Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Vĩnh Phú II, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương với công suất 1000m3/ngày đêm

Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 1 CHƢƠNG I MỞ ĐẦU I. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Thuận An được xác định là một địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương. Thuận An năm trong vùng trọng điểm về phía Nam (gồm Tp HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương). Đây là khu vực dẫn đầu về phát triển kinh tế của cả nước. Huyện cĩ khả năng tiếp cận với quá trình đơ thị hĩa đang di

pdf90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Vĩnh Phú II, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương với công suất 1000m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễn ra mạnh mẽ ở các nơi khác. Các loại hình cơng nghiệp dịch vụ phát triển mạnh, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngồi nước, tập trung trên địa bàn huyện. Cùng với sự phát triển cơng nghiệp, là sự gia tăng dân số cơ học, do cĩ rất nhiều lực lượng lao động cơng nghiệp từ những tỉnh ngồi đến làm việc trong các khu cơng nghiệp trong khu vực. Nhằm tạo điều kiện ổn định về nơi ở lâu dài giúp các lực lượng lao động cơng nghiệp yên tâm và gắn bĩ với nơi làm việc, địi hỏi huyện Thuận An phải cĩ chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng các khu nhà ở và dịch vụ hiện đại, hồn chỉnh về hạ tầng cơ sở. Do đĩ dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II xã Vĩnh Phú_diện tích 47,47 ha tại xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương là hồn tồn cần thiết nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở, gĩp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Bình Dương nĩi chung và huyện Thuận An nĩi riêng. Bên cạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng, đường xá…nhằm tạo cảnh quan đẹp thì việc thu gom xử lý chất thải cũng phải được quan tâm một cách đồng bộ. Các chất thải cần phải được thu gom và xử lý triệt để nhằm tránh tình trạng xả thải trực tiếp ra mơi trường mà chưa được xử lý. Trong đĩ, nước thải là một trong những thành phần chiếm lượng lớn. Khi thải trực tiếp ra mơi trường khơng những gây ơ nhiễm mơi trường tự nhiên xung quanh mà cịn làm mất mỹ quan khu dân cư, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư lân cận nguồn thải. Do vậy, đề tài “Tính tốn thiết kế Hệ thống xử lý nước thải cho Khu dân cư Vĩnh Phú II, Cơng suất 1.000 m3/ngày” được lựa chọn làm đồ án kết thúc khĩa học. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 2 Hình 1.2 Phối cảnh Khu dân cƣ Vĩnh Phú II 1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Dựa trên những thơng số của nước thải sinh hoạt đầu vào nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải mới trước khi xây dựng Khu dân cư, đảm bảo tiêu chuẩn xả thải nước thải ra mơi trường theo QCVN 14:2008/BTNMT – Cột A. I.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Nội dung đồ án tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau: - Tổng quan về hệ thống thốt nước và xử lý nước thải sinh hoạt. - Tìm hiểu vị trí địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng mơi trường tại huyện Thuận An của Khu dân cư Vĩnh Phú II. - Tính tốn thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại khu dân cư. - Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất từ đĩ tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư. I.4. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu dân cư, tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những cơng nghệ xử lý nước thải cho các khu dân cư qua các tài liệu chuyên ngành. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Thống kê, tổng hợp số liệu thu thập và đưa ra cơng nghệ xử lý phù hợp. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 3 - Phƣơng pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của cơng nghệ xử lý hiện cĩ và đề xuất cơng nghệ xử lý nước thải phù hợp. - Phương pháp tốn: Sử dụng cơng thức tốn học để tính tốn các cơng trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự tốn chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý. - Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mơ tả kiến trúc cơng nghệ xử lý nước thải. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề tài một cách thích hợp. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 19/04/2010 đến ngày 22/07/2010 I.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI - Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn mơi trường giải quyết được vấn đề ơ nhiễm mơi trường do nước thải Khu dân cư. - Gĩp phần nâng cao ý thức về mơi trường cho người dân cũng như Ban quản lý Khu dân cư. - Khi trạm xử lý hồn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 4 CHƢƠNG II TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƢ VĨNH PHƯ II II.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN-KDC VĨNH PHƯ II Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II tại xã Vĩnh Phú – huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương do Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng cơng trình 135 làm chủ đầu tư là một trong những Khu dân cư cĩ quy mơ lớn và hiện đại. Hiện dự án đã được phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của UBND tỉnh Bình Dương và hiện đang được tiến hành các bước tiếp theo để đưa dự án vào triển khai thực hiện. Khu Dân Cư Vĩnh Phú II cách bưu điện trung tâm Q1- 9 km, cách ngã tư Bình Phước 3 km, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm năng động của Bình Dương, giáp ranh Tp.HCM (nằm giữa Quận 12 và Thủ Đức) - nơi tập trung nhiều KCN, nhà máy… như KCN Việt Nam-Singapore, KCX Linh Trung, Number One, Bệnh viện Quốc tế... Giáp với vùng trái cây Lái Thiêu nổi tiếng, Khu du lịch sinh thái Dìn Ký, Khu du lịch Phương Nam, Thanh Cảnh.. cĩ nhiều cây xanh, khí hậu trong lành với sơng rạch bao quanh tạo thành một quần thể dân cư cĩ mơi trường sống trong lành, an sinh, xanh sạch. Khu dân cư bao gồm: 146 lơ biệt thự diện tích 360 – 500m2, 893 lơ nhà phố và liên kết diện tích từ 120 – 140m2; Khu chung cư 5 tầng, hệ thống Trung tâm thương mại, hành chính, trường học cấp 1,2… Quy mơ: Khu dân cư Vĩnh Phú II rộng 47.47 ha. Hệ thống hạ tầng hồn chỉnh, rộng rãi, hiện đại: đường 14m – 24m, hệ thống điện, cấp thốt nước, viễn thơng… được bố trí ngầm và được kết nối trực tiếp với hạ tầng của tỉnh Bình Dương. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 5 Hình 2.1 Mặt bằng phân lơ, bố trí tổng thể của KDC Vĩnh Phú II II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN THUẬN AN II.2.1 Vị trí địa lý Huyện Thuận An nằm ở vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Bình Dương về các mặt kinh tế, văn hĩa, chính trị. Huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bình Dương : - Phía Bắc giáp thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên. - Phía Nam giáp Thành Phố Hồ Chí Minh. - Phía Tây giáp huyện Hĩc Mơn lấy ranh giới theo sơng Sài Gịn. - Phía Đơng giáp huyện Dĩ An. Diện tích đất tự nhiên huyện Thuận An là 8.425,82 ha. Trong đĩ, diện tích đất nơng nghiệp là 3.904,89 ha (46.34%). Diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.659,05 ha chiếm 42.49% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 1.133,80 ha (29.04%). Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 6 II.2.2 Điều kiện khí hậu Huyện Thuận An nằm trong đới khí hậu nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo, mang tính chất chung là nĩng ẩm mưa nhiều rất thích hợp cho các loại cây ăn trái nhiệt đới. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt : - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (dương lịch) - Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 4 (dương lịch) năm sau. Bảng 2.1. Các chỉ tiêu về khí hậu của huyện Thuân An Chỉ tiêu Giá trị Đơn vị Nhiệt độ trung bình hàng năm 26 – 27 0C Nhiệt độ tối cao 38,3 0C Nhiệt độ tối thấp 12,0 0C Tổng tích ơn 9000 – 95000 0C Độ ẩm trung bình hàng năm 76,7 % Độ ẩm trung bình hàng năm cao nhất 91,0 % Độ ẩm trung bình hàng năm thấp nhất 58,2 % Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 999 mm Lượng mưa bình quân năm 1970,5 mm Tơc độ giĩ trung bình năm 2,15 m/s (Nguồn: Niên giám thơng kê huyện Thuân An, 2005) a. Chế độ mƣa Nét đặc trưng của khí hậu huyện Thuận An là cĩ lượng mưa lớn, nhưng phân bố khơng đều, chia làm hai mùa rõ rệt. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa (chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm). Hầu như khơng cĩ mưa vào những tháng mùa khơ. Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện là 1970,5 mm. Cĩ năm lượng mưa tăng lên 2683mm (năm 1952) nhưng cĩ năm lượng mưa chỉ cĩ 137mm (năm 1962). Số ngày mưa trong năm là 134 ngày. b. Lƣợng bốc hơi nƣớc Tổng bức xạ hàng năm của huyện là khá cao và ổn định với - Tầng bức xạ mặt trời trung bình hàng năm khoảng 1100 – 1500 Kcal/năm. - Cán cân bức xạ từ 65 – 75 Kcal/cm3 cả năm. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 7 - Trung bình tổng số giờ nắng trong năm khoảng 2200 – 2600 giờ. Mùa khơ chiếm 55 – 60% tổng số giờ nắng trong năm. Số giờ nắng cao nhất là 9,4 giờ. - Lượng bốc hơi nước của vùng là khá cao 999mm, lượng bốc hơi nước hàng tháng trong mùa khơ cao hơn mùa mưa. c. Độ ẩm khơng khí - Độ ẩm khơng khí bình quân năm: 76,6% - Độ ẩm khơng khí thấp nhất: 58,2% - Thời kỳ độ ẩm cực đại vào các tháng mùa mưa, cực tiểu vào các tháng mùa khơ. Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm khoảng 26 – 260C. d. Chế độ giĩ - Vận tộc giĩ trung bình 2,15m/s. giĩ thổi điều hịa, đổi chiều rõ rệt theo mùa. - Hướng giĩ thịnh hành trong mùa khơ là hướng Tây Bắc. - Hướng giĩ chủ yếu trong mùa mưa, đồng thời cũng là hướng giĩ chính chủ đạo thổi qua huyện là hướng Tây Nam. Ngồi các yếu tố khí hậu bình thường trên địa bàn huyện khơng xảy ra các điều kiện khí hậu bất lợi như bão, giĩ nĩng, sương muối, động đất… Nhìn chung các yếu tố khí hậu trên địa bàn huyện Thuận An tuân theo một quy luật tương đối ổn định, điều hịa và khơng chịu ảnh hưởng của các thiên tai lớn, khơng ảnh hưởng mạnh đến sản xuất nơng nghiệp cũng như trong xây dựng và đời sống. II.2.3 Điều kiện thủy văn a. Nguồn nƣớc mặt Huyện Thuận An nằm trên dịng chảy của con sơng Sài Gịn, nên chịu ảnh hưởng chính của con sơng này. Sơng bắt nguồn từ đồi núi Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước) cĩ độ cao 200 – 250 m. trên lưu vực sơng là cơng trình Hồ Dầu Tiếng, với sức chứa 1,1 tỷ m3, cấp nước cho tỉnh Tây Ninh, Tp HCM và Long An, đồng thời con đưa nước xuống sơng Sài Gịn để đẩy mặn vào mùa khơ và gia tăng lượng nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Đoạn sơng chảy qua tỉnh Bình Dương dài 140km, qua các huyện Thuận An, Bến Cát và thị xã Thủ Dầu Một. Trong đĩ, đoạn sơng chảy qua huyện Thuận An dài 12km. Lưu lượng trung bình 85m3/s, độ dốc nhỏ chỉ 0,7%. Do huyện Thuận An nằm ở hạ lưu sơng nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ triều Biển Đơng. