Tình hình Nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan (Thiết bị phòng cháy chữa cháy)

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nhập khẩu luôn là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế của mỗi một quốc gia.Thông qua hoạt động nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trở nên phong phú và đa dạng, nguồn đầu vào cho sản xuất trong nước được đảm bảo. Với nền kinh tế thế giới, hoạt động nhập khẩu không chỉ phân phối lại các nguồn lực sản xuất và tiêu dùng mà còn là phương tiện chuyển giao công nghệ và tri thức đến cỏc quốc gia. Điều này tạo điều kiện cho các quốc gia ch

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Tình hình Nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan (Thiết bị phòng cháy chữa cháy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậm và kém phát triển có cơ hội bắt kịp các quốc gia có nền công nghiệp phát triển khác. Đối với Việt Nam, nhập khẩu không chỉ là chiếc cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, nú thực sự là một biện phỏp hữu hiệu đẩy mạnh sự phát triển của quốc gia. Trong những năm gần đây Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các công trình hiện đại, các toà nhà cao tầng được xây dựng. Đi đôi với việc công nghiệp hoá - hiện đại hoá vấn đề phòng cháy và chữa cháy cho các toà nhà cao tầng, các công trình được đưa lên hàng đầu. Nhận thức ra được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan em đó chọn đề tài: “Tình hình nhập khẩu tại công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan.” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp. Trong luận văn này em đi vào khái quát hoá, hệ thống hoá những cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu sau đó tìm hiểu về tình hình hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Tiếp thị và thương mại Anh Lan từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Cuối cùng trên cơ sở những đánh giá, đề xuất những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại Công ty với mốc thời gian là giai đoạn 2001 -2007 Luận văn được trình bày thành 3 chương Chương I: Giới thiệu năng lực công ty TNHH tiếp thị và thương mại Anh Lan. Chương II: Tình hình nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan. Chương III: Các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan. Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2008 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NĂNG LỰC CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN Tờn chớnh thức : Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan Tờn giao dịch quốc tế : AL CO., LTD ( ANH LAN MARKETING AND TRADING COMPANY LIMITED) Địa chỉ : 138/559 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại : 04 6419668 Fax : 04 6419669 E- mail : anhlanco@gmail.com Vốn điều lệ: 600.000.000 đồng 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan; Tên giao dịch tiếng Anh: Anh Lan Marketing and Trading Company Limited; Tên viết tắt: AL Co.,Ltd. Được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam, được Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 0102003589 ngày 08 tháng 10 năm 2001. Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động đúng Pháp luật nhà nước, có bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có đội ngũ chuyên môn cố vấn trình độ cao. Công Ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan được cấp giấy phép kinh doanh các lĩnh vực sau: Kinh doanh, lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị bảo vệ./. Kinh doanh giao nhận, vận tải hàng hoá./. Tiếp thị buôn bán dược phẩm chữa bệnh cho người. Đại lý, bán, ký gửi các loại hàng hoá. Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, mhiên liệu phục vụ sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng và các sản phẩm nhựa, thực phẩm công nghệ, rượu, bia, nước giải khát. Chế tạo, sản xuất và chuyển giao công nghệ thiết bị điều khiển tự động, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị cơ điện lạnh. Kinh doanh, lắp đặt máy móc bảo quản và chế biến hàng nông lâm, thuỷ sản. Ý thức được ngành nghề kinh doanh của mình phục vụ trực tiếp đến đời sống con người, chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt để Công ty phát triển; Trong suốt thời gian qua, Công ty đã không ngừng củng cố, hoàn thiện bộ máy trong hoạt động tổ chức kinh doanh để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tin tưởng vào định hướng đúng đắn đó, Công ty chúng tôi đã liên tục phát triển và ngày càng củng cố trong niềm tin của khách hàng: Tăng trưởng doanh số bán hàng năm 2003 hơn 300% so với năm 2002 và trong năm 2004 xấp xỉ 230% so với toàn năm 2003. Tổng lượng hàng hoá nhập khẩu năm 2003 tăng 250% so với năm 2002 và trong năm 2004 đạt xấp xỉ 400% so với toàn năm 2003. Nhân lực công ty tăng từ 10 người năm 2002 lên đến 22 người năm 2003, năm 2004 là 39 người, tỉ lệ nhân viên có trình độ kỹ sư, cao đẳng đạt 62% tổng số nhân viên, mức lương trung bình đạt trên 1.500.000đ/người. Trong sản xuất kinh doanh, công ty liên tục dành được các hợp đồng quan trọng như: Công trình cung cấp lắp đặt thiết bị PCCC cho Viện Khoa học Việt nam, Viện Thông tin, Viện Hán Nôm, Viện Văn học, khảo cổ....., Xí Nghiệp May Xuất khẩu Yên Mỹ (Khu Công nghiệp Như Quỳnh A - Hưng Yên), Bưu điện Nam Định, công trình Nhà thi đấu Trịnh Hoài Đức, Công trình nhà chung cư cao tầng Linh đàm, Mỹ đình và được chủ đầu tư đánh giá cao.... Trong lĩnh vực nhập khẩu, Công ty ngày càng có thêm nhiều đối tác khách hàng và là đại lý chính thức cho nhiều hãng uy tín tại Việt Nam như :Thiết bị chữa cháy( bình chữa cháy, vòi chữa cháy, trụ nước ...) của hãng SJ, PA Quảng châu; hãng Lanxishi, Wanlida Triết giang- TQ, Hệ thống Báo cháy của Mỹ, Nhật, Máy bơm chữa cháy, Trang thiét bị cứu hộ (mặt nạ phòng độc, đệm nhảy, ống trượt cho nhà cao tầng, thang dây...) thuộc các nước Đức, Nhật, Nam triều Tiên, Đài Loan, Trung quốc. Đặc biệt Công ty còn là nhà cung cấp chính các sản phẩm trong lĩnh vực PCCC, cứu hộ... cho các Công ty chuyên cung cấp lắp đặt thiết bị PCCC. Công Ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan cam kết hoạt động lâu dài với thị trường, luôn tạo ra những sản phẩm kinh doanh có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của thị trường Việt Nam; Chất lượng phục vụ luôn là tiêu chí vươn tới của Công ty trong hiện tại và tương lai. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Chức năng: Nhập khẩu cỏc loại thiết bị phòng cháy, chữa cháy như: Bình chữa cháy, hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, xe chữa cháy, xe chỉ huy chống bạo động, xe thang chữa cháy, quần áo chữa cháy, thắt lưng an toàn, dây hạ chậm, đệm nhẩy cao tầng..... Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí. Ngoài ra Công ty còn có nghĩa vụ nộp thuế đóng góp các khoản phí và tuân thủ các qui định của Nhà nước. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty Đứng đầu và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là ban giám đốc. Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc là các phòng ban và các cửa hàng phân xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban là một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp thực hiện chức năng chuyên môn nhằm chấp hành cũng như thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan chủ quản theo đúng pháp luật. Giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo cho quá trình vận hành của toàn Công ty trở thành thống nhất và linh hoạt. Ngoài các nghiệp vụ phần việc được giao, mỗi phòng ban còn có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các phòng ban liên quan hoàn thành tốt công việc chung của Công ty. Đảm bảo thực hiện thành công những chỉ tiêu kế hoạch mà cấp trên giao cũng như mục tiêu chung mà Công ty đề ra. