Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội

Lời nói đầu Trong tình hình đổi mới của đất nước đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Phát triển một nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trưởng hoà nhập với thị trường thế giới. Trong nền kinh tế đó, hoạt động của sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí vô cùng quan trọng nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, từ sản xuất thô

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng qua lưu thông đến phân phối, tiêu dùng. Dưới góc độ quản lý nói chung, quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, xem xét, nghiên cứu, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thì phải không ngừng đổi mới, cải tiến nâng cao năng suất lao động… và công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là doanh nghiệp đó cũng phải tăng cường quản lý chi phí, hạch toán chi phí được chính xác để ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách hữu hiệu thông qua bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò trong toàn bộ công tác kê toán tại Xí nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận vâ thực tế để hoàn thiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn và của các anh chị trong phòng tài chính kế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Xí nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản thân nhưng do khả năng chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn rằng bài viết của em còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Đề tài được trình bầy với ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội. Chương 1 Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Chi phí sản xuất. Mục đích và nhiệm vụ chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất là thực hiện tổ chức sản xuất ra những loại sản phẩm nhất định và tiêu thụ những loại sản phẩm đó nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được những mục đích đó, doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra bao gồm chi phí lao động vật hoá (Chi phí nguyên vật liệu-CPNVL, Chi phí khấu hao tài sản cố định-CPKHTSCĐ), chi phí lao động sống (chi phí tiền lương cho người lao động), chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, điều này giúp cho việc quản lý chi phí dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Như vậy có thể thấy rằng, chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất SP. 1.1.1.2 Phân loại CPSX. CPSX có thể được phân loại theo 2 cách chủ yếu sau: Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế: Chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế được chia thành 5 loại: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. - Chi phí khấu haoTSCĐ: số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ (như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, sửa chữa TSCĐ...) - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại (các yếu tố) kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Phân loại CPSX của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí kể trên cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng: Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT): bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác. - Chi phí sản xuất chung(CPSXC): là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại...) bao gồm các điều khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng(CPNVPX): gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ...tại phân xưởng (đội, trại) sản xuất theo quy định. + CPVL: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại) sản xuất, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất(CPDCSX): chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng (đội, trại) sản xuất, như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng (đội, trại) sản xuất. + CPKHTSCĐ: bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng (đội, trại) sản xuất, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại) sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ... + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại) sản xuất. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại trên đây, CPSX có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp; theo phương pháp tập hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; theo thẩm quyền ra quyết định thành chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được...Các cách phân loại này chủ yếu được sử dụng trong kế toán quản trị. 1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm ( công việc, lao vụ, dịch vụ...) nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ nhất định, bởi lẽ lượng lao động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là ít nhất. Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu đó là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. 1.1.2.2 Phân loại GTSP. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, GTSP được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-kỹ thuật-tổ chức và công nghệ...để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như đối với các đối tác liên doanh liên kết. Theo phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này, GTSP được chia làm 2 loại sau: - Giá thành sản xuất(Gsxsp): giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). GTSP là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Zsxsp = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ (Gtb của sp tt): bao gồm giá thành sản xuất và Chi phí bán hàng(CPBH), Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Ztb của sp tt = Zsxsp + CPBH + CPQLDN 1.1.3 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP. Về bản chất, CPSX và GTSP là hai khái niệm giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa CPSX và GTSP cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau: - Nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến GTSP là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Về mặt lượng, CPSX và GTSP có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa