Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình đường thuỷ

MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Công ty công trình Đường Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp tích cực vào bảng

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành tích chung của Tổng công ty. Với truyền thống và những giá trị đích thực của mình "phấn đấu cho một tương lai tốt đẹp vì sự phát triển của cộng đồng" là phương châm hành động cao đẹp của Tổng công ty xây dựng đường thủy nói chung và Công ty công trình Đường Thủy nói riêng. Với định hướng xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực nạo vét, xây dựng cảng đường thủy, xây dựng công trình thủy công và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, mục tiêu xuyên suốt của công ty là "Đổi mới và Hiệu quả". Công ty công trình Đường Thủy luôn được tín nhiệm, đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình và ngày càng khẳng định được vị thế, khả năng và uy tín trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập quốc tế. Tìm hiểu tình hình đầu tư phát triển của công ty là cách tốt nhất để trả lời câu hỏi: Tại sao WACO lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như vậy trong thời điểm mà có vô số các công ty xây dựng khác đang nỗ lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Trong thời gian thực tập tại phòng Quản lý dự án, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng cùng việc tiếp cận các số liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại công ty. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại Công ty công trình Đường Thủy đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương 1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy Công ty công trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và qui định của Tổng công ty. Tên giao dịch quốc tế: WACO Trụ sở chính: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội Chi nhánh: 14B8 - Ngô Tất Tố - TP. Hồ Chí Minh Công ty công trình Đường Thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo Quyết định 288 QĐ/TCCB của Bộ Giao thông vận tải. Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải. Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình đường thủy 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy. Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty công trình Đường Thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo Quyết định 601/QĐ/TC-CB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình Đường Thủy. Công ty công trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những hoạt động chính của công ty bao gồm: - Thi công các công trình giao thông: Công trình đường thủy, cầu tàu, bến cảng, triển đà, ụ tàu, đê chắn sóng... - Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy… - Xây dựng các công trình công nghiệp. - Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng. - Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng. - Xây dựng đường dây và trạm điện. - Gia công các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết bị, v.v. - Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. - Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. - Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các tổ chức và cá nhân. Được thành lập từ năm 1972, đến nay Công ty công trình Đường Thủy đã trải qua 34 năm xây dựng và phát triển. 34 năm qua Công ty công trình Đường Thủy đã có rất nhiều cố gắng, từng bước xây dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện được những công trình lớn, có mức độ phức tạp cao, vấn đề chất lượng liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu mỹ thuật cao và ngày càng hoàn thiện, thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất, giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Công ty công trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình. Thành tích trong quá trình làm việc của Công ty đã được Nhà nước và ngành GTVT công nhận và khen thưởng như sau: - Huân chương lao động hạng III theo quyết định 335/KT/HĐNN ngày 20 tháng 6 năm 1983 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký. - Huân chương lao động hạng II theo quyết định số 388/KT/HĐNN ngày 15 tháng 2 năm 1990 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký. - Huân chương lao động hạng I theo quyết định số 325/KT/HĐNN ngày 25 tháng 8 năm 1994 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký. - Huân chương lao động hạng I theo quyết định số 416 QĐ/CTN ngày 20 tháng 6 năm 1983 do Chủ tịch nước ký. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhì năm 1997 cho công trình: Tôn tạo đảo Đá Tây - Quần đảo Trường Sa theo quyết định số 2350/CGĐ ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ GTVT. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1998 cho công trình: Cảng nhà máy Kính nổi Đáp Cầu theo quyết định số 1761/CGĐ ngày 30/10/1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1998 cho công trình: Bến cảng phân đoạn 14-17 cảng Dịch vụ dầu khí theo quyết định số 2760/CGĐ ngày 30/10/1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1999 cho công trình: Cảng Gò Dầu B theo quyết định số 1775/CGĐ ngày 08/07/2000 của Bộ trưởng Bộ GTVT. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 2000 cho công trình: Trạm phân phối xi măng Nghi Sơn Hiệp Phước theo quyết định số 2494/CGĐ ngày 10/09/2001 của Bộ trưởng Bộ GTVT. - Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhì năm 2003 cho công trình: Cảng cá Nhật Lệ theo quyết định số 383/QĐ-BGTVT ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT. 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh là những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công trình Đường Thủy. Đầu tư phát triển đảm bảo cho sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về chất lượng và giá thành sản phẩm. Do đầu tư, công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao… nên chất lượng, năng suất sản phẩm cao và giá thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặt khác, trên cơ sở đổi mới, cải tạo công nghệ hiện có, sẽ có khả năng tạo ra các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, trang thiết bị công nghệ chủ yếu của công ty lạc hậu so với thế giới từ 2-3 thế hệ, phần nhiều các thiết bị mua về đã qua sử dụng, nên năng suất thấp kém, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Do vậy, song song với việc tăng qui mô vốn đầu tư phát triển và coi đó là nhiệm vụ cấp bách, công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ngay từ đầu. Trong tình hình thiếu vốn như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong từng hoạt động đầu tư mới, đầu tư cải tạo, mở rộng… sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó đảm bảo cho công ty sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đứng vững trên thị trường trong nước và khu vực. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty cũng là yêu cầu khách quan của công tác quản lý vốn. Mục tiêu công tác quản lý vốn nói chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng là làm sao đạt được mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và có hiệu quả. Quản lý tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nói chung và của bộ phận vốn ngân sách nói riêng sẽ giúp Nhà nước có nhiều vốn tập trung đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, công trình trọng điểm của Nhà nước. Đến lượt nó, các công trình này lại tạo điều kiện để công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư và việc nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty là hai mặt của một vấn đề, có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Muốn có hiệu quả trước hết phải đầu tư. Đầu tư hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư sẽ đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Hiệu quả đầu tư cao sẽ là điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh đầu tư. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư phát triển của công ty là một đòi hỏi khách quan. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án Công ty công trình Đường Thủy luôn chú trọng đến công tác đầu tư để khẳng định vị trí của mình. Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng, % 2002 2003 2004 2005 2006 Số dự án 4 5 3 7 5 Quy mô bình quân một dự án 1260 1.857,2 611,67 1.880 4.013 Tổng vốn đầu tư 5.040 9.286 1.835 13.160 20.065 Tốc độ tăng định gốc 100 184,25 36,41 261,11 398,11 Tốc độ tăng liên hoàn 100 184,25 19,76 717,17 152,47 Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Công trình Đường Thủy Hình 1.1. Tổng vốn đầu tư qua các năm của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Có thể nói, mức vốn đầu tư cho các dự án trong các năm là không đều nhau và đang có xu hướng gia tăng, trong đó, năm 2006 công ty có số vốn đầu tư lớn nhất (20.065 triệu đồng). Riêng trong năm 2004, vốn đầu tư có phần chững lại (chỉ còn 1.835 triệu đồng) do những khó khăn trong vấn đề tài chính, tích lũy nhiều năm để lại, dự nợ Ngân hàng lớn, thu hồi vốn chậm, nhiều công trình Chủ đầu tư không bố trí được vốn, buộc Công ty phải thi công hoàn toàn bằng vốn vay. Trong khi đó, Ngân hàng lại thắt chặt vay vốn