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY Giám đốc P.Giám đốc kinh doanh P.giám đốc công trường Bộ phận hành chính Bộ phận kế toán Bộ phận kinh doanh Bộ phận Marketing P.Giám đốc kỹ thuật Bộ phận thiết kế Bộ phận điện tử Bộ phận cơ khí Bộ phận lắp đặt Lãnh đạo Công ty là giám đốc và giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các bộ phận chức năng. - Giám đốc Công ty: là người đại diện cho người lao động trong Công ty. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm. Bên cạnh đó, giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước pháp luật và cán bộ nhân viên. - Phó giám đốc: là người chỉ đạo công việc trực tiếp đến các phòng ban, theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rồi báo cáo lên giám đốc. Bao gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh. - Bộ phận hành chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, thanh tra, lập dự toán chi phí, tổ chức thực hiện các kế hoạch chi phí đã duyệt, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. - Bộ phận kế toán: Tổ chức các hoạt động về tài chính - kế toán theo qui định của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính kế toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận kinh doanh: Đề xuất các chính sách thị trường và các biện pháp duy trì, mở rộng kinh doanh, cập nhật những biến động về nhu cầu, thị hiếu, giá cả, xu hướng tiêu dùng... của khách hàng. - Bộ phận Marketing: Nhằm giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng thông qua các hình thức quảng cáo, tư vấn, giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng về sản phẩm - Bộ phận thiết kế: chuyên thiết kế các sơ đồ, bản vẽ kỹ thuật cho việc lắp đặt các thiết bị ở vị trí hợp lý nhất đối với từng công trình. - Bộ phận điện tử: làm nhiệm vụ kiểm tra, lắp ráp, đo đạc độ chính xác của các thiết bị điện tử như camera quan sát, hệ thống kiểm soát ra vào, điện tử, điện dân dụng... - Bộ phận cơ khí: kết hợp với bộ phận điện tử và các bộ phận khác nhằm đảm bảo cung cấp các trang thiết bị cần thiết, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và độ an toàn ở mức độ cao nhất. - Bộ phận lắp đặt: lắp đặt các thiết bị theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ công trình, khách hàng,... đảm bảo đầy đủ, chính xác, nhanh gọn và an toàn. Với mô hình quản lý như trên, ta thấy mối liên hệ giữa hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý rất chặt chẽ. Các thông tin truyền đạt từ cấp trên xuống hay thông tin phản hồi của cấp dưới lên cấp trên rất nhanh chóng, đảm bảo cho Công ty nắm bắt kịp thời với những nhu cầu luôn luôn biến động của thị trường nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tuy quyền lực tập trung cao nhất ở Công ty là giám đốc nhưng trong cách quản lý của Công ty, các bộ phận phòng ban chức năng được tạo điều kiện làm việc độc lập, sáng tạo, nâng cao tính quyết đoán trong từng hoàn cảnh cụ thể, do đó kích thích được sự hoạt động đồng đều của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp 4. Lĩnh vực hoạt động nhập khẩu và kinh doanh công ty. Bảng danh mục hàng hoỏ chủ yếu của Cụng ty TT Mặt hàng Nước sản xuất Đơn vị tính 1 Bình chữa cháy ôtô ANFO Malayxia bình 2 Bình chữa cháy MFZ1 Trung quốc bình 3 Bình chữa cháy MFZ2 Trung quốc bình 4 Bình chữa cháy MFZ4 Trung quốc bình 5 Bình chữa cháy MFZ8 Trung quốc bình 6 Bình chữa cháy MT3 Trung quốc bình 7 Bình chữa cháy MT5 Trung quốc bình 8 Bình chữa cháy MFZL4 Trung quốc bình 9 Bình chữa cháy MFZL8 Trung quốc bình 10 Bình chữa cháy