Tổ chức công tác Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả ở Công ty Viễn Thông Quốc Tế

Lời mở đầu Hiện nay kinh doanh dịch vụ Bưu Chính viễn thông là một trong những ngành có thế mạnh của Việt Nam. Nhưng không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng có khả năng tài chính để sử dụng những dịch vụ do ngành Bưu chính viễn thông cung cấp bởi giá cước cung cấp các dịch vụ còn cao so với thu nhập của người dân. Do vậy để mọi dịch vụ của ngành cung cấp được sử dụng rộng rãi hơn thì giá cước phải giảm xuống, muốn làm được điều này các đơn vị phải tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế tron

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả ở Công ty Viễn Thông Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từng đơn vị. Điều đó đòi hỏi các đơn vị phải thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất đồng thời hạch toán đầy đủ, chính xác doanh thu để có thể bù đắp chi phí sản xuất để có lãi. Chính vì vậy công ty cần tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, xác định doanh thu và xác định kết quả chính xác ,kịp thời, khoa học, đúng phương pháp và đúng chế độ. Trong thời gian thực tập tại công ty Viễn Thông Quốc Tế, nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Ngọc Thạch, các thầy cô giáo cùng các cô bác trong phòng kế toán tài chính của công ty em đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn Thông Quốc Tế”. Là một sinh viên thực tập, thời gian nghiên cứu và trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo ,các cô bác trong phòng kế toán để bản chuyên đề của em thêm phong phú và thiết thực hơn. Trong phạm vi chuyên đề này em xin trình bày nội dung chính như sau: Phần I. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cho ngành Bưu điện. Phần II. Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả của công ty Viễn thông quốc tế. Phần III.Một số nhận xét và giải pháp đổi mới hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả tại công ty Viễn Thông quốc tế. Chương I . lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong ngành bưu điện 1.1.Đặc điểm ,vị trí, vai trò của ngành bưu điện và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả: Trước đây,nếu muốn gửi thư ,gửi văn bản, hợp đồng hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào đi nước ngoài chúng ta phải mất hàng tuần nhưng hiện nay công việc đó được thực hiện chỉ trong vài phút. Hay ta có thể trực tiếp chứng kiến 1 sự kiện xảy ra ở nơi cách ta đến nửa vòng trái đất…Có được những điều kỳ diệu này là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật để cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông hiện nay đang trở thành 1 trong những ngành mũi nhọn có thế mạnh ở Việt Nam. Nhưng cước dịch vụ Bưu chính viễn thông ở Việt Nam hiện nay ở mức cao so với khu vực. Để cho công chúng có thể sử dụng dịch vụ Bưu chính viễn thông ở mức rộng rãi hơn thì mức cước cần phải hạ xuống. Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông trước hết cần phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghiệp vụ đối với nhà nước. Hiện nay các doanh nghiệp đã có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để doanh nghiệp không những tồn tại mà còn phát triển mạnh thì các doanh nghiệp cần hạch toán đâù vào môt cách hợp lý ,khoa học trên cơ sở đó mới hạch toán được doanh thu và xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp hạch toán không hợp lý ,chính xác chi phí sản xuất kinh doanh hay việc ghi nhận doanh thu không khoa học, không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả lỗ thật hoặc lỗ giả lãi thật. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh, ghi nhận đúng doanh thu và xác định kết quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về hoạt động của doanh nghiệp mình và từ đó đề ra những giải pháp, phương thức quản lý, tổ chức công tác kế toán chi phí,doanh thu và xác định kết quả tốt hơn. Do đó, tăng cường quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả là một yêu cầu hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông. 1.1.1.