Tình hình thực hiện luật thuế Giá trị gia tăng của Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội

Lời mở đầu Đối với bất kỳ một Quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, từ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam, theo thống kê của tổng cục thuế thì 92% Ngân sách nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có chính sách thuế hoàn chỉnh mà muốn vậy luật thuế đưa ra phải có phương pháp tính thuế hợp lý nh

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình thực hiện luật thuế Giá trị gia tăng của Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải đúng chế độ kế toán, tài chính và quy định của pháp luật. Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế lợi tức, thuế hàng hoá và thuế Doanh thu tỏ ra tương đối phù hợp và góp phần không nhỏ vào thu Ngân sách nhà nước thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường những loại thuế này trở nên không còn phù hợp, mắc phải nhiều nhược điểm. Chính vì vậy đến ngày 01/01/1999 một luật thuế mới ra đời, đó là thuế GTGT tạo nên bước ngoặt trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II của nước ta. Về mặt lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo được công bằng trong việc thu thuế, thúc đầy xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Đặc biệt là sau hơn ba năm thực hiện luật thuế GTGT, chúng ta đã đạt được một số khích lệ. Tuy nhiên do thuế GTGT là một phương pháp đánh thuế tiên tiến, nhưng còn rất mới đối với Việt Nam nên không tránh khỏi những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong thời gian công tác và học tập tại chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội cùng với những kiến thức tiếp thu tại trường kết hợp cùng thực tiễn nghiên cứu tìm tòi, nhận thức được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội ”. Nội dung của bản báo cáo thực tập gồm ba chương: Chương I : Những lý luận chung về thuế GTGT. Chương II: Tình hình đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua. Chương III: Đánh giá và đề xuất. Mục đích của đề tài này là qua nghiên cứu số liệu, tìm hiểu tình hình đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại điển hình áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm để từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số đề xuất - giải pháp nhằm làm hoàn thiện hơn luật thuế GTGT. Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong có được sự góp ý giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy: Phạm Quốc Trường – người đã hướng dẫn em làm bản báo cáo thực tập này - và các cô chú trong chi cục thuế đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề. Chương I Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng. I. Sơ lược về thuế nhà nước: 1.Khái niệm về thuế: Thuế là một phạm trù lịch sử, nó phát triển và tồn tại cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của nhà nước.Có thể khẳng định rằng, dưới bất kỳ chế độ xã hội nào khi đă có Nhà nước phải có thuế. Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi phải cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho Nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của mình.Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật cần thiết nhằm làm công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Đồng thời, sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cũng là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thúc đẩy tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thế nên thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng luật thuế như một cung cụ quan trọng đế điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế không những là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Nhiệm vụ chính trị của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế khoá. Mặt khác, bản chất của thuế tuỳ thuộc vào bản chất nhà nước sinh ra nó. Nếu như trước thời kỳ phong kiến, hình thái ban đầu của thuế chỉ là hiện vật ngày công lao động thì đến chủ nghĩa tư sản cho đến nay, thuế đã chuyển sang hình thái phổ biến là tiền tệ và các sắc thuế khác nhau cũng không ngừng hòan thiện. Nhưng cơ cấu và nội dung cả hệ thống và từng sắc thuế phải được nghiên cưú, sửa đổi, bổ sung cải tiến và đổi mới để kịp thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ hợp tác, đủ sức thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Khái niệm về thuế nhà nước, chưa có về sự thống nhất tuỳ thuộc vào từng đối tượng mà có những khái niệm về thuế khác nhau: - Đối với nhà nước, thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chỉ tiêu cho mục đích kinh tế xã hội. - Đối với các tổ chức và mọi thành viển trong xã hội khoản thu này mang tính chất bắt buộc theo pháp luật, không hoàn trả trực tiếp. - Đối với người nộp thuế: thuế là khoảng đóng góp có tính chất bắt buộc mà các tổ chức kinh tế hay người kinh doanh phải thực hiện theo luật định nộp vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của bộ máy nhà nước. Tóm lại, thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông qua luật và văn bản dưới luật được cơ quan nhà nước quyền lực cao nhất ban hành đó là Quốc hội. Thuế được tập trung vào ngân sách nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chỉ tiêu của mục đích: phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Một phần thuế đã nộp đảm bảo cho công bằng xã hội thông qua việc trả lại cho người dân một cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và tiêu dùng xã hội khác. Nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng công bằng văn minh thì yêu cầu phải có một hệ thống thuế khoá phù hợp càng cao. Chúng ta phải luôn luôn đổi mới, bổ xung không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành và phát huy vai trò lớn của nó phục vụ cho nhà nước, cho quốc gia của mình. 2. Đặc điểm của thuế: * Thuế là một biện pháp tài chính của nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc lập định, mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đồng thời khi được thực hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài sản. * Thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc về kinh tế xã hội. Thế nên việc xác lập một hệ thống các loại sắc thuế khác nhau, trước hết bắt nguồn từ sự chi tiêu của nhu cầu nhà nước, song trong thực thế mức độ động viên qua thuế bao giờ cúng chịu sự giàng buộc của các yếu tố kinh tế và xã hội của một quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử. * Thuế là khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 3.Phân loại thuế: Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của việc xem xét, đánh giá phân tích và phân loại các sắc thuế mà có các cách phân loại sau: Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế: * Thuế trực thu: là người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Ví dụ: Thuế nhập doanh nghiệp, thuế nhập cá nhân… * Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ, đồng thời người chịu thuế gián thu và người nộp thuế không đồng nhất. