Tổ chức công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty Bánh kẹo Tràng An

lời nói đầu Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cao nhất của mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được mức lợi nhuận cao nhất, trong khi mức độ cạnh tranh trên thị trường lại rất lớn. Bên cạnh đó đòi hỏi của người tiêu dùng

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty Bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng cao cả về mặt chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm,... đồng thời họ lại muốn mua với giá thấp nhất. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường thì họ phải không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại. Để từ đó, nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm của mình tạo ra nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, việc quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và hạch toán chính xác số lượng và giá trị hiện có cũng như sự biến động của tài sản cố định, vốn cố định và vốn khấu hao của doanh nghiệp là một yêu cầu trọng yếu hiện nay. Với lý do đã nêu ở trên em xin chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty bánh kẹo Tràng An” làm chuyên đề tốt nghiệp: Trong phạm vi giới hạn của đề tài em xin trình bày những nội dung sau: Phần thứ nhất: Những lý luận chung về TSCĐ trong các DN. Phần thứ hai: Tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Bánh Kẹo Tràng An Phần thứ ba: Những nhận xét và một số ý kiến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An. phần thứ nhất những lý luận chung về tài sản cố định trong các doanh nghiệp I. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý đối với tài sản cố định. 1.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ): Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) nào cũng gồm có 3 yếu tố cơ bản đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu (là cơ sở vật chất kỹ thuật) của quá trình hoạt động SXKD, có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ được quy định tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định. Theo chế độ hiện hành, những TSCĐ có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm được xếp vào TSCĐ còn nếu thiếu 1 trong 2 tiêu chuẩn trên thì được coi là công cụ dụng cụ (hay còn gọi là công cụ lao động nhỏ). 1.2. Đặc điểm TSCĐ: Như chúng ta đã biết, TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, là 1 trong 3 yếu tố cơ bản để tiến hành SXKD của doanh nghiệp (DN) nên khi tham gia vào quá trình sản xuất TSCĐ có những đặc điểm sau: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. - Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD của DN. 1.3. Vị trí của TSCĐ trong hoạt động SXKD: Ngày nay nền kinh tế thế giới nói chung, nền kinh tế Việt Nam nói riêng đều là nền kinh tế thị trường nên các DN muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường thì uy tín và chất lượng sản phẩm của DN được ưu tiên hàng đầu. Các DN muốn sản phẩm của mình có uy tín và chất lượng cao thì đòi hỏi phải có các máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất hiện đại phù hợp với khả năng của quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm. Nếu chỉ có hệ thống máy móc thiết bị nghèo nào, lạc hậu thì dù tay nghề công nhân có cao bao nhiêu, người quản lý có giỏi đến đâu cũng không thể nào tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy trong các DN, đặc biệt là các DN sản xuất - TSCĐ giữ 1 vai trò vô cùng quan trọng. Nó là điều kiện thiết yếu để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện 1 cách chính xác mặt năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi DN. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất - xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các DN không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng nhanh chóng về số lượng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. 1.4. Yêu cầu quản lý TSCĐ. Xuất phát từ đặc điểm TSCĐ trong hoạt động SXKD của DN như đã nói ở trên, yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán TSCĐ là phải tham gia vào quá trình quản lý TSCĐ trên nhiều lĩnh vực kể từ việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, mua sắm, quá trình sử dụng tài sản, theo dõi quản lý đến quá trình thanh lý - nhượng bán TSCĐ,... TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị. - Về mặt hiện vật: cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN. - Về mặt giá trị: phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các DN. 1.5. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý TSCĐ trong DN, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu 1 cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng - giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN, giám sát chặt chẽ việc đầu tư, mua sắm, bảo quản và sử dụng TSCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ tính vào chi phí SXKD, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng nguồn vốn hình thành do trích khấu hao theo đúng chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN. II. Phân loại và đánh giá TSCĐ. 2.1. Phân loại TSCĐ. Để tiến hành SXKD trong các DN thường có rất nhiều loại TSCĐ khác nhau mà mỗi 1 loại TSCĐ lại có những đặc điểm không giống nhau, do đó để đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Có rất nhiều cách phân loại TSCĐ. Tuỳ theo các tiêu thức phân loại sẽ có các cách phân loại khác nhau: 2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại đó là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,... - TSCĐ vô hình (TSCĐVH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng đại diện cho 1 quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền lợi kinh tế (VD như: chi phí thành lập DN, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng sáng chế, phát minh,...). 2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của DN được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ các quỹ của DN và các TSCĐ được biếu, tặng,... Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của DN. - TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia ra làm 2 loại: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động: TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của DN, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán nên DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao giống TSCĐ tự có của DN, còn TSCĐ thuê hoạt động là các TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng trong hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng. 2.2. Đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 2.2.1. Nguyên giá TSCĐ (hay gọi là giá trị ghi sổ ban đầu): Là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, các loại thuế không thể thu hồi, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có),... Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của DN chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ. Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định 1 lần khi tăng TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở DN, trừ các trường hợp: - Đánh giá lại TSCĐ - Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ. - Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. - Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ. 2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ (giá trị kế toán): Là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao lũy kế Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính toán điều chỉnh theo công thức sau: = x III. Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở DN sản xuất. 3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong DN, đòi hỏi kế toán phải chi tiết TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ là việc hạch toán chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng theo cả 2 chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và chất lượng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ị Các chỉ tiêu quan trọng này là căn cứ để DN cải tiến trang thiết bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng liên quan. 3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ gồm có: - Đánh số TSCĐ - Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ. 3.2.1. Đánh số TSCĐ: Là quy định cho mỗi TSCĐ 1 số hiệu riêng theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất giữa các bộ phận trong DN. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ (gọi là đối tượng ghi TSCĐ). Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản, sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ mới tiếp nhận không được dùng lại số hiệu của TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán,... 3.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ. 3.2.2.1. ở bộ phận kế toán chi tiết TSCĐ: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ, mỗi đối tượng ghi TSCĐ được mở 1 thẻ TSCĐ. - Cơ sở để ghi thẻ TSCĐ là: + Các biên bản giao nhận TSCĐ. + Biên bản đánh giá lại TSCĐ. + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ. + Tài liệu kỹ thuật liên quan. + Các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ,... Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ phải đăng ký vào sổ TSCĐ ị sổ này lập chung cho toàn DN 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi 1 quyển. - Cơ sở để ghi sổ TSCĐ là: + Phần giá trị tăng TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ. + Phần khấu hao căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao. + Phần ghi giảm TSCĐ căn cứ vào biên bản thanh lý nhượng bán và biên bản kiểm kê. 3.2.2.2. ở các đơn vị, bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ: Để hạch toán chi tiết TSCĐ theo từng nơi bảo quản và sử dụng tại các phòng ban, các phân xưởng (đội, trại sản xuất) sử dụng “sổ tài sản theo đơn vị sử dụng”. Căn cứ để ghi sổ tài sản theo đơn vị sử dụng là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. IV. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình. TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát, biếu tặng, mua bằng phát minh, sáng chế,... và giảm chủ yếu do thanh lý nhượng bán, góp vốn liên doanh,... Để kế toán nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 211 - TSCĐ hữu hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 được mở thành các Tài khoản cấp 2 theo hệ thống kế toán DN. - TK 213 - TSCĐ vô hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ vô hình theo nguyên giá. TK 213 được mở chi tiết các TK cấp 2 theo hệ thống kế toán DN. Nội dung kết cấu của TK 211, TK 213 được phản ánh cụ thể trong Hệ thống chế độ kế toán DN. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. TK 214 - Khấu hao TSCĐ. ... Các TK khác liên quan. Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình kế toán căn cứ vào các chứng từ sau: + Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) + Hợp đồng mua bán + Bản quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao + Biên bản giao nhận TSCĐ + Hoá đơn chi tiết về lắp đặt, chạy thử (nếu có) + Các chứng từ liên quan. Việc ghi sổ được phản ánh trên sơ đồ kế toán tổng tăng, giảm TSCĐ hữu hình (Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình TK 111,112,331,341 TK 211,213 Mua sắm TSCĐ bằng vốn bằng tiền hoặc tiền vay Đưa TSCĐ đi góp vốn liên doanh TK 222,228 TK 133 (1332) Thuế GTGT của TSCĐ TK 214 TK 411 TK 411 Nhận TSCĐ do được cấp phát, góp vốn liên doanh, biếu tặng TK 241 TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao TK 128,222 Nhận lại TSCĐ trước đây góp với liên doanh TK 228,212 Nhận lại TSCĐ cho thuê dài hạn, chuyển TSCĐ thuê TC thành TSCĐ của đơn vị TK 153,142 Chuyển CCDC thành TSCĐ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (TH đánh giá tăng) Trả lại TSCĐ nhận góp vốn liên doanh trước đây TK 821 Thanh lý nhượng bán TSCĐ Cấp vốn cho đơn vị phụ thuộc Trường hợp TSCĐ do thiếu mất (giá trị còn lại) TK 136 TK 138 TK 412 Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (TH đánh giá giảm) Cùng với các bút toán ghi tăng TSCĐ đã trình bày ở trên, căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn mà điều chỉnh cho phù hợp. + Nếu xây dựng mới mà sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi: Có TK 009 (Ghi đơn). + Nếu TSCĐ được tài trợ bằng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 415 : Quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh + Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư mua sắm TSCĐ sử dụng vào hoạt động phúc lợi: Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi Có TK 4313 : Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT tính vào nguyên giá TSCĐ và hạch toán thẳng vào TK 211 chứ không ghi thêm TK 1332. * Kế toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính thì kế toán sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính phản ánh trên sơ đồ sau: Bên đi thuê: TK 342 Nhận TSCĐ thuê Tài chính TK 212 Trả lại TSCĐ cho bên thuê khi hết thời hạn HĐ TK 214 Trích KH TSCĐ vào chi phí sản xuất KD TK 627,641,642 TK 142 TK 211 Chuyển TSCĐ đi thuê thành TSCĐ tự có của đơn vị Phân bổ lãi thuê vào chi phí SXKD Bên cho thuê: TK 211 Đem TSCĐ đi cho thuê TK 228 Giá trị TSCĐ cho thuê phải thu từng kỳ TK 811 Thu về hoạt động cho thuê TK 111,112 TK 214 TK 711 Thuế GTGT Nhận lại TSCĐ khi hết thời hạn HĐ TK 333(1) V. Kế toán khấu hao TSCĐ 5.1. Những vấn đề chung về khấu hao và hao mòn. * Hao mòn TSCĐ Hao mòn được hiểu là sự giảm dần về mặt giá trị của TSCĐ trong quá trình TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh, có 2 loại hao mòn: - Hao mòn hữu hình: là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do tác động của môi trường gây nên trong quá trình sử dụng. - Hao mòn vô hình: là hiện tượng bị giảm giá trị của TSCĐ do lỗi thời hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật mà người ta có thể chế tạo được các TSCĐ mới hoàn thiện hơn, có các giải pháp tiến bộ hơn, công suất lớn hơn và có thời gian sử dụng dài hơn. * Khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. Khấu hao TSCĐ là để thu lại, hoàn lại nguồn hình thành TSCĐ để tiếp tục tái đầu tư vào TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ là căn cứ để xác định giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi. Khấu hao TSCĐ được xác định theo thời gian hữu dụng của TSCĐ và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng kỳ. 5.