạn, nguồn vốn có kỳ hạn với nhiều thời hạn khác nhau cho khách hàng có thể lựa chọn như tiết kiệm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng , từ 12 tháng đến 24 tháng và trên 24 tháng, ngoài ra còn nhiều hình thức huy động khác như tiền gửi của các tổ chức trên địa bàn, phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu, bên cạnh đó việc làm tốt các công tác dich vụ ngân hàng như phát hành thẻ ATM cũng là một hình thức huy động. Một vấn đề cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc được khách hàng chọn lựa nó tạo ấn tượng tốt về đơn vị cho khách hàng đặc biệt khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của rất nhiều ngân hàng trên địa bàn đó là tác phong làm việc, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng rất được chú trọng, các cán bộ tận tình trong công việc luôn giữ thái độ vui vẻ hòa nhã với khách hàng đến giao dịch. Những nỗ lực trong công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã đã đạt được những kết quả khả quan, thể hiện qua bảng số liệu sau đây về tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Bảng 11: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % Tổng tiền gửi 138,125 100 195,032 100 266,959 100 I. Tiền tiết kiệm 132,780 96,1 183,429 94 265,991 99,6 1. Không kỳ hạn 16,186 12,2 11,208 6,1 23,379 8,9 2.Kỳ < 12 tháng 25,577 19,2 52,345 28,5 80,599 30,3 3. 12 – 24 tháng 70,607 53,1 105,050 57,3 150,537 56,6 4. > 24 tháng 20,410 11,6 14,826 2,1 11,478 3,8 II. Kỳ phiếu 5,345 3,9 11,603 6 968 0,4 ( Nguồn số liệu : NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh ). Xuất phát từ bản chất là một ngân hàng thương mại kinh doạnh tiền tệ với phương châm đi vay để cho vay, cũng như nắm bắt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bản thân ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để tạo ra nguồn vốn đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn, đặc biệt với sự phát triển kinh tế trên địa bàn trong những năm gần đây thì nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế tăng cao. NHNo & PTNT Thị xã đã huy động đươc nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và người dân như sau : Năm 2005 huy động trên địa bàn đạt được 195,032 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 56,907 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 41,2 %, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm từ người dân và các tổ chức kinh tế năm 2005 đạt 183,429 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 50,649 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 38,1%, cùng với đó là sự tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối của huy động bằng kỳ phiếu năm 2005 đạt 11,603 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 6,250 triệu đồng tốc độ tăng là 116% như vậy có thể thấy huy động bằng kỳ phiếu năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 ; ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn tiết kiệm trong tổng nguồn vốn huy động là rất cao, chiếm tỉ trọng 96,1 % năm 2004 và chiếm 94 % năm 2005, đồng thời tỉ trọng huy động kỳ phiếu cũng tăng lên năm 2004 chiếm 3,9 % đến năm 2005 tăng lên 6 %, có thể thấy sự tăng này cũng là đáng kể do nguồn vốn huy động tăng lên về số tuyệt đối. Đến năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 266,959 triệu đồng tăng 71,927 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng đạt 36,8 %. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất cao đặc biệt năm 2006 tiền gửi tiết kiệm chiếm 99,6 %, năm 2005 chiếm tỷ trọng bằng 94 %, tiền gửi tiết kiệm năm 2006 đạt 265,991 triệu đồng tăng 82,562 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ đạt 45 %. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005 và năm 2004 nguyên nhân một phần là do khách hàng thích gửi bằng tiền mặt tiết kiệm do có nhiều tiện dụng như có thể linh động trong việc gửi thêm hoặc rút ra khi cần. Năm vừa qua với những hình thức huy động đa dạng cùng với nhiều nguyên nhân mang tính chủ quan như cung cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, sự tiện lợi thủ tục thuận tiện,... cùng với nguyên nhân là nhu cầu vay vốn phát triển trong năm 2006 là lớn . Kết quả huy động năm 2006 tăng so với năm 2004 là 128,834 triệu đồng, tốc độ đạt 93,3 %, có thể nói là tăng rất lớn là một tín hiệu tốt cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng . Các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã đa dạng trong đó hàng năm thì huy động có thời hạn từ 12 đến 24 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn huy động, chiếm 53,1 % năm 2004, chiếm 57,3 % năm 2005, chiếm 56,6 % năm 2006. Ngoài ra khách hàng thường chú ý tới các loại tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng và tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2004 chiếm tỷ trọng 19,2 %, đến năm 2005 là 28,5 % và chiếm tỷ trọng 30,3 % năm 2006. Bên cạnh các huy động vốn nói trên thì ngân hàng không ngừng hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng như mở tài khoản để chuyển tiền, rút tiền tự động,... chính vì làm tốt hoạt động này tạo cho ngân hàng một kênh huy động vốn rất hiệu quả của ngân hàng. 2. Thực trạng cho vay vốn phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh. 2.1 Vốn phát triển chung. Là một ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn NHNo & PTNT Thị xã có vai trò rất lớn cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển các thành phần kinh tế, bởi vốn tín dụng có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vốn cho phép mở rộng sản xuất kinh doanh, chớp thời cơ,…Trong thời gian qua ngân hàng đã cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn như sau : Bảng 12: Tình hình cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn Thị xã. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % 1. Cho vay theo tpkt 412,546 100 574,101 100 668,794 100 Cho vay Hộ 124,023 30,06 156,270 27,3 157,151 23,5 Cho vay DN 136,418 33 208,697 36,3 79,395 11,9 Cho vay C.ty TNHH 152,105 36,94 209,134 36,4 432,248 64,6 2. Doanh số cho vay 412,546 100 574,101 100 668,794 100 Ngắn hạn 298,865 72,4 443,898 77,3 527,895 78,9 TH – DH 113,681 27,6 130,203 22,7 140,899 21,1 3. Dư nợ 264,284 100 311,193 100 410,230 100 Ngắn hạn 217,125 82,1 251,294 80,7 339,948 82,8 TH – DH 47,159 17,9 51,899 19,3 70,202 17,2 4. Nợ quá hạn 1,263 - 1,473 - 1,736 - 5. Tỷ lệ nợ quá hạn 0,478 - 0,473 - 0,423 - Nguồn : NHNo & PTNT Thị xã. Với nguồn vốn huy động được ngân hàng sử dụng vào mục đích cho vay phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, rất nhiều thành phần được tiếp cận nguồn vốn này. Một mặt không ngừng làm cho NHNo & PTNT Thị xã lớn mạnh, tăng trưởng ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, mà mặt khác còn đóng góp vào sự tăng trưởng chung của kinh tế thị xã, phát triển sản xuất, đưa sản xuất lên sản xuất hàng hóa, giải phóng sức lao động, từ đó đem lại sự ổn định về đời sống và phát triển kinh tế cho khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất. Qua số liệu tổng hợp trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay đạt 574,101 triệu đồng tăng 161,555 triệu đồng so với năm 2004 tốc độ tăng đạt 39,2 %, năm 2006 doanh số cho vay là 668,794 triệu đồng tăng 94,693 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng đạt 16,5 %. Tuy tốc độ tăng năm 2006 nhỏ hơn so với năm 2005 nhưng năm 2006 doanh số cho vay tăng lên tuyệt đối so với năm 2005 và nếu so sánh với năm 2004 thì năm 2006 doanh số cho vay tăng 256,248 triệu đồng tốc độ tăng đạt 62,1 %, một con số khá lớn. Qua đây cũng có thể khẳng định rằng nhu cầu vay vốn trên địa bàn thị xã còn tăng mạnh trong những năm tới do nhu cầu vay vốn của kinh tế hộ để phát triển sản xuất tăng cao và số lượng doanh nghiệp cũng tăng lên. Trong tổng doanh số cho vay hàng năm thì tỉ trọng cho các thành phần kinh tế vay là tương đương nhau, cụ thể năm 2004 cho vay hộ chiếm 30,06 %, cho vay doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhà nước và tư nhân ) chiếm 33 %, công