Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh

Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Văn Phú - giáo viên hướng dẫn - người cung cấp những thông tin quý báu và đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài. Cám ơn các cô, chú, anh, chị trong TAND huyện Thanh Trì, gia đình, bạn bè cùng các thầy cô giáo, cán bộ giảng dạy khoa luật kinh tế - Đại học dân lập Phương Đông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do hạn chế nhất định của người viết về hiểu biết và trình độ, lại phải xử lý một khối lượng thông tin có liên

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan. Mặc dù đã được hoàn thành song chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong việc đặt và giải quyết vấn đề. Vì vậy người viết mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn. Lời Nói Đầu Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hướng vận động chủ yếu trong đời sống. Với xu hướng này thì việc hội nhập và mở cửa nền kinh tế quốc gia trở thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển. Sự vận động của xu hướng này dẫn đến việc đan xen về kinh tế giữa các quốc gia này với quốc gia khác ngày càng chặt chẽ. Đồng thời nó cũng tạo nên sự hình thành của các khối kinh tế theo khu vực với quy mô ngày càng lớn. Như các tổ chức kinh tế: WTO; OECO; NAFTA; SELA; APEC... Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tạo ra bước chuyển biến quan trọng trong sự phát triển kinh tế, góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và bước vào thời kỳ phát triển mới. Một trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó là việc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài đã tạo cho Việt Nam một nguồn vốn đáng kể. Hợp đồng hợp tác kinh doanh ở nhiều quốc gia đã được xem như một “chìa khoá vàng” của sự tăng trưởng kinh tế. Thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài thì các nước kém phát triển có thể tiếp nhận được vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, tiếp thu được kinh nghiệm quản lý tốt, tìm kiếm được thị trường bên ngoài. Từ những đánh giá và nhận thức tình hình trên ta thấy là nhu cầu về vốn ở mỗi quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đều rất lớn vượt xa các nguồn cung cấp. Theo tính toán hiện cả thế giới thiếu khoảng 300 - 400 tỷ USD vốn. Nhưng nguồn vốn chỉ có khoảng 200 tỷ trong đó 3/4 nguồn vốn vào các nước phát triển. Do vậy đã diễn ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia tìm kiếm nguồn vốn. Nắm bắt được tình hình thực tế đó, Việt Nam đã chú trọng đến việc tạo ra một môi trường ổn định, hấp dẫn có sức cạnh tranh cao với các nước trong lĩnh vực thu hút vốn của nước ngoài bằng cách hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà trong đó có cả việc hoàn thiện lĩnh vực hợp đồng hợp tác kinh doanh. Bằng các phương pháp tìm hiểu và đánh giá về hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài tại Việt Nam. Chuyên đề này được trình bày như sau: Chương I - Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chương II - Nội dung pháp lý cơ bản về hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chương III - Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trong 10 năm qua. Chương I Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. I - lịch sử hình thành và phát triển của hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài năm 1987 và quá trình sửa đổi, bổ sung (1990, 1992, 1996) Trải qua cuộc kháng chiến đánh đuổi đế quốc Mỹ thắng lợi vẻ vang và anh hùng. Nhà nước ta bắt tay ngay vào xây dựng một Nhà nước kiểu mới, một Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với định hướng đi theo con đường xã hội chủ nghĩa Nhà nước ta và một số nước trong phe xã hội chủ nghĩa đã bắt tay đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt. Trong thời kỳ này thế giới được phân chia thành hai phe: phe xã hội chủ nghĩa và phe tư bản chủ nghĩa. Hai phe này mâu thuẫn rất gay gắt và là kẻ thù của nhau nên không có một mối quan hệ gì dù là nhỏ nhất. Thời kỳ này nước ta chỉ dựa vào các nước xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ kinh tế của nước ta chỉ hạn hẹp trong quan hệ với các nước này (xã hội chủ nghĩa). Bên cạnh tình hình đó thì Nhà nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả ba lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng. Nhà nước vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và can thiệp rất sâu vào các hoạt động kinh tế. Trong bối cảnh như vậy Nhà nước đã nhìn nhận ra vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài là việc cần thiết. Vì vậy Điều lệ đầu tư nước ngoài năm 1977 ra đời nhưng chủ yếu là kêu gọi sự đầu tư của những nước xã hội chủ nghĩa đồng thời những điều khoản thi hành đã làm khó dễ cho các nhà đầu tư tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ này hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ là hình thức cùng sản xuất, chia sản phẩm, bên nào có vốn nhiều thì sản phẩm nhiều, lĩnh vực đầu tư trong thời gian này chỉ quy định bó hẹp trong các thể nhân và pháp nhân nước ngoài với tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam. Các tổ chức thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh không được coi là chủ thể. Để hiểu rõ được nội dung của hình thức hợp tác thì theo điều 6 điều lệ về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam quy định về hình thức hợp tác chia sản phẩm như sau: Hình thức hợp tác sản xuất chia sản phẩm giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài được thực hiện theo những điều kiện sau đây: 1. Bên nước ngoài bỏ vốn và trang bị kỹ thuật để xây dựng một chương trình hợp tác kinh tế mà các bên thoả thuận. 