CPSX và GTSP thể hiện ở công thức tính GTSP tổng quát sau đây: G = Dđk + C - Dck Trong đó: G : Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1.1.4 Yêu cầu quản lý Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý sản xuất (CPSX) nói riêng đã đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX một cách hợp lý và đầy đủ. Đứng trước yêu cầu đó, doanh nghiệp không những chỉ tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác từng yếu tố chi phí phát sinh về mặt lượng mà còn cả về mặt giá trị theo đúng nguyên tắc về đánh giá và phản ánh theo đúng trị giá thực tế của khoản chi phí phát sinh. Không những thế, bộ máy kế toán của doanh nghiệp còn phải tổ chức công việc ghi chép, phản ánh các khoản chi phí phát sinh theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và tập hợp cho đúng đối tượng chịu chi phí. Muốn sử dụng và quản lý chỉ tiêu GTSP cần thiết phải tổ chức tính toán đầy đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tính toán đầy đủ là hạch toán chính xác và đúng nội dung kinh tế của chi phí đã chi ra để tạo thành sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành , vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, nhất quán, và giá thành phải được xác định trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP. Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì CPSX và GTSP là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và GTSP là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm (công việc, lao vụ) trong doanh nghiệp. Tài liệu về CPSX và GTSP còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch GTSP trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và GTSP ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP phù hợp với các đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức vận dụng các tài khoản (TK) kế toán để hạch toán CPSX và GTSP phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (Kê khai thường xuyên-KKTX hoặc Kiểm kê định kỳ-KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên Thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích CPSX và GTSP ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán GTSP hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2 Tổ chức kế toán tập hợp CPSX. 1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí (hay gọi tắt là đối tượng tập hợp chi phí) là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính GTSP. Giới hạn (phạm vi) tập hợp chi phí có thể là: - Nơi phát sinh chi phí: PX, đội, trại sản xuất, bộ phận chức năng... - Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng... 1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX. 1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) CPNVLTT là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện... CPNVLTT thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức. Thông thường CPNVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng. Nếu nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm thì lúc đó kế toán sẽ dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Phân bổ theo công thức: C = Trong đó : Ci : Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i. ồC : Là tổng chi phí nguyên vật liệu là tập hợp cần phân bố. ồT : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Ti : Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i. Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất... Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu, vật liệu đã tính nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí thực tế nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ = Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất đưa vào sử dụng _ Trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng _ Trị giá phế liệu thu hồi Để tập hợp và phân bố chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.1 (trang sau) 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mỗi người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : Chi phí tiền công định mức. Giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ; Khối lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ từng đối tượng. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện... việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể được phản ánh ở bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp của TK 622 chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các chi tiết cần thiết. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2 (trang sau) 1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, đội sản xuất chi phí khấu hao TSCĐ... Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất. Chẳng hạn một Xí nghiệp cơ khí phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng đúc, rèn, cơ khí, lắp ráp. Một công ty xây lắp phải tập hợp chi phí sản xuất cho từng đội sản xuất xây dựng, lắp máy... Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất có thể là : - Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp. - Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp. - Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627, chi phí sản xuất chung quy định có 6 TK cấp 2 : - TK 627.1 chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 627.2 chi phí vật liệu. - TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 627.4 chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627.8 chi phí bằng tiền khác. Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.3 (trang sau) 1.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 1.2.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tập hợp chi phí ssản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thương xuyên được thực hiện trên TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.4 (trang sau) 1.2.2.