Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp

Tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp: ... Ebook Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU: Cùng với đầu tư phát triển mạnh mẽ như vũ bão của thế giới, Việt Nam đã và đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập, đem đến cho nền kinh tế nước ta và các doanh nghiệp những cơ hội cũng như phải chịu những áp lực rất lớn trước nhiều thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển kỹ thuật vật tư của một Công ty cổ phần đặc biệt góp phần tạo nên phát triển của xã hội. Để kinh doanh có hiệu quả, có thể cạnh tranh và đứng vững trong thị trường đó, một biện pháp được các nhà quản lý doanh nghiệp rất chú trọng đó là làm sao phải đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ thi công của các dự án. Chính vì các lý do nên trên mà các thông tin về chu kỳ của dự án cũng như các bước thực hiện dự án vô cùng quan trọng, được cung cấp bởi bộ phận kế hoạch đầu tư mà cụ thể là Phòng Đầu tư. Nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể và chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế đầu tư đang phát sinh trực tiếp tại công ty, qua đó các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, quản lý giám sát hoạt động đầu tư chặt chẽ hơn, đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn và kịp thời hơn. Với Nhà nước, công tác kế hoạch đầu tư là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư dự án và thu thuế. Với doanh nghiệp, việc quản lý hoạt động đầu tư luôn đặt lên hàng đầu bởi nó cho phép quản lý và tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các bước phải làm từ lập kế hoạch, lập dự án và thẩm định dự án đến các khoản mục chi phí đã bỏ ra. Thực hiện tốt công tác quản lý dự án là cơ sở để giám sát mọi hoạt động , từ đó phát huy những tiềm năng thế mạnh của mình, không ngừng đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay của nước ta. Nhận thức được những vấn đề trọng điểm nêu trên, Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết vị MESCO đã không ngừng đổi mới công tác kế hoạch đầu tư phù hợp với tình hình thực tế tại công ty cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước. Từ thực tiễn và các kiến thức đã tích luỹ, qua thời gian thực tập tại công ty đồng thời dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Thu Hà và các anh chị trong Phòng Kế hoạch đầu tư, em đã quyết định chọn đề tài “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được chia thành 2 chương như sau: Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị giai đoạn 2005-2008. Chương II: Một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị MESCO. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ dạy của Cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Thu Hà, cùng các thầy các cô trong Khoa Đầu tư, các anh chị Phòng Kế hoạch đầu tư tại Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CTCPKTVT MESCO GIAI ĐOẠN 2005- 2008. I- Qu¸ tr×nh h×nh thµnh ph¸t triÓn cña c«ng ty cæ phÇn kü thuËt vËt t­ mesco. 1) Quá trình hình thành và phát triển của CTCPKTVT Mesco. 1.1.Lịch sử hình thành Công ty vật tư thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc Bộ Thủy lợi (cũ) nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số 921 TC/QĐ ngày 9/11/1974 của Bộ trưởng Bộ Thủy lợi. Với gần 30 năm xây dựng và phát triển theo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, công ty đã có nhiều tên gọi khác nhau phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể: Căn cứ nghị định 88- CP ngày 06/03/1979 của Hội đồng Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ Thủy lợi. Căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định 388- HĐBT ngày 21/11/1991 và Nghị định 156- HĐBT ngày 07/05/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước tại thông báo số 24- TB ngày 06/02/1993 của Văn phòng chính phủ và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, lao động. Ngày 15/03/1993 Bộ trưởng Bộ Thủy lợi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty vật tư thiết bị thủy lợi I Bộ Thủy lợi. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng thủy lợi, khai thác vật liệu xây dựng, nhập khẩu các thiết bị (vật tư, xe máy…) theo các dự án cho công trình thủy lợi. Công ty hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản riêng và con dấu riêng. Ngày 21/09/1996, căn cứ Nghị định 73 CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Bộ Thủy lợi cũ). Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước công bố theo lệnh số 50- CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước và xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi I. Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định đổi tên doanh nghiệp nhà nước: “Công ty vật tư thiết bị và xây dựng” thành “công ty vật tư thiết bị và xây dựng” trực thuộc Tổng công ty xây dựng thủy lợi I. Ngày 02/04/1997 công ty vật tư thiết bị và xây dựng từ một thành viên hạch toán độc lập trở thành hạch toán phụ thuộc. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, ngày 07/03/2000 Bộ trưởng Bộ NN và PTNN đã ký quyết định số 22/2000/QĐ/BNN- TCCB về việc “chuyển công ty vật tư thiết bị và xây dựng thành công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị” Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị Tên giao dịch đối ngoại: Material – Equipment Supply and Construction Joint Stock Company Tên viết tắt: MESCO.,JSC Địa chỉ trụ sở : 3B phố Thể Giao, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng Điện thoại : 043.9780048 Fax : 843.9780048 Email : mesco@hn.vnn.vn Số Đăng ký kinh doanh: 01030 000069 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07/06/2000 Công ty có mức vốn điều lệ là 6.000.000.000,00 VND. Tổng số vốn này chia thành 33.000 cổ phần và được bán toàn bộ cho những người lao động trong công ty ( tức cổ phần của người lao động chiếm 100% cơ cấu vốn điều lệ của công ty). Công ty là một pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng, hoạt động theo Điều lệ của công ty và Luật Doanh nghiệp. Đến nay, công ty không ngừng lớn mạnh và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm chuyên về thi công, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, dân dụng. Công ty có các đơn vị trực thuộc sau : Trung tâm phát triển Thương mại và Công nghệ Trung tâm Thương mại và Dịch vụ. Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn số 1 Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn số 2 Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn số 3 Xí nghiệp Xây dựng và dân dụng Xí nghiệp Đê kè và phát triển hạ tầng Xí nghiệp kho vận Xí nghiệp Xây dựng và thi công cơ giới Trạm tiếp nhận vật tư tại HảI Phòng Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà Nẵng Từ khi công ty chuyển sang cổ phần hoá, công ty vẫn duy trì được sự tồn tại và không ngừng phát triển trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường. 1.