Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Mục lục Trang Lời nói đầu Quán triệt tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực để phát triển kinh tế trong giai đoạn 2001-2010, để phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình trên 7%/ năm, tỷ lệ nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đạt khoảng từ 31-32% GDP. Tổng mức đầu tư toàn xã hội khoảng 145-150 tỷ USD, tỷ lệ vốn huy động trong nước chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tư tức là có thể đáp ứng khoảng 98-100 tỷ USD. Như vậy, nguồn vốn

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ngoài cần huy động bổ sung cho đầu tư phát triển từ 45-50 tỷ USD. Trong số kể trên thì, dự kiến FDI khoảng 25 tỷ USD, phần còn lại phải huy động vốn vay và viện trợ không hoàn lại. Đặc bịêt, trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH-HĐH đất nước ta hiện nay thì khả năng tích tụ và tập trung vốn trong nước là rất hạn chế, trong khi đó yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đã và đang cần rất nhiều vốn. Trong hoàn cảnh và mục tiêu phát triển bền vững của đất nước cùng với các kinh nghiệm của các nước trên thế giới thì Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán với chủ trương: lấy nguồn vốn trong nước là điều kiện quyết định cho quá trình phát triển. Đồng thời, trong thời kỳ đầu của quá trình CNH-HĐH thì nguồn vốn của nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với chúng ta. Quá trình thu hút và tổ chức thực hiện nguồn vốn nước ngoài đã bộc lộ nhiều hạn chế đòi hỏi chúng ta phải đầu tư nghiên cứu một cách khoa học để đưa chúng đi theo đúng quĩ đao vốn có của nó. Trước tình hình đó nên em chọn đề tài: " Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam" Làm đề án môn học. Trong quá trình thực hiện đề án này, em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn bạch nguyệt đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, nên đề án không tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày 27 tháng 11 năm 2004. Sinh viên Đỗ Thị Thuý Hằng Phần I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là quá trình dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ... từ nước này qua nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Khái niệm và vai trò. 1.1. Khái niệm. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài như: Theo hiệp hội luật quốc tế" Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh và dịch vụ". Cũng có quan điểm cho rằng: " Đầu tư nước ngoài là sự duy chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhưng không phải là để mua hàng hoá tiêu dùng của nước này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có tính chất xã hội". Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và được bổ sung hoàn thiện sau nhiều lần sửa đổi thì: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở các hình thức kinh doanh. Theo quĩ tiền tệ quốc tế đưa ra vào năm 1977 thì: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong môt doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Mặc dù có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niêm tổng quát nhất là: Đầu tư trực tiếp nứơc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và phân công lao động xã hội. 1.2. Vai trò của FDI. 1.2.1. FDI tác động đến tốc độ tăng trưởng. Mục tiêu cơ bản trong chiến lược thu hút nguồn vốn FDI của nước chủ nhà là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thể hiện thông qua các yếu tố sau: - Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ nội địa.' - Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm. -Nâng cấp nguồn lực của nứơc chủ nhà.' - Sử dụng tối ưu các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hoá. Đăc biêt, đầu tư trực tiếp nứơc ngoài đóng vai trò quan trọng với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng và phát triển kinh tế cá nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường cũng như các yếu tố về kinh nghiệm và các kiến thức quản lý. Do vậy, mà trong các chính sách của mình , các nước đang phát triển đều tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư dưới hình thức đầu tư trực tiếp nứơc ngoài. Phần lớn các nước đang phát triển thu hút được lượng vốn FDI đều có được những đặc điểm hấp dẫn các nhà đầu tư, chẳng hạn như: thị trường trong nước lớn, cơ sở hạ tâng thuận lợi, có sự ổn định về chính trị...Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào FDI cũng dẫn đến tăng trưởng hoặc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, việc lạm dụng quá nhiều vào việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên và lao động hoặc phát triển các ngành không đảm bảo chất lượng cho sự tăng trưởng kinh tế. Đây không phải là những vấn đề dễ vượt qua, nên nhiều nước sẽ khó khăn trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm. Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề xã hội và mức tiêu dùng của xã hội. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua đầu tư vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục, đào tạo nghề và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, dẫn đến đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo việc làm thông qua việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. FDI tạo ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu tư nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất trong nước, hoặc thuê họ thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tế đã chứng minh FDI là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm của Nhà nước và nó sử dụng nhiều lao động nhất trong các ngành chế biến, các KCN, KCX, KCNC hay trong các ngành giầy da, may mặc... Bên cạnh đó, FDI còn có vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển giáo dục , dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý của nước chủ nhà ... thông qua các khoản trợ giúp tài chính hay mở các lớp đào tạo dạy nghề...Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã góp cung cấp một số thiết bị giảng dạy cho các cở sở giáo dục của nước chủ nhà, đóng góp vào các quĩ phát triển giáo dục, phổ chức cac buổi phổ cập giáo dục cho người lao động và gửi các lao động đi đào tạo ở nứơc ngoài...Vì vây mà FDI nâng cao năng lực quản lý của nước chủ nhà bằng rất nhiều cách khác nhau. Tổng kết lại, ta thấy FDI có vai trò đặc biệt to lớn trong việc đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng nghĩa với việc tăng thêm thu nhập cho người lao động và tạo điều kiện cho tích luỹ trong nước. Tuy nhiên để có được sự đóng góp quan trọng này thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố , trong đó có vài trò quan trọng của chính sách Nhà nước và khả năng kỹ thuật , trình độ tiếp thu của nước chủ nhà. 1.