ty cổ phần và TNHH chiếm 36,94 %. Năm 2005 cho vay hộ 27,3 % tuy giảm về số tương đối so với năm 2004 nhưng nó vẫn tăng về số tuyệt đối bằng 32,247 triệu đồng, cho vay doanh nghiệp chiếm 36,3 %, công ty TNHH chiếm 36,4 %. Đến năm 2006 cho vay hộ chiếm 23,5 % giảm tương đối nhưng tăng lên tuyệt đối so với năm 2005 bằng 881 triệu đồng, doanh nghiệp chiếm 11,9 %, công ty TNHH chiếm 64,4 % có thể thấy với xu hướng cổ phần hóa và ngày càng có nhiều thành phần tham gia vào làm kinh tế nên năm 2006 tuy doanh nghiệp nhà nước tỷ trong giảm và công ty TNHH thì tăng rất mạnh nhưng doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước vẫn tăng mạnh có nghĩa là tuy giảm về số lượng nhưng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vẫn tăng. Trong tổng doanh số cho vay của NHNo & PTNT Thị xã thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỉ trọng lớn tăng cả tuyệt đối và tương đối, năm 2005 cho vay ngắn hạn tăng so với năm 2004 là 145,033 triệu đồng tốc độ đạt 48,5 %, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 83,997 triệu đồng tốc độ tăng đạt 19,3 %. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay tăng lên số tuyệt đối nhưng lại giảm đi về số tương đối. Điều này có thể thấy nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh là nhiều , vay với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất lớn chiếm tỷ trọng nhỏ. Dư nợ hàng năm của ngân hàng đều tăng lên, thể hiện năm 2005 so với năm 2004 tăng là 46,909 triệu đồng tốc độ đạt 17,7 % , năm 2006 tăng so với năm 2005 là 99,037 triệu đồng tốc độ tăng đạt 31,8 %. Như vậy đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với toàn đơn vị nói chung và cho mỗi cán bộ tín dụng nói riêng. Trong đó dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm một tỉ trọng cao trong tổng dư nợ hàng năm của ngân hàng, thể hiện năm 2005 dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2004 là 34,169 triệu đồng với tốc độ đạt 15,7 %, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 88,654 triệu đồng với tốc độ là 35,3 %. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng có thể nói nó là thước đo để đánh giá hiệu quả của nguồn vốn tín dụng. Trong thời gian qua thì nợ quá hạn ở NHNo & PTNT Thị xã chiếm một tỉ lệ rất nhỏ và giảm dần qua các năm, điều này có nghĩa là hiệu quả nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đến với khách hàng là tương đối cao và ngân hàng đảm bảo an toàn về nguồn vốn, cụ thể năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,478 %, năm 2005 giảm còn 0,473 % và đến năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,423 %. 2.2. Tình hình cho vay phát triển kinh tế hộ trên địa bàn thị xã. Hộ là một đối tượng khách hàng quan trọng của ngân hàng, hàng năm số lượng hộ đến quan hệ giao dịch với ngân hàng là tương đối lớn, các hộ vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Về phía ngân hàng thời gian qua thông qua nhiều hình thức, phương tiện để thông báo đến các hộ các chủ trương chính sách về vốn tín dụng, hay qua các tổ chức hội, cùng với đó là các biện pháp nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng trực tiếp giao vốn và hướng dẫn khách hàng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất do vậy số hộ đến giao dich với ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 13: Vốn cho phát triển kinh tế hộ. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % 1. Tổng vốn vay hộ 124,023 100 156,270 100 157,151 100 Ngắn hạn 110,586 89,2 136,463 87,3 143,563 91,3 T – DH 13,437 10,8 19,807 12,7 13,588 8,7 Vốn vay BQ 1 hộ 9,64 11,2 10,5 2. Dư nợ 76,588 100 93,231 100 110,919 100 Ngắn hạn 64,615 84,4 79,026 84,7 99,416 89,6 T – DH 11,973 15,6 14,205 15,3 11,503 10,4 Dư nợ BQ 1 hộ 5,9 6,7 7,4 Nguồn : NHNo & PTNT Thị xã Doanh số cho vay và dư nợ là 2 chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư sử dụng vốn tín dụng của kinh tế hộ vào sản xuất, doanh số cho vay nó thể hiện quan hệ tín dụng hàng năm giữa hộ với ngân hàng, dư nợ nó phản ánh