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 1.2.1.Chức năng CTCPKTVT Mesco có những chức năng chủ yếu sau: Một là, kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ thủy lợi và các ngành khác, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải. Hai là, tư vấn mua sắm và tổ chức đấu thầu quốc tế vật tư thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành. Ba là, xây dựng các công trình thủy lợi (đập, cống, trạm bơm, trạm thủy điện, kè đê sông, đê biển…), các công trình giai thông đường cầu cống, công trình dân dụng. Bốn là, lắp đặt thiết bị trạm bơm, trạm thủy điện, lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IDK (tham gia chế tạo một phần phụ tùng) Năm là, đào tạo huấn luyện công nhân, chuyên gia phục vụ công tác lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Sáu là, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty. Bảy là, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn. 1.2.2.Nhiệm vụ Để thực hiện tốt những chức năng trên, CTCPKTVT Mesco cần có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch kinh doanh xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu và các kế hoạch sản xuất kinh doanh khác nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình thủy lợi. Thứ hai, trong quá trình thi công các công trình thủylợi, công trình giao thông đường cầu cống, công trình dân dụng phải tổ chức giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và kỹ thuật của công trình. Thứ ba, quản lý xây dựng cơ bản theo quy chế và pháp luật của nhà nước cũng như chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Thứ tư, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.2.3.Quyền hạn Công ty được phép ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng về dịch vụ với các tổ chức trong và ngoài nước về xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh hàng hóa, vật tư thiết bị, ủy thức và nhận ủy thác trên cở sở bình đẳng, tự nguyện, các bên cùng có lợi. Công ty còn được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, được phép phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Nhà nước cũng cho phép Công ty đặt các chi nhánh, đại diện ở trong và ngoài nước theo đúng quy định của Luật Việt Nam và nước sở tại. 1.3.Cơ cấu tổ chức công ty 1.3.1. Tổ chức bộ máy: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Hội đồng Quản trị Tổng Giám đốc Ban kiểm soát P. Tổng giám đốc (Nội chính) P. Tổng giám đốc (Thương mại) P. Tổng giám đốc (Xây dựng) Phòng Hành chính QT Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng Kế toán Phòng Tư vấn MS&ĐTQT VP Đại diện tại Đà Nẵng XNXD đê kè và PTHT Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Ban xây dựng Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Ban xây dựng XNXD đề kè và TC cơ giới Trung tâm Thương mại Trạm vật tư XN kho vận Chú thích: Kiểm tra giám sát Chỉ đạo Báo cáo Qua lại Đội thi công cơ giới Đội cung ứng vật tư 1.3.2.Chức năng nhiệm vụ Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ): là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty... Chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc công ty do HĐQT bầu ra trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ lập, chuẩn bị nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT và các quyền hạn trách nhiệm khác ghi trong Điều lệ của công ty. Giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm trong số uỷ viên HĐQT. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng Hành chính Quản trị: trực tiếp hỗ trợ Giám đốc trong việc thu nhập, tiếp nhận, xử lý thông tin sau đó chuyển tải đến các phó giám đốc, các phòng ban khác của công ty, có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo…. Phòng Kế toán Tài chính: quản lý toàn bộ tình hình tài chính, kế toán của công ty trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo thanh toán cho các hoạt động tài chính của công ty trên cơ sở đã phê duyệt như: thanh toán tiền mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên ….Tổ chức công tác kế toán thu thập thông tin, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán, lập các báo cáo tài chính, kế toán và hiểu rõ tình hình tài chính của công ty . Phòng Kỹ thuật và Quản lý công trình: nghiên cứu, khảo sát, thiết kế và xây dựng các dự án, công trình xây dựng, kiếm tra tiến độ, chất lượng, biện pháp thi công, an toàn lao động, tính giá thành công trình thi công… Phòng Thương mại và Marketing: có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc công ty tìm kiếm thị trường, xây dựng và tổng hợp các kế hoạch trung và dài hạn hàng năm của công ty. Tổ chức công tác tiếp thị, xác nhận các mặt hàng kinh doanh sao cho có hiệu quả, lập phương án kinh doanh trình Giám đốc phê duyệt… Phòng tư vấn mua sắm và đấu thầu quốc tế: đảm đương toàn bộ các hoạt động về xuất nhập khẩu của công ty (như nhận làm uỷ thác nhập khẩu hàng hoá đa dạng, nhập hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty), tham gia tổ chức đấu thầu… Các xí nghiệp xây dựng, đội và ban chỉ huy công trường (gọi tắt là đơn vị thi công): chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty trong công tác xây dựng, đồng thời cũng là bộ phận thi công trực tiếp của công ty. Các xí nghiệp này hạch toán phụ thuộc công ty. Xí nghiệp kho vận: có chức năng tổ chức các hoạt động kinh doanh kho bãi, bốc xếp và vận chuyển hàng hoá cho công ty và các đơn vị có nhu cầu. 2) Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty Trước đây, CTCPKTVT Mesco là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Tổng công ty xây dựng Thủy lợi I- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong một năm tài chính công ty được giao các chỉ tiêu như cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng thủy lợi, nhập khẩu các thiết bị theo các dưh án xây dựng các công trình thủy lợi, khai thác vật liệu xây dựng, thi công xây dựng các công trình dân dụng. Việc lập kế hoạch là thuộc đơn vị cấp trên, công ty chỉ có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu đó. Tuy nhiên trong thời gian trước khi cổ phần hóa, công ty đã hoạt động không hiệu quả, thua lỗ và tình trạng lao động dôi dư nhiều. Nhận thức rõ tình hình thực tế của công ty, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng thủy lợi I và giám đốc CTCPKTVT Mesco đã đề xuất phương án cổ phần hóa công ty lên Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đã được chấp nhận. Từ đó công ty tự chủ xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đa ký kết với đối tác. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều khả quan, trong 4 năm từ 2005- 2008, doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng đáng kể. Việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ nhất định là rất cần thiết. Các kết quả phân tích này giúp công ty nhận biết được những mặt khó khăn, thuận lợi, những thành tích đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế. Từ đó công ty đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh thời gian của của công ty được miêu tả qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh CTCPKTVT Mesco- giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Doanh thu Tr.đ 38.285 38.856 39.665 46.350 Lợi nhuận Tr.đ 3.848 4.025 4.433,50 4.825,55 Nộp ngân sách NN Tr.đ 2.335,40 2.499,50 3.302,60 3.825,5 Tỷ suất LN/DT % 10,5 10,36 11,18 11,67 (Trích số liệu phòng kế toán) Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua nhìn chung là tốt. Doanh thu liên tục tăng qua các năm, cụ thể, năm 2005 doanh thu đạt 38.285 triệu đồng, thì đến năm 2008, doanh thu đã tăng đến 46.350 triệu đồng, tăng hơn 21% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng tăng từ 3.848 triệu đồng (2005) lên 4.825,55 triệu đồng (2008), cho thấy bước đi đúng đắn của công ty từ khi chuyển sang cổ phần hóa đã mang lại hiệu quả tích cực. Số nộp ngân sách nhà nước cũng được duy trì và phát triển không ngừng. Năm 2005 là 2.335,4 triệu đồng, thì đến năm 2008, công ty đã đóng góp vào ngân sách số tiền là 3.825,5 tỷ đồng tăng gần 64% so với năm 2005. Đây quả là mức tăng trưởng ấn tượng. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2005, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 10,5%, đến năm 2006 giảm xuống còn 10,36% thì liên tục qua 2 năm 2007 và 2008, chỉ tiêu này tăng lên đạt mức 11,67%, con số này cho thấy tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định và bền vững. Điều này sẽ tạo điều kiện để công ty mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Có thể thấy rõ hơn xu hướng phát triển rất khả quan của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ2: Kết quả sản xuất kinh doanh CTCPKTVT Mesco (thời kỳ 2005- 2008) II- Thùc tr¹ng ®Çu t­ ph¸t triÓn t¹i c«ng ty cæ phÇn kü thuËt vËt t­ mesco. 1) Tình hình về vốn đầu tư phát triển của CTCPKTVT Mesco Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh; khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định tới quy mô hoạt động doanh nghiệp, nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, là sự đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả. 1.1.Quy mô vốn đầu tư của CTCPKTVT Mesco Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển, đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đối với CTCPKTVT Mesco vấn đề huy động vốn phục vụ cho công tác đầu tư lại càng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với đặc trưng mặt hàng kinh doanh là thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành thủy lợi, cũng như xây dựng các công trình thủy lợi, công trình dân dụng… máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó nhu cầu đầu tư (hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường…) của công ty ngày càng tăng. Do vậy nhu cầu về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển luôn được đặt ra. Bảng 2: Quy mô vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005- 2008 CTCPKTVT Mesco Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Khối lượng vốn ĐTPT Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Giá trị gia tăng Tr.đ - 552 535 211 Tốc độ tăng liên hoàn % - 27,26 20,76 6,78 Tốc độ tăng định gốc % - 27,26 53,68 64,1 (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư) Từ bảng 2 về quy mô vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2005- 2008 của công ty ta có thể nhận thấy, tổng vốn đầu tư phát triển hàng năm của công ty tăng dần theo từng năm. Điều này chứng tỏ hoạt động đầu tư phát triển tại công ty đã và đang mang lại hiệu quả tốt đẹp. Chính kết quả này tác động ngược trở lại thúc đẩy xí nghiệp đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Cụ thể năm 2006 tăng 27,26% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,76% so với năm 2006, đặc biệt năm 2008 lượng vốn là 3.323 triệu đồng, tăng 64,1% so với năm 2005. Có thể nói, công ty đã có kế hoạch đầu tư hợp lý và đã chú trọng đầu tư không ngừng để mở rộng quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy rõ hơn quy mô và xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư phát triển của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 qua sơ đồ sau: Biểu đồ 2: Quy mô vốn đầu tư phát triển của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 1.2.Nguồn hình thành vốn đầu tư: Với đặc thù là công ty cổ phần, nguồn vốn chủ yếu để tiến hành các công cuộc đầu tư được hình thành từ 3 nguồn sau: Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu, nguồn vốn vay tín dụng và các nguồn huy động khác. Tùy thuộc vào từng dự án, tỷ trọng cơ cấu các nguồn vốn đầu tư được sử dụng có thể được thay đổi cho hợp lý. Nhưng thông thường đối với các dự án có quy mô lơn, nguôn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu chiếm phần lớn từ 50% tới 60% tổng số vốn đầu tư của mỗi dự án, lượng vốn tự có thường chiếm từ 10% tới 15% còn lại là vốn có được từ vay tín dụng Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển giai đoạn 200- 2008 CTCPKTVT Mesco Năm VĐT (triệu đồng) Phát hành cổ phiếu Từ nguồn khác Vay tín dụng Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % 2005 2.025 992,3 49% 546,75 27% 485,95 24% 2006 2.577 1.468 57% 386,55 15% 722,5 28% 2007 3.113 1774,4 57% 435,82 14% 902,8 29% 2008 3.323 2093,5 63% 299 9% 931 28% (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư) Từ bảng 3 về cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển giai đoạn 2005- 2008 ta có thể thấy rằng nguồn vốn đầu tư của CTCPKTVT Mesco có sự chuyển đổi trong cơ cấu, cụ thể: Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng lượng vốn sử dụng vào đầu tư của công ty và qua các năm lượng vốn này đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Điều này là rất hợp lý vì một là CTCPKTVT Mesco là một công ty cổ phần, chính vì vậy khi nguồn huy động đầu tư đầu tiên phải tính đến là phát hành cổ phiếu. Hơn nữa với tính chất ưu việt của mình, nguồn vốn đầu tư huy động từ phát hành cổ phiếu lý giải tại sao nguồn vốn này lại chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư. Năm 2005, nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu chiếm 49% tổng vốn đầư tư của công ty, đến năm 2008, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư đã tăng lên 63% cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với hoạt động đầu tư phát triển của công ty thời gian qua. Nguồn vốn vay tín dụng có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2005 số vốn huy động từ nguồn này mới chỉ là 485,95 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 con số này đã lên tới 931 triệu đồng. Điều này phù hợp với xu thế hiện nay khi nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng. Mặt khác khi sử dụng vốn vay tín dụng tức là sử dụng vốn của người khác điều này làm tăng quy mô đầu tư khi vốn tự có của công ty là không đủ. Hoạt động này sẽ làm giảm nguy cơ ứ đọng vốn trong công ty nếu như tất cả lượng vốn đầu tư đều sử dụng từ vốn tự có, hơn nữa nó sẽ san sẻ bớt rủi ro trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì việc sử dụng vốn vay công ty phải trả chi phí sử dụng vốn (tiền lãi) mà chi phí này thường cũng khá cao. Điều này lý giải cơ cấu nguồn vốn tăng nhưng chậm. Nguồn vốn từ các nguồn khác của công ty có tỷ trọng thấp nhất và có xu hướng ngày càng giảm (về tương đối). Năm 2005 tỷ trọng vốn tự có chiếm 27% tổng nguồn vốn huy động, tới năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 9% trên tổng số vốn đầu tư huy động. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty rất ổn định, đồng thời uy tín của công ty ngày càng cao, minh chứng bởi việc công ty có khả năng huy động một lượng vốn cho đầu tư mà chỉ phải sử dụng rất ít vốn tự có trong tổng nguồn vốn đầu tư. Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn 2005- 2008 CTCPKTVT Mesco 2005 2008 2) Thực trạng đầu tư phát triển xét theo nội dung 2.1.Đầu tư vào tài sản cố định Với đặc trưng là ngành công nghiệp xây dựng các công trình thủy lợi, công trình dân dụng và cung cấp vật tư thiết bị cho thủy lợi do vậy mà máy móc thiết bị của công ty có giá trị rất lớn, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tài sản của công ty. Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc nhập khẩu từ nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan…và chủ yếu vẫn là của Liên Xô cũ. Hàng năm, công ty luôn dành một phần rất lớn từ nguồn vốn đàu tư phát triển để đầu tư tài sản cố định (xây lắp mới và tiến hành sửa chữa định kỳ) tỷ lệ đầu tư này luôn chiếm trên 80% tổng lượng vốn đầu tư. Cụ thể: Bảng 4: Khối lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư vào tài sản cố định Tr.đ 1.600 2.113 2.489,6 2675 Lượng tăng tuyệt đối Tr.đ - 513 376,6 185,4 Tốc độ tăng liên hoàn % - 32 17,82 7,45 Tốc độ tăng định gốc % - 32 55,6 67,2 Tỷ trọng trong tổng VĐT % 79 82 80 80,5 (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Có thể thấy, trong thời kỳ 2005- 2008, lượng vốn đầu tư cho tài sản cố định không ngừng gia tăng. Từ 1.600 triệu đồng năm 2005, đến năm 2008 đã tăng lên 2.675 triệu đồng, tăng 67,2% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ, công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng cũng như các trang thiết bị, nói chung là các tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật tư thiết bị. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty. Cao nhất là năm 2006, vốn đầu tư cho tài sản cố định chiếm tới 82% tổng vốn đầu tư, thấp nhất là năm 2004 với tỷ trọng khiêm tốn hơn 1 chút – 79% trên tổng vốn đầu tư. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật tư thiết bị, tài sản cố định là một nhân tố quan trọng không thể thiếu và chiếm phần lớn giá trị tổng tài sản của công ty. Ta có thể thấy rõ hơn xu hướng tăng của vốn đầu tư cho lĩnh vực này qua biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Vốn đầu tư cho tài sản cố định CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ xu hướng tăng lên của vốn đầu tư cho tài sản cố định của công ty thời kỳ 2005- 2008, trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu tư cho tài sản cố định của công ty nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của công ty. 2.2. Đầu tư nâng cao chất lượng lao động Đầu tư cho nguồn nhân lực là một trong những hoạt động đầu tư không thể thiếu được ở bất kỳ một tổ chức nào. Hiện nay ở công ty, số lượng người lao động từ giai đoạn mới thành lập CTCPKTVT Mesco cho tới nay, số lượng lao động công ty biến động không nhiều. Tại thời điểm bàn giao chuyển đổi sang Công ty Cổ phần, tổng số lao động của công ty là 304 người. Đội ngũ lao động công tác trong công ty luôn được chọn lọc kỹ càng và có trình độ chuyên môn nhất định. Tuy nhiên cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường là sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Có được điều đó một phần là do các doanh nghiệp này có một đội ngũ quản lý cùng các công nhân nói chung là nguồn nhân lực có chất lượng. Bởi vì chất lượng lao động là một trong những yếu tố mang tính chất quyết định tới khả năng hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy đầu tư nâng cao chất lượng của lao động là một trong những yếu cầu mang tính chất sống còn không chỉ riêng ở CTCPKTVT Mesco mà ở bất cứ một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng lao động của công ty được cụ thể thông qua các chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp được áp dụng cho người lao động. Trong từng giai đoạn khác nhau, công ty áp dụng những chính sách khác nhau cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của công ty nhưng nhìn chung lại tất cả nhằm mục đích khuyến khích người lao động đóng góp một cách tốt nhất khả năng của mình vào công ty. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối cao, số lao động có trình độ đại học chiếm tới 29,39% tổng số lao động trong công ty, số công nhân kỹ thuật có bậc tay nghề từ 5/7 trở lên chiếm 45% tổng số công nhân kỹ thuật. Kết quả này có được là do hàng năm công ty không ngừng đầu tư nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc hiện đại hóa trang thiết bị bằng các lớp tập huấn. Cho đến nay công nhân của công ty hoàn tòan có thể làm chủ công nghệ. Bảng 5: Lao động phân theo trình độ của CTCPKTVT Mesco năm 2008 Chỉ tiêu Số lượng (người) % Công nhân kỹ thuật 242 57,76 Đại học và trên đại học 123 29,39 Cao đẳng trung cấp 54 12,85 Tổng số 419 100 (trích số liệu phòng tổ chức) Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty có thể thấy rõ qua sơ đồ sau: Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động theo trình độ CTCPKTVT Mesco Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty trên đây thể hiện một phần nào kết quả của hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động của CTCPKTVT Mesco. Đầu tư vào nguồn nhân lực luôn là một hướng đi đúng đắn và không thể thiếu được trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Tình hình hoạt động đầu tư của công ty nâng cao chất lượng lao động được cụ thể qua các năm như sau: Bảng 6: Tình hình đầu tư nâng cao chất lượng lao động CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao chất lượng NNL Tr.đ 243 230 405 427 Lượng tăng tuyệt đối Tr.đ - -13 175 22 Tốc độ tăng liên hoàn % - -5,3 76,1 5,4 Tốc độ tăng định gốc % - -5,3 66,67 75,72 Tỷ trọng trong tổng VĐT % 12 9 13 12,85 (trích số liệu phòng kế hoạch đầu tư) Nhìn chung lượng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2008, lượng vốn dành cho lĩnh vực này là 427 triệu đồng, tăng 5,4% so với năm 2007 và tăng 75,72% so với năm 2005. Năm 2005, lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này mới chỉ là 243 tỷ đồng, nhưng các năm sau liên tục tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã có sự quan tâm kịp thời, đúng mức đến việc đầu tư cho nguồn nhân lực của công ty. Tỷ trọng vốn đầu tư cho phát triển nhân lực cũng thường xuyên được duy trì đạt khoảng 9%- 13%, chứng tỏ quỹ vốn đầu tư cho lĩnh vực này luôn được duy trì và quan tâm thích đáng. Tình hình cụ thể như sau: Về công tác tuyển dụng: nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hút từ 3 nguồn chính là : từ các trường đại học cao đẳng, con em cán bộ công nhân viên trong công ty và tuyển dụng tại các trung tâm giới thiệu việc làm. Để đáp ứng được yêu cầu về nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nên hàng năm công ty luôn có các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút nhân tài vào làm việc cho công ty. Về công tác đào tạo: công ty có nhiều hình thức đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động trẻ. Trong năm 2008 công ty đã tổ chức được 26 lượt người tham gia vào các khóa đào tạo trong nước: 8 người được đào tạo nâng cao khả năng quản lý, 32 người được tham gia vào các khóa đào tạo về nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng công trình, được tổ chức tại các trường đại học. Ngoài ra hàng năm theo định kỳ công ty ._.còn mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, thi nâng bậc… đây là hình thức đào tạo kèm tại phân xưởng, là một trong các hoạt động đầu tư nhằm nâng cao trình độ của công nhân mang lại hiệu quả cao bởi vì đào tạo tại phân xưởng sẽ tạo điều kiện giúp công nhân nhanh chóng tiếp thu và giảm thiểu thời gian làm quen với công việc, giảm thất thoát trong đầu tư. Công ty đã chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh từ đó nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ trong công ty. Đầu tư phát triển năng lực quản lý: lực lượng cán bộ quản lý của CTCPKTVT Mesco tuy không đông đảo nhưng lại có tính quyết định tới sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì đây là những người đưa ra những quyết định quan trọng nhất, là những người định ra các mục tiêu và phương hướng biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Biểu hiện của hoạt động quản lý hiệu quả ở công ty là việc các phòng ban bộ phận trong công ty luôn phối hợp với nhau một cách