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu… Phân loại theo đối tượng tính thuế: * Thuế đánh vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Ví dụ: Thuế doanh thu. * Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt. * Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của nhà nước. Ví dụ: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp… Phân loại theo hình thức thuế: * Thuế bằng hiện vật. Ví dụ: Thuế nông nghiệp thu bằng thóc. * Thuế bằng tiền. Ví dụ: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu… 3.4Phân loại thuế theo quan hệ điều của thuế: * Thuế tỉ lệ cố định. * Thuế tích lũy tiến. * Thuế luỹ thoái. 4. Các yếu tố cấu thành thuế: 4.1 Tên gọi: Là cách quy ước gọi tên thuế do nhà nước quy định nhằm chỉ rõ loại sắc thuế nào đó theo tính chất của chúng. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… 4.2 Đối tượng nộp thuế: Là những cơ sở kinh doanh được Nhà nước công nhận về mặt pháp luật có các hoạt động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế. Ví dụ: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp… 4.3 Đối tượng tính thuế: Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng tính thuế là một yếu tố cần thiết của sắc thuế và phải triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với thuế đó. Ví dụ: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. 4.4 Thuế suất, mức thuế: - Thuế suất: là linh hồn của sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng tính thuế. - Mức thuế: là số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá trị tính thuế và thuế suất. 4.5 Giá tính thuế: Là giá cả hàng hoá, dịch vụ, tài sản, súc vật…làm căn cứ tính thuế. Ví dụ: Giá tính thuế của một vô tuyến Sony là giá bán của của hãng hay giá mua của khách hàng. 4.6 Chế độ miễn giảm thuế: Là số thuế được quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp thuế trước cơ quan hữu quan.Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế đúng, đủ, kịp thời. 4.7 Thủ tục nộp thuế: Bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp thuế trước cơ quan hữu quan. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế đúng, đủ, kịp thời. 4.8 Xử lý các trường hợp vi phạm: Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ về việc vi phạm các quy định của luật thuế ban hành mà bị cảnh cáo. phạt tiền hay truy tố trước pháp luật. 5 Vai trò của thuế: 5.1 Thuế là công cụ tạo lập nên nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước vì: - Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân trong xã hội - Thuế là một khoản mang tính chất ổn định. - Thuế không trả trực tiếp cho người nộp mà thông qua các quá trình thực hiện các chức năng của mình. - Hình thức thu thuế bao quát các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng trong xã hội Thuế bảo đảm được tính tự chủ trong cân đối ngân sách. - Việc thu thuế thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh. 5.2 Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước: Thuế tác dụng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Một phần thu nhập của người tiêu dùng là khoản đóng thuế. Đồng thời, thuế cũng là một trong những biện pháp chế ngự lạm phát.Vì vậy, dựa vào công cụ thuế mà nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ và đầu tư, khuyến khích kinh tế phát triển công bằng lành mạnh. 5.3 Thuế là công cụ góp phần điều hoà thu nhập và thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội: Nền kinh tế hàng hoá thị trường sẽ tạo ra hai thái cực đối lập nhau đó là: giàu- nghèo nếu không có sự can thiệp của Nhà nước để phân phối thu nhập trong xã hội. Trên thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều do những đóng góp nỗ lực của toàn dân, của mỗi thành viên trong xã hội.Vì vậy để có được sự công bằng thì tất cả mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế đó. Do đó, sự can thiệp của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập thông qua công cụ đặc biệt là thuế là hết sức quan trọng, góp phần tạo sự cân bằng và bình đẳng xã hội. II.Thuế giá trị gia tăng ( GTGT ): 1. Khái niệm “giá trị gia tăng” và thuế GTGT : Lịch sử ra đời của thuế GTGT: thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau Đại chiến hế giới lần thứ nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên đóng góp rộng rãi của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước, để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ áp dụng ở giai đoạn cuối cùng ở quá trình lưu thông hàng hoá với thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Qua trưc tiếp, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược điểm đó là thuế tính chồng chéo, trùng lặp. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn tồn tại nhược điểm trên. Để khắc phục việc thu thuế chồng chéo trong quá trình sản xuất, năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới có tên gọi: “Ta xe Sur La Valeur ajoutea” (viết tắt là TVA), theo tiếng anh là “ Value added Tax” (viết tắt là VAT), theo tiếng việt là “thuế giá trị gia tăng”. Đến năm 1966, trong xu hướng cải tiến hệ thống thuế “ đơn giản, hiện đại” nói chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu. Năm 1986, lưu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng lại mục tiêu quan trọng: bảo đảm số thu kịp thời, thường xuyên cho ngân sách nhà nước, và khắc phục thu thuế từng lặp lại của thuế doanh thu. ở thời điểm này, thuế GTGT được áp dụng ở 130/210 quốc gia trên thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. ở niềm Nam - Việt Nam trước năm 1975 chính quyền Sài Gòn cũng đã ban luật thuế GTGT trùng với thời điểm cải cách thuế 1972. Ngày 05/ 07/1993, được Chính phủ cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số đơn vị được chọn làm thí điểm như: nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Biên Hoà, công ty dệt kim Đông Xuân… Tuy nhiên việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, từ quá trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, VAT không thể thực hiện riêng rẽ ở một khâu hay một số doanh nghiệp. Nhận thấy cần phải có một chính sách thuế phù hợp nên tại kỳ họp thứ XI, Quốc hội khoáIX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Chính phủ có Nghị định 79/2000 hướng dẫn nghị định số 79/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Thông tư này thay thế các Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT, ta hãy xét những điểm giống nhau và khác nhau của hai luật thuế này: Những điểm giống nhau: Thuế GTGT và thuế doanh thu là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá được cung ứng dịch vụ. Thuế này do người sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nộp nhà nước , nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp là người đóng vai trò là người thu hộ cho nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ để người tiêu dùng trả nên họ phải nộp thuế đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách nhà nước. Thuế gián thu đảm bảo cho người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn hàng hoá để chịu thuế cao hay tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa người tiêu dùng và người chịu thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu.Đồng thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián thu thường nằm ẩn trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế doanh thu không quan tâm đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, nên chi phí có phần thấp hơn thuế trực thu. Những điểm khác nhau: - Thuế GTGT chỉ đánh vào mức giá trị tăng thêm sản phẩm ở từng khâu sản xuất kinh doanh, lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu sản phẩn, qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đền lưu thông. - Thuế GTGT có khấu trừ đã nộp ở giai đoạn trước.Thuế doanh thu không khấu trừ ở giai đoạn trước. - Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu kỳ kinh tế. - Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn thuế doanh thu nên có phần đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu. Sau khi tìm hiểu rõ về điểm giống nhau và khác nhau của thuế GTGT và thuế doanh thu ta thấy rõ ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT. 1.1.3 Ưu điểm: - Thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lặp của thuế doan thu.Đối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc trả lại số thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. - Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng áp dụng với tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sản xuất, cung cấp trong nước và hàng hoá nhập khẩu. Diện điều chỉnh của thuế GTGT có phạm vi rộng, bao trùm lên mọi tổ chức, cá nhân, thuộc mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Lý do là thuế GTGT đánh vào tiêu dùng của mọi người trong xã hội kể cả hàng hoá nhập khẩu. - Thuế GTGT được thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu trước,vì vậy khuyến khích các cơ sở sản xuất – kinh doanh khi mua bán hàng hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn, đồng thời đưa mọi hoạt động kinh tế vào nề nếp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng, giúp chính phủ có những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế. - Thuế GTGT có ít mức thuế suất hơn so với thuế Doanh thu do đó đơn giản hơn, dễ hiểu hơn, dễ áp dụng và dễ kiểm tra hơn thuế Doanh thu. - Hạn chế được việc thất thu thuế do thuế GTGT được tập trung ngay từ đầu mà thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, đảm bảo động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước. - Tăng cường công tác hoạch toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá ở khâu đơn, chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ. - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới , phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới. Nhược điểm: Rõ ràng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật hơn thuế Doanh thu. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp phát triển và không nhằm mục đích tăng thêm mức động viên. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật so với thuế Doanh thu, thuế GTGT bước đầu áp dụng ở nước ta không tránh khỏi những vướng mắc nhất định như: - Thuế GTGT đòi hỏi phải có quy trình quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt. Trong khi điều kiện nền kinh tế nước ta từ một điểm xuất phát thấp, nhận thức của các cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng về chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ còn chưa cao, do đó chi phí cho quản lý thu thuế GTGT sẽ tốn kém hơn so với thực hiện luật thuế Doanh thu. - Thuế GTGT có rất ít mức thuế sút cho nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp đều phải nộp thuế giống nhau. Do đó, mức động viên qua thuế GTGT của người có thu nhập thấp thực tế cao hơn người có thu nhập cao. Từ đó có khoảng cách giữa hai thái cực giàu nghèo ngày càng xa hơn, ảnh hưởng đến vấn đề xã hội. - Thuế GTGT thiếu tính linh hoạt, nềm dẻo ít mức thuế suất, phạm vi áp dụng lại rộng, cho nên chưa thích ứng ngay với nền kinh tế nước ta bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường. Tóm lại: Tuy thuế GTGT vẫn có một số nhược điểm nhưng so với thuế Doanh thu thì thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật vượt xa những nhược điểm vốn có của nó và rất phù hợp với công cuộc phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước ta. Vì vậy, việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta là rất cần thiết. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay: Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT ở nước ta là cần thiết vì : - Nó có thể khắc phục được những tồn tại lớn của thuế Doanh thu đó là: trùng lặp, nhiều thuế suất, chưa khuyến mạnh đối với xuất khẩu và đầu tư. - Thuế GTGT đảm bảo được mức động viên số thu cho Ngân sách nhà nước tương ứng với số thuế Doanh thu hiện hành, nhưng với ưu điểm của chính sách thuế GTGT sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên cơ sở tăng thu thuế cho Ngân sách nhà nước. - Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế toán và thực hiện mua bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn chứng từ. - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua những điều đã nói trên, chúng ta đã thấy được tính đúng đắn của việc thay thế luật thuế Doanh thu bằng luật thuế GTGT ở nước ta. Khái niệm “ Giá trị gia tăng ” Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi một công đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hoá hay thực hiện dịch vụ. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do các cơ sở sản xuất – kinh doanh tạo ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh, dịch vụ. Khái niệm “ Thuế GTGT ” Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng. Tổng số thuế thu ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Bản chất của thuế GTGT: Thuế GTGT do nhà sản xuất - kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. 2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế: Đối tượng nộp thuế: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000: tất cả các tổ chức, các nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế ( gọi chung là cở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế ( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nhập thuế GTGT. Cụ thể: Doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tham gia tại Việt Nam. 2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam. Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 2.1.5 Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội chính trị của đơn vị sự nghiệp… 2.1.6 Những người kinh doanh độc lập, tự do, hộ gia đình các cá nhân hợp tác kinh doanh… nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh. Đối tượng tính thuế ( chịu thuế ): Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000: tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và người tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT loại trừ 26 loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện thuộc thuế GTGT được quy định tại điều 4 của luật này. 3. Căn cứ tính thuế GTGT: Theo điều 6 Luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế: Khái niệm: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT khác phải nộp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGTđược ghi trên hoá đơn bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ: Theo quy định tại điều 7 Luật thuế GTGT và điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được tính như sau: * Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất – kinh doanh bán hàng ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất – kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố quy định là: - Giá bán chưa có thuế GTGT. - Thuế GTGTphải nộp. - Giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cá thuế GTGT ) * Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tài sản cho thuê bao gồm: nhà xướng, kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị ….giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế GTGT. Nếu cho thuê nhiều kỳ mà tiền thuế trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho từng kỳ, hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGTlà số tiền thuê trả ( đã trả cho kỳ này hoặc trả nhiều cho kỳ sau ). Giá tính thuế GTGT còn bao gồm các khoản chi trả dưới nhiều hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định trong hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định khung giá cho thuê được xác định theo khung giá quy định. * Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán tính theo giá trả một lần không tính số tiền trả hay không. * Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi sử dụng nội bộ biếu, tặng… giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Theo nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 về khuyến mại, quảng cáo thương mại, hội trợ triển lãm thương mại thì các sản phẩn hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo không phải tính thuế GTGT. * Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu động lực, vật liệu phụ các chi phí khác để gia công. * Đối với hàng hoá vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. * Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu Việt Nam ( CIF ) cộng với thuế phải nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa làm căn cứ tính thuế GTGT được xác dịnh theo quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Nếu hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thị giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã được miễn giảm. Nếu dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam thì giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng lại không xác định cụ thể số thuế GTGT là giá dịch vụ mà phía Việt Nam phải trả cho người nước ngoài. * Đối với hàng hoá mang tính đặc thù dùng chứng từ như tem, bưu chính vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thuế GTGTđược tính như sau: Giá chưa có Giá thanh toán (tiền tem, tiền bán) = Thuế GTGT 1+ % thuế suất của hàng hoá dịch vụ. * Giá chưa có thuế GTGT là giá đủ tính thuế GTGTphải nộp. Giá tính thuế đối với các hàng hoá dich vụ theo quy định bao gồm cả khoản thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hường (trừ các khoản phụ thu theo chế độ của nhà nước không không tính vào doanh của cơ sở kinh doanh). * Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các đại lý mua bán hàng hoá, đại lý tầu biển… thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng trù vào một khoảng phí tiền nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. - Nếu mua bán hàng hoá theo theo đúng giá bán bên chủ cửa hàng qui định chỉ hưởng hoa hồng.Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng khê khai nộp. - Nếu mua hoặc bán hàng hoá hoá không theo đúng qui định giá thuế GTGT lad tiền hoa hồng được hưởng. * Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT ( không phân biệt có bao nhiêu thầu vật tư, thiết bị ). - Trường hợp xây dựng lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạn mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thị tính thuế tính theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. 3.2 Thuế suất thuế GTGT: - Luật thuế GTGT qui định 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và Bộ Tài Chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 11/05/1998 của chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế GTGT được áp dụng bắt dầu từ 01/01/1999. - Mức thuế suất, thuế GTGT trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá dịch vụ đối với cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước khâu sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp. - Theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật thuế có 4 mức thuế suất như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước và nền kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước có thảm quyền điều chỉnh thuế cho phù hợp với từng nghành nghề, từnh lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể để vừa bảo đảm tăng thu cho Ngân sách, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 4. Phương pháp tính thuế GTGT: Có hai phương pháp tính đó là: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. 4.1 Phương pháp khấu trừ thuế. - Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tố chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế ( trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT ). Khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá đơn GTGT ). Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng gọi là thanh toán đối người mua. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: - = Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu phải nộp đầu ra vào được khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Công thức thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: x = Thuế GTGT Giá thuế của hàng hoá Thuế xuất, thuế GTGT của đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ nào đó Thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGTđầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu (hoặc số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ %) 4.1.2.1.Trường hợp 1: Hàng hoá và dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. 4.1.2.2. Trường hợp 2: Hàng hoá, dịch vụ là loại hàng không chịu thuế GTGT mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ 3-5% tính trên giá trị hàng hoá mua vào. 4.1.2.3: Trường hợp 3: Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào đồng thời để sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng lhông hạch toán riêng thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phần trăm doanh thu bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số. 4.1.2.4: Trường hợp 4: Hàng hoá, dịch vụ là loại thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù mà giá thanh toán là giá trọn gói, trong giá trọn gói bao gồm các khoảng thuế không chịu thuế GTGT thì khoảng này được t._.ính giảm trừ trong giá trị thuế GTGT đầu ra. 4.1.2.5: Trường hợp 5: Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGTmua vào để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo: Không tính thuế GTGTđầu vào bằng cách tính chi phí khác theo mức khống chế của chế độ hiện hành. Trường hợp 6: Hoá đơn dịch vụ là loại hàng chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mà thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra tháng đó và khấu trừ liên tục trong 3 tháng sau hoăc yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn thuế. 4.1.2.7. Trường hợp 7: Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT không có hoá đơn GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá - dịch vụ: thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán. Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá - dịch vụ: không được tính thuế khấu trừ thuế GTGTđầu vào. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: - = Số thuế GTGT Thuế GTGT của hàng hoá, dịch Thuế suất thuế GTGT của phải nộp vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ tương ứng Căn cứ phần ở đây là phần gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định theo công thức: GTGT hàng hoá Giá thanh tóan Giá thanh toán của dịch vụ = của hàng hoá - hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT dịch vụ bán ra mua vào tưong ứng Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất hàng A trong tháng 1/N bản ra đựoc một số sản phẩm có tổng doanh số bán ra là 100 triệu đồng. Trong đó, giá trị vật tư, nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất ra số hàng hoá đó 70 triệu đồng- thuế GTGT thuế suất 10% Giá trị gia tăng của sản phẩm bán ra là: 100 triệu –70 triệu = 30 (triệu đồng) Thuế GTGT phải nộp: 30 triệu ì 10% = 3 (triệu đồng) 5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quết toán thuế GTGT: 5.1. Đăng ký nộp thuế GTGT: Mỗi cơ sỏ sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp mã số thuế theo trách nhiệm quy định. 5.2. Kê khai thuế GTGT: Hàng tháng các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo quy định của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Việc kê khai thuế được quy định tại điều 12- Luật thuế GTGT. 5.3 Nộp thuế GTGT: Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ, kịp thời đúng hạn vào ngân sách Nhà nước, bao gồm: - Số thuế phải nộp . - Thời hạn nộp thuế. - Địa điểm nộp thuế. - Đơn vị tiền tệ dùng trong nộp thuế. Kết thúc công việc nộp thuế trong mọi trường hợp cấp biên lai, chứng từ ( do bộ phận tài chính phát hành ) cho đối tượng đã nộp thuế xác nhận đã thu thuế GTGT. 5.4 Quyết toán thuế GTGT: - Sau kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế phải quyết toán thuế phải nộp thanh toán thuế cho cơ quan cục thuế thời gian chậm nhất là 60 ngàykể từ ngày quyết toán. - Nơi quyết toán thuế là cơ quan thuêa địa phương nơi cơ sở đâng ký nộp thuế. - Dựa vào quyết toán thuế, cơ sỏ có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nước ( thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngỳ nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sỏ được hoàn thuế. - Nếu cơ sở kinh doan có sát nhập, giải thể, chia tách, phá sán… thì cơ sở đó cũng giải quyết toán thuế với cơ quan không quá chậm nhậtư 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản. 6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế: 6.1. Miễn giảm thuế GTGT: Nếu các cở sản xuất, xây dựng, vận tải có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận tải bị thua lỗ do nguyên nhân của thuế GTGT phải nộp vào các hoạt động lớn hơn số thuế tính theo doanh thu trước đây, thì được xem xét giảm thuế GTGT ( nhưng chỉ thực thực hiện trong 3 năm 1999, 2000,2001 ). Các cở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán kết quả của năm xin giảm thuế (nên rõ lý do, thời gian xin giảm...) Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế phải xác định kiểm tra rõ: cơ sở có thuộc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT hay không… căn cứ vào thẩm quyền quyết định, cơ quan thuế xem xét, ra quyết định miễn giảm thuế và thông báo cho cơ sở bằng văn bản thuế được miễn giảm hoặc gửi hồ sơ lên cơ quan thuế cấp trên, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyền cho cấp trên. Căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế GTGT cơ quan thuế quyết định thuế GTGT mà cơ sở còn phải nộp. 6.2. Hoàn thuế GTGT: Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT. 6.2.1. Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh tháng trong quý. 6.2.2. Cơ sở king doanh hàng xuất nhập khẩu theo thời vụ … nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng. 6.2.3. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuế đầu ra… nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. 6.2.4. Nếu cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nấu thuế đâu tư của TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng mà chưa được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này. 6.2.5. Khi quyết toán thuế các cơ sở sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách có thuế GTGT nộp thuế thì cơ sở đề nghị cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế GTGT đã nộp thừa. Thời hạn xét hoàn là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ. Khi nhận đuợc quyết định nộp thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày. 7. Khiếu nại và xử lý vi phạm: Xử lý vi phạm thuế: Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyền hàng hoá mà không có đầy đủ chứng từ hoá đơn đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hoá đó. Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế… thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hay phạt tiền. Nếu chậm thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế mà còn phải nộp phạt 0,1%/ngày/số tiền nộp chậm. Khai man, trốn thuế… ngoài việc phải nộp đủ số thuế GTGT phải còn nộp phạt 1-5 lần tiền thuế gian lận hoặc bị truy tố. Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau: a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ. Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Kê biên tài sản theo qui định của phát luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu. Khiếu nại: Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thiu hành không đúng không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể tử ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu, hay quyết định sử lý…thì cở sở gửi đơn khiếu nại. Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện phải đúng theo pháp luật hiện hành. Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp đúng, đủ số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo. 8. Khen thưởng: Căn cứ vào điều 22 về quy định khen thưởng của luật thuế GTGT: Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực hiện luật thuế GTGT, đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế thì được khen thưởng. Chính phủ quy định cụ thể về việc khen thưởng. Để tìm hiểu tình hình thực hiện luật thuế GTGT, ta cần đi sâu xem xét tình hình đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại điểm hình trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Chương II Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận hoàn kiếm – hà nội. I. Đặc điểm kinh tế – xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm: 1. Đặc điểm kinh tế –xã hội: Quận Hoàn Kiếm là một Quận trọng điểm, một quận lớn của thành phố Hà Nội, là nơi tập trung buôn bán, tập trung các đầu mối giao thông không những của thành phố Hà Nội mà còn là của cả nước. Không những trong tình hình hiện nay mà ngay từ xưa là nơi kinh kỳ đô hội đã có những phường chuyên sản xuất những mặt hàng truyền thống, buôn bán những mặt hàng chuyên ngành, do đó có những đường phố mang tên những mặt hàng kinh doanh như: Hàng Đào, Hàng Đường, Hàng Bông, Hàng Mành, Hàng Cá, Hàng Trống, Hàng Hòm… Nhưng trong quá trình phát