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong các DN Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng tính đủ theo nguyên tắc quy định. Theo Điều 18 - QĐ 166/1999/QĐ - BTC thì mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau: = = Mức trích khấu hao có thể thay đổi khi đánh giá lại TSCĐ theo Quyết định của Nhà nước, TSCĐ được đầu tư trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận TSCĐ. Số khấu hao tăng, giảm trong tháng được xác định căn cứ vào sự tăng giảm TSCĐ theo nguyên tắc: TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao của TSCĐ, TSCĐ giảm tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, nếu số khấu hao của TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng quá lớn thì tính hay không tính cũng ảnh hưởng lớn đến giá trị sản phẩm do vậy sẽ tính theo ngày. Trên cơ sở đó số khấu hao phải trích tháng này được xác định như sau: = + - 5.3. Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ. * Tài khoản sử dụng: Để kế toán khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 - Hao mòn TSCĐ. TK 214 phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao, những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản ngoài bảng: TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản, để phản ánh số khấu hao luỹ kế đó trong quá trình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, phải lập bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ để tính toán số khấu hao cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ và tổng hợp khấu hao hàng tháng trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ sở số liệu để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. + Biên bản giao nhận TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ. + Quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ lao động nhỏ hoặc ngược lại. + Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của tháng trước. 5.4. Trình tự kế toán. (1) Định kỳ căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán phản ánh số khấu hao TSCĐ tính vào chi phí SXKD. Nợ TK liên quan (TK 241, 627, 641, 642,...) Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 (ghi tăng nguồn vốn KH). (2) Đối với TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi, từ nguồn kinh phí thì không trích khấu hao, định kỳ phản ánh hao mòn: Nợ TK 431 (4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ) Nợ TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” Có TK 241; 211 “Hao mòn TSCĐ, TSCĐHH”. (3) Các trường hợp giảm TSCĐ: Nợ TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Giá trị hao mòn Nợ TK liên quan : Giá trị còn lại Có TK 211,213 “TSCĐHH, TSCĐVH”: Nguyên giá (4) Nộp khấu hao TSCĐ cho đơn vị cấp trên: Nợ TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” Có TK 111, 112 “Tiền mặt, TGNH” Có TK 336 “Phải trả nội bộ”. Đồng thời ghi đơn bên Có TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. (5) Đơn vị cấp trên nhận vốn khấu hao cấp dưới nộp lên: Nợ TK 111,112 “Tiền mặt, TGNH” hoặc Nợ TK 136 (1368 - Phải thu nội bộ khác) Có TK 136 (1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 (6) Cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để bổ sung vốn kinh doanh. Nợ TK 136 (1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc) Có TK 111,112 “Tiền mặt, TGNH) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 009 (7) Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao của cấp trên: Nợ TK 111, 112 “Tiền mặt, TGNH” Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 (8) Mua sắm, xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao: Nợ TK 211, 213 “TSCĐHH, TSCĐVH” Có TK 111, 112 “Tiền mặt, TGNH” hoặc Có TK 241 “Xây dựng cơ bản” Đồng thời ghi đơn bên Có TK 009 VI. Kế toán sửa chữa TSCĐ 6.1. Sự cần thiết phải sửa chữa TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các DN phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong DN. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng, DN có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm (thường là sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, 1 số công trình sửa chữa lớn) hoặc thuê ngoài (cho thầu) (thường là các công trình sửa chữa lớn). 