rất khó khăn. Năm 2002, công ty có 4 dự án đầu tư nhưng chỉ là mua máy móc nhỏ nên số vốn đầu tư không lớn lắm, chỉ 5.040 triệu đồng, trong đó, dự án mua “2 quả búa diezel đóng cọc 5T” cần số vốn đầu tư lớn nhất là 1.650 triệu đồng. Năm 2003, công ty có 5 dự án đầu tư nhưng tổng mức vốn đầu tư lại gấp gần hai lần so với năm 2002 (9.286 triệu đồng). Trong đó, phải kể đến dự án “Xây dựng mới khu nhà ở cho cán bộ kỹ thuật ở Xí nghiệp 75” với số vốn đầu tư 1.965 triệu đồng. Qua đó có thể thấy, công ty công trình Đường Thủy luôn quan tâm, chăm lo, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động của Công ty. Sau một năm (năm 2004) tình hình đầu tư của công ty bị chững lại do những khó khăn về tài chính, đến năm 2005, công ty đã xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý với số vốn đầu tư lên tới 13.160 triệu đồng. Cũng qua bảng 1.1, có thể thấy rõ tốc độ tăng vốn đầu tư qua các năm của công ty. Năm 2004, vốn đầu tư giảm tới 63,59% so với năm 2002. Năm 2005, tốc độ tăng liên hoàn lớn nhất 717,17% so với năm 2004. Năm 2006 công ty có tốc độ tăng định gốc lớn nhất, nhưng nếu xét về tốc độ tăng liên hoàn thì vẫn chưa có được tiến bộ vượt bậc như của năm 2005. Hình 1.2. Quy mô bình quân một dự án đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Về quy mô bình quân một dự án đầu tư của công ty thời gian qua, có thể thấy: quy mô bình quân một dự án không đều qua các năm. Con số trung bình là khoảng 2.057,75 triệu đồng/dự án/năm. Năm 2006, công ty có vốn đầu tư trung bình cho một dự án lớn nhất giai đoạn vừa qua là 4.013 triệu đồng. Năm 2004, vốn đầu tư trung bình một dự án thấp nhất, khoảng 611,67 triệu đồng/dự án. Từ bảng trên ta cũng thấy được mức chênh lệch bình quân một dự án các năm ở Công ty Dệt may Hà nội cũng khá lớn. Có năm chỉ vài trăm triệu đồng nhưng có năm lên tới 4 tỷ đồng/dự án. Như vậy, trong vòng 5 năm qua, tổng vốn đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy là 49.386 triệu đồng, tuy còn khiêm tốn những đã cho thấy những nỗ lực của công ty trong việc đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường. 1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển Vốn đầu tư phát triển của Công ty công trình Đường Thủy được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn tự có. Tỷ trọng của từng nguồn vốn không giống nhau và thay đổi tùy thuộc vào chính sách huy động vốn trong từng thời kỳ. Trong những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, để Công ty vượt qua những khó khăn ban đầu thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước sử dụng cho đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế là quá trình thúc đẩy và tạo điều kiện cho Công ty phát triển, trưởng thành cả về thế và lực. Kết quả là, những năm gần đây, Nhà nước đã chủ yếu không còn cấp phát vốn trực tiếp cho Công ty như trước nữa mà đầu tư cho Công ty thông qua hình thức cho vay. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách giảm dần, nguồn vốn tự có của Công ty đã chiếm vị trí xứng đáng và vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty, trong đó nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã tăng nhanh chóng. Bảng 1.2: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng, % Các nguồn vốn 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng Nguồn vay NHTM 2.150 4.400 950 5.550 8.270 23.120 Vay tín dụng ưu đãi 1.550 2.650 640 4.000 6.195 15.035 Vốn tự có 1.138,05 1.809,5 500,08 3.241 5.095,2 11.783,83 Vốn ngân sách cấp 645,5 835 170 930 1.225 3.805,5 Tổng vốn đầu tư 5.483,55 9.694,5 2.260,08 13.721 20.785,2 51.944,33 Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính Như vậy, qua hơn 20 năm đổi mới, cơ chế quản lý vốn đã và đang chuyển từ cơ chế “xin - cho”, bao cấp về vốn sang cơ chế thị trường, cơ chế “vay - trả”. Việc chuyển hướng cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước đã góp phần nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, buộc Công ty phải tính toán kỹ trước khi quyết định đầu tư, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong từng thời kỳ đầu tư… Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: % 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân Vay NHTM 39,21 45,39 42,03 40,45 39,79 41,04 Vay tín dụng ưu đãi 28,27 27,34 28,32 29,15 29,81 28,94 Vốn tự có 20,75 18,67 22,13 23,62 24,51 22,69 Vốn ngân sách 11,77 8,61 7,52 6,78 5,89 7,33 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Hình 1.3: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Dưới đây sẽ trình bày chi tiết một số loại nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty công trình Đường Thủy: 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có Vốn tự có là phần vốn tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và bộ phận vốn khấu hao được để lại Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty đã liên tục bổ sung được vốn tự có. Đây là nguồn vốn quan trọng và rất có ý nghĩa trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, là điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Như bảng 1.2, nguồn vốn tự có đã chiếm vị trí xứng đáng trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty (21,3%). Hiện nay, Công ty công trình Đường Thủy đang tập trung cho việc cổ phần hoá DNNN, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của cán bộ công nhân viên trong tương lai. 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước Trước năm 1989, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách nhà nước cấp phát. Vốn cấp theo kiểu bình quân, dàn trải dẫn đến tâm lý trông chờ, ỷ lại Nhà nước. Tình trạng thiếu vốn luôn xảy ra, tính năng động của Công ty bị hạn chế và đồng vốn được sử dụng kém hiệu quả. Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi từ hình thức cấp phát vốn sang hình thức tín dụng ưu đãi đã tạo động lực cho Công ty năng động hơn. Nguồn vốn cấp phát từ Ngân sách nhà nước chiếm từ 5-6% tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty. Phần vốn hỗ trợ doanh nghiệp dưới dạng cấp trực tiếp, biến động khác nhau giữa các năm nhưng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại Với chủ trương tạo mọi khả năng cho doanh nghiệp nhà nước có đủ vốn đầu tư và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về hoạt động tín dụng. Đến nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng không còn là nguồn vốn bổ sung mà đã chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty, đảm bảo không chỉ cho vay ngắn hạn mà quan trọng là cho vay trung và dài hạn. Trong tổng vốn đầu tư của Công ty, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó vay ngân hàng là chủ yếu và có xu hướng tăng lên. Qua bảng trên ta cũng thấy được công ty luôn duy trì được mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng và ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là số vốn vay được từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất, lên tới 47,4%. 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi Với phương châm coi “vốn trong nước là quyết định” và “phát huy nội lực”, cơ chế tín dụng ưu đãi ra đời đã góp phần đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong nước. Tín dụng ưu đãi là hình thức huy động vốn với lãi suất thấp cho các Doanh nghiệp. Đồng thời, tín dụng ưu đãi cũng làm thay đổi tư tưởng ỷ lại, trông chờ bao cấp, cấp phát vốn của doanh nghiệp. Từ năm 1991 đến nay, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư ở Công ty đã không ngừng tăng lên. 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư Bảng 1.4: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng, % Số tuyệt đối Tỷ trọng 1. Vốn đầu tư cho xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị 49.386 95,07 2. Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực 1.762,55 3,39 3. Vốn đầu tư cho mở rộng và tìm kiếm thị trường 795,78 1,53 Tổng vốn đầu tư 51.944,33 100 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Như vậy, trong vòng 5 năm 2002-2006, tổng số vốn đầu tư của công ty là 51.944,33 triệu đồng. Trong đó, vốn đầu tư cho xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị (máy móc thiết bị là chủ yếu) chiếm tới 95,07%, vốn đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực chiếm 3,39%, và vốn đầu tư cho tìm kiếm và mở rộng thị trường chỉ chiếm một phần nhỏ bé là 1,54%. Cụ thể: 1.2.3.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị Trong thời kỳ bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông đường thủy, máy móc thiết bị của Công ty rất nghèo nàn, lạc hậu, lao động chủ yếu là thủ công rất vất vả và nặng nhọc. Vì vậy khi bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu máy móc thiết bị nên hiệu quả thực hiện rất thấp. Khi chuyến sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hóa loại hình công việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kỹ thuật thi công tiên tiến, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khi tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được sử dụng có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, giúp cho việc rút ngắn tiến độ thi công, giải phóng sức lao động của công nhân. 1.2.3.