Đặc điểm kinh tế của ngành Bưu điện: Ngành Bưu điện được khẳng định là ngành sản xuất vật chất nên nó có đầy đủ đặc điểm chung của ngành sản xuất vật chất. Vì vậy nó chịu sự tác động của các quy luật Kinh tế tất yếu của nền sản xuất hàng hoá và đòi hỏi vận dụng đúng đắn các quy luật Kinh tế đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành đồng thời ngành Bưu điện còn có những đặc điểm riêng mang bản chất kinh tế của nó. Những đặc điểm này có ảnh hưởng đến kinh tế tổ chức và việc khai thác các phương tiện thông tin. Quá trình tiêu thụ sản phẩm Bưu điện không tách rời quá trình sản xuất ra nó tiêu thụ và sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau, có tiêu thụ mới có sản xuất. Đối tượng lao động sản xuất sản phẩm Bưu điện là tin tức nó chỉ biến đổi về không gian và sự biến đổi duy nhất vốn có của đối tượng lao động là tin tức. Còn bất cứ sự biến đổi nào khác đều có nghĩa là sự biến đổi của bản thân tin tức, tức là sự mất giá trị sử dụng của nó gây thiệt hại cho người sử dụng, Thông tin Bưu điện thường mang tính chất hai chiều, hai người tiêu thụ đều tham gia quá trình truyền tin đưa tin tức. Nói chung quá trình sản xuất đều có 2 hay nhiều đơn vị tham gia mới hoàn thành. Những đặc điểm và đối tượng lao động của sản phẩm và quá trình sản xuất sản phẩm Bưu điện, tác động lớn đến quá trình tổ chức sản xuất trong ngành Bưu điện. Mạng lưới Bưu điện phải được bố trí rộng khắp từ đô thị cho đến biên giới, hải đảo và hoạt dộng liên tục, đồng bộ để đón nhận và đáp ứng các nhu cầu thông tin của dân cư và nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc : nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi . Mỗi bộ phận sản xuất Bưu điện tuỳ thuộc vào vị trí của mình trên mạng và tin tức phải truyền đưa thực hiện một số khâu trong công việc nhất định. Quá trình sản xuất Bưu điện thông thường có bốn khâu chính : a.Khâu đi: là khâu nhận tin tức người gửi, xử lý nghiệp vụ và gửi đi b.Khâu đến: là khâu nhận tin tức chuyển từ một đơn vị sản xuất trong ngành xử lý và gửi tiếp cho đơn vị khác trong ngành. c.Khâu qua: là khâu nhận tin tức từ một đơn vị sản xuất trong ngành xử lý và gửi cho đơn vị khác trong ngành. d.Khâu đảm bảo thông tin đường trục : là khâu truyền tin tức từ bưu điện này sang bưu điện khác bằng thiết bị thông tin điện và phương tiện vận tải… -Để thực hiện từng khâu công việc một của quá trình truyền đưa tin tức trong phạm vi mạng lưới Bưu điện thì kết quả của sản xuất ở mỗi đơn vị có thể được xem như sản phẩm dở dang nên ta có thể xem mỗi đơn vị sản xuất của ngành Bưu điện là một xí nghiệp thì ngành sẽ giống như một xí nghiệp liên hiệp. Điều này sẽ gây trở ngại đối với công tác tài chính: khi xác định mức chi phí sản xuất,khi đánh giá khối lượng sản phẩm của từng đơn vị. 1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành Bưu điện: 1.1.2.1.Tổ chức bộ máy kinh doanh ngành Bưu điện: Bưu điện là một loại hình dịch vụ đăc biệt, không những có tính phục vụ mà còn có tính kinh doanh, thực hiện chức năng thông tin liên lạc thông qua việc đưa, truyền dẫn tín hiệu, tài liệu, thư tín, bưu phẩm…chức năng đó của ngành Bưu điện được thể hiện thông qua các nghiệp vụ: nghiệp vụ bưu chính, viễn thông và phát hành báo chí. Hoạt động của ngành Bưu điện mang tính chất xã hội rộng rãi, mạng lưới hoạt động của ngành rộng khắp trong cả nước, liên quan chặt chẽ lẫn nhau, đặc biệt hoạt động bưu điện có tính chất toàn ngành rõ rệt. Bưu điện giữ vị trí quan trọng tron sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội. Sản phẩm bưu điện không mang hình thái cụ thể, kết quả dịch vụ được thể hiện thông qua số lượng nghiệp vụ hoàn thành như số lượng bức thư, số lượng bưu kiện được gửi cho khách hàng , số lượng bức điện được chuyển đi…Một sản phẩm dịch vụ bưu điện hoàn tháng đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều đơn vị trong toàn ngành. Trong khi đó, cước phí (thu nhập) bưu điện lại chỉ phát sinh ở một trong các đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó . Do vậy, trong từng đơn vị bưu điện không thể xác định được chính xác chi phí và thu nhập, nên chi phí và th nhập bưu điện chỉ có thể xác định chính xác trên phạm vi toàn ngành. Trong ngành sản xuất bưu điện, quá trình sản xuất và tiêu thụ được thực hiện đồng thời, sản xuất và tiêu thụ gắn liền làm một. Vì vậy, sản phẩm bưu điện không có sản phẩm dở dang cũng như không có sản phẩm nhập kho. Chính những đặc điểm trên đã chi phí nhiều đến việc tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh ngành Bưu điện. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngành Bưu điện gồm có: -Hoạt động kinh doanh chính: đó là các hoạt động thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông và phát hành báo chí. Hoạt động này đòi hỏi chi phí rất cao trong việc trang bị các máy móc thiết bị, phương tiện truyền tin hiện đại thông qua quy trình công nghệ phức tạp và có mối liên hệ mật thiết với nhau. -Hoạt động kinh doanh phụ trợ: đó là hoạt động thiết kế, lắp đặt thiết bị đường dây, lắp đặt máy điện thoại thuê bao, xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bán sản phẩm tự làm, mua bán phong bì, tem chơi, ấn phẩm phục vụ người chơi tem, mua bán máy điện thoại, máy nhắn tin, thiết bị văn phòng, điện tử tin học….và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động này cũng đem lại một khoản doanh thu không nhỏ trong tổng doanh thu của ngành. Dịch vụ Bưu chính viễn thông ở Việt Nam hiện nay chủ yếu do tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam cung cấp. Tổng công ty gồm các tỉnh ,thành phố (theo địa giới hành chính) hạch toán phụ thuộc tổng công ty. Các Bưu điện tỉnh là các đơn vị trực tiếp điều hành quản lý mạng lưới Bưu chính viễn thông và cung cấp dịch vụ Bưu chính viễn thông cho khách hàng. Tổng công ty còn có các công ty dọc hạch toán phụ thuộc quản lý kỹ thuật dùng chung cho toàn ngành và cung cấp các dịch vụ đặc biệt như công ty Viễn thông quốc tế, công ty VCD (quản lý thiết bị mạng internet và cung cấp các dịch vụ internet), công ty VPS. Ngoài ra, trực thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam còn có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đó là các nhà máy sản xuất thiết bị ngành Bưu điện và các đơn vị hành chính sự nghiệp như các viện, các trường đào tạo cán bộ ngành Bưu điện. Tổng công ty giao vốn và nguồn lực khác cho đơn vị thành viên trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nước đã giao cho tổng công ty phù hợp với kế hoạch kinh doanh phục vụ của các đơn vị thanh viên và các phương án sử dụng vốn được hội đòng quản trị duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và nguồn lực được giao. Tổng công ty chịu sự kiểm tra , giám sát về mặt tài chính của bộ tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của tổng công ty và của cơ quan Tài chính về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản nhà nước.Ngoài tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, hiện nay còn có các công ty kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông khác như Viettel (178), SPT (177). Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ và kinh doanh chủ yếu thông qua mạng lưới của VNPT. 1.1.2.2.Tổ chức mạng lưới kinh doanh ngành Bưu điện: Mạng lưới kinh doanh của ngành Bưu điện được phân thành 2 mảng lớn: *Mảng Bưu chính: Tại tổng công ty có Ban Bưu chính và phát hành báo chính chỉ đạo về nghiệp vụ Bưu chính đến tất cả các tỉnh , thành phố và các công ty lớn. Tại Hà Nội có công ty Bưu chính liên tỉnh (VPS) tổ chức giao, nhận tất cả các bưu phẩm, bưu kiện, báo chí từ trung ương đến các tỉnh, các thành phố. Công ty phát hành báo chí trung ương nhận báo từ các nhà xuất bản theo đơn đặt hàng của các tỉnh , thànhphố. Tại và Bưu điện tỉnh và thành phố đều có một công ty bưu chính và phát hành báo chí. Là trung tâm tập hợp số liệu đặt hàng về báo chí trong tỉnh để gửi nhu cầu cho công ty phát hành báo chí trung ương ,là trung tâm chỉ đạo các nghiệp vụ về bưu chính trong toàn tỉnh thông qua sự chỉ đạo của phòng nghiệp vụ bưu chính bưu điện tỉnh. *Mảng viễn thông: Tại tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam có: -Ban Viễn thông: chịu trách nhiệm thay mặt tổng giám đốc chỉ đạo toàn bộ các nghiệp vụ về viễn thông. -Các công ty trực thuộc tổng công ty: +Công ty viễn thông quốc tế chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh về viễn thông với các nước trên thế giới. +Công ty viễn thông liên tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức để hoà mạng toàn bộ các tổng đài của các tỉnh thành phố. +Công ty điện toán và truyền số liệu quản lý thiết bị và cung cấp dịch vụ Internet. +Công ty dịch vụ Viễn thông quản lý mạng lưới mobile và cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Tại bưu điện tỉnh, thành phố có từ một đến hai công ty chủ yếu về viễn thông tuỳ thuộc vào phạm vi, nhu cầu của từng tỉnh, thành