Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Giầy Thụy Khuê

lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược để khẳng định sự tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết định đầu tư một dự án nào đó, doanh nghiệp phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xu

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất một cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản,...của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung của doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất cứ doanh nghiệp nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Là một sinh viên thực tập tại Công ty giầy Thụy Khuê, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các đồng chí trong Phòng kế toán của Công ty, tôi đã cố gắng tìm hiểu ,tham khảo tư liệu và mạo muội đề xuất một số ý kiến những mong góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê. Trong luận văn này tôi đề cập đến những nội dung cơ bản như sau: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê. Phần thứ nhất những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX 1.1.khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu; tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác; sức lao động của con người. Các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Những chi phí đó không ngoài các hao phí về vật chất như tiêu hao về nguyên liệu vật liệu nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị.v.v... gọi chung là lao động vật hoá và hao phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội.v.v.... gọi chung là lao động sống. Đó chính là các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa, mọi chi phí ra cuối cùng đều được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Đối với các DNSX, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản còn có các hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản vì vậy chi phí sản xuất trong DNSX bao gồm. - Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản. - Chi phí sản xuất của hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản. Chi phí sản xuất của các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản là cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất gắn liền với một thời gian nhất định, có thể là tháng hoặc quý. Chi phí sản xuất bao gồm cả số chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành là sản phẩm làm dở. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. Trong thực tế, nhiều người còn nhầm lẫn giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: chi tiêu thể hiện trả vốn bằng tiền, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong một kỳ nhất định (kỳ hoạch toán thì mới được gọi là chi phí). Còn những hao phí chỉ là sự tiêu hao hoặc liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất. Nói chung chi phí và chi tiêu khác nhau cả về lượng và thời gian. Có thể chi tiêu, chi phí nguyên vật liệu có thể xuất dùng hết ngay vào sản xuất hoặc chưa dùng hết như chi phí nguyên vật liệu còn để kho mà chưa đưa vào sản xuất. Và có những khoản chi tiêu từ kỳ trước được hạch toán vào chi phí kỳ này chẳng hạn như nguyên vật liệu kho kỳ trước và được xuất dùng vào sản xuất trong sản xuất ở kỳ này. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong DNSX Chi phí sản xuất kinh doanh trong các DNSX bao gồm nhiều nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng của chúng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý chi phí sản xuất cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với các loại chi phí khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, vừa đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn vai trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không những có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh vì theo mỗi tiêu thức khác nhau ta lại có các loại chi phí sản xuất khác. Tuy nhiên trong lĩnh vực kế toán thường có hai cách phân loại chủ yếu như sau: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của các chi phí. Chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố do đó cách phân loại còn gọi là phân loại theo yếu tố chi phí không cần phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào? ở đâu? Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động: tiền trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao đối với các loại tài sản cố định sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ, mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp - chi phí khác bằng tiền: tất cả chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh ngoài 4 loại chi phí trên. Việc phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chúng có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố) để phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị tại doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ( TK621 ) bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất ra sản phẩm . - Chi phí nhân công trực tiếp: ( TK622 ) bao gồm chi phí tiền công, trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: ( TK627 ) những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các phân xưởng, ngoài hai khoản mục chi phí nêu trên bao gồm sáu khoản mục sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng (TK627.1): phản ánh chi phí liên quan đến và phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm. + Chi phí vật liệu (TK627.2): phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như dùng để sửa chữa tài sản cố định của văn phòng hay phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất (TK627.3): phản ánh chi phí về dụng cụ xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK627.4): phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hàng hoá, tài sản cố định vật hoá, tài sản cố định cho thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK627.7): phản ánh chi phí về lao vụ dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng. + Chi phí bằng tiền khác (TK627.8): phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng. Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau: 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: - Chi phí khả biến (biến phí): những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.v..v... - Chi phí cố định (định phí): những chi phí không thay đổi về tổng số dư có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân.v.v.... - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi phí biến đổi vừa mang đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lượng sản phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí cố định, vượt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi. Việc phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chi phí. - Chi phí trực tiếp: những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. 1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí. - Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất ... - Chi phí tổng hợp: những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng ví dụ như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. 2.Giá thành sản phẩm 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về trình độ sử dụng nguyên vật liệu, nhân lực, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị... Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì giá thành và chất lượng sản phẩm là hai vấn đề quyết định của doanh nghiệp để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh. Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thước đo chi phí, là căn cứ, cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí. Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng: - Mặt định tính của chi phí:là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Mặt định lượng của chi phí: thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào qúa trình sản xuất sản phẩm thông qua thước đo giá trị. Tuy nhiên nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là thể hiện bằng tiền cuả những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ,đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm - Đặc điểm sản xuất của từng ngành. - Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất. - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm của các xí nghiệp trong cùng một ngành. - Do điều kiện tự nhiên ( vị trí của từng xí nghiệp). Kết cấu giá thành gồm 3 khoản : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung, gồm: + Trả lương công nhân quản lý phân xưởng + Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng + Công cụ dụng cụ xuất dụng cho quản lý phân xưởng + Khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm: - Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. - Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người: nếu tổ chức nhịp nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính: nếu lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản phẩm. 2.2. Phân loại giá thành Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau: có hai cách phân loại giá thành chủ yếu. 2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Căn cứ thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm ba loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, do bộ phận kế hoạch doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm. Đây thực chất là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích do đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, đây là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động sản xuất, giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực thi trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất sản xuất được trong kỳ, chỉ được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giaỉ pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Đây đồng thời là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Trong phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: - Giá thành công xưởng: Giá thành bao gồm chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành giá thành sản phẩm sản xuất sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản phẩm cũng để tình giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế ? của doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riền biệt chúng có những mặt biểu hiện khác nhau: - Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất hoàn toàn. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy vậy, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết do nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất . Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc; lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ xuống hoặc cao lên. Qua vậy ta thấy quản lý giá thành luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 4.Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 4.1.Yêu cầu: Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau như thống kê, phân tích hoạt động kinh tế... thì kế toán được xem là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: - Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin trung thực, khách quan.Thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của doanh nghiệp. - Phải cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phải phản ánh ngay khi nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh. - Phải cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu. 4.2.Nhiệm vụ : Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và giá thành để có các quyết định thích hợp. Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 5.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện : chất lượng cao và giá cả hợp lý. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh để từ đó phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra được những biện pháp, kế hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định được sức cạnh tranh của doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tượng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp loại trừ. Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chế độ quy định và đúng phương pháp. Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và trong công tác tài chính... Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối, chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các doanh nghiệp làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng. II. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán chi phí sản xuất, có tác dụng tổ chức đúng đắn công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phát huy đầy đủ vai trò chức năng của kế toán. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội dung kinh tế, công dụng và địa điểm phát sinh khác nhau. Mục đích của việc bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ. Những sản phẩm này được sản xuất ở những bộ phận khác nhau tuỳ theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo khoản mục yếu tố theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích nhằm sử dụng có hiệu quả hơn. Vì vậy thực chất việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp. Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là: - Nơi phát sinh chi phí: + Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp + Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ. - Nơi chịu chi phí: + Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. + Nhóm sản phẩm + Chi tiết bộ phận sản phẩm... Căn cứ xác định: ở doanh nghiệp sản xuất việc sản xuất chế sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng tổ đội hay nhóm sản xuất tuỳ theo quy trình công nghệ hiện có, vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên các đặc điểm sau: - Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Nếu quy trình công nghệ của doanh nghiệp là giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ công nghệ. Nếu quy trình công nghệ của doanh nghiệp phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng bước công nghệ. - Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất nhất định ở các doanh nghiệp có tổ chức phân xưởng sản xuất thì đó là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Căn cứ yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: với doanh nghiệp thực hiện hạch toán nội bộ chặt chẽ đòi hỏi xác định kết quả hạch toán kinh tế đến các phân xưởng, các giai đoạn sản xuất... thì phân xưởng, giai đoạn sản xuất là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Căn cứ địa điểm phát sinh vào mục đích công dụng của chi phí từ yêu cầu của việc tính giá thành, xác định đối tượng tính giá thành mà xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. - Căn cứ loại hình sản xuất: nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm hay hạng mục công trình. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, loại sản phẩm. 2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp "kê khai thường xuyên" 2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp và căn cứ các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp. - Phương pháp trực tiếp: được án dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, từng bộ phận). - Phương pháp gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ chi phí hợp lý cho các đối tượng cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đó là tiêu thức đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. + Công thức xác định hệ số phân bổ: SC: Tổng số chi phí cần phân bổ Ti: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i. + Tính số phân bổ cho từng đối tượng có liên quan: Ci = H x Ti Ci: chi phí phân bổ cho đối tượng i Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, trọng lượng, khối lượng sản phẩm . * Chứng từ sử dụng: +Phiếu xuất kho +Phiếu nhập kho +Biên bản giao nhận hàng hoá +Tờ khai hải quan. * TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621"Chi ph._.í nguyên vật liệu trực tiếp" chi tiết cho từng đối tượng. *Nội dung TK 621: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tập hợp chi phí và giá thành sản xuất. TK 621 -Trị giá NVL TT đưa vào sử dụng trong kỳ. -Các khoản phát sinh ghi tăng CF NVL TT -Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho. -Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các TK liên quan. - Trị giá phế liệu thu hồi *Quy trình hạch toán: TK 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ. TK 621 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Trình tự kế toán 1. Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ phiếu xuất kho để tính giá trị gốc và tập hợp để ghi. Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan). hoặc Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Trường hợp CC-DC thuộc loại phân bổ dần,số chi phí phân bổ cho kỳ này Nợ TK 621 Có TK 142 - Chi phí trả trước 2. Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Nợ TK 621 (Chi tiết) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331,141 3.Trường hợp NVL còn lại cuối kỳ trước không sử dụng hết,nhưng không nhập lại kho vật liệu,căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng,cuối kỳ trước, kế toán đã ghi giảm chi phí vật liệu bằng định khoản: Nợ TK 621 Có TK 152 Sang kỳ này,kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thường: Nợ TK 621 Có TK 152 4. Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sản phẩm chưa hết nộp lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, căn cứ vào báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng của phân xưởng tổ đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán trị giá của chúng: Nợ TK 152 Nợ TK 611(phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 621 5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho các đôi tượng chịu chi phí Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 621(chi tiết) Xuất NVL cho sx TT(KKTX) K/c CPNVLTT dở dang cuối kỳ (KKTX) Xuất NVL cho sản xuất trực tiếp(KKĐK) Mua NVL chuyển ngay vào sx sp TK 611 TK 111,112 TK 611 K/c chi phí NVLTT DDCK(KKĐK) K/c chi phí NVLTT (KKTX) K/c CPNVLTT (KKĐK) TK154 TK631 TK 152 TK 621 TK 152 2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, làm thêm giờ, làm đêm, tiền BHXH và thay lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. *Chứng từ sử dụng : +Bảng chấm công. +Bảng phân bổ lương & bảo hiểm xã hội. *Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta sử dụng TK 622" Chi phí nhân công trực tiếp" *Nội dung: phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành sản xuất để tính giá thành sản phẩm. TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất. -Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sx -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK liên quan để tính giá thành sản phẩm *Quy trình hạch toán: TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ. TK 622 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và tính giá thành sản phẩm. Trình tự kế toán 1. Toàn bộ lương và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết liên quan) Có TK 334, 338, 335 (chi tiết) 2. Cuối kỳ chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở các đối tượng liên quan: Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 622 (chi tiết liên quan) Sơ đồ kế toán TK 154 TK 334 TK 622 K/c CPNCTT (KKTX) Chi phí NCTT phát sinh TK 631 TK 335 K/c CPNCTT (KKĐK) Trích trước tiền nghỉ phép TK338 Trích BHXH, BHYT KPCĐ 2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý, sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất là các chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác nhau cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý: Các chi phí sản xuất chung thường được hoạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất ...sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp... Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp hoặc phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. *Chứng từ sử dụng: +Phiếu nhập kho +Phiếu xuất kho *Tài khoản sử dụng: Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm người ta sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung" *Nội dung: TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển về TK giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 627 như sau: TK 627 -Các khoản chi phí sản xuất chung ghi giảm trong kỳ. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất -Chi phí sản xuất phát sinh tăng trong kỳ. *Quy trình hạch toán: TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung của quá trình sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ TK 627 được tổ chức hạch toán chi tiết theo: -Yêu cầu của quản lý tài chính -Yếu tố của chi phí sản xuất chung trên các TK cấp 2 -Theo yêu cầu quản trị: người ta hạch toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí( trong từng địa điểm phát sinh lại hach toán theo từng yếu tố và khoản mục chi phí) TK 627 được mở ra các TK cấp II: - 627.1: chi phí nhân viên quản lý - 627.2: chi phí vật liệu dùng cho sản xuất - 627.3: chi phí công cụ dụng cụ - 627.4: chi phí khấu hao TSCĐ - 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài - 627.8: chi phí khác bằng tiền Trình tự kế toán 1. Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế đã phát sinh trong kỳ: Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ) Nợ TK 627 (chi tiết và tài khoản cấp 2 liên quan) (Giá thanh toán chưa có thuế) Có TK 334, 338: chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 152, 153, 142: Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Có TK 214: Chi phí khấu hao tài sản cố định Có TK 111, 112, 141: Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. 2. Phản ánh sổ ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 3. Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 627 (chi tiết liên quan) Sơ đồ kế toán TK627 TK152 TK 334,338 Tính lương phải trả, trích các khoản BH Các khoản ghi giảm CPSXC TK152,153 TK154 K/c CPSXC KKTX Xuất dùng CCCD(gt nhỏ) TK631 TK 142 K/c CPSXC KKĐK Phân bổ TK 214 Gt lớn Tính KHao TSCĐ TK111,112,331 Ps CPDVMN phục vụ sx chung TK 133 2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta có sơ đồ cụ thể như sau: TK 152, 153 TK 154 TK 152, 138 TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển, phân bổ nguyên VL trực tiếp Phế liệu thu hồi do SP hỏng. Bồi thường ** do SP hỏng TK 334, 338 TK 622 Chi phí Nhân công trực tiếp Kết chuyển, phân bổ chi phí NC trực tiếp TK 627 TK 155 Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho Chi phí nhân viên Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung TK 632 Giá thành SXSP lao vụ bán không qua kho TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 157 Giá thành SXSP lao vụ gửi bán TK 152, 153, 111, 112... Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền (Giá mua giá thanh toán chưa có thuế) TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “kiểm kê định kỳ” Phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, chỉ tiến hành một loạt hoạt động. Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631- “giá thành sản xuất” Kết cấu tài khoản 631. Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ. - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Tài khoản 631 không có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ kết chuyển hết vào bên nợ tài khoản 154, kể cả các chi phí liên quan đến các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ hoạt động tự chế hay thuê ngoài gia công, tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí. Trình tự kế toán: 1. Đầu kỳ, căn cứ số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 kết chuyển sang tài khoản 631: Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan) Có TK 154. 2. Cuối kỳ, căn cứ số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bên Nợ các tài khoản chi phí... vào tài khoản 631. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan) Có TK621. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan). Có TK 622. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan). Có TK 627. 3. Trường hợp có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được phải tùy theo kết quả xử lý của cấp có thẩm quyền ghi: Nợ TK 611 (trừ giá phế liệu thu hồi nhập kho). Nợ TK 138 (1388) (số tiền bồi thường vật chất phải thu). Nợ TK 821 (Nếu tính vào chi phí bất thường). Có TK 631 (Chi tiết từng đối tượng ). 4. Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp quy định: Nợ TK 154 Có TK 631 (chi tiết từng đối tượng ). 