thực trạng tín dụng của ngân hàng với hộ hay phản ánh số tiền ngân hàng còn ở trong các hộ , dư nợ bằng doanh số cho vay năm nay cộng với dư nợ năm trước trừ đi doanh số thu nợ năm nay. Ta thấy doanh số cho vay của NHNo & PTNT Thị xã đối với kinh tế hộ tăng qua các năm, thực tế hộ rất cần đến vốn tín dụng của ngân hàng để mở rộng phát triển sản xuất nhưng ngược lại kinh tế hộ cũng là một thị trường tiềm năng đối với ngân hàng , chính sự tương tác hỗ trợ qua lại của mối quan hệ này sẽ làm cho kinh tế hộ phát triển và ngân hàng thì đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của mình. Trong thời gian qua mối quan hệ này ở NHNo & PTNT Thị xã được giải quyết khá tốt, cụ thể doanh số cho vay kinh tế hộ không ngừng tăng lên, năm 2005 doanh số cho vay hộ đạt 156,270 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 32,247 triệu đồng tốc độ tăng bằng 26 %, năm 2006 doanh số cho vay hộ là 157,151 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 881 triệu đồng tốc độ tăng đạt 0,56 %, tuy so với năm 2005 cho vay kinh tế hộ tăng không đáng kể nhưng do năm 2005 là một năm có nhiều thay đổi trong hoạt động của ngân hàng nên doanh số cho vay nói chung của năm này khá cao, hơn nữa so với năm 2004 thì doanh số cho vay năm 2006 là tương đối tăng 33,128 triệu đồng đạt tốc độ 26,7 %. Trong tổng doanh số cho vay của hộ thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 25,877 triệu đồng tốc độ đạt 23,4 %. Năm 2006 doanh số cho vay hộ ngắn hạn bằng 143,563 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 7,100 triệu đồng đạt tốc độ 5,2 %, tuy so với năm 2005 thì doanh số cho vay ngắn hạn tăng không nhiều so với năm 2005 do năm 2005 có nhiều thay đổi trong hoạt động của NHNo & PTNT Thị xã đối với toàn bộ khách hàng nói chung và kinh tế hộ nói riêng tạo những thuận lợi cho họ như trong thủ tục vay nên doanh số cho vay năm 2005 đạt là khá cao, hơn nữa nếu so sánh với năm 2004 thì doanh số cho vay hộ ngắn hạn năm 2006 đạt được là không nhỏ biểu hiện tăng 32,977 triệu đồng đạt tốc độ 29,8 % so với năm 2004. Đồng thời tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2006 chiếm tỷ trọng cao nhất trong các năm qua cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 91,3 %, năm 2005 là 87,3 % và năm 2004 là 89,2 %.Qua đây có thể thấy nhu cầu vay vốn của hộ chủ yếu dành cho mua sắm phục vụ sản xuất, nuôi trồng các loại giống ngắn ngày và đầu tư cho cơ sở vật chất là chưa nhiều, điều này về lâu dài để phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất nói riêng của hộ thì cần phải điều chỉnh để chênh lệch giữa vay ngắn hạn và vay trung dài hạn là ở một tỉ lệ hợp lý nhằm đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, hiện tại doanh số cho vay trung dài hạn cho hộ tại NHNo & PTNT Thị xã mới chỉ đạt 11,503 triệu đồng ( năm 2006), 14,205 triệu đồng ( 2005 ), 11,973 triệu đồng (2004). Doanh số cho vay bình quân trên một hộ là khá cao và tăng qua các năm, biểu hiện 11,2 triệu đồng năm 2005 tăng lên 1,56 triệu đồng so với năm 2004 tốc độ đạt 16,2 %, năm 2006 doanh số cho vay bình quân hộ đạt 10,5 triệu đồng tuy so với năm 2005 thì giảm nhưng vẫn cao hơn mức củ năm 2004. Như vậy lượng vốn cho vay hộ ngày càng tăng điều này có thể thấy nhu cầu vay vốn đê mở rộng sản xuất của hộ là ngày càng tăng có nghĩa là hộ ngày càng tăng qui mô sản xuất của mình lên. Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng nói chung, mỗi ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm, nó phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng trong một năm, cũng như mọi hệ thống ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã luôn tìm mọi biện pháp để tăng dư nơ của mình lên cả về số lượng và chất lượng. Sự nỗ lực của toàn đơn vị nói chung và của mỗi cán bộ nói riêng là hết sức đáng ghi nhận, kết quả là dư nợ của hộ tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2005 dư nợ hộ bằng 93,231 triệu đồng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32098.doc
Tài liệu liên quan