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 8 - Ảnh hưởng của triều biển: do cao trình của mặt nước của khu vực (trung bình 0,5 – 0,9m) các tháng 10, 11, 12/2003 đến tháng 01, 02/2004 mực nước sơng Sài Gịn biến động từ 1,23m – 1,27 m (trên báo động 1), đỉnh triều cao nhất là tháng 11/2002 vào giữa tháng và cuối tháng nên thường ngập. - Ảnh hưởng của lũ: cĩ 6 xã nằm ven sơng Sài Gịn nên hàng năm đều chịu ảnh hưởng của lũ sơng Sài Gịn. Thời gian ngập triều nhiều nhất là vào đầu tháng 9 đến cuối tháng 10 dương lịch; nước ngập phổ biến từ 0,4 – 0,6 m; thời gian ngập trung bình 3 – 5 ngày, cĩ khi kéo dài đến 7 ngày. Mùa mưa cũng là mùa xả lũ của hồ Dầu Tiếng nên 6 xã ven sơng Sài Gịn thường bị ngập cao và lâu hơn mỗi khi cĩ xả lũ hoặc lũ trùng với các đợt triều cường nhiều nhất là vào tháng 10, 11 hàng năm. - Chất lượng nước tưới: chất lượng nguồn nước tưới trong nơng nghiệp cũng như trong sinh hoạt ngày càng suy giảm. Nguyên nhân gây ơ nhiễm nguồn nước là nước thải của một số nhà máy, khu Cơng Nghiệp trên địa và do nước thải từ chăn nuơi của các hộ gia đình. Tuy lượng mưa lớn nhưng lại tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa, ngược lại mùa khơ chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm. Nước sơng Sài Gịn thường bị nhiễm mặn vào mùa khơ và nhiễm phèn vào thời điểm chuyển tiếp từ mùa mưa sang mùa khơ, do đĩ việc sử dụng nước sơng Sài Gịn vào sinh hoạt và sản xuất trong thời kỳ này cĩ phần hạn chế. b. Nguồn nƣớc ngầm Nguồn nước ngầm của huyện tương đối dồi dào gồm 2 dạng: - Nước ngầm mạch nơng: được khai thác rơng rãi bằng các giếng đào ở độ sâu 8 – 15m, lưu lượng khai thác từ 0,02 – 2,4 l/s. - Nước ngầm mạch sâu: được khai thác bằng các giếng khoan ở độ sâu 30 – 39m, lưu lương khai thác từ 0,1 – 2,22 l/s. Nguồn nước ngầm này được khai thác một cách hợp lý và cĩ hiệu quả, với mục đích phục vụ nơng nghiệp, nơng nghiệp, tránh khơ hạn vào mùa khơ gây ảnh hưởng đến năng sản xuất. II.2.4 Địa hình Địa hình huyện Thuận An cĩ độ cao trung bình so với mực nước là 20m, độ dốc phổ biến là 0 – 30, địa hình tương đối bằng phẳng. Tồn huyện cĩ hai kiểu địa hình : Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 9 - Địa hình bằng thấp: cĩ độ cao trung bình từ 10 – 15m gồm các xã ven sơng Sài Gịn như: An Sơn, Bình Nhâm, Hưng Định và hai thị trấn An Thạnh và Lái Thiêu. - Địa hình thoải: cĩ độ cao trung bình 25 – 30m gồm các xã như: Bình Chuẩn, Bình Hịa, Thuận Giao, An Phú. Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Thuận An – Bình Dƣơng Đất đai Theo kế hoạch điều tra và thống kê đất đai của Phân việc quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp, đất đai huyện mang những nét đặc trưng sau: Gồm 3 loại đất chính 1. Đất phù sa ven dơng nhiễm phèn nhẹ (Vp) - Tổng diện tích là 1.402 ha chiếm tỉ lệ 56,6%. Loại đất này phần bố tập trung ở các xã, thị trấn Anh Thạnh, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu. - Thành phần cơ giới : đất thịt Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 10 2. Đất phèn (Sp) - Tổng diện tích là 633 ha chiếm tỷ lệ 32,2% diện tích đất tồn huyện. - Phân bố ở 2 xã Vĩnh Phú, An Sơn, thường gặp ở dạng đất thấp trũng ven sơng Sài Gịn. - Thành phần cơ giới: đất thịt 3. Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) - Tồng diện tích là 220 ha chiếm tỉ lệ 11,2% (tập trung các xã vùng gị), chỉ chiếm một phần nhỏ ở thị trấn An Thạnh. Trong 3 loại đất trên thì phù sa ven sơng nhiễm phèn nhẹ được lập líp đĩng vai trị quan trọng nhất vì đất líp cĩ diện tích lớn và tính chất lý hĩa học tốt nhất. Đất phèn tuy cĩ diện tích lớn nhưng ở địa hình thấp và đất cĩ chứa nhiều độc tố muốn khai thác trồng cây ăn quả phải lập líp, đầu tư thủy lợi và cần nhiều năm để cải tạo tính chất đất. Đất nâu vàng phù sa cổ hiện nay được tân dụng để lập thổ cư và xây dựng cơ bản. II.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THUẬN AN II.3.1 Hiện trạng phát triển kinh tế Huyện Thuận An nằm trong hạt nhân của vùng kinh tế trong điểm phía Nam (gồm Bình Dương; Đồng Nai; Bà Rịa – Vũng Tàu và Tp HCM). Đây là khu vực năng động dẫn đầu về phát triển kinh tế cả nước. Đĩ là điều kiện thuận lợi để Thuận An hội nhập vào nền kinh tế chung đang ngày càng phát triển của khu vực. Nền kinh tế của huyện hiện đang tăng trưởng với tơc độ cao. Bình quân hàng năm là 25,4%. Tổng GDP bình quân đầu người đạt xấp xỉ 28 triệu đồng/năm. Trong đĩ, giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân là 38,8%, dịch vụ tăng 28,8%, nơng nghiệp giảm 2,7%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế huyện Thuận An cĩ sự chuyển dịch nhanh chĩng theo hướng cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ (xem bảng 2.2). Bảng 2.2. So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm Đơn vị tính: % Năm Tổng số Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Cơng nghiệp và xây dựng Dịch vụ 2001 100 4,7 80,4 14,6 2002 100 3,9 79,8 16,3 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 11 2003 100 3,9 80,1 16,6 2004 100 2,9 80,2 16,9 2005 100 2,3 80,6 17,1 Ngành sản xuất cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp cĩ tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Trong khi đĩ, ngành dịch vụ mặc dù giá trị tổng sản lượng hàng năm đều tăng nhưng khơng theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Ngành nơng nghiệp năm giảm đáng kể so với năm 2000. Tỷ trọng giữa các ngành cơng nghiệp, thương mại – dịch vụ và nơng nghiệp tương ứng là 77,8% - 21,2% - 1%. Hình 2.3. Tỷ lệ các ngành cơng nghiệp, thƣơng mại – dịch vụ, nơng nghiệp a. Cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp Ngành cơng nghiệp của huyện phát triển tương đối ổn định qua các năm, cơ cấu cơng nghiệp ngày càng đa dạng. Ngồi các ngành nghề truyền thống như gốm sứ, vật liệu xây dựng và chế biến thì các ngành nghề khác như cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ phàn mềm, điện tử,… cĩ xu hướng tăng nhanh. Giá trị sản xuất cơng nghiệp từ năm 2001 đến năm 2005 đã tăng nhanh vượt bậc từ 5.137,794 triệu đồng đến 19.389,965 triệu đồng. Mức tăng trưởng nhanh chĩng của ngành cơng nghiệp, cho thấy sự chuyển mình của nền kinh tế huyện. Với hàng loạt các khu cơng nghiệp được thành lập và đưa vào hoạt động trong thời gian gần đây đã đem 78% 21% 1% Bảng tỷ trọng giữa các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp Công Nghiệp Thương Mại - Dịch Vụ Nông nghiệp Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 12 lại nguồn thu nhập khá lớn cho kinh tế gia đình của người dân ở đây cũng như thu nhập của cả huyện. Các loại hình doanh nghiệp chủ yếu của huyện: - Doanh nghiệp tư nhân. - Doanh nghiệp cĩ vốn nước ngồi - Cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Bảng 2.3. Giá trị sản xuất cơng nghiệp từ năm 2001 – 2005 STT Năm Giá trị sản xuất cơng nghiệp (triệu đồng) 1 2001 5.137,794 2 2002 7.293,118 3 2003 9.945,283 4 2004 14.444,715 5 2005 19.389,965 (Nguồn: Phịng thống kê huyện Thuận An) b. Nơng nghiệp Trong một vài năm trở lại đây thì diện tích vườn cây ăn trái lâu năm bị giảm mạnh do sự suy giảm năng suất và chết cây ăn trái trên diện rộng của huyện. Nhiều hộ gia đình đã chuyển sang chăn nuơi. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp đang cĩ xu hướng giảm: năm 2005 giảm 69,16 ha so với năm 2005, đĩ là do sự phát triển nhanh chĩng của quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa của các xã, thị trấn Lái Thiêu, An Thạnh, Bình Hịa, An Phú, Bình Chuẩn, Thuận Giao, Vĩnh Phú, đất nơng nghiệp đã chuyển dần sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh dịch vụ, đất cơng trình cơng cộng. Bảng 2.4. Giá trị sản xuất nơng nghiệp từ năm 2000 đến năm 2005 (đơn vị: triệu đồng) Năm 2000 2001 2002 2003 20004 2005 Tổng giá trị 131,430 74,709 78,030 76,202 73,343 74,810 Trồng trọt 57,000 40,832 38,170 33,727 32,878 28,274 Chăn nuơi 73,330 33,247 39,380 41,975 39,978 46,088 Dịch vụ nơng nghiệp 1,100 630 480 500 487 448 (Nguồn: Phịng thống kê huyện Thuận An) Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 13 Qua bảng giá trị sản xuất nơng nghiệp từ năm 2000 đến năm 2005 thấy được sự giảm sút của tổng giá trị của ngành nơng nghiệp một cách đột ngột vào năm 2005 so vơi năm 2000, giá trị nơng nghiệp giảm gần một nữa. Hầu hết các ngành trồng trọt, chăn nuơi hay dịch vụ nơng nghiệp đều cĩ những biến động đáng kể. c. Thƣơng mại – dịch vụ – du lịch Trong các loại hình kinh doanh của huyện thì thương mại – dịch vụ – du lịch cĩ sự phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 28,8%. Phát triển rõ rệt ở các trung tâm, thị trấn, các trục lộ giao thơng, khu dân cư, các điểm du lịch, các khu cơng nghiệp tập trung. Ngành du lịch đang dần chuyển mình với các khu du lịch sinh thái, sân golf… II.3.2 Kết cấu hạ tầng II.3.2.1 Giao thơng Tồn huyện cĩ 535 tuyến đường với tổng chiều dài 28.979km. trong đĩ huyện trực tiếp quản lý 61 đường với tổng chiều dài 8145km. Quốc lộ 13 chạy qua địa bàn huyện cĩ tổng chiều dài là 12km. Đây là tuyến đường chính cĩ tầm quan trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện cũng như của tỉnh và quốc gia. II.3.2.2 Cấp nƣớc Trong huyện cĩ 2 cơng trình cấp nước thuộc tỉnh là: - Tuyến ống nước chuyển tải nước sạch ɸ 400mm dọc theo đại lộ Bình Dương từ nhà máy nước Thủ Dầu Một tới khu cơng nghiệp Việt Nam – Singapore, cĩ khả năng tải 12.000m3 nước/ ngày. - Nhà máy nước Dĩ An đang xây dựng tại xã An Phú cơng suất giai đoạn 1 là 15.000m 3nước/ngày. Nước sinh hoạt: dân cư trong huyện sử dụng chủ yếu là nguồn nước ngầm lấy từ giếng đào và giếng khoan. Nước sản xuất cơng nghiệp: hiện nay chỉ cĩ 2 khu cơng nghiệp là Việt Nam – Singapore và Việt Hương là sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Thủ Dầu Một, cịn một số khu cơng nghiệp cịn lại thì sử dụng nước ngầm tại chỗ. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 14 II.3.2.3 Cấp điện Nguồn điện của huyện được cấp chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến 15KV từ trạm biến thế 110KV Gị Đậu và trạm 4110 KV Song Thần. Phần lớn các cở sở cơng nghiệp đều chưa cĩ hệ thống phát điện riêng dự phịng. II.3.3 Văn hĩa – Xã hội Cơng tác giáo dục của huyện thường xuyên được nâng cao. Trong tồn huyện cĩ 36 trường học trong đĩ gồm 13 trường mầm non, 15 trường tiểu học, 5 trường trung học cơ sở và 3 trường trung học phổ thơng. Đội ngũ giáo viên được bổ sung thường xuyên, nâng cao chất lượng giảng dạy. Cơ sở vật chất của các trường nhìn chung đã được đáp ứng yêu cầu giảng dạy nhưng trong tương lai do sự phát triển của xã hội cần phải được nâng cấp, mở rộng để đáp ứng sự phát triên chung của cả nước. II.3.3.1 Y tế Ngành y tế đã hoạt động cĩ hiệu quả. Trong tồn huyện cĩ 14 cơ sở y tế. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được nâng cao trình độ khám chữa bệnh với tổng số là 162 cán bộ, trong đĩ cĩ 34 bác sĩ. Hiện nay, huyện đã đầu tư và đưa vào sử dụng trung tâm y tế với quy mơ 100 giường bệnh. II.3.3.2 Dân số và lao động a. Dân số Dân số tồn huyện năm 2005 là 224.469 người tăng hơn rất nhiều so với năm 2000 chỉ với 120.165 người. Mức độ chênh lệch giữa thành thị và nơng thơn là rất lớn (thể hiện qua bảng 2.5). Bảng 2.5. Diễn biến dân số theo giới tính và sự phân chia thành thị - nơng thơn (Đơn vị: người) Năm Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị – nơng thơn Nam Nữ Thành thị Nơng thơn 2000 120.265 57.727 62.538 49.092 71.173 2001 132.628 63.661 68.967 50.531 82.097 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 15 2002 147.460 70.783 76.677 41.493 95.967 2003 168.448 80.955 87.593 52.268 116.180 2004 214.337 87.631 97.128 55.039 120.972 2005 224.469 110.241 114.228 59.791 194.678 (Nguồn: Phịng thống kê huyện Thuận An, 2005) b. Lao động Ngành cơng nghiệp huyện cĩ tốc độ phát triển mạnh mẽ nên đã thu hút được lực lượng lao động dồi dào. So với năm 2000 thì tới năm 2004 lao động trong ngành cơng nghiệp tăng từ 40.970 đến 129.673, số lao động trong nơng thơn thì giảm đáng kể từ 7.476 (năm 2000) chỉ cịn 4.019 (năm 2004). Như vậy cần phải cĩ kế hoạch cụ thể để đảm bảo cho sự cân bằng lao động giữa các ngành nghề tạo sự phát triển bền vững của địa phương. Tính đến năm 2004 tổng số lao động trong tồn huyện là 167.500 người kể cả lao động ngoại tỉnh). Tuy nguồn lao động của huyện dồi dào nhưng phân lớn là chưa được đào tạo cơ bản. Số lượng lao động thất nghiệp chiếm khoảng 8 – 10%, bảng 2.6 dưới đây thể hiện sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế của huyện Thuân An. Bảng 2.6. Phân phối lao động trong các ngành kinh tế Danh mục Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Nơng nghiệp và lâm nghiệp 7.476 6.450 5.092 4.908 4.019 Thủy sản 14 16 16 16 15 Cơng nghiệp kỹ thuật và cơ bản 40.970 55.317 71.501 88.881 129.673 Xây dựng 1.366 1.375 1.449 1.531 1.950 Dịch vụ 11.503 17.023 18.300 20.000 Tổng số 61.300 73.211 95.081 113.555 167.500 (Nguồn: niêm giám thống kê huyện Thuận An năm 2005) Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 16 CHƢƠNG III TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT Để bảo vệ mơi trường và duy trì các điều kiện sống trong lành, các loại nước thải cần phải được kiểm sốt và quản lý nghiêm ngặt. Một hệ thống quản lý nước thải hiện đại cần phải xem xét đến các yếu tố sau đây: - Các nguồn phát sinh nước thải - Các cơng trình xử lý cục bộ nước thải ngay tại nguồn thải. - Các hệ thống thu gom nước thải - Các phương tiện chuyển tải nước thải. - Hệ thống xử lý nước thải tập trung ở cuối mạng lưới đường ống - Các cơng trình thải bỏ nước thải vào nguồn tiếp nhận : sơng, hồ, biển,… III.1. NGUỒN GỐC NƢỚC THẢI SINH HOẠT Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng : tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,…Chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các cơng trình cơng cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thốt nước. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt của các khu dân cư đơ thị thường là 100 đến 250 l/người.ngày đêm (đối với các nước đang phát triển) và từ 150 đến 500 l/người.ngày đêm (đối với các nước phát triển). Ở nước ta hiện nay, tiêu chuẩn cấp nước dao động từ 120 đến 180l/người.ngày đêm. Đối với khu vực nơng thơn, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt từ 50 đến 100 l/người.ngày đêm. Thơng thường tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt lấy bằng 80 đến 100% tiêu chuẩn nước cấp. Nước thải sinh hoạt từ các trung tâm đơ thị thường được thốt bằng hệ thống thốt nước dẫn ra các sơng, kênh rạch, cịn các vùng ngoại thành và nơng thơn khơng cĩ hệ thống nước thải thường được tiêu thốt tự nhiên vào các ao hồ hoặc thốt bằng biện pháp tự thấm. Ngồi ra, lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư cịn phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu thời tiết và tập quán sinh hoạt của người dân. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 17 Bảng 3.1 : Tải trọng chất bẩn theo đầu ngƣời Chỉ tiêu ơ nhiễm Thơng số Hệ số phát thải Các quốc gia gần gũi với Việt Nam Tiêu chuẩn ngành (TCXD-51-84) Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 70-145 50-55 BOD5 lắng mgO2/l 45-54 25-30 BOD20 lắng mgO2/l - 30-35 COD mg/l 72-102 - N-NH4 + mg/l 2.4-4.8 7 Phospho tổng số mg/l 0.8-4.0 1.7 Dầu mỡ mg/l 10-30 - (Nguồn: GS.TS. Lâm Minh Triết, nnc – 2006 – Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp – Tính tốn các cơng trình – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh) III.2. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƢỚC THẢI SINH HOẠT Đặc điểm chung của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định. Nước thải sinh hoạt thường khơng phức tạp như nguồn nước thải cơng nghiệp. Trong thiết kế các trạm xử lý nước thải, các thơng số về chất rắn lơ lửng (SS mg/l) và BOD5 (mgO2/l),…tương đối tương đồng. Các thành phần này bao gồm 52% chất hữu cơ, 48% chất vơ cơ, ngồi ra nước thải sinh hoạt cịn chứa nhiều các vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải là các vi khuẩn và virus gây bệnh như (tả, lỵ, thương hàn…) Thành phần nước thải được chia làm hai nhĩm chính:  Thành phần vật lý Nhĩm 1 : gồm các chất khơng tan ở dạng lơ lửng kích thước lớn (những hạt cĩ đường kính > 10-1 mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt (những hạt cĩ đường kính từ 10-1 đến 10-4 mm) Nhĩm 2 : gồm các chất ở dạng keo (những hạt cĩ kích thước từ 10-4 đến 10-6 mm) Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 18 Nhĩm 3 : gồm các chất hồ tan ở dạng phân tử. Những hạt này cĩ đường kính <10 -6 mm. Chúng khơng tạo thành pha riêng biệt mà trở thành hệ một pha hay cịn gọi là dung dịch thật.  Thành phần hĩa học  Thành phần vơ cơ: cát, sét, xỉ, axit vơ cơ, các ion của muối phân ly…(khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt );  Thành phần hữu cơ: Các chất cĩ nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã bài tiết…(chiếm khoảng 58%) Các chất chứa Nitơ:Ur, protin, amin, acid amin Các hợp chất nhĩm hydrocacbon: mỡ, xà phịng, cellulose Các hợp chất cĩ chứa phosphor, lưu huỳnh  Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn… III.3. CÁC THƠNG SỐ Ơ NHIỄM ĐẶC TRƢNG CỦA NƢỚC THẢI SINH HOẠT III.3.1. Các thơng số vật lý Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) cĩ thể cĩ bản chất là: - Các chất vơ cơ khơng tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét) - Các chất hữu cơ khơng tan. - Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…). Sự cĩ mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hĩa chất trong quá trình xử lý. Mùi : Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S (cĩ mùi trứng thối). Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí cĩ thể gây ra những mùi khĩ chịu hơn cả H2S. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 19 Độ màu : Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, cơng nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thơng dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co). Độ màu là một thơng số thường mang tính chất cảm quan, cĩ thể được sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải. III.3.2. Các thơng số hĩa học Độ pH của nƣớc pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ cĩ trong dung dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Độ pH của nước cĩ liên quan đến dạng tồn tại của kim loại và khí hồ tan trong nước. pH cĩ ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH cĩ ảnh hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất cĩ ý nghĩa về khía cạnh sinh thái mơi trường Nhu cầu oxy hĩa học (Chemical Oxygen Demand - COD) Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hĩa học là lượng oxy cần thiết để oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước bằng phương._. pháp hĩa học (sử dụng tác nhân oxy hĩa mạnh). Về bản chất, đây là thơng số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ cĩ trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật. Trong mơi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hĩa chất hữu cơ được hồn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hĩa chất hữu cơ bằng chất oxy hĩa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hĩa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hĩa cĩ thể hồn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thơng số này nhằm cĩ được số liệu tương đối về mức độ ơ nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn. COD là một thơng số quan trọng để đánh giá mức độ ơ nhiễm chất hữu cơ nĩi chung và cùng với thơng số BOD, giúp đánh giá phần ơ nhiễm khơng phân hủy sinh học của nước từ đĩ cĩ thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp. Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD) Về định nghĩa, thơng số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20oC, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bĩng tối, giàu Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 20 oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nĩi cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hịa tan sau 5 ngày. Thơng số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ cĩ thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein, lipid..) BOD là một thơng số quan trọng: - Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ cĩ khả năng phân huỷ sinh học trong nước và nước thải. - Là tiêu chuẩn kiểm sốt chất lượng các dịng thải chảy vào các thuỷ vực thiên nhiên. - Là thơng số bắt buộc để tính tốn mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục vụ cơng tác quản lý mơi trường. Oxy hịa tan (Dissolved Oxygen - DO) Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dưới dạng này hay dạng khác để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con người cũng như các thủy sinh vật khác. Oxy là chất khí hoạt động hĩa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình hĩa sinh học trong nước: - Oxy hĩa các chất khử vơ cơ: Fe2+, Mn2+, S2-, NH3.. - Oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả của quá trình này là nước nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trị quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí trong nước. - Oxy là chất oxy hĩa quan trọng giúp các sinh vật nước tồn tại và phát triển. Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hịa tan. Như đã đề cập, khả năng hịa tan của Oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên là rất cĩ giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lượng oxy hịa tan là thơng số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 21 Nitơ và các hợp chất chứa nitơ Nito là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái Đất. Nito là thành phần cấu thành nên protein cĩ trong tế bào chất cũng như các acid amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào mơi trường với lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khống hĩa trở thành các hợp chất Nito vơ cơ như NH4 + , NO2 - , NO3 - và cĩ thể cuối cùng trả lại N2 cho khơng khí. Như vậy, trong mơi trường đất và nước, luơn tồn tại các thành phần chứa Nito: từ các protein cĩ cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nito vơ cơ là sản phẩm quá trình khống hĩa các chất kể trên: - Các hợp chất hữu cơ thơ đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ lửng trong nước, cĩ thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và nước tự nhiên giàu protein. - Các hợp chất chứa Nito ở dạng hịa tan bao gồm cả Nito hữu cơ và Nito vơ cơ (NH4 + , NO2 - , NO3 - ). Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật. Phospho và các hợp chất chứa phospho Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho cĩ liên quan đến sự chuyển hĩa các chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong nơng nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp cĩ chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và một số ngành cơng nghiệp trơi theo dịng nước. Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate. Các hợp chất Phosphate được chia thành Phosphate vơ cơ và phosphate hữu cơ. Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật. Việc xác định P tổng là một thơng số đĩng vai trị quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1). Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 22 Phospho và các hợp chất chứa Phospho cĩ liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú dưỡng hĩa nguồn nước, do sự cĩ mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam. Chất hoạt động bề mặt Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa nước tạo nên sự phân tán của các chất đĩ trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành cơng nghiệp. III.3.3. Các thơng số vi sinh vật học Nhiều vi sinh vật gây bệnh cĩ mặt trong nước thải cĩ thể truyền hoặc gây bệnh cho người. Chúng vốn khơng bắt nguồn từ nước mà cần cĩ vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh cĩ thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán. * Vi khuẩn : Các loại vi khuẩn gây bệnh cĩ trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi khuẩn Salmonella typhosa... * Vi rút : Vi rút cĩ trong nước thải cĩ thể gây các bệnh cĩ liên quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thơng thường sự khử trùng bằng các quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý cĩ thể diệt được vi rút. * Giun sán (helminths) Giun sán là loại sinh vật ký sinh cĩ vịng đời gắn liền với hai hay nhiều động vật chủ, con người cĩ thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả. Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và động vật. Trong người và động vật thường cĩ vi khuẩn E. coli sinh sống và phát triển. Đây là loại vi khuẩn vơ hại thường được bài tiết qua phân ra mơi trường. Sự cĩ mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 23 bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đĩ nếu sau xử lý trong nước khơng cịn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác địng số lượng số lượng E.coli đơn giản và nhanh chĩng. Do đĩ vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước. III.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT III.4.1. Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp cơ học III.4.1.1. Song Chắn Rác Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây, các thành phần cĩ kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, lá cây, bao nilon,… được giữ lại. Nhờ đĩ tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an tồn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thơ, trung bình và mịn. Song chắn rác thơ cĩ khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn cĩ khoảng cách giữa các thanh từ 10 đến 25 mm. Theo hình dạng cĩ thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng cĩ thể đặt cố định hoặc di động III.4.1.2. Bể lắng cát Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vơ cơ khơng tan cĩ kích thước từ 0,2 mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm bảo đảm an tồn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mịn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các cơng trình sinh học phía sau. Bể lắng cát cĩ thể được phân thành 2 loại: (1) bể lắng ngang và (2) bể lắng đứng. Ngồi ra, để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi. III.4.1.3. Bể Lắng Bể lắng cĩ nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng cĩ sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bơng hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dịng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 24 Trong bể lắng ngang, dịng nước thải chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc khơng lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5-2,5 giờ. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15.000m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,5-0,6m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng 4 – 120phút. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 đến 20%. III.4.1.4. Tuyển nổi Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng hạt rắn hoặc lỏng) phân tán khơng tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp, quá trình này cịn được dùng để tách các chất hịa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là cĩ thể khử hồn tồn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. III.4.1.5. Lọc Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất cĩ kích thước nhỏ khi khơng thể loại được bằng phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi dùng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong trường hợp nước sau khi xử lý địi hỏi cĩ chất lượng cao. Để lọc nước thải, người ta cĩ thể sử dụng nhiều loại bể lọc khác nhau. Thiết bị lọc cĩ thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau: theo đặc tính như lọc gián đoạn và lọc liên tục; theo dạng của quá trình như làm đặc và lọc trong; theo áp suất trong quá trình lọc như lọc chân khơng (áp suất 0,085MPa), lọc áp lực (0,3 -1,5 MPa) hay lọc dưới áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng; … Trong các hệ thống xử lý nước thải cơng suất lớn khơng cần sử dụng các thiết bị lọc áp suất cao mà dùng các bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt. Vật liệu lọc cĩ thể sử dụng là cát thạch anh, than cốc, hoặc sỏi nghiền, thậm chí cả than nâu hoặc than gỗ. Việc lựa chọn vật liệu lọc tùy thuộc vào loại nước thải và điều kiện địa phương. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 25 III.4.2. Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp hĩa học III.4.2.1. Trung Hịa Nước thải chứa các acid vơ cơ hoặc kiềm cần được trung hịa đưa pH về khoảng 6,5 đến 8,5 trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho cơng nghệ xử lý tiếp theo. Trung hịa nước thải cĩ thể thực hiện bằng nhiều cách nhau: - Trộn lẫn nước thải acid với nước thải kiềm; - Bổ sung các tác nhân hĩa học; - Lọc nước acid qua vật liệu cĩ tác dụng trung hịa; - Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước acid. Để trung hịa nước thải chứa acid cĩ thể sử dụng các tác nhân hĩa học như NaOH, KOH, Na2CO3, nước ammoniac NH4OH, CaCO3, MgCO3, đơlơmít (CaCO2.MgCO3) và xi măng. Song tác nhân rẻ nhất là vơi sữa 5-10% Ca(OH)2, tiếp đĩ là sơđa và NaOH ở dạng phế thải. Để trung hịa nước thải kiềm cĩ thể cĩ thể sử dụng khí acid (chứa CO2, SO2, NO2, N2O3,…). Việc sử dụng khí acid khơng những cho phép trung hịa nước thải mà đồng thời tăng hiệu quả làm sạch chính khí thải khỏi các cấu tử độc hại. III.4.2.2. Oxy Hĩa Khử Để làm sạch nước thải, cĩ thể sử dụng các tác nhân oxy hĩa như clo ở dạng khí và hĩa lỏng, dioxyt clo, clorat canxi, hypoclorit canxi và natri, permanganat kali, bicromat kali, peroxy hydro (H2O2), oxy của khơng khí, ozone. Quá trình oxy hĩa sẽ chuyển các chất độc hại trong nước thải thành các chất ít độc hại hơn và tách khỏi nước. Quá trình này tiêu tốn nhiều hĩa chất nên thường chỉ sử dụng khi khơng thể xử lý bằng những phương pháp khác. III.4.3. Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp hĩa lý Nguyên tắc keo tụ - tạo bơng Keo tụ và tạo bơng là một cơng đoạn của quá trình xử lý nước thải, mặc dù chúng là hai quá trình riêng biệt nhưng chúng khơng thể tách rời nhau. Vai trị của quá trình keo tụ và tạo bơng nhằm loại bỏ huyền phù, chất keo cĩ trong nước thải. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 26 Keo tụ: Là phá vỡ tính bền vững của các hạt keo, bằng cách đưa thêm chất phản ứng gọi là chất đơng tụ. Tạo bơng: Là tích tụ các hạt “ đã phá vỡ độ bền” thành các cụm nhỏ sau đĩ kết thành các cụm lớn hơn và cĩ thể lắng được gọi là quá trình tạo bơng. Quá trình tạo bơng cĩ thể cải thiện bằng cách đưa thêm vào các chất phản ứng gọi là chất trợ tạo bơng. Tuy nhiên quá trình tạo bơng chịu sự chi phối của hai hiện tượng: tạo bơng động học và tạo bơng Orthocinetique.  