Tổ chứ bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH KONA

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn CP: Cổ phần KCN: Khu công nghiệp LN: Lợi nhuận TSCĐ: Tài sản cố định NVL: Nguyên vật liệu GTGT: Giá trị gia tăng XNK: Xuất, nhập khẩu TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt PX: Phân xưởng TC_KT: Tài chính_Kế toán TK: Tài khoản CBCNV: Cán bộ công nhân viên SDĐK: Số dư đầu kỳ SDCK: Số dư cuối kỳ XDCB: Xây dựng cơ bản XĐKQ: Xác định kết quả Z: Giá thành LĐ: Lao động BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chứ bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH KONA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH KONA Bảng 1.2. Bảng biến động giá trị các khoản mục của Công ty TNHH KONA Biểu 2.1 Mẫu phiếu xuất kho Biểu 2.2 Phiếu thu Biểu 2.3 Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng Biểu 2.4 Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 511 Biểu 2.6 Sổ cái TK 511 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ Sơ đồ 1.2Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của NVL và CCDC Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ chi tiết TSCĐ Sơ đồ Sơ đồ 2.7. Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 2.9. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 2.10 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 2.11 Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2.13. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí NCTT Sơ đồ 2.14. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NC trực tiếp Sơ đồ 2.15. Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NC trực tiếp Sơ đồ 2.16 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.17. Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng Sơ đồ 2.18. Quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng hội nhập nền kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn linh hoạt, sáng tạo để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, luôn quan tâm tới các khía cạnh liên quan tới hoạt động của đơn vị mình. Thua lỗ hay có lãi điều đó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, để tránh những điều không may mắn đó doanh nghiệp phải hiểu chính bản thân mình và phải nắm được những thông tin chính xác, kịp thời đặc biệt là tình hình tài chính của doanh nghiệp.Tình hình tài chính phản ánh việc làm ăn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng gay gắt, để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường mỗi doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khía cạnh liên quan tới hoạt động của đơn vị mình, đặc biệt là về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó vai trò của công tác kế toán đối với các doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất như Công ty TNHH KONA thì công tác kế toán còn góp phần kiểm tra việc chấp hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra vịêc bảo vệ tài sản, sử dụng tài sản nhằm đảm bảo chủ động trong sản xuất. Để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế Ban lãnh đạo nhà trường đã tổ chức cho sinh viên đi kiến tập nhằm mục đích tích lũy kinh nghiệm thực tế. Khóa kiến tập đã tạo cơ hội cho sinh viên có thể làm chủ được công việc, nhanh chóng hòa nhập và đảm đương nhiệm vụ được phân công sau khi ra trường. Riêng với bản thân em khóa kiến tập giúp em hiểu biết thêm rất nhiều kiến thức bổ ích cho công việc sau này trong cuộc sống. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH KONA em đã có được tìm hiểu thực tế từ đó có điều kiện so sánh với những kiến thức đã được học. Bài báo cáo kiến tập của em sẽ có kết cấu bao gồm các phần cụ thể như sau: PHẦN I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH KONA PHẦN II: Tổ chứ bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH KONA PHẦN III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH KONA Em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Kế toán – Tài chính của công ty TNHH KONA cùng cô giáo hướng dẫn Đoàn Thanh Nga đã tận tình giúp đõ em trong quá trình kiến tâp. Do là lần đầu tiên em làm báo cáo kiến tập nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo them của cô giáo. Sinh viên: Cao Tiến Thành PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KONA Công ty TNHH KONA với tên giao dịch quốc tế là KONA LIMITED COMPANY, viết tắt là KONA Ltd. Được thành lập vào tháng 4 năm 2000 Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và gia công bông tấm, ruột đệm từ sơ Polyester; sản xuất gia công hàng may mặc; phân phôi các sản phẩm của công ty tại Việt Nam và xuất khẩu. Sản phẩm chính của công ty là chăn, ga, gối, đệm. Công ty được thành lập theo hình thức liên doanh giữa một bên là nhà đầu tư Hàn Quốc Ông :Oh Kyu Hwan và một bên là nhà đầu tư Việt Nam là Bà Nguyễn Kim Ngọc. Công ty có trụ sở chính cũng như nhà máy sản xuất tại KCN Bình Minh. Khi mới thành lập Công ty có số vốn điều lệ là 1,5 triệu USD trong đó phía Hàn Quốc góp 51% phía nhà đầu tư Việt Nam góp 49%. Tuy mới chỉ được thành lập và đi vào hoạt động được 10 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển và đóng góp đáng kể cho tình hình phát triển kinh tế, đặc biệt trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong những năm gần đây Công ty đã liên tục mở rộng về quy mô, kèm theo đó số lượng công nhân cũng ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú trọng tới việc đào tạo phát triển đội ngũ quản lý, nâng cao chất lượng của công nhân. Các cơ sở, phân xưởng sản xuất được bổ sung thêm về cả số lượng và chất lượng. Sản phẩm không những đáp ứng được nhu cầu ở trong nước mà còn xuất khẩu mà còn xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như: Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia... Góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động. Mục tiêu của công ty là đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường trong nước, khu vực và các nước phương tây. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH KONA 1.2.1.1. Chức năng Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực may mặc với sản phẩm chủ yếu là chăn, ga, gối, đệm công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau đây: Sản xuất tất cả các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm theo nhu cầu của thị trường trong nước cũng như xuấu khẩu. Bao gồm tất các công đoạn từ chế biến nguyên vật liệu đầu vào cho tới khâu hoàn thiện đóng gói và tiêu thụ sản phẩm. Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, nhận gia công, chế biến các sản phẩm có chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng. Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn, có tích luỹ mở rộng sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân viên trong công ty và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. 1.2.1.2. Nhiệm vụ Công ty TNHH KONA phải tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực may mặc nhất là trong tình hình hiện nay khi nước ta mới ra nhập tổ chức WTO tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả thị trường không được ổn định. Nhưng do đã tạo được niềm tin, uy tín cho khách hàng và chính sách giá cả hợp lý nên doanh nghiệp không chịu ảnh hưởng lớn của những biến động đó và đang trên đà phát triển. Doanh nghiệp không ngừng thay đổi mẫu mã sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Hiện nay doanh nghiệp đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước phương tây vì vậy quy mô sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao được mở rộng. Tình hình phát triển của doanh nghiệp là rất khả quan trong hiện tại và tương lai. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH KONA Sản phẩm: Công ty TNHH KONA là công ty chuyên sản xuất và gia công bông tấm, ruột đệm từ sơ polyester, sản xuất và gia công hàng may mặc, phân phối các sản phẩm của công ty tại Việt Nam và xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu mà công ty đang sản xuất hiện nay bao gồm: chăn, ga, gối, đệm. Đây là những sản phẩm có sự khác biệt về kết cấu cũng như kiểu dáng, do đó đòi hỏi công ty phải có những quy trình công nghệ thích hợp cho từng loại sản phẩm và phải có sự kết hợp trong khâu tổ chức quản lý để quá trình sản xuất tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao. Đối tượng khách hàng: Công ty hướng tới những khách hàng có mức thu nhập trung bình và cao trên thị trường. Công ty có nhiều đại lý ơ khắp các tỉnh thành nhằm mục tiêu đưa sản phẩm đến tận tay khách hàng. Không những thế sản phẩm của công ty còn xuất khẩu ra thị trường thế giới với những sản phẩm đạt chất lượng cao. Ngoài các ngành nghề kinh doanh kể trên công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực khác như: Kinh doanh vận tải, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH KONA 1.2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất Bộ máy sản xuất của công ty được tổ chức dưới dạng xưởng sản xuất. Trong đó bao gồm các phân xưởng, cụ thể ở đây có 2 phân xưởng là phân xưởng may và phân xưởng bông đệm. Trong mỗi phân xưởng lại tiếp tục được chia nhỏ thành các khu vực sản xuất được chuyên môn hoá theo các giai đoan của chu thình sản xuất. Các khu vực này tuy tiến hành hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng lai có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sản phẩm đầu ra của khu vực trước lại là yếu tố đầu vào của khu vực sau. Do đó cần có sự phối kết hợp giữa các bộ phận để quá trình sản xuất được diễn ra một cách đồng bộ. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải đề ra được kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận làm sao cho mỗi bộ phận đều có thể hoàn thành đúng tiến độ từ đó góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chung của toàn doanh nghiệp. 1.2.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Sơ đồ1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ NVL (Bông, cao su.) Sơ chế bông, sợi, caosu… Phân xưởng SX I (Ép lõi đệm, tạo khuân…) NVL (Vải, chỉ…) Cắt may vỏ, chăn ga, gối.. Phân xưởng SX II (Ghép vỏ,chỉnh sửa..) Kiểm tra sản phẩm Sản phẩm Quá trình sản xuất của công ty được tiến hành theo một chu trình công nghệ khép kín bao gồm rất nhiều công nghệ ở những giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất như: sơ chế nguyên vật liệu, cắt, may, đóng đệm.... Do sự đa dạng về chủng loại sản phẩm mà công ty tiến hành sản xuất đã làm cho lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng rất đa dạng, các loại nguyên vật liệu này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như bông, sợi, vải, cao su, xơ Polyester.... Để quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi và liên tục thì các nguyên liệu này cần phải trải qua quá trình sơ chế trước khi đưa vào sản xuất. Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao, máy móc trang thiết bị hiện đại nên sản phẩm của Công ty luôn đạt được chất lượng tốt. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất mỗi loại sản phẩm cũng đòi hỏi quy trình công nghệ phải có những thay đổi cho phù hợp. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA 1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH KONA Công ty TNHH KONA là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên quy mô vừa và nhỏ và độ phức tạp không cao nên mô hình tổ chức bộ máy quản lý cũng không quá phức tạp và cồng kềnh nên Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống. Quyền hành và trách nhiệm của mỗi người được quy định rõ ràng dựa trên vị trí, vai trò người đó trong bộ máy tổ chức cua Công ty. Các vị trí trong bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA Phó Giám Đốc Giám Đốc PX May PX Bông Đệm Phòng Hành Chính Nhân Sự Phòng Bán Hàng Phòng Kỹ Thuật Đầu Tư Tổ Nghiệp Vụ Phòng Kinh Doanh Tổ Sản Xuất Xưởng Sản Xuất Sổ Cái NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng KCS Ghi chú: Quan hệ giữa các bộ phận cấp trên và cấp dưới 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận trong công ty : Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn, để đảm bảo cho hoạt đông quản lý kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA được tổ chức phân cấp từ trên xuống. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau: Giám đốc: Là người quyết định cao nhất tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chỉ đạo công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu mọi trách nhiệm cũng như đại diện cho quyền lợi của công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, ra quyết định trong phạm vi quyền hạn, báo cáo tình hình cho Giám đốc. Chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty. Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau: Phòng hành chính và nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác quản lý lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo của Công ty và các phòng nghiệp vụ. Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước để áp dụng thực hiện trong Công ty. Giải quyết các chế độ đối với người lao động. Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty theo luật lao động. Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng. Tham mưu cho Ban Giám đốc chiến lược thị trường trong tương lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm trên cơ sở năng lực hiện có. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ chức sản xuất, tiến độ thực hiện, theo dõi thực hiện hợp đồng. Phòng bán hàng:Phụ trách các vấn đề liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm như xây dựng chiến lược bán hàng, lựa chọn khách hàng, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.... Phòng bán hàng có trách nhiệm làm sao cho việc tiêu thụ hàng hoá là tối ưu nhất, đồng thời phải đảm bảo về khả năng thu hồi tiền hàng đã bán. Phòng kế toán - tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn vốn của Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý của Nhà nước. Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.Thực hiện công tác thanh quyết toán chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho giám đốc điều hành Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ, thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm. Phòng kiểm soát chất lượng (KSC): Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn sản xuất, quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, tham mưu trong công tác lựa chọn khách hàng. Xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng chung trong toàn Công ty. Phòng kỹ thuật – Đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Xây dựng ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và theo dõi thực hiện, hiệu chỉnh ban hành định mức mới. Tổ chức nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định sản xuất và mang lại hiệu quả. Phòng bảo vệ: Giám sát nội quy ra vào Công ty, tổ chức đón tiếp khách hàng đến giao dịch tại Công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng và hàng hoá, vật tư ra vào Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty, kiểm tra giám sát công tác Phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ quân sự đáp ứng một cách nhanh nhất khi tình huống xấu xảy ra. Trạm y tế: Có chức năng chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Ban đời sống: Phụ trách công tác phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Đảm bảo kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm các dịch vụ ăn, uống trong Công ty. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH KONA trong nhưng năm gần đây thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH KONA Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 1000 VNĐ 64.197.060 77.036.470 84.740.110 Tiền mặt nt 2.033.124 2.395.853 2.535.930 Tài sản ngắn hạn nt 44.068.830 52.781.590 57.059.740 Tài sản dài hạn nt 20.128.230 24.254.880 27.680.370 Vốn chủ sở hữu nt 64.197.060 77.036.470 84.740.110 Tổng doanh thu nt 50.584.850 55.843.350 57.654.420 Tổng lợi nhuận nt 1.266.720 1.388.920 1.243.080 Nộp ngân sách nt 1.281.336 1.437.630 1.354.225 Số lượng lao động Người 960 978 950 Thu nhập bình quân Nghìn/ người 2.130 2.200 2.340 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009) Phân tích số liệu trong bảng Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH KONA là rất lớn, trên 64 tỷ đồng qua các năm. Giá trị TSCĐ lớn nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp, nguồn vốn lưu động của Công ty rất lớn do Công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất với 100% nguyên vật liệu nhập ngoại và hàng hóa chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Tiền mặt tại quỹ được duy trì thường xuyên ở mức 3- 4% tổng tài sản, đủ để đảm bảo tính thanh khoản và chi trả các nghiệp vụ thanh toán tại một thời điểm nếu cần thiết. Doanh thu của Công ty rất lớn chủ yếu là do thu từ hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Hàng hóa đạt chất lượng cao nên được rất ưa chuộng trên thị trường thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, tương đối ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Phân tích biến động qua các năm Bảng1.2. Bảng biến động giá trị các khoản mục của Công ty TNHH KONA Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008/ 2007 Năm 2009/ 2008 ∆ % ∆ % Tiền mặt 1000 VNĐ 362.729 17.84 140.077 5.84 Tài sản ngắn hạn nt 8.712.760 19.77 4.278.150 8.1 Tài sản dài hạn nt 4.126.650 20.5 3.425.490 14.12 Vốn chủ sở hữu nt 12.839.410 19.99 7.703.640 9.98 Tổng doanh thu nt 5.258.500 10.4 1.811.070 3.24 Tổng lợi nhuận nt 122.200 9.65 - 145.840 - 10.5 Nộp ngân sách nt 156.294 12.2 - 83.405 - 5.8 Số lượng lao động Người 18 1.88 - 28 - 2.86 Thu nhập bình quân VNĐ/ng 70 3.29 140 6.36 Tổng tài sản năm 2008 tăng 12.839.410.000 VNĐ với số tương đối tăng 19.9% so với năm 2007. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 19.7% tài sản dài hạn tăng 20.5%. Về mặt hiệu quả kinh doanh : Mặc dù nền kinh tế bị suy thoái vào cuối năm 2008 nhưng tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng 5.258.500.000 VNĐ với số tương đối tăng 11.04% so với năm 2007. Đến năm 2009 tổng tài sản tăng 7.703.640.000 VNĐ tăng tương đối 9.99% trong đó tài sản dài hạn tăng 14.12%, tài sản ngắn hạn tăng 8.1% so với năm 2008 cho thấy quy mô của doanh nghiệp vẫn tăng mặc dù đối mặt với suy thoái kinh tế nhưng tăng không nhanh như năm trước. Doanh nghiệp đã có phản ứng bằng cách giảm các khoản đầu tư ngắn hạn và tăng các khoản đầu tư dài hạn. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 tăng chậm hơn năm 2008 là do năm 2009 tình hình kinh tế có chiều hướng đi xuống. Các nhà đầu tư không thấy sự khả quan của nền kinh tế nên đã cắt giảm đầu tư và rút vốn về. Nhìn chung tổng doanh thu của doanh nghiệp trong 2 năm đều tăng nhưng năm 2009 tăng 3.24% và chậm hơn so với năm 2008 là 10.4% cho thấy nhu cầu của thị trường về hàng chăn, ga ,gối, đệm giảm hơn so với năm trước. Mặc dù tổng tài sản năm 2009 của doanh nghiệp tăng lên nhưng lợi nhuận của năm 2009 lại thấp hơn năm 2008 là 145.840.000VNĐ cho thấy những khó khăn trong năm 2009 của doanh nghiệp. Hàng hóa bán chậm do nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nước và ngoài nước giảm xuống. Quy mô của doanh nghiệp được mở rộng số lượng lao động năm 2008 cũng tăng 18 người với số tương đối tăng 1.88% so với năm 2007. Doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả cho nên thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao năm 2008 thu nhập bình quân của người lao động là 2.200.000 VNĐ tăng 70.000 VNĐ so với năm 2007. Năm 2009 số lượng lao động giảm 28 người tương ứng với 2.86% nhưng mức lương bình quân vẫn tăng 140.000 VNĐ và tăng 6.36% so với năm 2008. Tuy vậy tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2009 vẫn tăng 1.812.070.000 VNĐ so với năm 2008. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÔNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện quản lý, Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA TRƯỞNG PHÒNG TC-KT Phó phòng Tài chính Phó phòng Kế toán Thủ quỹ Tổ tài chính Tổ giá thành, tiền lương Kế toán vốn bằng tiền Kế toán bán hàng và XĐKQ Kế toán XDCB và công nợ Kế toán chi phí và Z Kế toán tiền lương Kế toán NV và TSCĐ Kế toán vật tư và dụng cụ LĐ Tổ vật tư, TSCĐ : Mối quan hệ chức năng : Mối quan hệ trực tiếp 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Với mô hình kế toán này kế toán các nhà máy chịu sự giám sát, điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, phòng kế toán thu thập tài liệu, thông tin từ các bộ phận, sau đó tính toán, xử lý số liệu để lập báo cáo. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty hiện nay gồm có 12 người, tất cả đều nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Mỗi nhân viên kế toán được phân công một nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính-Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thông tin kinh tế cung cấp. Kế toán trưởng là người tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo đúng chế độ, vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Một phó phòng phụ trách tài chính: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các công việc do Tổ tài chính đảm nhiệm. Một phó phòng phụ trách công tác kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các công việc do Tổ kế toán thực hiện. Một kế toán vốn bằng tiền: về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty, đồng thời theo dõi các khoản thuế mà Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách Nhà nước. Một kế toán chi phí xây dựng cơ bản và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi phí xây dựng cơ bản của Công ty, đồng thời phụ trách theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả. Một kế toán bán hàng và xác định kết quả: Tiến hành theo dõi, tổng hợp các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả bán hàng. Một kế toán nguồn vốn và tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có, sự biến động của nguồn vốn và tài sản cố định, đảm bảo việc trích phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác. Một kế toán vật tư, dụng cụ lao động: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, dụng cụ lao động, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất được liên tục. Một kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động của các nhà máy, tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Một kế toán chi phí sản xuất và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng theo dõi các chỉ tiêu còn lại, tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ mở sổ quỹ theo dõi thu, chi hàng ngày, chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp chỉ sử dụng đồng tiền VNĐ để hạch toán, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch, kỳ kế toán 1 tháng. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Tính giá HKT theo phương pháp nhập trước – xuất trước( LIFO). Hạch toán theo phương pháp KKĐK. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, xác định tỉ lệ khấu hao theo đúng quy định của nhà nước. Hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, không sử dụng Nhật ký đặc biệt. Hạch toán chi tiết vật tư và thành phẩm theo phương pháp thẻ song song: đối chiếu thẻ kho và sổ chi tiết. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Chế độ kế toán doanh nghiệp này gồm 5 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động, tiền lương; chỉ tiêu hàng tồn kho; chỉ tiêu bán hàng; chỉ tiêu bán hàng và chỉ tiêu tiền tệ. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều được ập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Các nội dung đó tuân theo quy định trong chế độ kế toán và cũng có những đặc điểm riêng. Thông thường nội dung trên mỗi bản chứng từ tại Công ty bao gồm: * Tên và số hiệu của chứng từ kế toán * Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán * Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán * Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán * Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh * Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ * Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toánđược sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty sử dụng chủ yếu là các TK phổ biến trong đơn vị sản xuất và xây lắp, ví dụ như TK về HTK, chi phí, giá thành, doanh thu, tiền mặt, TGNH, phải thu, phải trả… Ngoài ra không phát sinh các nghiệp vụ đầu tư tài chính nên không sử dụng đến các TK như: 221, 222, 223, 228, 611, 631.. Các TK sử dụng chủ yếu ở cấp 1, một số TK chi tiết đến cấp 2 như tiền mặt, cấp 3 như các khoản phải thu, phải trả khách hàng. 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Việc hạch toán tổng hợp do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm, trước tiên chứng từ được sử dụng để ghi vào Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung sẽ vào Sổ Cái tài khoản liên quan. Việc ghi Nhật ký chung và Sổ Cái được thực hiện hàng ngày. Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái được tổng hợp lên Bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu tổng cộng với các Bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp đúng thì số liệu trên Bảng tổng hợp số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết tại các phần hành được sử dụng làm cơ sở lập các BCTC theo quy định. Chứng từ phát sinh tại bộ phận nào, thuộc phần hành kế toán nào được kế toán viên tương ứng hạch toán vào các sổ chi tiết liên quan. Từ các sổ chi tiết, cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng. Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK Bảng tổng hợp số phát sinh Sổ chi tiết các TK Sổ tổng hợp chi tiết TK Hệ thống BCTC Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toàn được ban hành theo quyết định số 15/2009/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty gồm có: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH KONA 2.3.1. Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA 2.3.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH KONA Vât liệu chủ yếu như: vải, phôi cao su, sợi, bông… là những nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đặc điểm chung NVL là rất nhẹ, hút ẩm, thay đổi theo mốt và rất nhiều chủng loại, một loại NVL tham gia sản xuất nhiều loại sản phẩm. Do nhu cầu về mặt hàng phụ thuộc vào mùa vụ nên số lượng NVL trong kho cũng thay đổi tùy theo thời vụ. NVL được nhập trực tiếp từ nước Hàn Quốc chất lượng rất tốt nhưng chi phí vận chuyển và giá cao nên chi phí đầu vào cao. CCDC trong Công ty đơn giản về chủng loại, số lượng nhỏ, phục vụ hoạt động phân xưởng may và ép đệm là chủ yếu. CCDC tham ra vào nhiều quá trình sản xuất sản phẩm và ít hỏng hóc. Kế toán phần hành này có trách nhiệm ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ liên quan tới NVL và CCDC, từ khi mua hàng, nhập kho tới khi xuất cho sản xuất hoặc phục vụ mục đích khác. 2.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26934.doc
Tài liệu liên quan