triển của xã hội, những ngành nghề truyền thống ngày bị mai một, những đường phố trước đây còn lại chỉ mang tính chất ký ức, ghi lại hình bóng tình hình phát triển kinh tế một thời đã qua. Đến nay, qua một quá trình thay đổi, quận Hoàn Kiếm đã là nơi tập trung buôn bán nhiều hơn là tập trung cho sản xuất. Hoạt động thương nghiệp tại quận Hoàn Kiếm có thể phản ánh một số đặc điểm tình hình hoạt động thương mại từng thời kỳ trong cả nước. Do đó, hoạt động thương nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, trong khi đó hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại quận Hoàn Kiếm so với các hoạt động này của thành phố. Trong quận Hoàn Kiếm cũng có một số xí nghiệp quốc doanh, nhưng qui mô chưa phải là lớn so với các xí nghiệp trong thành phố. Quận cũng có một số tổng công ty, công ty lớn nhưng việc quản lý các đơn vị này thuộc cục thuế thành phố Hà Nội. 2. Quá trình hình thành và chức năng của chi cục thuế Hoàn Kiếm: 2.1 Quá trình hình thành: Ngày 10/10/1954, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm có tên gọi lần đầu tiên là phòng thuế Liên khu I. Nhưng đến năm 1970, phòng thuế Liên khu I đổi tên là phòng Tài chính. Tiếp đến là năm 1983 phòng Tài chính trở thành phòng thuế Công thương nghiệp. Cuối cùng, ngày 01/10/1990, tổ chức nghành thuế quận, huyện được hình thành đặt tên là chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm cho đến nay. Đặc biệt chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm không ngừng phát triển, luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Bộ Tài Chính đã giao cho. Và là một trong những chi cục thuộc cục thuế Hà Nội luôn hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu được giao hàng năm, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước. 2.2 Chức năng: Từ trước cho đến ngày 31/12/1998, chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm thu thuế công thương nghiệp thuộc loại thuế doanh thu và thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài nguyên và thuế hàng hoá. Ngoài ra, đến cuối tháng 12 năm 1998, chi cục chỉ quản lý các loại hình sau: * Khu vực kinh tế quốc doanh: 5 đơn vị thuộc phạm vi quận. Trong 5 đơn vị quốc doanh quận thì có 3 đơn vị kinh doanh ngành thương mại, dịch vụ, ăn uống, 1 đơn vị sản xuất mặt hàng gia công xuất khẩu, 1 đơn vị hoạt động ngành xây dựng. 5 đơn vị này phạm vi hoạt động không rộng nên doanh thu hàng tháng không lớn. * Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: Ơ Công ty TNHH: 483 đơn vị. Ơ Công ty cổ phần: 11 đơn vị. Ơ Tổ chức kinh tế của các cơ quan, đoàn thể: 64 đơn vị. Ơ Chi nhánh: 90 đơn vị. Ơ Hợp tác xã, tổ sản xuất: 130 đơn vị. Ơ Doanh nghiệp tư nhân: 146 cơ sở. Ơ Các hộ kinh doanh cá thể: 9130 hộ. Từ 01/01/1999 cho đến nay, ngành thuế quản lý thu thuế – thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt…Đặc biệt là thực hiện sự phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế, khi thực hiện hai luật thuế chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm chỉ chủ yếu quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Còn khu vực kinh tế quốc doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh khác do cục thuế thành phố Hà Nội quản lý thu thuế. 3. Tổ chức bộ máy thu thuế ở chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm: 3.1 Nhiệm vụ: Căn cứ kế hoạch được UBND Thành phố và cục thuế thành phố giao, chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm lập kế hoạch thu cho từng tháng, từng quý, năm và phân bổ kế hoạch thu cho các đội thuế phường. Đồng thời, chi cục lập báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch thu lên cục thuế thành phố và UBND Quận. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quận tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế từ khâu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp mã số đối tượng nộp thuế đến việc kê khai thu nộp thuế và xử lý các vi phạm theo luật định. Tổ chức lập bộ tính thuế, ra thông báo thu thuế, đôn đốc đối tượng nộp thuế, thanh quyết toán tiền thuế, thu nộp tiền thuế kịp thời, đầy đủ vào ngân sách nhà nước. 3.2 Quyền hạn: Tổ chức bộ máy của cơ quan theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành nghề kinh doanh và chuyên đề công tác từng tháng, từng quý. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn từ khâu thông kê đăng ký thuế, lập bộ, đôn đốc thu nộp và thanh tra, kiểm tra theo quy trình quản lý thu thuế của ngành. Giải quyết đơn thư khiếu nại và xử lý chống thất thu ngân sách và xử lý các vi phạm về thuế trong quyền hạn luật định. 3.3 Hệ thống tổ chức bộ máy: Nhằm thực hiện sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà nước trung ương đối với công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường, ngày 23/07/1990 HĐBT (nay là chính phủ), ban hành Nghị định 281/HĐBT quy định việc hình thành cơ cấu tổ chức thống nhất, xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở của ngành thuế gồm: Tổng Cục thuế ở trung ương; Cục thuế ở các tỉnh, thành phố, chi cục thuế ở các Quận, Huyện; các đội thuế ở các xã, phường. Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm có bộ máy tổ chức gồm 317 cán bộ nhân viên, trong 60 cán bộ đã tốt nghiệp đại học, 52 cán bộ đang học đại học tại chức, số còn lại đã tốt nghiệp trung cấp. Hàng năm chi cục thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ như đưa cán bộ theo học các lớp đại học tại chức để nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ theo các lớp tập huấn ngắn hạn theo chuyên đề công tác. Theo thông tư 110/1998/TT – BTC và công văn số 98 TCT – TCCB ngày 07/01/1999, cơ cấu bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm gồm: * Về ban lãnh đạo chi cục gồm: 1 chi cục trưởng và 3 chi cục phó. ‚ Chi cục trưởng điều hành toàn bộ các công tác của chi cục và chịu trách nhiệm trước UBND quận Hoàn Kiếm; ký các văn bản liên quan đến việc thực hiện, thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục. ‚ Chi cục phó chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phường được phân công theo các nội dung được thống nhất trong ban lãnh đạo chi cục, chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về công tác được giải quyết. * Về các tổ, đội, trạm: có 29 tổ, đội, trạm, biên chế như sau: ‚ 21 đội thu thuế cố định : Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phát hiện cấc đối tượng nộp thuế trên địa bàn phường được giao. Phối hợp với các UBND phường, các ban ngành liên quan để quản lý đối tượng nộp thuế, nắm bắt các đối tượng mới ra kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và đưa vào diện quản lý thu thuế. Theo dõi tình hình biến động , hoạt động kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thực hiện công tác hướng dẫn giải thích cho các đối tượng nộp thuế hiểu rõ hơn về các chính sách thuế và thủ tục đăng ký kê khai nộp thuế. ‚ 2 trạm kiểm soát: Thực hiện việc thu thuế ở khâu lưu thông. ‚ 1 Tổ thanh tra, kiểm tra: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phát hiện các đối tượng có hoạt động sản xuất – kinh doanh, dịch vụ nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế, kiểm tra hoạt động kinh doanh, xử lý vi phạm theo luật thuế. Lập các thủ tục xử lý phạt trốn thuế theo quy định, trình lãnh đạo. Theo dõi tình hình nộp thuế, phát hiện các đối tượng khai man thuế, trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo chi cục. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu thuế, tính thuế của các đội thuế và bộ phận tính thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý thu thuế. ‚ 1 tổ quản trị nhân sự, hành chính: Giúp ban lãnh đạo điều hành công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ của toàn chi cục . ‚ 1 tổ kế hoạch – nghiệp vụ: Tham mưu cho lãnh đạo chi cục về việc xác định mức thuế ấn định, tiến hành điều tra các trọng điểm, nắm các chỉ tiêu quản lý thuế tổng hợp trên địa bàn quận để đánh giá tình hình quản lý, thu thuế hiện tại, đánh giá mức độ thất thu, dự kiến điều chỉnh mức thu cho thời gian tới…Lập sổ danh bạ đối tượng nộp thuế, tính thuế, tính nợ, tính phạt, nộp chậm, lập bộ thuế, ra thông báo thuế. Tổng hợp tình hình thu nộp thuế của các đối tượng nộp thuế để thông báo cho các đội thuế thực hiện đôn đốc, nhắc nhở nộp thuế. ‚ 1 đội khấu trừ: Quản lý đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. ‚ 1 tổ ấn chỉ: Quản lý biên lai ấn chỉ bán hoá đơn, sổ sách kế toán cho các đối tượng nộp thuế thuộc chi cục quản lý. * * Mô hình tổ chức bộ máy của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm được thể hiện qua sơ đồ sau: Tổ kế hoạch lập bộ Bảy đội quản lý phường chợ Tổ thanh tra kiểm tra Chi cục phó Bảy đội quản lý phường chợ Tổ ấn chỉ Hai trạm thu đầu mối lưu thông Tổ quản trị nhân sự hành chính Tổ nghiệp vụ Chi cục phó Phó Chi cục phó Chi cục trưởng Bảy đội quản lý phường chợ Đội khấu trứ 4. Quá trình thay đổi về luật thuế GTGT gây ảnh hưởng khó khăn tới việc quản lý thu thuế của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm: Thuế GTGT ở Việt Nam được tiến hành thí điểm từ tháng 9/1993. Qua một thời gian thực hiện, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và chọn lọc những bài thành công, thất bại ở một số nước, dự thảo luật được xây dựng từ đầu năm 1995, được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua vào giữa tháng 5/1997 đã được bắt đầu áp dụng chính thức trên cả nước từ 1/1/1999 Bên cạnh những thuận lợi thì thuế GTGT còn phát sinh nhiều vấn đề phát sinh khó xử đối với cơ quan thuế nói chung và chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm nói riêng, của xã hội và đặc biệt đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong bước ngưỡng chuyển đổi này. Trước sự thay đổi của luật thuế mới, ngành thuế cũng đã tổ chức lại bộ máy quản lý ở cục thuế, chi cục thuế để phù hợp với nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý các loại thuế mới. Nếu như trước kia chi cục thuế quận Hoàn Kiếm quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thì từ năm 1999 đến nay, thực hiện sự phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế khi thực hiện luật thuế mới, chi cục chỉ chủ yếu quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Còn khu vực kinh tế quốc doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do cục thuế thành phố Hà Nội quản lý thu thuế. Việc thay đổi tổ chức bộ máy quản lý thuế nêu trên đã giúp cho ngành thuế nắm chắc trên 90% số thu ở cục thuế đồng thời tạo điều kiện từng bước đưa công tác tin học vào quản lý thuế. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài Chính, chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm đã có những bước nhằm tổ chức bộ máy, nghiệp vụ quản lý thuế. Cấp mã số cho đối tượng nộp thuế: việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế nhằm mục đích quản lý số lượng đối tượng nộp thuế và là khâu đầu trong công tác đưa tin học vào quản lý thuế. Cục thuế đã cấp mã số cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn, số còn lại chưa có đăng ký kinh doanh nhưng vẵn cấp mã số để quản lý thu thuế. Về hoá đơn chứng từ : Hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tính thuế, kê khai thuế nhất là trong việc tính thuế GTGT. Chi cục đã cung cấp đủ hoá đơn cho các cơ sở kinh doanh. So với năm 1998, việc sử dụng hoá đơn của các cơ sở kinh doanh tăng lên nhiều. Về công tác tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế: việc đưa tin học vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Đến ngày 17/01/1999, chi cục thuế cũng đã được trang bị đủ máy tính cần thiết phục vụ cho đối tượng nộp thuế, nhập tờ khai, kiểm tra tờ khai, in thông báo, lưu trữ dữ liệu thuế. Ngoài ra chi cục còn xem công tác hướng dẫn, tuyên truyền là yếu tố quan trọng. Bởi yếu tố này góp phần bảo đảm thành công của việc triển khai thuế. Tiếp đến chi cục còn phải tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa, nội dung, tác dụng và quy trình nghiệp vụ quản lý cho cán bộ thuế nhằm nâng cao nghiệp vụ để thực hiện thuế GTGT được chính xác, công bằng. Tóm lại, sự thay đổi của luật thuế mới không những gây nhiều khó khăn cho việc quản lý của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm nói riêng mà còn gây khó khăn cho cả ngành thuế và xã hội nói chung. Nhưng cùng với sự nỗ lực của mình, ngành thuế đã và sẽ đang cùng với xã hội nhằm làm cho luật thuế mới ngày càng có hiệu quả góp phần thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, chống thất thu, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước II. Tình hình đăng ký kê khai và quyết toán thuế GTGT của các hộ kinh doanh thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua. 1. Quy trình đăng ký, kê khai nộp thuế và thanh quyết toán thuế GTGT. Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng muốn ra hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế. Cụ thể là, tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, một doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cục thuế (bộ phận ấn chỉ thuế) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký tuế theo mẫu quy định tại Thông tư số 79/1998/TC - BTC ngày 12 tháng 6 năm 1998. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế (kèm theo các bản sao có công chứng quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh) tới cơ quan thuế để cấp mã số thuế. Các chi cục thuế tập hợp các đăng ký thuế tại Chi cục theo từng đội thuế, kèm theo bảng kê danh sách ĐTNT để gửi về cục thế đề nghị cấp mã thuế. Mặt khác cán bộ quản lý trên địa bàn sẽ hướng dẫn cho kế toán của Công ty mở sổ sách kế toán. Sau đó Công ty sẽ phải mua hoá đơn bán háng thuế GTGT. Cuối cùng các doanh nghiệp đã được cấp mã số sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ... Từng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, tập hợp để lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra theo mẫu số 02/GTGT và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT. Sau đây là mẫu bảng tính thuế GTGT. Bảng số 1: Bảng tính thuế GTGT Đơn vị Doanh số bán ra chưa có thuế GTGT Thuế GTGT hàng bán ra Hàng hoá dịch vụ bán ra Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT còn phải nộp Tổng số Mức thuế Tổng số Mức thuế 5% 10% 5% 10% Đơn vị 1 Đơn vị 2 .... Tổng cộng Kèm theo mẫu bảng kê số 03/GTGT Bảng số 2: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào Đơn vị tính: VNĐ Đơn vị Tổng thuế GTGT Mức thuế GTGT đầu vào 3% 5% 10% CP Đơn vị 1 Đơn vị 2 ...... Tổng cộng Sau đó, kế toán tiến hành thay vào "Tờ khai thuế GTGT" theo mẫu số 01/GTGT. Vì vậy, khi gửi tờ khai này cho cục thuế để làm căn cứ tính thuế Công ty phải nộp gửi kèm theo số bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Tờ khai thuế GTGT có mẫu như sau: Bảng số 3: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng.... năm.... (Dùng cho cơ sở tính, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty................ Địa chỉ:.......... Mã số:........... Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu (chưa VAT) Thuế VAT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra ........... ........... 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT - Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% - Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 5 Thuế GTGT được khấu trừ 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua - Nộp thiếu - Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):...................................................... Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Nơi gửi tờ khai: - Cơ quan thuế: Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm - Địa chỉ: 11 Hàng Buồm Ngày..... tháng...... năm....... TM/Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) Cùng với tờ khai thuế GTGT và Bảng tính thuế GTGT mẫu ở trên để thấy rõ hoạt động của các doanh nghiệp ta phải xét bảng tình hình nộp thuế GTGT của doanh nghiệp được trình bày ở phần sau: Cuối năm, các doanh nghiệp phải lập bảng quyết toán thuế GTGT số 11/GTGT gửi bảng này cho cơ quan thuế. Và năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời hạn cácung cấp doanh nghiệp phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế. Đặc biệt các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Sau đây là mẫu bảng quyết toán thuế GTGT. Bảng số 4: Quyết toán thuế GTGT năm..... Tên cơ sở kinh doanh: Mã số thuế: Địa chỉ: Năm quyết toán: Từ ngày..... đến ngày........ Ngành nghề kinh doanh: Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu (chưa VAT) Thuế VAT 1 Hàng hoá,dịch vụ bán ra 2 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế ........... ........... 3 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT - Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% - Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% - Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 4 Hàng hoá, dịch vụ vật tư tài sản mua vào 5 Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT được khấu trừ 6 Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang - Nộp thiếu - Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 7 Thuế GTGT phải nộp trong năm quyết toán 8 Thuế GTGT đã nộp trong năm quyết toán 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong năm 10 Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán - Nộp thiếu - Nộp thừa 2. Tình hình nộp thuế GTGT phải nộp. Như đã đã nói ở trên, thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam từ năm 1999 thay cho thuế doanh thu là một loại thuế mới có sự thay đổi căn bản về cách tính thuế, biện pháp hành thu... Việc ban hành thuế GTGT là một bước cải cách quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam. Đặc biệt, luật thuế mới nói chung và thuế GTGT nói riêng ra đời đã tạo nhiều thành công đáng kể. Cụ thể là trong năm 1999 và năm 2000, tổng số thuế thu của ngành thuế đạt trên 105% so với kế hoạch năm trong toàn quốc, các khu vực, kinh tế và các sắc thuế chủ yếu đều hoàn thành vượt mức dự toán thu, trong đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy chỉ đạt 94,6% dự toán thu nhưng cũng tăng 4,1% so với năm trước. Những thành công đáng kêt ở trên có được là do các doanh nghiệp đối tượng nộp thuế - đã thực hiện tốt số thuế GTGT mà các doanh nghiệp đó phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, hàng tháng việc thực hiện nộp thuế được tiến hành như sau: Trước hết, các doanh nghiệp căn cứ vào sổ sách kế toán, căn cứ vào hoá đơn bán hàng để lập tờ khai tính thuế sau hết một tháng. Sau đó, căn cứ vào tờ khai tính thuế của các doanh nghiệp gửi lên để tính thuế, chi cục phát hành thông báo nộp thuế và gửi xuống các Công ty bằng đường bưu điện. Sau khi nhận được thông báo thuế và căn cứ vào đó, Công ty viết giấy nộp tiền thuế qua kho bạc quận Hoàn Kiếm tại 38 Thuốc Bắc. Đặc biệt sau đến ngày 30 hàng tháng, trên sổ bộ của Chi cục tổng hợp lại số thuế phải nộp và số thuế còn tồn đọng để chuyển sang tháng tới để nộp tiếp. Kho bạc tiến hành thu thuế của các Công ty từ ngày 25 đến cuối tháng. Nếu thông báo lần thứ I hết hạn mà Công ty nào chưa nộp thuế thì thông báo tiếp đến lần thứ II và tính thêm số tiền phạt nộp chậm. Nếu hết hạn nộp mà Công ty vẫn không nộp thì cán bộ quản lý phải lập biên bản và xử lý phạt hành chính. Nếu gặp các trường hợp chống đối thì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý giải quyết. * Để hiểu rõ hơn về tình hình nộp thuế GTGT phải nộp khi thực hiện luật thuế mới, chúng ta hãy xem hai bảng sau. Bảng số 5: Tình hình số thuế VAT phải nộp năm 2000 - 2001 Đơn vị tính: VNĐ STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Năm 2000 Năm 2001 VAT ra VAT vào VAT phải nộp VAT ra VaT vào VAT phải nộp 1 010232269 Công ty Lợi Thành 677 Bạch Đằng 29.343.825 18.540.365 10.803.460 38.849.410 21.318.520 17S530.890 2 0100233512 Công ty Hợp Tín 76 Hai Bà Trưng 14.845.150 9.168.719 5.676.431 18.106.058 11.324.506 6.781.552 3 0100232942 Công ty Hà Việt 30A Phan Bội Châu 18.364.345 11.465.294 6.899.051 29.614.060 17.606.596 12.007.464 4 0100942727 Công ty Việt á 2 Lê Ngọc Hân 6.325.032 4.168.599 2.156.433 9.455.233 5.421.505 4.033.728 5 0100232822 Công ty Việt Sơn 149 Lê Duẩn 12.509.073 8.456.302 4.052.771 14.593.883 9.321.278 5.272.605 (Nguồn: Đội khấu trừ) áp dụng công thức: VAT phải nộp = VAT ra - VAT vào Bảng số 6: Số thuế VAT phải nộp năm 2000 - 2001 Đơn vị tính: VNĐ STT Mã số Tên doanh nghiệp Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tương đối (%) Số tuyệt đối 1 010232269 Công ty Lợi Thành 677 Bạch Đằng 10.803.460 17.530.890 +62,27% +6.727.430 2 0100233512 Công ty Hợp Tín 76 Hai Bà Trưng 5.676.431 6.781.552 +19,47% +1.105.121 3 0100232942 Công ty Hà Việt 30A Phan Bội Châu 6.899.051 12.007.464 +74,05% +5.108.413 4 0100942727 Công ty Việt á 2 Lê Ngọc Hân 2.156.433 4.033.728 +87,06% +1.877.295 5 0100232822 Công ty Việt Sơn 149 Lê Duẩn 4.052.771 5.272.605 +30,1% +1.219.834 Tổng cộng 29.588.146 45.626.239 54,2% +16.038.093 (Nguồn: Đội khấu trừ) Ghi chú: (Các công thức áp dụng của bảng số 1 và bảng số 2). (1): Thuế VAT phải nộp = thuế VAT ra - thuế VAT vào (2) Số tuyệt đối = Số VAT phải nộp năm 2001 - Số VAT phải nộp năm 2000. (3) Số tương đối = x 100% Đây là hai bảng nói về tình hình số thuế GTGT phải nộp của 5 doanh nghiệp kinh doanh thương mại, điển hình thuộc chi cục thuế Hoàn Kiếm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhìn vào hai bảng số liệu ta thấy: Trong những năm trước, số thuế mà doanh nghiệp của chi cục phải nộp Nhà nước tập trung chủ yếu vào thuế doanh thu và thuế lợi tức. Sang._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0114.doc
Tài liệu liên quan