5. Tính giá thành sản xuất chi phí sản phẩm số công việc đã hoàn thành trong kỳ theo công thức: Giá thành SX các SP công việc hoàn thành trong kỳ = CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ + CPSX đã tập hợp trong kỳ - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ Sau đó kế toán ghi: Nợ TK 632 / Có TK 631. Sơ đồ TK 631 TK 154 TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 Kết chuyển chi phí của SPLD đầu kỳ Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí của SPLD cuối kỳ Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ TK 152 TK 138 TK 632 III. Đánh giá sản phẩm làm dở Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn trong quá trình sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành chưa bàn giao. Để xác định giá thành sản phẩm chính xác, phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể về sản xuất kinh doanh, tỷ trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp: Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất có thể có các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau: 1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm. Phương pháp này thích hợp trong doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lớn. Công thức tính : Dđk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Stp và Sd : Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong trường hợp quy trình công nghệ của doanh nghiệp phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. Phương pháp này có ưu điểm: là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít. Tuy vậy nó cũng bộc lộ nhược điểm: là độ chính xác không cao do chỉ tính có một khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng SP hoàn thành tương đương Trước hết, kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ chế biến của chúng để quy ra thành khối lượng sản phẩm tương đương, sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí theo sản phẩm làm dở. - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu, quy trình công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất: - Đối với chi phí sản xuất bỏ dần vào quá trình S X như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: Trong đó: S’d: Khối lượng sản phẩm làm dở được tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT). S’d = Sd x % HT Phương pháp này cho ta ưu điểm đó là có độ chính xác cao nhưng tính toán nhiều, thích hợp cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp chỉ áp dụng với những sản phẩm đã xây dựng định mức. Căn cứ theo khối lượng sản phẩm làm dở đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Độ chính xác của phương pháp sẽ phụ thuộc vào việc xây dựng các định mức có chính xác hay không. IV.Đối tượng và phương pháp tính giá thành 1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải dựa vào các căn cứ sau đây khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất - Căn cứ vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm - Căn cứ vào tính chất của sản phẩm - Căn cứ vào yêu cầu, trình độ hạch toán kế toán và quản lý của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: -Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm. - Từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm( chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được thể hiện ở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tính giá thành có liên quan. 2. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tượng tính giá thành đều phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều( khối lượng lớn) chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp hàng tháng là vào thời điểm cuối tháng. Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành công việc ghi sổ , kiểm tra và đối chiếu, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng tính toán giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho người mua trong tháng. Kỳ tính giá thành hàng tháng sẽ giúp cho việc cung cấp số liệu về giá thành thực tế phù hợp với báo cáo, làm cơ sở để hạch toán nhập kho thành phẩm. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hàng loạt chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó đã hoàn thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành( phiếu nhập kho thành phẩm ở dạng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng liên quan trong tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc sản xuất sản xuất để tính giá thành và giá thành đơn vị cho đối tượng đó bằng phương pháp tính giá thành thích hợp). Trong trường hợp này, kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với chu kỳ sản xuất chu kỳ sản phẩm. Do đó, chỉ khi chu kỳ sản xuất sản phẩm thực sự đã kết thúc thì tác dụng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất mới thực sự được phát huy. 2. Các phương pháp tính giá thành 2.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này còn được gọi là phương pháp trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức nhiều chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành là tháng hoặc quý: Công thức tính: Z = C + Dđk - Dck Trong đó : Z : Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành j : Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành C : Tổng chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ Dđk và Dck:Chi phí sản xuất sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ. S : Sản lượng thành phẩm. 2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất từng giai đoạn, và đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm. Kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng. Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước theo đối tượng giá thành: 2.2.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Công thức tính: Ztp = Zn-1 + Cn + Dđkn - Dckn Trong đó: Ztp : Tổng hợp giá thành thành phẩm giai đoạn cuối Zn-1 : Tổng giá thành thành phẩm giai đoạn trước đó Cn : Tổng chi phí sản xuất tập hợp ở giai đoạn n Dđk và Dck : Chi phí sản xuất sản phẩm dở đầu kỳ, cuối kỳ giai đoạn n. Stp : Sản lượng nửa thành phẩm giai đoạn n Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ sau: Gđ n Gđ I Gđ II Z ntp gđ I chuyển sang Z ntp gđ (n-1) CP NVL trực tiếp + + + CP phát sinh gđ I CP sx gđ n CP phát sinh gđ II Z sp hoàn thành Z ntp gđ II Z ntp giai đoạn I 2.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Công thức tính: Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất giai đoạn i trong thành phẩm. Dđki: Chi phí sản xuất dở giai đoạn i đầu kỳ. Ci : Chi phí sản phát sinh ở giai đoạn i Sdi : Số lượng sản phẩm ở giai đoạn i. Stp : Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối. Tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ sau: CPSX giai đoạn I CPSX giai đoạn II CPSX giai đoạn n CPSX giai đoạn I Trong thành phẩm CPSX gđ II trong thành phẩm CPSX gđ n trong thành phẩm Giá thành FX1 FX2 FXn ... 2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Đây là phương pháp thích hợp cho sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục và song song tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là thành phần của từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp chu kỳ sản xuất. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành cho các thành phẩm theo đơn đặt hàng. Khi một đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đưa vào sản xuất kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm.v.v....) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang. 2.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp: - Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. - Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng, hỏng không sửa chữa được không tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. - Các phân xưởng sản xuất có cung cấp sản phẩm, lao vụ lẫn nhau cần loại trừ khỏi giá thành sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính. Đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ: Công thức tính: Z = C + Dđk - Dck - Clt Z: Tổng giá thành thành phẩm. C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp. Dđk và Dck: Chi phí sản xuất sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ. Clt: Chi phí cần loại trừ khỏi tổng chi phí đã tập hợp. 2.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu, kết quả sản xuất đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đã hoàn thành: Công thức tính: Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn là: Trong đó: Si: Sản lượng thực tế loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i. 2.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng 1 quy tình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm cấp quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Công thức tính: = Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm từng khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính thực tế từng = có trong từng quy x giá thành quy cách cách (theo khoản mục) 2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này thích hợp khi đơn vị có đủ điều kiện: - Quy trình công nghệ đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định . - Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên. - Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu có nền nếp chặt chẽ. Đặc điểm của phương pháp này là thực hiện được sự kiểm tra kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước và trong khi xảy ra, đề ra các biện pháp khắc phục phấn đấu hạ thấp giá thành. Công thức tính: GTTT Của SP = GT định mức của sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Tập hợp chi phí cuối tháng, cuối quý. Nợ TK 154. Có TK 621, 622, 627. Phần thứ hai Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy thụy khuê - Hà Nội I. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại công ty giầy thụy khuê 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty giầy Thuỵ Khuê, với tên giao dịch quốc tế là ThuyKhue Shoes Company (JTK), là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội - Công ty được thành lập từ năm 1989 có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm giầy dép phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh nghiệp mới thành lập, song trong suốt 10 năm hình thành và phát triển sự đóng góp của Công ty cho nền công nghiệp Thành phố Hà Nội nói chung và trong nền kinh tế nói riêng là không nhỏ. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong những năm qua được đánh dấu theo mức thời gian như sau. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Quân nhu X30 ra đời tháng 1/1957 chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Sau đó từ Xí nghiệp của Tổng cục Hậu cần Quân đội chuyển thành Xí nghiệp giầy vải Hà Nội thuộc Cục Công nghiệp Hà Nội nay là Sở công nghiệp Hà Nội. Năm l978, Xí nghiệp được sát nhập với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và mang tên Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. Do yêu cầu phát triển của ngành, ngày 1/4/1989, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 93/QĐ-UB cho phép tách ra và thành lập lại, được mang tên là Xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê. Cho tới tháng 8/1993, UBND Thành phố ra Quyết định số 2558/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp thành Công ty giầy Thuỵ Khuê. Công ty giầy Thụy Khuê đã có một quá trình phát triển tuy chưa lâu dài nhưng đã có và đóng góp nhiều cho nền công nghiệp của Thành phố. Khi mới tách ra, Công ty chỉ có 458 cán bộ, hai phân xưởng sản xuất, một dãy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp 4 đã cũ nát, thiết bị máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ. Sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng của Công ty mỗi năm đạt rất thấp, chỉ khoảng 400.000 sản phẩm mà phần lớn chất lượng sản phẩm không cao. Đứng trước tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, năm 1994 theo quy hoạch của Thành phố, Công ty đã chuyển địa điểm sản xuất về khu A2 xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để khắc phục những khó khăn trong sản xuất, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất với mục tiêu chính là sản xuất các loại giầy dép chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Cơ sở mới của Công ty gồm 3 xưởng sản xuất chính: Khối phòng ban, đơn vị phụ trợ, kho tàng, nhà ăn trên khu đất hơn 30.000m2. Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan với công suất mỗi năm đạt từ hai triệu đến ba triệu đôi giầy dép các loại. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy vải thể thao, giầy da nam, nữ, giầy dép thời trang để xuất khẩu và bán trong nước. Để thực hiện tốt các chi tiêu kinh tế xã hội hàng năm đề ra liên tục sản xuất lớn sản lượng năm sau cao hơn năm trước và để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động của Công ty. Tiến dần từng bước tới hiện đại, Công ty đã tiến hành liên kết hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học mới vào sản xuất. Năm 1992 - 1993: Công ty hợp tác với Công ty PDG của Thái Lan mở thêm dây chuyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu và tuyển thêm 250 lao động ngoài xã hội vào làm việc. Năm 1994: Công ty liên doanh với Công ty Chiarmings của Đài Loan để mở thêm dây truyền sản xuất thứ 3, sản xuất giầy cao cấp xuất khẩu và tuyển thêm 350 lao động mới, đảm bảo việc làm cho 1300 công nhân. Năm 1995 Công ty tiếp tục thành lập một xưởng hợp tác với Công ty ASE - Hàn Quốc. Năm 1995 Công ty cũng đồng thời liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với Công ty Yeenke của Đài Loan. Cùng với việc tận dụng năng lực sản xuất hiện có và tiềm năng về lao động, vốn, công nghệ, Công ty đã và rất chú trọng việc liên doanh với nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân nhằm đạt năng xuất chất lượng cao trong sản xuất. Song song với việc hợp tác với nước ngoài, Công ty cũng đã học tập được nhiều kinh nghiệm quý báu trong quản lý tài chính cũng như sản xuất kinh doanh . Với dây truyền sản xuất hiện đại, cùng với sự nỗ lực cố gắng. Sản phẩm sản xuất của Công ty ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước với chất lượng sản phẩm luôn đạt yêu cầu được thể hiện qua một số chỉ tiêu về sản phẩm của Công ty như sau: Đơn vị: Đôi Năm Sản xuất Xuất khẩu 1999 3.255.000 2.602.000 2000 3.429.657 2.743.000 2001 3.918.686 3.169.081 2002 4.152.000 3.404.640 2003 4.540.000 3.870.000 Số lượng sản phẩm ngày một tăng với chất lượng đảm bảo đã giúp cho Công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm, doanh thu mỗi năm một tăng, trong đó doanh thu do xuất khẩu chiếm lớn.._. Chi phí sản xuất chung cho xí nghiệp III Đồng thời TK 627 có thêm các TK cấp hai như sau: - TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272: chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. - TK6274: chi phí khấu hao tài sản cố định. - TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: chi phí bằng tiền khác. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung được tập hợp như sau: * Chi phí nhân viên phân xưởng: Theo bảng thanh toán tiền lương phản ánh vào bảng phân bổ số 1 (biểu 8), kế toán ghi vào bảng kê số 4 phần ghi nợ 627 (việc tính toán lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được tính giống như việc tính lương cho công nhân sản xuất) Ví dụ: Quản đốc phân xưởng gò: Bậc lương là 2,74 Số công là 28 (dựa trên bảng chấm công). Vậy quản đốc phân xưởng được hưởng mức lương tính theo lương thời gian là: = 470.436đ Ngoài ra, quản đốc phân xưởng còn hưởng phụ cấp trách nhiệm độc hại.v.v... Với cách tính như vậy, trong tháng 9/1999 chi phí nhân công phân xưởng tập hợp được là 291.438.263 Dựa vào số liệu trên bảng phân bố sô 1. kế toán ghi. Nợ TK 627 (TK 6271) 369.620.422 (CT TK6271A: 76.730.860 CT TK6271B : 92.995.405 CT TK6271C : 199.894.157) Có TK 334 341.608.887 Có TK 338 28.011.535 * Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sản xuất: Tại Công ty, chi phí này được tập hợp theo TK 6272. Căn cứ vào chứng từ mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, các phiếu xuất kho phục vụ sản xuất. kế toán ghi và lập bảng phân bổ vật liệu. Giá trả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho , tháng 7 năm 2003 là: 353.862.857 Theo số liệu trên biểu số 03, ta có : Nợ TK 627 (TK 6272) 353.862.857 (TK 6272 XN2 257.713.279 TK 6272 XN3 12.912.092 TK 6272 XN1 83.237486 Có TK 152 94.763.786 Có TK 153 259.099.071 * Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để theo dõi tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định các phân xưởng, các xí nghiệp thành viên. Kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết từng máy móc thiết bị theo các chỉ tiêu như số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao .v.v.. ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê, tài sản cố định bao gồm rất nhiều loại như máy cán, máy dập ôzê, máy may công nghiệp v.v... rồi các loại nhà xưởng .... tất cả các tài sản trên đều được tính khấu hao theo thời gian sử dụng. Do các tài sản cố định có nguyên giá tương đối lớn và mức hao mòn khác nhau nên số khấu hao của mỗi loại cũng khác nhau. Để tính số khấu hao tài sản cố định, hiện nay Công ty thực hiện tính khấu hao tài sản cố định theo phương thức tính khấu hao theo thời gian. (áp dụng thông tư 1062) Sổ khấu hao trích trong tháng Công thức: Sổ khấu Nguyên giá tài sản cố định hao trích = trong tháng Thời gian sử dụng x 12 Căn cứ vào kết quả tính toán, kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (bảng phân bổ số 3 ở biểu số 10). Bảng phân bổ số 3 được lập dựa vào căn cứ sau: - Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước được ghi vào dòng số khấu hao trích tháng trước. - Căn cứ theo biên bản giao nhận và thanh lý tài sản cố định để ghi vào dòng số khấu hao tăng giảm trong tháng. - Căn cứ vào số khấu hao phải trích trong tháng trước và số khấu hao tăng, giảm trong tháng để ghi vào dòng số khấu hao phải trích tháng này. Tại Công ty, kế toán tài sản cố định chỉ tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định đến từng xí nghiệp thành viên còn việc tính toán phân bổ khấu hao cho từng loại sản phẩm do kế toán chi phí giá thành thực hiện. Số liệu được phản ánh ở bảng phân bổ số 3 sẽ ghi vào bảng kê số 4 ở biểu số 04 Tháng 7/2003. Số trích khấu hao dùng cho sản xuất sản phẩm là 1.340.300.623 Nợ TK 627 (TK 6274) 1.340.300.623 (Nợ TK 