Tổ chức công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh

Tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh: LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đò... Ebook Tổ chức công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: " Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh" cho chuyên đề cuối khoá của mình. Nội dung chuyên đề gồm những phần chính sau đây: - Lời nói đầu - Chương 1: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. - Chương 2: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh trong điều kiện hiện nay. Được sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán, sự chỉ bảo tận tình của Thầy, Cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề cuối khoá này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều và đây là công trình nghiên cứu đầu tiên nên chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, cán bộ kế toán và tất cả các bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của GS.TS Đặng Thị Loan cùng các Thầy, Cô trong khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân cùng các cán bộ trong Phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH 1.1 - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. 1.1.1 Thông tin chung về Doanh nghiệp Do Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được thành lập theo giấy phép số 95/GP-UB ngày 16/05/1994 của UBND tỉnh Lào Cai. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 001619 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Lào Cai cấp ngày 23/5/1995. Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Trụ sở: Số 001 – phố Cao Sơn - Phường Kim Tân - TP Lào Cai Điện thoại: 020.822.035 Tài khoản: 375 10 00 0001917 - Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai. Mã số thuế: 5300 199 554 Ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng công trình: Dân dụng, Công nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi, Cấp nước sinh hoạt, Điện năng có cấp điện áp đến 35KV, San gạt mặt bằng. - Mua bán thiết bị và phụ tùng thay thế. - Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc. - Khai thác đá, khai thác mỏ. - Kinh doanh vận tải hàng. Là một doanh nghiệp tư nhân, việc điều hành quản lý của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được tiến hành theo chế độ cá nhân làm chủ, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa lợi ích tập thể, lợi ích của người lao động trong đó lợi ích của người lao động là đối tượng tác động trực tiếp. Hàng năm Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng, bên cạnh đó còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và nâng cao đời sống cho người lao động. 1.1.2 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được thành lập trong điều kiện tỉnh Lào Cai mới thành lập (chia tách từ tỉnh Hoàng Liên Sơn), lại là tỉnh miền núi, biên giới. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và điều kiện kinh tế xã hội còn đang hết sức khó khăn. Vì vậy mà từ một hộ kinh doanh cá thể chuyên sản xuất kinh doanh cơ khí với số vốn ban đầu là 20.000.000 đồng làm vốn pháp định, lực lượng lao động chỉ có 15 người thợ, nhà xưởng thiết bị máy móc còn thô sơ. Chủ hộ kinh doanh lúc đó là ông Vũ Cương Lĩnh thiết nghĩ cần phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng tay nghề của công nhân và đã đi đến quyết định xin phép thành lập doanh nghiệp. Đến ngày 16/05/1994 chính thức có quyết định thành lập doanh nghiệp và lấy tên là Doanh nghiệp tư nhân Cương Lĩnh (sau đổi thànhCông ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh). Khi đó Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh Lào Cai kinh doanh về xây dựng các công trình dân dụng. Trải qua hơn 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với sự cố gắng nỗ lực không mệt mỏi và tinh thần bền bỉ khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh cùng với sự chỉ đạo theo định hướng đúng đắn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai và sự hỗ trợ của các cơ quan, các sở ban nghành và nhất là sự hỗ trợ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai thông qua việc tạo lập chính sách về vốn, tạo điều kiện để Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường như hiện nay. Có thể nói, chỉ trong một thời gian ngắn Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã trở thành doanh nghiệp trẻ đi đầu về xây dựng các công trình, hạng mục công trình và là một doanh nghiệp trẻ có triển vọng. Tổng tài sản của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đến thời điểm 31/12/2006 là: 9.117.585.931 đồng. Trong đó: Tài sản cố định: 4.147.846.245 đồng Tài sản lưu động: 4.486.965.561 đồng Nợ phải thu : 1.377.808.628 đồng Tiền mặt tại quỹ: 333.891.468 đồng Tiền gửi ngân hàng: 955.941.106 đồng Nợ phải trả: 4.976.671.321 đồng Hiện nay Công ty TNHH xây lắp cương Lĩnh hoạt động theo phương thức kinh tế độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Lào Cai. 1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh: Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, điện năng có cấp điện áp đến 35KV, chuẩn bị mặt bằng.... Do vậy mà quy trình sản xuất được chia thành nhiều công đoạn khác nhau, sau mỗi công đoạn sẽ tiến hành nghiệm thu giai đoạn. Sau khi kiểm tra thấy chất lượng bảo đảm cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh sẽ cho đội thợ tiếp tục thi công những phần còn lại của công đoạn tiếp theo. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác tham gia dự thầu, quản lý và thi công công trình trúng thầu. Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý kinh tế, kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, đội ngũ thợ thi công có tay nghề cao, hệ thống máy móc, thiết bị thi công đạt tiêu chuẩn chất lượng và đồng bộ đảm bảo thi công công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng thiết kế kỹ thuật, đúng tiến độ, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong thi công và các quy định về phòng chống cháy nổ..... Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh luôn thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế về đầu tư và xây dựng của nhà nước, thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Trải qua thời gian hoạt động lâu dài và do sự thay đổi của cơ chế thị trường, cơ chế quản lý do vậy mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã thu gọn bộ máy quản lý của doanh nghiệp tạo sự hiệu quả mà vẫn gọn nhẹ không cồng kềnh. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được tổ chức theo mô hình trực tiếp dưới sự lãnh đạo chung của Giám đốc thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng hành chính tài vụ để hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đạt hiệu quả cao nhất. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là: 44 người Riêng công nhân thi công tại các công trường được thuê theo thời vụ hoặc khoán gọn theo từng hạng mục công việc. Tuỳ từng công trình, từng hạng mục công trình căn cứ vào nhu cầu thực tế, yêu cầu về thời gian để tính toán và thực hiện phân chia số công nhân cần cho mỗi công trình là nhiều hay ít để đảm bảo thi công đúng tiến độ bàn giao đúng thời hạn hợp đồng mà không lãng phí nhân lực. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG GIÁM ĐỐC Phòng kế hoạch, kỹ thuật Ban chỉ huy công trường Phòng hành chính, tài vụ Đội thi công (cơ giới) Đội thi công (nhân công) Bộ phận xe máy, vật tư, thiết bị Kỹ thuật đo đạc, thí nghiệm kiểm tra chất lượng Kỹ thuật thi công Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Doanh nghiệp, là người quản lý Doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động của Doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và chiến lược phát triển lâu dài. Giám đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật. Phòng KH - KT có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thi công công trình, hạng mục công trình của từng công trình, kế hoạch về vật tư, xử lý về thiết kế kỹ thuật thi công. Giám sát thi công tại công trình chịu trách nhiệm trước giám đốc và với pháp luật về mặt kỹ thuật của các công trình do Doanh nghiệp thi công Hướng dẫn cho các đội thi công báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện quá trình thi công của từng công trường. Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các công trường. Hoàn tất hồ sơ nghiệm thu, bàn giao, hồ sơ thanh quyết toán với bên giao thầu của từng công trình. Phòng Hành chính - Tài vụ. Phòng HC - TV chịu trách nhiệm cung cấp về các văn bản pháp quy, các quy định, quy chế liên quan đến lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản cũng như các nghành nghề kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy nhân sự tại các đội thi công cho phù hợp với yêu cầu của từng công việc. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra kế hoạch của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Phản ánh kịp thời về tình hình nguồn vốn, giải quyết các vấn đề về vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên vật liệu trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm cung cấp và báo cáo nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cân đối tài chính của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, đề xuất cho Giám đốc về tình hình vật tư, tiền vốn để đề ra các biện pháp giải quyết và khắc phục tình hình (nếu gặp khó khăn) trong quá trình kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Ban chỉ huy công trường: Ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo tại công trường và cán bộ quản lý chất lượng, bộ phận đo đạc thí nghiệm thi công, cán bộ giám sát về kỹ thuật tại công trường mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đang thi công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phòng ban trong doanh nghiệp về tình hình thực hiện, tiến độ thi công của công nhân, xe, máy thi công(máy san gạt, ủi, xúc, lu...) chất lượng công trình, hạng mục công trình tại công trường. Các tổ đội thi công: Chịu sự điều hành trực tiếp của ban chỉ huy công trường thông qua các tổ trưởng. 1.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. 1.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán và kế toán phần hành trong doanh nghiệp: Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng có quy mô và là một trong những doanh nghiệp có uy tín về các công trình, hạng mục công trình đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp nhiều, mang tính thường xuyên và liên tục, các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Giám đốc mà còn phải báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan khác để trình duyệt. Nên khối lượng kế toán ở đây là khá lớn và còn có phần phức tạp. Do vậy đòi hỏi Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh phải có một bộ máy kế toán có trình độ và chuyên môn nghiệp vụ về kế toán xây dựng thành thạo. Công tác kế toán tại Công ty TNHH xây lắp cương Lĩnh được cụ thể theo mô hình sau. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán công nợ Thủ quĩ Kế toán vật tư, tài sản Phòng kế toán của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh gồm có 04 người ( gồm 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên, 01 thủ quĩ ). 1/ Kế toán trưởng : Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc về mặt hành chính, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn. Phân công, hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành tại doanh nghiệp. Cuối kỳ làm công tác kế toán tổng hợp và lập báo cáo kế toán cho doanh nghiệp. 2/ Kế toán thanh toán và công nợ: 01 kế toán viên phụ trách việc theo dõi và thanh toán thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp như tiền lương, tiền công, bảo hiểm, các khoản công nợ phải thu, các khoản phải trả người bán. Lập, kiểm tra, tập hợp các chứng từ liên quan đến việc thu chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản công nợ liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3/ Kế toán vật tư, tài sản cố định : 01 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán nguyên vật liệu, lập, kiểm tra, tập hợp các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng... để theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ đối chiếu với sổ kho để phát hiện chênh lệch (nếu có) và tìm ra biện pháp giải quyết. Đồng thời tính và phân bổ chi phí cho hợp lý. Kế toán theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp để tính và trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí làm cơ sở để tính giá thành của công trình, hạng mục công trình. 