MFTZ35 Trung quốc bình 11 Van chữa cháy 50 Trung quốc cái 12 Van chữa cháy 65 Trung quốc cái 13 Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen) Trung quốc bộ 14 Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen) Trung quốc bộ 15 Vòi chữa cháy 50 Đức bộ 16 Vòi chữa cháy 65 Đức bộ 17 Dây cứu ngời hạ chậm 18m Hàn quốc cái 18 Thang chữa cháy loại xếp, dây Hàn quốc cái 19 Ống trợt cho nhà cao tầng Hàn quốc cái 20 Nệm hơi cứu ngời YUTRACO Hàn quốc cái 21 Mặt nạ phòng độc DRAGER Đức cái 22 Quần áo chữa cháy Tempex TX14 Đức cái 23 Xuồng cứu hộ Đức cái 24 Xe ôtô chữa cháy Pháp cái 25 Xe ôtô cứu hộ, xe thang Pháp cái 26 Máy bơm chữa cháy ITALIA cái II. NĂNG LỰC CÔNG TY 1. Tài chính Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân có vốn pháp định 600.000.000 tính đến năm 2001 nhưng sau 7 năm hoạt động kinh doanh nhập khẩu tổng tài sản của công ty đã vượt trên 7 tỷ đồng. Là một doanh nghiệp tư nhân nhưng vốn lưu động không ngừng tăng lên theo từng năm do vậy danh thu của công ty luôn cao hơn năm trước đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Số liệu tài chính công ty trong 3 năm gần đây TT 2005 2006 2007 1 Tổng tài sản 51.981.265.724 53.003.650.809 56.256.992.203 2 Tổng nợ phải trả 42.213.978.516 45.806.134.224 46.013.843.560 3 Vốn lưu động 36.923.756.325 38.020.543.242 39.001.235.432 4 Doanh thu 101.785.342.246 108.960.421.548 110.742.321.008 Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn Cụng ty 2. Nhân lực Trong thời gian qua, do có sự chủ động sáng tạo trong hoạt động kinh doanh nên đã tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm ổn định. Chính nhờ sự mở rộng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên hàng năm Công ty đã tuyển dụng và thu hút thêm một lượng lớn lao động, công nhân viên để đáp ứng yêu cầu việc làm thực tiễn đảm bảo cho chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đang thực hiện đào tạo 12 cán bộ, chuyên viên được bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ như: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thương mại quốc tế, quản lý hành chính…Trong cơ cấu lao động của Công ty năm 2002 có 50% cán bộ, công nhân viên đạt trình độ đại học, 50% còn lại đạt trình độ cao đẳng, trung cấp với độ tuổi 30. Đây là cơ cấu lao động hợp lý phản ánh nguồn lực to lớn của một doanh nghiệp thương mại. 3. Cơ sở vật chất hạ tầng Là một doanh nghiệp tư nhân với trờn 7 năm hoạt động do vậy Công ty có cơ sở vật chất bền vững cho việc mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh. Hiện nay Công ty đang sở hữu một Tổng kho dùng để dự trữ, bảo quản hàng hoá nhập về tại Linh Đàm – Hoàng Mai – Hà Nội và kho sản xuất tại Hải Phòng. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 đã làm nền kinh tế các nước suy giảm nhưng đến năm 2000, nền kinh tế toàn thế giới đó cú sự phục hồi đáng kể, cùng lúc đó công ty cũng bắt đầu thành lập đây là một điều kiên thuận lợi vô cùng to lớn cho doanh nghiệp phát triển các mối bạn hàng cũng dần dần phát triển như Trung Quốc, Nhật Hàn Quốc, Pháp, Mỹ.... Dưới đây là các chỉ tiêu phản ánh tỡnh hỡnh thực hiện hàng nhập qua các năm 2006 – 2007: Bỏo cỏo thực hiện hàng nhập năm 2006, 2007 TT Chỉ tiờu Đơn vị 2006 2007 I Tổng giỏ trị mua Triệu đồng 106.073 107.429 Trong đó: Hàng nhập khẩu Mua nội Mua khỏc - - - 95.698 5.430 4.945 97.245 6.849 3.335 II Mặt hàng chủ yếu 1 Bình chữa cháy ôtô ANFO Bình 4.330 4.108 2 Bình chữa cháy MFZ1 Bình 5.170 6.550 3 Bình chữa cháy MFZ2 Bình 4.790 2.720 4 Bình chữa cháy MFZ4 Bình 50.524 65.620 5 Bình chữa cháy MFZ8 Bình 35.460 40.472 6 Bình chữa cháy MT3 Bình 45.110 40.000 7 Bình chữa cháy MT5 Bình 2.500 1.230 8 Bình chữa cháy MFZL4 Bình 3.800 4.000 9 Bình chữa cháy MFZL8 Bình 1.550 2.250 10 Bình chữa cháy MFTZ35 Bình 2.000 