phố. Có thể phân chia: Công ty điện thoại Công ty viễn thông Đây là các công ty đầu mối tập trung của các huyện thị, tổ chức sản xuất kinh doanh về viễn thông trên địa bàn thị xã, thành phố và tổ chức để hoà mạng cho các tổng đài từ huyện đến xã. 1.1.3.Vị trí của ngành Bưu điện : Theo QĐ 390 CP “… Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc của Đảng và nhà nước đồng thời là một ngành Kinh tế kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và hạch toán kinh tế…”. Nhiệm vụ chủ yếu của ngành là làm thoả mãn đầy đủ nhu cầu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của các ngành trong nền kinh tế quốc dân và của nhân dân trong việc truyền đưa tin tức ở dạng thư từ công văn, điện báo , điện thoại, truyền số liệu, fax… -Trong quá trình sản xuất ngành Bưu điện tạo ra một giá trị sử dụng đó là :”Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức, vận chuyển thư từ, báo chí , chuyển phát điện báo, điện thoại…Hiệu quả có ích này cần thiết cho tất cả các sinh hoạt và hoạt động của mọi người trong lĩnh vực sản xuất, trong tiêu dùng xã hội và trong tiêu dùng cá nhân. -Trong việc sản xuất ra sản phẩm của ngành Bưu điện cũng như việc sản xuất sản phẩm công nghiệp đều có sự tham gia của người lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động, sản phẩm do lao động của công nhân Bưu điện sản xuất ra là một trong những sản phẩm xã hội và một phần giá trị của nó là do lao động cần thiết và lao động thặng dư tạo ra và hình thành thu nhập quốc dân. -Trong quá trình tiêu thụ sảnphẩm của đơn vị không có gì khác biệt với sản phẩm khác của kĩnh vực sản xuất vật chất.Nếu sản phẩm được tiêu dùng trong sản xuất thì giá trị của nó sẽ mất đi cùng với sự tiêu dùng giống như các sản phẩm khác lĩnh vực sản xuất vật chất. -Điều khác biệt khi sản xuất ra sản phẩm thì ngành Bưu điện có đối tượng lao động là tin tức nó chỉ bị biến đổi về không gian ,là sự chuyển dời vị trí của tin tức song đó là sự chuyển dời vật chất. Trong quá trình sản xuất có sự tham gia của thiết bị, máy móc, nhà cửa,… là vốn sản xuất. -Từ đấy ta kết luận rằng Bưu điện là ngành sản xuất vật chất và không phụ thuộc vào lĩnh vực nào mà nó phục vụ. 1.1.4.Vai trò của ngành Bưu điện trong nền kinh tế quốc dân: Ngày nay, đất nước ta trong thời kỳ mở cửa hợp tác đầu tư với nước ngoài và với hiện tượng bùng nổ thông tin trên thế giới, nhu cầu về thông tin liên lạc đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của xã hội đòi hỏi ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam phải đáp ứng được điều này. Ngành Bưu điện là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Ngành Bưu điện có nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về viễn thông theo kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, phát triển và quản lý khai thác mạng. Bưu chính viễn thông công cộng và quốc gia, đảm bảo thong tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ công ích quốc phòng an ninh, ngoại giao…đáp ứng các yêu cầu thông tin khẩn cấp của các ban ngành, các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ có Bưu điện con người đã chinh phục được khoảng cách về không gian và thời gian làm thoả mãn nhu cầu thông tin liên lạc của con người . Do đó lịch sử phát triển ngành Bưu điện gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Có nhiều phương tiện hiện đại để thể hiện các nghiệp vụ thông tin liên lạc như máy điện thoại, máy fax, điện hoại di động….Tất cả các phương tiện truyền tin hiện đại đó muốn hoạt động được phải thông qua một quy trình công nghệ phức tạp : có parabol, thu phát sóng, các tổng đài tự động, vệ tinh nhân tạo…Tất cả các phương tiện đó đều có những mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngành Bưu điện tạo một cơ sở hạ tầng vững chắc cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nhờ việc thường xuyên thay đổi máy móc thiết bị công nghệ. Có thể nói rằng ngành Bưu điện đã và sẽ tham dự vào mọi hoạt động của sản xuất của xã hội. Nó là ngành tiên phong trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất của nhân loại. Sự phát triển của ngành Bưu điện nói lên sự phát triển của nền văn minh nhân loại nói chung và sự phát triển về khoa học kỹ thuật của một nước , một vùng nào đó nói riêng. 