Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3

Tài liệu Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Ngạn ngữ có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”, phải chăng muốn khẳng định một điều rằng, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kiến thức, kinh nghiệm, nghệ thuật cần thiết, vốn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tìm được vốn để hoạt động đã khó, sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao lại càng khó hơn. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ... Ebook Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có quản lý tốt vốn kinh doanh thì các doanh nghiệp mới có thể khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Nhất là trong cơ chế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, khi mà sự hội nhập của nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới đang rộng mở, thì việc quản lý và sử dụng vốn linh doanh lại càng mang ý nghĩa cấp thiết. Công ty TNHH một thành viên Dệt 8 – 3 là một trong những công ty dệt may ra đời từ rất sớm, trải qua bao thăng trầm khó khăn từ thời bao cấp đến thời kinh tế thị trường cạnh tranh, hiện nay công ty đã tự khẳng định bằng chính nỗ lực của mình cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả nhất, từ đó ngày càng phát triển và đi lên. Để đạt được điều đó, một phần rất lớn là phụ thuộc vào vốn của công ty. Sử dụng vốn như thế nào cho phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất, tuần hoàn vốn được đảm bảo, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thường xuyên… là việc làm đòi hỏi rất nhiều công sức tìm tòi. Trong đó, việc sử dụng và quản lý vốn lưu động là rất quan trọng. Vốn lưu động luôn có mặt trong mỗi chu kì sản xuất, vì vậy trong từng thời điểm mà cần một lượng vốn kinh doanh nhất định. Lượng vốn lưu động như thế nào là vừa đủ và hợp lý? Đây là một câu hỏi không dễ trả lời mà đòi hỏi phải có một sự nghiên cứu kĩ càng. Bởi nếu thiếu vốn lưu động có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, còn thừa vốn lưu động sẽ gây ra tình trạng tồn đọng vốn làm gián đoạn hiệu quả sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu trong phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động không những có ý nghĩa đối với công ty mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác như ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp… Nên công ty sau mỗi giai đoạn chu kỳ sản xuất kinh doanh đều phải tiến hành đánh giá, phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, làm tốt khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được thực trạng của công ty, những mặt mạnh, mặt yếu. Từ đó làm căn cứ, cơ sở để đưa ra các chiến lược, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề quản lý vốn lưu động, đồng thời để biết được tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả hay không, xu hướng phát triển của công ty như thế nào, từ đó có thể đưa ra một số ý kiến để nâng cao hơn nữa về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty, trong thời gian thực tập em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3”. 1.2 Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiều tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty từ đó đề xuất một số ý kiến về khả năng tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động và vấn đề quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. Một số ý kiến đóng góp về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công ty trong khoảng thời gian từ 01/01/2006 đến ngày 31/12/2008. - Phạm vi về mặt nội dung: Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8_3. PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 2.1.1 Khái niệm VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VLĐ là số vốn đầu tư ứng trước vào các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên và liên tục. Áp dụng trong kế toán và chế độ kế toán, VLĐ được chia thành ba loại chủ yếu là vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong đó: Vốn bằng tiền bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Còn các khoản phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác…Hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, sản phẩm dở dang… Cách phân chia thứ hai người ta chia tài sản lưu động thành ba bộ phận: Tài sản lưu động trong dự trữ, tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Có sự phân chia như vậy là do phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tiêu thụ của các DN. Cụ thể: Tài sản lưu động trong dự trữ: gồm nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ tồn kho…  Tài sản lưu động trong sản xuất: là chi phí dở dang trong quá trình sản xuất.  Tài sản lưu động trong lưu thông: bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … 2.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một DN cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Vốn lưu động là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của một công ty. Vốn lưu động của một công ty được tính theo công thức sau: Vốn lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn Vốn lưu động dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình (bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho). Tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, tham gia vào từng chu kì sản xuất. Cụ thể: Trong doanh nghiệp sản xuất, TSLĐ (trừ dụng cụ lao động) qua quá trình sản xuất hợp thành thực thể của sản phẩm nên mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh luôn thay đổi hình thái biểu hiện theo một vòng khép kín như sau: Sơ đồ 01: Vòng luân chuyển TSLĐ Nguyên vật liệu Thành phẩm Bán thành phẩm Các khoản phải thu Tiền Trong DN thương mại, vòng luân chuyển của TSLĐ đơn giản hơn, tồn tại dưới dạng tiền, hàng hóa và các khoản phải thu. Do đó VLĐ có hai đặc điểm chủ yếu sau: - Một là: VLĐ thường tham gia vào một chu kì sản xuất và tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất. - Hai là: VLĐ thường xuyên vận động, qua mỗi giai đoạn VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện khác nhau. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái phi tiền tệ (vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất) rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Cụ thể: + Trong doanh nghiệp sản xuất: VLĐ được vận động và chuyển hóa qua ba giai đoạn: T – H – SX – H’ – T’ Giai đoạn một: T – H là giai đoạn dự trữ vật tư. Giai đoạn này, VLĐ chuyển từ hình thái tiền sang hình thái vật tư dự trữ. Giai đoạn hai: H – SX – H’ là giai đoạn sản xuất. Giai đoạn này VLĐ chuyển từ hình thái vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất, VLĐ tồn tại dưới dạng thành phẩm. Giai đoạn ba: H’ – T’ là giai đoạn lưu thông. Giai đoạn này, VLĐ chuyển từ hình thái thành phẩm dự trữ sang hình thái vốn bằng tiền. + Trong doanh nghiệp thương mại: VLĐ được vận động và chuyển hóa qua hai giai đoạn: T – H – T’ Giai đoạn một: T – H là giai đoạn mua. Giai đoạn này, VLĐ từ hình thái bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa dự trữ. Giai đoạn hai: H – T’ là giai đoạn bán. Giai đoạn này, VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. - Ba là: Khi tham gia vào hoạt động SXKD vốn lưu động chuyển hết giá trị của nó vào giá trị sản phẩm trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN thu được tiền bán hàng. Do vậy, sau mỗi chu kì sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng lưu chuyển. 2.1.3 Vai trò của vốn lưu động VLĐ được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ, vay trong tương lai. VLĐ cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính dài hạn và ngắn hạn vì vậy mà việc tính toán chính xác vốn lưu động là rất quan trọng. VLĐ là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng quản lý VLĐ của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý VLĐ cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư. Đồng thời, quản lý VLĐ và sử dụng VLĐ hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán tốt nhất, đặc biệt là thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn, ngay cả trong giai đoạn suy thoái của doanh nghiệp. VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Qua đó, có thể biết được lượng vật tư hàng hóa dự trữ lớn hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm… giúp các nhà quản trị có những nhìn nhận kịp thời đối cới các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, việc hoạch định và kiểm soát một cách thích đáng các loại TSLĐ và các khoản nợ vay ngắn hạn quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. 2.1.4 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: 2.1.4.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành: - Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: + Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …) + Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác… - Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm. - Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản … Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể dựa vào cách phân loại này để phân tích tỉ lệ giữa các loại vốn trên để đưa ra giải pháp giảm vốn tiền tệ, đẩy nhanh vốn tiền tệ vào sản xuất. Mặt khác, thông qua cách phân loại này, có thể xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần huy động. 2.1.4.2 Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…) Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động một cách hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Như VLĐ ở khâu dự trữ cần hạn chế đến mức cần thiết tối thiểu, VLĐ trong khâu sản xuất thì cần có mức tăng hợp lý, còn VLĐ trong khâu lưu thông cần giữ tỉ lệ theo định mức đã đề ra. 4.1.4.3 Phân loại vốn theo nguồn hình thành: Theo phân loại này vốn lưu động chia thành 2 loại: - Vốn lưu động thuộc nguồn vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn do cổ đông đóng góp đối với công ty cổ phần, vốn từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận… - Vốn lưu động thuộc nguồn vốn vay: Gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại hay của các tổ chức tài chính hoặc của các cá nhân…Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ vay bên ngoài. Giúp doanh nghiệp xem xét việc huy động tối ưu các nguồn vốn tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Từ đó ra các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn. Công ty Dệt 8_3 thường áp dụng cách phân loại thứ nhất và thứ ba. 2.1.5 Kết cấu vốn lưu động 2.1.5.1 Khái niệm Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu VLĐ là rất quan trọng giúp doanh nghiệp nhận thấy tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi loại vốn trong các giai đoạn cũng như trong quá trình luân chuyển của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó tìm ra một kết cấu hợp lý nhất cho công ty trong từng giai đoạn đó và xác định được trọng điểm quản lý VLĐ giúp nâng cao hơn hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. 