Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I (22tr)

Lời mở đầu Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp toàn bộ như trước đây. Tự bổ xung vốn kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, lời ăn, lỗ chịu nên việc tính toán tiết kiệm chi phí bỏ ra, hạ giá thành, đảm bảo có lãi là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải có đặc thù riêng, sản xuất mang tính thời vụ, phụ thuộc

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I (22tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Bởi vậy doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí bỏ ra, đảm bảo trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá trình kinh doanh, hạ giá thành vận tải đem lai lợi nhuận. Giá thành vận tải cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền lương. Nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành, trong thời gian thực tập tại Công ty vận tải thuỷ I, tôi đã tìm hiểu và hoàn thành đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I”. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Công ty vận tải thuỷ I thực hiện chức năng, nhiệm vụ vận tải và phục vụ thoả mãn nhu cầu về cát sỏi xây dựng, cát san nền cho các công trình xây lắp, bốc xếp các loại hàng hoá, trục vớt các phương tiện bị đắm, thanh thải các chướng ngại vật trên sông.. song vì thời gian có hạn, tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải. Bản chuyên đề tốt nghiệp bao gồm: Phần I. Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I. Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I. Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I. Phần I Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải Đặc điểm của ngành vận tải Vận tải là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ dịch vụ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con người. Là ngành kinh tế quan trọng, một ngành sản xuất vật chất cho xã hội. Sản phẩm của ngành dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất cụ thể, mà chỉ là việc di chuyển hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác. Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời trên cùng một thời điểm, do đó không có sản phẩm làm dở, không có thành phẩm nhập kho. Hoạt động kinh doanh vận tải luôn mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn hoá- xã hội... chức năng doanh nghiệp vận tải là vận chuyển hàng hoá, hành khách, xếp dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Chỉ tiêu để đánh giá kết quả vận tải là lượng luân chuyển hàng hoá và hành khách (tấn/km, hành khách/km). Đối tượng của ngành vận tải hàng hoá, hành khách của các doanh nghiệp luôn bị phân tán, không có tính chất ổn định. Đối tượng này không cấu thành nên chi phí vận tải và nó không bị biến đổi hình thái ban đầu. Chỉ tiêu để đánh giá chất lượng vận tải là an toàn tuyệt đối, đúng giờ, thuận tiện. Như vậy tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp vận tải cần phải thực hiện một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với tính chất, đặc điểm của ngành mình kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh vận tải Chi phí sản xuất - Khái niệm Trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Song do đặc điểm của vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình dịch vụ vận tải cũng khác các nghành sản xuất vật chất khác vì vậy có thể nói rằng chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những chi phí lao động vật hoá chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần tuý cho xã hội như BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong quá trình quản lý doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu chi phí và chi tiêu là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể dùng nó vào mục đích gì. Chi phí vận tải trong kỳ của doanh nghiệp, gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải tính vào kỳ hạch toán. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa tính vào chi phí, có những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thực tế chưa tiêu. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình hoạt động. - Phân loại chi phí vận tải Phân loại chi phí vận tải là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng quy định. Chi phí bao gồm rất nhiều loại khác nhau, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công cụ, vai trò. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát các chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau trong quản lý chi phí và giá thành. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ giống nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp giá thành dịch vụ vận tải, đối với vận tải đường thuỷ,các chi phí phân loại theo công dụng kinh tế gồm các khoản sau: Tiền lương lái tàu BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân lái tàu Nhiên liệu và động lực Vật liệu Chi phí sửa chữa tàu Khấu hao tàu Chi phí thuê tàu Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khác Phân loại chi phí theo mối quan hệ với doanh thu vận tải Theo tiêu chuẩn phân loại này chi phí vận tải được phân chia thành hai loại chi phí: - Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng giảm theo, nhưng tỷ suất chi phí không thay đổi. Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng doanh thu vận tải và tốc độ chi phí biến đổi - Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi, song týút chi phí thì lại thay đổi. Tỷ suất chi phí cố định tăng hay giảm phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố định và tốc độ tăng của doanh thu vận tải. Phân loại chi phí theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc xá định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán quản trị doanh nghiệp. Phân loại chi phí vận tải theo nội dung chi phí Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các nội dung sau đây: Chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý doanh nghiệp Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong công tác tài chính. - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà chi phí được tập hợp theo đó. Những sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo các quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau, cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí cho những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa trên các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng…) Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ qquản lý của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là: Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn hàng. Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất. Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí giá thành cũng như trình độ quản lý chung và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà xác định hạch toán chi phí sản xuất cho thích hợp. Trong ngành vận tải thuỷ, đối tượng tập hạch toán chi phí có thể theo tuyến hoặc đội tàu hoặc có thể hạch toán chi phí trong phạm vi toán doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đây là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khách nhau nên phải có những phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cho mỗi loại đối tượng, dưới đây là một số phương pháp chủ yếu: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp riêng cho từng sdản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm hay dây chuyền công ngệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm riêng biệt, còn chi phí chung sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ được xác định theo phương pháp trực tiếp học phương pháp tổng thể cộng chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất mang tính đơn chiếc, ít sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm. Theo phương pháp này, các chi phí được tập hợp và phân loại chi tiết theo từng chi tiết Hoặc bộ phận sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán, giá thànhsẽ được sác định bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm đó. Phương pháp này khá phức tạp nên thường được áp dụng ở các đơn vị chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc, có ít bộ phận cấu thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm. Theo phương pháp này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được phân loại thành từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng cho từng nhóm. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số phương pháp như phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ và thường được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau. Phương pháp hạch toán chi phí theo phân xưởng. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất này, chi phí lại được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, chi tiết sản phẩm… Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chia thành nhiều bộ phận sản xuất riêng lẻ. Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Chi phí sẽ được tập hợp theo từng loại bán thành phẩm hay thành phẩm và giá thành se được xác đinhj theo phương pháp tổng cộng chi phí của các giai đoạn. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có dây truyền sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục.. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sẽ được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh cho tưng đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng riêng, còn chi phí sản xuất chung thì sẽ được tập hợp, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng. - Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trước hết được biểu hiện thành nhiều yếu tố có tính chất kinh tế khác nhau. Thông qua các phương pháp hạch toán, chi phí sẽ đượctính vào các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo việc tính giá thành được chính xác và kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ quản lý hạch toán chi phí sản xuất… Tuy nhiên có thể khái quát chung việc hạch toán chi phí sản xuất qua các bứơc sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (thường là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp). Bước 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành . Bước 4: Kiểm kê, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Bước 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ Bước 4 thường không có trong quy trình hạch toán chi phí dịch vụ vận tải. Bởi vì do đặc thù của ngành kinh doanh vận tải thường không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. - Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuát sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ (tính đúng là phản ánh trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng đối tượng chịu chi phí. Tính đủ là hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí phát ssinh trong kỳ). - Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp để đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ – cơ sở ban đầu hạch toán chi phí sản xuất. Cơ sở số liệu của hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất xem xét hệ thống chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để phản ánh các chi phí phát sinh lên sổ kế toán. Chứng từ có thể gồm : Phiếu chi tiền mặt, bản thanh toán lương, phiếu xuất kho… Muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh trong, chính xác thì cần phải tổ chức chứng từ hạch toán chi phí ban đầu (bao gồm lập và luân chuyển chứng từ) một cách đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, và xác định việc lập, luân chuyển các chứng từ kế toán đến đúng khoản mục cần thiết đối với các khoán chi phí chung. Từ đó đáp ứng yêu cầu của việc hạch toán chi phí sản xuất về đối tượng và thời gian. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải Tập hợp chi phí vận tải là phương pháp hay hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng chi phí đã được lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc các sổ chi tiết phản ánh chi phí vận tải phát sinh đã được phân loại, tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy hàng ngày khi các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán phải căn cứ vào chứng minh cụ thể từng khoản chi phí để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán chi tiết. - Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phia liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp để phân bổ cho đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý. Trình tự phân bổ theo các bước: Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí chung. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí. Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chẩn phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phỉtực tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải. Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức: Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ cho = x bổ từng đối từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ tượng 2.2 Giá thành vận tải - Khái niệm giá thành vận tải Giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải hoặc công việc trong kỳ Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được hiệu quả của viếcử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp, cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp dã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá trị kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định giá cả cước phí vận tải. Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động đa dạng của các loại hình vận tải thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm ưu thế trên thương trường của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lượng dịch vụ vận tải nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Phân tích và đánh giá là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Phân loại giá thành vận tải Giá thành kế hoạch Trước khi thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó nhà doanh nghiệp phải tự tính xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính khoản thu nhập và khoản chi phí, so sánh gữa thu nhập và khoản chi phí để biết kết quả. Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán tước khi tiến hành hoạt đống sản suất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về sản lượng. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường,vấn đề kế hoạch giá thành là một trong những mục tiêu quan trọng của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, giúp cho doanh ghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Giá thành định mức Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói chung, chi phí và giá thành dịch vụ vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề định mức chi phí và định mức kinh tế kỹ thuật khác được Nhà nước hoặc ngành chủ quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý đúng đắn chi phí và giá thành.Vì vậy giá thành định mức là thước đo chuẩn xác để xác định kết quả việc tiết kiệm hay lãng phí. Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành Sau khi hoà thành dịch vụ vận tải, bộ phận tính toán tất cả những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải trong kỳ trên cơ sở các chi phí thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho từng lao dộng vận tải, kế toán cần phân biệt hai loại giá thành thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động vận tải. + Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này bao gồm những chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) và chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành. + Giá thành dịch vụ toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: bao gồm giá thành sán xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành. Do đặc điểm riêng của hoạt động dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất dịch vụ và quá trình tiêu thụ không thể tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng riêng. - Đối tượng tính giá thành vận tải Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành vận tải. Khác với doanh nghiệp sản xuất, do đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải, mà đối tượng lao động trong các doanh nghiệp vận tải có tính chất riêng biệt. Ngoài vật tư phục vụ cho phương tiện vận tải hoạt động và phục vụ quản lý doanh nghiệp, đối tượng quản lý trong các doanh nghiệp còn là hành hoá hành khách Cần di chuyển. Kết quả của quá trình kinh doanh vận tải là khối lượng hàng hoá và hành khách được di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền nhất định gọi là thu nhập. Chi phí vận tải để hoàn thành việc di chuyển khối lượng hàng hoá, hành khách được gọi là giá thành vận tải Như vậy, trong doanh nghiệp vận tải đối tượng tính giá thành vận tải cũng chính là đổi tượng tập hợp chi phí vận tải. đó là phạm vi giới hạn nhất định và các loại chi phí vận tải cần tập hợp . Việc xác định đối tượng tính giá thành vận tải căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiêp. trên cơ sơ đối tượng tính giá thành đã xác định căn cứ vào chu kỳ kinh doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất nghành nghề mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành vận tải một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất nghành nghề kinh doanh. đơn vị tính giá thực thành tế phải thống nhất với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp vận tải, đơn vị tính giá thành thường là : đồng/ tấn- km; đồng/hành khách- km. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tổ chức tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành cần thiết để tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, hợp lý kịp thời và chính xác. đối với doanh nghiệp vận tải,kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng vào cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo hoặc kết thúc với kỳ vận chuyển. Xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành chính xác, phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hệ thống sổ sách, sử dụng phương pháp kế toán đúng và đạt hiệu qua cao nhằm xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi từng yếu tố chi phí, kiểm tra giá trị vận tải chính xác và xác định được nhiệm vụ cụ thể của kế toán trong việc phấn dấu hạ giá thành vận tải của doanh nghiệp. - Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất, dịch vụ đã tập hợp được trong kỳ để tính toán giá thành và giá thành đơn vị, theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghê j, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý sản suất và quản lý giá thành. Trong kinh doanh vận tải thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn Trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ để tinhd giá thành theo công thức: Giá thành vận tải = Chi phí vận tải phát sinh trong kỳ Giá thành Giá thànhvận tải đơn = vị Khối lượng vận tải hoàn thành Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có quy trình công nghệ giản đơn. Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định kỳ mà được kiện toàn theo nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu. Nội dung cơ bản của phương pháp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành cuả hoạt động vận tải. Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục. Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lêch do thoát ly định mức Công thức xác định giá thành định mưc sau: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch tế của hoạt = mức của hoạt ± do thay đổi ± do thoát ly động vận tải động vận tải định mức định mức Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành khách và hàng hoá theo lô hành, theo hợp đồng. đối tượng tính giá thành vận tải là theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ tính cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có khách hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đặt hàng đó. Cuối thánh hoặc kết thúc hợp đồng kinh tế tính toán, tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành vận tải Giữa chi phí và giá thành vận tải có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình hoàn thành dịch vụ vận tải, chi phí về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của việc hoàn thành lao vụ dịch vụ vận tải. Như vậy, đối với ngành kinh doanh vận tải tổng giá thành dịch vụ vận tải chính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh phục vụ cho việc di chuyển khối lượng hàng hoá, hành khách. Giá thành Chi phí thực tế phát sinh Dịch vụ = hoàn thành di chuyển khối Vận tải lượng hành hoá, hành khách Với công thức này thì giá thành dịch vụ vận tải sẽ bằng về lượng với chi phí vận tải. 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải. Kế toán trong doanh nghiệp vận tải cần tổ chức một cách khoa học, hợp lý nhằm hực hiện tốt các nghiệp vụ sau. Xác định đúng chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng giá thành vận tải. Vận dụng đúng các phương pháp tiên tiến để hạch toán chi phí và tính giá thành phù hợp với hoạt động kinh doanh vận tải và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí vận tải, kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả về lao động, vật tư, tiền vốn. Tính toán và phân cấp kịp thời chính xác nội dung giá thành vận tải, kiểm tra kế hoạch giá thành vận tải, lập báo cao chi phí và giá thành vận tải. 5. Trình tự kế toán chi phí sản xuất 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm. Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Yêu cầu hạch toán. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đối vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp đẻ phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Bên nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau. - Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trtực tiếp sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành Chứng từ và sổ sách. Sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK 621… Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi xuất nguyên cho các bộ phận chế biến sản phẩm, căn cứ vào giá thực tế của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết theo tưng loại đối tượng) Có TK 621: Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng KKDK Có TK 152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (KKTX) - Trường hợp nguyên vật liệu mua và đưa vào các phân xưởng để sản khô xuất sản phẩm (Không qua kho), nếu doanh nghiệp áp ụng phương pháp KKTX thì kế toán ghi: Nợ TK 621(chi tiết theo từng loại đối tượng) Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Có TK 111, 112, 331… Giá hạch toán. Khi có nguyên vật liệu không sử dụng, phải nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 chú ý: Trường hợp xuất dùng trong kỳ nhưng không dùng đến để lại kỳ sau dùng thì kế toán ghi để giá trị nguyên vật liệu không sử dụng. Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng để lại kỳ sau Nợ TK 621 Có TK 152 Sang kỳ sau sử dụng nguyên vật liệu này , kế toán ghi: Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng của kỳ trước Nợ TK 621 Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế toán ghi : Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631: KKĐK Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 133 TK 151,152 TK 151, 152 TK 151, 152 TK 621 TK 111,112,331 Vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm dịch vụ Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho Vật liệu xuất dùng trực tiếp không qua kho Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK TK 631 TK 621 TK 611 TK 331, 111 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ TK 151, 152 Giá trị nguyên vật liệu tồn kho, đi đường cuối kỳ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí. Do đó, chi phí nguyên vât liệu trực tiếp có thể đựợc tập theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan, để ghi vào các tài khoản và chi tiết cho đúng đối tượng. Trong t._.rường hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức thức: S C Ci = x Ti S Ti Trong đó: Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i SC: Tổng chi phí nguyên vật lliệu trực tiếp đã tập hợp được STi : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ . Ti: tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng i. Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế họach, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lượng sản phẩm sản suất hoặc theo giờ máy… 5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cá khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo tỉ lệ quy định với số tiền lương phát sinh của chức năng trực tiếp sản xuất. - Yêu cầu hạch toán: Chỉ hạch toán những chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm mà không bao gồm chi phí tiền lương cho giám thị, bảo vệ, quản đốc, người phục vụ cho sản xuất TK 622 được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh TK này không sử dụng cho các hoạt động thương mại - TK sử dụng Để theo doi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp ” Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên có: Kết chuyển và phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp. - Số sách sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng… Sổ chi tiết TK 622 . - Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Khi xác định được tiền lương, các khoản có tính chất lương phải trả cho lao động trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK622 ( Chi tiết cho đối tượng) Có TK 334: tiền lương của lao động trực tiếp. Có TK 338: Trích theo lương của lao động trực tiếp (phần doanh nghiệp chịu). Đối với những doanh nghiệp thực hiện trích tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo dự toán thì khi trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 335: tiền lương nghỉ của lao động trực tiếp trích trước. Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản pẩm, kế toán ghi : Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631 : KKĐK Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất… Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKTX) Lương phải trả cho công nhân xản xuất TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép Cho công nhân nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKĐX) Trích BHXH, BHYT, KPCP theo tiền lương công nhân sản xuất TK 631 TK 154 TK 622 TK 334 TK 338 5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung - Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xương Chi phí vật liệu Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất Chi phí về khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền - Yêu cầu hạch toán TK 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh. TK 627 không sử dụng cho các hoạt động thương mại - Chứng từ và sổ sách Phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ chi tiết và sổ cái TK627. - Tài khoản sử dụng TK 627 (chi phí sản xuất chung) Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Kết chuyển, phân bổ cho từng đối tượng TK 627 cuối kỳ không có số dư , được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bao gồm các tài khoản cấp 2 sau: TK 627.1 chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.2 chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất. TK627.7: chi phí của dịch vụ mua ngoài. TK.627.8 chi phí khác bằng tiền. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, tưng doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 có TK 334, TK 338: Chi phí nhân viên quản lý Nợ TK 627 Có TK334, TK338: Chi phí nhân viên quản lý Có TK152 ( TK611): chi phí nguyên vật liệu Có TK 153, TK 142 chi phí công cụ dụng cụ Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 111, TK112, TK 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631: KKĐK Có TK 627 - Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng theo các tiêu thức thích hợp như. Phân bổ theo giờ công sản xuất Phân bổ theo giờ máy làm việc Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất Phân bổ theo chi phí vật liệu chính Cách thức tính toán cũng được tiến hành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phia nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí Khấu hao tài sản cố định Chi phí trả trước, phải trả Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 154 TK 111,112 TK 627 TK 334,338 TK 152,153 TK 142,335 TK 214 TK 622,111 Chi phí mua ngoài và chi phí khác 6. Tổng hợp chi phí sản xuất 6.1.Phương pháp kê khai thường xuyên - Để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTS kế toán phải sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh) TK này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí. Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ - Phương pháp hạch toán: - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: kết chuyển chi phí sản xuất chungư - Phản ánh các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm như: phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu đối với những người làm ra sản phẩm hoặc gây ra ngừng sản xuất… kế toán ghi: Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 334: trừ vào thu nhập CNV Nợ TK 138: phải thu tiền bồi thường … Có TK 154 Khi xác định tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, kế toán viên Nợ TK 155: nhập kho Nợ TK 157: gửi bán không qua kho Nợ TK 632: bán trực tiếp không qua kho Có TK 154: giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX TK 154 Các khoản ghi giảm chi phí TK 152, 138, 111… Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 155 Thành phẩm nhập kho TK 157 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Thành phẩm gửi bán TK 632 TK 622 TK 621 TK 627 Thành phẩm tiêu thụ thẳng Kết chuyển chi phí sản xuất chung 6.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ - Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 (giá thành sản xuất). Nội dung TK này như sau: Bên nợ: Trị giá sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang. Nợ TK631 Có TK 154 Trong kỳ, khi có các khoản phát ính phải ghi giảm chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập công nhân viên Nợ TK 138: Phải thu khác. Có TK 631: Phát sinh giảm chi phí Cuối kỳ, kế toán tiến hành các but toán kết chuyển sau: + Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm: Nợ TK 631 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 + Kết chuyển giá thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê: Nợ TK 154 Có TK 631 + Kết chuyển giá thành xcủa sản phẩm, lao vụ hoàn thành: Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 Tổng giá thành sản phẩm,lao vụ hoàn thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 631 TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung Phần 2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở công ty vận tải thuỷ I Khái quát chung về Công ty 1.1 Đặc diểm hoạt động của Công ty 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Năm 1963 Công ty vận tải Sông Hồng được thành lập và lúc đó Công ty gồm có các đơn vị : - Đường sông Ninh Bình - Đường sông Phú Thọ - Đường sông Hà Nội - Đường sông Hải Dương Trụ sở chính đặt tại 78 Bạch Đằng-Hai Bà Trưng -Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Công ty lúc đó là vận tải bằng đường sông, các mặt hàng chủ yếu như than, muối, lương thực, cát, sỏi... từ Hải Phòng - Quảng Ninh về Hà Nội hoặc từ Hà Nội đi Tuyên Quang - Việt Trì - Phú Thọ, lúc bấy giờ phương tiện chủ yếu là tàu gỗ và xà lan gỗ. Công ty có hai cơ sở sửa chữa phương tiện là: - Xưởng Hà Nội - Xưởng Ninh Bình và 3 đội tàu hoạt động Năm 1963 đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, Công ty vận tải Sông Hồng được đổi tên thành xí nghiệp (XN) vận tải đường sông 204. Để phục vụ yêu cầu vận tải lúc bấy giờ XN đã được tăng cường thêm phương tiện. Thời điểm những năm1967-1968 do chiến tranh ác liệt. Cục Đường Sông phải phân chia phương tiện của XN ra và thành lập một số XN khác như: - XN vận tải Đường sông 204 đóng tại Hà Nội. - XN vận tải Đường sông 210 đóng tại Ninh Bình. - XN vận tải Đường sông 208 đóng tại Hải Phòng. Cũng do chiến tranh ác liệt, Để bảo toàn phương tiện và tiếp tục nhiệm vụ vận tải, một bộ phận người và cơ sở vật chất của XN phải sơ tán đến nhiều địa phương. Mạo Khê- Quảng Ninh, Kim Môn- Hải Dương, Ninh Phúc- Hà Tây. Để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới sau khi đất nước đã thống nhất, Năm 1998 XN vận tải Đường Sông 204 đổi tên thành Công ty vận tải thuỷ I trực thuộc cục Đường Sông và hiện nay Công ty có 4 đơn vị trực thuộc đó là: - XN xửa chữa tàu sông Hà Nội trụ sở tại Kim Môn - Hải Dương. - XN xửa chữa tàu sông Mạo Khê trụ sở tại Mạo Khê - Quảng Ninh. - XN sửa chữa tàu sông Thượng Trà trụ sở tại Kim Môn - Hải Dương. - XN khai thác vận tải vật tư vật liệu xây dựng trụ sở đặt tại 78 Bạch Đằng - Hà Nội. Trải qua hơn 30 năm hoạt động đến nay Công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt cả về cơ sở vật chất lẫn trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như năng lực vận tải. Để phục vụ nhu cầu vận tải càng tăng và để thích ứng với nền kinh tế thị trường, trong những năm gần đây bên cạnh việc sửa chữa phục hồi và nâng cấp phương tiện.Công Ty còn chủ động đóng mới phương tiện, hoàn cải tàu, lắp máy tăng áp nhằm năng lực vận tải. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá vật tư cho các tổ chức hoặc tư cách pháp nhân thuê nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công nông nghiệp, xây dựngcơ bản và tiêu dùng phù hợp với chức năngđược nhà nước quy định và phù hợp với pháp luật hiện hành. Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp chức năng kinh doanh của mình. Tự trang trải về tài chính đảm bảo kinh doanh có lãi. Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành có hiệu quả trong đó gồm có cả vốn Nhà nước giao và vốn tự có... 1.1.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh Căn cứ vào hợp đồng vận chuyển ký kết với các chủ hàng phòng vận tải bố chí phương tiện tuỳ theo khối lượng hàng và tuyến đường vận chuyển. Sau đó thực hiện công tác chuẩn bị cho chuyến hàng vận tải gồm những công việc sau: Chuẩn bị đội tàu. Sắp xếp đội tàu về nhiên liệu, lương thực.. Trên cơ sở hợp đồng vận chuyển, phòng vận tải đều phối công việc xuống các đội vận tải và các đội vận tải có nhiệm vụ điều động thuyền viên chạy tàu. Quy trình vận chuyển tổng quát của Công ty vận tải Thuỷ I Dỡ hàng tại cảng đến Chở hàng đi Bốc hàng bến tàu Chạy rỗng về bến đỗ Chạy rỗng từ bến đỗ đến cảng đi Phòng Vật tư căn cứ vào tuyến đường vận chuyển và công suất của phương tiện vận tải để tính toán định mức nhiên liệu tiêu hao và viết phiếu lĩnh vật tư để thu kho cấp phát vật tư cho tàu chạy. 1.1.4 Đặc điểm về hệ thống báo cáo ở Công ty Báo cáo kế toán là hình thức thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Từ quan điểm của hạch toán kế toán báo cáo kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế phản ánh có hệ thống tình hình sản nghiệp của doanh nghiệp, tình hình của kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình vận động và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kế toán gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính tổng hợp được rút ra từ số liệu kế toán tổng hợp chi tiết. Theo tính chất phạm vi đối tượng sử dụng thông tin báo cáo kế toán có thể chia ra thành: Báo cáo tài chính và Báo cáo nội bộ Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng nhất để thông đạt, thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế, đối tượng sử dụng thông tin kế toán của báo cáo tài chính là những người bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế trực hoặc gián tiếp doanh nghiệp đó: - Chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu. - Các nhà đầu tư hiện tại và tương lai. - Các chủ nợ hiện tại và tương lai. - Cơ quan thuế nhà nước. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình sản nghiệp và kết quả kinh doanh. Thông qua đó có thể đánh giá tổng quát về thực trạng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng phát triển của Công ty. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế hợp lý. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin để đánh giá thực trạng tài chình và khả năng thanh toán hiện tại cũng như tiềm năng của doanh nghiệp. 1.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty trong năm 2002- 2003. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Khối lượng vận chuyển ---------- Cự ly vận chuyển trung bình đồng đồng đồng tấn T.km km 33.823.516.000 33.806.780.000 25.736.000 986.298 126.253.280 128 26.005.715.728 26.206.892.256 -201.176.528 1.025.183 106.963.542 102 Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2003 doanh nghiệp bị lỗ với năm 2002 cụ thể: Về chỉ tiêu sản lượng (T): năm 2003 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền trên khu vực và thế giới cùng với sự chững lại của nền kinh tế trong nước đã làm cho sản lượng vận tải của Công Ty giảm sút so với các năm trước đó, chúng ta đều biết sự phát triển của nghành vận tảI nói chung và ngành vận tải Đường Sông nói riêng phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong năm vừa qua, tốc độ phát triểncủa các ngành kinh tế đều giảm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, do đó nhu cầu vận chuyểnhành hoá rất thấp. đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sản lượng vận tải trong năm 2003 chỉ đạt được 986.289 tấn thấp hơn so với năm 2002đạt 1.279.898 tấn năm 2003 sản lượng vận tải có cao hơn năm 2002 do Công Ty tăng cường củng cố phương tiện, tăng cường công tác tiếp thị kết hợp với việc vận chuyển mạnh một số hàng mới đặc biệt là vận tải vật liệu xây dựng như cát vàng, xi măng.. tuy nhiên sản lượng vận chuyển tăng nhiều nhưng chi phí quá lớn,tốc độ tăng, doanh thu chưa caonên doanh nghiệp vẫn bị lỗ. Về chỉ tiêu T.km: so với chỉ tiêu sản lượng thì đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp hơn và có ý nghĩa kinh tế vì nó quyết định đến doanh thu vận tải của Công ty. Năm 2003 lượng luân chuyển có lớn hơn so với năm 2002 chủ yếu