tốt nhất mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh; luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo giải quyết các vấn đề một cách chính xác và kịp thời. Đứng trước tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý công ty đã không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực này. 2.3) Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai KH & CN Đối với tất cả các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình, để có thể kinh doanh hiệu quả, mở rộng thị trường và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng mặt hàng vật tư thiết bị thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là phải nhanh chóng nắm bắt công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Để phục vụ cho công tác thi công, xây dựng các công trình thủy lợi, công trình dân dụng, công ty đã đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị hiện đại, công suất khá lớn. Đồng thời với quá trình mua sắm, công ty cũng tiến hành hoạt động chuyển giao công nghệ, tiếp thu các công nghệ hiện đại để phục vụ cho quá trình thi công được thuận lợi. Việc nghiên cứu và triển khai KH& CN được công ty thường xuyên tiến hành để nhanh chóng nắm bắt các công nghệ hiện đại, tiên tiến cũng như phù hợp với nhu cầu và trình độ trong nước, từ đó nhập khẩu và kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường và củng cố uy tín của công ty đối với các bạn hàng. Mặt khác, công ty cũng tiến hành nhiều hoạt động nghiên cứu, tìm ra kỹ thuật xây dựng phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công, mang lại những kết quả thiết thực, đóng góp vào doanh thu của công ty thời gian qua. 2.4) Đầu tư cho các hoạt động Marketing, xúc tiến hỗn hợp, củng cố uy tín và thương hiệu Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt hiện nay, yếu tố quyết định tính trung thành của khách hàng trong việc tiêu thụ một hàng hóa sản phẩm nào đó không phải chỉ nằm ở chất lượng mẫu mã của hàng hóa sản phẩm mà còn phụ thuộc lớn vào hoạt động marketing quảng bá thương hiệu sản phẩm, hoạt động marketing đã dần dần trở thành một hoạt động mang tính chiến lược để tạo nên doanh số cho bất kỳ công ty nào. CTCPKTVT Mesco cũng không nằm ngoài quy luật này. Vì thế, thời gian qua công ty đã chú trọng nhiều hơn tới hoạt động marketing quảng bá thương hiệu của mình, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm. Thông qua hoạt động đầu tư, công ty đã thực hiện khá tốt điều này trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể theo dõi tình hình đầu tư cho các hoạt động marketing củng cố uy tín thương hiệu của công ty qua bảng số liệu sau: Bảng 7: Vốn đầu tư cho marketing – CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư vào Marketing Tr.đ 182,25 231,9 217,84 221 Lượng tăng tuyệt đối Tr.đ - 48,75 -14,06 3,26 Tốc độ tăng liên hoàn % - 26,75 -6,06 1,45 Tốc độ tăng định gốc % - 26,75 19,53 21,26 Tỷ trọng trong tổng VĐT % 9 9 7 6,65 (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy vốn đầu tư cho lĩnh vực marketing của công ty có xu hướng tăng lên theo thời gian. Năm 2005, lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 182,25 triệu đồng, thì đến năm 2008 đã tăng lên 221 tỷ đồng, tăng 21,26% so với năm 2005. Tuy quy mô vốn còn nhỏ song đã thể hiện sự quan tâm phần nào đến lĩnh vực marketing củng cố thương hiệu của công ty. Lượng vốn cho lĩnh vực này lớn nhất là năm 2006 đạt 231,9 triệu đồng, tăng 26,75% so với năm 2005, thấp nhất là năm 2005 đạt 182,25 triệu đồng. Tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực marketing vẫn còn nhỏ, chỉ chiếm từ 7- 9%, cá biệt có năm chỉ chiếm 6,65% (2008). Điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến tầm quan trọng của hoạt động marketing hoặc cũng có thể do công ty chưa đủ tiềm lực tài chính để thúc đẩy hoạt động marketing mở rộng thị trường. Hy vọng trong thời gian tới, cùng với sự tăng trưởng nhanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty sẽ chú trọng hơn nữa đến hoạt động Marketing, đầu tư lượng vốn lớn hơn để thúc đẩy hoạt động marketing được hiệu quả hơn, góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Sau đây là biểu đồ thể hiện xu hướng tăng của vốn đầu tư cho lĩnh vực này của công ty thời gian qua: Biểu đồ 6: Vốn đầu tư cho marketing - CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Cụ thể, hoạt động đầu tư cho lĩnh vực marketing, xúc tiến hỗn hợp, củng cố uy tín của công ty trên thị trường tập trung vào các lĩnh vực chính sau: 2.4.1.Quảng bá thương hiệu Công ty đã bước đầu xây dựng thương hiệu cho riêng mình, ta có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về công ty khi tìm tên công ty bằng công cụ tra cứu trực tuyến. Tuy nhiên với quy mô hoạt động còn nhỏ hẹp, đại lý và văn phòng đại diện chưa được mở mang rộng khắp, điều dễ nhận thấy là tên tuổi của công ty vẫn chưa được phổ biến rộng rãi và được các bạn hàng khắp cả nước biết đến. Công ty chỉ thực sự tạo được uy tín đối với những bạn hàng, đối tác lâu năm, do vậy thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp mình, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay. Nếu chỉ có sản phẩm tốt, giá cả phù hợp nhưng không biết PR tên tuổi của mình, marketing sản phẩm đến người tiêu dùng thì việc sản xuất kinh doanh sẽ không thể suôn sẻ và phát triển được. Do vậy, việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của công ty một cách rộng rãi chính là một yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. 2.4.2.Chiến lược giá Công ty xác định giá bán theo định hướng đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính chủ động cho hệ thống phân phối. Chính sách giá được công ty thay đổi một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường theo từng thời kỳ, tạo ra sự chủ động cho các đại lý trong việc tham gia và mở rộng thị trường. Việc chuyển giao cơ chế giá đảm bảo sự phù hợp với mô hình tổ chức kênh phân phối như trên, nâng cao trách nhiệm của các đại lý trong việc kiểm soát chi phí. 2.4.3.Xúc tiến bán hàng Công ty đã có các chính sách ưu đãi đối với các đại lý nhằm khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn có các chính sách ưu đãi trả chậm nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đại lý trong quá trình kinh doanh. Nhờ đó hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị của công ty được thực hiện khá thuận lợi. Công ty cũng đưa ra mức chiết khấu hợp lý đối với các đại lý tiêu thụ và các khách hàng trực tiếp để tạo uy tín cho khách hàng. Ngoài ra đối với các bạn hàng truyền thống, công ty còn đưa ra nhiều ưu đãi để củng cố hơn nữa lòng tin của khách hàng đối với công ty. 3) Thực trạng đầu tư phát triển xét theo chu kỳ dự án Chu kỳ dự án đầu tư là các bước hoặc giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu tư khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động. Thực chất cho đến nay, hoạt động đầu tư của công ty chưa hoàn toàn là đầu tư theo dự án. Trong giai đoạn 2005- 208 công ty đã có nhiều công cuộc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Quá trình thực hiện của các công cuộc đầu tư này cũng trải qua 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư, tuy nhiên vẫn còn thiếu rất nhiều yếu tố để có thể coi đó là đầu tư theo dự án, đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trước tiên ta xem xét một cách khái quát công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty. Công ty không có công tác kế hoạch hóa