3.1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, nghiên cứu các nhân tố này giúp doanh nghiệp có cơ sở tìm ra nguyên nhân cụ thể tác động đến kết cấu vốn lưu động giúp tìm ra biện pháp điều chỉnh kết cấu vốn lưu động phù hơp hơn. Bao gồm 3 nhóm nhân tố sau: - Nhân tố về mặt sản xuất: Gồm quy mô sản xuất, đặc tính sản phẩm, tính chất sản xuất, trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất… - Nhân tố về cung ứng tiêu thụ: Gồm khả năng tiêu thụ của thị trường, kỳ hạn giao hàng, nhận hàng, khối lượng mua bán, loại hàng mua bán, khoảng cách giữa mỗi lần mua bán… Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… do nhiều đơn vị cung cấp, nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hóa càng nhiều thì vốn dự trữ càng ít. - Nhân tố về mặt thanh toán: Gồm phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, khả năng thanh toán, việc chấp hành quy định trong hợp đồng thanh toán…Việc sử dụng phương thức thanh toán nào cần được chú trọng để vốn chiểm dụng và vốn đi chiếm dụng của công ty luôn ở trạng thái cân bằng, hợp lý, để khi xáy ra một sự cố nào cũng có thể đứng vững. 2.1.6 Nguồn hình thành vốn lưu động Trong nền kinh tế thị trường, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì một số lý do sau: Thứ nhất: Do quy mô SXKD lớn, bản thân doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ. Vì vậy doanh nghiệp cần huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo đủ nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Thứ hai: DN phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời phát huy hiệu quả tổng hợp của các nguồn vốn trong DN. Do vậy, việc hình thành VLĐ là hết sức quan trọng. Tùy theo mục đích và yêu cầu của công tác quản lý có thể phân chia nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp thành hai loại sau: a) Theo thời gian: - Nguồn ngắn hạn: Bao gồm vay ngắn hạn, chứng khoán, trái phiếu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Do thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi của tài sản lưu động là ngắn do đó nó được hình thành bằng nguồn ngắn hạn. - Nguồn dài hạn: Bao gồm vay dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tài sản lưu động được hình thành từ nguồn dài hạn rất ít, vì thông thường nguồn này thường được đầu tư cho tài sản cố định với giá trị lớn. b) Theo hình thức sở hữu: TSLĐ được hình thành từ các khoản vay (vốn bên ngoài) hoặc từ vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Tuỳ từng trường hợp, giai đoạn, thời kì mà doanh nghiệp lựa chọn nguồn hình thành cho TSLĐ một cách hợp lý nhất. 2.2 Nội dung về vốn lưu động và vấn đề quản lý vốn lưu động 2.2.1 Khái niệm quản lý vốn lưu động Quản lý VLĐ của doanh nghiệp là quản lý về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho… của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục. 2.2.2 Sự cần thiết quản lý vốn lưu động Các nhà quản lý tài chính rất quan tâm đến mức VLĐ vì về bản chất chúng sẽ tăng lên và liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn lưu động quá ít sẽ đặt công ty vào vị trí bất lợi, công ty không có khả năng thanh toán các hóa đơn hoặc tận dụng các cơ hội tăng lợi nhuận. Mặt khác, có quá nhiều VLĐ sẽ làm giảm khả năng sinh lợi vì bản thân số vốn đó còn có chi phí vốn. Vì vậy việc quản lý vốn lưu động là rất quan trọng. Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu vì đó là số vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu động sử dụng trong quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, VLĐ được trải dài qua các giai đoạn, chỉ một giai đoạn nào đó thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng ngưng trệ sản xuất hoặc một giai đoạn nào đó thừa vốn sẽ gây ra ứ đọng vốn và như vậy việc cung cấp đủ lượng vốn cần thiết cho từng giai đoạn là rất cần thiết. Một doanh nghiệp có thể đưa ra con số doanh thu rất tốt, giá trị tài sản lớn, quy mô vốn đồ sộ… nhưng những con số này chưa đủ để đảm bảo tình hình tài chính tốt của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp có thể ứ đọng trong khâu dự trữ hoặc lưu thông, và rất có thể doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do không thu hồi được công nợ từ khách hàng…. Vì vậy xem xét một cách thận trọng chỉ số tài chính của doanh nghiệp trong đó có các chỉ số về quản lý vốn lưu động là rất quan trọng đối với bất cứ một nhà đầu tư nào. VLĐ hay nói chính xác là hiệu quả sử dụng VLĐ tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cao cũng có nghĩa hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được nâng cao và ngược lại. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình SXKD nên quản lý vốn lưu động chặt chẽ sẽ gần như nắm được toàn bộ hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2.3 Nội dung quản lý vốn lưu động Có rất nhiều nội dung quản lý VLĐ nhưng thời gian và phạm vi hạn hẹp của đề tài nên tôi chỉ nghiên cứu việc quản lý TSLĐ với ba nội dung chính. 2.2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (gọi chung là vốn tiền mặt hay ngân quỹ) là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Tiền mặt là loại tài sản đặc biệt, nó có tính thanh khoản cao nhất nhưng đồng thời cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro về việc bảo quản. Chi phí tiền mặt là chi phí cơ hội vì đây là phần lãi suất mà DN bị mất đi nếu tiền đó được đem gửi ngân hàng. Vì vậy, doanh nghiệp cần tính toán sao cho lượng tiền mặt giữ lại là tối thiểu nhất, tức là tìm cho DN một lượng tiền mặt dự trữ tại quỹ là tối ưu. Trong quá trình SXKD, các DN luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển thành tiền mặt dễ dàng) ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ về vốn tiền mặt trong các DN thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hằng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán trước được và động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện của nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho DN có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. * Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong DN thông thường bao gồm: a) Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho DN có thể: - Tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn. - Không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp. - Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho DN. Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy mức ngân quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ. Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của DN. Bởi vì giả sử DN có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lương tiền mặt này đã hết, DN có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán DN bị mất đi, hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí cho mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó, mức dự trữ tiền mặt tối đa của DN chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. b) Dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất vốn tiền mặt Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần. Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm: luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, từ hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm: các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của DN, các khoản chi trả tiền lãi, nộp thuế, và các khoản chi khác. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và xuất ngân quỹ, DN có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu thực hiện được khéo léo việc sử dụng các khoản nợ đang trong thời gian thanh toán. DN cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì DN có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. c) Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của DN diễn ra hằng ngày, hàng giờ. Hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy DN phải có biện pháp quản lý, sử dụng tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là: - Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của DN đều phải được thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu chi. - Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ. Phải có các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ. - DN phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp nợ. 2.2.3.2 Quản lý các khoản phải thu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu và các khoản phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong mỗi DN là khác nhau, nhưng thường chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng tài sản lưu động của DN. Hầu như DN nào cũng muốn trả tiền ngay sau khi giao dịch với đối tác. Nhưng để thu hút khách hàng và đại lý thì DN thường phải chấp nhận bán chịu trong một khoản thời gian nào đó. Thường, khoản phải thu chiếm 15-30% tổng tài sản công ty. Nếu khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán chậm hơn giao kèo, VLĐ của DN sẽ gặp rủi ro. Vì thế, DN cần có kế hoạch quản lý khoản phải thu để đảm bảo tiền được thanh toán đủ và đúng hạn. * Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu là: - Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: Trong một số trường hợp, để khuyến khích người mua, DN thường áp dụng hình thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này làm tăng thêm một số chi phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại DN có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ tiêu thụ được nhiều hàng hóa, sản phẩm hơn. - Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các DN sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kì sản phẩm của DN có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho DN. - Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi DN: Đối với các DN có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các DN ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, khó bảo quản. Thời hạn bán chịu vì thế lâu hơn và chính sách tín dụng sẽ chặt chẽ hơn. Nói chung, đối với mỗi chính sách bán chịu DN cần đánh giá kĩ các thông số chủ yếu sau: + Số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được. + Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. + Các chi phí phát sinh do tăng thêm các khoản nợ. + Các khoản chiết khấu. + Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ. + Dự đoán số nợ phải thu ở khách hàng… * Nội dung quản lý các khoản phải thu bao gồm: a) Phân tích khả năng thanh toán của khách hàng Để phân tích khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn mà DN đã đặt ra, các nhà quản lý cần phân tích các yếu tố sau: - Phân tích khả năng trả nợ. - Phân tích vốn của khách hàng - Điều kiện kinh tế của khách hàng và của cả DN. - Khả năng thế chấp… c) Chính sách và tiêu chuẩn bán chịu Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được DN chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của DN và mỗi DN đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của DN. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi DN không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vì vậy vấn đề là khi nào DN nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào DN không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Cần có sự suy xét kĩ càng. Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu. Chính sách bán chịu liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải thu. Sẽ có những khoản thu hồi được và có những khoản không thu hồi được. Vì vậy cần quan tâm đến rủi ro trong bán chiu. d) Theo dõi các khoản phải thu Để DN có thể thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, DN cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: - Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phả thu trong và ngoài DN, thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. - Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn ngày thanh toán, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hoặc trả trước một phần đơn hàng…) - Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán, trên cơ sở hợp đồng đã ký kết. - Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán trong hợp đồng thì DN có quyền thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng. - Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân cho từng khoản nợ (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xóa một phần nợ hoặc yêu cầu tòa án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản của DN. 2.2.3.3 Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho của DN là những tài sản mà DN lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các DN tài sản tồn kho dự trữ dưới ba dạng: nguyên vật liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo DN mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý hàng tồn kho trong các DN là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong DN hàng tồn kho thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của DN (t._.hường từ 15% - 30%). Mỗi sản phẩm dư tồn trong kho sẽ tính vào chi phí của công ty, làm giảm lợi nhuận. Và mỗi sản phẩm còn nằm trong kho đều có nguy cơ trở nên lỗi thời hay khó tiêu thụ hơn theo thời gian. Điều quan trọng là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho DN không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. * Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho Mức hàng tồn kho của DN nhiều hay ít chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tùy theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có những đặc điểm riêng. - Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu thường phụ thuộc vào: + Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của DN. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của DN thường bao gồm: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ. + Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường. + Chu kì giao hàng theo quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với DN. + Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN. + Giá cả các loại nguyên vật liệu được cung ứng. - Đối với hàng tồn kho là bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: + Đặc điểm và các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo ra sản phẩm. + Độ dài thời gian chu kỳ sản phẩm sản xuất. + Trình độ tổ chức sản xuất của DN. - Đối với hàng tồn kho là sản phẩm, thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố: + Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa DN và khách hàng. + Khả năng xâm phạm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN * Nội dung quản lý hàng tồn kho bao gồm: Giá trị của hàng bán được tính bằng giá trị của hàng tồn kho bán ra cộng với chi phí mua hàng và chi phí quản lý. Giá trị của hàng bán là yếu tố chi phí lớn nhất đối với hầu hết các đơn vị. Bởi vậy các quyết định tốt liên quan đến việc mua và quản lý hàng bán có thể cho phép tăng đáng kể thu nhập của DN. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho dự trữ: - Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình EOQ) Lượng tồn kho của DN nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho dự trữ. Vì vậy muốn quản lý, sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho dự trữ phải bắt đầu từ việc xác định mức tồn kho dự trữ hợp lý của DN. Mục tiêu của việc quản trị hàng tồn kho là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình thường. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tăng dự trữ hàng tồn kho cũng thường đòi hỏi tăng thêm các chi phí bổ sung như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm hoặc những rủi ro do giảm chất lượng nguyên liệu hoặc sản phẩm tồn kho. Nhưng mặt khác lại làm giảm các chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Vì vậy, DN cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ tồn kho. Phương pháp quản lý dự trữ hàng tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu. Muốn vậy DN phải xác định được số lượng hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp, số lần cung cấp trong kỳ, số lượng tồn trữ bình quân, tổng chi phí tối thiểu. Nội dung của phương pháp này như sau: Nếu coi việc bán hàng của DN trong kì là đều đặn thì việc cung cấp nguyên vật liệu cho DN trước đó cũng phải diễn ra đều đặn. Giả sử số lượng nhu cầu mỗi lần cung cấp là Q thì mức dự trữ trung bình sẽ là Q/2. Có thể biểu diễn điều đó trên đồ thị sau: Mức dự trữ Q Q/2 Dự trữ trung bình Thời gian (ngày) Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo hai loại chi phí: + Chi phí lưu kho: bao gồm chi phí bảo quản vật tư hàng hóa, các khoản thuế, lãi vay mua hàng tồn kho, mua bảo hiểm cho hàng tồn kho. Giá trị C1 là chi phí lưu ko đơn vị vật tư hàng hóa, F1 là tổng chi phí lưu kho: => + Chi phí đặt hàng: bao gồm chi phí vận chuyển hàng tồn kho, chi phí giao dịch, chi phí ký kết hợp đồng mua hàng… Gọi C2 là chi phí cho mỗi lần hợp đông mua hàng, F2 là tổng chi phí đặt hàng trong năm, Qn là nhu cầu vật tư hàng hóa trong năm: => Gọi F là tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho => F=F1+F2 Q* là số lượng vật tư hàng hóa tối ưu mỗi lần cung cấp để chi phí lưu giữ hàng tồn kho là nhỏ nhất. - Phương pháp tồn kho bằng không: Phương pháp này cho rằng các DN có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho DN các loại vật tư hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể làm giảm được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho DN có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới, tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp như chi phí do việc hết hàng. Chi phí này nảy sinh khi một DN hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Khi đó phải xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho việc đặt hàng sẽ bao gòm chi phí đặt hàng bổ sung, cộng với chi phí vân chuyển (nếu có). Nếu không DN sẽ mất cơ hội thu được một khoản doanh thu do hết hàng. 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động Mục đích duy nhất của mọi DN trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động của DN. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động SXKD. Như vậy, hiệu quả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và tình hình sử dụng VLĐ của DN để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. 2.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào kết luận và nhận xét của việc sử dụng VLĐ của năm trước mà từ đó phân tích, đưa ra một biện háp tối ưu, hợp lý hơn trong năm nay, từ đó đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động 2.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: * Tốc độ luân chuyển VLĐ Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ. + Số vòng quay VLĐ: Số vòng quay của VLĐ trong kỳ = Tổng doanh thu thuần trong kỳ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Trong đó: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ = VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay một đồng VLĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của DN càng cao và ngược lại. + Kỳ luân chuyển VLĐ: Kỳ luân chuyển VLĐ = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của một vòng quay VLĐ trong kỳ. Nếu kỳ luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, thời gian luân chuyển được rút ngắn. * Mức tiết kiệm hay vượt chi của VLĐ + Mức tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối của VLĐ Vtk (vc) = V1 – V0 Trong đó: Vtk (vc): Số VLĐ tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối V1, V0: Số VLĐ bình quân kỳ này và kỳ trước. Chỉ tiêu này cho thấy quy mô sử dụng VLĐ của công ty là ít hơn hay nhiều hơn so với kỳ trước. Nếu kết quả là dương (+) thì thể hiện số VLĐ đã vượt chi so với kỳ trước, nếu kết quả là số âm (-) thì thể hiện số VLĐ tiết kiệm được. + Mức tiết kiệm hay vượt chi tương đối của VLĐ Vtk (vc) = M1 x (K1 – K0) 360 ngày Trong đó: Vtk (vc): Số VLĐ tiết kiệm hay vượt chi tương đối M1: Tổng mức lân chuyển vốn hay tổng doanh thu thuần kỳ này K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này và kỳ trước. Chỉ têu này cho thấy việc sử dụng, tăng hay giảm VLĐ đã hiệu quả hay chưa. Nếu kết quả là số (+) thì thể hiện số VLĐ đã vượt chi, nếu kết quả là số (-) thì thể hiện số VLĐ đã tiết kiệm được. * Mức đảm nhiệm VLĐ Mức đảm nhiệm VLĐ = Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần đầu tư bao nhiều đồng VLĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất một đồng VLĐ. Nếu mức đảm nhiệm VLĐ càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ hiệu quả. * Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (%) = Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) x 100 Số VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của VLĐ, tức là một đồng VLĐ đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tỷ suất VLĐ càng lớn càng tốt, chứng tỏ DN sử dụng VLĐ hiệu quả, khả năng sinh lợi của VLĐ cao. 2.