6274A 314.702.854 Nợ TK 6274B 710.219.903 Nợ TK 6274C 315.377.866) Có TK 214 1.340.300.623 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty là chi phí dịch vụ điện thoại, chi phí cho điện, nước .. Căn cứ vào số đo trên đồng hồ đo điện, công tơ nước, và phiếu báo sử dụng điện của Công ty điện lực gửi tới ... Trong tháng việc tính tiền điện, nước được tính như sau: Tiền điện Đơn giá 1kwh Số kwh ( nước ) phải = điện Hoặc x ( số m3 nước ) thanh toán 1m3 nước đã sử dụng Tuy nhiên từ ngày 1/1/2003, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng bắt đầu được thực hiện. Do doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi thanh toán các khoản điện, nước ... Công ty phải trả luôn cả 10% thuế giá trị gia tăng. Vì vậy khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán phải tiến hành tách thuế ra, không tính khoản thuế đó vào chi phí. Do vậy trong tháng 7/2003, căn cứ theo chứng từ hoá đơn thanh toán điện, nước, điện thoại. Căn cứ vào số liệu ở nhật ký chứng từ số 2 và số 5. Số chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại các xí nghiệp thành viên được hạch toán và ghi bảng kê số 4 (chỉ ghi phần chi phí đã được tách thuế). Nợ TK 627(TK6277): 569.575.532 (CT TK 6277A : 169.315.911 TK6277B : 262.984.148 TK6277C : 138.275.473) Có TK 331: 100.845.088 Có TK 112 : 468.730.444 * Chi phí bằng tiền khác: Kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh bên có của TK 111 "Tiền mặt đối ứng với nợ TK 627 (cụ thể là TK 6278) lấy từ nhật ký chứng từ số 1 để ghi Nợ TK 627. Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 1 đó là các chứng từ gốc như phiếu chi, hoá đơn mua hàng .v.v... Các số liệu đó sẽ được ghi vào bảng kê số 4. kế toán định khoản. Nợ TK 627 (TK 6278) 67.783.879 (Nợ TK 6278A 31.001.673 Nợ TK 6278 B 18.491.000 Nợ TK 6278C 18.291.206) Có TK 111 67.783.879 Trên đây là toàn bộ các yếu tố của chi phí sản xuất chung đã thuộc tập hợp trong tháng 7 năm 2003. Theo các số liệu đã, chi phí sản xuất chung của toàn Công ty trong tháng 7/ 2003 là 2.701.143.313 * Tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ: Chi phí sản xuất chung sau khi đã được tập hợp theo từng xí nghiệp thành viên kế toán tiến hành tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng trong kỳ. Để phân bổ chi phí sản xuất chung công ty phân bổ CFSXC theo 2 cách sau: - Chi phí nhân viên được phân bổ theo tiền lương nhân công trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và các khoản chi phí còn lại được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất chung Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ Công thức: Hệ số phân bổ = Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn đặt hàng A = Hệ số phân bổ x Đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc về đối tượng A Hiện nay, ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê có 3 xí nghiệp thành viên trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung đối vớil từng đơn đạet hàng tương tự nhau. Hơn nữa, xí nghiệp 2 là xí nghiệp vừa sản xuất giầy bán trong nước vừa xuất khẩu nên chỉ có nó là thể hiện đầy đủ các yếu tố. Do vậy ta chỉ cần tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 2 là được tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 2 theo các đơn đặt hàng của một số mặt hàng tiêu biểu là giầy bata, giầy Bassket, giầy Ottos. + Phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp giầy XK số 2 cho các đơn đặt hàng theo tiêu thức tiền lương nhân công trực tiếp. Giầy Bata = x 239.642.386 = 11.876.565,78 Giầy Bassket = x 363.434.885 = 18.011.664,76 Giầy Ottos = x 945.178.909 = 46.842.629,46 + Phân bổ chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Giầy Bata = x 24.119.825 = 81.010.419,92 Giầy Bassket = x 23.118.820 = 77.648.379,14 Giầy Ottos = x 29.492.215 = 99.054.479,94 + Phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định. Giầy Bata = x 24.119.825 = 98.924.705,99 Giầy Bassket = x 23.118.820 = 94.819.198,37 Giầy Ottos = x 29.492.215 = 120.958.949,64 + Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài: Giầy Bata = x 24.119.825 = 53.223.307,32 Giầy Bassket = x 23.118.820 = 51.014.468,88 Giầy Ottos = x 29.492.215 = 65.078.134,8 + Phân bổ chi phí bằng tiền khác: Giầy Bata = x 24.119.825= 9.745.165,5 Giầy Bassket = x 23.118.820 = 9.340.728 Giầy Ottos = x 29.492.215 = 11.915.779,5 Trên đây là toàn bộ chi phí sản xuất chung của xí nghiệp giầy xuất khẩu số II, đã được phân bổ theo các tiêu thức đã chọn trước với 2 xí nghiệp chúng ta cũng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất tương tự như vậy với từng đơn đặt hàng. * Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty Sau khi đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mực chi phí, cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. kết chuyển chi phí phát sinh vào TK 154. kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất và bảng kê số 4. Kế toán định khoản: Nợ TK 154 16.935.863.622 (Nợ TK 154 A 7.115.588.490 Nợ TK 154 B 4.540.748.700 Nợ TK 154 C 4.369.526.432) Có TK 621 10.511.396.332 Có TK 622 3.649.491.225 Có TK 627 2.774.976.065 5. Đánh giá sản phẩm dở Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà khốilượng sản phẩm làm dở phải gánh chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở sẽ là cơ sở để tính chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành và đánh giá được phần vốn còn nằm trong khâu sản phẩm. ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, do đặc điểm sản phẩm là sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên khi có hợp đồng (đơn đặt hàng) kế toán m,ở sổ theo dõi từ khi bắt đầu sản xuất cho tới lúc hoàn thành. Hàng ngày, kế toán tập hựp chi phí căn cứ vào các chứng từ phát sinh cóliên quan, các bảng tổng hợp chi phí để lấy sô liệu ghi từng đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng nào hoàn thành một tháng thì cuối tháng tính giá thành của đơn đặt hàng ấy. Trường hợp nào hết tháng mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành (chưa sản xuất xong) thì đó là sản phẩm dở. Toàn bộ các chi phí mà ta đã tập hợp được của đơn đặt hàng chưa được hoàn thành sẽ chỉ được coi là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ mà thôi. Sang tháng sau tiếp tục sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng đó, thì các chi phí sản xuất dở dang tập hợp được tháng trước sẽ chuyển sang làm chi phí sản xuất dở dầu kì của tháng sau cộng với chi phí P/S trong tháng đó khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán sẽ tiến hành tính toán được giá thành sản phẩm. 6. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm 6.1. Công tác quản lý tính giá thành ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê, khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng Công ty sẽ tiến hành sản xuất mẫu để đưa cho khách hàng, khi được khách hàng chấp nhận thì tiến hành sản xuất hàng loạt. Như vậy, khi bắt đầu sản xuất một đơn đặt hàng, phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, lập kế hoạch cho từng đơn đặt hàng. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyển kế hoạch giá thành đến từng phân xưởng, xí nghiệp thành viên và các phòng ban liên quan để thực hiện. Trong tháng khi đơn đặt hàng đã ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, đồng thời điều chỉnh số liệu với số liệu tính giá thành kế hoạch của thành phẩm nhập kho. Như vậy, trong kỳ dù đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì kế toán vẫn kết chuyển được chi phí, tránh được tình trạng chậm trễ và ứ đọng vốn. bên cạnh đó nhờ xây dựng kế hoạch giá thành hoàn chỉnh nên Công ty làm tốt được công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. 6.2. Đối tượng tính giá thành ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lí kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Từ công tác tính giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để làm sao việc tính toán được chính xác, đầy đủ và hợp lý. Trước khi tính giá thành sản phẩm, kế toán được đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm .v.v.... Căn cứ vào yếu tố, Tổng Công ty Giầy Thuỵ Khuê đã xác định đối tượng tính giá thành của Công ty là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Như vậy, kỳ tính giá thành ở Công ty không trùng với kỳ tập hợp chi phí mà theo thời gian các đơn đặt hàng hoàn thành. 