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK áp dụng ở các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ sản xuất một loại hoạt động. Để tiến hành tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 “CPSXKDD” để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, và sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ 1.5 (trang sau) 1.2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng : Tuỳ thuộc vào mỗi hình thức kế toán mà có một hình thức số kế toán thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Trong luận văn này, em chỉ xin trình bày hệ thống sổ kế toán được sử dụng của hình thức kế toán nhật ký chứng từ, bao gồm: + Bảng phân bổ số 1 + Bảng phân bổ số 2 + Bảng phân bổ số 3 + Bảng kê số 4 + Nhật ký chứng từ số 7. + Các sổ kế toán chi tiết liên quan. 1.3 Công tác kiểm kê, đánh giá SPDDCK. 1.3.1 Đánh giá SPDD theo CPNVLTT. Theo phương pháp này, chi phí cho SPDDCK chỉ đánh giá theo khoản mục CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp. Công thức tính toán như sau: Dđk+Cn Dck = ------------------ x Sd Stp+Sd Trong đó: Dđk, Dck: CPSPDD cuối kỳ, đầu kỳ. Cn : CPNVLTT (NVL chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ. Stp, Sd : Sản lượng SP hoàn thành, SPDD cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có CPNVL chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP. Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về CPSXDD có độ chính xác không cao. 1.3.2 Đánh giá SPDD theo khối lượng SP hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, mọi CPSX trong kỳ đều được tập hợp cho cả số SPDD, căn cứ vào mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi ra số SP hoàn thành tương đương. Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (CPNVLTT hoặc CPNVL chính) thì tính cho SP hoàn thành và SPDD như phương pháp trên. Đối với các chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (CPNCTT và CPSXC) sẽ tính vào SPDDCK theo mức độ hoàn thành: Dđk + C Dck = -------------- x Stp’ Stp + Stp’ Trong đó: Stp’: sản phẩm hoàn thành tương đương. (Stp’= Sd x mức độ hoàn thành) Việc áp dụng phương pháp này có độ chính xác, hợp lý cao hơn song tính toán phức tạp hơn. Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng SPDD ở các khâu trong dây truyền tương đối đều nhau. 1.3.3 Đánh giá SPDD theo CPSX định mức. Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây dựng cho từng giai đoạn. CPSXKDDDCK được tính theo công thức sau: Dck = Sd x Định mức chi phí Ưu điểm của phương pháp này là tính toán nhanh tuy nhiên mức độ chính xác không cao. Phương pháp này được áp dụng với DN xây dựng được định mức chi phí hợp lý, chi tiết cho từng loại sản phẩm ở các công đoạn SX. 1.4 Tổ chức kế toán GTSP. 1.4.1 Đối tượng tính GTSP , kỳ tính GTSP. 1.4.1.1 Đối tượng tính GTSP. Đối tượng tính GTSP là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của chúng. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính GTSP của kế toán. Để xác định đúng đối tượng tính GTSP cần dựa vào các căn cứ sau: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất từng loại sản phẩm, yêu cầu của công tác quản lý và trình độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành có thể là: từng sản phẩm, công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng công trình. 1.4.1.2 Kỳ tính GTSP. Kỳ tính giá thành là kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Nguyên tắc chung kỳ tính giá thành phải là kỳ khi kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc kết thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý. Do vậy xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ của nhân viên tính GTSP. Kỳ tính giá thành có thể là theo tháng, quý hoặc tuỳ theo chu kỳ sản xuất thích hợp. 1.4.2 Phương pháp tính GTSP trong doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được vận dụng để tính GTSP, lao vụ hoàn thành. Có nhiều phương pháp tính giáthành khác nhau, như là: + Phương pháp tính giá thành trực tiếp. + Phương pháp tính giá thành phân bước. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. + Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức. + Phương pháp tính giá thành theo hệ số. + Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ… Dù sử dụng phương pháp nào để tính giá thành thì trong giá thành luôn bao gồm 3 khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Trong luận văn này, tôi chỉ xin trình bày nội dung của phương pháp tính giá thành trực tiếp và phương pháp tính giá thành theo hệ số. 1.4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho đối tượng tính giá thành có liên quan, tính trực tiếp được tổng giá thành và giá thành đơn vị theo công thức: ồG Gđv = ----------- Stp Trong đó: Gđv: Giá thành đơn vị ồG: Tổng giá thành Trong trường hợp có SPDD thì tiến hành đánh giá SPDD và tính riêng theo khoản mục: ồG = Dđk + C + Dck Việc tính giá thành theo phương pháp này tiến hành đơn giản, kết quả được xác định nhanh chóng, tuy nhiên nếu sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến, tính giá thành theo phương pháp này sẽ không đem lại kết quả chính xác. Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất chỉ có một bước chế biến hoặc có nhiều bước chế biến nhưng quy mô nhỏ. 1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số : Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm) như trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong, Xí nghiệp nuôi bò sữa... Trong các trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó sản xuất hoàn thành. Nội dung phương pháp tính giá thành theo hệ số như sau : Trước hết phải căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm đã quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc tính tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Ví dụ : Theo quy định của ngành nông nghiệp : Sản phẩm của ngành nuôi bò sữa là: 1kg bò sữa có hệ số 1, một con bê tách mẹ có hệ số 100. - Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi ra sản lượng, từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số = 1). Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượngsản phẩm tiêu chuẩn = n ồ i=1 Qi . Hi Trong đó : Qi : là sản lượng thực tế của sản phẩm i Hi : là hệ số quy định cho sản phẩm loại i Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33912.doc
Tài liệu liên quan