4/ Thủ quĩ: 01 người phụ trách việc thu chi tiền mặt của Doanh nghiệp. 1.1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chế độ kế toán tại doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây lắp Cương Lĩnh sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành:như phiếu nhập – xuất kho, phiếu thu – chi, hoá đơn…. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều được lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung qui định trên mẫu. Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của doanh nghiệp tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán Việt nam hiện hành và các chuẩn mực kế toán đã ban hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế đều được lập chứng từ riêng. Các chứng từ được lập đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của nhà nước là căn cứ đáng tin cậy sẽ được vào sổ kế toán sau đó chuyển sang lưu trữ theo qui định của pháp luật. 1.1.5.3- Tổ chức hệ thống Tài Khoản kế toán. Là một doanh nghiệp độc lập có quy mô, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy để công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng nội dung kinh tế, từng thời gian và địa điểm phát sinh chi phí kế toán doanh nghiệp sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC / CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính và chi tiết đến tài khoản cấp 2 trừ một số tài khoản như TK128, TK129...... 1.1.5.4- Tổ chức báo cáo kế toán. Cuối kỳ kinh doanh, phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp doanh thu, chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lập ra báo cáo tài chính phản ánh về tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ kế toán giúp cho việc đánh giá đúng đắn tình hình kinh doanh, tình hình tài chính để có quyết định, giải pháp tối ưu cho sự điều hành, phát triển của Doanh nghiệp. Để báo cáo tài chính phát huy được đầy đủ các tác dụng của nó trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thì báo cáo tài chính phải được lập theo đúng biểu mẫu đã quy định, báo cáo phải chính xác khách quan phản ánh trung thực tình hình thực tế của Doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải lập và gửi đúng thời hạn. Các báo cáo mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh sử dụng: - Mẫu B01: Bảng cân đối kế toán. - Mẫu B02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Mẫu B04: Thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối niên độ kế toán các biểu mẫu này được lập và gửi tới Giám đốc doanh nghiệp, các cơ quan chức năng như cơ quan thuế thuế, cục thống kê, ngân hàng, sở kế hoạch và đầu tư...và bộ phận kế toán sẽ lưu một bản. 1.1.5.5. Trình tự luân chuyển chứng từ. Từ các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt, sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp, cuối kỳ hạch toán chi phí, doanh thu, giá vốn công trình hoàn thành. Chứng từ được sử dụng đúng mẫu chứng từ kế toán của Bộ tài chính ban hành và hiện đang có hiệu lực. Việc ghi chứng phải đầy đủ, đúng với nội dung, yêu cầu của chứng từ. Số liệu phải đầy đủ, rõ ràng không sửa chữa, tẩy xoá. 1.1.5.6 Hình thức kế toán công ty áp dụng. Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã lựa chọn hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Đặc trưng cơ bản của hình thức này đó là "chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Chứng từ gốc (2) (1) (3a) (3b) (4) (5) (5) (7) (7) (6) Trình tự kế toán theo hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" (1) Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp để phân loại, tổng hợp rồi lập chứng từ ghi sổ. (2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (3) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ. (4) Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái. (5) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái cá tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. (6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. (7) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. * Hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng + Sổ cái tổng hợp bao gồm: sổ cái các tài khoản. + Sổ kế toán chi tiết (tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) bao gồm sổ chi tiết các tài khoản: TK331, TK338, TK136, TK621, TK622, TK623, TK627, TK154... 1.2- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. 1.2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Để đảm bảo tính thống nhất, ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành. Doanh nghiệp tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Những chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không hạch toán vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK641, TK642 cuối kỳ kết chuyển sang TK911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành. Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu. Việc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa lớn trong việc tính đủ, hợp lý cũng như nhất quán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp. 1.2.2- Chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây Lắp Cương Lĩnh. 1.2.2.1- Chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. * Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. * Phân loại chi phí sản xuất Ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất được chia thành các khoản sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép...), vật liệu phụ... + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp... phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ, tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công. + Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy chạy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí dịch vụ thuê ngoài... + Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài... * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành ở Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được xác định là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được tập hợp theo những khoản mục sau đây: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán ghi chép ban đầu và cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào công trình đó (trừ chi phí nhân viên quản lý đội). 