Tạo bơng động học liên quan đến khuyếch tán Brao (chuyển động hỗn độn), kết bơng dạng này thay đổi theo thời gian và chỉ cĩ tác dụng đối với các hạt nhỏ hơn 1 microfloc dễ dàng tạo thành khối keo tụ nhỏ.  Tạo bơng Orthocinetique liên quan đến quá trình tiêu hao năng lượng và chế độ của dịng chảy là chảy tầng hay chảy rối. Giai đoạn Hiện tƣợng Thuật ngữ Cho thêm chất keo tụ Phản ứng với nước, ion hố, thuỷ phân, polymer hố. Thuỷ phân Phá huỷ tính bền Đặc tính hút ion làm đơng lạnh bề măt các phân tử Keo tụ Đặc tính liên quan đến ion hoặc trường hợp bề mặt của phân tử. Bao gồm cả chất keo kết tủa. Liên quan đến bên trong các phân tử, trường hợp đơng hợp chất Vận chuyển Chuyển động Brao Tạo bơng ngoại vi Năng lượng tiêu tán (gradian tốc độ) Tạo bơng trục giao Các chất làm keo tụ - tạo bơng: Để tăng quá trình lắng các chất lơ lửng hay một số tạp chất khác người ta thường dùng các chất làm keo tụ, tạo bơng như nhơm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua hay Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 27 một số polyme nhơm, PCBA, polyacrylamit (CH2CHCONH2)n, natrisilicat hoạt tính và nhiều chất khác. Hiệu suất của quá trình keo tụ cao nhất khi pH = 4 – 8,5. Để bơng tạo thành dễ lắng hơn thì người ta thường dùng chất trợ keo tụ. Đĩ là những chất cao phân tử tan được trong nước và dễ phân ly thành ion. Tuỳ thuộc vào từng nhĩm ion khi phân ly mà các chất trợ keo tụ cĩ điện tích âm hay dương (các chất keo tụ là anion hay cation). Đa số chất bẩn hữu cơ, vơ cơ dạng keo cĩ trong nước thải chúng tồn tại ở điện tích âm. Vì vậy các chất trợ keo tụ cation khơng cần keo tụ sơ bộ trước đĩ. Việc lựa chọn hố chất, liều lượng tối ưu của chúng, thứ tự cho vào nước cần phải tính bằng thực nghiệm (thí nghiệm Jartest). Thơng thường liều lượng chất trợ keo tụ là từ 1 – 5 mg/l. Để phản ứng diễn ra hồn tồn và tiết kiệm hố chất thì phải khuấy trộn đều với nước thải, liều lượng hố chất cho vào phải cần tính bằng Grotamet. Thời gian lưu nước trong bể trộn là 1 – 15 phút. Thời gian để nước thải tiếp xúc với hố chất tới khi bắt đầu lắng là từ 20 – 60 phút, trong khoảng thời gian này các chất hố học tác dụng với các chất trong nước thải và quá trình động tụ diễn ra. III.4.4. Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học III.4.4.1. Phƣơng Pháp Xử Lý Sinh Học Hiếu Khí Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn sau: - Oxy hĩa các chất hữu cơ: CxHyOz + O2 CO2 + H2O + H - Tổng hợp tế bào mới: CxHyOz + NH3 + O2 Tế bào vi khuẩn + CO2 + H2O + C5H7NO2 - H - Phân hủy nội bào: C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH3 H Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí cĩ thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các cơng trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hĩa sinh hĩa nên quá trình xử lý cĩ tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo cĩ thể chia thành: Enzyme Enzyme Enzyme Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 28 Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thống, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số những quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất. Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate hĩa với màng cố định. III.4.4.2. Bể Bùn Hoạt Tính Với Vi Sinh Vật Sinh Trƣởng Lơ Lửng Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Nồng độ oxy hịa tan trong nước ra khỏi bể lắng đợt 2 khơng được nhỏ hơn 2 mg/L. Các vi sinh vật tồn tại trong hệ thống bùn hoạt tính bao gồm Pseudomonas, Zoogloea, Achromobacter, Flacobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium, và hai loại vi khuẩn nitrate hĩa Nitrosomonas và Nitrobacter. Thêm vào đĩ, nhiều loại vi khuẩn dạng sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix, Lecicothrix, và Geotrichum cũng tồn tại. Yêu cầu chung khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí là nước thải đưa vào hệ thống cần cĩ hàm lượng SS khơng vượt quá 150 mg/L, hàm lượng sản phẩm dầu mỏ khơng quá 25 mg/L, pH = 6,5 – 8,5, nhiệt độ 60C < t0C < 370C. Bể hoạt động gián đoạn (SBR) là hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và xả cạn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động liên tục chỉ cĩ điều tất cả xảy ra trong cùng một bể và được thực hiện lần lượt theo các bước: (1). Làm đầy; (2). Phản ứng; (3). Lắng; (4). Xả cạn; (5). Ngưng. III.4.4.3. Lọc sinh học Nguyên lý hoạt động của bể này tương tự như trường hợp vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, chỉ khác là vi sinh vật phát triển dính bám trên vật liệu tiếp xúc đặt trong bể. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 29 Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đĩ các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc hiện đại bao gồm một lớp vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đĩ. Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đĩ. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc các khối vật liệu dẻo cĩ hình thù khác nhau. Nếu vật liệu lọc là đá hoặc sỏi thì kích thước hạt dao động trong khoảng 25-100 mm, chiều sâu lớp vật liệu dao động trong khoảng 0,9-2,5 m, trung bình là 1,8 m. Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường cĩ dạng trịn. Nước thải được phân phối tên lớp vật liệu lọc nhờ bộ phận phân phối. Bể lọc với vật liệu lọc là chất dẻo cĩ thể cĩ dạng trịn, vuơng, hoặc nhiều dạng khác với chiều cao biến đổi từ 4-12 m. Ba loại vật liệu bằng chất dẻo thường dùng là (1) - vật liệu với dịng chảy thẳng đứng, (2) - vật liệu với dịng chảy ngang, (3) - vật liệu đa dạng. Chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các chất hữu cơ cĩ trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng vi sinh vật dày 0,1 – 0,2 mm và bị phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, bề dày lớp màng tăng lên, do đĩ, oxy đã bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày lớp màng sinh vật. Như vậy, mơi trường kỵ khí được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc. Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hĩa chất hữu cơ xảy ra trước khi chúng tiếp xúc với với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật ở đây bị phân hủy nội bào, khơng cịn khả năng đính bám lên bề mặt vật liệu lọc, và bị rửa trơi. III.4.5. Phƣơng pháp sinh học kỵ khí Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hĩa phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phản ứng sinh hĩa trong điều kiện kỵ khí cĩ thể biểu diễn đơn giản như sau: Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 +H2S + Tế bào mới Một cách tổng quát, quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn - Giai đoạn 1: Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử; - Giai đoạn 2: Acid hĩa; - Giai đoạn 3: Acetate hĩa; Vi sinh vật Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 30 - Giai đoạn 4: Methane hĩa. Các chất thải hữu cơ chứa các nhiều chất hữu cơ cao phân tử như protein, chất béo, carbohydrate, cellulose, lignin,… trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo thành những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hĩa protein thành amino acid, carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn acid hĩa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hĩa thành acetic acid, H2 và CO2. Các acid béo dễ bay hơi chủ yếu là acetic acid, propionic acid và lactic acid. Bên cạnh đĩ, CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrat. Vi sinh vật chuyển hĩa methane chỉ cĩ thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methylamine và CO để hình thành Biogas Tùy theo trạng thái của bùn, cĩ thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành: - Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dịng nước đi từ dưới lên (Upflow Anaerobic Sludge Blanket - UASB); - Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process). III.4.5.1. UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) Đây là một trong những quá trình kỵ khí được ứng dụng rộng rãi nhất trên thế giới do hai đặc điểm chính sau: - Cả ba quá trình, phân hủy - lắng bùn - tách khí, được lấp đặt trong cùng một cơng trình; - Tạo thành các loại bùn hạt cĩ mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng vượt xa so với bùn hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng. Bên cạnh đĩ, quá trình xử lý sinh học kỵ khí sử dụng UASB cịn cĩ những ưu điểm so với quá trình bùn hoạt tính hiếu khí như: - Ít tiêu tốn năng lượng vận hành; - Ít bùn dư, nên giảm chí phí xử lý bùn; Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 31 - Bùn sinh ra dễ tách nước; - Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm được chi phí bổ sing dinh dưỡng; - Cĩ khả năng thu hồi năng lượng từ khí methane; - Cĩ khả năng hoạt động theo mùa vì bùn kỵ khí cĩ thể hồi phục và hoạt động được sau một thời gian ngưng khơng nạp liệu. Nước thải được nạp liệu từ phía đáy bể, đi qua lớp bùn hạt, quá trình xử lý xảy ra khi các chất hữu cơ trong nước thải tiếp xúc với bùn hạt. Khí sinh ra trong điều kiện kỵ khí (chủ yếu là methane và CO2) sẽ tạo nên dịng tuần hồn cục bộ giúp cho quá trình hình thành và duy trì bùn sinh học dạng hạt. Khí sinh ra từ lớp bùn sẽ dính bám vào các hạt bùn và cùng với khí tự do nổi lên phía mặt bể. Tại đây, quá trình tách pha khí-lỏng-rắn xảy ra nhờ bộ phận tách pha. Khí theo ống dẫn qua bồn hấp thu chứa dung dịch NaOH 5-10%. Bùn sau khi tách khỏi bọt khí lại lắng xuống. Nước thải theo máng tràn răng cưa dẫn đến cơng trình xử lý tiếp theo. III.4.5.2 Qúa trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process) Bể lọc kỵ khí là một cột chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ chứa carbon trong nước thải. Nước thải được dẫn vào cột từ dưới lên, tiếp xúc với lớp vật liệu trên đĩ cĩ vi sinh vật kỵ khí sinh trưởng và phát triển. Vì vi sinh vật được giữ trên bề mặt vật liệu tiếp xúc và khơng bị rửa trơi theo nước sau xử lý nên thời gian lưu của tế bào vi sinh vật (thời gian lưu bùn) rất cao (khoảng 100 ngày). Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 32 CHƢƠNG IV NỘI DUNG THIẾT KẾ CƠNG NGHỆ – THIẾT BỊ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI - CƠNG SUẤT 1.000M³/NGÀY.