Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị

TRường đại học kinh tế quốc dân Bộ môn kinh tế đầu tư --------š & ›-------- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tên đề tài: tình hình hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị Thực trạng và giải pháp Giáo viên hướng dẫn : TS. Từ Quang Phương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Lớp : Kinh tế Đầu tư Khóa : 34 Hà Nội, tháng 8 -2006 lời mở đầu Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đứng trước những cơ hộ

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i và thách thức vô cùng to lớn. Để nền kinh tế Việt Nam có thể đứng vững và sánh vai cùng các cường quốc kinh tế trên thế giới, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta có rất nhiều đơn vị doanh nghiệp đã và đang hoạt động tương đối hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng có không ít các đơn vị doanh nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Làm thế nào để khắc phục các khó khăn này? không còn cách nào khác doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu trên tất cả mọi lĩnh vực của Doanh nghiệp mình như nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư phát triển, hay tình hình sử dụng vốn........ Qua đó tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Doanh nghiệp gặp phải. Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị (Mesco) là một trong những công ty luôn đổi mới về cách nghĩ, cách làm, về đầu tư phát triển sao cho đúng định hướng đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như nâng cao đời sống Cán bộ công nhân viên. Đến nay, Công ty đã từng bước trưởng thành và phát triển. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị (Mesco), dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Từ Quang Phương và các anh chị cán bộ trong công ty, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “ Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. Thực trạng và giải pháp”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em được bố cục như sau: Chuyên đề bao gồm 2 phần chính: Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các anh chị cán bộ trong Công ty và Thầy giáo TS. Từ Quang Phương để chuyên đề thực tập của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần và Vật tư thiết bị. A. Quá Trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. I. Giới thiệu chung về Công ty Mesco: 1- Quá trình hình thành của Mesco: Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Thủy Lợi I – Bộ Thủy Lợi cũ nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo Quyết định 921 TC/ QĐ ngày 9/11/1974 của Bộ Trưởng Bộ Thủy Lợi. Với hơn 30 năm xây dựng và phát triển theo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Công ty đã thay đổi nhiều tên gọi khác nhau phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. - Căn cứ Nghị định số 88-CP ngày 06/03/1979 của Hội đồng Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ Thủy Lợi. - Căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị 388-HĐBT ngày 21/11/1991 và Nghị Định 156-HĐBT ngày 07/05/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. - Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính Phủ đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước tại thông báo số 24-TB ngày 06/02/1993 của Văn phòng Chính phủ và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Ngày 9/11/1974 Bộ trưởng Bộ Thủy Lợi ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và tên Công ty Vật tư thiết bị Thủy Lợi I ra đời - trực thuộc Liên hiệp các xĩ nghiệp xây dựng Thủy Lợi I – Bộ Thủy Lợi. Công ty kinh doanh chủ yếu vào lĩnh vực cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng Thủy lợi, khai thác vật liệu xây dựng, nhập khẩu các thiết bị vật tư máy móc, xe máy....... theo các dự án, công trình Thủy lợi. Công ty là đơn vị pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Ngày 21/9/1996, căn cứ Nghị định 73-CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước công bố theo lệnh số 39 L/CTN ngày 30/4/1995 của Chủ tịch nước và Nghị định số 50-CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước và xét đề nghị của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xây dựng Thủy Lợi I, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định đổi tên doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vật tư thiết bị Thủy Lợi I” thành “Công ty Vật tư thiết bị và Xây dựng” trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thủy Lợi I. Ngày 02/04/1997, công ty Vật tư thiết bị và Xây dựng từ một thành viên hạch toán độc lập trở thành hạch toán phụ thuộc. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty Xây dựng Thủy Lợi I và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, ngày 07/03/2000 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã ký quyết định số 22/2000/QĐ/BNN-TCCB về việc chuyển “Công ty Vật tư thiết bị và Xây dựng” thành “Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị”. Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. Tên giao dịch đối ngoại: Material – Equipment Supply and Constaction Joint Stock Company. Tên giao dịch viết tắt: MESCO Ngày thành lập 28/04/2000 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000069 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/06/2000. Địa chỉ: Số 3B phố Thể Giao – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Số telex (fax): 84.4.9760548 Số điện thoại: 04.9744905 Email: Mesco@hn.vnn.vn. Người đại diện: Lương Quốc Bình. Công ty có mức vốn điều lệ là 3.300.000.000 VNĐ. Tổng số vốn này được chia thành 33.000 cổ phần và được bán toàn bộ cho những người lao động trong công ty hay nói cách khác cổ phần của người lao động chiếm 100% cơ cấu vốn điều lệ của công ty. Công ty là một đơn vị pháp nhân hoạt động theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng, hoạt động theo Điều lệ của Công ty và Luật Doanh nghiệp. Đến nay, công ty không ngừng lớn mạnh và tích lũy được nhiều kinh nghiệm chuyên về thi công, xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, dân dụng. Từ khi Công ty chuyển sang cổ phần hóa, công ty vẫn duy trì được sự tồn tại và không ngừng phát triển trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường. 2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Mesco: 2.1 Chức năng: Chức năng chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị có những nội dung sau: - Kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ thủy lợi và các ngành khác, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải. - Tư vấn mua sắm và tổ chức đấu thầu quốc tế vật tư thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các ngành. - Lắp đặt thiết bị trạm bơm, trạm thủy điện, lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD ( tham gia chế tạo một phần phụ tùng). - Xây dựng các công trình thủy lợi (đập, cống, trạm bơm, trạm thủy điện, kè đê sông, đê biển....), các công trình giao thông đường cầu cống, công trình dân dụng. 2.2 Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt những chức năng trên, công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị có những nhiệm vụ sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch kinh doanh xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu và các kế hoạch sản xuất kinh doanh khác nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình thủy lợi. - Quản lý các dự án theo quy chế và pháp luật của