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá vốn bằng tiền * Vòng quay vốn bằng tiền Vòng quay vốn bằng tiền = Doanh thu thuần Lượng vốn bằng tiền bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển tiền trong một thời kì nhất định. Nếu số vòng quay vốn bằng tiền càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền càng cao và ngược lại. * Số ngày một vòng quay của vốn bằng tiền Số ngày một vòng quay của các khoản phải thu = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay vốn bằng tiền Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn bằng tiền thực hiện hết một vòng. Chỉ tiêu số ngày một vòng quay vốn bằng tiền và chỉ tiêu vòng quay vốn bằng tiền có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. 2.3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu * Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Tổng các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Số vòng quay cao thể hiện khả năng thu hồi nợ nhanh, mức nợ tồn đọng ít. * Số ngày một vòng quay của các khoản phải thu Số ngày một vòng quay của các khoản phải thu = Thời gian của kỳ phân tích Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này thể hiện các khoản nợ được thu hồi trung bình sau bao nhiêu thời gian. Thời gian này càng ít thì càng tốt cho khả năng thanh toán của DN. 2.3.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho * Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất định. Nếu số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng tốt, bởi DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao, nhưng nếu số vòng quay quá cao thì có thể dẫn tới nguy cơ DN không đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu khách hàng, dẫn đến mất khách hàng và ngược lại. * Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết được thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Chính vì thế mà vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN. PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD CỦA CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Các đặc điểm cơ bản về công ty 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 8-3 là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam được thành lập theo quyết định số 17/CNN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp). Tên giao dịch quốc tế: EMTEXCO Trụ sở của công ty: 460 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Ngày 25/11/005 Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí quyết định số 281/200/QĐ_TTG về việc “Chuyển công ty Dệt 8-3 thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam thành công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt 8-3” (TNHHNN MTV Dệt 8-3). Có số vốn điều lệ là: 75.816.000.000 VNĐ. Với việc đổi tên này không chỉ là sự chuyển đổi về hình thức mà là sự chuyển đổi về tư duy kinh doanh, đổi mới chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của đơn vị. * Ngành nghề, sản phẩm kinh doanh + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sợi, vải và các sản phẩm may mặc các loại. + Kinh doanh vật tư, phụ tùng ngành dệt may. + Kinh doanh địa ốc, văn phòng, cho thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên liệu, hóa chất thuộc ngành dệt may. Tổng số nhân viên của công ty tại ngày 31/12/2008 là 1085 người (Trong đó nhân viên quản lý là 89 người). Do đặc điểm của công ty phải trải qua nhiều giai đoạn gia công, chế biến khác nhau, trang bị kĩ thuật nói chung còn lạc hậu, trình độ tay nghề của công nhân chưa đồng đều… do đó thành phẩm của công ty được chia thành thứ hạng A, B, C. Các xí nghiệp thành viên trong quá trình sản xuất phải tuân theo đúng quy trình công nghệ sản xuất, đúng với thiết kế quy định, đảm bảo thành phẩm nhập kho theo đúng chất lượng yêu cầu. * Đặc điểm thị trường sản phẩm của công ty Về thị trường nội địa, thị trường phía Bắc chiếm khoảng 70% doanh thu của công ty, gồm các đại lý tại Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Nội… Phía Nam, thị trường tiêu thụ cũng chiếm một phần đáng kể doanh thu như ở thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, các hệ thống thương mại của công ty kể cả VINATEX và các công ty tư nhân có địa điểm buôn bán ở các chợ có hệ thống bao tiêu sản phẩm. Các khách hàng truyền thống chủ yếu của công ty là: Công ty Dệt công nghiệp, Dệt Minh Khai, Dệt 19-5… Về thị trường nước ngoài, một số bạn hàng nước ngoài thường xuên mua hàng may và vải xuất khẩu của công ty là: Công ty ENDLESS (Anh), công ty ITOCHU (Nhật), công ty THEM (Đức)… Hiện công ty đang mở rộng thị trường hơn nữa ra các tỉnh miền Bắc và các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh. * Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 là công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng vải, sợi và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó có vải và sợi là hai mặt hàng chính của công ty. Mặt hàng sợi chiếm 65% doanh thu và 75% mặt hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt, còn lại được bán ra nước ngoài. Hoạt động sản xuất của công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 được chia thành 2 bộ phận. Bộ phận sản xuất chính gồm xí nghiệp Sợi 1, xí nghiệp Sợi ý, xí nghiệp Dệt, xí ngiệp Nhuộm, xí nghiệp May. Bộ phận sản xuất phụ gồm xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp dịch vụ. Quy trình công nghệ ở công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 là quy trình công nghệ khá phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều bước rất khác nhau, sản phẩm của giai đoạn trước được chuyển tiếp cho giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Phương châm của công ty: “Quyết tâm đẩy nhanh, đẩy mạnh tiến độ đầu tư và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Nhìn chung công nghệ chế tạo gồm 4 giai đoạn chính : - Xử lý nguyên liệu: Xử lý bông (bao gồm bông thiên nhiên và bông nhân tạo). Bông sau khi đã qua xử lý được đưa lên các máy kéo sợi. Đầu tiên là quay kéo sợi thô để định hình cho sợi cơ bản, sau đó được xử lý qua máy sợi con để thành sợi để chuyển sang công đoạn dệt hoặc nhuộn tùy thuộc vào từng loại sản phẩm vải. - Xử lý nhuộm và dệt: Khác nhau về tuần tự do phụ thuộc vào loại vải và mỗi quy trình được áp dụng khác nhau. Quy trình 1: Tiến hành dệt vải trước sau đó đến xử lý nhuộm vải in hoa, đốt, tẩy, làm bóng. Sản phẩm vải tiêu thụ có thể dùng làm bán thành phẩm đầu vào cho công đoạn may hoặc có thể đưa ra thị trường tiêu thụ. Quy trình 2: Tiến hành xử lý nhuộm trước sau đó đến dệt in hoa, đốt, tẩy, làm bóng. Sản phẩm vải bán thành phẩm được sử dụng cho công đoạn may tiếp theo. - Công đoạn may: Từ vải sau khi dệt và nhuộm thì may ra sản phẩm. Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất ở Công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 XN Dệt XN May XN Nhuộm XN Sợi Tất cả các công đoạn trên, để tạo ra được sản phẩm cuối cùng thì đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều tài sản lưu động. Vì vậy, giá trị VLĐ chiếm không nhỏ trong tổng số vốn của công ty. Do đó, công ty cần phải đặc biệt chú ý đến việc quản lý và sử dụng VLĐ sao cho đạt hiệu quả nhất. 3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty TNHNN 1TV được thực hiện theo mô hình quản lý tập trung, đứng đầu là hội đồng quản trị quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty, tiếp theo là tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng. Dưới tổng giám đốc gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc sản xuất. Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHHNN MTV Dệt 8 - 3 Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kỹ thuật Phó tổng giám đốc sản xuất Phòng kỹ thuật sản xuất Trung tâm KCS Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh XNK Phòng tổ chức hành chính XN Sợi XN Dệt XN Nhuộm XN Cơ điện XN May XN Dịch vụ * Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị: Hôi đồng quản trị của công ty TNHNN 1TV Dệt 8-3 có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trình hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt, bổ nhiệm giám đốc, các phó giám đốc và các kế toán trưởng của công ty theo quy định của pháp luật. - Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo có quyền hành cao nhất và là người chịu trách nhiệm chung trong việc điều hành công ty, đồng thời là người trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tổ chức tài chính của công ty. - Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Là người tham mưu giup việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm chung về mảng kỹ thuật của công ty. - Phó tổng giám đốc sản xuất: Là người có chức vụ tương đương phó tổng giám đốc kỹ thuật, tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về mảng sản xuất của công ty. 3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Là một công ty có quy mô sản xuất lớn, bao gồm nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức kế toán này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài chính từ khâu thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin, lập các bảng thành tích. Bên cạnh đó, còn có các công nhân viên ở các xí nghiệp thành viên làm nhiệm vụ thu thập và chuyển các chứng từ, các giấy tờ có liên quan về phòng kế toán tài chính để tổng hợp. Phòng kế toán của công ty bao gồm 8 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ và 6 kế toán viên. Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHHNN MTV Dệt 8 - 3 Kế toán trưởng Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp phụ trách giá thành Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên * Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trưởng thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính tại công ty. - Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các bộ phận kế toán cung cấp vào cuối kỳ kế toán, vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo liên quan. - Các nhân viên kế toán: Chấp hành các nhiệm vụ được phân công, mở sổ sách kế toán theo quy định của nhà nước dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm trước cấp trên, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng về phần việc được phân công. 3.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty TNHHNN 1TV Dệt 8-3 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, tuân theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mới. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: Năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam - Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán và tổng hợp TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là khấu hao theo đường thẳng. - Thuế VAT: Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. 3.1.5 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn năm 2008 của công ty Dựa vào bảng 01, ta có thể thấy quy mô của công ty TNHHNN MTV Dệt 8_3 là khá lớn. Tổng tài sản của công ty năm 2007 là 357.850 trđ, tăng 6,48% so với năm 2006. Trong đó tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) tăng 53.349 trđ, tương ứng tăng 34,42% còn tài sản dài hạn giảm 31.583 trđ hay giảm 17,44%. Có sự thay đổi đó là do công ty đang có một lượng lớn các máy móc, thiết bị cũ từ thời bao cấp với công nghệ lạc hậu và hiệu quả sử dụng kém nên công ty đã thực hiện việc thanh lý và bán những tài sản ít hoặc không dùng đến, sử dụng tiền thu được đó tập trung nâng cấp máy móc, thiết bị và chủ yếu dùng vào sản xuất kinh doanh. Sang năm 2008, tổng tài sản của công ty còn 308.688 trđ, giảm 49.162 trđ, tương ứng 13,74%. Trong đó, tài sản ngắn hạn giảm 20,11% và tài sản dài hạn giảm 4,86%. Việc giảm một lượng không nhỏ tài sản như vậy cần xét đến là do năm 2008 vừa qua ảnh hưởng của sự suy thoái nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động không ít đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó có công ty, khiến việc tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty gặp rất nhiều trở ngại. Còn trong nước cung lớn hơn cầu nên khả năng gia tăng sản phẩm tiêu thụ và mở rộng thị trường khó khăn hơn, khoản phải thu tăng cao. Tuy vậy, với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên cùng ban lãnh đạo, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn rất hiệu quả. Bảng 01: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty từ 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 So sánh 07/06 (+) (-) (%) (+) (-) (%) Tổng tài sản 336.084 357.850 308.688 -49.162 86,26 21.766 106,48 I. Tài sản ngắn hạn 155.012 208.361 166.460 -41.901 79,89 53.349 134,42 II. Tài sản dài hạn 181.072 149.489 142.228 -7.261 95,14 -31.583 82,56 Tổng nguồn vốn 336.084 357.850 308.688 -49.162 86,26 21.766 106,48 III. Nợ phải trả 290.743 306.584 257.546 -49.038 84,01 15.841 105,45 IV. Nguồn vốn CSH 45.341 51.266 51.142 -124 99,76 5.925 113,07 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Công ty chủ yếu hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh nên tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn thường có sự thay đổi, phụ thuộc lớn vào lượng tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn. Nhìn vào biểu đồ 01 ta thấy năm 2006 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 46,12%, đến 2007 tăng 58,23% và đến năm 2008 giảm 53,92%, đây là sự thay đổi không tốt. Việc tài sản dài hạn chiếm một tỷ lệ khá lớn (chủ yếu là tài sản cố định) trong khi hiệu suất sử dụng lại kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Biểu đồ 01: Biến động cơ cấu tài sản của công ty từ 2006 - 2008 Về nguồn vốn của công ty có những sự thay đổi. Đánh giá về sự tăng giảm của nguồn vốn thì nhận thấy năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.766 trđ, tương ứng tăng 6,48%. Trong đó, nợ phải trả tăng 5,45% còn chủ yếu tăng nguồn vốn chủ sở hữu là 13,07%, cho thấy năm 2007 công việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt. Nhưng đến năm 2008, nguồn vốn công ty giảm đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,24% và nợ phải trả giảm 15,99%. Nếu xét về mặt giá trị thì công ty làm ăn kém hiệu quả hơn hoặc đang thu hẹp dần sản xuất nhưng dựa trên tỉ lệ % sự thay đổi thì lại là theo chiều hướng tốt vì tỷ lệ giảm của nguồn vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tỷ lệ giảm của khoản nợ vay. Biểu đồ 02: Biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty từ 2006 - 2008 Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi nhỏ. Đối với nợ phải trả, năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,84% và năm 2008 so với năm 2007 giảm 2,24%. Ngược lại, đối với nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,84% và năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,24%. Tuy sự thay đổi là không lớn những cho thấy đó là sự thay đổi tương đối hợp lý, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty phát triển ổn định. 3.1.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm của công ty Qua bảng số liệu 02, ta thấy doanh thu thuần của công ty giảm dần qua các năm. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 61.864 trđ và giảm so với năm 2006 là 85.942 trđ với tỷ lệ giảm lần lượt là 15,76% và 20,62%. Đây là một mức giảm không nhỏ. Tuy nhiên, xét khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là những công ty cùng ngành hay những công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán… thì cho thấy, công ty đã có một sự nỗ lực khá lớn trong thời gian qua, đã có những biện pháp tốt để duy trì việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của công ty. Xem xét chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong trong 3 năm 2006 - 2008 đều âm. Năm 2006, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là - 2.635 trđ, lý do bởi trong năm 2006 chi phí từ hoạt động tài chính, trong đó có chi phí lãi vay quá lớn 18.588 trđ. Tuy công ty vay để mở rộng sản xuất kinh doanh và trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng việc chiếm dụng vốn bên ngoài quá cao sẽ khiến công ty mất dần khả năng tự chủ và thanh toán. Năm 2007 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm mạnh là – 66.743 trđ và năm 2008 là – 29.905 trđ. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do năm 2007 vă năm 2008 là 2 năm diễn ra lạm phát mạnh, các nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm cho công ty tăng cao, các chi phí dùng cho sản xuất và ngoài sản xuất vượt định mức, nhất là khoản chi phí dùng cho quản lý doanh nghiệp, đồng thời việc tiêu thụ hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều biến động không tốt trên thị trường nên DN buộc phải bán hàng với giá bằng hoặc thấp hơn giá vốn dẫn đến giá vốn cao hơn doanh thu trong năm 2007 và năm 2008. Ngoài ra một lý do không thể thiếu là việc các khoản phải thu không thu được tiền dẫn đến công ty phải huy động vốn vay từ bên ngoài làm chi phí lãi vay tăng nhanh. Và nếu chỉ dừng lại sự đánh giá ở đây thì rõ ràng công ty đang sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tuy nhiên điều quan trọng nhất là phải xét đến yếu tố lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Do tiền thu được từ thu nhập khác lớn (chủ yếu là từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định) trong khi chi phí khác lại nhỏ nên lợi nhuận trước và sau thuế đều dương. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của công ty là 2.741 trđ, tăng 32,42% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 mức tăng giảm chỉ tăng 8,17% so với năm 2007. Đây là một mức tăng vừa phải. Nhưng theo tình hình chung nền kinh tế trong nước thì đó là một dấu hiệu khả quan đối với công ty. Qua những phân tích trên cho thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả và đáp ứng được sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, đây chỉ mới là bề nổi chứ chưa thể đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, để công ty ngày càng phát triển hơn nữa, các nhà quản lý cần có những định hướng mới cho sự phát triển trong tương lai. Giảm thiểu chi phí, đổi mới chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm là vấn đề bức thiết nhất. Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 So sánh 07/06 (+) (-) (%) (+) (-) (%) 1 Tổng doanh thu 417.038 393.118 331.222 - 61.896 84,26 - 23.920 94,26 2 Các khoản giảm trừ 348 506 474 - 32 93,68 158 145,40 3 Doanh thu thuần 416.690 392.612 330.748 - 61.864 84,24 - 24.078 94,22 4 Giá vốn hàng bán 390.635 415.002 332.528 - 82.474 80,13 24.367 106,24 5 Lợi nhuận gộp 26.055 - 22.390 - 1.780 20.610 7,95 - 48.445 - 85,93 6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 5.772 6.884 8.050 1.166 116,94 1.112 119,27 7 Chi phí từ hoạt động tài chính 21.185 28.702 18.441 - 10.261 64,25 7.517 135,48 Trong đó: Chi phí lãi vay 18.588 24.501 15.435 - 9.066 63,00 5.913 131,81 8 Chi phí bán hàng 3.275 3.304 3.139 - 165 95,01 29 100,89 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.002 19.231 14.595 - 4.636 75,89 9.229 192,27 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD - 2.635 - 66.743 - 29.905 36.838 44,81 - 64.108 2.532,94 11 Thu nhập khác 8.454 96.363 43.025 - 53.338 44,65 87.909 1.139,85 12 Chi phí khác 3.749 26.879 10.155 - 16.724 37,78 23.130 716,96 13 Lợi nhuận khác 4.705 69.484 32.870 - 36.614 47,31 64.779 1.476,81 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.070 2.741 2.965 224 108,17 671 132,42 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 600 795 860 65 108,17 195 132,42 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - - - - 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.470 1.946 2.105 159 108,17 476 132,42 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD_ Báo cáo tài chính) 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thu thập số liệu Tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập tại phòng kế toán của công ty. Các tài liệu này bao gồm: Báo cáo tài chính của công ty như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ chi tết, các bảng kê… và một số tài liệu bên trong hoặc bên ngoài liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. 3.2.2 Phân tích và xử lý số liệu Từ số liệu đã thu thập được ta phân loại, xử lý, tính toán các chỉ tiêu và thiết lập nên các bảng biểu và sơ đồ phục vụ cho việc phân tích đánh giá. Sử dụng các phương pháp sau: - Thống kê mô tả: Mô tả tình hình tài sản hiện có, sự biến động tài sản lưu động qua các năm để thấy được quy mô kết cấu tài sản của công ty nhằm đánh giá tiềm lực, năng lực của công ty cũng như khả năng sử dụng vốn. Mô tả việc huy động vốn của công ty có được từ nguồn tài trợ nào, kết cấu của nguồn vốn, tỷ trọng từng loại chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn qua các năm, trên cơ sở đó đánh giá mức độ tự chủ hay phụ thuộc của công ty trong việc huy động vốn. - Thống kê so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến. Điều kiện để sử dụng phương pháp này là phải đồng nhất về không gian, nội dung, đơn vị tính… và tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh và số liệu so sánh. Gốc so sánh là gốc về mặt thời gian và không gian, kì phân tích được lựa chọn là kì báo cáo hoặc kì kế hoạch, giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Có các loại so sánh sau: + So sánh theo thời gian: là so sánh giữa kỳ này._.thực hiện đề án xắp xếp tổ chức sản xuất, công tác bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật và công nhân lành nghề để họ có đủ năng lực làm chủ máy móc, thiết bị. - Xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng ứ đọng, tồn kho, thiết kế các sản phẩm may phù hợp để làm tăng giá trị bán hàng tồn. - Tăng cường khả năng tạo mẫu, thiết kế sản phẩm mới, những loại hàng dệt kiểu mang lại giá trị cao. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo thương hiệu EMTEXCO, xúc tiến thực hiện thương mại điện tử, tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu, phát huy thế mạnh của công ty về các mặt hàng cotton cao cấp. Đẩy mạnh xuất khẩu theo phương thức FOB nhằm nâng cao uy tín nhãn mác sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp, tăng cường chào bán vải khổ rộng cho thị trường Mỹ, Ý… - Xây dựng hệ thống kênh phân phối tiêu thụ, các đại lý bán hàng, mở rộng và phát triển mối quan hệ với các mối trung gian thương mại tạo thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng. Kế hoạch trong năm sau, công ty phấn đấu đạt doanh thu 370,808 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 1.883.000 đồng/người/tháng. 4.4.2.2 Phương hướng quản lý VLĐ của công ty trong năm 2009 - Thu hồi các khoản nợ năm 2008 và làm tốt công tác thu hồi nợ năm 2009. - Sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, hạn chế các khoản vốn đi vay. - Quan hệ chặt chẽ với khách hàng và có các biện pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho. 4.4.3 Một số ý kiến đóng góp về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty 4.4.3.1 Một số ý kiến đóng góp Trên cơ sở phân tích các đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp nói chung và nghiên cứu thực trạng quản trị VLĐ tại công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 nói riêng, tôi xin đưa ra một số ý kiến đóng góp về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty như sau: a) Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng VLĐ và sử dụng vốn kinh doanh, đa dạng hóa nguồn vốn huy động Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những điều kiện tiền đề để doanh nghiệp hoạt động tốt là phải có tiềm lực về vốn. Vì vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả của công ty. Là một công ty nhà nước, nhưng hiện nay cũng như bao công ty khác công ty chỉ được cấp một phần vốn, còn lại công ty phải tự huy động lấy. Trong khi đó công ty vẫn phải đảm bảo kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên. Để thu hút đảm bảo nhu cầu vốn kinh doanh nhất thiết công ty phải có kế hoạch tổ chức huy động vốn, đầu tư một cách hợp lý, mở rộng sản xuất để tăng thêm lợi nhuận, hạn chế các nguyên nhân gây thất thoát vốn, những chi phí bất hợp lý phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, công tác kế hoạch hóa xác định nhu cầu vốn cũng được công ty lưu ý, quan tâm và trình bày cụ thể trong dự án phát triển kinh doanh của mình. Kế hoạch vốn được lập tương đối sát sao và phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã có nhiều biến động làm cho công tác huy động vốn của công ty gặp khó khăn. Để đạt được những yêu cầu đặt ra trong công tác huy động, quản lý và sử dụng VLĐ công ty cần chú ý một số vấn đề sau: - Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu về VLĐ (xác định số vốn hiện có và số vốn cần bổ sung), dựa vào tình hình sử dụng VLĐ năm trước, kết hợp nhiều phương pháp như tỷ lệ % trên doanh thu và tính toán các yếu tố ảnh hưởng từ đó có kế hoạch huy động các nguồn tài trợ phù hợp nhằm tạo điều kiện chủ động về vốn cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở khai thác hết mọi tiềm năng về vốn, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí hay thiếu vốn. - Muốn sử dụng VLĐ có hiệu quả, công ty cần nghiên cứu kỹ kết cấu của VLĐ và sự biến động của nó, qua đó cho thấy những biến đổi tích cực cũng như tiêu cực về mặt chất lượng công tác quản lý. Thực tế nghiên cứu, trong tổng VLĐ của công ty các khoản phải thu còn rất cao, tuy trong năm đã giảm song vẫn còn chưa hợp lý, số ngày một vòng quay các khoản phải thu tăng dần. Công ty cần có biện pháp khắc phục vấn đề này để có vốn đem vào đầu tư sản xuất kinh doanh. - Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của những kỳ trước, những dự kiến về hoạt động kinh doanh và những dự kiến về biến động thị trường. Trong kế hoạch huy động vốn, tùy theo khả năng của mình công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau: Bên cạnh nguồn vốn hạn chế do nhà nước cấp, công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài, từ cán bộ công nhân viên hoặc từ nguồn vốn chiếm dụng. Để thực hiện được, trong năm tới công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Giữ vững và nâng cao uy tín đối với ngân hàng, đẩy mạnh việc thanh toán đúng hạn, không để nợ quá hạn tồn đọng làm ảnh hưởng tới các lần vay vốn tiếp theo. - Tăng cường huy động vốn từ công nhân viên chức bằng cách trả lãi bằng hoặc cao hơn ngân hàng giúp cho mối quan hệ giữa người lao động và người chủ công ty được bền chặt, người lao động sẽ có ý thức làm việc vì lời ích của công ty và bản thân nhiều hơn. - Thực hiện tốt nguyên tắc “giữ chữ tín” trong thanh toán đối với các khoản nợ phải trả. - Ngoài ra công ty có thể khai thác nguồn vốn ODA và tổ chức sử dụng tốt để lấy uy tín lâu dài. b) Hạn chế sản phẩm dở dang, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm trong sử dụng nguyên liệu Do trên thị trường tràn ngập nhiều hàng sản xuất cùng chủng loại với giá rẻ và mẫu mã đa dạng, công ty phải cạnh tranh rất gay gắt vì thế công ty cần có kế hoạch phấn đấu giảm giá thành sản phẩm. Nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu góp phần quan trọng trong việc giảm giá thành của sản phẩm. Trong số nguyên liệu của công ty có một số phải nhập từ nước ngoài về vì thế công ty cần lập kế hoạch dự trữ nguyên liệu, tổ chức tốt quá trình thu mua sao cho sát với tình hình sản xuất bởi dự trữ hợp lý nguyên liệu sẽ tránh tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu nguyên liệu hoặc sự ứ đọng nguyên liệu dẫn đến giảm phẩm chất, giá trị. Công ty cần có các biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguyên liệu như tiến hành lập định mức sử dụng nguyên liệu, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần cho công nhân để họ sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn nhằm giảm lượng phế thải, đồng thời tìm kiếm những nguồn cung cấp nguyên liệu mới giá rẻ hơn hoặc những điều kiện cung cấp thuận lợi hơn, mặt khác có thể tìm kiếm những nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước thay cho việc nhập khẩu từ nưóc ngoài. Hiện sản phẩm dở dang của công ty đang chiếm tỷ lệ rất lớn trong hàng tồn kho, để hạn chế sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất giúp tăng vòng quay của vốn công ty cần cân đối lại, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, máy móc giữa các khâu, các bộ phận tránh gây lãng phí nguyên liệu, thời gian. Do công ty chuyên sản xuất hàng sợi, vải nên cần cải tiến kỹ thuật bảo quản bởi hàng sợi, vải dễ bị ẩm ướt có thể dẫn đến mốc, hư hỏng, rách… Vì vậy, cần có một cấu trúc nhà kho bền chặt và có khả năng thấm cao, nền khô, cao ráo, bố trí thông thoáng các thiết bị kho, quét ve hoặc sơn tường kho… c) Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Trong thời gian qua, do thị trường có tốc độ tăng trường nhanh và ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty về chất lượng, giá cả, mẫu mã khiến công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn, vì vậy công ty cần tiến hành các biện pháp để đẩy mạnh số lượng sản phẩm tiêu thụ. Để công tác bán hàng được tốt, công ty cần thực hiện tốt một số biện pháp về Marketting như: khảo sát và nghiên cứu thị trường (đây là điểm yếu của công ty hiện nay), tiếp thị, tổ chức các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo…) nhằm cải thiện hình ảnh và giúp công chúng biết đến nhiều hơn, tham gia các triển lãm, hội chợ trên phạm vi toàn quốc để kích thích nhu cầu mua sản phẩm của công ty, đồng thời kết hợp với việc nắm bắt các thông tin, thị hiếu từ người tiêu dùng để có hướng đi cho những dòng sản phẩm ưu chuông hoặc không được ưu chuộng. Như đã nghiên cứu, năm vừa qua công ty đã có những cố gắng đáng kể trong công tác tiêu thụ sản phẩm, tuy không cao. Trong năm tới cần phải có kế hoạch tổ chức tiêu thụ tốt hơn thông qua các phương thức bán hàng linh hoạt như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán với các khách hàng lâu năm hoặc những khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán trước kỳ hạn, trong trường hợp cần thiết sẽ khuyến mại để khuyến khích thanh toán…. Nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng thu hồi vốn. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty tuy đã được mở rộng hơn những năm trước song do nhu cầu chung của thị trường, công ty cần mở thêm các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên phạm vi cả nước Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở để công ty thực hiện các kế hoạch phát triển hơn nữa trong tương lai, là điều kiện để công ty có thể tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị làm giảm chi phí phân bổ khấu hao cho một đơn vị sản phẩm và làm tăng thêm lợi nhuận bình quân một sản phẩm. d) Cần tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, áp dụng chính sách bán chịu hợp lý Qua phân tích tình hình công nợ của công ty cho thấy việc quản lý nợ phải thu của công ty trong năm qua chưa tốt làm cho số vòng quay các khoản phải thu giảm đi đáng kể, kỳ thu tiền tăng lên, các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi các khoản nợ, công ty cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau: * Về chính sách bán chịu: Xuất phát từ những căn cứ sau: - Khả năng tài chính của công ty: Hiện tại, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ 16,57% trong tổng vốn kinh doanh, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty tương đối thấp. Do đó, công ty càng mở rộng chính sách bán chịu cho khách hàng thì càng dễ gặp rủi ro trong vấn đề thanh toán của chính công ty. - Thời hạn bán chịu: Tùy từng khách hàng mà công ty thỏa thuận thời hạn bán chịu khác nhau, nhưng thông thường là khoảng 90 ngày. Thời hạn bán chịu như vậy khá dài, chưa phù hợp với tình hình và điều kiện của công ty. - Tỷ lệ chiết khấu: Công ty hiện áp dụng tỷ lệ chiết khấu 1% trên giá bán, đây là tỷ lệ chiết khấu nhỏ không khuyến khích được khách hàng. - Hệ số giới hạn các khoản phải thu: Hệ số giới hạn các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Doanh thu bán hàng Hệ số giới hạn các khoản phải thu trong 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 12,95%, 24,86%, 38,56%. So với hệ số giới hạn trong ngành (5%) thì hệ số của công ty là rất cao. Từ những nhận xét trên ta thấy chính sách bán chịu của công ty hiện chưa thực sự hợp lý. Công ty nên rút thời hạn bán chịu xuống còn 45-60 ngày, khống chế hệ số giới hạn các khoản phải thu từ 8-10%, tăng tỷ lệ chiết khấu lên 2-3%. Cần đặt câu hỏi, liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không? Nếu câu trả lời là có thì nên thực hiện chính sách bán chịu. * Biện pháp quản lý các khoản phải thu: - Việc thu hồi công nợ phải được tiến hành thường xuyên. - Theo dõi chặt chẽ tình trạng các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ cũ, nợ quá hạn. Mở sổ chi tiết theo từng đối tượng, có kế hoạch điều chỉnh kịp thời khi nguồn nợ tăng quá cao. Đối với những trường hợp bán chịu, phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng (tình hình tài chính của họ cả ở hiện tại và tương lai), thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở khách hàng khi sắp đến hạn thu tiền. - Đối với khách hàng, cần nhanh chóng thu hồi nợ, xử lý dứt điểm các khoản nợ cũ, tiến hành thu các khoản nợ mới. Công ty cũng cần đề ra thời hạn tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng và phải có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ kéo dài như chỉ tiếp tục làm việc với họ khi nợ cũ đã được thu hồi hoặc họ phải ứng tiền trước với tỷ lệ lớn hơn so với các khách hàng khác. - Với những đơn đặt hàng giá trị lớn cần yêu cầu khách hàng đặt trước một khoản tiền và sử dụng hợp đồng kinh tế với điều khoản ràng buộc như nếu không thanh toán đúng hạn sẽ chịu lãi hoặc bị phạt tiền để đảm bảo việc thanh toán đúng hạn. - Ngoài ra công ty cần giao quyền chủ động hạch toán đầy đủ và tự chịu trách nhiệm cho các bộ phận kinh doanh, bộ phận bán hàng. Định kỳ, công ty cần tổng kết liệt kê lại các khách hàng, phân tích tình hình nợ phải thu nhằm phát hiện kịp thời những khoản phải thu có vấn đề như các khoản phải thu quá hạn, những khoản phải thu chưa đến hạn nhưng chủ nợ có dấu hiệu bỏ trốn, mất tích, hoặc lâm vào tình trạng phá sản… từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. e) Vấn đề hàng tồn kho và trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hiện hàng tồn kho của công ty được quản lý và sử dụng khá hiệu quả, vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm. Dù vậy, công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý bởi tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí tồn kho còn tồn kho thấp sẽ tốn kém chi phí trong việc đặt hàng, chuyển đổi lô sản xuất, bỏ lỡ có hội thu lợi nhuận. Mà hàng hóa của công ty là các sản phẩm sợi và vải, những sản phẩm này luôn tiềm ẩn những rủi ro cao như lỗi mốt, rách, hỏng, và sẽ thay đổi mẫu mã, kiểu dáng theo từng năm phụ thuộc vào sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy lượng hàng tồn kho nên giữ mức vừa phải (để có thể đáp ứng nhu cầu bất thường của khách hàng) nếu không năm sau có thể giảm một khoản lớn giá trị. Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro, do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được an toàn thì việc trích lập dự phòng được xem là một trong những biện pháp tối ưu, được sử dụng nhiều nhất. Tỷ trọng khoản phải thu trong tổng VLĐ của công ty là khá lớn và chắc chắn sẽ đem lại nhiều rủi ro, ví dụ như công việc kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn và khách hàng không thể trả nợ đúng hạn hoặc khách hàng không còn khả năng thanh toán… sẽ khiến tình hình tài chính của công ty rơi vào tình trạng xấu. Nhưng đến năm 2007 công ty mới trích lập dự phòng (và trích lập với giá trị lớn) đó là một thiếu sót lớn trong công tác quản lý nợ phải thu. Vì vậy thời gian tới việc trích lập dự phòng cần thực hiện một cách nghiêm chỉnh hơn nữa. 4.4.3.2 Một số ý kiến đề nghị Để thực hiện được mục tiêu không ngừng gia tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, biện pháp khả dĩ đối với các công ty Dệt May hiện nay cũng như đối với công ty TNHHNN MTV Dệt 8_3 là tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Để tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện các biện pháp sau: * Nâng cao chất lượng sản phẩm Để sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng tốt, đáp ứng được những yêu cầu của thị trường thì cần phải tổ chức tốt công tác quản lý chất lượng lao động. Đối với lao động gián tiếp phải sắp xếp công việc phù hợp với sở trường, trình độ của từng cá nhân thì mới có thể khai thác triệt để khả năng tư duy, đầu óc sáng tạo. Còn đối với người lao động trực tiếp, công ty cần tạo ra không khí đoàn kết, quần chúng giữa đội ngũ lãnh đạo với người công nhân thông qua các buổi nói chuyện để lắng nghe ý kiến và cố gắng giải đáp thắc mắc của họ một cách chân thành, thẳng thắn. Nếu những cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc những sáng kiến mang lại lợi ích cho công ty thì cần tuyên dương, trích thưởng kịp thời. Còn đối với những tập thể cá nhân không hoàn thành kế hoạch được giao thì nên hạ một bậc thi đua và cắt thưởng. Làm như vậy sẽ có tác dụng răn đe, giáo dục giúp công nhân có ý thức kỷ luật hơn. Công ty nên thường xuyên định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề và khám sức khỏe để đánh giá được tổng quan về chất lượng cũng như đội ngũ công nhân, trên cơ sở đó lập kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Có như vậy, mới đào tạo được đội ngũ lao động thực sự có trình độ tay nghề. Ngoài các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động kể trên thì thực hiện đầu tư vốn. Đổi mới công nghệ sản xuất cũng là giải pháp tác động đến chất lượng sản phẩm sản xuất. Việc đầu tư đổi mới trang thiết bị làm việc phải dựa trên cơ sở là các kết quả của công tác nghiên cứu thị trường về những vấn đề liên quan đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng cũng như các thông số kỹ thuật của thiết bị máy móc định mua về. Có như vậy thì công nghệ mới khi đưa vào khai thác, sử dụng sẽ đạt hiệu suất cao mà không gặp bất kỳ một trục trặc nào góp phần nâng cao tính liên tục trong hoạt động sản xuất của công ty. Rõ ràng, khi thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng tay nghề người lao động và đổi mới công nghệ sẽ có tác động tích cực đến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, mẫu mã, giá cả, từ đó khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sẽ tăng. * Đẩy mạnh hoạt động Maketting. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn chỉ có thể dựa trên cơ sở thường xuyên có những thông tin đúng đắn về thị trường. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vững mạnh trong tiếp thị là những doanh nghiệp thường xuyên thu thập thông tin trong khoảng thời gian đều đặn, cập nhật đầy đủ các cơ sở để phân tích kỹ lưỡng thị trường. Hiện nay, công tác Maketing của các công ty chưa phát huy hết năng lực, vì thế trong thời gian tới, công tác tiếp thị công ty cần phải thực hiện hiện các biện pháp cụ thể sau: Phòng Maketing_kinh doanh xuất nhập khẩu phải chọn những nhân viên có trình độ, có nhiều kinh nghiệm về Maketing. Đội ngũ tiếp thị này sẽ thực hiện các nhiệm vụ như công khai quảng cáo những thông tin về bản thân công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm, dịch vụ đa dạng của công ty. Cải tiến phương thức phục vụ với phương châm khách hàng tự lựa chọn các sản phẩm và tận tình giới thiệu với khách hàng đầy đủ thông tin về kích thước sản phẩm, công dụng, kiểu dáng, mẫu mốt sản phẩm... Đào tạo công nhân, đặc biệt là đội ngũ tiếp thị phải làm được công việc là thăm dò nghiên cứu thị trường để báo cáo lại với cấp trên nhằm điều chỉnh những biện pháp thực hiện sau này. Bằng các biện pháp nêu trên, công ty hoàn toàn có thể tăng doanh số bán hàng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của công ty. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, công ty cần phải có đối tượng lao động (như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang…). VLĐ cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và đươc biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, vì vậy muốn quá trình tái sản xuất được thực hiện, công ty phải có VLĐ đầu tư vào các quá trình khác nhau đó. Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả bao nhiêu thì sản phẩm tiêu thụ được nhiều bấy nhiêu. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Tổ chức và quản lý tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên liệu theo mô hình EOQ nhằm giảm bớt chi thu mua dự trữ góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Vì thế công ty cần quản lý tốt khâu này để nguyên liệu phục vụ cho sản xuất có chất lượng tốt, giá cả thấp và kịp thời. Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển VLĐ trong khâu lưu thông là điểm yếu của công ty vì giá trị của thành phẩm và các khoản phải thu trong VLĐ của công ty là rất lớn. Công ty cần giảm các khoản phải thu xuống, tăng cường công tác thu nợ, điều chỉnh lại chính sách tín dụng thương mại sao cho hợp lý, đồng thời giảm bớt hàng tồn kho bằng cách tăng lượng bán ra, cân đối giữa sản xuất và nhu cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ… cùng với việc đẩy mạnh tốc độ chu chuyển VLĐ trong khâu lưu thông và khâu sản xuất sẽ làm tốc độ chu chuyển của VLĐ tăng lên. Làm tốt công tác hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu hợp lý và chính xác. Cần xác định đúng lượng dự trữ tiền mặt cần thiết để đảm bảo an toàn trong thanh toán cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm tối đa rủi ro về lãi suất. Có nhiều cách tăng tốc độ thu vốn bằng tiền như: áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý, thiết lập thanh toán qua ngân hàng đối với những khách hàng lớn, tổ chức bộ phận làm công tác nhắc nhở và thu hồi nợ… Để khai thác triệt để nguồn tiền mặt nhàn rỗi của công ty nhằm giảm chi phí về vốn và tăng thu, có nhiều cách để thực hiện như: đem tiền gửi ngân hàng, cho các công ty có uy tín sử dụng, bổ sung vốn cho các dự án đầu tư đang hoạt động hiệu quả… * Chính sách phân phối sản phẩm. Trong những năm vừa qua các hình thức bán hàng mà công ty sử dụng về cơ bản là phù hợp với các hoạt động kinh doanh, song cơ cấu có chỗ chưa hợp lý. Trong thời gian tới công ty cần thay đổi cơ cấu cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Tiếp tục đẩy mạnh bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh số bán ra và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Trong bán buôn, cần tăng cường hình thức bán hàng giao thẳng không thông qua kho vì hình thức này đảm bảo tiết kiệm nhiều chi phí, thu được lợi nhuận cao và sẽ đẩy mạnh vòng quay vốn kinh doanh. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức bán hàng để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Sử dụng marketting như một công cụ nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh trong cả nước, không ngừng huấn luyện đội ngũ cán bộ bán hàng nhằm nâng cao năng lực và kinh nghiệm. Công ty cần duy trì, phát triển quan hệ với các đơn vị mua hàng thường xuyên với khối lượng lớn, ký kết các hợp đồng tiêu thụ với bộ phận khách hàng này để đảm bảo hàng hóa tiêu thụ được ổn định đồng thời tạo dựng và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Các hợp đồng kinh tế là cách thức nhằm đạt được mục tiêu an toàn trong kinh doanh do đó cần đẩy mạnh việc giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Đối với thị trường mới, công ty phải có chiến lược thâm nhập thích hợp bởi đây chính là nơi mở rộng quan hệ với bạn hàng mới. Công ty cần nỗ lực trong việc tìm tòi và phân tích những thông tin về các biến cố trên thị trường nhằm tìm kiếm các cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của công ty từ đó tiến hành đầu tư kinh doanh các mặt hàng mà thị trường đòi hỏi nhằm đem lại lợi nhuận tối ưu nhất. Nếu công ty làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và chính sách phân phối sản phẩm sẽ là giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. * Giải pháp về chiến lược con người Công ty cần phải nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên bằn cách cử cán bộ và công nhân có năng lực đi học, mời các chuyên gia về giảng dạy và hướng dẫn sử dụng các thiết bị máy móc công nghệ mới. Thông qua đó có thể tận dụng triệt để những tính năng của những thiết bị, máy móc mới, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Lãnh đạo công ty cần mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, thay những cán bộ năng lực kém, thiếu phẩm chất đạo đức ra khỏi công ty, đồng thời đề bạt những cán bộ có tay nghề cao, chuyên môn kỹ thuật vững chắc và có khả năng lãnh đạo vào những vị trí quản lý. Đối với công nhân trong công ty cần cố gắng nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, thao tác tay nghề phải đúng với quy trình công nghệ, phải mang trang phục bảo hộ đầy đủ trước khi làm việc, tránh được tổn thất tối đa trong vấn đề tai nạn lao động, nâng cao tính thần trách nhiệm trong việc bảo quản tài sản của công ty, tránh lãng phí nguyên nhiên liệu. Lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn nữa trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. Coi trọng công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, phấn đấu vì mục tiêu: “Xanh – Sạch – Đẹp”, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên của công ty hăng say lao động sản xuất. * Các giải pháp khác. Đổi mới công tác kế toán để có thể cung cấp thông tin cho người quản lý một cách tốt nhất. Muốn vậy, kế toán trưởng phải sắp xếp công việc cho kế toán viên phù hợp với năng lực, sở trường của họ. Nếu có thể, công ty nên thực hiện tất cả công tác kế toán trên máy vi tính nhằm làm tăng tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời thông tin cho nhà quản trị. Khi đó các quyết định đưa ra sẽ có lợi cho công ty hơn. Công ty cần tiến hành thường xuyên công tác phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở thấy được những mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục. PHẦN V: KẾT LUẬN Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề mang tính thời sự bức thiết, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế mở cửa như hiện nay. Công ty TNHHNN MTV Dệt 8_3 được thành lập vào ngày 8/3/1965, trải qua hơn 44 năm thành lập và phát triển đã đạt được những thành công nhất định trên lĩnh vực dệt may Việt Nam. Qua phân tích thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian qua, nhất là 2 năm gần đây nhìn chung chưa thực sự hiệu quả. Các chỉ tiêu phân tích cho ta thấy rõ điều đó, vòng quay hàng tồn kho thấp, tình trạng thu hồi các khoản nợ phải thu chậm, hàng tồn kho tăng cao. Để khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới công ty cần có những sự thay đổi hoặc điều chỉnh một cách hợp lý hơn công tác quản lý VLĐ của công ty. Đầu tiên là phải chủ động xây dựng một kế hoạch sử dụng VLĐ, để làm được điều đó cần xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, sau đó nghiên cứu kỹ kết cấu về VLĐ và sự biến động của nó ở những kỳ trước, từ đó làm cơ sở để tính toán và đưa ra kết quả. Tiếp đó, cần nâng cao chất lượng và trình độ của nhân viên, cán bộ quản lý. Tổ chức, bố trí, sắp xếp lại các nhân viên quản lý VLĐ sao cho phù hợp với khả năng từng người. Từ đó sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý trong việc quản lý vốn bằng tiền một cách khoa học, thu hồi các khoản nợ, các khoản phải thu tốt hơn và hàng tồn kho được luân chuyển nhanh hơn. Hy vọng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ quản lý và sử dụng vốn lưu động ngày càng hiệu quả. -------------------------------------------------- (Bài luận văn của em được viết dựa trên khung đề cương chi tiết tuy nhiên khi phân tích thực tế sẽ có nhiều thiếu sót do đánh giá sai lệch hoặc không đúng về vấn đề em nghiên cứu. Mong nhận được sự đánh giá, góp ý từ thầy ạ!) SV: Nguyễn Thị Hòa_ML (^_^) Tr­êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh ----------› ¶ š---------- luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc §Ò tµi: “Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8- 3” Gi¸o viªn h­íng dÉn : PGS.ts. lª h÷u ¶nh Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ hoµ Líp : KEC – K50 Hµ Néi - 2009 môc lôc 2.2.3.3 Quản lý hàng tồn kho 19 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23 2.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23 2.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23 2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động 23 2.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 23 2.3.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho 26 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD CỦA CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1 Các đặc điểm cơ bản về công ty 28 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28 3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31 3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 32 3.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 34 3.1.5 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn năm 2008 của công ty 34 3.1.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm của công ty 37 3.2 Phương pháp nghiên cứu 40 3.2.1 Thu thập số liệu 40 3.2.2 Phân tích và xử lý số liệu 40 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42 4.1 Đặc điểm vốn lưu động tại công ty 42 4.1.1 Kết cấu vốn lưu động của công ty 42 4.1.2 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty 45 4.2 Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty 46 4.2.1 Quản lý vốn bằng tiền 46 4.2.1.1 Công tác quản lý vốn bằng tiền 46 4.2.1.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền 48 4.2.2 Quản lý các khoản phải thu 53 4.2.2.1 Công tác quản lý các khoản phải thu 53 4.2.2.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng các khoản phải thu 55 4.2.3 Quản lý hàng tồn kho 64 4.2.3.1 Công tác quản lý hàng tồn kho 64 4.2.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho 65 4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 69 4.3.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ 69 4.3.2 Số VLĐ tiết kiệm hay vượt chi 70 4.3.3 Mức đảm nhiệm VLĐ 71 4.3.4 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 71 4.4 Đề xuất một số ý kiến đóng góp về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty 72 4.4.1 Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại công ty 72 4.4.1.1 Ưu nhược điểm trong công tác quản lý VLĐ tại công ty 72 4.4.1.2 Nguyên nhân 74 4.4.2 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới 75 4.4.2.1 Mục tiêu, biện pháp phấn đấu của công ty trong năm 2009 75 4.4.2.2 Phương hướng quản lý VLĐ của công ty trong năm 2009 76 4.4.3 Một số ý kiến đóng góp về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty 76 4.4.3.2 Một số ý kiến đề nghị 83 PHẦN V: KẾT LUẬN 89 danh môc b¶ng Bảng 01: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty từ 2006 - 2008 35 Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 39 Bảng 03: Kết cấu vốn lưu động của công ty từ 2006 - 2008 42 Bảng 04: Kết cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành của công ty từ 2006 - 2008 45 Bảng 05: Kết cấu vốn bằng tiền của công ty từ 2006 - 2008 48 Bảng 06: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 trong năm 2008 51 Bảng 07: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền 53 Bảng 08: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ 56 Bảng 09: Danh sách tổng hợp công nợ khách hàng Năm 2008 57 Bảng 10: Danh sách tổng hợp nợ quá hạn công ty từ 2006 - 2008 59 Bảng 11: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty từ 2006 - 2008 60 Bảng 12: Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ chiếm dụng vốn của công ty 62 Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng khoản phải thu 63 Bảng 11: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty từ 2006 - 2008 65 Bảng 12: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn trong kho 67 Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho 68 Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 69 danh môc s¬ ®å Sơ đồ 01: Vòng luân chuyển TSLĐ 5 Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất ở Công ty TNHHNN MTV Dệt 8-3 30 Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHHNN MTV Dệt 8 - 3 31 Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHHNN MTV Dệt 8 - 3 33 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc54. HOA.doc