ĐÊM IV.1. CƠ SỞ THIẾT KẾ Theo tiêu chuẩn nước cấp là 150 lít/người.ngày (TCXD 33:2006). Căn cứ vào đặc điểm của Khu dân cư Vĩnh Phú II, cĩ quy mơ dân số = 5.500 người (phục vụ cho người dân trong khu sản xuất cơng nghiệp, khơng phải là khu dân cư cao cấp) nhu cầu sử dụng nước của khu dân cư Vĩnh Phú II là: Tổng lưu lượng nước sử dụng của KDC là : Q = 4.120 người x 150 lít/người.ngày = 825.000 lít/ngày = 825 m 3 /ngày Chọn lưu lượng nước thải để thiết kế là: Q = 825 x 1,2 = 990 m3/ngày.đêm Vậy cơng suất lựa chọn để thiết kế Trạm xử lý nước thải tập trung của KDC Vĩnh Phú II là: Q = 1000 m 3 /ngày.đêm IV.2. THƠNG SỐ NƢỚC THẢI ĐẦU VÀO Qua các tài liệu đã được thu thập được và dựa vào đặc tính ít thay đổi về tính chất của nước thải sinh hoạt, đồ án đưa ra các thơng số nền cho tính tốn các cơng trình như sau: Bảng 4.1. Các thơng số nƣớc thải đầu vào của KDC Vĩnh Phú II Thành phần Đơn vị Giá trị Thơng số tính tốn pH - 6.8-7.8 SS mg/l 100-220 220 BOD mg/l 110-250 250 COD mg/l 250-400 400 N tổng mg/l 25-30 25 P tổng mg/l 10-20 15 Tổng Coliform MPN/100ml 105 -103 106 (Nguồn : Giáo trình cơng nghệ XLNT – Trần Văn Nhân và Ngơ Thị Nga, NXB KHKT, 2006) Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 33 IV.3. TÍNH CHẤT NƢỚC THẢI YÊU CẦU SAU XỬ LÝ Nước thải sau xử lý cần đạt tiêu chuẩn xả thải của Việt Nam theo QCVN 14:2008/BTNMT, Cột A, với một số chỉ tiêu cơ bản như sau : Bảng 4.2. QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn nước thải sinh hoạt ST T Thơng số Đơn vị đo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT – Cột A 1. pH - 5– 9 2. BOD5 (20 0 C) mg/l 30 3. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 4. Nitrat (NO - 3)(tính theo N) mg/l 30 5. Phosphat (PO4 3- ) tính theo P mg/l 6 6. Tổng Coliforms MPN/100ml 3.000 IV.4. ĐỀ XUẤT CƠNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC THẢI Với tính chất nước thải và yêu cầu xử lý đã nêu trên, đề xuất cơng nghệ xử lý cho Trạm xử lý nước thải tập trung Khu dân cư Vĩnh Phú II gồm các cơng đoạn:  Tiền xử lý - Loại bỏ rác, cặn thơ - Điều hồ nồng độ và lưu lượng chất thải. - Các thiết bị kiểm sốt trong khâu này được điều khiển hồn tồn tự động.  Xử lý bậc 2 (Xử lý sinh học hiếu khí lơ lửng) - Sử dụng cơng nghệ Aerotank (Activated – Sludge Process) để chuyển hố các chất hữu cơ trong nước thải (BOD, COD, SS) thành khí CO2 và H2O - Khử các chất dinh dưỡng Nitơ, Photphose cĩ trong nước thải (nếu dư).  Xử lý bậc 3 - Lọc nhanh qua bể lọc áp lực - Khử trùng nước thải. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 34  Xử lý bùn dƣ - Bùn dư được nén để tách bớt nước trong bể nén bùn rồi đưa ra sân phơi bùn để làm khơ tự nhiên. Sơ đồ khối cơng nghệ xử lý Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 35 NƢỚC THẢI SONG CHẮN RÁC BỂ THU GOM BỂ LẮNG BỂ AEROTANK BỂ ĐIỀU HÕA BỒN LỌC ÁP LỰC BỂ KHỬ TRÙNG NGUỒN TIẾP NHẬN (QCVN 14:2008/BTNMT – CỘT A) BỂ NÉN BÙN MÁY ÉP BÙN Cấp Khí Chlorine BÁNH BÙN CHƠN LẤP HOẶC SỬ DỤNG LÀM PHÂN BĨN Bùn tuần hồn BỂ TRUNG GIAN Đường bùn Đường hĩa chất Đường cung cấp khí Hình 4.1. Sơ đồ khối cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt KDC Vĩnh Phú II – Phương án 1 Bùn dƣ Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 36 Thuyết minh cơng nghệ cho phƣơng án 1: Nước thải từ các điểm sử dụng nước theo các hố ga thốt nước bẩn được tập trung về bể thu gom của hệ thống xử lý nước thải tập trung với lưu lượng Q = 1.000m 3/ngày.đêm. Trước khi vào bể gom, nước thải được dẫn qua thiết bị lược rác thơ để loại bỏ cặn rắn cĩ kích thước lớn hơn 10mm ra khỏi dịng thải. Từ bể gom, nước thải được bơm lên bể điều hịa. Bể ._.3 x 2,025 = 2,6 m - Diện tích buồng phân phối trung tâm 2 22 8,1 4 5,1 4 m d f - Diện tích vùng lắng của bể Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 63 FL = F – f = 40,984 – 1,8 = 39,184 m 2 - Chiều cao tổng cộng của bể HTC = H + Hb + Hbv H : Chiều cao hữu ích của bể, chọn H = 4,5 m Hb : Chiều cao lắng bùn, Hb = 2,7 m Hbv : Chiều cao bảo vệ, Hbv= 0,3 m HTC = 4,5 + 2,7 + 0,3 = 7,5 m - Chiều cao ống trung tâm Htt = 60% x H = 60% x 4,5 = 2,7 m - Chiều cao phần loe ống trung tâm HL = 30% x Htt = 30% x 2,7 = 0,81 m Phần chĩp đáy bể cĩ độ dốc 5% - Thể tích phần chứa bùn Vb = FL x Hb = 39,2 x 2,7 = 66,64 m 3 - Nồng độ bùn trung bình trong bể : 2 tL tb CC C Với Ct : nồng độ bùn tuần hồn trong bể, Ct = 7000÷15000 mg/l, lấy Ct = 8000 mg/l, CL = = 4000 mg/l  Ctb = 6000 mg/l = 6 kg/m 3 - Lượng bùn chứa trong bể lắng Gb = Vb . Ctb = 66,64 . 6 = 399,84 kg - Thể tích bể lắng V = F x HTC = 40,984 x 6,5 = 266,396 m 3 - Lượng nước đi vào bể lắng Ql = (1+α) x Q = (1 + 0,8) x 41,67 = 75,006 m 3 /h - Thể tích phần lắng VL = FL x H = 39,184 x 4,5 = 176,328 m 3 - Thời gian lưu nước trong bể lắng Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 64 h Q V t h tb L 16,4 75,067,41 329,176 > 1,5 h (theo điều 6.5.6 TCXD 51 – 84) nên thể tích tính tốn là hợp lý. - Lưu lượng bùn xả ngmQQ Wxa /07,26 3 V.5.4. Bơm bùn Sau thời gian lắng, bùn trong bể được bơm bùn đưa về bể chứa và nén bùn. Chọn đường kính ống bơm bùn Db = 100mm Chọn 2 bơm bùn hoạt động luân phiên - Lưu lượng bùn xả trong 1 ngày Q = 26,07 m3/ngày - Thời gian làm việc trong ngày của bơm : 8h - Cột áp bơm bùn H =10 m - ρ : khối lượng riêng của bùn, ρ = 1053 kg/m3 - Cơng suất bơm bùn: kw HgQ N 07,1 36007,01000 1081,9105307,26 1000 Hiệu suất của bơm lấy bằng 0,7 - Cơng suất thực tế của bơm lấy bằng 200% cơng suất tính tốn: Ntt = N x 2 = 1,07 x 2 = 2,14 kw Chọn bơm cĩ cơng suất 3 HP V.5.5. Tính tốn máng thu nƣớc Chọn máng thu nước cĩ : Chiều ngang bm = 0,4 m Chiều cao hm = 0,3 m Bề dày bê tơng 0,15 m - Đường kính máng thu nước Dm = D – 2x(bm + 0,15) = 7,5 -2x(0,4 + 0,15) = 6,4 m - Chiều dài máng thu nước đặt theo chu vi bể lm = π x Dm = π x 6,4 = 20,1 m - Tải trọng máng thu nước trên 1 m dài của máng ngàymm l Q a m ngày tb ./75,49 1,20 1000 3 Tính tốn máng răng cưa - Số răng cưa trên tồn bộ máng 5,1681 12,0 1,20 1 12,0 R R l N chọn NR = 170 răng - Chiều cao của răng cưa cĩ thể chọn h = 100mm - Khoảng cách giữa các răng b = 60 mm - Số răng cưa trên 1m dài máng Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 65 46,8 1,20 170 R R l N n chọn n = 8 cái Bảng 5.7. Tổng hợp các thơng số thiết kế bể lắng 2 Thơng số Giá trị Đơn vị Đường kính bể 7,5 m Đường kính ống trung tâm 1,5 m Đường kính phần loe của ống trung tâm 2,025 m Đường kính tấm chắn 2,6 m Chiều cao bể 7,5 m Chiều cao ống trung tâm 2,7 m Số bơm bùn 2 Cái Cơng suất 1 bơm bùn 3 hp V.6. BỂ KHỬ TRÙNG V.6.1. Chức năng Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học cịn chứa khoảng 105 – 106 vi khuẩn trong 1 ml. Bể khử trùng cĩ chức năng tiêu diệt các loại vi khuẩn này trước khi thải ra mơi trường. Người ta thường sử dụng Clo hơi, dùng hypoclorit – canxi dạng bột (Ca(ClO)2), hypoclorit – natri, nước zavel (NaClO),...Trong đồ án này, đề xuất sử dụng NaOCl, dùng CaOCl2 là dạng rắn phải cĩ thùng hịa trộn để khuấy trộn. Chọn kiểu bể khử trùng cĩ vách chắn dịng nhằm tạo ra dịng ziczac để hịa trộn nước sau lắng và hĩa chất khử trùng trước khi thải ra ngồi mơi trường. V.6.2. Tính tốn bể Khử trùng V.6.2.1. Lƣợng Chlorine cần sử dụng - Lượng Chlorine cần thiết cho 1 m3 nước thải : h = 3 g/m3 (TCXD 33:2006) - Lượng Chlorine cần thiết để khử trùng trong 1 ngày : Mmax = h . Q = 3 (g/m 3 )x 1000 (m 3 /ngày) = 3000 g/ngày = 3 kg/ngày - Lượng Chlorine cần dùng trong 1 ngày ngàykgMX MaxMax /10 30 100 3 30 100 - Là lượng Clo nguyên chất, dd NaOCl cần dùng : ngàykgNaOClKg /100 %10 100 10 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 66 V.6.2.2. Tính tốn kích thƣớc bể - Thời gian lưu nước t = 30 phút - Thể tích của bể 38,20 60 3067,41 mtQV htb Chọn kích thước của bể như sau - Chiều dài : L = 5,3 m - Chiều rộng : B =2 m - Chiều cao : H = 2,5 m - Chiều dài vách ngăn mBlv 3,12 3 2 3 2 - Chọn bể cĩ 3vách ngăn, khoảng cách giữa các vách ngăn (n=3) - Chọn ngăn cuối cùng L=1,6 - Chiều rộng mỗi ngăn: (L-3xb)/n+1=1,25m - Trong đĩ: b : Chiểu dày xây dựng vách ngăn (m), chọn b=0,1m Bảng 5.8. Các thơng số thiết kế bể khử trùng Thơng số Giá trị Đơn vị Chiều dài bể 5,3 m Chiều rộng bể 2 m Chiều cao bể 2,5 m Số vách ngăn 3 m Chiều dài vách 1,3 m Khoảng cách giữa các vách 1,25 m V.7. BỂ LỌC ÁP LỰC V.7.1. Chức năng Bể lọc áp lực là một loại bể lọc kín, thường được chế tạo bằng thép cĩ dạng hình trụ đứng và hình trụ ngang, trong đồ án này chọn bể lọc áp lực hình trụ đứng. Bể lọc áp lực được sử dụng trong dây chuyền xử lý nước thải (cuối dây chuyền cơng nghệ), dựa theo nguyên tắc : Nước được đưa vào bể thơng qua một phểu bố Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 67 trí ở đỉnh bể, qua lớp cát lọc, lớp đỡ vào hệ thống thu nước trong, đi vào đáy bể và ra ngồi. V.7.2. Tính tốn bể lọc áp lực Các thơng số thiết kế : - Qtb h = 41,67 m 3 /h - Chiều cao lớp sỏi, hs = 0,2m - Chiều cao lớp cát, hc = 0,3m, đường kính hiệu quả của hạt cát dc = 0,5mm, hệ số đồng nhất u = 1,6 - Chiều cao lớp than, hth = 0,5m, đường kính hiệu quả của than dth = 1,2mm, hệ số đồng nhất u = 1,5 - Tốc độ lọc v = 9 m/h, số bể lọc n = 2 Diện tích bề mặt lọc : S = m 2 Đường kính bồn lọc áp lực : D = = m Chọn D = 1,8 m Khoảng cách từ bề mặt vật liệu lọc đến miệng phễu thu nước rửa lọc : h = Hvl .e +0,25 = (0,4 + 0,8).0,41 + 0,25 = 0,742 m Trong đĩ : - Hvl : Chiều cao lớp vật liệu lọc, bao gồm chiều cao lớp cát và chiều cao lớp than. - e : Độ giãn nở của vật liệu khi rửa, e = 0,25÷0,5, ta chọn e = 0,41 để tính tốn Chiều cao tổng cộng của bể lọc áp lực : H = h + Hvl + Hnắp + Hđáy = 0,742 + 1,2 +0,3 +0,3 = 2,542m V.7.3. Tính lƣu lƣợng khí rửa lọc Dựa vào bảng 9-14 (Lâm Minh Triết, Xử lý nước thải cơng nghiệp và đơ thị, trang 427) Tốc độ rửa nước vr = 0,35 m 3 /m 2 .phút Tốc độ rửa khí vk = 1 m 3 /m 2 .phút Rửa ngược chia làm 03 giai đoạn: Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 68 - Rửa khí với vk = 1 m 3 /m 2 .phút trong 1÷2 phút - Rửa khí và nước trong 4÷5 phút - Rửa ngược bằng nước trong 4÷5 phút với vr = 0,35 m 3 /m 2 .phút - Lượng nước rửa lọc cần thiết cho 1 bồn lọc/1 lần rửa Wn = S . vn . t = m 3/bồn - Lưu lượng bơm nước rửa ngược Qn = S . vn = (m 3 /h) - Lưu lượng máy thổi khí rửa ngược Qk = S . vk = .1 = 2,1 (m 3 /phút) = 126 m 3 /h - Tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc h = .v Trong đĩ : - c : Hệ số nén ép, c = 600 ÷ 1200, chọn c = 1000 - T0 : Nhiệt độ nước thải, T = 270C - de : Đường kính hiệu quả của vật liệu lọc (mm) - v : Vận