là do cự ly vận chuyển, trung bình năm 2003 là 128km, năm 2002 là 104km . Chỉ tiêu T.km còn phản ánh một số phần phạm vi hoạt động của Công ty, thể hiện ở chỗ. Nếu một số lượng về một tấn hàng hoá không thay đổi thì sản lượng về T.km cao chứng tỏ cự ly vận chuyển là dài và ngược lại. Chỉ tiêu về lợi nhuận: năm 2003 Công ty bị lỗ so với năm 2002, nguyên nhân chủ yếu là chi phí cho hoạt động vận tải quá cao so với doanh thu vận tải, tác động dẫn đến vấn đề này là do hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các Công Ty vận tải. 1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh Công ty vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải, các mặt hàng vận chuyển đa dạng phong phú, phạm vi hoạt động của Công ty trải khắp hầu hết các tuyến sông miền Bắc. Vì vậy ngoài trụ sở chính 78 Bạch Đằng- Hà Nội, Công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc, các chi nhánh, các trạm tại tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, Công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến, chức năng đứng đầu của Công ty là Giám đốc Công ty, là người chỉ đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời chịu toàn bộ với tổng Công ty, với nhà nước về hoạt động của Công ty mình, dưới sự chỉ đạo của Giám đốc là hai phó Giám đốc, các phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc theo sự phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước giám đốc phân việc được giao và các phòng chức năng trực tiếp giúp cho giám đốc về nghiệp vụ, các khâu chuyên môn cụ thể: Phòng Pháp chế: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật Phòng Tổ chức- Lao động-Tiền lương: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động Phòng Tài vụ: giải quyết vấn đề tài chínhcủa toàn Công Ty Phòng Khoa học công nghệ: cải tiến áp dụng những sáng kiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức sửa chữa phương tiện thuỷ, đồng thời thanh quyết toán sửa chữaphương tiện - Phòng Vật tư: tổ chức việc xây dựng định mức vật tư tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho phương tiện vận tải Phòng Hành chính: có nhiện vụ nhận văn bản, hồ sơ, chứng từ, công văn, điện tín, điện toại từ cơ quan cấp trên và các tổ chức liên quan Phòng Điều độ vận tải: có nhiệm vụ kinh doanh thương vụ ,tìm kiếm khách hàng. Phòng Bảo vệ quân sự: bảo vệ hướng dẫn nghĩa vụ quân sự của nhà nước Ban Đại lý xi măng: kinh doanh xi măng chinphon. Đội Cơ giới: điều hành cẩu xếp dỡ và trục đắm cho Công ty Ban chấp hành đội vận tải: nhiệm vụ là điều động và thực hiện lệnh sản xuất. - Ba xí nghiệp sửa chữa và trung tâm cơ khí: có nhiệm vụ sửa chữa phương tiện thuỷ cho Công ty và sửa chữa phương tiện ngoài cho Công ty, gia công,chế biến các sản phẩm thuỷ đóng mới phương tiện sửa chữa. - Xí nghiệp khai thác vận tải vật tư: kinh doanh vật liệu xây dựng - Các đơn vị dịch vụ: có chức năng tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần cho người lao động. - Các trạm và các chi nhánh vận tải: có nhiệm vụ đại diện cho Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh vận tải và tiến hành kiểm tra quá trình quay vòng của phương tiện vận tải như thời gian vận chuyển, xếp hàng, dỡ hàng. Giải thích sơ đồ: P : Phòng XN : Xí nghiệp : Quan hệ chỉ huy :Quan hệ chức năng 1.3. Đặc điểm công tác kế toán ở Công ty. 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. Kế toán thực hiện công việc ghi chép, theo dõi, phản ánh và kiểm tra các số liệu hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán có nhiệm vụ vị trí rất quan trọng. Vì nó là một bộ phận trong hệ thống những công cụ quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý để có được những thông tin điều hành kinh doanh. Thông tin của kế toán sẽ giúp các nhà đầu tư tương lai, giúp các tổ chứctài chính giúp cho các cơ quan điều hành được chính xác hơn. trên cơ sở đó xuất phát tình hình đặc điểm, quy mô kinh doanh, Công ty thực hiện kế toán tập chung từ công việc tập hợp kiểm tra chứng từ, hạch toán tổng hợp,làm báo cáo tài chính kế toán lưu chữ chứng từ. 1.3.2. Đặc điểm về phân công lao động ở Công ty Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người : - Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) - Phó phòng kế toán - 9 nhân viên kế toán Nhiệm vụ chủ yếu là: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức điều hành công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, đồng thời cuung là kiểm soát viên kinh tế của nhà nước tại Công ty. - Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng, thực hiện công việc do kế toán trưởng giao và chịu trách nhiệm về công tác thanh toán với khách hàng. -Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ quản lý thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt tại két của Công Ty. - Kế toán tổng hợp: thu nhận, kiểm tra chứng từ gốc, định khoản, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán tài chính. - Kế toán thanh toán và kiểm soát nội bộ: kiểm duyệt chứng từ tài liệu và viết phiếu thu,chi những vụ việc phát sinh thanh toán trong Công ty và các đơn vị trực thuộc theo rõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tài sản hạch toán các nghiêph vụ phát sinh tăng, giảm, khấu hao sửa chữa… tài sản cố định của toàn Công Ty. - Kế toán vật tư: theo dõi quá trình nhập xuất vật tư sử dụng cho các đối tượng, đối chiếu, kiểm tra số liệu với bộ phận khác. - Kế toán tiền lương - ngân hàng: tính toán phân bổ và khấu trừ tiền lương của cán bộ, công nhân viên toàn Công Ty theo đúng tỷ lệ quy định như (BHXH, BHYT, KPCĐ) phân tích tình hình sử dụng lao động, tiền lương để xuất các biện pháp sử lý trực tiếp thực hiện việc giao dịch với ngân hàng thông qua việc theo dõi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển, theo dõi hạn mức do ngân sách cấp. -Kế toán công nợ: nhiệm vụ là đi đòi tiền bên A và theo dõi tiền về của từng hợp đồng. -Kế toán tiêu thụ (xi măng): theo dõi quá trình tiêu thụ xi măng của đơn vị, tập hợp các chứng từ có liên quan đến hoạt động tiêu thụ. -Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: có nhiệm vụ nhận chứng từ, báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, xem xét kiểm tra số liệu. Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) Phó phòng kế toán Kế toán công nợ Kế toán theo dõi các đơn vị Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán Vật Tư Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán tổng hợp Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm nghành vận tải và trình độ kế toán viên. Trình tự hạch toán như sau: Sổ kế toán chi tiết sổ cái Chứng từ gốc (bảng tổng hợp) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hình thức sổ kế toán của Công ty vận tải thuỷ I Để phù hợp với điều kiện áp dụng kế toán máy, Công ty đã lụa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng Sổ tổng hợp gồm có: Sổ cái các tài khoản tổng hơp, Sổ cái chi tiết theo đối ứng, Sổ cái tổng hợp theo đối ứng Sổ chi tiết gồm có TSCĐ, sổ quỹ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ công nợ cước cắt, sổ công nợ xi măng, sổ trích khấu hao TSCĐ.. Tổ chức vận dụng TK kế toán Công ty vận tải thuỷ I là đơn vị tương đối lớn nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Do đó để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra hàng ngày đơn vị đã sử dụng 40 TK thống nhất theo QĐ 1141/TC/QĐ /CĐ kế toán. Tài khoản của công ty chi tiết đến cấp 3 để đáp ứng nhu cầu quản lý đối với các chứng từ cần quản lý chi tiết. 2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 2.1 Kế toán tập hợp chi phí vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải. Công ty vận tải thuỷ 1 là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực vận tải thuỷ với nhiệm vụ là vận chuyển hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết với chủ hàng. Bên cạnh đó, Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty phải trải qua nhiều khâu khác nhau như: giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch diều vận, kiểm tra tình hình vận chuyển. Các khâu trên do các phòng ban chức năng và đội vận tải đảm nhận. Xuất phát từ những đặc điểm trên, Công ty vận tải thuỷ l đã xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là toàn Công ty. Phân loại chi phí vận tải. Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải ở công ty vận tải thuỷ l, chi phí vận tải được chia thành 3 khoản mục : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 2.2. Kế toán các khoản mục chi phí. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: - Chi phí nhiên liệu: gồm dầu diezen và dầu nhờn dùng cho phương tiện vận tải như tàu và ô tô, ngoài ra còn mỡ máy. - Chi phí nhiên liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty (chiếm trên 80% chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) - Chi phí vật liệu, phụ tùng: - Chi phí vật liệu gồm có :Bóng đèn, cầu chì, dây chì, que hàn, cao su tấm, công tắc… Chi phí phụ tùng gồm có: pít tông, tay biên, trục cơ, bạc, hộp số, vòng bi… Chi phí vật liệu, phụ tùng phục vụ cho công tác sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn các phương tiện vận tải. Do đặc điểm của Công ty là vận chuyển hàng hoá trên những tuyến sông cố định nên công ty đã xây dựng định mức chi phí nhiên liệu cho từng đội tàu như sau: - Đối với đội tàu (kéo, đẩy) máy SKODA 135CV đẩy, kéo đội hình sà lan trọng tải 600-800 tấn: + Mức tiêu hao nhiên liệu cho vận tải: 23,2 lít/ giờ. + Mức tiêu hao nhiên liệu cho các việc khác: 20,8 lít/ giờ. - Đối với đội tàu đẩy lắp mắy tăng áp, bao gồm các chủng loại máy SKODA, Duy Phương, Đông Phong: + Nếu đẩy đội hình sà lan 800-100 tấn: Mức tiêu hao nhiên liệu cho vận tải: 26,6 lít / giờ. Mức tiêu hao nhiêu nhiên liệu cho các việc khác: 21,3 lít/ giờ. +Nếu đẩy đội hình sà lan 1200 tấn: Mức tiêu hao nhiên liệu cho vận tải: 29 lít/ giò. Mức tiêu hao nhiên liệu cho các việc khác: 24 lít/ giờ. - Riêng đơn vị thuyền máy V2: múc tiêu hao nhiên liệu cho vận tải và các việc khác tính chung ở mức 18 lít/ giờ. Căn cứ vào từng tuyến đường vận chuyển, cự ly vận chuyển, trọng tải của từng phương tiện và công xuất máy, công ty xây dưng định mức tiêu hao cụ thể cho từng đội tàu, trong đó xác định mức tiêu hao nhiên liệu cho tàu chạy (T), khi đỗ (T) và khi chờ ghép tàu (T). Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu: - Để phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu, công ty sử dụng các quy tắc bắt buộc sau: +Phiếu xuất kho. +Thẻ kho. - Khi tổ chức hạch toán ban đầu, kế toán trưởng thống nhất với phòng vật tư để phân công trách nhiệm hạch toán vật tư như sau: + Căn cứ vào việc điều chuyển phương tiện vận tải, tuyến đường vận tải…,phòng vật tư xác định định mức tiêu hao nhiên liệu cho đoàn tàu và viết phiếu xuất kho, để thuyền viên xuống kho dầu công ty lĩnh. Phòng vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào các thẻ kho, phòng vật tư chỉ quản lý về số lượng phiếu xuất kho. + Thủ kho cáp phát nhiên liệu theo định mức phiếu xuất kho, sau đó ghi vào thẻ kho. Định kỳ khoảng 3-5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra số lượng phiếu xuất kho và thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận phiếu xuất kho về để hạch toán và nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán vật tư sẽ đối chiếu số liệu với phòng vật tư (về mặt số lượng). Nếu chênh lệch tăng, kế toán sẽ ghi tăng chi phí,nế chi phí giảm kế toán sẽ ghi giảm chi phí. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp và kết chuyển chi phí nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng dùng cho hoạt động vận taỉ phát sinh trong kỳ. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn công ty nên công ty tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theophương pháp trực tiếp. Tức là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (gồm chi phí nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng) được hạch toán trực tiếp trên tài khoản 621. - Mặt khác, công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên chi phí nhiên liệu và vật liệu phụ tùng phát sinh tương đối lớn,chủng loại đa dạng và giá cả thưowngf có sự biến động.Do đó, công ty đã sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Gíá hạch toán là giá công ty tự quy định và nó chỉ được dùng để ghi sổ hàng ngày.Việc nhập kho- xuát kho hàng ngày được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, kế toán tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế dược điều chỉnh vào cuối tháng. Nếu chênh lệnh tăng thì kế toán ghi tăng chi phí và ngược lại nếu chênh lệch giảm thì k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT856.doc
Tài liệu liên quan