Nhà nước cũng như chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp đồng xuất khẩu và giao dịch đối ngoại. - Công ty phải đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự xã hội theo quy định luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. - Trong quá trình thi công các công trình thủy lợi, công trình giao thông đường cầu cống, công trình dân dụng, phải tổ chức giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và kỹ thuật công trình. - Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước và báo cáo định kỳ lên Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mọi kế hoạch kinh doanh của công ty được xây dựng trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2.3 - Quyền hạn: Công ty được phép ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng về dịch vụ với các tổ chức trong và ngoài nước về xuất khẩu trực tiếp, kinh doanh hàng hóa, vật tư thiết bị, ủy thác và nhận ủy thác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện các bên cùng có lợi. Công ty còn được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước được phép phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Nhà nước cũng cho phép Công ty đặt các chi nhánh, đại diện ở trong và ngoài nước theo đúng quy định của Pháp Luật Việt Nam và nước bạn hàng. 3 - Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty Mesco: 3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty… (ghi rõ trong Điều lệ Công ty). Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được uỷ quyền. HĐQT của Công ty gồm 5 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, kiến nghị mức trả cổ tức, thời hạn và thủ tục trả cổ tức, xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi, khen thưởng và xử lý vi phạm của thành viên HĐQT, Ban giám đốc và Ban kiểm soát… (ghi rõ trong Điều lệ của Công ty). Chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc Công ty do HĐQT bầu ra trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ lập, chuẩn bị nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT và các quyền hạn trách nhiệm khác ghi trong Điều lệ của Công ty. Đại diện theo pháp luật của Công ty là Ban giám đốc. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch hội đồng quản trị có thể là đại diện theo pháp luật của Công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc: điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của Công ty. Đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc, sau đó là 3 phó giám đốc phụ trách chuyên môn (PGĐ phụ trách xây dựng, PGĐ phụ trách kinh doanh, PGĐ phụ trách thường trực). Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm mỗi người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc, Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty gồm 3 thành viên, trong đó có một người có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lý điều hành, đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp cho Chủ tịch HĐQT thực hiện sau khi thẩm định thấy có vi phạm hay dấu hiệu vi phạm. Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, hợp pháp của những ghi chép, báo cáo. 3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của MESCO: bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ bộ máy quản lý hội đồng quản trị tổng giám đốc ban kiểm soát P.T giám đốc (xây dựng) P.T giám đốc (nội chính) P.T giám đốc (thương mại) P.TV MS & ĐTQT XN XD đê kè & ptnt p.kh & đầu tư P. kế toán VP ĐD đà nẵng P.h chính qt p. kế hoạch p. kỹ thuật ban x. dựng xn xd & TC cơ giới p.kế hoạch p.kỹ thuật ban x.dựng p.Thương mại trạm VT hp xn kho vận Chú thích: Kiểm tra, giám sát Chỉ đạo Báo cáo Qua lại 3.3 Các phòng ban của MESCO: Phòng hành chính quản trị: Trực tiếp hỗ trợ Giám đốc trong việc thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin sau đó chuyển tải đến các phó giám đốc, các phòng ban chức khác của công ty, có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp hội nghị, hội thảo… Phòng kế toán tài chính : Quản lý toàn bộ tình hình tài chính, kế toán của công ty trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo thanh toán cho các hoạt động tài chính của công ty trên cơ sở đã phê duyệt như: Thanh toán tiền mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên… Tổ chức công tác kế toán và hiểu rõ tình hình tài chính của công ty. Phòng kỹ thuật và quản lý công trình: Nghiên cứu, khảo sát, thiết kế và xây dựng các dự án, công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ, chất lượng, biện pháp thi công, an toàn lao động, tính giá thành công trình thi công… Phòng thương mại: có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc Công ty tìm kiếm thị trường, xây dựng và tổng hợp các kế hoạch trung và dài hạn hàng năm của Công ty. Tổ chức công tác tiếp thị, xác định các mặt hàng kinh doanh sao cho có hiệu quả, lập phương án kinh doanh trình Giám đốc phê duyệt… Phòng tư vấn mua sắm và đấu thầu quốc tế: đảm đương toàn bộ các hoạt động về xuất nhập khẩu của Công ty (như nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá đa dạng, nhập hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty), tham gia tổ chức đấu thầu… Các xí nghiệp xây dựng, đội và ban chỉ huy công trường (gọi tắt là đơn vị thi công): chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty trong công tác xây dựng, đồng thời cũng là bộ phận thi công trực tiếp của Công ty. Các xí nghiệp này hạch toán phụ thuộc Công ty. Xí nghiệp kho vận: có chức năng tổ chức các hoạt động kinh doanh kho bãi, bốc xếp và vận chuyển hàng hoá cho Công ty và các đơn vị có nhu cầu. 3.4 Tình hình nhân sự của Công ty Mesco: Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì lao động dôi dư nhiều, trình độ lao động cũng như tay nghề của đội ngũ cán bộ nhân viên thấp. Tuy nhiên, sau gần 5 năm hoạt động lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty đã tăng lên nhanh chóng cả về chất lượng cũng như số lượng. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty được mô tả qua bảng 1. Bảng – Lao động của Công ty phân theo trình độ năm 2005 Chỉ tiêu Số lượng % Tổng số 296 100 Đại học và trên đại học 87 29,39 Cao đẳng và trung cấp 42 13,85 Công nhân kỹ thuật 168 56,76 Nguồn: Phòng hành chính quản trị Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối cao, số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 29,39% tổng số lao động trong Công ty, Cao đẳng và trung cấp chiếm 13,85% tổng số lao động của Công ty, công nhân kỹ thuật chiếm 56,76% tổng số lao động của Công ty trong đó số công nhân kỹ thuật có bậc tay nghề từ 5/7 trở lên chiếm 45% tổng số công nhân kỹ thuật. II. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty: Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong 5 năm qua được mô tả qua bảng dưới đây: Bảng – Kết quả kinh doanh của Công ty Mesco (Thời kỳ 2001 – 2005) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu 44.000 50.627 59.204,3 69.528,5 89.250 So với năm trước (%) - 15,06 16,94 17,44 26,36 2. Lợi nhuận thực hiện 917,3 1.463,1 1.968,4 2.433,5 3.073,7 So với năm trước (%) - 59,4 34,5 23,6 26,3 3. Số nộp ngân sách 1.165,1 1.858,12 2.499,5 3.320,6 3.600,5 So với năm trước (%) - 59,4 34,5 32,8 8,4 4. TNBQ 1 người/LĐ 1 1,15 1,27 1,48 1,5 5. Tỷ suất LN/đầu tư 2,08% 2,89% 3,32% 3,49% 3,49% Nguồn: Phòng kế toán Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 5 năm qua là tốt. Doanh thu liên tục qua các năm với tỷ lệ tăng khá cao gần 15% cụ thể là năm 2002 so với năm 2001 tăng 6627 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,06%. Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng 8577 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16,94%. Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng là 10.324,2 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 17,44%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 19.721,5 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 26,36%. Lợi nhuận thực hiện của Công ty cũng liên tục tăng. Tuy tốc độ tăng năm sau so với năm trước là có giảm nhưng tốc độ tăng bình quân lợi nhuận thực hiện lại nhanh hơn so với tốc độ tăng bình quân doanh thu (28% là tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận thực hiện so với 15% là tốc độ tăng bình quân của doanh thu). Hàng năm, Công ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước một khoản đáng kể và liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 là 1165,1 triệu đồng, năm 2002 là 1858,12 triệu đồng, năm 2003 là 2499,5 triệu đồng, năm 2004 là 3320,6 triệu đồng, và năm 2005 Công ty nộp ngân sách hơn 3.600,5 triệu đồng. (Tốc độ tăng bình quân là 27%) Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên qua từng năm (năm sau cao hơn năm trước) với tỷ lệ tăng gần 16,2%. Cụ thể là đến năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 1,5 triệu đồng. Vì vậy đời sống của người lao động trong Công ty cũng dần được cải thiện. Tóm lại các chỉ tiêu của Công ty liên tục tăng với tỷ lệ cao chứng tỏ Công ty có tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh. B- thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị (mesco) I. Tình hình đầu tư phát triển của Công ty trong 5 năm qua (2001- 2005): 1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và Vật tư Thiết bị. Nhìn một cách khái quát, vốn đầu tư phát triển có sự gia tăng đáng kể qua các năm, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của Công ty và thể hiện hoạt động đầu tư đã luôn được quan tâm đúng mức. Trong 5 năm 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty lên tới 4.578 tỷ đồng với khối lượng vốn đầu tư thực hiện luôn luôn tăng năm sau cao hơn năm trước, có thể thấy xu hướng đó qua bảng số liệu sau: (xem trang bên) Bảng - Vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị qua các năm Năm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn đầu tư phát triển (triệu đồng) 124.598 352.154 840.059 1.471.327 1.790.215 So với năm trước (%) - 181,6 138,6 75,1 21,7 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác SXKD và xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2005 Từ bảng số liệu trên, dễ dàng nhận thấy, xét về số tuyệt đối, vốn đầu tư phát triển có sự gia tăng qua các năm. Nếu như năm 2001, khối lượng vốn đầu tư thực hiện của Công ty chỉ có 124.598 tỷ đồng, thì đến năm 2005, khối lượng vốn đầu tư thực hiện đã đạt 1.790.215 tỷ đồng, tức là gấp đến hơn 14 lần. Kết quả này có được là do lãnh đạo Công ty đã có những quyết sách đúng đắn trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư với sự phát triển của Công ty, từ đó mở rộng quy mô và lĩnh vực đầu tư. Vốn đầu tư từ năm 2001 đến nay có sự gia tăng đột biến so với các năm trước là do chủ trương đa dạng hoá ngành nghề của Công ty, nhằm thích ứng với nhu cầu và sự vận động biến đổi của thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh. Nếu như trước đây, ngành kinh doanh chính của Công ty là xây dựng, thuỷ lợi, thì hiện nay, Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác như: xây dựng và kinh doanh nhà, khu đô thị, khu công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng, các công trình cơ sở hạ tầng và giao thông, du lịch, sản xuất công nghiệp (xi măng, thép…). Vốn đầu tư cho nhà xưởng, cho lực lượng xe máy, thiết bị, công nghệ, nhân lực… nhằm phục vụ các lĩnh vực mới này đã làm tổng vốn đầu tư tăng mạnh. Năm 2002, vốn đầu tư phát triển tăng 181,6% so với năm 2001 và tiếp tục tăng trong các năm gần đây, mặc dù tốc độ có chậm lại, do hoạt động đầu tư đã dần dần đi vào ổn định (năm 2003 vốn đầu tư tăng 138,6% so với năm 2002; năm 2004 tăng 75,1% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 21,7% so với năm 2004). 2. Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và Vật tư thiết bị xét theo cơ cấu vốn đầu tư. Sơ đồ: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị. Các nguồn vốn ĐTPT của Công ty Vốn NSNN cấp Vốn DN tự bổ sung Vốn vay Vốn đầu tư phát triển của Công ty xây dựng và vật tư thiết bị được hình thành từ ba nguồn cơ bản: nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung và nguồn vốn vay. Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng : Cơ cấu các nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị giai đoạn (2001 – 2005) Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Tổng vốn ĐTPT Vốn NSNN Vốn tự bổ sung Vốn vay Năm 2001 Vốn thực hiện (tr. đồng) 124.598 10.080 25.555 88.963 Tỷ lệ % 100 8,09 20,51 71,40 Năm 2002 Vốn thực hiện (tr. đồng) 352.154 19.932 59.127 273.095 Tỷ lệ % 100 5,66 16,79 77,55 Năm 2003 Vốn thực hiện (tr. đồng) 840.059 41.415 144.742 653.902 Tỷ lệ % 100 4,93 17,23 77,84 Năm 2004 Vốn thực hiện (tr. đồng) 1.471.327 40.167 254.392 1.176.768 Tỷ lệ % 100 2,73 17,29 79,98 Năm 2005 Vốn thực hiện (tr. đồng) 1.790.215 39.206 311.676 1.439.333 Tỷ lệ % 100 2,19 17,41 80,40 Nguồn: Phòng TC- Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị + Vốn ngân sách Nhà nước cấp Bước sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tự tìm hướng kinh doanh, tự hạch toán và điều chỉnh hoạt động sản xuất cho phù hợp. Hơn nữa, Nhà nước cũng thực hiện giảm cấp vốn trực tiếp bằng tiền mà cấp vốn gián tiếp thông qua những ưu đãi về thuế, về giá thuê đất, giá điện, nước… Lúc này, vốn ngân sách không còn đóng vai trò quyết định mà chỉ mang tính chất định hướng, hỗ trợ. + Vốn doanh nghiệp tự bổ sung Trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước cấp có chiều hướng giảm sút, Công ty xây dựng và vật tư thiết bị đã quan tâm đến việc khai thác nguồn vốn tự có phục vụ cho hoạt động đầu tư. Cơ cấu nguồn vốn này đã tăng lên đáng kể qua các năm, bình quân chiếm khoảng 17% tổng vốn đầu tư. Lợi nhuận tăng liên tục, tạo điều kiện để Công ty không ngừng mở rộng quy mô đầu tư. Riêng năm 2004, Công ty đã thu được số lợi nhuận là 87 tỷ đồng, tăng 89,13% so với năm 2003. Nguồn vốn tự bổ sung cũng có được từ việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước trong Công ty. + Vốn vay Hiện nay, vốn vay là nguồn huy động chủ yếu của Công ty xây dựng và vật tư thiết bị để thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn 1996 – 2000, vốn vay chiếm 69,74% tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Những năm gần đây, vốn vay đã chiếm trên 70%, thậm chí năm 2005 vốn vay chiếm đến 80,4% vốn đầu tư của Công ty. Tuy nhiên, vấn đề này cần được xem xét trên hai khía cạnh, bởi việc vay vốn quá nhiều có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch trả nợ hợp lý để tránh rơi vào tình trạng số nợ đến hạn phải trả quá lớn, vượt tầm kiểm soát. Hơn nữa, thủ tục cho vay của ngân hàng còn rườm rà, phức tạp, có thể ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. 