tốc lọc, v = 9 m/h = 216 m/ngày - L : Chiều dày lớp vật liệu lọc (m) Đối với lớp cát: hc = = 0,172 m/ngày Đối với lớp than: hth = = 0,032 m/ngày Tổng tổn thất qua 2 lớp vật liệu lọc Htt = hc + hth = 0,172 + 0,032 = 0,204 m/ngày Bảng 5.9. Các thơng số thiết kế bể lọc áp lực Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 69 Thơng số Giá trị Đơn vị Số lượng bồn lọc 2 cái Đường kính bồn lọc áp lực 1.8 m Chiều cao bồn lọc 2.542 m Chiều cao lớp sỏi 0.4 m Chiều cao lớp cát 0.2 m Chiều cao lớp than Antraxit 0.8 m V.8. BỂ NÉN BÙN V.8.1. Nhiệm vụ Bùn hoạt tính dư ở ngăn lắng cĩ độ ẩm cao (99,4%) Nhiệm vụ của bể nén bùn là làm giảm độ ẩm của bùn hoạt tính dư, khoảng 50% lượng bùn hoạt tính từ bể lắng được tuần hồn trở lại bể Aerotank, 50% cịn lại được dẫn đến bể nén bùn. V.8.2. Tính tốn * Lượng bùn hoạt tính dư dẫn đến bể nén bùn : Qbd = 0,5.Wb Trong đĩ : - 0,5 : % lượng bùn dẫn đến bể nén bùn - Wb : Lưu lượng bùn hoạt tính sinh ra trong ngăn lắng được tính theo cơng thức : Wb = = 1,1112 m 3 /h Với b : Lượng bùn hoạt tính dư, lấy theo bảng 3-34, ứng với BOD5 = 15 mg/l ( Lâm Minh Triết – Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp : Tính tốn thiết kế cơng trình, trang 217), b = 160 g/m 3 P : Độ ẩm của bùn hoạt tính dư, P = 99,4% Q : Lưu lượng nước thải theo giờ, Q = 41,67 m3/h  Qbd = 0,5.1,1112 0,56 m 3 /h * Diện tích hữu ích của bể nén bùn: F = = = 1,56 m 2 Trong đĩ Qbd : Lưu lượng bùn hoạt tính dư dẫn vào bể nén bùn, Qbd = 0,56 m 3 /h V1 : Tốc độ chảy của chất lỏng ở vùng lắng trong bể nén bùn kiểu lắng đứng, lấy theo điều 6.10.3 – TCXD 51-84, V1 = 0,1 mm/s - Diện tích ống trung tâm của bể nén Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 70 F2 = = = 0,0056 m 2 Trong đĩ V2 : Tốc độ chuyển động của bùn trong ống trung tâm, V2 = 28÷30 mm/s, chọn V2 = 28 mm/s để tính tốn. - Diện tích tổng cộng của bể nén bùn F’ = F + F2 = 1,5656 m 2 - Đường kính của bể nén bùn D = = = 1,41 m, chọn D = 1,5m - Đường kính ống trung tâm d = = = 0,08 m - Đường kính ống trung tâm d = 20%D.= 20%. 1.5 = 0,3 m - Chiều cao ống trung tâm Htt = 0,6 hvùng lắng = 0,6x.3,6 = 2,16 m - Chiều cao phần lắng của bể nén bùn H1 = V1 . t . 3600 = 0,0001.10.3600 = 3,6m Chiều cao phần hình nĩn với gĩc nghiêng 450, đường kính bể D = 1,5m, đường kính đáy bể d = 0,3m : H2 = = 0,6 m Chiều cao tổng cộng của bể nén bùn : Htc = H1 + H2 + H3 = 3,6 + 0,6 + 0,3 = 4,5 m Trong đĩ H3 : Khoảng cách từ mực nước trong bể đến thành bể, chọn H3 = 0,3m Nước tách ra trong quá trình nén bùn được dẫn trở lại bể Aerotank để tiếp tục xử lý. Bảng 5.10. Các thơng số thiết kế bể nén bùn Thơng số Giá trị Đơn vị Đường kính bể nén bùn 1,5 m Đường kính ống trung tâm 0,3 m Chiều cao bể 4,5 m Chiều cao ống trung tâm 2,16 m Chiều cao phần hình nĩn 0,6 m Chiều cao bảo vệ 0,3 m V.9. MÁY ÉP BÙN Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 71 a. Nhiệm vụ Dùng để khử nước ra khỏi bùn vận hành dưới chế độ cho bùn liên tục vào thiết bị. Về nguyên tắc, để tách nước ra khỏi bùn thì áp dụng các cơng đoạn sau: - Ổn định bùn bằng hố chất - Tách nước dưới tác dụng của trọng lực - Tách nước dưới tác dụng của lực ép dây đai nhờ truyền động cơ khí b. Tính tốn Khối lượng cặn cần xử lý từ bể nén bùn trọng lực Lưu lượng bùn cần đưa vào máy: Qb = 26,07m 3/ngày Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính sau nén cĩ C = 50kg/m3(Nguồn: Trang 502 sách Lâm Minh Triết,Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân.(2006).Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp.Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh) Khối lượng bùn cần ép trong 1 ngày M = Qb x C = 26,07 m 3/ngày x 50 kg/m3 = 1 303.5 kg/ngày Bùn trước khi được ép cĩ tạo điều kiện bằng châm polymer: liều lượng polymer sử dụng 4,5kg/tấn DS. Lượng polymer sử dụng trong một ngày Mp = M Cpolymer = 1 303.5 4,5 =5,865 Kg Máy ép làm việc 10h/ngày Lượng cặn đưa vào máy trong một giờ Gh =M/10= 1,303 5/10=130,35 kg/h Chỉ tiêu thiết kế : máy ép bùn trên thị trường cĩ chiều rộng băng từ 0,5 – 3,5m. Tải trọng trên 1m rộng của băng tải dao động từ 90 – 680 Kg/m chiều rộng băng.giờ, lượng nước lọc qua băng từ 1,6 – 6,3 L/m rộng.giây Chiều rộng băng tải nếu chọn băng tải cĩ năng suất 90 Kg/m.rộng.giờ b=Gh/90 = 130,35/90=1,448m (chọn b=1,5m) Chọn máy ép cĩ chiều rộng băng là 1,5 m cĩ năng suất là 130,35 Kgcặn/m.h Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 72 CHƢƠNG VI. DỰ TỐN GIÁ THÀNH – CHI PHÍ XỬ LÝ NƢỚC THẢI 6.1 . Bảng tổng hợp các hạng mục xây dựng Stt Hạng mục Đơn vị Số lƣợng Thể tích 01 Mƣơng đặt SCR Cái 01 m 3 02 BỂ THU GOM – TK 01 Kích thước xây dựng: - Dài : L = 3 m - Rộng : W = 3 m - Cao : H = 3,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 31.5 m 3 03 BỂ ĐIỂU HỒ – TK 02 Kích thước xây dựng: - Dài : L = 13 m - Rộng : W = 5 m - Cao : H = 4,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 292.5 m 3 04 BỂ Aeroten – TK 03 Kích thước xây dựng: - Dài : L = 12,7 m - Rộng : W = 6 m - Cao : H = 4,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 342.9 m 3 05 BỂ LẮNG 2 – TK 04 Kích thước xây dựng: - Đường kính : D = 7,5 m - Cao : H = 7,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 56.25 m 3 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 73 06 BỂ KHỬ TRÙNG – TK 05 Kích thước xây dựng: - Dài : L = 5,3 m - Rộng : W = 2,0 m - Cao : H = 2,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 26.5 m 3 07 BỂ NÉN BÙN – TK 07 Kích thước xây dựng: - Đường kính : D = 1.5m - Cao : H = 4,5 m - Vật liệu: BTCT, M200 Bể 01 21m 3 6.2. MƠ TẢ THIẾT BỊ VÀ ĐẶT TÍNH KỸ THUẬT 6.2.1- Phƣơng pháp chọn lựa thiết bị Để thiết kế một hệ thống xử lý nước thải đạt hiệu quả, việc chọn lựa thiết bị phù hợp với yêu cầu thiết kế và phải đảm bảo được chất lượng hoạt động bền theo thời gian là rất quan trọng. Do đĩ, đơn vị thiết kế áp dụng các phương pháp sau để đánh giá và chọn lọc thiết bị: Tổng quan tài liệu : Tiếp cận với nhiều tài liệu về vận hành các thiết bị tại các nhà máy xử lý nước thải hiện hữu, kết hợp với kinh nghiệm thiết kế của các nước tiên tiến. Thống kê : Thu thập kinh nghiệm và sự cố vận hành của các nhà máy xử lý hiện hữu. So sánh, phân tích : Phân tích và so sánh các số liệu nhằm hiểu rõ đối tượng đang hoạt động và cuối cùng là cĩ thể hình thành được nhu cầu của đối tượng rồi đưa ra một hệ thống các thiết bị hoạt động ổn định. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 74 Bảng 6.2. Bảng tổng hợp các thiết bị chính trong hệ thống STT THIẾT BỊ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT XUẤT XỨ SL ĐV I HỐ THU GOM (TK 01) Bơm chìm - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 1.2m3/min - Cột áp: 6m - Điện năng: 3.7kW/3phase/380/50Hz Japan 02 Cái Song chắn rác - Loại: Cố định - Kích thước: 250x250mm - Khe hở: 11mm - Vật liệu: SUS 304 Việt Nam 01 Cái II BỂ ĐIỀU HÕA (TK 02) Bơm vận chuyển - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - CS: 1.0m3/min - Cột áp:@10m - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50Hz Japan 02 Cái Máy thổi khí - Model: ARS125 - Hiệu: ShinMaywa - Cột áp:55kPa - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50Hz Japan 01 Cái Đĩa phân phối khí - Loại: Đĩa - Kiểu: Bọt khí mịn - Hiệu: Kingoad Taiwan 40 Cái Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 75 - Đường kính: 270mm III BỂ AEROTEN (TK 03) Máy thổi khí - Model: ARS125 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 2.04m3/min - Cột áp: 55kPA - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50Hz Japan 02 Cái Đĩa phân phối khí - Loại: Đĩa - Kiểu: Bọt khí mịn - Hiệu: Kinggoad - Đường kính: 270mm Taiwan 72 Cái 4- BỂ LẮNG 2 (TK 04) Bơm bùn tuần hồn - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 0.6m3/min - Cột áp: @8m - Điện năng: 2.2kW/3ph/380/50Hz Japan 02 Cái Bơm bùn dư - Loại: Chìm - Model: CR501T - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 0.1m3/min - Cột áp: @8m - Điện năng: 0,25kW/3ph/380/50Hz Japan 02 Cái Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 76 Ống trung tâm - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm Việt Nam 01 Bộ Máng răng cưa thu nước & tấm chắn bọt - Kích thước: - LxH= 2 x 0.25m - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm Việt Nam 01 Bộ 5- BỂ KHỬ TRÙNG (TK 05) Bơm đẩy lọc - Loại: Trục ngang - Model: DWO 150 - Hiệu: Ebara -Italy - Cơng suất: 1.0m3/min - Cột áp: @12m - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50Hz Italy 02 Cái 6- BỒN LỌC NHANH (B-01A và B-01B) Thân bồn - Loại: Lọc áp áp lực - Kích thước: 1.8x2.5m - Vật liệu: Thép CT3 - Độ dày: 3mm Việt Nam 02 Bồn Vật liệu lọc - Sỏi đỡ - Cát thạch anh - Than Antraxit Việt Nam 01 Hệ 7- BỂ NÉN BÙN (TK 07) Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 77 Bơm bùn nén - Loại: Trục ngang - Model: CDX 70/05 - Hiệu: Ebara -Italy - Cột áp @6m - Điện năng: 0.25kW/3ph/380/50Hz Italy 02 Cái Ống trung tâm - Kiểu:trịn - Kích thước: DxH=0.3x2.16m - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm Việt Nam 01 Bộ Máng răng cưa thu nước & tấm chắn bọt - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm Việt Nam 01 Bộ 8- HỆ THỐNG XỬ LÝ BÙN Máy ép bùn - Loại: Ép băng tải - Model: NBD-120E - Hiệu: Chin-Shun - Cơng suất: 3m3/h - SS: 2% - Điện năng: 1/4 kW/3ph/380/50Hz Taiwan 01 Cái 9- HỆ THỐNG ĐỊNH LƢỢNG HĨA CHẤT Bơm định lượng Chlorine - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-55L/h - Điện năng: 0,25- Italia 01 Cái Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 78 0,18kW/1ph/220/50Hz Bơm định lượng polyme - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-35L/h - Điện năng: 0,18kW/3ph/380/50Hz Italia 01 Cái Bơm định lượng NaOH - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-55L/h - Điện năng: 0,25- 0,18kW/1ph/220/50Hz Italia 01 Cái Máy khuấy - Kiểu: Mặt bích trục đứng - Hiệu: Tecco - Tốc độ: 1/25-V/phút - Điện năng: 0,55HP/3ph/380/50Hz Taiwan 03 Bộ Bồn chứa (polymer,NaOH, NaOCl) - Kiểu: Bồn đứng - Hiệu: Đại Thành - Vật liệu: PVC - Thể tích: 1000L Việt Nam 03 Cái 10- THIẾT BỊ CẢM BIẾN Đồng hồ đo lưu lượng - Kiểu: Đo điện từ - Lưu lượng 0-100m3/h - Đường kính: 114mm - Bộ truyền: Trong nhà - Điện năng: AC-230V EU/G7 01 Bộ Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 79 Cảm biến mực nước (nước thải) - Loại: Điện cực đơn Gerrmany 03 Bộ 11- NHỮNG THIẾT BỊ KHÁC Tủ điện điều khiển - Loại: Trong nhà, thiết kế theo tiêu chuẩn Singapore - Linh