đầu tư riêng mà chỉ có kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có bao hàm kế hoạch hóa đầu tư. Hoạt động kế hoạch hóa của công ty diễn ra như sau: - Hội đồng quản trị xác định chiến lược phát triển của công ty trong dài hạn, căn cứ vào quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, ngành, địa phương. - Xây dựng kế hoạch 5 năm: + Sau khi có chiến lược dài hạn, từng thành viên Hội đồng quản trị sẽ làm việc độc lập và vạch ra những ý tưởng cho kế hoạch 5 năm của công ty. Những ý tưởng này nếu thuộc về lĩnh vực hiểu biết chuyên môn của thành viên đó thì cần được chi tiết hơn. + Hội đồng quản trị họp và xem xét các ý tưởng cho kế hoạch 5 năm của các thành viên, sau đó tổng hợp thống nhất ý kiến. Sau cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ xây dựng bản thảo kế hoạch 5 năm của công ty. Trong kế hoạch 5 năm sẽ nêu ra những ngành nghề chủ chốt công ty sẽ hoạt động, phương thức huy động vốn cho sản xuất của công ty, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, phát triển thương hiệu… + Hội đồng quản trị họp và thông qua kế hoạch 5 năm của công ty. Cũng như ở các đơn vị khác, kế hoạch 5 năm là hình thức chủ yếu của công tác kế hoạch hóa, chức năng của nó là cụ thể hóa các chiến lược dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển của công ty. - Xây dựng kế hoạch hàng năm: + Dựa vào kế hoạch 5 năm , giám đốc điều hành lập ra kế hoạch của năm tới sau khi có sự tham khảo từ phó giám đốc và lãnh đạo các phòng của công ty. + Hội đồng quản trị sẽ tiến hành xem xét và đánh giá kế hoạch hàng năm, có sự tham gia của các phòng ban. + Sau khi đã thống nhất được nội dung kế hoạch hàng năm, kế hoạch sẽ được công bố và đưa vào chuẩn bị thực hiện. Về hoạt động đầu tư của công ty xét theo chu kỳ dự án, qua quá trình nghiên cứu tác giả có một số tổng hợp về hoạt động đầu tư của công ty xét theo 3 giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư như sau: 3.1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Trong giai đoạn này, những căn cứ chính để công ty quyết định đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị là: + Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: các lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây dựng và kinh doanh các vật tư thiết bị phục vụ cho thủy lợi là lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư. + Thị trường đầu ra: hiện tại, các dự án nông nghiệp phát triển nông thôn vẫn đang được chú trọng đầu tư, các công trình thủy lợi nhỏ, đê kè, phục vụ nông nghiệp vẫn đang được thực hiện với quy mô ngày càng rộng rãi, do vậy thị trường của công ty trong cung cấp máy móc thiết bị cho các công trình thủy lợi, xây dựng công trình dân dụng là rất rộng rãi. Trong tương lai, nếu biết khai thác và tận dụng những thế mạnh sẵn có, đồng thời có phương án đầu tư hợp lý, mở rộng quy mô, khẳng định thương hiệu, thị trường đầu ra của công ty sẽ ngày càng được mở rộng hơn nữa. + Về thị trường cung ứng đầu vào: Hiện nay vật liệu xây dựng sử dụng trong thi công công trình của công ty chủ yếu do các công ty trong nước cung cấp và lượng cung này là rất dồi dào, công ty cũng có những bạn hàng, những nhà cung cấp lâu năm. Do vậy nguồn cung là tương đối ổn định. Về mặt hàng máy móc, vật tư thiết bị, chủ yếu được công ty nhập khẩu từ nước ngoài, giá cả nhiều khi biến động khó kiểm soát, tuy nhiên công ty cũng đã tạo được mối quan hệ với một số nhà cung cấp trong nước cũng như nước ngoài đáng tin cậy nên nguồn cung khá đảm bảo. Sau khi nhận diện cơ hội đầu tư, những thành viên của hội đồng quản trị sẽ cùng làm việc và thống nhất với nhau về những vấn đề chính như: + Những sản phẩm chính sau khi thực hiện đầu tư, số lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm… + Quy mô nhà xưởng, số lượng máy móc thiết bị đầu tư ban đầu + Nguồn vốn: các thành viên hội đồng quản trị sẽ có cam kết về số lượng vốn và tiến độ góp vốn để công cuộc đầu tư có thể triển khai thực hiện. Từ các chỉ tiêu trên, phòng kế toán sẽ tính ra một số chỉ tiêu hiệu quả của công cuộc đầu tư như: tổng vốn đầu tư ban đầu, doanh thu từng năm tương ứng với công suất hoạt động. Hoạt động đầu tư ở công ty chưa hoàn toàn là đầu tư theo dự án bởi vì trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư công ty sử dụng chưa nhiều những chỉ tiêu định lượng, có độ chính xác cao để tiến hành phân tích, ví dụ trong phân tích tài chính chưa có sự tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như NPV, IRR, B/C…Thời gian hoàn vốn cũng chưa được xem xét một cách tỷ mỷ. Đặc biệt công ty chưa lập ra hồ sơ dự án, đây chính là căn cứ để khẳng định hoạt động đầu tư của công ty chưa hoàn toàn là đầu tư theo dự án. Thực tế do các thành viên chủ chốt đều tham gia trong quá trình lập kế hoạch cho công cuộc đầu tư nên khâu thẩm định hiệu quả phương án đầu tư của công ty là không có. 3.2) Giai đoạn thực hiện đầu tư Công tác thiết kế và lập dự toán thi công sẽ do giám đốc điều hành và các nhân viên cùng nhau thực hiện, với sự hỗ trợ của phòng kế toán, công việc này rất gần với chuyên môn của công ty do đó không cần thuê thêm tư vấn. Công tác đấu thầu: do đấu thầu là yêu cầu không bắt buộc đối với các dự án không sử dụng vốn của Nhà nước, cùng với quy mô đầu tư của công ty là rất nhỏ, cho nên trong giai đoạn thực hiện đầu tư công ty chỉ có hoạt động đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp máy móc thiết bị. Một số nhà cung cấp máy móc thiết bị mà công ty thường đưa vào danh sách để đánh giá là những bạn hàng lâu năm, thường xuyên có quan hệ với công ty do đó tính khách quan cũng giảm đi khá nhiều. Còn với hoạt động thiết kế và xây lắp, công ty sẽ tự thực hiện bởi những công việc này thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty và công ty hoàn toàn có khả năng làm tốt những công việc này. Công tác tổ chức thi công và giám sát thi công: sau khi đã có máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng… công ty sẽ tiến hành thi công. Hoạt động tổ chức và giám sát thi công do công ty tự thực hiện, đứng đầu là một nhân viên có kinh nghiệm cùng với sự tham gia của phòng kế toán, ban kiểm soát và một thành viên của Hội đồng quản trị. Công tác này cũng được sự đốc thúc và chỉ đạo thường xuyên của giám đốc điều hành và giám đốc sản xuất. Hoạt động này được công ty tiến hành rất nghiêm túc, cẩn thận để hạn chế tối đa sự thất thoát lãng phí. Chạy thử và nghiệm thu sử dụng: máy móc thiết bị sau khi mua về sẽ được tiến hành chạy thử để kiểm tra tính ổn định, phát hiện sai sót...