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến chuyển giao và phát triển công nghệ. Có nhiều con đường khác nhau có thể được thực hiện để tiến hành chuyển giao công nghệ. Nhưng con đường thông qua FDI đươc coi là con đường nhanh nhất để tiếp cận công nghệ hiện đại, ngay cả khi mà nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ. FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai khiá cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng mà các nứơc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt ra trong chiến lược thu hút FDI . Chuyển giao công nghệ thông qua FDI được thực hiện thông qua các công ty đa quốc gia, mà phần lớn là sự chuyển giao của các chi nhánh của các công ty đa quốc gia sang các nước đang phát triển thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài lớn, bằng các hạng mục chủ yếu như : các sản phẩm công nghệ, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, các tiến bộ công nghệ...Nhưng đánh giá một cách tổng quát thì các nứơc đầu tư này không chuyển giao công nghệ mới có tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của họ ở nước ngoài do lo ngại mất bản quyền thông qua việc bắt trước, nhái lại công nghệ của nước chủ nhà. Một nguyên nhân khác là do nước chủ nhà chưa đủ năng lực và trình độ đáp ứng các yêu cầu sử dụng công nghệ của các nước đầu tư.' Song song với việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thì đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực đối với tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà. Kết quả cho thấy, phần lớn các hoạt động nghiên cứu và phát triển của các nhà đầu tư nước ngoài ở nứơc chủ nhà là cải biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện và trình độ của nước nhận đầu tư. Dẫn đến tạo ra nhiều mối quan hệ cho các cở sở ở địa phương nghiên cứu và phát triển, đồng thời gián tiếp tăng cường năng lực phát triển của địa phương. Măt khác, thông qua các hoạt động trên mà các nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong nứơc có cơ hôi tìm hiểu, nghiên cứu và chế tạo các công nghệ phù hợp với điều kiện sử dụng của mình. Bằng cách này có thể khắc phục được nghịch lý về công nghệ phù hợp và những hạn chế về khả năng tài chính cho nghiên cứu và triển khai. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo yếu tố CNH-HĐH rút ngắn, khả năng đuổi kịp của các nước đi sau. Nhưng không có nghĩa là phủ nhận sự cần thiết phải tạo lập một nền tảng công nghệ dân tộc, mà điều quan trọng hơn cả là nền tảng ấy phải được xây dựng trên một nền tảng công nghê đã được quốc tế hoá. 1.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến văn hoá và xã hội. Văn hoá và xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mang đậm bản sắc của mỗi quốc gia. Khi tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có nghĩa là nước chủ nhà đã mở cửa để giao lưu với các nền văn hoá củadân tộc trên thế giới. Nguồn vốn này tác động mạnh vào mối quan hệ giữ gìn bản sắc dân tộc và tiếp nhận các nền văn hoá khác từ bên ngoài vào như: - Về đổi mới tư duy. - Về thái độ và đạo đức nghề nghiệp. -Về giao tiếp , ứng xử. - Về các vấn đề xã hội. ...... Chất lượng tư duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. FDI tác động vào vấn đề này thông qua quá trình trực tiếp đào tạo cán bộ quản lý bản địa có kiến thức kinh doanh hiện đại, làm việc trong các công ty nước ngoài tiếp xúc với các công nghệ hiện đại và con người trong các môi trường này... Do hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt nên thái độ và đạo đức nghề nghiệp của mỗi thành viên có vai trò rất quan trọng đối với công việc và uy tín của họ. Vì thế, đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của các tâng lớp dân cư theo kiểu hiện đại và công nghiệp. Bên cạnh đó , đầu tư nước ngoài tác động mạnh đến văn hoá giao tiếp, ứng xử của nước chủ nhà. Tóm lại, FDI là một trong những nhân tố làm thay đổi căn bản yếu tố văn hoá-xã hội của nươc tiếp nhân đầu tư theo hướng của một nền kinh tế hiện đại. 1.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến cán cân thanh toán quốc tế. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư. Hầu hết các nước nhân đầu tư đều rơi vào cái vong luẩn quẩn đó là: thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, lại dẫn đến thu nhập thấp. Vì vậy mà trở ngại lớn nhất là vốn đầu tư và kĩ thuật. Mà vốn tích luỹ nội bộ thấp, nên vốn nước ngoài là một cú huých để thoát cái vòng luẩn quẩn đó. Đăc biệt là vốn FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Hơn nữa, luồng vốn này có lợi thế ở chỗ rất linh hoạt. Bên cạnh đó, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng , bởi nó góp phần nhằm tăng khả năng cạnh tran và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI. 1.2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới. Thông qua FDI mà các nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện mở rộng xuất khẩu và tiếp cận với thì trường thế giới. Bởi hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện, mà các công ty này có lợi thế trong vịêc tíêp cận với khách hàng, với thị trường thông qua các hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và đúng hen... 1.2.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc thêm vào các đối thủ cạnh tranh hoăc sử dụng sức mạnh của mình để khống chế thì trường. Thúcđẩy cạnh tranh và làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt khác, nhờ có FDI mà cơ cấu nền kinh tế của nước chủ nhà có sự chuyển dịch nhanh chóng theo chiều hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp và khai thác trong GDP. 1.2. Các hình thức đầu tư. 1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều bên để qui định trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên, để cùng tiến hanh các hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới. Loại hình này có đặc trưng là: - Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ thông qua các văn bản và hợp đồng được kí kết giữa các bên. - Không thành lập pháp nhân mới. - Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nước chủ nhà theo qui định riêng. 1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh. Là doanh nghiệp được thành lập ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà. Đặc trưng của loại hình này: - Cho ra đời một doanh nghiệp mới với tư cách pháp nhân Việt Nam và doanh nghiệp được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.' - Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng vốn đầu tư. -Thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quá 50 năm và trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. - Mỗi bên thường chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với bên liên doanh theo tỷ lệ góp vốn. Các bên phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. 1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do các tổ chức cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp loại này được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn và có thời gian hoạt động không quá 50 năm.' Đặc trưng của loại hình này là: - Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ pháp luật của nước sở tại.' - Do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu toàn bộ. - Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.4. Hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao. Là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Loại hình này có đặc trưng là: - Vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn toàn là của nước ngoài. - Được hình thành dựa trên cơ sở pháp lý là hợp đồng.' - Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay các doanh nghiệp liên doanh. - Đối tượng quan tâm của hợp đồng là các công trình xây dựng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3.1. Chính sách của quốc gia. - Chính sách của nước xuất khẩu vốn. Chính sách của nứơc xuất khẩu vốn tác động đến đầu tư trực tiếp nứơc ngoài thông qua việc có tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn di chuyển ra khỏi quốc gia hay không. Chính sách này phụ thuộc vào nền kinh tế của quốc gia đó. Bên cạnh đó, là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nội địa cũng là một nguyên nhân dẫn tới Chính phủ ban hành chính sách đầu tư ra nước ngoài nhằm giảm bớt cường độ cạnh tranh trên thị trường nội địa. Ngoài ra, chính sách của Chính Phủ cũng hướng luồng vốn xuất khẩu vào các khu vực khác nhau tuỳ thuộc vào mối quan hệ chính trị, ngoại giao của các quốc gia xuất khẩu vốn với khu vực quốc gia nhập vốn. - Chính sách của nước nhập khẩu vốn. Chính sách của nước nhập khẩu vốn tác động rất lớn đến quyết định đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. Chính sách đó bao gồm: Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách thương mại...Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài là vấn đề tiên quyết khi chủ đầu tư trực tiếp đầu tư, một chính sách đầu tư phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư khi tiến hành đầu tư trên địa bàn, ngược lại, một chính sách đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư. Chính sách thương mại liên quan đến hoạt đông xuất nhập khẩu của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì hầu hết các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan đến xuất nhập khẩu: máy móc thiết bi, nguyên vật liệu, sản phẩm...Chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản lớn đối với hoạt động của một dự án FDI. Ngoài ra, chính sách thuế, chính sách ưu đãi và các chính sách vĩ mô khác cũng ảnh hưởng đến di chuyển vốn FDI vào một quốc gia. Vì vậy, một quốc gia cần kết hợp hài hoà giữa các hoạt động quản lý nhằm tạo sự thống nhất trong việc đề ra và thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và mở rộng thu hút FDI. Như vậy, chính sách của các quốc gia khi tham gia vào quá trình di chuyển vốn quốc tế sẽ quyết định trực tiếp đối với dòng vốn vào và dòng vốn ra của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra trong xu thế kinh tế phát triển hiện nay, chính sách của các tổ chức, các liên minh, liên kết cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động FDI. 1.3.2. Khả năng của công ty khi đầu tư. Một công ty khi tham gia kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng môi trường bên trong và bên ngoài. Khi xem xét khả năng của công ty khi đi đầu tư là xem xét những yếu tố về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý và các chức năng tác nghiệp. Nguồn lực của công ty là khả năng về vốn và công nghệ của công ty đó. Một công ty có khả năng dồi dào về vốn, công nghệ liên tục đổi mới và phát triển sẽ tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn khi đầu tư ra nước ngoài, ngược lại công ty sẽ không có khả năng để vươn ra thị trường nước ngoài bằng hình thức đầu tư trực tiếp nứơc ngoài...Các chức năng tác nghiệp như: quản lý, quản trị nhân lực, kế toán tài chính...sẽ giúp cho hoạt động của công ty trên thị trường nước sở tại thuận lợi hơn, đạt hiệu quả cao trong quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tóm lại, khả năng của công ty quyết định công ty có đi đầu tư hay không và đầu tư vào thị trường nào để đạt hiệu quả tối ưu với khả năng vốn có của công ty. 1.3.3. Sức hấp dẫn của thị trường nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích đầu tiên của nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài là khai thác các lợi thế so sánh của thị trường nội địa. Mỗi nước đều có sức hấp dẫn riêng đối với chủ đầu tư nước ngoài. Một thị trường hấp dẫn sẽ kích thích mở rộng thu hút vốn FDI, khi phân tích mức độ hấp dẫn của thị trường nứơc tiếp nhận đầu tư thì các nhà đầu tư thường chú ý đến các yếu tố sau: - Luật pháp của nước sở tại và các rào cản khi thâm nhập thị trường. Hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và đầu tư trực tiếp nứơc ngoài nói riêng chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường luật pháp. Nó qui định lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư...đòi hỏi các chủ đầu tư phải bắt buộc thích ứng. Môi trường luật pháp sẽ khuyến khích hoặc là rào cản thâm nhập thị trường nước sở tại và đây là nhân tố quyết định khi chủ đầu tư cân nhắc khi thâm nhập thị trường. - Qui mô, cấu trúc và giới hạn thị trường. Một thị trường có quy mô rộng lớn, cấu trúc đa dạng và có giới hạn thị trường lớn cho việc mở rộng đầu tư sẽ có sức hấp dẫn , lôi cuốn lớn đối với các chủ đầu tư nước ngoài. - Vị thế của thị trường nước sở tại Thị trường nước sở tại có vai trò rất lớn trong việc quyết định việc phát triển sản xuất dự án đi vào hoạt động. Vị trí của thị trường thuận lợi cho việc cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và giao lưu thuận tiện giữa các thị trường và đây là địa điểm tối ưu để đầu tư. Mặt khác, thị trường có những lợi thế thuận lợi về các điều kiện kinh tế-xã hội, nhân lực...sẽ giúp cho dự án vận hành có hiệu quả cao. Vị thế của thị trường tốt có sức hút rất lớn đối với các chủ đầu tư. - Sự phát triển của thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường. Sự phát triển của thị trường nhanh sẽ mở rộng doanh thu của dự án và tạo tiền đề cho dự án phát triển, ngược lại sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn và ít khả thi. Cường độ cạnh tranh trên thị trường nước sở tại sẽ cho thấy khả năng chiếm lĩnh của thị trường của sản phẩm dự án, cường độ cạnh tranh càng cao thì khả năng hấp dẫn đối với các chủ đầu tư càng thấp. - Cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn ngược lại , khi chủ đầu tư đầu tư vào các quốc gia mà có cơ sở hạ tầng kĩ thuật yếu kém, họ phải tự xây dựng để phục vụ cho các hoạt động của dự án thì sẽ làm cho chi phí đầu tư của họ tăng lên, dẫn đến giảm lợi nhuận của dự án , làm cho khả năng đầu tư của các chủ đầu tư giảm đi.' Vì vậy mà sức hấp dẫn của thị trường sở tại là sự kết hợp của nhiều yếu tố tạo nên. Sức hấp dẫn của thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. 1.3.4. Sự thích nghi của sản phẩm, công nghê của chủ đầu tư đối với thị trường nước tiếp nhận. Trên thế giới thì mỗi quốc gia đều có sự khác biệt với phần còn lại của thế giới, đó là các sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán...điều này dẫn đến nhu cầu của sản phẩm là khác nhau giữa các quốc gia. Song song với sự khác biệt trên thì sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế và khoa học công nghệ cũng có sự khác nhau giữa các quốc gia. Xuất phát từ sự khác nhau trên, các chủ đầu tư khi thâm nhập thị trường nứơc ngoài có thể sử dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau để thích nghi và để phù hợp với sự khai thác công nghệ, nhằm khai thác tối ưu các yếu tố đầu vào. Như vậy, sự phù hợp và thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu tư đối với thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nứơc ngoài di chuỷên vào các quốc gia. Tóm lại, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác động của nhiều nhân tố nên để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì chúng ta cần phải kết hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các yếu tố trên kết hợp một cách tối ưu. II. Một số vấn đề lý luận về đầu tư gián tiếp ( ODA). 