kiện chính trong tủ: Nhật, Châu Âu … - Các linh kiện phụ trong tủ: Hàn Quốc - Vỏ tủ: Thép Sơn Tĩnh điện- Việt Nam - Hoạt động ở hai chế độ “Auto” & “Manual”. - PLC điều khiển ở chế dộ tự động-Omron - Màng hình cảm ứng: Mơ phỏng và hiển thị tồn bộ hệ thống Omron-Nhật Japan hoặc tương đương 01 Hệ Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 80 6.3 . Dự tốn chi phí cho phần xây dựng và phần thiết bị Bảng 6.3. Dự tốn chi phí cho phần xây dựng VII. S TT Cơng trình Khối lƣợng hạng mục ĐVT Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) 01 Bể thu gom 31.5 m 3 1 800 000 56 700 000 02 Bể điều hồ 292.5 m 3 1 800 000 526 500 000 03 Bể aerotank 342.9 m 3 1 800 000 617 220 000 04 Bể lắng 2 56.25 m 3 1 800 000 101 250 000 05 Bể khử trùng 26.5 m 3 1 500 000 39 750 000 06 Bể nén bùn 21 m 3 1 800 000 37 800 000 07 Nhà điều hành 15 m 2 5 000 000 75 000 000 Tổng cộng 1.454.220.000 Bảng 6.4. Dự tốn chi phí cho phần Thiết bị STT THIẾT BỊ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT SL Đơn giá VNĐ Thành tiền VNĐ I- HỐ THU GOM (TK 01) 1 Bơm vận chuyển - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 1.2m 3 /min - Cột áp: @6m 02 21 000 000 42 000 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 81 - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50 Hz 2 Song chắn rác thơ - Loại: Cố định - Vật liệu: SUS 304 02 2 000 000 4 000 000 II- BỂ ĐIỀU HÕA (TK 02) 3 Bơm vận chuyển - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - CS: 1.0m3/min - Cột áp:@10m - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50 Hz 02 21 000 000 42 000 000 4 Máy thổi khí - Model: ARS125 - Hiệu: ShinMaywa - Cột áp:55kPa - Điện năng: 5Hp/3ph/380/50Hz 01 25 600 000 25 600 000 5 Đĩa phân phối khí - Loại: Đĩa - Kiểu: Bọt khí mịn - Hiệu: Kingoad - Đường kính: 270mm 40 372 000 14 880 000 III- BỂ AEROTANK (TK 03) 7 Máy thổi khí - Model: ARS125 2 32 750 000 65 500 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 82 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 2.04m 3 /min - Cột áp: 55kPA - Điện năng: 5Hp/3ph/380/50Hz 8 Đĩa phân phối khí - Loại: Đĩa - Kiểu: Bọt khí mịn - Hiệu: Kingoad - Đường kính: 270mm - 72 372 000 26 784 000 IV BỂ LẮNG 2 (TK 04) 8 Bơm bùn tuần hồn - Loại: Chìm - Model: CN80 - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 0.6m 3 /min - Cột áp: @8m - Điện năng:2.2kW/3ph/38 0/50Hz 02 8 000 000 16 000 000 9 Bơm bùn dư - Loại: Chìm - Model: CR501T - Hiệu: ShinMaywa - Cơng suất: 0.1m 3 /min - Cột áp: @8m - Điện 02 8 000 000 16 000 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 83 năng:2.2kW/3ph/38 0/50Hz 10 -Ống trung tâm + Máng răng cưa thu nước & tấm chắn bọt - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm 01 bộ 15 000 000 15 000 000 V BỂ KHỬ TRÙNG (TK 05) 11 Bơm đẩy lọc - Loại: Trục ngang - Model: DWO 150 - Hiệu: Ebara - Italy - Cơng suất: 1.0m 3 /min - Cột áp: @12m - Điện năng: 3.7kW/3ph/380/50 Hz 01 10 000 000 20 000 000 VI BỒN LỌC NHANH (TK 06) 12 Thân bồn - Loại: Lọc áp áp lực - Kích thước: 1.8x2.5m - Vật liệu: Thép CT3 - Độ dày: 3mm 02 18 000 000 36 000 000 13 Vật liệu lọc - Sỏi đỡ - Ct thạch anh - Than Anthracite 4m 3 2 000 000 8 000 000 14 Máy nén khí - Model: ARS50 01 40 000 000 40 000 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 84 - Hiệu: ShinMaywa - Điện năng: 5Hp/3ph/380/50Hz VII BỂ NÉN BÙN (TK 07) 14 Bơm bùn nén - Loại:Trục ngang - Model: CR501T - Hiệu: ShinMaywa - Cột áp @6m - Điện năng: 0.25kW/3ph/380/5 0Hz 02 5 200 000 10.400 000 15 -Ống trung tâm + Máng răng cưa thu nước & tấm chắn bọt - Vật liệu: SUS304 - Độ dày: 1.2mm 01 bộ 17 000 000 17 000 000 VIII HỆ THỐNG XỬ LÝ BÙN 16 Máy ép bùn - Loại: Ép băng tải - Model: NBD-120E - Hiệu: Chin-Shun - Cơng suất: 3m3/h - SS: 2% - Điện năng: 1/4 kW/3ph/380/50Hz 1 168 000 000 168 000 000 IX HỆ THỐNG ĐỊNH LƢỢNG HĨA CHẤT 17 Bơm định lượng Chlorine - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-55L/h 02 8 000 000 16 000 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 85 - Điện năng: 0,25- 0,18kW/1ph/220/5 0Hz 18 Bơm định lượng polyme - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-35L/h - Điện năng: 0,18kW/3ph/380/5 0Hz 02 7 000 000 14 000 000 19 Bơm định lượng NaOH - Loại: Màng - Hiệu: OBL - Cơng suất: 0-55L/h - Điện năng: 0,25- 0,18kW/1ph/220/5 0Hz 02 8 000 000 16 000 000 20 Máy khuấy - Kiểu: Mặt bích trục đứng - Hiệu: Teco - Tốc độ: 1/25- V/phút - Điện năng: 0,55HP/3ph/380/5 0Hz 3 2 300 000 6 900 000 21 Bồn chứa (polymer,NaOH, NaOCl) - Kiểu: Bồn đứng - Hiệu: Đại Thành - Vật liệu: PVC - Thể tích: 1000L 03 1 600 000 4 800 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 86 X THIẾT BỊ CẢM BIẾN 22 Đồng hồ đo lưu lượng - Kiểu: Đo điện từ - Lưu lượng 0- 100m 3 /h - Đường kính: 114mm - Bộ truyền: Trong nhà - Điện năng: AC- 230V 01 26 000 000 26 000 000 23 Cảm biến mực nước (nước thải) - Loại: Điện cực đơn 03 39 000 000 117 000 000 24 Tủ điện điều khiển - Loại: Trong nhà, thiết kế theo tiêu chuẩn Singapore - Linh kiện chính trong tủ: Nhật, Châu Âu … - Các linh kiện phụ trong tủ: Hàn Quốc - Vỏ tủ: Thép Sơn Tĩnh điện-Việt Nam - Hoạt động ở hai chế độ “Auto” & “Manual”. - PLC điều khiển ở chế dộ tự động- 01 209 000 000 209 000 000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 87 Omron - Màng hình cảm ứng: Mơ phỏng và hiển thị tồn bộ hệ thống Omron-Nhật XI CÁC CHÍ PHÍ KHÁC 25 Hệ thống van, đường ống & phụ kiện STK, uPVC hệ 80 000 000 80 000 000 26 Chi phí vận chuyển, lắp đặt & chuyển giao cơng nghệ hệ 70 000 000 70 000 000 27 Chi phí thiết bị phụ trợ nhà điều hành, nhà ép bùn, hành lang cơng tác, hĩa chất vận hành thử và nghiệm thu mơi trường hệ 120 000 000 120 000 000 Tổng cộng 1.616.064.000 Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 88 6.6. TỔNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 6.6.1. Tổng vốn đầu tƣ STT NỘI DUNG THÀNH TIỀN (VNĐ) 1 Phần thiết bị 1 616 064 000 2 Xây dựng cơ bản (giá tạm tính) 1 454 220 000 TỔNG CỘNG 3.070.284.000 Bằng chữ: Ba tỷ, bảy mươi triệu, hai trăm tám mươi bốn ngàn Ghi chú: - Chi phí trên chưa bao gồm thuế GTGT. - Chi phí trên là chi phí phần xây dựng cơ bản, chưa bao gồm chi phí xây dựng các hạng mục phụ. 6.6.2. Tiến độ thực hiện: Tổng thời gian thực hiện : 150 Ngày (5 tháng) Trong đĩ: - Giai đoạn chuẩn bị : 1.0 tháng 1. Thiết kế kỹ thuật thi cơng, lập dự tốn 2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi cơng - Giai đoạn thi cơng : 4.5 tháng 1. Thi cơng phần xây dựng 2. Thi cơng phần cơng nghệ - Giai đoạn hồn thiện : 0.5 tháng 1. Khởi động hệ thống, nuơi cấy vi sinh, chạy chế độ ổn định cơng nghệ 2. Đào tạo chuyển giao cơng nghệ Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 89 CHƢƠNG VII KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ VII.1. KẾT LUẬN Hệ thống xử lý nước thải Khu dân cư Vĩnh Phú II, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương khi đưa vào hoạt động sẽ gĩp phần giảm thiểu các tác động xấu đến mơi trường, mà đặc biệt là mơi trường nước của Rạch Cùng. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 14:2008/BTNMT – Cột A như đã lựa chọn và tính tốn ở trên. Hệ thống xử lý nước thải nĩi trên phục vụ cho việc xử lý nước thải sinh hoạt của Khu dân cư mới với số dân là 5.500 người, mang tính điển hình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ mơi trường của huyện Thuận An nĩi riêng và của tỉnh Bình Dương nĩi chung. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về nước thải sinh hoạt, nhận thấy thành phần, tính chất của nước thải sinh hoạt tương đối ổn định, cũng như mức độ ơ nhiễm của các thơng số trong nước thải sinh hoạt thấp nên đồ án đưa ra cơng nghệ với cụm cơng trình Sinh học hiếu khí – Aerotank kết hợp với quá trình Lắng. Với việc áp dụng cơng nghệ này, nĩ vừa mang tính kế thừa từ một số cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phổ biến vừa cho phép nhà đầu tư cĩ thể dễ dàng so sánh tính hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật. Tổng diện tích của Hệ thống xử lý nước thải theo tính tốn của đồ án thấp (khoảng 600m2), đáp ứng được quỹ đất của Khu dân cư và thuận lợi cho cơng tác vận hành, kiểm tra hệ thống mỗi khi cĩ sự cố xảy ra. Việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho Khu dân cư mới Vĩnh Phú II là rất cần thiết và cĩ ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi mà vấn đề mơi trường đang từng ngày trở thành vấn đề chính trên các diễn đàn và các phương tiện truyền thơng. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu dân cư mới như Khu dân cư Vĩnh Phú II khơng những làm giảm bớt nguy cơ ơ nhiễm mơi trường mà nĩ cịn thể hiện nhận thức của cộng đồng về vấn đề mơi trường ngày càng cao. Thực tế cho thấy ở đâu sự quan tâm của người dân về các vấn đề xã hội càng nhiều thì nơi đĩ kinh tế phát triển, điều này thể hiện một nền kinh tế bền vững trên nền tảng mơi trường bền vững. Tính tốn thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Cơng suất 1000 m3/ngày GVHD : Th.S Võ Hồng Thi SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 90 VII.2. KIẾN NGHỊ Cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu nguồn lao động của các tỉnh phía Nam ngày càng lớn, do đĩ tỷ lệ gia tăng dân số cơ học ngày càng cao, để đáp ứng cho nguồn lao động nhập cư đĩ thì việc phát triển các Khu dân cư mới là điều tất yếu, kéo theo vấn đề mơi trường càng thêm phức tạp. Để cĩ thể giải quyết hiệu quả vấn đề dân số và vấn đề bảo vệ mơi trường, đồ án xin đưa một số kiến nghị như sau : Nên quy hoạch lại cấu trúc ngành nghề kinh tế ở từng địa phương, tạo cơng ăn việc làm cho người dân ngay tại địa phương nơi họ sinh sống, tránh tình trạng di dân về các vùng kinh tế lớn. Triển khai các chương trình giáo dục bảo vệ mơi trường sâu rộng đến người dân, ví dụ : phân loại rác tại nguồn, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất, nước,… Sớm triển khai xây dựng, hồn hiện cơ sở hạ tầng của Khu dân cư mới Vĩnh Phú II, đưa hệ thống xử lý nước thải vào hoạt động sẽ gĩp phần giải quyết vấn đề mơi trường. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN IN 22-07-2010.pdf
  • pdfMUC LUC 22-07-2010.pdf
  • pdfNHIEM VU DO AN..pdf
  • pdfLOI CAM ON..pdf
  • dwgBE KHU TRUNG.dwg
  • dwgBE LANG II.dwg
  • dwgBe nen bun.dwg
  • dwgBon loc ap luc.dwg
  • dwgHAM TIEP NHAN + SONG CHAN RAC.dwg
  • dwgMAT BANG.dwg
  • dwgSDCN.dwg
  • dwgBE DIEU HOA - BE AEROTANK.dwg
Tài liệu liên quan