để có thể tiến hành điều chỉnh kịp thời. Tính đến nay, công ty chưa gặp một trục trặc lớn nào trong quá trình chạy thử. Sau khi đã hoàn thành quá trình chạy thử, nhà xưởng máy móc thiết bị được bàn giao và đưa vào sử dụng. Hoạt động này được tiến hành nhanh gọn để đảm bảo hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị có thể ngay lập tức phát huy tác dụng khi kết thúc công cuộc đầu tư. 3.3) Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư Như đã nói ở trên, hoạt động đầu tư của công ty chưa hoàn toàn là đầu tư theo dự án do đó cũng không tồn tại ban quản lý dự án. Khi nhà xưởng máy móc thiết bị đã chính thức đi vào hoạt động, công tác quản lý vận hành kết quả đầu tư sẽ đi liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và do giám đốc điều hành quản lý. Trong giai đoạn này, tùy thuộc vào tình hình thực tế của thị trường công ty sẽ có hai phương án giải quyết như sau: + Khi thị trường đi lên, nhu cầu xây dựng các công trình thủy lợi, công trình dân dụng, mua sắm lắp đặt các vật tư thiết bị phục vụ thủy lợi tăng, công ty sẽ tiếp tục tiến hành đầu tư thêm máy móc thiết bị, đào tạo thêm công nhân đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng… + Khi thị trường đi xuống, công ty sẽ cơ cấu lại máy móc thiết bị, có thể bán những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sử dụng mới… III- ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ cña ho¹t ®éng ®Çu t­ ph¸t triÓn t¹i c«ng ty cæ phÇn kü thuËt vËt t­ mesco 1) Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển 1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của công ty qua các năm như sau: Bảng 8: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện tại CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Khối lượng vốn ĐTPT Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Giá trị gia tăng Tr.đ - 552 535 211 Tốc độ tăng liên hoàn % - 27,26 20,76 6,78 Tốc độ tăng định gốc % - 27,26 53,68 64,1 (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện chính là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của công cuộc đầu tư. Ta thấy khối lượng vốn đầu tư thực hiện của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy tốc độ tăng là không đồng đều nhưng nhìn chung quy mô vốn tăng dần theo thời gian. Nếu như năm 2005, khối lượng vốn đầu tư phát triển của công ty là 2.025 triệu đồng thì đến năm 2008 đã tăng lên 3.323 triệu đồng, tăng 64,1% so với năm 2005. Về tốc độ tăng liên hoàn, năm 2006, khối lượng vốn đầu tư có mức tăng nhiều nhất, hơn 27% so với năm 2005, tiếp theo là năm 2007 với tốc độ tăng gần 21% so với năm 2006. Năm 2008, tốc độ tăng vốn đầu tư có vẻ hơi chững lại do tình hình kinh tế năm vừa qua có nhiều biến động nên công ty cũng thận trọng hơn trong các hoạt động đầu tư. Có thể thấy rõ xu hướng tăng của vốn đầu tư qua biểu đồ sau: Biểu đồ 7: Vốn đầu tư thực hiện –CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 1.2) Tài sản cố định huy động Tài sản cố định huy động chính là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập và hiện giờ đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm thiết bị, lắp đặt thiết bị, đã làm xong thủ tục nghiệm thu và có thể đưa vào hoạt động được ngay. Các tài sản cố định được huy động là sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư, chúng có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật. Đối với công ty, chúng chính là toàn bộ nhà xưởng máy móc thiết bị phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng. Bảng 9: Giá trị tài sản cố định huy động của CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Giá trị TSCĐ huy động Tr.đ 1.802,25 1.675,05 2.707,4 2.957,5 Giá trị gia tăng Tr.đ - -127,2 1032,35 250,1 Tốc độ tăng liên hoàn % - -7,01 61,63 9,24 Tốc độ tăng định gốc % - -7,01 50,22 64,1 (trích số liệu phòng kế toán và phòng sản xuất) Như vậy có thể thấy, tài sản cố định huy động của công ty có xu hướng tăng giảm không đều. Năm 2005 đạt giá trị khá lớn, khoảng gần 2 tỷ đồng do kết quả của hoạt động đầu tư các năm trước đó đã bắt đầu phát huy tác dụng và đưa vào sử dụng nhưng lại giảm dần vào năm tiếp theo, năm 2006 giảm xuống chỉ còn 1675,05 triệu đồng, giảm hơn 7% so với 2005, năm 2007, tài sản cố định huy động đã tăng lên so với 2006, đạt 2.707,4triệu đồng, tăng 61,63% so với 2006, và tăng 50,22% so với năm 2005. Giá trị tài sản cố định huy động lớn nhất là vào năm 2008, đạt 2.957,5triệu đồng, tăng 9,24% so với năm 2007 và tăng 64,1% so với 2005. 1.3) Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất- kinh doanh, mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do vậy hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được chia làm hai nhóm chỉ tiêu là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội 1.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính So sánh doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư Bảng 10: Doanh thu tăng thêm và vốn đầu tư Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Doanh thu Tr.đ 38.285 38.856 39.665 46.350 Doanh thu tăng thêm Tr.đ - 571 809 6.685 ∆Doanh thu/vốn đầu tư - 0,22 0,26 2,01 (trích số liệu phòng kế toán) Về lượng tăng tuyệt đối, ta thấy doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng có hiệu quả hơn, số lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn. Đặc biệt năm 2008, doanh thu đã tăng16,7% so với năm 2007. Đây là kết quả đáng mừng cho thấy hướng đi đúng đắn của công ty và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh rất khả quan. Về tỷ lệ doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư, ý nghĩa của chỉ số này là một đồng vốn đầu tư tăng thêm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Ta thấy trong giai đoạn 2005- 2008, tỷ số này có giá trị thường nhỏ hơn 1, chỉ có năm 2008, tỷ số này là 2,01> 1, điều này có thể giải thích bằng một số lý do: Vốn đầu tư ban đầu không chỉ phát huy tác dụng ngay trong năm mà còn phát huy tác dụng trong nhiều năm tiếp theo. Trong doanh thu đó thì chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn do vậy khi nhu cầu sản xuất tăng sẽ làm tăng nguyên vật liệu đầu vào làm doanh thu tăng theo… Tuy trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ lệ này nhỏ hơn 1 nhưng lại có xu hướng tăng lên, năm 2006 là 0,22 thì đến năm 2008 là 0,27, điều này cho thấy hoạt động đầu tư của công ty đã phần nào phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả tích cực. Đặc biệt năm 2008, tỷ lệ này đã tăng lên trên 1, cho thấy hiệu quả của hoạt động đầu tư mang lại là rất khả quan, cho thấy chiến lược và phương hướng đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh của công ty là rất đúng đắn. Chắc chắn trong những năm tới, khi những thành quả của quá trình đầu tư đã phát huy tác dụng, doanh thu của công ty sẽ còn tăng cao hơn nữa. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư Chỉ tiêu này xác định bằng việc so sánh lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Có thể theo dõi chỉ tiêu này qua bảng số liệu sau: Bảng 11: Lợi nhuận tăng thêm và vốn đầu tư của CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Lợi nhuận Tr.đ 3.848 4.025 4.433,50 4.825,55 Lợi nhuận tăng thêm Tr.đ - 177 408,5 392,05 ∆lợi nhuận/vốn đầu tư - 0,07 0,13 0,12 (trích số liệu phòng kế toán và phòng kế hoạch đầu tư) Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 lợi nhuận đạt 2.025 triệu đồng, đến năm 2008 đã tăng lên 4.825,55 triệu đồng, tăng 25,4% so với năm 2005. Về giá trị tuyệt đối, năm 2007 có mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất, đạt 408,5 triệu đồng. Tỷ lệ ∆lợi nhuận/vốn đầu tư cho ta thấy 1 đồng vốn đầu tư bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này của công ty ở mức 1,07- 0,13, cho thấy cứ mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra thì cho ta 0,07- 0,13 đồng lợi nhuận, tỷ lệ này còn ở mức khá thấp. Trong thời gian tới, công ty cần xem xét và đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát trong đầu tư cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty hơn nữa. Có như vậy thì hiệu quả của hoạt động đầu tư mới thực sự được phản ánh rõ rệt. Hệ số huy động tài sản cố định Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ so với tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ Bảng 12: Hệ số huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện của CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Giá trị TSCĐ huy động Tr.