1.500 11 Van chữa cháy 50 Cái 1.300 2.851 12 Van chữa cháy 65 Cái 1.450 1.473 13 Vòi chữa cháy (gồm ĐN,lăng,zen) Cuộn 15.037 20.890 14 Vòi chữa cháy (gồm ĐN,lăng,zen) Cuộn 17.255 25.205 15 Xuồng cứu hộ Cái 12 9 16 Xe ôtô chữa cháy Cái 30 25 17 Xe ôtô cứu hộ, xe thang Cái 25 16 18 Dây cứu ngời hạ chậm 18m Cuộn 5.400 6.000 19 Thang chữa cháy loại xếp, dây Cái 2.000 1.800 20 Ống trợt cho nhà cao tầng Cái 50 48 III Tổng lượng hàng nhập - 314.676 324.669 Phũng kinh doanh XNK Nhìn chung, năm 2006 –2007 Công ty đã làm tương đối tốt công tác tạo nguồn do cập nhật thông tin giá cả thế giới, dự đoán – dự báo tốt tình hình thị trường nên đã đáp ứng được nhu cầu cho toàn mạng lưới bán hàng của Công ty, làm tốt việc phân phối và điều tiết hàng hoá cho các cửa hàng trung tâm kinh doanh có hiệu quả trong tháng đầu năm 2006. Sang đến cuối năm 2006 đầu 2007, do tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp nên ảnh hưởng đến nhiều mặt hàng đặc biệt là bình chữa cháy. giá cả dao động bất thường điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc dự đoán giá cả phục vụ cho công tác kinh doanh của Công ty. Bộ phận nhập khẩu đã thường xuyên cập nhật thông tin các mặt hàng nhập qua nhiều nguồn thông tin nên đã tránh được sự rủi ro do biến động giá cả. Bộ phận tạo nguồn cũng đã duy trì và phát huy tốt các kĩ năng nghiệp vụ đòi bồi thường đối với bên bán và bảo hiểm nên đã khắc phục được các rủi ro về hàng hoá, thường xuyên duy trì số dư có, giúp cho Công ty giảm chi phí một cách tích cực. Tuy nhiên cũng có những thời điểm chưa tạo đủ nguồn hàng cho nhu cầu của khối kinh doanh, hàng về còn chậm hoặc chưa phối hợp chặt chẽ với bộ phận bán nên đôi khi phát sinh hàng tồn kho, chậm bán. 4.1. Về lợi nhuận Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong số các chỉ tiêu để đánh giá tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả đạt được của doanh nghiệp sau một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ Công ty kinh doanh hiệu quả và lợi nhuận tăng qua các năm là Công ty đang trên đà phát triển và ngược lại. Kết quả lợi nhuận của Công ty 2001 -2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận 2001 1.348 2002 1.451 2003 1.699 2004 1.819 2005 1.901 2006 2.015 2007 2.150 Phòng Tài vụ Công ty Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, đây là kết quả đáng khích lệ đối với Công ty. Kết quả này phản ánh đúng tình hình doanh thu và giá trị bán hàng của Công ty, nâng cao tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn và tăng đóng góp vào ngân sách. 4.2. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty 2001 - 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Nộp ngân sách 2001 1.330 2002 1.737 2003 2.866 2004 3.270 2005 3.667 2006 5.312 2007 8.924 Phòng tài vụ Công ty Khi qui mô kinh doanh được mở rộng, kim nghạch nhập khẩu tăng cao điều tất yếu là phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng. Là một doanh nghiệp thương mại.Trong giai đoạn vừa qua, nộp ngân sách Nhà nước liên tục tăng với tốc độ lớn, đặc biệt là năm 2006, chỉ tiêu nộp ngân sách tăng vọt lên 5.312 triệu. Cho đến cuối thời kỳ, năm 2007 nộp ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã là 8.924 triệu VNĐ. Sự tăng vọt của chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước do Công ty chủ động mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh ra với nhiều mặt hàng phòng cháy, chữa cháy có thuế lớn và kết quả là hàng năm Công ty đều nộp ngân sách vượt chỉ tiêu. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đem lại nguồn lợi nhuận chính phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển. Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó Công ty đã có những phương án tổ chức kinh doanh nhập khẩu hợp lí, đạt hiệu quả cao trong giai đoạn vừa qua. I. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Mặt hàng nhập khẩu Bảng danh mục hàng hoỏ chủ yếu của Cụng ty TT Mặt hàng Nước sản xuất Đơn vị tính 1 Bình chữa cháy ôtô ANFO Malayxia bình 2 Bình chữa cháy MFZ1 Trung quốc bình 3 Bình chữa cháy MFZ2 Trung quốc bình 4 Bình chữa cháy MFZ4 Trung quốc bình 5 Bình chữa cháy MFZ8 Trung quốc bình 6 Bình chữa cháy MT3 Trung quốc bình 7 Bình chữa cháy MT5 Trung quốc bình 8 Bình chữa cháy MFZL4 Trung quốc bình 9 Bình chữa cháy MFZL8 Trung quốc bình 10 Bình chữa cháy MFTZ35 Trung quốc bình 11 Van chữa cháy 50 Trung quốc cái 12 Van chữa cháy 65 Trung quốc cái 13 Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen) Trung quốc Bộ 14 Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen) Trung quốc Bộ 15 Vòi chữa cháy 50 Đức Bộ 16 Vòi chữa cháy 65 Đức Bộ 17 Dây cứu ngời hạ chậm 18m Hàn quốc cái 18 Thang chữa cháy loại xếp, dây Hàn quốc cái 19 Ống trợt cho nhà cao tầng Hàn quốc cái 20 Nệm hơi cứu ngời YUTRACO Hàn quốc cái 21 Mặt nạ phòng độc DRAGER Đức cái 22 Quần áo chữa cháy Tempex TX14 Đức cái 23 Xuồng cứu hộ Đức cái 24 Xe ôtô chữa cháy Pháp cái 25 Xe ôtô cứu hộ, xe thang Pháp cái 26 Máy bơm chữa cháy ITALIA cái 2. Phương thức nhập khẩu Trên thực tế việc kinh doanh nhập khẩu thường được thực hiện dưới các hình thức sau: 2.1. Nhập khẩu trực tiếp. Đây là hình thức chủ yếu của kinh doanh nhập khẩu và nó lưu chuyển khoảng 2/3 hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Hình thức này sẽ giúp cho nhà nhập khẩu trực tiếp liên hệ với các bạn hàng mà không mất một khoản chi phí nào khác cho các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu theo luật pháp của nước sở tại. 2.2. Nhập khẩu thông qua hình thức đối lưu. Bao gồm các hình thức hàng đổi hàng (Barter), chuyển giao công nghệ - mua sản phẩm hay buôn bán bù trừ. Đây là một hình thức phổ biến ở các nước đang phát triển vì nó giúp cho các nước này tránh được những khó khăn do không có khả năng thanh toán nhập khẩu, đồng thời nhập khẩu thông qua mậu dịch đối lưu còn tạo ra thị trường cho việc xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất ra trong nước. Tuy nhiên, người nhập khẩu cũng có thể sẽ phải trả giá cao hơn cho hàng nhập khẩu và sẽ mất nhiều thời gian hơn. 2.3. Nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có đủ điều kiện tiến hành nhập khẩu trực tiếp hoặc nếu tiến hành nhập khẩu trực tiếp sẽ không mang lại hiệu quả cao, uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp mang lại hiệu quả cao đồng thời nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Hình thức nhập khẩu qua trung gian này có thể giúp doanh nghiệp khai thác được thông tin, kiến thức, nguồn tài chính, nguồn nhân lực và các mối quan hệ của người trung gian. Tuy nhiên nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị mất một phần lợi nhuận do phải chi trả một khoản chi phí gọi là phí uỷ thác hay hoa hồng đại lý, mặt khác họ cũng bị sự mất liên hệ trực tiếp với thị trường mà lại là thị trường nước ngoài, một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh hàng xuất khẩu. 2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế Đây là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầu quốc tế để thu hút các nhà cung cấp tiềm năng đến tham dự và trả giá cũng như đưa các điều kiện giao dịch khác cho việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu mà doanh nghiệp muốn mua. Đây là hình thức mua bán đặc biệt vì người bán là người trả giá còn người nhập là người chọn giá, do đó tạo ra một tính cạnh tranh rất cao giữa các nhà cung cấp và tạo ra một áp lực giảm giá đối với họ. 2.5 Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất. Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở thị trường nội địa mà xuất sang nước thứ 3 để thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không đựơc qua chế biến ở nước tái xuất. Vì vậy khi tiến hành phương thức này nó được thực hiện thông qua 3 bước: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất. Mỗi hình thức kinh doanh đều tồn tại những ưu điểm, nhược điểm của nó. Các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh để vận dụng một cách linh hoạt. Tuỳ theo thị trường bạn hàng, thời điểm mà chọn hình thức kinh doanh thích hợp. 3. Quy trình nhập khẩu "Thiết bị phòng cháy, chữa cháy" . Khâu thực hiện hợp đồng của Công ty thường được thực hiện theo các bước sau: Xin giấy phép nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền. Mở L\C theo yêu cầu của bên bán (nếu thanh toán bằng L\C) Thuê phương tiện vận chuyển Mua bảo hiểm hàng hoá Giao nhận hàng Làm thủ tục hải quan Kiểm tra số lượng chất lượng của hàng hoá nhập khẩu khi về đến cảng qui định. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU MỞ L/C ĐÔN ĐỐC BÊN BÁN GIAO HÀNG THUÊ TẦU MUA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬN HÀNG KIỂM TRA HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN HÀNG VÀO KHO CÔNG TY LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN KHIẾU NẠI VỀ HÀNG HOÁ Sau khi đã ký kết hợp đồng, các nghĩa vụ và quyền của các bên đã được xác lập mang tính pháp lý các bên phải tổ chức sắp xếp, thực hiện và theo dõi những phần việc phải làm, đồng thời phải yêu cầu đối tác thực hiện các điều kiện của mình. Thông thường thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá gồm các bước sau: 3.1 Xin giấy phép nhập khẩu. Do đặc thù nguồn hàng nhập khẩu của Công ty là phục vụ an ninh quốc phòng nên việc xin giấy phép nhập khẩu được thuận lợi và nhanh chóng Đây là tiền đề để thực hiện tất cả các yêu cầu, đơn vị nhập khẩu phải lập hồ sơ gồm có: Công văn xin giấy phép nhập khẩu. Hợp đồng uỷ thác (photo sao y bản chính) Hợp đồng thương mại (photo sao y bản chính) Sau đó gửi nên Vụ Tài Chính – Bộ Công An sau một tuần Công ty sẽ nhận được bản giấy phép nhập khẩu kèm theo giấy phép miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) và giấy phép miễn thuế nhập khẩu. 3.2 Mở L/C. Viết đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng, thường phải mở L/C sau một số ngày nhất định sau khi ký hợp đồng để bên bán chuẩn bị, tổ chức xắp xếp hàng hoá. 3.3 Tiếp nhận hàng hoá. Người nhập khẩu phải có trách nhiệm: - Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ở cảng hoặc ở ga về việc giao nhận hàng. - Cung cấp các tài liệu cần thiết cho giao nhận hàng như: Vận đơn, lệnh giao hàng. - Thông báo cho các đơn vị đặt mua hàng hay uỷ thác ngày dự kiến hàng về đơn vị có kế hoạch tiếp nhận hàng kịp thời. - Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển hàng nhập khẩu. - Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản(nếu có), về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận hàng. 3.4 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB). Cần chú ý chọn phương tiện vận chuyển cho phù hợp với hàng hoá: Đối với hàng hoá nặng của Công ty thiết bị bình chữa chữa cháy, xe chữa cháy, vòi chữa cháy là hàng nặng nên chủ yếu Công ty đóng hàng bằng container vận chuyển bằng tàu theo đường biển. Đối với hàng hoá nhỏ: Dây hại chậm, thiết bị cứu hộ, quần áo chữa cháy ... là hàng nhẹ cung cấp số lượng nhỏ, giá trị hàng hoá lớn công ty thường vận chuyển theo đường hàng không. 