1. Khái niệm và đặc điểm. 1.1. Khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống của liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. Các dòng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển và được thực hiện bằng nhiều hình thức như: - Tài trợ phát triển chính thức. - Tín dung thương mại từ các ngân hàng. - Đầu tư trực tiếp nứơc ngoài. - Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ. - Tín dụng tư nhân. Các dòng vốn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và nếu một quốc gia kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết thì cũng khó có khả năng thu hút các nguồn vốn khác. Nhưng nếu chỉ quan tâm đến nguồn vốn ODA mà không quan tâm đến nguồn vốn khác thì sẽ không có điều kiện để phát triển và trả nợ cho nguồn ODA. 1.2. Đặc điểm. Hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) là khoản chi về hợp tác phát triển của một số các tổ chức quốc tế, Chính phủ và các tổ chức thuôc hệ thống liên hợp quốc được trích từ ngân sách trong năm tài chính để viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi đối với các nước đang phát triển. 1.2.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn này có thời gian hoàn trả vốn dài, có thời gian ân hạn dài. Thông thường, trong ODA có yếu tố viện trợ không hoàn lại, thành tố này được xác định dựa vào mức thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa mức lãi suất viện trợ và mức lãi suất tín dụng thương mại. Các nhà tài trợ thường sử dụng nhiều hình thức khác nhau để làm mền các khoản vay. Nguồn vốn này còn thể hiện ở chỗ chỉ giành cho các nước đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có các chính sách và mục tiêu riêng của mình, tập trung vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có khả năng. Vì vậy mà việc nắm được hướng ưu tiên của các nhà tài trợ là rất cần thiết. Và về thực chất thì ODA chính là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía cung cấp cũng như từ phía tiếp nhận ODA. 1.2.2. ODA mang tính rằng buộc. Nguồn vốn ODA có thể rằng buộc, rằng buộc một phần hoặc không rằng buộc các nứơc nhân ODA về địa điểm chi tiêu. Nhưng các nước cung cấp viện trợ đều có những rằng buộc khác và có khi nó rất chặt chẽ đối với các nước tiếp nhận nguồn vốn này. Nguồn vốn này ngoài tính ưu đãi cho nước tiếp nhận nguồn vốn , lợi ích chính trị cho nước viện trợ , thì nguồn vốn này cũng còn chứa đựng các yếu tố chính trị. Các nước viện trợ không quên giành được lợi ích của mình, đồng thời gây ảnh hưởng về chính trị và thực hiện xuất khẩu hàng hoá dịch vụ tư vân vào nước tiếp nhận viện trợ. Vì vậy mà nó luôn mang trong mình hai mục tiêu đó là: - Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển. - Tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Nên nó không đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và lợi ích về chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các nước nhận viện trợ phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với nước tại trợ. Vì vậy, khi nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kĩ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ. Đừng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức cần phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau để đảm bảo cho các bên đều có lợi. 1.2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Mới tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA thì do tính chất ưu đãi nên chưa thây được gánh nặng nợ nần. Vì thế mà việc sử dụng nguồn vốn này thường là kém hiệu quả và tạo nên sự tăng trưởng nhất thời( do không tính hết các rằng buộc và các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ và rõ ràng), nên sau một thời gian hoạt động thì mới phát sinh các khó khăn vì thế mà bị rơi vào cái vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Bởi chính nhược điểm của nguồn vốn này là không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất và đặc biệt là cho xuất khẩu , trong khi việc trả nợ lại phụ thuộc vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó, khi hoạch định chính sách về ODA cần phải phối hợp các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 2. Vai trò của ODA. 2.1. ODA có vai trò quan trọng đối với việc bổ sung nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kĩ thuật tạo tạo thành 4 yếu tố vật chất, xã hội. Tất cả các nước khi tiến hành CNH đều cần vốn đầu tư lớn. Đó là một trở ngại lớn nhất để thực hiện CNH ở các nước nghèo. Trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học công nghệ, các nước có thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ trong nước mà còn biết tận dụng các thành tựu và khả năng của thời đại. Bên cạnh nguồn vốn trong nước còn có thể huy động nguồn vốn nước ngoài, có khi với khối lượng lớn. Tuy nhiên nguồn vốn trong nước có vai trò quyết định , còn nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng. Đối với nước ta, khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là một trong những nguồn tài chính quan trọng. Nhờ vậy mà chúng ta đã thu hút được một khối lượng ODA khá lớn là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phát triển, và qua đó giảm được sự căng thẳng về nhu cầu đầu tư và tạo ra một sự phát triển nhanh chóng. Qua đó mà nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội đã được xây và mang tầm cỡ quốc gia , bằng các nguồn tài trợ khác nhau . 2.2. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho Việt Nam là công nghệ, kĩ thuật hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó, các nhà tài trợ còn ưu tiên phát triển nguồn nhân lực bởi họ tin tưởng rằng sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển nguồn nhân lực. Đây chính là lợi ích căn bản và lâu dài đối với chúng ta. Thông qua hợp tác kĩ thuật nó là bộ phận quan trọng trong hỗ trợ phát triển chính thức, nó gồm nhiều các hoạt động rộng rãi. Việc huấn luyện đào tạo là một phần của hợp tác kĩ thuật, nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội của các nước được huấn luyện. Bởi thông qua việc đào tạo ở các nước tài trợ thì các thành viên có cơ hội tìm hiểu văn hoá, xã hội và nền kinh tế phát triển của các nước và sau khi quay trở về phục vụ tổ quốc thì họ có cơ hội để góp phần phát triển đất nước theo hướng công nghệ hiện đại và con người hiện đại theo xu thế chung của thế giới. Cử chuyên gia, cung cấp thiết bị v à vật liệu độc lập nhằm chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho chúng ta thông qua định hướng, điều tra, nghiên cứu, góp ý...góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 2.3. ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Do dân s._.ố tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tê, tài chính kém hiệu quả, vì thế mà các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế như: thâm hụt cán cân thanh toán và nợ nứơc ngoài ngày càng tăng. Để giải quyết tình trạng này,các nước đang phát triển đang cố gắng hoàn thiện hệ thống kinh tê thông qua việc phối hợp với các tổ chức quốc tế, WB vaIMF nhằm tiến hành các chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển chính sách kinh tế Nhà nước giữ vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân. 2.4. ODA tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư của mình vào một nước nào đó thì họ hy vọng chi phí cho đầu tư là nhỏ nhất và lợi nhuận họ thu được là tối đa hay nói cách khác là khả năng sinh lời của vốn đầu tư là lớn nhất. Họ cảnh giác với nguy cơ làm tăng chi phí. Với những nước có cơ sở hạ tầng yếu kém về giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng, các dịch vụ cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất đều thiếu thốn ...