đ 1.600 2.113 2.489,6 2675 Vốn đầu tư thực hiện Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Hệ số huy động TSCĐ 0,79 0,82 0,8 0,81 (trích số liệu phòng kế toán và kế hoạch đầu tư) Theo lý thuyết, nếu hoạt động đầu tư đạt những yêu cầu sau thì hệ số này sẽ bằng 1: + Không có xây dựng dở dang đầu và cuối kỳ + Không phát sinh các khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định. Đó là những khoản thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi đối tượng được bảo hiểm; chi phí duyệt bỏ, là giá trị của hạng mục được hủy bỏ theo quyết định của lãnh đạo công ty… Tuy nhiên thực tế, công ty không có xây dựng dở dang đầu và cuối kỳ, không phát sinh khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định, nhưng hệ số này vẫn nhỏ hơn 1 trong tất cả các năm. Điều này có thể giải thích là trên lý thuyết chúg ta tính chỉ tiêu này cho một dự án, do vậy các khoản đầu tư cho nguồn nhân lực, marketing R&D… đều được coi là khoản đầu tư để phục vụ cho hoạt động các tài sản cố định trong dự án và được tính gộp vào trong giá trị tài sản cố định huy động. Còn trên thực tế ở doanh nghiệp, hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, marketing, R&D.. không chỉ phục vụ cho tài sản cố định hiện tại mà còn phục vụ cho những hoạt động về sau của công ty, thêm nữa khó mà tính chi tiết ra được khoản mục đầu tư nào là để phục vụ cho tài sản cố định nào, vì vậy phải tách bạch riêng ra ngoài (Ví dụ: hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của công ty bao gồm cả đào tạo cho họ sử dụng những máy móc mới nhập về và đào tạo những công nhân mới vào học việc để họ có thể sử dụng những máy móc đang có tại công ty). Vì vậy khi không có xây dựng dở dang đầu và cuối kỳ, không có chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định thì trong một năm, giá trị tài sản cố định huy động luôn nhỏ hơn vốn đầu tư thực hiện. Nếu so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ với tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trong kỳ thì ta có kết quả như sau: Bảng 13: Hệ số huy động tài sản cố định so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Giá trị TSCĐ huy động Tr.đ 1.600 2.113 2.489,6 2675 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tr.đ 1.600 2.113 2.489,6 2675 TSCĐ huy động/ Vốn đầu tư XDCB 1 1 1 1 (nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán và phòng kế hoạch đầu tư) Nếu so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ so với tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trong kỳ thì ta thấy tỷ số này luôn bằng 1. Điều đó cho thấy vốn đầu tư luôn được thực hiện dứt điểm trong năm. Đồng thời hoạt động đầu tư không phát sinh chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định. 1.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội *Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm Bảng 14: Đóng góp ngân sach của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Đóng góp vào ngân sách Tr.đ 2.335,40 2.499,50 3.302,60 3.825,5 Lượng tăng tuyệt đối Tr.đ - 164,1 803,1 522,9 Tốc độ tăng liên hoàn % - 7,03 32,13 15,83 Tốc độ tăng định gốc % - 7,03 41,4 63,8 (Nguồn:tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán) Hảng năm, công ty luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, không có hiện tượng chậm nộp thuế. Ta thấy đóng góp vào ngân sách của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2007, công ty có mức tăng trưởng trong đóng góp vào ngân sách là lớn nhất, tăng 803,1 triệu đồng so với năm 2006, tăng 32,13% so với năm 2006 và tăng 63,8% so với năm 2005. Tỷ trọng lớn nhất trong khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước của công ty là thuế nhập khẩu. Nếu năm nào hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị diễn ra mạnh thì năm đó đóng góp cho ngân sách nhà nước sẽ cao. Điển hình đó là năm 2008, công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước 3.825,5 triệu đồng, trong đó hơn 2 tỷ đồng là tiền thuế nhập khẩu. So sánh mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm so với tổng vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu, ta có kết quả như sau: Bảng 15: Đóng góp vào ngân sách và vốn đầu tư- CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Nộp ngân sách nhà nước Tr.đ 2.335,40 2.499,50 3.302,60 3.825,5 ∆ngân sách Tr.đ - 164,1 803,1 522,9 ∆ngân sách/vốn đầu tư 0,064 0,26 0,16 (nguồn: Tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán) Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên theo thời gian, năm 2006, tỷ lệ đóng góp ngân sách tăng lên/vốn đầu tư là 0,064 thì đến năm 2008 đã là 0,16, cá biệt năm 2007, tỷ lệ này đạt 0,26. Điều này cho thấy, cứ mỗi đồng vốn đầu tư được thực hiện của công ty sẽ đống góp vào ngân sách nhà nước từ 0,1 đến 0,2 đồng. Đây là một kết quả khá tốt cho thấy hiệu quả xã hội của các hoạt động đầu tư của công ty là khá cao. * Tiền lương của người lao động tăng thêm Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn cố gắng nâng cao mức sống cho người lao động trong công ty. Cụ thể trong giai đoạn 2005- 2008, tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty như sau: Bảng 16: Thu nhập bình quân người lao động của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Thu nhập bình quân Tr.đ/tháng 1,5 1,6 1,75 1,9 Lượng tăng tuyệt đối Tr.đ/tháng - 0,1 0,15 0,15 Tốc độ tăng liên hoàn % - 6,67 9,38 8,57 Tốc độ tăng định gốc % - 6,67 16,67 26,67 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán và phòng tổ chức) Như vậy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty thời gian qua luôn có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2005, thu nhập bình quân người lao động đạt 1,5 triệu đồng, thì đến năm 2009, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng lên 1,9 triệu đồng, tăng 26,67% so với năm 2005. Liên tiếp trong 2 năm 2007 và 2008, mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty có mức tăng 0,15 triệu đồng/ tháng. Nhờ vậy mà đời sống người lao động trong công ty luôn được đảm bảo ổn định và ngày càng nâng cao hơn. Có thể thấy rõ hơn xu hướng tăng của thu nhập người lao động trong công ty qua biểu đồ sau: Biểu đồ 8: Thu nhập bình quân của lao động – CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 So sánh tiền lương với sự biến động của vốn đầu tư qua các năm ta có kết quả như sau: Bảng 17: Thu nhập bình quân tăng thêm so với vốn đầu tư- CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư Tr.đ 2.025 2.577 3.112 3.323 Mức lương bình quân Tr.đ 1,5 1,6 1,75 1,9 ∆Lương bình quân Tr.đ - 0,1 0,15 0,15 ∆Lương bình quân/vốn đầu tư - 0,000039 0,000048 0,000045 (nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán) Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đem lại thêm bao nhiêu đồng thu nhập cho người lao động. Như vậy cứ 1 triệu đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo thêm khoảng 45- 50 đồng thu nhập bình quân. Ta thấy năm 2008 là năm có vốn đầu tư cao nhất nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn so với năm 2007. Điều này có thể giải thích là do vốn đầu tư trong kỳ mới phát huy được một phần tác dụng trong kỳ đó và còn phát huy tác dụng trong những kỳ tiếp theo. * Số chỗ làm việc tăng thêm: Số lao động trong công ty không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu mở rộ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21766.doc
Tài liệu liên quan