1.2.Lý luận cơ bản về kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả trong ngành Bưu diện: 1.2.1. Chi phí kinh doanh bưu điện và phân loại chi phí kinh doanh trong Bưu điện: Khái niệm: Chi phí Bưu điện là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Bưu điện phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định. *Nội dung chi phí bưu điện: Chi phí của tổn công ty bao gồm chi phí của các đơn vị thành viên, chi phí tập trung của tổng công ty. Chi phí bộ máy quản lý và điều hành của tổng công ty do văn phòng tổng công ty thực hiện, được quản lý như một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Chi phí của các đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm các chi phí có kiên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị đó. -Tổng công ty hạch toán tập trung chi phí của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và cho phí tập trung của tổng công ty. Các chi phí tập trung gồm: +Chi phí hoạt động sự nghiệp: là các khoản chi thanh toán cho các đơn vị sự nghiệp của tổng công ty. Chi phí thanh toán cho các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ giao cho đơn vị và định mức chi sự nghiệp được Hội đồng quản trị duyệt. Định mức chi sự nghiệp được xây dựng căn cứ vào các quy định của Nhà nước, đặc điểm của tổng công ty, đảm bảo thu nhập của người lao động ở các đơn vị sản xuất và có nguồn vốn để lập quỹ. Định mức chi sự nghiệp gồm cả khấu hao tài sản sử dụng ở các đơn vị. +Tiền đóng niên liễm với các tổ chức Bưu chính viễn htông quốc tế và khu vực mà tổng công ty tham gia. +Các khoản chi phí tập trung khác Mọi khoản chi phí tập trung đều phải được tổng giám đốc duyệt, được hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp. *Phân loại chi phí bưu diện: Hiện nay chi phí bưu điện được phân loại theo các yếu tố sau: -Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh. -chi phí nhân công :bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công tác hay các khoản phụ cấp, trợ giá có tính chất lương , chi phí về bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đơn vị phải nộp cho Nhà nước theo quy định. -Chi phí khấu hao tài sản cố định :bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của đơn vị dùng trong sản xuất kinh doanh. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vụ khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của bưu điện tỉnh , tổng công ty như: chi phí thuê kênh thông tin quốc tế, điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác. -Chi phí bằng tiềnkhác : bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác ngoài chi phí trên đã chi bằng tiền như: tiếp khách, hội họp, quảng cáo…. 1.2.2.Doanh thu ngành bưu điện: Doanh thu của tổng công ty gồm doanh thu của các đơn vị thành viên tổng công ty, doanh thu phát sinh tại tổng công ty. Doanh thu bao gồm các loại sau: -Doanh thu từ hoạt động kinh doanh kinh doanh Bưu chính viễn thông gồm: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác sau khi trừ các khoản hoàn cước, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. -Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm: +Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, thuê tài sản, tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu), hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng sử dụng không hết…. +Doanh thu từ hoạt động bất thường: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị , bị hư hỏng hoặc khong cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu từ chuyển nhưọng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã trích từ năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác. Như chúng ta đã biết, sản xuất bưu điện phải có từ 2 đơn vị trở lên tham gia trong khi đó giá cước bưu điện quy định cho toàn ngành lại được quy định ở khâu gửi. Doanh thu cước là doanh thu của ngành phải được phân phối lại cho các bên tham gia sản xuất ra sản phẩm bưu điện. Tổng công ty hạch toán tập trung doanh thu của đơn vị phụ thuộc, doanh thu phát sinh tại tổng công ty để xác định lợi nhuận tập trung, từng đơn vị hạch toán phụ thuộc được xác định doanh thu riêng để xác định phần lợi nhuận riêng (lợi nhuận nội bộ) theo quy định củ tổng công ty bao gồm: -Doanh thu cước dịch vụ Bưu chính viễn thông được hưởng -Toàn bộ doanh thu hoạt động kinh doanh khác. 1.2.3.Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác đinh kết quả của ngành bưu điện: 1.2.3.1.Tài khoản kế toán: * Tài khoản 136 – phải thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa tổng công ty với bưu ddiện tỉnh , giữa bưu điện tỉnh với bưu điện huyện, giữa tổng công ty với đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp. Tài khoản 136 có 4 tài khoản cấp 2: -Tài khoản 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc -Tài khoản 1362- Phải thu giữa tổng công ty với bưu điện tỉnh Tài khoản 1362 có các tài khoản cấp 3 sau: +Tài khoản 13621: phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông +Tài khoản 13623: phải thu về vốn cấp đầu tư bằng nguồn vốn vay dài hạn. +Tài khoản 13624: phải thu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản +Tài khoản 13627: phải thu về chuyển tiền +Tài khoản 13628 phải thu về các khoản khác -Tài khoản 1363 – phải thu giữa bưu điện tỉnh với bưu điện huyện. Tài khoản 1363 có các tài khoản cấp 3 sau: +Tài khoản 13631: phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông +Tài khoản 13632 : phải thu về kinh doanh khác +Tài khoản 13634: phải thu về vốn sửa chữa tài sản cố định và đầu tư +Tài khoản 13636: phải thu về phát hành báo chí +Tài khoản 13637: phải thu về chuyển tiền +Tài khoản 1368: phải thu về các khoản khác. -Tài khoản 1368 – phải thu nội bộ khác Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3: +TK 13681 :phải thu của đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp. +TK 13682: phải thu nội bộ khác. *Tài khoản 336- phải trả nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản khác phải trả giữa tổng công ty với bưu điện tỉnh, giữa bưu điện tỉnh với bưu điện huyện và giữa tổng công ty với đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp. Tài khoản 336 có 3 tài khoản cấp 2: -TK 3361- thanh toán về doanh thu riêng TK này có 3 tài khoản cấp 3: +TK 33611: thanh toán doanh thu riêng kinh doanh các dịch vụ BCVT +TK 33612: thanh toán doanh thu riêng về kinh doanh các dịch vụ khác +TK 33613: Thanh toán doanh thu riêng về hoạt động khác. -TK 3362- phải trả giữa tổng công ty với bưu điện tỉnh TK 3362 có các TK cấp 3 sau: +TK 33621: phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT +TK 33623: phải trả về vốn đầu tư bằng nguồn vốn vay. +TK 33624: phải trả về vốn đầu tư xây dựng cơ bản +TK 33627: phải trả về chuyển tiền +TK 33628: phải trả về các khoản khác. -TK 3363- Phải trả giữa bưu điện tỉnh với bưu điện huyện. TK 3363 có các TK cấp 3 sau: +TK 33631: phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT +TK 33632: phải trả về kinh doanh khác +TK 33634: phải trả về cấp vốn sửa chữa TSCĐ và vốn đầu tư. +TK 33636: phait trả về phát hành báo chí +TK 33637: phải trả về chuyển tiền +TK 33638: phảit trả về các khoản khác *TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ BCVT, phát hành báo chí và các sản phẩm dịch vụ. TK 154 được chi tiết cho các loại hình dịch vụ như sau: TK1541- Chi phí kinh doanh bưu chính: dùng để tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh bưu chính TK 1542– chi phí kinh doanh viễn thông: dùng để tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động viễn thông. TK1543- chi phí kinh doanh phát hành báo chí: dùng để tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh phát hành báo chí. TK 1544- Chi phí dich vụ hoà mạng, chuyển dịch máy: Dùng để tập hợp chi phí trực tiếp kiên quan đến các dịch vụ hoà mạng, chuyển dịch máy. TK 1545 – chi phí dịch vụ tiết kiệm bưu điện: dùng để tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến các dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện. TK 1546 – chi phí kinh doanh khác trong dịch vụ BC- VT : Kinh doanh bán hàng hoá, xây lắp công trình phần mềm tin học và các dịch vụ khác chưa được tổ chức hạch toán riêng. TK 1548 – Chi phí sản xuất kinh doanh khác hạch toán riêng.TK này bao gồm các TK cấp 3 sau: +TK 15481 – Chi phí kinh doanh dịch vụ tư vấn thiết kế +TK 15482 – Chi phí kinh doanh dịch vụ xây lắp công trình XDCB +TK 15483- Chi phí kinh doanh dịch vụ phần mềm tin học. +TK 15485 – Chi phí kinh doanh dịch vụ khác. Đối tượng tập hợp chi phí là từng công đoạn sản xuất ,khai thác và từng loại dịch vụ Bưu chính viễn thông, kinh doanh khác. Phương pháp tậphợp chi phí sản xuất kinh doanh như sau: trước hết tập hợp chi phí theo từng loại nghiệp vụ (bưu chính, viễn thông, phát hành báo