1.2.2.2- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. * Đối tượng tính giá thành Sản phẩm xây dựng của Doanh nghiệp được nền kinh tế thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, do tính chất của Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp và liên tục việc tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp lại mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp ở Doanh nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình đó. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên khi tính giá thành của Doanh nghiệp được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình. * Phương pháp tính giá thành Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Hàng ngày, mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong sinh Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Công thức tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau: 1.3 - NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 và TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình. Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm dài nên việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành nghiệm thu theo giai đoạn. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp và có số liệu minh hoạ cụ thể, sau khi thống nhất các cô chú phòng tài chính, em xin số liệu nghiệm thu hoàn thành giai đoạn 1 năm 2006(Thuộc Quý IV) với việc tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình Nhà khách Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Hà. Cách quản lý chi phí của Doanh nghiệp là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình khi có nhu cầu chi trả như vật liệu, chi phí máy... thì nhân viên kinh tế ở đội viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Doanh nghiệp. Trong giấy đề nghị tạm ứng này phải có chữ ký của đội trưởng và người xin tạm ứng, sau đó là phải có chữ ký đồng ý xét duyệt của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng. ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số 03 - TT Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Số: 25 Ngày 12 tháng 10 năm 2006 Kính gửi: Đồng chí giám đốc và đồng chí kế toán trưởng Công ty TNHH xây Lắp Cương Lĩnh. Tên tôi là: Nguyễn Xuân Thảo Địa chỉ: Đội vật tư Công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Đề nghị tạm ứng số tiền: 72.000.000 (Viết bằng chữ) bảy mươi hai triệu đồng chẵn. Lí do tạm ứng: Mua đá, gạch, cát, xi măng thi công công trình nhà khách UBND huyện Bắc Hà Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập phiếu ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số 02 - TT ĐỘI VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC PHIẾU CHI Số: 56 Ngày 18 tháng 10 năm 2006 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Xuân Thảo Địa chỉ: Đội vật tư Lí do chi: Mua gạch, đá, xi măng, cát thi công công trình nhà khách UBND huyện Bắc Hà Số tiền: 72.000.000. Bằng chữ: Bảy mươi hai triệu đồng chẵn; Kèm theo 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi hai triệu đồng chẵn; Nhận, ngày 18 tháng 10 năm 2006 Thủ quỹ Người nhận Phiếu chi này được lập thành 03 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Kế toán mở sổ tạm ứng ghi cho từng công trình. Hàng tháng hay định kỳ, nhân viên kinh tế tổng hợp chứng từ phát sinh gửi lên phòng kế toán Doanh nghiệp. Trên Doanh nghiệp tạm ứng số tiền cho từng công trình theo nguyên tắc số tiền tạm ứng bao giờ cũng không vượt quá giá thành dự toán công trình đó. 1.2.3.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Nội dung Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu và từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ... * Chứng từ Khi nhập vật tư, kế toán sử dụng: + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) + Hoá đơn (GTGT) Khi xuất vật tư, kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) Hiện nay, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để xác định giá thành nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước thì xuất trước, sau đó số hàng nào nhập sau thì xuất theo thứ tự thời gian. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản: TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành; TK152 "Nguyên vật liệu"; TK141 "Tạm ứng"... Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên Doanh nghiệp tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Bộ phận vật tư của Doanh nghiệp tính toán lập dự toán số lượng vật tư cần dùng, chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư. Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1). Phiếu nhập kho được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho (mẫu 2.2) được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho được lập làm 2 ._.liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Nhân viên kinh tế đội tiến hành kiểm tra từng phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý không sau đó lắp đơn giá thực tế của loại vật tư đó. Vì ở công trình nào thì công trình đó mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được nhân viên kinh tế đội nắm rất vững và có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cuối quý, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình (mẫu 2.3), (mẫu 2.4). Mẫu 2.1: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu 01:VT BỘ PHẬN VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 13 tháng 12 năm 2006 Nợ TK 152 Số: 134 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Lê Minh Sơn - CB vật tư Theo: hoá đơn số 086521 ngày 10 tháng 12 năm 2006 Nhập tại kho: Công trình Nhà khách Bắc Hà STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chât vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Xi măng Lào Cai Kg 85.000 85.000 800 68.000.000 2 Thép f16 CT3 Kg 10.200 10.200 7.500 76.500.000 3 Thép f22 CT3 Kg 10.550 10.550 7.500 80.750.000 4 Thép f10 CT3 Kg 6.200 6.200 7.500 46.500.000 5 Thép f1 Kg 170 170 9.600 1.632.000 Cộng 273.382.