3.5 Mua bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm người nhập khẩu cần dựa vào các đặc điểm sau: Tính chất hàng hoá Vị trí xếp hàng lên tầu Tình trạng bao bì Tình hình chính trị -xã hội Tình hình khí hậu và thời tiết Tuỳ theo hoạt động nhập khẩu, kế hoặch nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể mua bảo hiểm năm, bảo hiểm chuyến. Đối với hàng nhập khẩu chủ hàng phải mua bảo hiểm khi mua theo điều kiện FOB hoặc CIF. 3.6 Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá khi xuyên qua cửa khẩu để xuất hoặc nhập khẩu, đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan chủ yếu gồm 4 bước sau: Khai báo hải quan. Chủ hàng kê khai chi tiết lên tờ khai theo mẫu của tổng cục hải quan, kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm những mục như: Tên người nhập khẩu, tên người xuất khẩu, loại hình, hợp đồng số... ngày tháng năm.... hết hạn ngày tháng năm, phương tiện vận tải gì....nước xuất khẩu, cảng, địa điểm xếp và dỡ hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất) tên hàng, số lượng, khối lượng, trị giá hàng tên công cụ vận tải nhập khẩu với nước nào. Tờ khai hải quan phải được xuất trỡnh kốm theo với một số chứng từ khỏc: - Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu Hải quan Việt Nam cung cấp) - Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( từ 03 mặt hành chở lên) - Hợp đồng thương mại ( CONTRACT) bản chính hoạc sao y bản chính 01 bản - Hoá đơn thương mại ( INVOICE) bản chính 01 bản - Phiếu đóng gói (PACKINGLIST) bản chính 01 bản - Giấy phép nhập khẩu (nếu có) - Giấy giới thiệu - Giấy đăng ký kiểm định chất lượng ( nếu hàng hoá quy định) - Tờ khai trị giá ( nếu hàng nhập khẩu có thuế nhập khẩu) - Vận đơn (đường biển, hàng không) Phiếu đăng ký xe nước xuất khẩu ( đường bộ) - Bảo hiểm (nếu có) b. Xuất trình hàng hoá (Hải quan kiểm tra hàng hoá) - Sau khi khai báo Hải quan các chứng từ có liên quan đến hàng hoá, Lãnh đạo tại chi cục Hải quan có quyết định hàng hoá nếu là luồng xanh thì hàng hoá nhập khẩu được miễn kiểm tra, nếu là luồng đỏ thì hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra. - Chủ yếu hàng nhập khẩu của Công ty là thiết bị phòng cháy chữa cháy và nhập uỷ thác cho Bộ Công an, hàng thuộc diện phục vụ an ninh quốc phòng nên hàng hoá thường được miễn kiểm tra. c. Tính thuế. - Sau khi kiểm tra hàng hoá bộ chứng từ được được phân luồng sang bên tính thuế, bộ phận tính thuế sẽ tính thuế thông thường nếu hàng được quy định tính mức thuế VAT và thuế nhập khẩu là bao nhiêu nếu Công ty nhập khẩu trực tiếp và được miễn thuế VAT và thuế nhập khẩu nếu Công ty ký hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, hàng phục vụ cho an ninh Quốc phòng. d. Thực hiện các quyết định hải quan. Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép thông quan, cho hàng thông quan một cách có điều kiện(như phải sửa chữa, đóng gọi lại), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế hay hàng không được nhập. Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các qui định đó thuộc trách nhiệm hình sự. 3.7 Kiểm tra hàng hoá. Theo qui định, hàng nhập khẩu khi chưa về cửa khẩu, cần được kiểm tra kỹ, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành kiểm tra. Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong có chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc đặt theo lô, theo vận đơn, cảng mời công ty giám định, lập biên bản giám định.Nếu hàng chuyên chở đường biển bị thiếu, mất, phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tầu”, còn nếu bị đổ vỡ phải có “Biên bản hàng đổ vỡ hoặc hư hỏng”. 3.8 Làm thủ tục thanh toán. - Thanh toán bằng L/C: Người nhập khẩu phải gửi kèm với đơn xin mở L/C hay uỷ nhiệm chi tiết: + Một uỷ nhiệm chi tiết để ký quỹ theo qui định về việc mở L/C. + Một uỷ nhiệm chi tiết để thu trả thủ tục phí cho ngân hàng. Khi bộ chứng từ được chuểyn từ nước ngoài về đến ngân hàng và ngân hàng giao bộ chứng từ đó cho người nhập khẩu, người nhập khẩu phải xem xét, kiểm chứng từ và nếu hợp lệ trả tiền cho ngân hàng. II. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7336.doc
Tài liệu liên quan