điều này sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư nươc ngoài khi đầu tư vì khi đó nếu đầu tư vào thì chi phí cho sản xuất sẽ tăng bởi lúc này họ phải trả tất cả các chi phí mà có liên quan đến quá trình sản xuất của mình. Dẫn đến hiệu quả đầu tư giảm sút. Vì vậy, Nhà nước cần chú ý đầu tư vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật, các hệ thống dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt Nam. 2.5. ODA góp phần tạo tiền đề mở rộng đầu tư phát triển trong nước. Nguồn vốn ODA đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng...nhằm cải thiện môi trường đầu tư, không những tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào đầu tư mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhân dân trong nứơc tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Đồng thời kích thích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn ra để tiến hành sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại. 3. Phân loại 3.1. Theo mục đích - Hỗ trợ cơ bản Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và môi trường. Thường là những khoản cho vay ưu đãi. - Hỗ trợ kĩ thuật Loại hỗ trợ này chủ yếu là khoản viện trợ không hoàn lại. Bao gồm những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng.... 3.2. Theo điều kiện - ODA không rằng buộc cho nước tiếp nhận nguồn vốn này. - ODA có rằng buộc nước tiếp nhận nguồn vốn này ODA có thể rằng buộc một phần hoặc rằng buộc toàn bộ bởi nguồn sử dụng và mục đích sử dụng. 3.3. Theo tính chất - Viện trợ không hoàn lại - Viện trợ có hoàn lại - Viện trợ hỗn hợp: Bao gồm một phần cho không và một phần được thực hiện theo hình thức tín dụng. 3.4. Theo đối tượng sử dụng - Nguồn ODA hỗ trợ dự án: hình thức này để thể hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật, có thể cho không hoặc cho vay ưu đãi. - Hỗ trợ phi dự án Hỗ trợ cán cân thanh toán: là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc hỗ trợ về hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu. - Hỗ trợ trả nợ - Viện trợ chương trình: đầy chính là khoản ODA dành cho môt mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải là xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. phần II. thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại việt nam Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là những nhân tố quan trọng tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đương đầu với khó khăn về thiếu vốn do nhu cầu về vốn cho sư phát triển kinh tế rất lớn, song khả năng tích luỹ vốn trong nước còn rất hạn chế. Bởi vậy không có con đường nào khác là phải tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ nước ngoài. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những nguồn vốn huy động từ nước ngoài. Đây là những nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. I. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kể từ năm 1988, năm luật đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu có hiệu lực thì đến hết năm 2002 đã có 4582dự án được cấp phép với tổng vốn đăng kí khoảng 50,3 tỷ USD và vốn đầu tư thực hiện khoảng 24 tỷ USD, trong đó vốn nước ngoài chiếm khoảng 98,75%. Cũng trong thời gian này đã có 35 dự án hết hạn hoạt động với tổng vốn đăng kí trên 648,7 triệu USD và 10,53 tỷ USD. Như vậy, hiện nay vốn FDI đóng góp gần 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Ta sẽ hình dung được cụ thể hơn qua bảng số liệu sau: Bảng: Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng kí (Triệu USD). Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Vốn 1.568 2012,4 2.535,50 1.557,10 3100 Tốc độ tăng liên hoàn(%) 28,3418 25,9938 -38,588 99,09 Tốc độ tăng định gốc(%) 28,3418 61,7028 -0,6952 97,7 Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư. Từ năm 1999 đến năm 2003 vốn đầu tư nước ngoài đăng kí là 10.773 triệu USD, mức vốn đăng kí có khuynh hướng tăng trở lại sau cuộc khủng hoảng Châu á từ 1568 triệu USD năm 1999 lên 2535,5 triệu USD năm 2001 với tốc độ tăng 61,7028%. Năm 2002 vốn đăng kí lại giảm do tình các nhà đầu tư còn lo ngại sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, nhưng từ năm 2003 trở đi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khởi sắc trở lại( Theo nhận định của nhiều nhà kinh tế). Ngoài ra, tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng: Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Đơn vị tính: tỷ USD) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Vốn cấp phép mới 8,64 4,65 3,89 1,56 1,92 2,46 1,33 Vốn tăng thêm 0,78 1,15 0,87 0,64 0,41 0,58 0,91 Vốn giải thể 1,14 0,54 0,56 0,56 1,63 1,35 0,69 Vốn thực tăng 8,28 5,25 2,34 1,64 0,71 2,69 1,55 Vốn thực hiện 2,87 3,07 2,2 2,15 2,00 2,3 2,35 (Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư). 2. Thực trạng thu hút FDI theo cơ cấu ngành. FDI ngày càng tỏ rõ vai trò động lực trong quá trình CNH-HĐH nền kinh tế Việt Nam. Nếu như những năm trước đây, các ngành nghề đầu tư tập trung vào lĩnh vực khách sạn-du lịch thì càng về sau này, các nhà đầu tư càng tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Số doanh nghiệp FDI trong công nghiệp tính đến 31/12/1998 mới có 881 doanh nghiệp thì đến 1/7/2002 đã có 1.539 doanh nghiệp( gồm 1.137 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, 284 doanh nghiệp nhà nước liên doanh với nứoc ngoài). Các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án lẫn vốn đầu tư, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác, ngành nông lâm nghiệp có số dự án lớn nhưng vốn thấp. Chứng tỏ qui mô dự án ở lĩnh vực này tương đối nhỏ). Để hình dung được cụ thể hơn thì ta xem bảng số liệu dưới đây: Bảng: FDI vào Việt Nam theo ngành tính đến 28/2/2003. STT Chuyên ngành Số dự án Tổng VĐT Đầu tư thực hiện Vốn TH/Vốn ĐT Tổng số 3766 38240437746 20885468219 54.62% I. Cồng nghiệp 3.267 17897819883 11501516565 64,26% 1 CN dầu khí 30 195353221 3346083212 171,28% 2 CN nhẹ 1020 5144071521 2422431000 47,09% 3 CN nặng 1022 8345193761 4267101511 51,13% 4 CN thực phẩm 195 2455021380 1465900842 59,71% II. Xây dựng 369 1014225925 4015855896 39,6% 1 Xây dựng 245 3373511188 1921219113 56,95% 2 Xây dựng KĐT mới 3 2466674000 394618 0,02% 3 XDVP 104 3424394686 1607449410 46,94% 4 XDCSHT 17 877675051 486792755 55,46% III. Nông lâm nghiệp 484 2428587975 1323329639 54,49% 1 Nông lâm 402 2194563044 1216924703 55,45% 2 Thuỷ sản 82 234024931 106404936 45,47% IV. Dịch vụ 515 7142080300 3834693111 53,69% 1 GTVT-BĐ 108 2572098003 997389245 38,78% 2 KS-Du lịch 133 3235537444 2020414061 62,44% 3 TC-ngân hàng 47 602050010 555478070 92,26% 4 Dvụ 227 732394843 261411735 35,69% V. Văn hoá-GD-ytế 131 629694663 210073008 33,36% Bảng: Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành STT Chuyên ngành Số dự án Tổng VĐT Thực hiện/VĐT Tổng số 100% 100% 100% 1 Công nghiệp 60,2% 46,8% 55,07% 2 Xây dựng 9,8% 26,52% 19,23% 3 Nông, lâm 12,85% 6,35% 6,34% 4 Dịch vụ 13,67% 18,68% 18,36% 5 Văn hoá-GD 3,48% 1,65% 1,01% Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư FDI chủ yếu đầu tư vào công nghiệp chiếm 60,2% về số dự án và chiếm 46,8% tổng vốn đầu tư cả nước. Bên cạnh đầu tư cho công nghiệp thì nguồn vốn này còn đóng góp phần đáng kể cho nông-lâm nghiệp tuy số vốn còn nhỏ chỉ chiếm 12,85% số dự án và 6,35% tổng vốn đầu tư nhưng nó là nguồn vốn không thể thiếu được để đưa nông-lâm nghiệp của Việt Nam ngày càng phát triển. Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành cho thấy trong giai đoạn vừa qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt được mục tiêu tập trung vào những ngành có lợi thế so sánh trước mắt, FDI đã hướng vào những ngành phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu và các ngành có khả năng cạnh tranh trong giai đoạn phát triển kinh tế đất nước hiện nay. 3. Thực trạng thu hút FDI phân theo các vùng lãnh thổ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vai trò là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng. Vì vậy , Chính Phủ đã có chủ trương , chính sách và biện pháp khuyến khích các nhà đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng đầu tư vào những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa...Nhưng cho đến nay, các nhà đầu tư vẫn đầu tư vào những vùng thuận lợi về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, giao thông...tiêu biểu hơn cả là tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua bảng số liệu sau: Bảng: Đầu tư FDI vào các vùng tính đến 30/11/2002 Số dự án Tổngvốn đăng kí Vốn thực hiện KTTĐ Bắc Bộ 662 9861022250 4542191913 KTTĐ MTrung 68 534250746 851774360 KTTĐ Nam Bộ 2291 20431273985 9654971376 Vung núi trung du Bắc Bộ 83 327245713 177353976 Tây Nguyên 69 916049026 156557263 ĐB SCL 132 1093959274 768178132 Nguồn: Vụ quản lý dự án- Bộ KH và ĐT. Qua bảng số liệu ta thấy có sự mất cân đối khá lớn giữa các vùng, vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ chiếm môt khối lượng khá lớn cả về vốn đầu tư, cả về số dự án( chiếm 69,3% về số dự án và 61,6% tổng vốn đầu tư cả nước), là địa bàn kinh tế năng động nhất cả nướcvà cũng thu hút được lượng vốn FDI nhiều nhất. Tại vùng này, các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp với 1652 dự án và gần 13 tỷ USD, chiếm 70% số dự án và gần 62% tổng vốn đầu tư FDI vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ có 407 dự án và 6,59 tỷ USD, lĩnh vực nông-lâm nghiệp có 233 dự án với 1,236 tỷ USD vốn đầu tư đăng kí. Tiếp theo sau là vùng KTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác. Số liệu trên cho thấy phần nào vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng lãnh thổ và vấn đề kết hợp hoạt động này với việc khai thác các tiềm năng trong nước đạt kết quả chưa cao. Đây cũng chính là vấn đề rất cần được chú ý quan tâm trong thời gian tới. 4. Thu hút đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đối tác. Với quan điểm của Đảng là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Cho đến nay, đã có 64 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với số vốn tương đối lớn, chủ yếu đến từ các nước Châu á với số vốn đầu tư chiếm tới 70%( dẫn đầu là Singapore với 303 dự án và 6199,9 triệu USD, tiếp theo sau là Đài Loan với số vốn đầu tư là 5671,2 triệu USD, Hồng Kông với số vốn đầu tư là 3884,5 triệu USD, Nhật Bản, Hàn Quốc...các nước thuộc khối ASEAN...Trong số các nước đầu tư vào Việt Nam thì các nước đầu tư vào Việt Nam được minh hoạ qua bảng số liệu sau: Bảng: FDI của các nước ấEN vào Việt Nam tính đến 28/2/2003 STT Các đối tác Số dự án Tổng VĐT Vốn THiện 1 Campuchia 2 700000 400000 2 Indonesia 7 107702221 118913780 3 Malaysia 120 1144958808 1172905115 4 Philipin 19 184374154 80035999 5 Thai Lan 113 1177127036 539807059 6 Singapore 273 7307702281 2679173308 7 Lào 4 11053528 3208527 I Tổng FDI ASEAN 538 9933618028 4594443788 II Tổng FDI cả nước 3766 38240437746 208854682189 III Tỷ trọng ASEAN/cả nước 14,28% 25,98% 22,00% Nguồn: Vụ QLDA. Bộ KH và đầu tư. Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy các nước Châu á nói chung và các nước ASEAN nói riêng ngày càng quan tâm đến thị trường Việt Nam , điều này chứng tỏ môi trường đầu tư ở Việt Nam hiện nay đang thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ( đặc biệt là các nước Châu á). Điều đó cũng chứng tỏ trình độ, điều kiện , khả năng của các nhà đầu tư của các nước Châu á nói chung hay ASEAN nói riêng đang phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thơi gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay trong số các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì sự có mặt của các nhà đầu tư thuộc các tập đoàn lớn chưa nhiều. Đây là điểm cần chú ý khi lựa chọn các đối tác đầu tư sắp tới nhằm làm cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong yêu cầu của CNH-HĐH của ta đạt hiệu quả cao hơn. 5. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài phân theo các hình thức đầu tư. Hiện nay , hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và hình thức liên doanh là hai hình thức đầu tư trực tiếp nứơc ngoài phổ biến nhất tại Việt Nam. Hình thức liên doanh chiếm 46,2% số dự án chiếm tới 69,4% số vốn đăng kí (với 1694 dự án và 27,13 tỷ USD), hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm tới 71,4% số dự án và chiếm 39,5% số vốn đăng kí cả nước( với 2615 dự án và 15,45 tỷ USD). Điều đó được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng: Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư còn hiệu lực đến hết 20/12/2002. (Đơn vị: tỷ USD) Hợp tác đầu tư Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện 100%VNN 2615 15,45 7,11 Liên doanh 1694 27,13 10,91 HĐHTKD 265 5,72 5,6 BOT,BTO,BT 7 1,97 0,22 Tổng số 3663 39,09 20,74 Nguồn: Bộ KH và ĐT. Bảng: Cơ cấu đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư còn hiệu lực đến hết 20/12/2002. (Đơn vị:%) Hợp tác đầu tư Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện 100%VNN 71,39 39,52 34,282 Liên doanh 46,25 69,4 52,604 HĐHTKD 7,235 14,63 27,001 BOT,BTO,BT 0,191 5,04 1,0608 Tổng 100% 100% 100% Nguồn: Bộ KH và ĐT. Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hướng giảm xuống và hình thức 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên cả về con số tuyệt đối lẫn tương đối. Có rất nhiều lý do về vấn đề này như sau: Do giai đoạn đầu hoạt động thì họ chưa có kinh nghiệm về nhiều mặt nên họ thường gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ...Trong điều kiện như vậy đa số nhà đầu tư thích lưa chọn hình thức liên doanh để bên nước chủ nhà đứng ra lo thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp. Nhưng sau một thời gian hoạt động các nhà đầu tư nước ngoài đã dần dần thông thạo, hiểu biết về pháp luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Do môi trường tốt nên họ yên tâm thực hiện đầu tư theo hình thức 100% vốn nứơc ngoài. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, nguyên nhân chuyển thành 100% vốn nước ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm giữa các đối tác. Bên Việt Nam vốn góp chủ yếu là cơ sở hạ tầng và các cán bộ quản lý hạn chế. Dẫn đến bên Việt Nam bị hạn chế về nhiều mặt, trong khi các đối tác nước ngoài có tiềm lực mạnh và theo đuổi các chiến lược kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. II. Thực trạng thu hút ODA ở Việt Nam. Ngày nay vay nợ đã trở thành xu thế tất yếu đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nó không phụ thuộc vào quốc gia đó giàu hay nghèo, chế độ chính trị thế nào...Các nhà nghiên cứu kinh tế cũng chỉ ra rằng, nếu Chính Phủ cắt giảm vay nợ cùng với cắt giảm chi tiêu cho đầu tư phát triển sẽ làm cho năng suất lao động tăng chậm lại vào thời gian sau đó. Đối với nước ta, vấn đề này lại càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là vay nợ từ bên ngoài. Bởi lẽ, bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế buộc chúng ta phải tăng cường mở cửa và hợp tác với tất cả các quốc gia khác trên thế giới, khi đó việc huy động vốn để giải quyết những vấn đề thương mại, hợp tác, đầu tư...sẽ trở thành một tất yếu khách quan. Hơn nữa, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển chúng ta phải có vốn. Song đây lại là thứ mà Việt Nam đang thiếu. Nên việc vay nợ và viện trợ nước ngoài của Chính Phủ hiện nay chủ yếu được thực hiện bằng việc thu hút nguồn vốn ODA thông qua hội nghị các nhà tài trơ cho Việt Nam hàng năm nhằm mục đích bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của Nhà Nước. 1. Tình hình cam kết giải ngân ODA. Trong những năm qua, việc huy động vốn nước ngoài thông qua vay nợ Chính Phủ mà thể hiện cụ thể bằng các khoản vay ODA đã trở thành một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước, tạo động lực cho việc khai thác và phát huy tác dụng các nguồn lực khác trong nước. Tính đến hết 2002 tổng số vốn ODA cam kết tài trợ cho Việt Nam được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng: Cam kết vốn ODA 1993-2002( tỷ USD) 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,4 2,7 2,8 2,4 2,4 2,5 Tốc độ liên hoàn (%) - 7,2 16,5 7,5 -0,01 -0.06 -0,05 11,6 0 4,2 Tốc độ tăng định gốc (%) - 7,2 24,9 34,3 32,6 24,9 18,8 32,6 32,6 38,1 Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư. Bảng số liệu cho thấy tổng vốn ODA cam kết tính đến năm 2002 đạt 23,6 tỷ USD( trong đó các khoản viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15%, còn lại là các khoản vay ưu đãi). Trong tổng số các nhà tài trợ cho Việt Nam thì Nhật Bản, WB, ADB là 3 nhà tài trợ có qui mô cung cấp vốn lớn nhất , chiếm khoảng 70% giá trị cam kết về ODA. Nhật Bản là nước có mức cam kết lớn nhất, chiếm tỷ trọng 40% giá trị cam kết ODA( trong đó 4,62 tỷ USD là vốn vay ưu đãi chiếm 98,44% và 73,22% là viện trợ chiếm 1,58%. Mức ODA cam kết tài trợ cho Việt Nam đã tăng liên tục qua các năm trong 10 năm1993-2002 từ 1,81 tỷ USD năm 1993 lên 2,5 tỷ USD năm 2002 với tốc độ tăng 38,1%. Chỉ riêng 3 năm 1997,1998,1999 do tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á nên số vốn cam kết có phần giảm song không đáng kể. Nhật Bản là nhà tài trợ vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam, vốn ODA của Nhật Bản được cung cấp cho Việt Nam thông qua hai cơ quan đại diện là ngân hàng hợp tác Nhật Bản( JBIC) và cơ quan hợp tác quốc tế(JICA). Nhà tài trợ ODA lớn thứ 2 cho Việt Nam là WB, với số vốn cam kết là 2,4 tỷ USD chiếm 20,46%( trong đó 2,36 tỷ USD là vốn vay ưu đãi chiếm 97,8%, viện trợ là 53,11 triệu USD chiếm 2,25%). Bên cạnh đó thì ADB là nhà tài trợ ODA lớn thứ ba sau IBIC và WB, với hình thức là nhà tài trợ đa lĩnh vực không thể thiếu được cho Việt Nam. Thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng: Thực hiện chi tiêu( 1998-2002). Năm ADB JBIC WB 1998 127,8 306,8 220,4 1999 191,2 423,8 157,8 2000 218,9 612,7 174,3 2001 176,2 327,1 178 2002 231,7 264 260,7 Tổng 845,8 1934,4 991,1 Bảng: Tỷ lệ chi tiêu( 1998-2002). Năm 1998 1999 2000 2001 2002 ADB 17,2 23,8 22,5 19,7 26,3 JBIC 15,7 18,1 23,2 12,2 8,9 WB 20,7 12,4 12,4 12,6 16,9 2. Tình hình thực hiện cam kết ODA. Những năm qua nguồn vốn vay nợ và viện trợ nước ngoài của Chính Phủ tài trợ cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển của đất nước ngày càng tăng, bước đầu thúc đẩy và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế-xã hội, góp phần hình thành động lực và phương hướng cho các chính sách kinh tê theo hướng CNH-HĐH đất nước( Vốn vay ưu đãi của Chính Phủ được sử dụng cho các mục đích như bù đắp bội chi ngân sách, hỗ trợ cán cân thanh toán quốc tế và cho vay lạil đối với các doanh nghiệp trong nước thông qua các chương trình, dự án đầu tư phát triển...Tính đến hết năm 2002 số vốn ODA giải ngân được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng: Giải ngân vốn ODA 1993-2002( triệu USD) 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Giải ngân 410 720 740 900 1000 1240 1350 1650 1500 1530 Giải ngân nhanh 89 216 203 253 153 140 120 389 341 288 GN/ CK (%) 22 37 32 37 41 46 48 68 62 61 Nguồn: Bộ KH và ĐT. Tổng vốn ODA giải ngân trong 10 năm qua mới chỉ đạt 11,067 tỷ USD bằng 66,6% so với tổng vốn ODA đã cam kết. Nếu xét theo từng năm thì trong 10 năm qua tốc độ giải ngân vốn liên tục tăng qua các năm nhưng không ổn định từ 0,41 tỷ USD năm 1993 lên 1,53 tỷ USD năm 2002và tỷ lệ vốn giải ngân so với vốn cam kết năm 1993 mới chỉ đạt 22% thì đến năm 2002 đã lên tới 61%,năm 2000 là năm có tỷ lệ vốn giải ngân lên cao nhất trong 10 năm qua là 68%.Điều này thể hiện những tiến bộ vượt bậc nhằm đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA, trong đó có vai trò quan trọng của Chính Phủ Việt Nam và nhà tài trợ. 2.1. Tình hình giải ngân ODA theo lĩnh vực đầu tư. Trong giai đoạn 1993-2002 nguồn vốn ODA được sử dụng nhiều cho hai ngành là : công nghiệp năng lượng 26% và giao thông vận tải 27,8%, tiếp theo sau là các ngành : nông nghiệp và phát triển nông thôn 14,3%, cấp nước và vệ sinh môi trường 7%, lĩnh vực xã hội( ytế, giáo dục đào tạo, dân số...) 6,8%, còn lại là các ngành khác. Hiện nay việc sử dụng vốn vay nước ngoài nói chung và ODA nói riêng, ngày càng được chú trọng hơn vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu đã góp phần tăng giá trị sản lượng nông nghiệp với nhịp độ phát triển tương đối cao trong thời gian vừa qua, đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Nhiều thiết bị và công nghệ hiện đại tài trợ bằng nguồn vốn ODA được sử dụng cho một số dự án quan trọng, qui mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật và công nghệ cao đã tạo ra bước ngoặt mới trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí và chế biến, viễn thông, điện lưc, hàng không...Qua đây là bảng thực hiện ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam Bảng3: Nguồn vốn ODA phân theo các lĩnh vực. ADB JBIC WB % tr USD % tr USD % tr USD  NN va NT 29 503,1 0 3.6 29 734,7  cơ sở hạ tầng 24 414 10 549 27 606,7  Giao thông/ phương tiện 37 636,1 52 2753,9 20 517,2  Ngân hàng/ tài chính/ các ngành CN 0 0 1 32,8 2 49%  Năng lượng 6 97 37 2001 22 574  Các ngành khác 4 60,1 0 0 0 0 Tổng 100 1710,3 100 5340,2 100 346 2.2. Tình hình cam kết giải ngân ODA theo vùng. Trên phạm vi toàn quốc có 617 dự án với tông số vốn ODA được tài trợ là 11,81 tỷ USD. Các dự án này chủ yếu là nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo và một phần được sử dụng để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng ở nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí và cải thiện nguồn nhân lực. Các dự án đều được thực hiện thông qua các vùng của đất nước. Khu vực Nam Bộ với trung tâm chính là thành phố Hồ Chí Minh là khu vực được đầu tư nhiều dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Nguồn vốn này được sử dụng chủ yếu ở khu vực này là sử dụng cho hai ngành trọng điểm: ngành năng lượng và giao thông như