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bẩy mươi ba triệu ba trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn Nhập ngày 13 tháng 12 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng TT đơn vị Mẫu 2.2: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu 02 - VT BỘ PHẬN VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2006 Số: 105 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Khiêm Lý do xuất: Phục vụ thi công Xuất tại kho: Công trình Nhà khách Bắc Hà STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chât vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Lào Cai kg 85.000 85.000 800 68.000.000 2 Thép f16 CT3 kg 10.200 10.200 7.500 76.500.000 3 Thép f22 CT3 kg 10.550 10.550 7.500 80.750.000 4 Thép f10 CT3 kg 6.200 6.200 7.500 46.500.000 5 Thép f1 kg 170 170 9.600 1.632.000 Cộng 273.382.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bẩy mươi ba triệu ba trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Mẫu 2.3: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng 98 1/10 Nhập kho thép các loại 30.749.000 1.537.450 32.286.450 104 8/10 Nhập kho xi măng Lào Cai 24.320.000 1.216.000 25.532.000 104 8/10 Nhập kho cát, đá hộc 8.538.000 426.900 8.964.900 ... ... ..... ............ .......... .......... ............ 134 13/12 Nhập kho xi măng Lào Cai 68.000.000 3.400.000 71.400.000 134 13/12 Nhập kho thép các loại 205.382.000 10.269.100 215.651.100 ... ... ..... ............ .......... .......... ............ Cộng 1.260.922.000 63.046.100 1.263.968.100 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế Mẫu 2.4: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 81 4/10 Xuất kho thép các loại 30.749.550 83 14/10 Xuất xi măng LC, cát, đá hộc 32.858.450 ... ... ..... ............ ...... .......... 105 15/12 Xuất xi măng LC, thép các loại 273.382.000 106 23/12 Xuất kho đá hộc, đá 1x2, cát, xi măng LC 125.250.700 ... ... ..... ............ ...... .......... Cộng 1.202.756.100 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế Từ bảng kê xuất nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Đối với công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 591 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi nguyên vật liệu thi công công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà giai đoạn 1 năm 2006 621 152 1.202.756.100 1.202.756.100 Cộng 1.202.756.100 1.202.756.100 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 621 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 546 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà GĐoạn năm 2006 154 621 1.202.756.100 1.202.756.100 Cộng 1.202.756.100 1.202.756.100 Kèm theo .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán công ty tiến hành mở sổ chi tiết TK621 cho từng công trình (mẫu 2.5). Sổ chi tiết TK621 ở công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình này đã chi ra trong quý. Số liệu ở sổ này kế toán làm căn cứ để lập sổ chi tiết TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Từ các chứng từ ghi sổ theo từng công trình, cuối kỳ kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621 cho tất cả các công trình (mẫu 2.6). Mẫu 2.5: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà khách Bắc Hà Năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 372 31/12 Chi phí nguyên vật liệu thi công 1521 1.202.756.100 377 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình 154 1.202.756.100 Cộng 1.202.756.100 1.202.756.100 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.6: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 345 31/12 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình đường B4 - Làng Đo 152 3.347.573.000 351 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình đường B4 - Làng Đo 154 3.347.573.000 369 31/12 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình cấp thoát nước Cốc Mỳ 152 738.264.800 374 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình cấp thoát nước Cốc Mỳ 154 738.264.800 382 31/12 Chi nguyên vật liệu thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 152 1.102.756.100 387 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình nhà khách Bắc Hà 154 1.102.756.100 ....... ............. ................. .......... ............. ......... Cộng 8.564.722.600 8.564.722.600 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 1.2.3.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung Trong điều kiện máy thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh thường chiếm tỷ trọng lớn sau khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình xây lắp. Do đó việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Mặt khác, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công còn giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng đối tượng được chính xác, cung cấp thông tin thiết thực cho người lãnh đạo. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Doanh nghiệp bao gồm: + Tiền lương và các khoản phụ cấp ... phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng. + Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ. + Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công. Riêng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung". Lương sản phẩm "lương khoán" và lương thời gian là hai hình thức trả lương mà Doanh nghiệp áp dụng. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công (được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung"). Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Doanh nghiệp giao khoán đơn vị thi công và quản lý cả công trình cho đội xây dựng nên đội xây dựng chủ động trong quản lý lao động. Hiện nay, lao động của Doanh nghiệp bao gồm hai loại: Lao động trong danh sách (hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn hay hợp đồng thời vụ). Đối với lao động ngoài danh sách tuỳ theo tiến độ thi công của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê, đưa về Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động và an toàn lao động. Đối với công nhân trong danh sách, Doanh nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ (theo chế độ quy định của Nhà nước). Một phần tính vào chi phí sản xuất (15% trên tổng quỹ lương cơ bản đối với BHXH, 2% đối với BHYT, 2% đối với KPCĐ), Doanh nghiệp trả hộ người lao động, một phần công nhân viên phải nộp hoặc khấu trừ vào thu nhập của họ (5% đối với BHXH và 1% đối với BHYT). Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ Doanh nghiệp không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động. Tuỳ thuộc vào nhu cầu về công nhân của từng công trình từng thời kỳ mà đội tiến hành điều động lượng nhân công hợp lý. Ở mỗi công trình lại được tiến hành phân thành các tổ sản xuất, mỗi tổ chịu trách nhiệm về các phần việc cụ thể phục vụ cho yêu cầu thi công. Mỗi tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ, chịu trách nhiệm trước đội công trình về các công việc của mình thực hiện. * Chứng từ Chứng từ dùng để thanh toán lương cho người lao động được Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh sử dụng là: Bảng chấm công được lập cho từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động, căn cứ vào hợp đồng làm khoán của công nhân, căn cứ vào bảng thanh toán lương... * Tài khoản kế toán Để sử dụng và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào công trình hoạt động xây lắp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn sử dụng TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp; TK334 "Phải trả công nhân viên"... Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà Doanh nghiệp áp dụng là giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ (mẫu 2.7), tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao bảo đảm đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ (làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này) trên bảng chấm công (mẫu2.8). Cuối tháng, phó giám đốc phụ trách thi công hay đội trưởng sản xuất kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng, sau đó xem xét tài liệu, bản vẽ hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Qua hợp đồng giao khoán đã được lập lấy xác nhận của phòng kỹ thuật về khối lượng công việc như vậy có đạt hay không. Khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu như đã ghi trong hợp đồng đã ký, kế toán lấy bảng hợp đồng giao khoán để tính lương chia cho từng người theo số công mà họ đạt được. Mẫu 2.7: Mẫu: 08 - LĐTL CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 1 tháng 10 năm 2006 Tôi tên: Nguyễn Xuân Thảo Chức vụ: Đội trưởng đại diện đội xây lắp Nhà khách Bắc Hà - bên giao khoán. Tôi tên: Lê Minh Sơn Chức vụ: Tổ trưởng đại điện cho đội 1 - bên nhận khoán. A- CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU: + Phương thức giao khoán: khoán gọn nhân công tính theo khối lượng x đơn giá. + Điều kiện thực hiện hợp đồng. + Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 1/10/2006 đến ngày 31/12/2006. I. NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC GIAO KHOÁN. Thi công phần thô nhà khách UBND huyện Bắc Hà - Lào Cai II. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA BÊN NHẬN KHOÁN. + Thi công theo đúng đúng bản vẽ thiết kế công trình. + Đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động thi công. III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA BÊN GIAO KHOÁN. + Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công. + Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công. Đại diện bên nhân khoán Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) B- PHẦN THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG. I. BÊN NHẬN KHOÁN II. BÊN GIAO KHOÁN Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số: 06 - LĐTL Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 31 tháng 12 năm 2006 - Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Lê Minh Sơn (Tổ 1) - Theo hợp đồng số... ngày 1 tháng 10 năm 2006 STT Tên sản phẩm (công việc) Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 San ủi mặt bằng (80% máy) M2 300 25.000 7.500.000 2 Đào móng M2 600 40.000 24.000.000 3 Xây thô tầng 1 M3 300 45.000 13.500.000 4 Đổ mái tầng 1 M2 600 40.000 24.000.000 Cộng 69.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi chín triệu đồng chẵn. Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt Mẫu 2.8 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Đội xây lắp Công trình nhà khách Bắc Hà Tổ 1 – Bộ phận trực tiếp BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng ...% lương Số công hưởng BHXH 1 Lê Minh Sơn x x x x ... x x x 30 2 Ngô Minh Khang x Ro x x … x x x 29 3 Nguyễn Tuấn Phong x x x x … x o x 29 4 Hoàng Thái Minh x x x o … x x o 28 5 Đinh Công Thành x x o x … o x x 28 6 Hà Thị Hương x x x x … x x x 28 7 Ngô Quốc Thắng x x x x … x x x 30 … …. … … … … … … … … …. …. …. …. …. 28 Ngô Văn Chiến x x x x … x x x 30 29 Nguyễn Mai Hoa x x x o … x x 27 30 Nguyễn Hoài Sơn x x x x … x x x 30 Cộng 720 Phụ trách bộ phận Người chấm công Người duyệt Với lương sản phẩm (lương khoán) vì tổ không áp dụng lương ăn theo hệ số nào nên chia đều lương theo số công. Tiền lương bình quân công = 69.000.000 :720 = 95.833,333 đ Lương của đồng chí Lê Minh Sơn được tính như sau: 95.833,333 x 30 = 2.875.000đ Lương của người khác cũng làm tương tự như vậy. Công nhân trong danh sách ghi rõ bậc lương để làm căn cứ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì Doanh nghiệp đã khoán gọn cho đội cả công trình nên dưới công trình hạn chế tối đa trả lương theo thời gian (công nhật) đối với công nhân và chủ yếu trả lương theo sản phẩm. Tính lương xong kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng người. Lương thực lĩnh của đồng chí Lê Minh Sơn được tính như sau: Lương thực lĩnh = Tổng số - Tạm ứng kỳ I - Lương cơ bản x 6% = 2.875.000 - 500.000 - 2.875.000 x 6% = 2.202,500đ Do tình hình thực tế của Doanh nghiệp là máy móc thi công hạn chế, hơn nữa các công trình thường nằm phân tán rải rác ở xa. Vì vậy máy móc thi công chủ yếu thuê ngoài để đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tiến độ thi công. Khi thuê ngoài thì trọn gói cả chi phí máy và người điều khiển máy do đó chi phí nhân công điều hành máy tự có của Doanh nghiệp không lớn. Vì vậy được hạch toán luôn vào TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" nhưng vẫn tập hợp riêng cho bộ phận xe, máy thi công cho công trình đó. Các khoản trích BBXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành máy được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung". Đối với bộ phận xe, máy kế toán cũng căn cứ vào thời gian và sản phẩm hoàn thành của tổ để thanh toán lương cho tổ giống chi phí nhân công trực tiếp (căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành) (mẫu 2.10). Ở Doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân sản xuất và tiền lương của công nhân vận hành máy thi công. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy thi công chính là lương sản phẩm. Tiền lương của nhân viên quản lý được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và kê riêng vào bảng thanh toán lương gián tiếp. Sau khi thanh toán lương cho từng tổ, kế toán tiến hành tập hợp và phân tích tiền lương cho các tổ, kế toán tiến hành tập hợp và phân tích tiền lương trực tiếp từng tháng của cả công trình (mẫu 2.11). Mẫu 2.9 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Đội xây lắp Công trình nhà khách Bắc Hà Tổ 1 – Bộ phận trực tiếp BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 TT Họ và tên Lương cơ bản Lương SP Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng… %lương Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền kkkkkk 1 Lê Minh Sơn 675.700 30 2.875.000 2.875.000 400.000 143.750 28.750 2.202,500 2 Ngô Minh Khang 667.000 29 2.779,167 2.779,167 500.000 138.958 27.792 2.112,417 3 Nguyễn Tuấn Phong 25 2.395,833 2.395,833 500.000 1.895,833 4 Hoàng Thái Minh 28 2.683,333 2.683,333 500.000 2.183,333 5 Đinh Công Thành 28 2.683,333 2.683,333 500.000 2.183,333 6 Hà Thị Hương 20 1.916,667 1.916,667 500.000 1.416,667 7 Ngô Quốc Thắng 30 2.875,000 2.875,000 500.000 2.375,000 … … … … … … … … … … … … … … … … … 28 Ngô Văn Chiến 30 2.875,000 2.875,000 500.000 2.375,000 29 Nguyễn Mai Hoa 27 2.587,500 2.587,500 500.000 2.375,000 30 Nguyễn Hoài Sơn 30 2.875,000 2.875,000 500.000 2.375,000 Cộng 720 69.000.000 69.000.000 4.900.000 282.708 56.542 63.760,750 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Mẫu 2.10 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Đội xây lắp Công trình: Nhà khách Bắc Hà Bộ phận xe, máy BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 TT Họ và tên Lương cơ bản Lương SP Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng… %lương Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền kkkkkk 1 Lê Huy 498.800 28 1.066.400 1.066.400 300.000 24.940 4.988 736.472 2 Nguyễn Thị Duyên 498.800 28 1.066.400 1.066.400 300.000 24.940 4.988 736.472 Cộng 56 2.132.800 2.132.800 600.000 49.880 9.976 1.472.944 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Mẫu 2.11 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Đội xây lắp Công trình: Nhà khách Bắc Hà BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên tổ trưởng Số tiền Chia ra các khoản lương Phân bổ vào đối tượng Lương sản phẩm CN thuê thời vụ CN trong danh sách Trực tiếp Gián tiếp 1 Lê Minh Sơn 69.000.000 69.000.000 9.687.059 2.484.941 12.172.000 2 Nguyễn Xuân Thảo 5.467.800 5.476.800 2.544.800 2.932.000 5.467.800 3 Đỗ Thanh Vinh 9.450.000 9.450.000 6.995.400 2.454.600 9.450.000 4 Nguyễn Thị Hồng 2.132.800 2.132.800 2.132.800 2.132.800 Cộng 29.231.600 29.231.600 19.227.259 10.004.341 29.231.600 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đến cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán lương (mẫu 2.9 và 2.10) kế toán tập hợp tiền lương của từng tháng cộng lại và lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 373 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có - Lương phải trả cho công nhân vận hành máy thi công công trình nhà khách Bắc Hà GĐ 1 năm 2006 622 334 6.185.600 6.185.600 - Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 622 334 113.960.000 113.960.000 Cộng 120.145.600 120.145.600 Kèm theo ........ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tính giá thành. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 383 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 154 622 121.495.600 121.495.600 Cộng 121.495.600 121.495.600 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán ghi vào sổ chi tiết TK622 của từng công trình. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công 334 113.960.000 31/12 Lương phép cho công nhân thi công 111 1.350.000 31/12 Lương phải trả công nhân vận hành máy thi công 334 6.185.600 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình 154 121.495.600 Cộng 121.495.600 121.495.600 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình, cuối quý kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái tài khoản 622 cho tất cả các công trình. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ............. ................. .......... ............. ......... 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công công trình đường B4 - Làng Đo 334 253.435.800 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trình đường B4 - Làng Đo 111 2.145.000 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình đường B4 - Làng Đo 154 303.937.500 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 334 113.960.000 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trìnhaNhf khách Bắc Hà 111 1.350.000 31/12 Lương phảI trả cho CN vận hành máy thi côngaNhf khách Bắc Hà 334 6.185.600 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trìnaNhf khách Bắc Hà 154 121.495.600 ........... ................. .......... ............. ......... 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trình Thoát nước Cốc Mỳ 111 835.900 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình Thoát nước Cốc Mỳ 154 84.979.500 ........... ................. .......... ............. ......... Cộng 2.331.151.700 2.331.151.