Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí

Lời nói đầu Theo đà phát triển của xã hội ngày nay khi mà trình độ dân trí ngày càng cao thì song hành với nó sẽ là những nhu cầu, đòi hỏi về cuộc sống, về sinh hoạt ngày càng nâng cao và tinh tế hơn. Mỗi một loại sản phẩm khi được đem ra thị trường đều nhằm vào mục đích phục vụ những nhu cầu đó của con người. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thông tin kế toán ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nó không chỉ có ý nghĩa trong việc ra quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất kinh

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của doanh nghiệp mà còn là căn cứ để các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp (DN), liên quan đến mọi quyết định trong và ngoài doanh nghiệp. Để có đựoc những thông tin trung thực, chính xác về tình hình bán hàng ... các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có đội ngũ cán bộ thật năng động và nhiệt tình để giúp mình nhanh chóng có được những quyết định về phương án kinh doanh tối ưu nhất. Trong số đó, không thể không kể đến vai trò của bộ phận kế toán, bộ phận này là nơi cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những thông tin chính xác nhất về tình hình của công tác bán hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác bán hàng, em đã chọn đề tài "Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí". Chuyên đề gồm những nội dung chính sau: - ChươngI: Lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Chương II: Tình hình thực tế về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí. - Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết qủa bán hàng chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp thương mại. Vì thời gian và hiểu biết của em còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo cùng với các cô, chú, anh chị phòng kế toán xí nghiệp đã giúp em hoàn thành được chuyên đề này. Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng. I. Công tác bán hàng: Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả tiêu thụ. Quá trình bán fhàng được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua, đã thu được tiền bán hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. 1. Các phương thức bán hàng: Hoạt động bán hàng trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức bán buôn và bán lẻ hàng hoá. 1.1. Bán buôn hàng hoá: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng hoá với số lượng lớn cho mạng lưới bán lẻ hoặc cho các đơn vị sản xuất hay đơn vị xuất khẩu. Các hình thức bán buôn hàng hoá. - Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá từ kho của doanh nghiệp thương mại, hình thức bán buôn qua kho được tiến hành theo hai cách; + Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp dựa trên hợp đồng đã ký, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của doanh nghiệp khi nhận hàng, đại diện bên mua ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng, hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: bên bán sẽ xuất hàng chuyển cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết, hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ khi và chỉ khi thu được tiền hàng hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. - Bán buôn vận chuyển thẳng (bán buôn không qua kho): Là phương thức bán buôn hàng hoá mua của doanh nghiệp thương mại không về nhập kho mà được chuyển giao ngay cho người mua. + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: đơn vị thương mại thực hiện phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ở cả hai khâu: tức là khi mua hàng, doanh nghiệp phải trả tiền cho nhà cung cấp, khi bán hàng thì doanh nghiệp nhận tiền của người mua. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: là phương thức bán buôn, doanh nghiệp thương mại chỉ làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá mà không tham gia trực tiếp quá trình mua hàng và bán hàng. 1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng với số lượng ít và phục vụ trực tiếp người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp; nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao hàng cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. - Bán lẻ thu tiền tập trung: phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng với nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền đưa cho khách tới nhận hàng tại quầy do người bán giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thungân tổng hợp số tiền, kiểm tiền và xác định doanh thu bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hoá đơn hoặc tích kê, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu với số hiện có để xác định chênh lệch. - Bán hàng tự động: người mua có quyền mua hàng rồi đem đến bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ. Ngoài các phương thức bán hàng chủ yếu trên, các doanh nghiệp thương mại còn có nhiều phương thức bán hàng khác như đổi hàng, đại lý, ký gửi... 1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng. - Quản lý chi tiết khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra. Phát hiện kip thời những hiện tượng thừa, thiếu hàng và đảm bảo chất lượng hàng đem bán, đúng kế hoạch tiêu thụ. - Hoàn thiện khâu bán hàng để có phương thức hạch toán chính xác, giảm bớt chi phí trong quá trình tiêu thụ. - Theo dõi chặt chẽ phương thức thanh toán, có biện pháp đôn đốc những khoản nợ đến hạn, quá hạn để tránh ứ đọng vốn. - Giữ quan hệ tốt với những khách hàng thường xuyên giao dịch với doanh nghiệp. Cần lập và kiểm tra bảng đối chiếu công nợ mỗi tháng, mỗi kỳ của khách hàng để quản lý mọi khoản thanh toán. Song song với quá trình quản lý, phòng kinh doanh phải thường xuyên đi sâu nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra nhằm tăng bạn hàng và mở rộng thị trường. Trong quá trình bán hàng, ngoài việc hạch toán chính xác doanh thu bán hàng, các doanh ngiệp phải phản ánh chính xác các khoản làm giảm giá bán và các khoản chi phí tạo điều kiện hạch toán đúng kết quả quá trình kinh doanh. 1.4. Chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng Các chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: - Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). - Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). - Các hoá đơn vận chuyển mà doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan đến giai đoạn bán hàng như: Phiếu thu, biên lai thu tiền, hoặc giấy chấp nhận nợ... Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng Lưu trữ 2. Phương pháp xác định hàng hoá. Trị giá vốn hàng hoá, gồm hai bộ phận là trị giá mua và chi phí thu mua. Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương thức tình giá hàn xuất kho như phương pháp giá bình quân, giá nhập trước xuất trước... Đối với chi phí thu mua thì cuối kỳ mới được phân bổ một lần cho hàng bán ra trong kỳ. 2.1. Các phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho. 2.1.1. Phương thức giá đơn vị bình quân. Phương pháp giá đơn vị bình quân áp dụng trong trường hợp giá ít biến đổi hoặc biến đổi không nhiều mới bảo đảm phản ánh chính xác. theo phương pháp này, trị giá thực tế hàng hoá xuất được tính theo công thức sau; Trị giá thực tế hàng hoá xuất = Số lượng hàng hoá xuất x giá bình quân. Trong đó, giá bình quân được tính theo một trong ba công thức sau; - Giá bình quân của kỳ trước: = Phương pháp này giúp kế toán ghi sổ ngay những hàng hoá xuất kho, công việc không dồn vào cuối kỳ. Tuy nhiên, trong trường hợp giá không ổn định, nếu giá giảm mạnh thì hàng hoá tồn cuối kỳ không hợp lý, giá trị có thể bị âm. - Giá bình quân cả kỳ dự trữ: = Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công việc quyết toán. Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ thường áp dụng cho hàng hoá có giá trị nhỏ không theo dõi nhập, xuất thường xuyên. - Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho: Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán tính lại giá thực tế bình quân và làm căn cứ để tính giá hàng hoá ngay sau lần nhập đó. = + Phương pháp này cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho mỗi lần xuất hàng hoá. Tuy nhiên, phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập tính toán phức tạp, tốn nhiều công sức nên cần phải có sự hỗ trợ của kế toán máy và chỉ thích hợp cho những đơn vị có lần nhập kho trong tháng ít, mỗi lần nhập với số lượng lớn, kế toán có trình độ. *. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước xuất trước giả định lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời nhưng chỉ thích hợp giá ổn định hoặc có xu hướng vì giá dùng để hạch toán là giá của quá khứ, không sát với giá thị trường. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi hàng tồn kho về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, từng lần mua hàng. Phương pháp FIFO thường áp dụng ở những đơn vị số lần nhập, xuất ít, kinh doanh những mặt hàng có thời hạn sử dụng và có thể phân biệt nhập trước hay nhập sau. *. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp LIFO áp dụng thích hợp trong trường hợp lạm phát. *. Phương pháp giá thực tế đích danh: Hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất ra khỏi kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập, thời gian xuất. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh hàng có giá trị lớn, lô hàng bảo quản riêng, kiểm nghiệm nhập kho có đích kèm bảng tính giá riêng. *. Phương pháp trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ: Cuối kỳ, kiểm kê kho hàng hoá để xác định số lượng hàng hoá tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho theo giá mua thực tế lần cuối cùng; Trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ = số lượng tồn cuối kỳ x giá mualần cuối cùng Giá trị hàng hoá xuất trong kỳ được tính theo công thức: = x - Phương pháp này thường được áp dụng cho phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho KKĐK. Phương pháp trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ tính toán nhanh chóng, đơn giản nhưng không chính xác, khó phát hiện được phần mất mát, thiếu hụt. *. Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: = x hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng mặt hàng chủ yếu: = Hệ số giá + + Phương pháp này thường xuyên áp dụng với các doanh nghiệp quy mô nghiệp vụ phát sinh lớn, lượng hàng hoá nhập, xuất rất nhiều, khó xác định ngay giá vốn hàng bán. 2.2. Chi phí thu mua: Các chi phí thu mua trong quá trình mua hàng được tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Tiêu thức phân bổ thường được chọn là trị giá mua của hàng hoá, ngoài ra còn có thể phân bổ theo số lượng hoặc doanh số của hàng hoá. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng phải nhất quán trong một niên độ kế toán. x = Tiêu thức phân bổ của hàng xuất bán trong kỳ + 3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKTX: 3.1. Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 157 - hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá nhờ bán ký gửi, đại lý, trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung của TK 157 như sau: Bên nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán ký gửi, đại lý. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên có: - Trị giá hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá gửi đi bị khách hàng trả lại. Dư nợ: Trị giá hàng gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. * Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiêp trong kỳ kinh doanh và các khoản giảm doanh thu. Kết cấu và nội dung của TK 511 như sau: Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có) tính trên doanh thu thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ. - Doanh thu hàng hoá bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau: - TK 5111: doanh thu bán hàng hoá - TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm - TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5111: doanh thu trợ cấp, trợ giá. *TK 632 - giá vốn hàng hoá: Tài khoản này dùng để hạch toán giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên nợ: trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ (bao gồm giá mua của hàng bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán trong kỳ). Bên có: kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào TK 911 3.2. Phương pháp kế toán: a. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: *Bán buôn qua kho theo hình thức gửi khách cho khách hàng Khi xuất kho gửi hàng hoá: Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi Nợ TK 138 (1388): trị giá bao bì tính riêng (nếu có) Có TK 1561, 1532: trị giá mua của hàng và bao bì Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, kế tóan xác định doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 (33311) Có TK 138 (1388): bao bì tính riêng (nếu có) Xác định trị giá mua của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) * Bán buôn trực tiếp qua kho: Xác định doanh thu của hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 (33311) Trị giá mua của hàng tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có) Nợ TK 138 (1388) Có TK liên quan (TK 111, 112, 331..) Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Nợ TK 131: bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán Nợ TK 111, 112,..:số tiền bên mua đã thanh toán Có TK 138 (1388): Số người mua chấp nhận *Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Mua hàng giao cho khách hàng Nợ TK 157: trị giá hàng mua khách hàng chưa chấp nhận Nợ TK 632: trị giá hàng mua khách hàng chấp nhận thanh toán Nợ TK 133: thuế GTGTđầu vào của hàng mua Có TK liên quan (TK 111, 112, 331,...) Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 (33311) * Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng (do bên mua hoặc bên bán trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Số hoa hồng môi giới được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK liên quan( 111, 112, 131,...): Tổng số hoa hồng (cả thuế GTGT) Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp Các chi phí liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641: chi phí bán hàng Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK liên quan (111, 112, 334,...) *Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, tự chọn: Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng (căn cứ vào báo cáo bán hàng giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ): Nợ TK liên quan (TK 111, 112, 113) Có TK 511 Có TK 3331 (33311) Trường hợp nộp thừa (hoặc thiếu)tiền bán hàng thì số thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc bên có TK 3381 (nếu thừa). Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp bán buôn. *Bán hàng trả góp và bán hàng ký gửi, qua đại lý: Bán hàng trả góp: khi khách hàng mua hàng theo phương thức trả góp, khách hàng trả trước một phần tiền, số còn lại trả trong một thời gian nhất định và phải chiụ lãi. Lãi do trả góp được hạch toán vào thu nhập tài chính và không phảit chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng trả góp được xác định như doanh thu bán hàng trả tiền một lần. Xác định doanh thu do bán trả góp: Nợ TK 111, 112: số tiền thu lần đầu Nợ TK 131: số nợ trả góp (cả lãi) Có TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên doanh thu bán hàng một lần Có TK 711: lãi do bán hàng trả góp Trị giá của hàng tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) Bán hàng qua đại lý: Khi xuất kho giao đại lý Nợ TK 157 Có TK 156 (1561) Khi đơn vị nhận đại lý nộp tiền bán hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ: Nợ TK 111, 112 Có TK 511 Có TK 3331(33311) Trị giá mua của hàng tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 111, 112, 131 *Bán hàng theo phương thức khoán: - Trường hợp tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng; Khi giao hàng hoá, tiền vốn cho người nhận khoán: Nợ TK 138 (1388) Có TK liên quan (111, 112, 156, 331) Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu: Nợ TK 111, 112, 1388: tổng số doanh thu khoán (cả thếu GTGT) Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: doanh thu khoán Các khoản chi cho người nhận khoán: Nợ TK 641 Có TK liên quan (TK 111, 112, 334,..) - Trường hợp các tập thể, cá nhân nhận khoán mở sổ sách riêng: mọi quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người nhận khoán được theo dõi qua tài khoản 1368 và 336 giống như các doanh nghiệp công nghiệp. Ngoài ra hình thức bán hàng trên, trong doanh nghiệp thương mại còn có nhiều hình thức khác được coi là tiêu thu như: đổi hàng, trả lương, trả thưởng bằng hàng hoá, biếu tặng hàng hoá phục vụ hoạt động kinh doanh hoặc biến tặng lấy từ quỹ phúc lợi (phải xác định doanh thu trên TK 512)... b. Đối tượng các doanh nghiệp này, quy trình hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu (ghi nhận ở TK 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt). Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý. Doanh thu của hàng tiêu thụ: Nợ TK liên quan (111, 112, 131,..): tổng giá thanh toán Có TK 3331(33311) 4. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK: 4.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 156 - hàng hoá Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho, tồn quầy, chi tiết theo từng loại, từng nơi. Kết cấu và nội dung của TK 156 như sau: Bên Nợ: trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ Dư nợ: trị giá hàng tồn kho, tồn quầy. *TK 151 - hàng mua đi đường và TK 157 - hàng gửi bán có nội dung và kết cấu giống như doanh nghiệp công nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. *Tài khoản 632 - giá vốn hàng hoá Tài khoản này dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, TK 632 cuối kỳ không có số dư. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên nợ: trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Bên có: kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ 4.2. Phương pháp hạch toán: Quá trình hạch toán các nghiêp vụ bán hàng được tiến hành giống như phương pháp KKTX, chỉ khác phần phản ánh giá vốn hàng bán. Đó là, cuối kỳ giá vốn hàng bán mới được xác định theo công thức: = + - Sau khi xác định được giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 611 (6112) 5. Kế toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán 5.1. Kế toán chiết khấu: Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999, chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do ngườimua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế. Chiết khấu bán hàng được hạch toán vào chi phí tài chính: Nợ TK 811 Có TK 111, 112, 131 5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại: Theo thông tư trên, doanh thu hàng bán bị trả lại là giá tính theo giá thanh toán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại... Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 531 có kết cấu và nội dung như sau; Bên nợ: số tiền trả lại cho khách hàng (theo giá bán) Bên có: kết chuyển trừ vào doanh thu Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư Phương pháp hạch toán: - Khi trả lại tiền cho khách hàng Nợ TK 531 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111, 112 - Nhập lại kho hàng hoá Nợ TK 156 Có TK 632 - Cuối kỳ, kết chuyển trừ vào doanh thu Nợ TK 511 Có TK 632 - Cuối kỳ, kết chuyển trừ vào doanh thu Nợ TK 511 Có TK 531 5.3. Kế toán giảm giá hàng bán: Theo thông tư trên, giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời gian đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoăcvj giảm giá cho khách hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn. Các khoản giảm giá bao gồm: giảm giá, bớt giá, hồi khấu. Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 532 ,kết cấu và nội dung của TK 532 như sau: Bên nợ: các khoản giảm giá giành cho khách hàng Bên có: kết chuyển trừ vào doanh thu Phương pháp hạch toán: Thực hiện giảm giá thành cho người mua: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131. Cuối kỳ, kết chuyển vào doanh thu Nợ TK 511 Có TK 532 II. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng hoá 1. Kế toán chi phí bán hàng a. Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo. Xét về nội dung kinh tế, chi phí bán hàng bao các khoản chi phí liên quan đến giai đoạn bán hàng như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng trả cho đại lý, chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng... b. Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 641 - chi phí bán hàng Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng theo kỳ báo cáo và kỳ xác định kết quả. Nội dung và kết cấu của TK 641 như sau: Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Bên có: - các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau: TK 6411 - chi phí nhân viên bán hàng TK 6412- chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413 - chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 - chi phí bảo hành TK 6417 - chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6418 - chi phí bán hàng khác c. Phương pháp kế toán: Kế toán hạch toán chi phí bán hàng theo nguyên tắc: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận trong kỳ. Chi phí bán hàng có thể được kết chuyển trực tiếp để xác định kết quả hoặc được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422- chi phí chờ kết chuyển ) trong trường hợp chi phí bán hàng phát sinh quá lớn mà doanh thu trong kỳ lại nhỏ hoặc chưa có. Số chi phí chờ kết chuyển sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau kho có doanh thu. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ2): 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: a. Nội dung chi phí: Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ đượctính đến khi hạch toán lợi nhuận thuần của kỳ báo cáo. Chi phi quản lý doanh nghiệp lf những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác... b. Tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý của doanh nghiệp theo kỳ báo cáo và kỳ xác định kết quả. Nội dung và kết cấu của TK 642 như sau: Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản chi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau: TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý TK 6422 - chi phí vật liệu văn phòng TK 6423 - chi phí công cụ, dụng cụ. TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí chi phí bảo hành TK 6426 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi. c. Phương pháp hạch toán: Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 2) Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 111, 112, 331... TK 334, 338 TK 641, 642 Chi phí tiền lương,BHXH,BHYT của nhân viên quản lý Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng chi phí QLDN TK 152, 153 Chi phí NVL, CCDC phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp Kết chuyển CPBH, CPQLDN vào kết quả kinh doanh TK 214 TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng bộ phận QLDN Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau TK 111, 112, 331 Chi phí mua ngoài Thuế GTGT được khấu trừ TK 1331 TK 911 3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá: Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Kết quả này được thể hiện qua các chỉ tiêu "lãi" hoặc "lỗ" thông qua công thức sau: = - - - Hạch toán xác định kết quả trong thương mại thường được tiến hành theo định kỳ chế độ báo cáo kết quả (quý, năm) như các doanh nghiệp khác, để quản trị nội bộ có thể tính kết quả cho từng thời kỳ ngắn hơn và mỗi thương vụ lớn, đặc biệt là các thương vụ bán buôn hàng hoá. Khi kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá phải căn cứ vào mứ c độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và kết quả. a. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 911 - xác định kết quả Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: Bên nợ: - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển giá vốn hàng bán. - Kết chuyển lãi Bên có: - Kết chuyển doanh thu thuần - Kết chuyển lỗ Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư b. Phương pháp hạch toán: - Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 531: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532: kết chuyển doanh thu giảm hàng bán - Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển: Nợ TK 511 Có TK 911 - Phân bổ chi phí thua mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156 (1562) - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641, 642; kết chuyển CPBH, CPQLDN trong kỳ Có TK 142 (1422): chi phí chời kết chuyển - Kết chuyển kết quả Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 Nừu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 Chương II: Thực tế tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí. I. Khái quát chung về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp. 1. Lịch sử hình thành xí nghiệp: Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí là một trong ba đơn vị thành viên của công ty xăng dầu khu vực I. Công ty gồm các thành viên sau: - Tổng kho xăng dầu Đức Giang - Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí - Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí nằm trên địa bàn thị trấn Sài Đồng - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04)8751155 - 8276657 Fax: (04) 8751158 Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí được thành lập theo quyết định QĐ số 165/XD - QĐ ngày 06/03/1997 của tổng công ty xăng dầu Việt Nam, để thực hiện mục tiêu kinh doanh của tổng công ty xăng dầu và nhiệm vụ cụ thể do công ty xăng dâù khu vực I giao. Tuy mới thành lập được 4 năm nhưng xí nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng. Điều này được thể hiện quabiểu sau. Biểu 01: Quá trình phát triển của xí nghiệp dịch vụ xăngdầu và cơ khí. Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1. Vốn kinh doanh 1225543161 6524434455 6524843156 - Vốn ngân sách 256177806 256117806 256117806 - Vốn tự bổ sung 969425355 6268316649 6268725350 2. Số lao động 396 365 363 - LĐ quản lý 62 50 32 3.Thu nhập bình quân người lao động 810000 990770 1080000 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 2.1. Nhiệm vụ kinh doanh; Xí nghiệp chuyên kinh doanh bán lẻ và bán đại lý ở ba huyện ngoài thành Hà Nội thuộc khu vực hữu ngạn sông Hồng. Xí nghiệp có hệ thống bán lẻ gồm 19 cửa hàng, là đơn vị duy nhất trong công ty xăng dầu khu vực I có đội ngũ công nhân lành nghề trong lĩnh vực cơ khí sửa chữa và lắp đặt cac công trình, thiết bị xăng dầu. Xý nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí có khả năng thi công xây lắp hệ thống kho bể, xây mới cải tạo và sửa chữa các cửa hàng xăng dầu. Các hoạt động sản xuất, kinh danh của xí nghiệp nhằm phụ vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu cảu xí nghiệp là kinh doanh thương mại , những mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp bao gồm: - Xăng dầu chính: xăng thông dụng, xăng cao cấp, nhiên liệu bay, dầu hoả, Dizel thông dụng, Diezel cao cấp, dầu Mazut. - Dỗu mỡ nhờn: dầulon chai, dầu fuy, dầu roi, mỡ lon chai, mỡ fuy. Các hình thức tiêu thụ xăng dầu ở xí nghiệp là bán buôn trực tiếp và qua đại lý, bán lẻ trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán lẻ. Nguồn hàng của xí nghiệp là nguồn Công ty, nguồn tổng công ty và công ty dầu nhờn. Ngoài ra, xí nghiệp còn có các hoạt động sau: - Hoạt động sản xuất: xâylắp, tái sinh pha chế, cơ khí sửa chữa (sửa chữa nội bộ và sửa chữa ngoài dịch vụ). - Hoạt động dịch vụ: dịch vụ hàng gửi, đại lý bán hàng, dịch vụ P10 (dịch vụ giữ hộ hàng nhà nước) và các dịch vụ khác. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng để hoạt động. Xí nghiệp không được vay vốn nếu không được sự đồng ý của công ty và có trách nhiệm tổ chức tốt các nhiệm vụ, kế hạch của tổng công ty và công ty giao; thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí cũng được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quyết định số 244/XD - QĐ ngày 30 tháng 6 năm 1997 của giám đốc công ty xăng dầu khu vực I. 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: Từ khi thành lập cho đến nay, kết quả s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3073.doc