đầu tư vào xây dựng đường dây 500KV Bắc-Nam, các nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Đại Ninh với tổng số vốn đầu tư lên tới 700 triệu USD. Bên cạnh đó thì ngành giao thông ở đây cũng được đầu tư rất nhiều ở Nam Bộ như: dự án nâng cấp đường xuyên á thành phố Hồ Chí Minh đến Phnômpênh là dự án có số vốn lên tới 100 triệu USD, rồi các dự án hành lang Đông Tây, dự án giao thông đô thị ơ thành phố Hồ Chí Minh...góp phần đáng kể vào sự thay đổi bộ mặt của khu vực Nam Bộ. Khu vực đồng bằng Sông Hồng với tiêu điểm là thủ đô Hà Nội, đây là khu vực có số vốn lớn nhưng số dự án ít. Nguồn vốn ODA đầu tư vào đây chủ yếu là đầu tư vào ngành giao thông phục vụ cho thủ đô Hà Nội thông qua đầu tư vào các tuyến đường, bên cạnh đầu tư phục vụ cho Hà Nội thì nguồn vốn này cho đến nay còn tập trung đầu tư vào các tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương... để phục vụ cho các ngành công nghiệp. Còn vấn đề đầu tư cho giáo dục thì nguồn vốn này chủ yếu đầu tư ở Hà Nội thông qua việc cải thiện cơ sở vật chất, cải thiện các phương pháp giảng dạy ở các trường học... III. Đánh giá tình hình thu hút nguồn vốn nứơc ngoài. Trải qua một thời gian dài chúng ta sống trong thời kỳ bao cấp với tư duy đơn giản, cực đoan, bảo thủ, trì truệ để đi đến phủ nhận những thành quả của nhân loại, phủ định những thành tựu khoa học công nghệ, quản lý kinh tế và những gì thuộc về chủ nghĩa tư bản. Với sự đột phá mới trong tư duy nhìn thẳng vào sự thật, nói và làm trên những tiến bộ của nhân loại...Đại hội Đảng lần thứ VI là mốc đánh dấu sự kiện này, đưa chúng ta nhận thức lại các qui luật kinh tế, đồng thời đề ra đường lối phát triển của đất nước mình. Đó chính là đường lối phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Trong điều kiện ngày nay và qua thực tiễn các nước đi trước đã chứng minh rằng sự lựa chọn chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà Nước ta là hoàn toàn đúng đắn. Và nó phải được thể hiện trên cả hai khía cạnh là mở trong nước và mở với bên ngoài( đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, thu hút đầu tư nước ngoài...). Chính sách này đòi hỏi đặc bịêt quan tâm đến nhu cầu bức thiết của khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh...mà nền kinh tế Việt Nam không thể tách rời nó. Đại hội Đảng VII đã tuyên bố:" Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Đây chính là tiền đề quan trọng cho sự thành công. Điều đó được thể hiện phần nào qua kết quả đạt được của đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1. Kết quả đạt được của ODA. Trong những năm qua nguồn vốn huy động được từ bên ngoài qua vay nợ của Chính Phủ đặc biệt là khoản vay ODA đã trở thành nguồn vốn quan trọng bổ sung cho các mục tiêu phát triển, tạo động lực cho việc khai thác và phát huy tác dụng của các nguồn lực khác trong nứơc. Những năm qua nguồn vốn vay nợ và viện trợ nước ngoài của Chính Phủ tài trợ cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển của đất nước ngày càng tăng, bước đầu thúc đẩy và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội, góp phần hình thành động lực và phương hướng cho các điều chỉnh chính sách kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước. Vốn vay ưu đãi của Chính Phủ đã được sử dụng để bổ sung, tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề và các lĩnh vực làm cho nước ta từng bước chuyển biến theo hướng của một nền kinh tế thị trường hiện đại. Nó được thể hiện phần nào qua bảng số liệu sau: Bảng: Phân phối ODA theo vùng đến năm 2002.( Tỷ USD) Vùng Vốn ODA( cam kết) Tỷ trọng(%) Vùng núi phía Bắc 0,546 21 Đồng băng Sông Hồng 0.624 24 Bắc Trung Bộ 0.26 10 Nam Trung Bộ 0.234 9 ĐB SCL 0.364 14 Tây Nguyên 0.13 5 Nam Bộ 0.442 17 Tổng 2.6 100 Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư). Qua bảng số liệu trên ta thấy được điều đáng ngạc nhiên là vùng núi phía Bắc lại có nguồn phân bổ ODA khá lớn chiếm 21% tổng vốn ODA cam kết, điều đó thể hiện sự quan tâm kịp thời và đúng mức của các nhà tài trợ và của Nhà nước đến phát triển kinh tế của các vùng nói riêng và đất nước nói chung. Qua đó cũng thể hiện trong thời gian qua các vùng đã chú trọng chủ động và tích cực thu hút các nguồn vốn phục vụ cho quá trình phát triển. Bên cạnh việc tài trợ ODA cho các vùng thì các ngành cũng được các nhà tài trợ quan tâm và qua đó bằng nguồn vốn được tài trợ của mình các ngành cũng đóng góp phần nào cho sự phát kinh tế của đất nước. Bảng: Thu hút ODA theo ngành đến năm 2002. Ngành Giá trị(Triệu USD) Tài nguyên thiên nhiên 58 Công nghiệp 59 Sức khoẻ 89 Nông nghiệp 100 Phát triển nguồn nhân lực 106 Quản lý kinh tế 117 Phát triển xã hội 122 Phát triển khu vực 126 Năng lượng 150 Giao thông 375 (Nguồn: Nghiên cứu về ODA của UNDP 2002) Qua bảng số liệu ta thây ngành giao thông chiếm một khối lượng vốn ODA áp đảo với 375 triệu USD, tiếp đến là ngành năng lượng với số vốn ODA là 150 triệu USD , hai ngành này luôn dẫn đầu về số vốn ODA được phân bổ. Nó góp phần cải thiện về điều kiện cơ sở hạ tầng của nước ta, giảm chi phí cho các nhà đầu tư khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam Bên cạnh đó thì hiện nay việc sử dụng vốn ODA ngày càng được chú trọng hơn vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu đã góp phần làm tăng giá trị sản lượng nông nghiệp với nhịp độ tương đối cao trong thời gian vừa qua, đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Nhiều thiết bị và công nghệ hiện đại tài trợ bằng nguồn vốn ODA sử dụng cho một số dự án quan trọng , qui mô lớn, đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật và công nghệ cao đã tạo ra một bước ngoặt mới trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí, viễn thông, điện lực, hàng không... Bên cạnh đó nguồn vốn ODA đã đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách về vốn để thực hiện các mục tiêu đầu tư của các doanh nghiệp qua các hình thức như cho vay lại, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất và đầu tư chiều sâu nằm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực của nền sản xuất xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tiếp thu được các công nghệ mới và nhận chuyển giao công nghệ mới đã giúp các doanh nghiệp có cơ hội được đào tạo và đào tạo lại nhân lực của mình , nâng cao được kĩ năng quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với công nghệ và kỹ năng tổ chức, quản lý tiên tiến của các nước công nghiệp phát triển, góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nước ta với khu vực và thế giới. 2. Kết quả đạt được của FDI. Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 1987 luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua, một phạm trù kinh tế mới mẻ đã hình thành, phát triển và trở thanh một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế Việt Nam. Số thời gian chưa đủ dài để có thể đánh giá một cách tỉ mĩ, nhưng qua đây chúng ta cũng có thể thấy được phần nào kết quả mà FDI mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung. 2.1. FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Nhờ thực hiện các đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Trong cơ cấu của GDP, thì tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, còn tỷ trọng nganh nông-l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35657.doc
Tài liệu liên quan