3-Các loại hình hoạt động đầu tư: 3.1 Đầu tư cho máy móc, thiết bị: Trong cơ cấu vốn đầu tư của Công ty, vốn dành cho đầu tư máy móc, thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường là trên 50% tổng vốn đầu tư. Về số tuyệt đối, khối lượng vốn đầu tư dùng để mua sắm, đổi mới hoặc cải tạo máy móc, thiết bị cũng có xu hướng gia tăng. Thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị đã được Nhà nước trang bị một số máy may công nghiệp, tuy nhiên do các thiết bị này đã cũ và lạc hậu nên công suất khá thấp. Hiện nay, sau nhiều lần đổi mới thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu, Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại. Giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu tài sản của Công ty hiện nay chiếm gần 60% tổng số vốn cố định, trong đó chủ yếu là các thiết bị mới nhập về từ nước ngoài với công suất lớn và đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty khai thác tốt tiềm năng về máy móc thiết bị lao động của Công ty. Bảng máy móc thiết bị của công ty thời kỳ (2001 -2005) TT Năm- loại máy 2001 2002 2003 2004 2005 1 Máy xúc 0,8m3 2 4 3 6 5 2 Máy ủi C100 5 7 9 3 2 3 Máy trộn bê tông 250L 15 4 8 5 9 4 Máy đầm cóc 3 2 12 8 5 5 Ô tô Kamrz 10 tấn 2 6 5 14 6 6 Xe tải 1,5 tấn 6 12 2 2 1 7 Xe tải 1,0 tấn 1 4 1 5 2 8 Xe nâng hàng 1,5 tấn 3 2 7 3 4 Nguồn: phòng Hành chính Quản trị của Mesco Bảng đơn giá một số thiết bị- đơn vị (đồng) Năm 2005 TT Tên thiết bị Đơn giá 1 Máy xúc 0,8 m3 927.000.000 2 Máy ủi C100 230.000.000 3 Ô tô Kamaz 10 tấn 1.900.000.000 4 Máy trộn bê tông 250L 25.000.000 5 Máy đầm cóc 25.000.000 6 Ô tô tự đổ 380.000.000 Nguồn: phòng Hành chính Quản trị của Mesco Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị chủ yếu Xây dựng đê kè và cơ sở hạ tầng theo hợp đồng của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn với các đối tác của Ngành Nông nghiệp Việt Nam, trong đó 80% tỷ trọng máy móc xuất khẩu, còn nguyên vật liệu xây dựng là của trong nước. Chính vì vậy, máy móc do các đối tác nước ngoài cung cấp theo đơn đặt hàng. Với những đơn đặt hàng không kèm theo nguyên vật liệu thì Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Đối với cơ sở hạ tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công ty chủ động tìm các loại nguyên vật liệu trong nước một cách tối đa để giảm giá thành. 3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Để tồn tại và không ngừng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng một cách hiệu quả các nguồn nhân lực của mình. Trong đó nguồn nhân lực khả năng sáng tạo vô tận là nguồn nhân lực duy nhất có thể thay đổi công nghệ, kỹ thuật của một nền kinh tế - xã hội và làm cho những thay đổi này thực hiện được. Yếu tố con người là nguồn lực khiến cho các nguồn lực khác hoạt động và được xem là một trong những nhân tố cơ bản tạo động lực trong mọi doanh nghiệp. Hàng năm, Công ty lập ra một ban tuyển dụng và tổ chức thi sát hạch để tuyển lao động vào làm việc theo nhu cầu của Công ty và các đơn vị thành viên. Nhìn chung nguồn lao động tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị thường ổn định. Về cơ cấu giới tính, lao động nữ thường chiếm tỷ lệ cao, khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Mặt khác, tuỳ theo yêu cầu sản xuất của Công ty, hàng tháng Công ty có thể thuê thêm lao động ngoài để bổ xung thêm cho lực lượng lao động vận chuyển máy móc thiết bị và Vật tư kỹ thuật. Chất lượng nguồn lao động nói chung đều có xu hướng tăng qua mỗi năm, đặc biệt là những lao động trẻ có tay nghề, có khả năng tiếp thu các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Về điều kiện an toàn lao động, Công ty đều trang bị các thiết bị, dụng cụ bảo hiểm cho người lao động, giúp người lao động an tâm làm việc. Mặt khác, Công ty cũng tích cực đóng bảo hiểm cho công nhân viên chức toàn Công ty, do đó đã tạo lập được niềm tin đối với người lao động. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối cao, số lao động có trình độ Đại học chiếm tới 29,39% tổng số lao động trong Công ty, số công nhân kỹ thuật có bậc tay nghề từ 5/7 trở lên chiếm 45% tổng số công nhân kỹ thuật. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề được Công ty rất quan tâm, vốn cho công tác phát triển nguồn nhân lực hàng năm đều tăng, năm 2001 vốn đầu tư nguồn nhân lực là 674 triệu đồng, và năm 2005 đã lên đến 941 triệu đồng. Những công nhân mới tuyển sẽ được trải qua lớp huấn luyện nâng cao tay nghề, từ đó họ sẽ làm quen với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của công ty. Cho đến nay, công nhân của Công ty hoàn toàn có thể làm chủ công nghệ. Bảng chi phí đào tạo nguồn nhân lực thời kỳ (2001-2005) đơn vị: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1- Chi phí đào tạo. 674 718 760 835 941 2- Chi phí đào tạo tăng năm sau so năm trước. - 44 42 75 106 3- Tỷ lệ % năm sau so với năm trước. - 6,5 5,8 9,8 12,6 Nguồn: phòng kế toán tài chính của Mesco Nhìn bảng số liệu trên có thể thấy Công ty đưa vốn vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực ngày càng lớn. Ngoài việc đào tạo cho công nhân, công ty cũng tích cực củng cố nâng cao kiến thức cho các cán bộ kỹ thuật của Công ty bằng cách tổ chức các chương trình đào tạo tổng hợp kiến thức chuyên môn, cùng các lớp chuyên đề hội thảo trong và ngoài nước, tổ chức các lớp tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới.... Điều này đã thực sự trở thành vốn kiến thức quý báu cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động, từ đó tác động đến khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Hiện nay, Công ty thực hiện trả lương dựa trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần, ngoài bậc lương và hệ số lương, thưởng kèm theo, công nhân viên còn được nhận thêm tiền lãi cổ tức. Lương trung bình theo số liệu năm 2005 là 1.500.000 đồng/người/tháng so với trước cổ phần hoá, con số này chỉ là 600.000 đồng/người/tháng. Đây là con số đáng trân trọng và khích lệ của Công ty sau khi chuyển đổi sở hữu. 3.3 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng: Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị thì đầu tư cho cơ sở hạ tầng là lĩnh vực đầu tư được Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị chú trọng đứng thứ 2. Từ năm 2001 đến nay, Công ty đã thực hiện được rất nhiều dự án có số vốn lớn và đã đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả cao. Một trong số các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng đó là dự án 470 (dự án đầu tư cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng được thực hiện trong năm 2001): a- Dự án 470: Tổng mức đầu tư: 9.365.661.000 đồng, trong đó: Vốn xây lắp: 4.847.361.000 đồng Vốn thiết bị: 4.418.300.000 đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 100.000.000 đồng Bảng : Các hạng mục xây lắp của dự án 470 Đơn vị tính: triệu đồng STT Tên hạng mục Theo QĐ phê duyệt số: 470/QĐ KTĐT ngày 21/10/1999 của Mesco Tổng dự toán được duyệt Khối lượng T._.hành tiền Xây lắp 6.700 4.847,361 1 Xây móng nhà 5 tầng và hoàn thiện 1500 m2 tầng 1 để làm kho 2.000 2.000 2 Xây tầng II nhà sản xuất số 3 làm kho 1500 m2 926,6 3 Xây tầng III nhà sản xuất số 3 làm xưởng máy 1500 m2 874,26 4 Xây dựng lắp đặt 1 giếng khoan và cải tạo hệ thống lọc 4.700 593,245 5 Hệ thống điện chiếu sáng + Điện động lực 2 tầng 350 6 Hệ thống cấp nước 2 tầng 50 7 Lắp đặt trang thiết bị PCCC 53,256 Do cơ sở vật chất của Công ty đã khá cũ kỹ, lạc hậu từ năm 1960 đến nay và mục tiêu của Công ty đến năm 2010 là đa dạng hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản phẩm trong từng xí nghiệp, đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, đồng thời nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm của Công ty ngày càng cao. Công ty đã thực hiện dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty Xây dựng và Vật tư kỹ thuật. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn xây lắp là 2.645,7 triệu đồng, vốn thiết bị là 3.880 triệu đồng, vốn kiến thiết cơ bản khác là 60 triệu đồng, dự phòng: 140 triệu đồng. Nguồn vốn huy động cho dự án là vốn vay 100% theo vốn ưu đãi của Nhà nước với lãi suất 0,81%/tháng và được khởi công trong năm 2001. CSHT là lĩnh vực đầu tư cần số lượng vốn lớn, thời gian dài, thời gian thu hồi vốn chậm, tỷ lệ lợi nhuận không cao. Do vậy, để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này, Công ty đã tìm hiểu nắm bắt nhanh những chính sách hướng đi của Nhà nước, xét trên mọi khía cạnh hợp lý, ổn định tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể tính toán và hoạch định được kế hoạch đầu tư cũng như hướng kinh doanh, xác định lợi nhuận sẽ thu được từ việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Đặc biệt cần cho việc thuê đất với thời hạn dài, sử dụng các điều kiện sẵn có về CSHT để giúp các nhà đầu tư chuẩn bị và bắt tay vào đầu tư một cách thuận lợi trong việc chuyển giao công nghệ hoặc tư vấn cho các nhà thầu. b- Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận): Hiện nay, Công ty đang trong quá trình tiến hành dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận). Các căn cứ xây dựng dự án trong đó có hợp đồng số 702/HĐKT ngày 26/10/2002 giữa Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị (MESCO) và Công ty Tư vấn phát triển cộng đồng về việc lập dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên. Những năm gần đây, do chính sách mở cửa và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế đất nước, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, ngành Du lịch có những bước phát triển đáng kể và ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế chung. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hàng năm tăng một cách đáng kể. Năm 1995 Việt Nam đón được trên 1,35 triệu khách du lịch quốc tế; đến năm 2002 lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 2,6 triệu người. Dự báo đến năm 2010 là 8,7 triệu khách du lịch quốc tế. Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ Việt Nam đã dần khẳng định vị trí là một thị trường du lịch hấp dẫn, có sự thu hút trong khu vực. Thêm vào đó, với tình hình chính trị hiện nay trên thế giới và trong khu vực chứng tỏ Việt Nam đã được coi là “điểm đến an toàn” trên bản đồ du lịch thế giới. Đây là lợi thế quan trọng tạo đà phát triển trong tương lai của Du lịch Việt Nam. Với thị trường du lịch trong nước, sự tăng trưởng cũng đạt được những kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 1995 có khoảng 5,5 triệu lượt khách du lịch; năm 2002 con số này đã là trên 13 triệu và đến 2010 dự tính là 25 triệu khách. Như vậy, đến thời điểm hiện nay tính trung bình cứ 7 người dân Việt Nam thì có 1 người đi du lịch. Con số đó sẽ càng lớn hơn xu hướng khách lễ hội, hành hương tìm về cội nguồn, tìm về thiên nhiên ngày càng tăng, cùng với chế độ làm việc 5 ngày trong tuần dẫn đến quĩ thời gian nghỉ ngơi của cán bộ công chức nhiều lên, điều này tạo nên sự gia tăng của hình thức du lịch nghỉ cuối tuần. Bức tranh đó tạo ra một cơ hội, cũng là một thách thức với các khu vực có tiềm năng du lịch nói chung và khu du lịch Bình Tiên nói riêng. Cùng các cơ quan hữu quan khác, Công ty đã tiến hành nghiên cứu chức năng, phạm vi quy hoạch, quan điểm thực hiện quy hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện. Bên cạnh đó đánh giá hiện trạng tiềm năng và tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn, hải văn, địa chất, sinh vật........môi trường tự nhiên, hiện trạng xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng phát triển du lịch. Căn cứ vào các đặc điểm đó Công ty đã cùng các cơ quan hữu quan đưa ra định hướng quy hoạch phát triển và đưa ra một số dự báo, các giả định (định phí, biến phí.......). Một số dự báo phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh thuận) Bảng dự báo nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị 1USD = 15.300 đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 1. Doanh thu khu du lịch Bình Tiên Ngàn USD 807,75 5.084,50 Tỷ đồng 12,36 77,79 4. Nhu cầu vốn đầu tư cho khu du lịch Bình Tiên Ngàn USD 1.464,05 8.399,66 Tỷ đồng 22,40 127,60 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Bảng Dự báo cơ cấu vốn đầu tư ( Đơn vị 1USD = 15.300 đồng ) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 Cộng Vốn vay ngân hàng (33,33%) Ngàn USD 572,53 2.695,56 3.268,09 Tỷ đồng 8,76 41,24 50,00 Vốn liên doanh (66,67%) Ngàn USD 1.145,06 5.391,12 6,536,18 Tỷ đồng 17,52 82,48 100,00 Tổng cộng (100%) Ngàn USD 1.717,59 8.086,68 9,804,27 Tỷ đồng 26,28 123,72 150,00 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Khu du lịch Bình Tiên mang tính chất kinh doanh tổng hợp, phải đầu tư xây dựng từ đầu (cả về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật....) Bảng Dự báo nhu cầu lưu trú ( Đơn vị: Phòng ) Nhu cầu khách sạn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 - Nhu cầu cho khách quốc tế. 30 35 50 60 80 100 - Nhu cầu cho khách nội địa. 10 20 30 45 70 100 Tổng cộng 40 55 80 105 150 200 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Bảng dự trù kết quả kinh doanh (Đơn vị: Tỷ đồng ) Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Tổng Tổng doanh thu 12,36 18,78 28,65 40,18 57,99 77,79 235,75 Doanh thu phòng nghỉ 7,72 11,74 17,91 25,11 36,24 48,62 147,34 Doanh thu dịch vụ 4,63 7,04 10,74 15,07 21,74 29,17 88,40 Thuế GTGT 1,24 1,22 1,86 2,61 3,77 5,06 15,76 Doanh thu thuần 11,12 17,56 26,79 37,57 54,22 72,74 219,99 Chi phí 20,12 28,21 30,57 33,07 38,24 44,11 194,32 Lợi nhuận -9,00 -10,56 -3,78 4,50 15,98 28,62 25,67 Thuế lợi tức 0,00 0,00 0,00 1,44 5,11 9,16 15,71 Lãi ròng -9,00 -10,65 -3,78 3,06 10,87 19,46 9,96 Tích luỹ hoàn vốn 3,00 1,35 8,22 15,06 22,87 31,46 81,96 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) * Thời gian thu hồi vốn của Dự án (T): T = Tổng vốn đầu tư Trong đó: Tích luỹ hoàn vốn = Lãi ròng + khấu hao. Tích lũy hoàn vốn T = 150 = 10,98 năm (lấy tròn 11 năm) (81,96:6 năm) Điểm hoà vốn của dự án: Căn cứ vào: Điểm hoà vốn lời lỗ = Định phí Doanh thu – Biến phí Điểm hoà vốn doanh thu – Doanh thu x Điểm hoà vốn lời lỗ Điểm hòa vốn của Dự án như sau: Khoản mục Đơn vị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Điểm hoà vốn lời lỗ % 188,45 165,61 115,17 90,88 76,14 66,94 Điểm hoà vốn doanh thu Tỷ đồng 23,29 31,09 33,00 36,52 44,15 52,08 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) * Tiến độ trả nợ vay ngân hàng Năm Số dư nợ Trả gốc Trả lãi Số tiền phải trả Năm 0 50,00 Năm 1 40,00 10 6,00 16,00 Năm 2 30,00 10 4,80 14,80 Năm 3 20,00 10 3,60 13,60 Năm 4 10,00 10 2,40 12,40 Năm 5 0,00 10 1,20 11,20 Tổng 50,0 18,00 68,00 Tổng vốn vay = 50 tỷ đồng Lãi xuất = 12%/năm Thời gian vay = 5 năm * Giá trị hiện tại thuần của dự án NPV (Net present value): áp dụng công thức: NPV = S (Tổng thui – Tổng chii) 1 (1 + r)i Trong đó: r là lãi suất ngân hàng = 12% i là số năm = 6 Tổng thu i năm = 235,75 tỷ đồng Tổng chi i năm = 221,07 Dự án thu được kết quả NPV = 7,43 tỷ đồng ố Dự án có lãi * Tỷ lệ thu hồi nội bộ của dự án: áp dụng