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực Để theo kịp với sự phát triển của đất nước, sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, những năm qua công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc mua sắm thiết bị; tuy nhiên bên cạnh đó một yếu tố không kém phần quan trọng là con người. Đây cũng là một trong những hoạt động đầu tư đã được công ty chú trọng ngay từ đầu khi mới thành lập và cho đến nay đã có một nền tảng vững chắc với một đội ngũ kỹ sư lành nghề nhiều kinh nghiệm và đang ngày càng tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ, phòng ban. Vì vậy hàng năm công ty đều cử cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay nghề. Bảng 1.5: Nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực Đơn vị : người STT Nội dung đào tạo 2003 2004 2005 1 Sau đại học 0 2 3 2 Đại học - văn bằng 2 2 4 3 3 Công nhân kỹ thuật 11 15 20 4 Bồi dưỡng nghiệp vụ 0 6 10 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động - tiền lương Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hướng của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín và đảm bảo chất lượng. Ban lãnh đạo công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân lành nghề sãn sàng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật xây dựng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên của công ty thì công ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong toàn công ty để dần tiến tới vi tính hoá toàn bộ hệ thống thông tin trong Công ty. Điều này thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo công ty vì hiện nay thông tin chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty hay một doanh nghiệp. 1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường Trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu thị trường đã được ban lãnh đạo công ty khá quan tâm nhưng chưa tạo thành một phong trào có tính sâu rộng. Vốn đầu tư cho hoạt động này còn khá khiêm tốn, chỉ 795,78 triệu đồng, chiếm 1,54% tổng vốn đầu tư của công ty. Trong thời kỳ bao cấp, công ty làm theo kế hoạch nhà nước giao với việc thực hiện xây lắp các công trình xây dựng đường thủy là chủ yếu. Chuyển sang cơ chế thị trường, với đòi hỏi của thị trường và sự năng động của cơ chế đã tạo cơ hội cho công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn… Không chỉ thực hiện các công trình theo kế hoạch được nhà nước giao mà công ty còn tích cực mở rộng tìm kiếm các đối tác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và tham gia các hoạt động đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. Công ty đã đầu tư mở rộng thị trường bằng việc thiết lập một mạng lưới các chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam với những trang thiết bị hiện đại, bên cạnh đó là việc thành lập các xí nghiệp để dễ dàng thi công, quản lý và thực hiện các dự án nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí khi di chuyển, điều động máy móc và công nhân… Không những vậy đối với những công trình mà không thể khoán cho một xí nghiệp thi công, công ty còn trực tiếp thành lập đơn vị thi công trực tiếp chịu sự quản lý của công ty (công trình mềm)… Hòa mình cùng xu thế hội nhập, trong nhiều dự án, Công ty công trình Đường Thủy đã liên kết phối hợp với một số công ty xây dựng bạn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và thắng thầu các công trình. 1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư Các dự án ở Công ty công trình Đường Thủy chủ yếu theo hình thức đầu tư chiều sâu. Tuy nhiên, đối với một số dự án, để tiết kiệm nguồn lực sẵn có, có sự kết hợp cả hai hình thức đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Bảng 1.6: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng, % Hình thức đầu tư Số dự án Số tuyệt đối Tỷ trọng Đầu tư chiều rộng 2 3.570 7,23 Đầu tư chiều sâu 21 44.558 90,22 Đầu tư kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu 1 1.258 2,55 Tổng VĐT 24 49.386 100 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Trong vòng 5 năm, 2002 - 2006, Công ty công trình Đường Thủy có 24 dự án đầu tư thì trong đó, có tới 21 dự án là đầu tư chiều sâu, chiếm 90,22% tổng vốn đầu tư của công ty. Đây là bộ phận vốn để tái tạo và đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất của công ty, góp phần tạo nên những thành tựu về kinh tế - xã hội của công ty thời gian qua. Từ đây, có thể thấy, nếu việc sử dụng vốn đầu tư cho đổi mới máy móc trang thiết bị, công nghệ lãng phí và kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ vốn đầu tư phát triển của công ty. Đồng thời, tỷ trọng vốn đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Vì chỉ có đầu tư để đổi mới, hiện đại hóa TSCĐ mới là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.3.1. Kết quả đầu tư: 1.3.1.1. Giá trị tài sản cố định huy động Đối với từng dự án đầu tư, giá trị tài sản cố định huy động chính là những đối tượng, hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập của từng dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động. Công thức tính giá trị các tài sản cố định được huy động (F) trong trường hợp này như sau: F = Iv0 - C Trong đó: Iv0 - Vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động C - Các chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định Giá trị TSCĐ huy động hàng năm của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.7 : Giá trị TSCĐ huy động giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng, % Năm Giá trị TSCĐ huy động Tốc độ tăng định gốc Tốc độ tăng liên hoàn 2002 3.152 100 100 2003 5.624 178,43 178,43 2004 1.215 38,55 21,60 2005 9.545 302,82 785,60 2006 14.716 466,88 154,17 Tổng 34.252 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Có thể thấy khối lượng các TSCĐ được huy động của công ty qua các năm không đều nhau, tương ứng với sự chênh lệch về vốn đầu tư giữa các năm. Năm 2006 là năm có số hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập nhiều nhất trong vòng 5 năm qua, khoảng 17.716 triệu đồng trong tổng số 20.065 triệu đồng vốn đầu tư của cả năm. Cũng qua bảng 1.7, có thể thấy rõ tốc độ tăng giá trị TSCĐ huy động qua các năm của công ty. Năm 2004, giá trị TSCĐ huy động giảm tới 61,45% so với năm 2002. Năm 2005, tốc độ tăng liên hoàn lớn nhất 785,60% so với năm 2004. Năm 2006 công ty có tốc độ tăng định gốc lớn nhất, nhưng nếu xét về tốc độ tăng liên hoàn thì vẫn chưa có được tiến bộ vượt bậc như của năm 2005. 1.3.1.2. Hệ số huy động tài sản cố định Theo lí thuyết, đối với toàn bộ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các nhà quản lí tính hệ số huy động TSCĐ như sau: Hệ số huy động TSCĐ = Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ/ (Tổng VĐT được thực hiện trong kỳ + VĐT thực hiện các kỳ trước nhưng chưa được huy động). Tuy nhiên, trên thực tế, ở Công ty công trình Đường Thủy, các nhà quản lý tính chỉ tiêu này theo từng dự án, giả định vốn đầu tư bỏ ra năm nào dùng hết ngay năm đó. Ta có bảng tính hệ số huy động TSCĐ của công ty như sau: Bảng 1.8 : Hệ số huy động TSCĐ của các dự án ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Giá trị TSCĐ huy động Tổng VĐT thực hiện Hệ số huy động TSCĐ 2002 3.152 5.040 0,62 2003 5.624 9.286 0,60 2004 1.215 1.835 0,66 2005 9.545 13.160 0,72 2006 14.716 20.065 0,73 Nguồn:Phòng Quản lý dự án Có thể nói hệ số huy động tài sản cố định của công ty khá cao, trung bình khoảng 0,69; điều đó có nghĩa là: cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0,69 đồng giá trị tài sản có khả năng phát huy tác dụng độc lập. Nhìn chung, hệ số huy động TSCĐ của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm, đặc biệt, trong hai năm 2005 và 2006, hệ số này đã đạt tới 0,72. 1.3.1.3. Kết quả đầu tư vào máy móc thiết bị Bảng 1.9: Năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị đầu tư mới giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: % Năm Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Công suất 2004 Dàn búa đóng cọc chiều cao dàn 30m Trung Quốc 90 Búa treo đồng bộ thi công công trình thủy Nhật 90 Tời điện sức tải 5T Trung Quốc 90 2005 Búa diezel đóng cọc 3,6 - 4,5 - 5 - 6,2T Trung Quốc 85 Máy đóng cọc tự hành D408 Trung Quốc 85 Bộ thiết bị khoan cọc nhồi đồng bộ Nhật 85 Máy phát điện 75 - 150 kva Tiệp 85 Máy lu bánh thép Việt Nam 80 Máy lu rung Việt Nam 80 Máy san Nhật 80 2006 Sà lan BC SG-50143 Mỹ 75 Máy khoan cọc nhồi loại lắc xoáy Italia 65 Trạm trộn bê tông tự động BM - 30 LD Đức 70 Ô tô ben tự đổ KRAZ Ucraina 75 Ô tô thủy lực KaMaz Nga 70 Cẩn cẩu dàn cứng KC5363 Nga 65 Lu rung-14T Trung Quốc 70 Máy ủi LX + Nhật 65 Máy đào bánh lốp Nhật 70 Máy bơm vữa dâng AT-60 Đức 70 Nguồn: Phòng Thiết bị vật tư Có thể nói các máy móc thiết bị sau 3 năm đầu tư đã đi vào hoạt động ổn định. Các máy từ năm 2004 đều đã đạt công suất 90%, tiếp đó, các máy mua năm 2005 đạt 80 - 85% công suất, các máy mua năm 2006 đạt 65 - 75% công suất.. 1.3.1.4. Kết quả đầu tư vào nguồn nhân lực Mặc dù vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực mới chỉ chiếm 3,39% tổng vốn đầu tư phát triển của công ty nhưng trình độ lao động của toàn công ty đã đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4931.doc
Tài liệu liên quan