2. Những trang bị, vật tư, kỹ thuật, quyền sở hữu công nghiệp và những vốn khác do bên nước ngoài đưa vào Việt Nam, được các bên đánh giá cụ thể để ghi vào phần bỏ vốn của bên nước ngoài. 3. Sản phẩm làm ra sẽ được chia ra bên Việt Nam và bên nước ngoài theo một tỷ lệ và trong một thời gian do các bên thoả thuận. Phần sản phẩm được chia cho bên nước ngoài không được tiêu thụ ở Việt Nam, trừ trường hợp bên Việt Nam yêu cầu để lại tiêu thụ một phần, hoặc tất cả ở trong nước. - Nhà nước thực hiện theo chính sách mệnh lệnh phục tùng. Đồng thời trong việc qui định về thời gian, biện pháp bảo đảm đầu tư, về vốn của các bên, chính sách ưu đãi thuế còn chưa được chính xác và đầy đủ. Vì vậy trong suốt 10 năm (1977 - 1987) ta đã không thu hút được nguồn vốn nào của nước ngoài. Thời gian này chỉ có một vài dự án đầu tư nhỏ nhưng khi thực hiện dự án thì lại gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí còn bị huỷ bỏ hợp đồng. Điều lệ đầu tư nước ngoài chỉ là một văn bản dưới luật vì vậy nó không đảm bảo được tính có hiệu lực của nó. Điều lệ không qui định rõ ràng về chế độ bảo đảm đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời điều lệ còn quy định có thể trưng thu, trưng dụng và quốc hữu hoá. Vì vậy đã làm cho các nhà đầu tư không dám đầu tư vào Việt Nam. Đây cũng là thời kỳ Nhà nước củng cố lại đất nước, định hướng phát triển kinh tế, nhưng nước nhà vừa bước ra khỏi cuộc chiến tranh. Vì vậy những học hỏi kinh nghiệm còn hạn chế, trình độ quản lý còn non yếu cho nên đã không có những chính sách đúng đắn và có hiệu quả, đó là thời kỳ mang nặng tư tưởng “tập trung quan liêu bao cấp”. Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra bước chuyển biến quan trọng trong sự phát triển kinh tế, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và bước vào thời kỳ phát triển mới. Một trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó là việc thu hút có kết quả nguồn vốn nước ngoài. Sự di chuyển vốn nước ngoài vào Việt Nam thể hiện nỗ lực rất to lớn và có hiệu quả thực tế của Việt Nam trong việc thu hút các nguồn lực bên ngoài để khai thác các lợi thế so sánh của đất nước. Những kết quả quan trọng bước đầu của việc thu hút vốn của nước ngoài ở Việt Nam đánh dấu một bước chuyển biến về chất trong tư duy hoạch định chính sách khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra sâu rộng và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang tạo ra sự thay đổi vượt bậc trong cơ sở vật chất của nền kinh tế thế giới. Từ những đánh giá và nhận định tình hình phát triển kinh tế từ Đại hội VI của Đảng với chính sách đổi mới tư duy nói chung và tư duy kinh tế nói riêng đã thực sự phản ánh nhu cầu phát triển khách quan của xã hội. Một trong những bước chuyển biến lớn trong định hướng mới kinh tế, thể chế hoá đường lối của Đại hội VI là việc ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 và qua quá trình phát triển của nền kinh tế để phù hợp với tiến trình thu hút vốn đầu tư luật đầu tư đã được bổ sung sửa đổi vào những năm 1990 và 1992. Trải qua hai Đại hội chính sách đổi mới kinh tế tiếp tục được khẳng định. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII, khẳng định tiếp tục đổi mới kinh tế trên cơ sở giữ vững nguyên tắc định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực và vai trò quản lý Nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nói chung và “cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài”. Sau 9 năm thi hành, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về cơ bản đã tạo nên một khuôn khổ pháp lý phù hợp với đường lối quan điểm của Đảng về kinh tế đối ngoại với những cơ sở pháp lý đã hình thành, chúng ta phát huy được những mặt tích cực của hợp tác với nước ngoài nhằm góp phần tăng vốn đầu tư. Mặc dù vậy, luật đầu tư nước ngoài 1987 với hai lần sửa đổi, bổ sung vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong quá trình hợp đồng hợp tác kinh doanh. Luật còn một số quy định chung chung, tạo sự giải thích và vận dụng khác nhau đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phải dựa vào văn bản pháp lý dưới luật với tính ổn định chưa cao để vận dụng. Chính vì những lý do trên, việc ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đã nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư với số lượng chất lượng cao hơn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, đổi mới công nghệ, gia tăng năng lực sản xuất sử dụng hiệu quả các nguồn lực góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. II - hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại việt nam. 1. Khái niệm: Theo điều 5 của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và điều 7 nghị định 12/CP (quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thì hợp đồng hợp tác kinh doanh có khái niệm như sau: 1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Các hợp đồng thương mại và hợp đồng nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp đồng mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác mà không thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí, pháp luật có liên quan và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuẩn y. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được qui định các bên hợp doanh thực hiện việc tự quản và phân chia sản phẩm theo mức độ vốn góp. 2. So sánh hợp đồng hợp tác kinh doanh với các hình thức khác: - Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kế giữa hai bên hoặc nhiều Bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. - Với hình thức doanh nghiệp liên doanh. + Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hai hình thức này có sự khác nhau: + Thứ nhất: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước sở tại, còn hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng mặc dù là sự hợp tác của các bên có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân phối, lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro nhưng không phải là một pháp nhân của nước sở tại. + Thứ hai: Các cam kết trong doanh nghiệp liên doanh chặt chẽ hơn cả về mặt kinh doanh lẫn về mặt pháp lý, còn trong hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng các bên thoả thuận với nhau mềm dẻo hơn do các bên tham gia vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của mình. + Thứ ba: Doanh nghiệp liên doanh là một mối liên kết lâu dài giữa các bên để cùng thực hiện các hoạt động kinh doanh với thời hạn kéo dài hàng chục năm (thường từ 15 đến 30 năm, cá biệt có trường hợp từ 60 - 70 năm), còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là một mối quan hệ bạn hàng ngắn hạn diễn ra có tính chất tức thời và thời hạn chỉ khoảng vài tháng đến vài năm để thực hiện các hoạt động kinh doanh đơn lẻ, nhỏ hẹp. + Thứ tư: Các doanh nghiệp liên doanh thường có quy mô của hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (trừ một số trường hợp trong các hoạt động phân chia sản phẩm thuộc ngành dầu khí). Hợp đồng hợp tác kinh doanh nhiều khi được gọi là liên doanh theo vụ việc. * Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”. “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh”. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng thì các bên không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo hình thức thu lợi nhuận, còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng chỉ chia sản phẩm kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động đầu tư bao gồm hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân của nước sở tại. Còn hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ hoạt động ở lĩnh vực hẹp, những lĩnh vực thu hồi vốn nhanh và thời hạn đầu tư ngắn. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thời gian hoạt động dài nhưng tối đa không quá 50 năm còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng thì thời hạn ngắn, nhiều nhất là 5 năm. * Hợp đồng hợp tác kinh doanh với “hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao” (BOT). “Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao” là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Hợp đồng BOT: là tổ chức Công ty có tư cách pháp nhân còn hình thức hợp doanh không phải là pháp nhân. * Hợp đồng hợp tác kinh doanh với “hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh” (BTO) “Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh” là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. * Hợp đồng xây dựng chuyển giao” (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Chương II Nội dung pháp lý cơ bản về hợp đồng hợp tác kinh doanh. I - Sự hình thành hợp đồng và việc xin cấp giấy phép đầu tư. 1. Sự hình thành hợp đồng: Quá trình hình thành hợp đồng hợp tác kinh doanh là cả một giai đoạn tìm kiếm, nghiên cứu, tiếp cận thị trường... Nhưng để đi đến ký kết một hợp đồng thì phải thông qua quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Từ những điều kiện sau khi xem xét, đánh giá tình hình chủ đầu tư mới đi đến quyết định đàm phán và ký kết hợp đồng. * Đàm phán và ký kết: a. Đàm phán là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều bên (bên có thể là cá nhân, nhóm người, đơn vị kinh doanh, quốc gia hay nhiều quốc gia...) Trong cuộc đối thoại thì mỗi bên có quyết định khác nhau về những vấn đề mà họ mong muốn thoả thuận với nhau. Thông qua đàm phán họ đi tới thoả thuận với mức độ nhất trí khác nhau về vấn đề hai bên cùng quan tâm. + Bảo đảm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với nội dung phát biểu trong các cuộc đàm phán và có tính khách quan. + Đảm bảo tính rõ ràng của các sự kiện, tính mạch lạc, logic các lý lẽ đưa ra trong đàm phán, phải loại trừ tính mập mờ bằng dùng sai làm thiếu tính thuyết phục. Đảm bảo tính trực quan trong quá trình đàm phán trong sử dụng tối đa phương tiện nghe nhìn, sử dụng các so sánh minh hoạ để tăng thêm tính cụ thể. b. Ký kết hợp đồng. Qua quá trình đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh. ở các nước tư bản, hợp đồng có thể được thành lập dưới hình thức văn bản hoặc hình thức miệng... ở các nước xã hội chủ nghĩa hợp đồng phải được ký kết dưới hình thức văn bản. - Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể được thành lập bằng nhiều cách: + Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi rõ nội dung hợp tác kinh doanh, điều kiện giao dịch đã thoả thuận. * Chữ ký của hai bên. - Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị hợp tác kinh doanh của ta trong quan hệ với các chủ đầu tư nước ngoài. Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Tránh được những hiểu lầm do không thống nhất về quan điểu. Ngoài ra hình thức văn bản còn tạo thuận lợi cho thống kế theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Ký kết hợp đồng có một số đặc điểm sau: - Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết trước khi ký kết. Một khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó sẽ rất khó khăn và bất lợi. - Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi ký kết bên kia xem xét lại kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa thoả thuận và bỏ qua không ghi vào những điều đã thống nhất. - Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. - Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến. - Những điều khoản trogn hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội, ... - Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành. - Người đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là người có thẩm quyền ký kết. - Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo. Khi đã đầy đủ thủ tục thì hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng. Hợp đồng phải có chữ ký của cả hai bên. Sau khi ký kết hai bên sẽ làm thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư. c. Thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư: Các bên hợp doanh khi làm thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư phải có đầy đủ các giấy tờ sau: 1. Đơn xin cấp giấy phép đầu tư. 2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh. 3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên. 4. Giải trình kinh tế kỹ thuật 5. Các giấy tờ khác: (chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, hồ sơ thuê đất). Sau khi hoàn thiện các giấy tờ trên các bên phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan cấp giấy phép đầu tư tổ chức thẩm định dự án. + Thời hạn thẩm định dự án cụ thể như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ kế hoạch và đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án. - Đối với nhóm A, trong thời hạn 48 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ kế hoạch và đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư. - Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 48 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án Bộ kế hoạch và đầu tư hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư. - Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn qui định nêu trên, mà không cấp giấy phép đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan liên quan. Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư. Mọi yêu cầu của Bộ kế hoạch và đầu tư đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Việc thẩm định và cấp giấy phép đầu thuộc thẩm quyền của UBND cấp trình thực hiện như sau: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, UBND cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư. - Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà chưa cấp giấy phép đầu tư, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà đầu nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên qua. Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, UBND cấp tỉnh gửi cho Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư (bản chính) và sao gửi cho Bộ tài chính, Bộ thương mại và Bộ quản lý ngành và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. - Định kỳ hàng quý và hàng năm, UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình thẩm định, cấp giấy phép đầu tư. Sau khi có giấy phép đầu tư các bên hợp doanh phải đăng báo Trung ương và báo địa phương. Đăng 3 số liên tiếp. 2. Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh: Theo điều ? luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo Điều 8 Nghị định 12/CP ban hành ngày 18/02/97 quy định việc thực hiện đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm: - Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh. - Mục tiêu và phạm vi kinh doanh. - Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng. - Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. - Thời hạn thực hiện hợp đồng. - Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh. - Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng. - Giải quyết tranh chấp. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh được thoải thuận thành lập ban điều phối để theo mỗi bên hợp doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động, của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của các bên là khác nhau. Bên nước ngoài theo qui định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bên nước ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bên Việt Nam theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước. Mỗi bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các bên hợp doanh kia. Trong trường hợp các bên hợp doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba, nhưng điều kiện chuyển nhượng cho bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho nên hợp doanh kia. Bên chuyển nhượng phải gửi cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính và đại diện có thẩm quyền của mình. Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của các bên hợp doanh kia có hiệu lực sau khi cơ quan có thẩm quyền về đầu tư của Việt Nam chuẩn y. Việc quy định ngắn gọn nhưng đầy đủ về mặt nội dung đã được các nhà hợp doanh đồng tình ủng hộ, và nó đã đánh dấu một bước tiến mới trong lĩnh vực lập pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng. Nhưng ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Mỗi bên hợp doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyền và nghĩa vụ của các bên phải xác định ngay trên cơ sở thoả thuận ghi trong hợp đồng. - Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chính thức ghi vào giấy phép đầu tư. a. Vấn đề tuyển dụng lao động: Điều 25 luật đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kd được tuyển dụng lao động công dân Việt Nam; chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế. - Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các qui định của pháp luật về lao động. b. Vấn đề bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự. Điều 28 luật đầu tư nước ngoài: Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại Công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam (lệnh số 52/Đ28 L/CTN). c. Vấn đề chuyển giao công nghệ: Điều 29 luật đầu tư nước ngoài Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng phù hợp với pháp luật về chuyển giao công nghệ. Chính phủ Việt Nam khuyến khích việc chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến (lệnh số 52Đ 29 L/CTN). d. Vấn đề về đấu thầu, nghiệm thu, quyết toán. (Điều 30) Công trình: Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp phải nghiệm thu, quyết toán công trình, có xác nhận của tổ chức giám định. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện đấu thầu theo qui định của PL về đấu thầu. e. Phải xác định quyền tự chủ kinh doanh, quyền xuất nhập khẩu tiêu thụ sản phẩm. (Điều 52) Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong giấy phép đầu tư, phương tiện vận tải, trực tiếp hoặc ủy quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải ưu tiên mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư phương tiện vận tải Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật thương mại như sau. f. Quy định về quyền, nghĩa vụ thu chi cân đối ngoại tệ. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình. Chính phủ Việt Nam bảo đảm việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và một số cũng trích quan trọng khác. g. Mở tài khoản tại ngắn hạn:(Điều 35) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại ngân hàng Việt Nam hoặc tại ngân hàng liên doanh hoặc tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt được ngân hàng nước ngoài Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nước ngoài. h. Thuế: Điều 38 luật đầu tư nước ngoài Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nên thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được; trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được, trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được. i. Về môi trường: Căn cứ vào tính chất hoạt động, trình độ công nghệ và mức độ tác dụng của môi trường, Bộ khoa học công nghệ và môi trường công bố danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. k. Về kế toán thống kê: Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện kế toán theo ché độ kế toán Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có lý do chính đáng cần áp dụng chế độ kế toán nước ngoài thông dụng khác thì phải được Bộ tài chính chấp thuận. - Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh. l. Chấm dứt hợp đồng. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây: - Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư. - Do đề nghị của một hoặc các bên và được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. - Theo quyết của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của giấy phép đầu tư. - Do bị tuyên bố phá sản. - Trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra còn quy định thêm khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp 1, 2, 3, 5 điều 52 của luật này các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tiến hành thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của luật. m. Vấn đề giải quyết tranh chấp: - Tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên. - Trong trường hợp hoà giải không thành, các bên tranh chấp có thể thoả thuận một trong các phương thức giải quyết sau đây. + Toà án Việt Nam + Trọng tài Việt Nam hoặc trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế. + Trọng tài do các bên thoả thuận thành lập. - Tranh chấp giữa các bên nước ngoài hợp doanh với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc toà án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Chương III Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trong 10 năm qua. 1. Khái quát chung về tình hình đầu tư trong 10 năm qua. Chính sách mở cửa của nền kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra bước chuyển biến quan trọng tron._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0038.doc
Tài liệu liên quan