công thức IRR = r2 + [ (r2-r1) 1 ] (1 + r)i Trong đó: - Lãi suất r1 = 12% - Tỷ suất lợi nhuận tối thiểu r2 = 15% - Số năm i = 6 - NPV1 = 7,435 - NPV2 = 6,345 Dự án thu được kết quả IRR = 16,62% c- Dự án xây dựng kho chung chuyển hàng hóa (địa điểm: tại Km 10 Văn Điển – Hà Nội): * Dự toán đầu tư: - Xây dựng 2 nhà kho, diện tích mỗi nhà kho là 1.100 m2(thiết kế khung nhà thép xây tường bao quanh) - Khung nhà thép: (Sản xuất + lắp dựng + Lợp mái) giá thành là 180.000.000 đồng. - Làm nền + Xây bao + Làm cỗng rãnh là: 180.000.000 đồng. - Giá thành một nhà kho là 360.000.000 đồng. - Chi phí thiết kế và thủ tục xây dựng: 15.000.000/ 1 nhà kho. - Tổng giá thành 2 nhà kho là 375.000.000 x 2 nhà kho = 750.000.000 đồng. * Hiệu quả kinh doanh kho: - Giá kinh doanh kho bãi: 10.000đ/1m2/1 tháng. - Nguồn thu 2 kho trong 5 năm: 10.000đ/m2/tháng x 1.100 x 2 kho x 60 tháng = 1.320.000.000đ. * Hiệu quả của dự án: - Vay vốn trung hạn của ngân hàng với lãi suất 8,5%/năm trong 5 năm. Tổng vốn vay là 750.000.000 đồng. - Khấu hao và lãi suất tiền vay phải trả dần trong 5 năm: (Đơn vị: triệu đồng) Hạng mục 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng Khấu hao tiền vay 150 150 150 150 150 750 Lãi suất vay 63,75 51 38,25 25,5 12,75 191,25 Tổng số tiền 5 năm phải trả ngân hàng: 750.000.000 đ + 191.250.000 =941.250.000 đ Thuế GTGT ( 10% ) =132.000.000 đ Thuế đất (1650đ/m2/năm) : 1650 đ x 2.200m2 x 5 năm = 18.150.000 đ Thuế thu nhập doanh nghiệp (32% doanh thu sau thuế) 1.320.000.000đ - (750.000.000đ + 132.000.000 + 18.150.000đ) = 41.985.000đ 41.985.000 đ x 32% = 13.435.000 đ Phí quản lý công ty (1%) 13.200.000 đ Tổng chi phí trong 5 năm là 1.118.035.000 đ Trong thời gian 5 năm đã hoàn trả vốn vay, lãi suất vay cho ngân hàng, các loại thuế và phụ phí vẫn đảm bảo có thu cho công ty: 1.320.000.000đ - 1.118.035.000đ = 201.965.000đ. Sau khi trừ toàn bộ chi phí, 1 năm 2 kho sinh lời cho công ty: 201.965.000đ : 5 năm = 40.393.000 đồng. Từ năm 2006 trở đi hàng năm Công ty được hưởng 100% lợi nhuận kinh doanh 2 kho mang lại là : 156.460.000 đồng. 3.4 Đầu tư công tác tìm kiếm và kiểm tra nguyên vật liệu: Việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn nguyên vật liệu cần phải tiến hành một cách thận trọng. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp như đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị cho bộ phận KCS giúp cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được chính xác hơn, đầu tư tăng cường công tác khai thác tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp trên thị trường...... Nhìn chung, lượng vốn đầu tư cho tìm hiểu nguồn nguyên vật liệu là không lớn, các đối tác cung cấp nguyên phụ liệu cho công ty đều là các bạn hàng lâu năm và có uy tín cả trong và ngoài nước nên cũng khá ổn định. bảng chi phí tìm kiếm và kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào Đơn vị : Triệu đồng (2001-2005) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chi phí 110 127 135 148 167 So với năm trước (%) - 15,4 6,2 9,6 12,8 Nguồn: Phòng kế toán tài chính của Mesco Phòng kỹ thuật phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong công tác thu mua nguyên vật liệu để xác định đúng loại nguyên vật liệu với các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Công tác kiểm tra được áp dụng theo 3 nguyên tắc kiểm tra là công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra, và cán bộ kỹ thuật kiểm tra và được áp dụng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sau khi kiểm tra, nhân viên phòng KCS sẽ ghi số lượng kiểm tra, tỷ lệ đạt và không đạt và ghi lại những sai sót của sản phẩm ở từng tổ sản xuất để theo dõi và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng ở Công ty trong trước những năm 2000 gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù kiểm tra gắt gao nhưng đầu ra vẫn có những sản phẩm sai hỏng, và đây cũng chính là điểm hạn chế của mô hình KCS của công ty. Chính vì vậy, sau nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và sắp xếp hành chính nhằm mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002, ngày 10/4/2000 tổ chức BVQI Vương Quốc Anh đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002 phiên bản 2000. Sau khi áp dụng hệ thống ISO 9002 đi vào hoạt động, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, tỷ lệ phế phẩm đã giảm một cách đáng kể. II - Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị: 1- Những thành tựu đạt được: Có thể nói rằng sau những cố gắng vượt bậc trong việc đầu tư có trọng điểm, đồng bộ, đổi mới liên tục trang thiết bị, đào tạo công nhân, đổi mới hệ thống quản lý, sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chế… Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị đã đạt được nhiều thành công trong công tác Đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư một cách thích đáng cho nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp các hệ thống cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, hoà nhập vào thị trường thế giới như các thị trường truyền thống các nước Đông Âu và các thị trường như Nhật Bản, EU, Đức, Pháp, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Năng suất lao động của Công ty cũng ngày một tăng, biểu hiện: số lượng sản phẩm ngày càng tăng trong thời kỳ 2001 – 2005, năm 2001 là 5143 ngàn sản phẩm, đến năm 2005 đã là 8841 ngàn sản phẩm với tốc độ tăng bình quân 14%/năm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên không ngừng, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong Công ty và sự nỗ lực không ngừng của bản thân người lao động trong việc nâng cao trình độ của mình. Năm 2001 thu nhập bình quân đầu người của công nhân chỉ là 1.000.000 đồng/tháng thì đến năm 2005 đã tăng lên 1.500.000 đồng/tháng với tốc độ tăng bình quân là 9%/năm. Bảng Các chỉ tiêu cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị giai đoạn ( 2001 – 2005) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu sau thuế Tr.đ 110.038 128.226 158.190 159.530 162.475 2 Xuất khẩu Tr.$ 37 39,6 43,6 48,5 50,3 3 Nhập khẩu, trong đó: Tr.$ 23 5,6 7,4 11,3 15,9 - Thiết bị 1000$ 54 426 614 748 243 - Nguyên liệu 1000$ 7038 9462 5871 7648 11547 5 Lợi nhuận Tr.đ 1.800 2.500 2.600 2.800 2.930 6 Doanh thu/vốn đầu tư % 88 36 18,8 10,8 9 7 Tỷ suất LN/ đầu tư % 2,08 2,89 3,32 3,49 3,49 8 Sản phẩm sản xuất 1000sp 5.143 6.319 7.627 8.435 8.841 9 Thu nhập bình quân (đ/ng/th) 1000đ 1.000 1.150 1.270 1.480 1.500 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Nhìn bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng trong khi tỷ suất doanh thu/vốn đầu tư ngày càng giảm chứng tỏ Công ty hàng năm rất quan tâm đến vấn đề Đầu tư phát triển qua các năm. Có thể đánh giá Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị xét về mặt hiệu quả tài chính là một công ty kinh doanh có lãi rất đều - năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần theo các năm, xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội cũng được đánh giá rất cao vì đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành Nông nghiệp và một số ngành khác. 2- Một số tồn tại và nguyên nhân: Bên cạnh những mặt đã làm được thì Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị vẫn còn một số tồn tại hạn chế sau: - Công ty cổ phần trong những năm vừa qua rất quan tâm đến vấn đề đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên một số vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực máy móc là nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới và nghiên cứu thị trường nhưng Công ty lại chưa thực sự chú ý đến và chưa được đầu tư một cách thích đáng. Chính vì vậy, hiện nay Công ty vẫn còn chưa thể tấn công thị trường các hãng nước ngoài. Thị trường nội địa hiện nay là một thị trường rất tiềm năng và dễ khai thác nhưng lại rơi vào tay nhiều công ty nước ngoài, đặc biệt là máy móc Trung Quốc. - Hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm các nguồn cung cấp chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Nếu thực hiện được điều này sẽ tạo ra một nguồn lợi rất lớn cho Công ty không chỉ là tăng cường giá trị gia tăng, tăng doanh thu cho Công ty mà còn chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, một việc làm cần thiết khi hiện nay việc lập kế hoạch sản xuất còn rất thụ động và phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp. - Những năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trực tiếp. Tuy nhiên, sự đầu tư này vẫn chưa đúng mức. Công ty mới chỉ tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao tay nghề cho công nhân để có thể sử dụng thành thạo các máy móc phức tạp, công nghệ cao. Mặt khác, ý thức chấp hành của công nhân cũng chưa cao, chưa làm quen được với phương pháp làm việc công nghiệp, do vậy làm giảm năng suất lao động. - Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc quản lý và kiểm soát chất lượng theo mô hình KCS vốn có rất nhiều nhược điểm, và nhược điểm lớn nhất là các sản phẩm hỏng vẫn có thể đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý đồng bộ TQM kết hợp với hệ thống quản lý ISO 9002:2000. Đây là xu hướng mới và tiến bộ nhất hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến trên thế giới. - Mặc dù Công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư mới, nâng cấp và cải tạo máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề đầu tư cải tiến công nghệ, đặc biệt là công tác thu thập sáng kiến của toàn thể công nhân viên chức trong công ty. Những việc làm này có thể làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng với chi phí thấp, ít tốn kém mà vẫn có thể nâng cao năng suất, giảm được lượng sản phẩm hỏng trong máy móc thiết bị của Công ty. - Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Công ty trong lĩnh vực xây dựng CSHT chưa ổn định, thiếu đồng bộ, đôi khi có sự đầu tư chồng chéo làm tăng chi phí và giảm hiệu quả đầu tư. - Hiệu quả đầu tư của các dự án CSHT chưa cao bởi : thiếu vốn, thiếu khoa học công nghệ, quản lý yếu kém, chất lượng của các dự án chưa cao, khả năng lập, thẩm định và phê duyệt dự án còn hạn chế. - Thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư phát triển CSHT. Trình độ và khả năng của các cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn về phát triển CSHT còn nhiều hạn chế. Chương II Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị I. Phương hướng đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị trong thời gian tới. 1- Phương hướng Đầu tư phát triển tại Công ty MESCO: Căn cứ vào xu hướng phát triển của thị trường vật tư thiết bị trong thời gian tới và những thành tựu đã đạt được, những mặt còn tồn tại cũng như năng lực bản thân, công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã xác định cho mình phương hướng đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 như sau: - Đầu tư gắn chặt với sự phát triển của thị trường và sự tăng trưởng của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. - Đầu tư toàn diện cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đi sâu vào công nghệ mới nhằm tạo ra những sản phẩm mới hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường. - Duy trì việc đa dạng hóa sản phẩm cấp Công ty và chuyên môn hóa đến từng xí nghiệp thành viên. Hoàn thiện các dây chuyền sản xuất để có chuyên môn hóa cao, tăng cường các thiết bị chuyên dùng, chế tạo gá lắp, sử dụng băng chuyền nhằm giảm bớt lao động thủ công. - Phát huy hiệu quả vốn đầu tư, đưa nhanh các công trình, dự án đầu tư vào hoạt động, phát huy hết công suất của máy móc thiết bị. Phấn đấu để các công trình đầu tư hoạt động đạt và vượt công suất thiết kế nhằm khấu hao nhanh, hoàn vốn và có lãi. - Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn gắn với chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch phát triển của Công ty cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tập trung xây dựng các cơ sở sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại tại Hà Nội và các tỉnh thành phố địa phương trong cả nước. Sự phát triển của thương hiệu của Công ty thực chất là đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao có sức cạnh tranh cao, không ngừng mở rộng thị phần được khách hàng chấp thuận. Do đó, Công ty phải có những hoạt động toàn diện như sau: - Đi sâu nghiên cứu về công nghệ, thiết kế, xây dựng hệ thống thông số, tiêu chuẩn hóa cho từng loại sản phẩm, phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng và được đăng ký theo quy định tiêu chuẩn đo lường Việt Nam. - Nghiên cứu đặc tính nguyên phụ liệu, xây dựng các tiêu chuẩn phụ liệu đồng bộ cho các mặt hàng mang thương hiệu của Công ty. Thiết kế bộ nhãn mác chuẩn của Công ty cho từng chủng loại hàng hóa, nâng cấp khâu hoàn thiện nhằm đưa ra những sản phẩm có hình thức đẹp, hấp dẫn và chất lượng luôn đảm bảo. 2. Định hướng về thị trường đầu tư: - Cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất hợp lý, am hiểu chuyên môn, có tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đầy đủ chức năng quyền hạn của từng khâu, từng phòng chức năng gắn chặt chẽ với quy trình sản xuất áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bao gồm sử dụng các phần mềm thống kê, kế toán, quản lý nhân sự, tác nghiệp sản xuất tại từng đơn vị tiến tới nối mạng quản lý toàn công ty. - Xây dựng một chế độ quản lý tiết kiệm nhất bao gồm: quản lý định mức thời gian chế tạo sản phẩm, quản lý các chi phí sản xuất (quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác). Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nguyên vật liệu. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để tăng lợi nhuận: chi phí vận chuyển, giao nhận, chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh… Giảm chi phí mua sắm, nắm chắc giá cả, hệ thống nhà thầu phụ; giảm chi phí mua sắm phụ tùng thay thế… - Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, phù hợp với từng mặt hàng. Tăng cường sử dụng gá lắp và các thiết bị chuyên dùng. Tổng kết, hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất, tạo ra năng suất cao góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, chuyên môn hóa cao nhằm sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn đưa vào áp dụng những quy trình công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm mới có giá trị cao hơn. - Duy trì và áp dụng quốc tế nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng như các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, SA 8000. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 và đưa vào áp dụng tại Công ty. - Quy chế hóa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư kỹ thuật: các định mức khoán, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích những người tạo ra hiệu quả, và quy kết trách nhiệm những người gây thiệt hại cho Công ty. Trước khi chuyển sang Công ty cổ phần, Công ty vẫn thực hiện hệ thống quy chế cũ, sau khi đi vào hoạt động chính thức Hội đồng quản trị sẽ rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với luật doanh nghiệp và Công ty cổ phần sau đó ban hành để thực hiện. Định hướng thị trường nhằm tìm các thị trường phù hợp với sản phẩm của Công ty. Có thể là đầu tư cho một khu du lịch, để phát triển sản phẩm và phát triển du lịch. Định hướng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : hiện trạng thị trường khách của điểm du lịch, xu hướng luồng khách tới khu vực, thị hiếu của các thị trường khách cơ bản, nhu cầu du lịch của khách, cũng như các yếu tố về sản phẩm sẵn có của điểm du lịch và các tiềm năng phát triển của điểm du lịch vv... Đánh giá những yếu tố cấu thành nền sản phẩm du lịch và những lợi thế của khu du lịch Bình Tiên cho thầy mức độ thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch rất khác nhau mà Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đầu tư vào. 3- Mục tiêu phấn đấu của MESCO trong thời gian tới: Thứ nhất - nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty và tăng thu cho ngân sách Nhà Nước năm sau cao hơn năm trước (tăng từ 15% đến 20%) Thứ hai - đến năm 2010 công ty sẽ hoàn tất tiến trình gia nhập thị trường chứng khoán. Trước mắt công ty sẽ phát hành một số lượng cổ phiếu tổng giá trị là 1.700.000.000 VNĐ để tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện được những mục tiêu trên Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đề ra những vấn đề phải làm cụ thể như sau: - Nhanh chóng tăng vốn điều lệ của Công ty lên 5 tỷ VNĐ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để có thể đáp ứng được nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Chú trọng mở rộng các mối quan hệ thương mại với các thị trường trong và ngoài nước. - Tiếp tục tiến hành đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa thị trường để từ đó tìm ra các mặt hàng chủ lực, thị trường chính thuận lợi cho việc nhập và tiêu thụ hàng hóa trong nước. - Tổ chức đào tạo và tái đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty, nhận và bổ sung thêm các cán bộ trẻ có năng lực và trình độ. - Nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra một chiến lược sản phẩm, xác định đúng kế hoạch phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh và tăng sự cạnh tranh trên thị trường. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. 1-Đầu tư phát triển nguồn vốn: Công ty có phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng nguồn lực tài chính (vốn) của công ty. Công ty cần có một cơ chế điều hòa vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao cơ bản và các quỹ tập trung khác. Công ty cần có một nguồn vốn tập trung đủ mạnh để kịp thời quyết định việc chuyển vốn vào những nơi có khả năng sinh lời cao, giành ưu thế trong cạnh tranh. Ngoài việc huy động vốn bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng, công ty phải đa dạng và đẩy nhanh quá trình huy động, sử dụng vốn bằng việc liên doanh, liên kết với các công ty, các tổ chức khác. Hơn thế nữa, công ty cần phải nhanh chóng gia nhập thị trường chứng khoán. Như vậy, công ty mới có thể dễ dàng huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp và hấp dẫn các nhà đầu tư. Và để thực hiện mục tiêu này thì trước hết công ty phải cố gắng tìm các biện pháp nhằm phát hành được lượng cổ phiếu trị giá 1,7 tỷ VNĐ để tăng vốn điều lệ cho công ty. Sau đây là một số biện pháp mà công ty có thể tham khảo: Công ty cần thuyết phục khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của công ty mua cổ phiếu mà công ty sẽ phát hành. Thông thường việc phát hành thêm một lượng cổ phiếu sẽ dấn đến tình trạng phải phân chia quyền kiểm soát. Điều này bất lợi cho các cổ đông cũ vì phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới đặc biệt là khi công ty có khả năng thu nhiều lợi nhuận. Vì thế, Công ty cần phát hành một lượng chứng quyền (quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông cũ giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong công ty). Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của công ty, thời hạn mua khoảng 30 ngày. Cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên để mua thêm cổ phiếu hoặc có thể nhượng bản quyền đó cho người khác trong thời hạn quy định. Đối với những người lao động mới được tuyển dụng (ký hợp đồng dài hạn) nhưng chưa mua cổ phần, công ty nên có hình thức ưu tiên, ưu đãi đối với những người mua với số lượng 50 cổ phiếu trở lên như tạo điều kiện để họ trở thành những chủ sở hữu thực sự của công ty, quyền lợi và nghĩa vụ gắn chặt với công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Các giải pháp trên được đưa ra xuất phát từ những lợi ích: + Công ty vẫn có thể mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi của các cổ đông hiện hành. giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát đối với công ty. Đây là vấn đề quan trọng đối với một công ty nhỏ và mới cổ phần hóa như Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. + Việc huy động vốn theo phương pháp này thường dễ dàng được thực hiện, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt các cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phiếu mới phát hành. + Chi phí phát hành cổ phiếu thường dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông sẽ thấp hơn so với phát hành cổ phiếu thường bán rộng rãi ra công chúng. Bởi vì phát hành cổ phiếu theo phương pháp này, công ty không phải bỏ ra chi phí quảng cáo. Hơn thế nữa, phương pháp này giúp cho công ty tránh được áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty sụt giảm khi phát hành thêm cổ phiếu mới. 2- Đầu tư phát triển thị trường: Mở rộng thị trường kinh doanh sẽ giúp cho công ty có thể so sánh cân nhắc lựa chọn tình hình đầu tư sản phẩm khả năng cung cấp của từng thị trường. Như thế hiệu quả đầu tư của Công ty sẽ được nâng lên. Công ty nên duy trì mối quan hệ tốt với những thị trường cung cấp truyền thống đã gắn bó nhiều năm như Nhật, Thụy Điển, vì khi đã tạo dựng được uy tín công ty sẽ nhận được ưu đãi của Nhà cung cấp trên các thị trường này như được phép thanh toán chậm hay ưu tiên cung cấp hàng trước cho công ty nếu hàng hóa khan hiếm với mức giá phù hợp… Muốn vậy, Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ kịp thời các điều khoản đã được ký kết trong hợp đồng mua bán đặc biệt là điều khoản thanh toán. Công ty mở rộng thị trường sang các nước đang phát triển trong khu vực như Hàn Quốc, ấn Độ… Sản phẩm của các thị trường này có chất lượng không bằng thị trường của các nước phát triển nhưng lại phù hợp với điều kiện nước ta, đặc biệt là giá cả. Để khắc phục những khó khăn khi làm ăn với các thị trường mới, công ty phải xúc tiến nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, đồng thời tiến hành thông tin quảng cáo để thị trường và giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng cung cấp, các điều kiện thanh toán, uy tín của từng thị trường, chế độ chính sách, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh… Nắm vững được các thông tin này Công ty có thể tránh được bất lợi khi đàm phán và ký kết hợp đồng. 3- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp và cũng bị chi phối bởi quy luật giá trị. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng tron._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32797.doc
Tài liệu liên quan