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 1.2.3.3.Kế toán chi phí sủ dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm nhiều nhân tố nhưng không hạch toán chi tiết cho các tài khoản cấp 2. Chi phí sử dụng máy thi công của Doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhiên liệu cho máy chạy + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của bộ phận công nhân vận hành máy trong danh sách, Doanh nghiệp không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào tài khoản 627 theo đúng chế độ quy định. Để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" (không mở tài khoản cấp 2). l. Chi phí nhiên liệu cho máy chạy Cuối quý căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan tới việc dùng nhiên liệu cho máy chạy, nhân viên kinh tế đội lập bảng kê xuất nhiên liệu cho máy chạy (mẫu 2.15) rồi gửi lên Bộ phận kế toán lập chứng từ ghi sổ. Mẫu 2.15: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ XUẤT NHIÊN LIỆU MTC Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 2/10 Xuất kho dầu Diezen cho máy chạy 345.500 13/10 Xuất kho dầu Diezen 484.000 9/11 Xuất kho dầu Diezen 722.500 4/12 Xuất kho dầu Diezen 246.400 25/12 Xuất kho dầu Diezen 191.400 Cộng 1.989.800 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tếích CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH ĐỘI XÂY LẮP BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU SỬA MTC Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 03/11 Xuất kho vòng găng 2.500.000 11/12 Xuất kho bình ắc qui 1.700.000 Cộng 4.200.000 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 748 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất kho nhiên liệu cho máy chạy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 623 152 1.989.800 1.989.800 Cộng 1.989.800 1.989.800 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 760 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất kho phụ tùng sửa máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 623 152 4.200.000 4.200.000 Cộng 4.200.000 4.200.000 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí khấu hao tài sản cố định Trích khấu hao tài sản cố định là tính vào chi phí một phần hao mòn của tài sản cố định để tạo nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng chứng từ là bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp Mức khấu hao trong tháng Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao 12 = phân bổ trực tiếp chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho từng công trình theo phương pháp khấu hao tuyến tính để tính khấu hao máy thi công dựa vào nguyên giá, tỷ lệ khấu hao hàng năm. Từ đó tính ra mức khấu hao năm, mức khấu hao quý, hàng thàng để tính vào chi phí sản xuất thi công cho từng đối tượng sử dụng. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định dựa theo quyết định số 166/1999 QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999. Doanh nghiệp chỉ trích khấu hao TSCĐ nào còn giá trị, nếu đã khấu hao hết thì thôi không trích. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà tính vào chi phí sản xuất khi có máy hỏng, khi có sửa chữa lớn. Như vậy, chi phí đúng ra phải phân bổ cho nhiều công trình thì lại phân bổ cho một công trình làm tăng lên chi phí của giá thành, mà đúng ra mỗi công trình sử dụng máy đều phải gánh chịu một phần. Trong quý IV năm 2006, Doanh nghiệp San lấp mặt bằng công trình Nhà khách Bắc Hà nên sử dụng các máy móc thiết bị với tỷ lệ trích khấu hao như sau: Mẫu 2.16: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ NHỮNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO SẢN XUẤT Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 STT Tên tài sản cố định Nguyên giá Tỷ lệ trích (%) Số tiền KHCB SCL 1 Máy Lu rung 332.578.650 12 9.977.300 2 Máy phát điện 75KW 125.620.000 12 3.768.600 3 Xe bò ma 280.575.400 12 8.417.200 4 Máy trộn BT 350L 27.333.300 12 1.124.000 5 Máy xúc KOMASU 377.618.380 12 11.328.500 6 Máy bơm nước 15.550.000 12 466.500 7 Máy ủi D500 420.670.000 12 12.620.100 Cộng 47.702.200 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiệt bị dùng thi công trình Nhà khách Bắc Hà, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 815 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tính khấu hao máy thi công CT: Nhà khách Bắc Hà quý IV GĐ1 năm 2006 623 214 47.702.200 47.702.200 Cộng 47.702.200 47.702.200 Kèm theo .......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí dịch vụ mua ngoài Cuối quý căn cứ vào các hợp đồng thuê, chứng từ liên quan đến việc thuê máy nhân viên kinh tế đội lập bảng kê chi phí thuê máy thi công rồi gửi lên phòng kế toán Doanh nghiệp. Kế toán Doanh nghiệp căn cứ vào các bảng kê và các hợp đồng chứng từ có liên quan lên chứng từ ghi sổ. Mẫu 2.17: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG Công trình: Nhà khách Bắc Hà Quý IV năm 2006 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng 078135 30/10 Thuê máy xúc 10.425.000 521.250 10.946.250 094350 17/11 Thuê máy ủi 7.818.000 390.900 8.208.900 Cộng 18.243.000 912.150 19.155.150 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 382 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền thuê máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 623 331 18.243.000 18.243.000 Cộng 18.243.000 18.243.000 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Doanh nghiệp không hạch toán tài khoản cấp 2 (TK6231, TK6232...) nên các khoản trong chi phí sử dụng máy thi công đều được tập hợp chung vào tài khoản 623, không phân biệt khoản mục một cách chi tiết cụ thể. Cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 theo từng đối tượng tính giá thành rồi lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 390 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 154 623 72.135.000 72.135.000 Cộng 72.135.000 72.135.000 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 623 của từng công trình (mẫu 2.18). Mẫu 2.18: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà khách Bắc Hà - Đội Xây Lắp(Giai đoạn 1) Q._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20772.doc