6.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm. 6.2.1. Đối với sửa chữa thường xuyên: Các chi phí sửa chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí SXKD của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” hoặc Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng” hoặc Nợ TK 642 “Chi phí quản lý DN” Có TK 152 “NLVL” Có TK 153 “CC - DC” Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 112 “TGNH” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” Có TK 338 “Phải trả phải nộp khác” ... 6.2.2. Đối với sửa chữa lớn TSCĐ. Công việc sửa chữa lớn thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang (2413 - sửa chữa lớn TSCĐ) chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa lớn. TK 111,112,152,153,338... Chi phí sửa chữa tự làm Chi phí sửa chữa thường xuyên TK 241 (2413 - S/C lớn TSCĐ) TK 627,641,642 Chi phí S/C lớn TK 331 Chi phí S/C lớn thuê ngoài Giá thành TT công trình S/C lớn hoàn thành TK 142 (1421) Trích trước chi phí S/C lớn TSCĐ Giá thành TT công trình S/C lớn kết chuyển vào chi phí trả trước Phân bổ dần vào chi phí SXKD TK 335 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ 6.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu: Khi công việc sửa chữa bên ngoài làm thì DN tiến hành ký kết hợp đồng sửa chữa với người nhận thầu. Hợp đồng phải quy định rõ thời gian giao nhận TSCĐ để sửa chữa, nội dung công việc sửa chữa, thời hạn hoàn thành và bàn giao lại TSCĐ cho DN, số tiền phải thanh toán cho người nhận thầu và phương thức thanh toán,... - Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản bàn giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, ghi số tiền phải trả cho người nhận thầu: Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (2413) Có TK 331 “Phải trả cho người bán” - Tuỳ thuộc vào việc DN có hay không trích trước chi phí sửa chữa lớn để kết chuyển chi phí thực tế về sửa chữa lớn vào TK 142 “Chi phí trả trước” hoặc TK 335 “Chi phí phải trả” tương tự như đối với sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm. VII. Kế toán nghiệp vụ khác về TSCĐ Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ đã nói ở trên, trong DN còn phát sinh 1 số nghiệp vụ sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo Quyết định của Nhà nước - Thuê ngoài TSCĐ (thuê hoạt động) 7.1. Kế toán đánh giá lại TSCĐ Khi đánh giá lại TSCĐ, DN phải tiến hành kiểm kê xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Đồng thời, DN phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguyên giá mới. Trên cơ sở đó xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng (hoặc giảm) so với sổ kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ - kế toán ghi sổ như sau: - Phần nguyên giá điều chỉnh tăng: Nợ TK 211 “TSCĐHH” (Số chênh lệch tăng nguyên giá) Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” - Phần nguyên giá điều chỉnh giảm: Nợ TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại TS” (Số chênh lệch giảm nguyên giá) Có TK 211 “TSCĐHH” Nếu có điều chỉnh lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ thì ghi: - Trường hợp điều chỉnh giảm: Nợ TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” - Trường hợp tăng ghi bút toán ngược lại: 7.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động. TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ mà DN thuê để sử dụng trong 1 thời gian nhất định quy định trong hợp đồng và không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả lại cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng. Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động a. Bên đi thuê: TK 001 - Tài sản thuê ngoài Giá trị TSCĐ thuê hoạt động tăng Giá trị TSCĐ thuê hoạt động hoàn trả khi kết thúc HĐ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 111,112 TK 627,641,642 Trả tiền TK 342 - Nợ dài hạn Tiền thuê TSCĐ phải trả theo HĐ (chi phí ít) TK 142 (1421) Tiền thuê phải trả chờ phân bổ (chi phí nhiều) Phân bổ dần Tiền thuê TSCĐ ít trả ngay, tính thẳng cho các đối tượng b. Bên cho thuê: TK 214 Trích KH TSCĐ cho thuê TK 821 TK 111,112,141,152 Các chi phí khác về cho thuê TSCĐ hoạt động TK 911 TK 721 Thu nhập cho thuê TSCĐ nhận ngay TK 111,112 TK 138 Cho nợ Thu tiền TK 152,153,156... Thu nhập cho thuê nhận bằng hiện vật VIII. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ 8.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 1) Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau: Sổ Nhật ký chung Sổ cái Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ Sơ đồ trình tự ghi sổ 8.