6.3. Phương pháp tính giá thành Sau khi đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành cùng các đơn đặt hàng phát sinh trong kỳ, kế toán xác định phương pháp tính giá thành bằng phương pháp đơn đặt hàng. Theo phương pháp này khi có đơn đặt hàng., kế toán mở thẻ tính giá thành cho từng đơn đặt hàng đó và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán nhận được các chứng từ như phiếu nhập kho thành phẩm, bản thanh lý hợp đồng của Công ty với khách hàng, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho đơn đặt hàng từng loại giầy. Trong tháng có các đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tập hợp số liệu về kỳ khoản mục chi phí và lập thẻ tính giá thành sản phẩm. Để lập được thẻ tính giá thành , kế toán căn cứ vào: - Các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. - Bảng kê số 4. - Bảng phân bố chi phí sản xuất chung. ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê, có 3 xí nghiệp thành viên sản xuất nhiều chủng loại giầy khác nhau. Song cùng áp dụng 1 phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì vậy, ta chỉ xem xét lại một xí nghiệp thành viên đại diện đó là xí nghiệp 2. tiến hành tính giá thành theo các đơn đặt hàng sản xuất giày bata, giầy Ottos. Ta có thể tính giá thành theo đơn đặt hàng ở xí nghiệp 2 như sau: (Thẻ tính giá thành trang bên). Do việc sản xuất giầy Ottos theo đơn đặt hàng còn đang dở dang nên toàn bộ chi phí mà ta đã tập hợp được coi là chi phí của sản phẩm dở dang mà thôi. Vì vậy, kế toán chưa thể xác định được giá thành sản phẩm giầy Ottos. Các chi phí sản xuất dở dang trên sẽ được kết chuyển sang tháng sau thành chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ tháng sau (đơn đặt hàng đó tiếp tục được sản xuất). Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 7/2003 Tên sản phẩm: Giày Bata Số lượng 63.630 đôi Ngày bắt đầu sản xuất 15/05/2003 ngày hoàn thành Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng CP phát sinh trong kỳ 1.443.474.108 420.542.126 254.780.165 2.118.796.399 Xí nghiệp 2 1.443.474.108 420.542.126 254.780.165 2.118.796.399 Tổng giá thành 1.443.474.108 420.542.126 254.780.165 2.118.796.399 Giá thành đơn vị 22.685 6.609 4.005 33.299 Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 7/2003 Tên sản phẩm: Giày Bassket Số lượng73.815 đôi Ngày bắt đầu sản xuất 01/05/2003 ngày hoàn thành 25/5/2003 Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng CP phát sinh trong kỳ 1.534.379.375 445.156.412 250.834.439 2.230.370.226 Xí nghiệp 2 1.534.379.375 445.156.412 250.834.439 2.230.370.226 Tổng giá thành 1.534.379.375 445.156.412 250.834.439 2.230.370.226 Giá thành đơn vị 20.787 6031 3398 30.216 Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 7/2003 Tên sản phẩm: Giày Ottos Số lượng:83.475đôi Ngày bắt đầu sản xuất 05/05/2003 ngày hoàn thành 27/5/2003 Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng CP phát sinh trong kỳ 1.652.568.842 573.006.991 343.849.973 2.569.425.806 Xí nghiệp 2 1.652.568.842 573.006.991 343.849.973 2.569.425.806 Tổng giá thành 1.652.568.842 573.006.991 343.849.973 2.569.425.806 Giá thành đơn vị 19.797 6865 4119 30.781 Phần thứ ba một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩmtại Công ty Giầy Thụy Khuê I. Nhận xét chung về công tác quản lí và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo đà phát triển cho nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là cả những thách thức và những cơ hội cho Công ty trong nước tự khẳng định mình. Do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, chúng ta còn nhiều yếu tố như vốn sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, lạc hậu, công nghệ sản xuất thấp kém và cả trình độ, kinh nghiệm quản lí vẫn còn lạc hậu. Trước tình hình đó, Công ty Giầy Thuỵ Khuê đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất, bước đầu đứng vững và phát triển Công ty đã năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, cố gắng tìm giải pháp để sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm với chất lượng cao sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, có thể cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Thị trường tiêu thụ được mở rộng, số lượng sản phẩm nhiều, chất lượng sản phẩm bảo đảm. Công ty đã đảm bảo giải quyết được việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty; đã có đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước và tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Để đạt được thành tích như vậy, đó chính là kết quả của sựli nh hoạt nhạy bén trong quản lí và đặc biệt là sự đóng góp quan trọng không thể thiếu của công tác kế toán. Công ty đã nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã có những biện pháp phát huy triêtj để. bên cạnh đó là đội ngũ kế toán năng động và nhiều kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình độ của từng người. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác quản lí, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. cụ thể như sau: * Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức tập trung, gọn nhẹ và phát huy được tính hiệu quả trong công việc. Việc phân công công tác đáp ứng được yêu cầu của công việc đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá. Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán đều được trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh chóng và thích ứng đúng với chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. Phòng Tài vụ luôn nỗ lực, cố gắng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao như quản lí sự vận động nguồn vốn, tài sản một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin kịp thời để Ban Giám đốc và các phòng chức năng đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh và ra quyết định hợp lý, kịp thời đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ mặc dù phức tạp song hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ và phù hợp. Việc ghi chép trên sơ đồ thường tiến hành thường xuyên và tỉ mỉ, bám sát phản ánh thực tế chi phí quá trình sản xuất và sự thay đổi giá thành sản phẩm kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời để lãnh đạo nắm bắt tình hình nhanh chóng. * Mục tiêu của Công ty là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Công ty đã tổ chức tốt việc quản lí nguyên vật liệu về mặt hiện vật, thực hiện một số biện pháp khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất, tận dụng phế liệu khai thác hiệu quả công suất máy móc sản xuất ...mỗi khi đưa vào sản2 xuất hàng mới Công ty đều xây dựng định mức nguyên vật liệu, lập dự toán sản xuất và kế hoạch giá thành Thông qua dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành Công ty đã chủ động quản lí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đánh giá đúng tầm quan trọng cũng như vai trò của nó với việc hoạt động sản xuất nên được tổ chức và vận dụng một cách có hiệu quả. * Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là các xí nghiệp thành viên và đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm sản xuất ra là râts hợp lý, kế hoạch phù hợp với tính chất sản xuất, đặc điểm và điều kiện thực tế của Công ty. * Công ty tổ chức hạch toán chi phí đúng chế độ quy định theo các khoản mục rõ ràng. Việc hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung là tương đối đầy đủ. Công việc ghi chép tiến hành bắt đầu ở phân xưởng, lập chứng từ và tổng hợp số liệu, ghi rõ số kế toán góp phần gánh trách nhiệm, quyền lợi của người lao động và nhân viên phân xưởng với kết quả công việc họ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh đó trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất vẫn còn là một thiếu sót, hạn chế. Để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm thực hiện đầy đủ chức năng quản lí và cung cấp thông tin cho Tổng Giám đốc có quyết định chính xác, Công ty cần phải quan tâm đến vấn đề sau. * Khi tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì tiếp thì việc kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành thực tính nguyên vật liệu xuáat kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền chưa đảm bảo độ chính xác cao. Do mặc dù phương pháp này đơn giản dễ tính song nó lại bình quân hoá toàn bộ nguyên vật liệu xuất kho từ đầu tháng để cuối tháng nên tính chính xác của giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho là chưa đảm bảo do thực tế giá cả nguyên vật liệu chưa được ổn định. * Do đặc điểm của hoạt động sản xuất và tính chất tổ chức sản xuất mang tính thời vụ cao, chi phíphát sinh giữa các kỳ có chênh lệch lớn nên để ổn định chi phí, giá thành sản phẩm giữa các kỳ kế toán cần phải có biện pháp xử lí một cách có hiệu quả. Vì vậy, việc Công ty chưa thực hiện trích trước các khoản chi phí như chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Đồng thời chưa tiến hành hạch toán các khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất ... theo tôi là chưa hợp lý, Công ty cần phải xem xét và khắc phục. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Giầy Thụy Khuê Qua thời gian thực tập tốt nghiệp Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và phòng tài vụ Công ty Giầy Thuỵ Khuê tôi đã phần nào nắm bắt được tình hình thực tế tại Công ty, kết hợp với lí luận đã được học ở trường; tôi xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau: * Kiến nghị 1: Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh thực tế ở Công ty có phát sinh một số khoản thiệt hại cả sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất bất thường. Nhưng Công ty lại chưa tiến hành tính toán thiệt hại bao giờ vì vậy theo tôi Công ty nên tiến hành hạch toán chi phí thiệt hại để đảm bảo hiệu quả cho chi phí phát sinh. Quá trình hoạt động sản xuất, đôi lúc sản phẩm giầy của Công ty không đảm bảo được đúng yêu cầu chất lượng theo đơn đặt hàng. Vì vậy Công ty cần phải kết hợp bộ phận kĩ thuật để xác định số lượng sản phẩm honmgr trong kỳ, từ đó căn cứ theo định mức và giá thực tế từng yếu tố để tính chi phí thiệt hại sản xuất. Đồng thời xem xét và quy trách nhiệm cho bên có liên quan để đền bù thiệt hại. Bên cạnh đó còn xuất hiện cả việc ngừng sản xuất bất thường như bị cắt điện đột ngột ... Khoản thiệt hại này cần phải được xác định chính xác để btừ đó Công ty có được các biện pháp khắc phục. Việc theo dõi ngừng sản xuất bất thường được tập hợp theo dõi riêng Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất =Chi phí phát sinh do ngừng sản xuất - Số tiền bồi thường Khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí bất thường. bút toán như sau: + Khi chi phí ngừng sản xuất bất thường phát sinh trong kỳ. Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan + Kết chuyển chi phí bất thường Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 + Phần chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất bất thường không được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ mà tính vào chi phí bất thường Nợ TK 821 Có TK 154 Nếu theo dõi và hạch toán chi tiết được các khoản này sẽ đảm bảo mặt hiệu quả cho chi phí phát sinh. Ví dụ, trong tháng 9 xảy ra 3 lần sự cố mất điện gây ảnh hưởng đến sản xuất. Việc mất điện đột ngột làm cho nguyên vật liệu chính như các loại hoá chất đang được chế biến trong quá trìmh sản xuất bị hỏng gây 1 khoản thiệt hại. Khoản thiệt hại này theo ước tính của thống kê phân xưởng( căn cứ giá trị thực tế và số lượng hoá chất bị hỏng) là khoảng 9 triệu đồng. Theo quy định trong chế độ các thiệt hại do ngừng sản xuất bất thường được hạch toán vào chi phí bất thường. Khoản chi phí này không ảnh hưởng đến tổng chi phí SXKD trong kì nhưng cần phải hạch toán để đảm bảo tính toán đầy đủ các chi phí phát sinh từ đó xácđịnh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được chính xác. Kế toán ghi như sau: a, Nợ TK 621 9 tr. Có TK 152 9 tr. b, K/c vào Nợ TK 154 9 tr. Có TK 621 9 tr. c, Cuối cùng k/c vào chi phí bất thường Nợ TK 821 9 tr. Có TK 154 9 tr. * Kiến nghị 2: Về việc trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép chi phí phải trả là khoản chi phí được thừa nhận chi phí cho hoạt động sản xuất trong kỳ song thực tế chưa phát sinh chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép đã dự toán. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất và tính chất tổ chức sản xuất mang tính thời vụ cao, do vậy Công ty cần phải trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để tránh được biến động bất ngờ khi hạch toán chi phí sản xuất. Để tiến hành được, Công ty cần có kế hoạch trích trước và mở TK 335 cũng như các sổ chi tiết theo dõi từng khoản trích trước. Trước hết, Công ty cần được xác định tỉ lệ trích trước hàng tháng. Tỉ lệ này được xác định căn cứ vào số lượng công nhân sản xuất, mức lương bình quân của mỗi công nhân, thời gian nghỉ phép của mỗi công nhân bình quân năm, mức lương trả cho công nhân thời gian nghỉ pháp để tính cho phù hợp. Kế toán sử dụng TK 335 để trích trước hàng tháng. + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622 (chi tiết phân xưởng) Có TK 335 + Khi chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 334. Chi phí được theo dõi chi tiết cho từng khoản trích trước tương đối chịu chi phí, tổ sản xuất. Các bài phân bổ, bảng kê mở thêm cột để ghi vào TK 335 cho phù hợp. * Kiến nghị 3: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Để ổn định chi phí sản xuất giữa các kỳ, do nguyên giá tài sản cố định rất lớn và đặc điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ, do vay nếu xảy ra sự cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi nguyên giá tài sản cố định lớn nên chi phí khi tiến hành sửa chữa lớn là rất cao.Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Căn cứ theo nguyên giá tài sản cố định,chủng loại tài sản cố định cũng như thời hạn sử dụng máy móc thiết bị có loại sản phẩm lâu năm loại mới sử dụng để dự trù lập kế hoạch sửa chữa lớn cho các loại máy mocs thiết bị. + Khi tiến hành trích trước vào chi phí hoạt động SXKD, số chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dự tính sẽ phát sinh. kế toán ghi Nợ TK 627 (TK 641, TK 642) Có TK 335 + Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn đã định trước.kế toán ghi. Nợ TK 335 Có TK 241 Việc tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ cũng giống như trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép đòi hỏi kế toán phải tiến hành mở thêm cột tài khoản 335 trong bảng kê 4 và NKCT số 7 để việc theo dõi được cụ thể và đảm bảo chính xác chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp và như vậy nó cũng sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên 1 khoản nhỏ nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến chi phí toàn doanh nghiệp và tới giá thành sản phẩm. Việc tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ sẽ giúp công ty tránh được những biến động bất ngờ vèe chi phí sản xuất góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. * Kiến nghị 4: Về việc sử dụng náy vi tính trong công tác kỹ thuật. Hiện nay, tại Công ty đã đưa vào sử dụng chương trình kế toán trên máy vi tính. Tuy nhiên do Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ mà máy là hình thức kế toán có khối lượng công việc nhiều, dẫn đến thực hiện thủ công là chủ yếu, chưa khai thác được triệt để ứng dụng trong chương trình kế toán trên máy. Ví dụ: Thực hiện khi phát sinh các chứng từ trong tháng ( ví dụ: phiếu thu, phiếu chi ...) kế toán có thể vào thẳng luôn trên máy và in hoá đơn ra chứ không cần vừa phải viết tay vừa vào máy như vậy khối lượng công việc rất cồng kềnh. Ngoài ra cũng luôn cần phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng cán bộ kế toán có trình độ về tin học để sử dụng có hiệu quả máy tính trong công việc. * Kiến nghị 5: Phân công công việc trong tổ chức bộ máy kế toán của Công ty còn một chút chưa hợp lý. Đó là việc tách riêng kế toán nguyên vật liệu sản xuất riêng và kế toán công cụ dụng cụ thêm nữa lại để kế toán công cụ dụng cụ kiêm thủ quỹ đâ là điều chưa hợp lý. Theo tôi, Công ty nên để kế toán nguyên vật liệu kiêm luôn cả phần việc kế toán công cụ dụng cụ. Bởi vậy sẽ tiện lợi hơn trong công việc, kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sẽ được bao quát hơn. Giám được sự cồng kềnh trong bộ máy kế toán. kết luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện về định mức hao phí lao động, vật tư tiền vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất cứ doanh nghiệp nào. Với những kiến thức tiếp thu được ở nhà trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê Hà Nội, tôi đã hoàn tất chuyên đề tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất ngày một hoàn thiện hơn và phù hợp hơn, tôi đã cố gắng nêu lên những ý kiến của riêng mình. Vì thời gian thực tập và hiểu biết có hạn, tôi mong muốn có những nhận xét góp ý kiến và bổ sung từ phía các thầy cô giáo trong Bộ môn và các đồng chí trong Phòng kế toán của Công ty để nội dung đề tài tôi chọn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Dung và các đồng chí trong Phòng kế toán tài vụ Công ty giầy Thụy Khuê, Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành bản chuyên đề này. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0659.doc
Tài liệu liên quan