chí…),sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm, dịch vụ thưo tiêu thức hợp lý. Các chi phí có liên quan đến loại sản phẩm, dịch vụ nào thì tập hợp trực tiếp cho loại sản phẩm, dịch vụ đó. *Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung TK này sử dụng ở bưu điện Huyện dùng để phản ánh những chi phí sản xuất và quản lý chung (những chi phí không thể phản ánh trực tiếp vào TK154) phục vụ khai thác các nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác. TK này sử dụng ở bưu điện tỉnh để tập hợp chi phí sản xuất chung của các bưu điện huyện và các chi phí sản xuất chung phát sinh ở bưu điện tỉnh để phân bổ ,kết chuyển vào chi phí kinh doanh trực tiếp. TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271- Chi phí nhân viên TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. *Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp TK này dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp phát sinh ở bưu điện Tỉnh, chi phí quản lý ở Tổng công ty. TK 642 có 8 TK cấp 2: TK 6421- chi phí nhân viên quản lý TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425- Thuế, phí và lệ phí TK 6426- Chi phí dự phòng TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428- Các chi phí bằng tiền khác. *TK 511- Doanh thu bán hàng TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của đơn vị và tổng công ty thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này có 5 TK cấp 2: TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa. TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh TK này có 2 TK cấp 3: TK51131- Doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT TK 51132- Doanh thu cung cấp các dịch vụ hạch toán riêng. TK 5114 – Doanh thu trợ cấp ,trợ giá TK 5115 – xác định doanh thu đơn vị được hưởng. 1.2.3.2.Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong ngành bưu điện: Dưới tổng công ty là các bưu điện tỉnh và dưới bưu điện tỉnh là các bưu điện huyện, vì vậy việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở mỗi cấp đều có những đặc điểm riêng. Trong chuyên đề này em xin trình bày phương pháp hạch toán ở các cấp theo sơ đồ dưới đây: Chương II : Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả của công ty viễn thông quốc tế (VTI). 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: Công ty viễn thông quốc tế là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VPVN). Trụ sở giao dịch làm việc : 97 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội Ngành nghề kinh doanh : đó là cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế Điện thoại, Fax, Telex quốc tế Điện thoại trực tiếp về nước nhà (HCD). Điện thoại hội nghị quốc tế Thuê kênh riêng quốc tế (IPLC). VSAT (DAMA ,PAMA, TDM/TDMAm SNG) INMARSAT Thu, phát hình quốc tế Tuyền hình hội nghị quốc tế Kênh thông tin và các dịch vụ viễn thông quốc tế khác. Công ty viễn thông quốc tế có tên giao dịch quốc tế là Viet nam Telecom International (VTI) được thành lập theo quyết định số 347C/QD-TCBĐ ngày 31.3.1990 của tổng cục Bưu điện. VTI là một đơn vị thành viên của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, hạch toán phụ thuộc. Chức năng của VTI đó là tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới viễn thông quốc tế; cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế, tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc; xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông; bảo trì các trang bị chuyên ngành thông tin liên lạc. Với chức năng của mình, công ty viễn thông quốc tế cùng với các thành viên khác trong ngành Bưu chính viễn thông trong cả nước đã và đang liên kết với nhau để phát triển dịch vụ bưu chính viến thông nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước giao cho tổng công ty và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Từ khi thành lập đến nay công ty đến nay công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước giao cho và mạng lưới kinh doanh ngày càng được mở rộng hơn trên trường quốc tế với mạng lưới viễn thông quốc tế hiện đại : 3 tổng đài quốc tế AXE-105 ở Hà Nội, thàng phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh với 6 anten tiêu chuẩn quốc tế làm việc với các hệ thống vệ tinh INTRLSAT và INTERSPUTNIK. 2 tuyến c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0715.doc
Tài liệu liên quan