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ (Phụ lục 2) Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau: Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Sơ đồ trình tự ghi sổ 8.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ (Phụ lục 3) Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau: Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ Sơ đồ trình tự ghi sổ phần thứ hai tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ ở công ty bánh kẹo tràng an I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Tràng An. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Tràng An. Công ty bánh kẹo Tràng An trực thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội (Bộ Công nghiệp nhẹ), là 1 đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo Quyết định số 2138/QĐUB ngày 8/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - Hà Nội, có diện tích 41.000m2 tiện đường giao thông và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp mỳ Nghĩa Đỗ từ năm 1974. Công ty được Nhà nước chính thức cấp vốn ban đầu là: 1.825.797.000 đồng, cùng với nguồn vốn vay ngân hàng đến nay công ty đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị tương đối ổn định, đưa công ty lên vị trí doanh nghiệp cỡ vừa thuộc thành phần các DN Nhà nước. Để có được những thành tích như ngày hôm nay, Công ty bánh kẹo Tràng An đã phải trải qua rất nhiều khó khăn. Ngay từ buổi đầu, trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp của Nhà nước thì xí nghiệp Kẹo Hà Nội đã phải tự lo tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ đầu ra quá chậm lại bị thiếu vốn nặng nề, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, trì trệ, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên càng tạo ra cho công ty những thử thách mới tưởng chừng như không thể vượt qua được. Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng Đại học) và 1 lớp công nhân lành nghề có trách nhiệm nên công ty đã vượt qua cơn khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ trong phạm vi cả nước mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, số lượng và chủng loại sản phẩm ngày càng tăng. Có thể nói từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công ty, với sự chủ động hoàn toàn trong SXKD đã giúp công ty có những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt. - Về mặt hàng: từ chỗ chỉ có 5 mặt hàng đơn điệu ban đầu đến nay công ty đã sản xuất được trên 35 mặt hàng có chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đẹp,... - Về sản lượng: do có sự mở rộng quy mô và nâng cao trình độ sản xuất, sản lượng hàng năm của công ty ngày càng tăng như năm 1992 công ty chỉ sản xuất được 3.700 tấn kẹo thì trong năm 1999 vừa qua công ty đã sản xuất được 5.200 tấn. - Về doanh số: hàng năm từ chỗ công ty thu được không quá 2 tỉ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt doanh số thu hơn 65 tỉ đồng 1 năm với tỉ suất lợi nhuận chiếm 10%. Theo đó, vốn của công ty không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, vài năm gần đây công ty lại phải đối đầu với những khó khăn, thử thách mới. Vì trên thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước, giữa các đơn vị liên doanh và các DN 100% vốn nước ngoài. Đứng trước tình hình này đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới, cụ thể như: một mặt công ty phải làm tốt công tác tiếp thị để giữ được bạn hàng, mặt khác công ty phải đẩy mạnh việc sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, tìm kiếm bạn hàng mới, tiếp tục tập trung nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm để nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. 1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty Bánh kẹo Tràng An. 1.2.1. Đặc điểm của Bộ máy quản lý. ở Công ty bánh kẹo Tràng An, bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Theo cơ cấu này, các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo chức năng và mỗi người lãnh đạo chỉ đảm nhận 1 chức năng nhất định, còn người thừa hành ở bộ phận sản xuất không chỉ nhận mệnh lệnh từ người quản lý chung mà còn từ người lãnh đạo chức năng khác. Tổ chức bộ máy theo kiểu này công ty đã thu hút được nhiều chuyên gia tham gia vào công tác lãnh đạo, giúp cho công tác chuyên môn được tiến hành tốt hơn. Nhưng đồng thời lại đặt người thừa hành vào tình thế khó xử - cùng 1 tình huống có thể có nhiều mệnh lệnh của các cấp lãnh đạo khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này và để thực hiện tốt các yêu cầu về tổ chức quản lý (tối ưu, linh hoạt, tin cậy và kinh tế) công ty đã có sự sắp xếp lại lao động cho phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0237.doc
Tài liệu liên quan