Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái

Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế theo cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp dù là bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào đều phải thực hiện tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. Song trong thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là c

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được coi trọng đúng mức. Sau hơn hai tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái, Em nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua đó có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, tìm ra những hạn chế để từ đó đề ra phương hướng, biện pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục những hạn chế. Qua thời gian học ở trường và tìm hiểu thực tế tại công ty, em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái” Kết cấu luận văn của em gồm 3 Phần: Phần I: Một số lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài chính, các cán bộ phòng ban liên quan ở Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái, và các thầy cô giáo trong khoa kế toán doanh nghiệp của trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS. TS Hà Đức Trụ để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Phần I Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. I. Nội dung chi phí, sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. 1.1. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ... Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động ( mà biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hóa) cũng như sức lao động của các thành viên trong doanh nghiệp ( tức là lao động sống), quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm công trình... Để đo lường các hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý người ta dùng chỉ tiêu giá trị – tức là tiền tệ, đó chính là các chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. 1.2.Giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính toán riêng. Giá thành hạng mục công trình hay giá thành công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quản vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quan lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản phẩm xây lắp thể hiện hao phí trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất, quan hệ so sánh này đã hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tổng hợp những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong một thời kỳ nhất định; còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối lượng sản phẩm ( sản phẩm xây lắp), khối lượng dịch vụ được hoàn thành bàn giao ( hoặc nhập kho hoặc gửi đi bán). Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ: Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm xây lắp (dịch vụ) hoàn thành ( được bàn giao, nhập kho...) Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm công = xuất xây lắp + xuất xây lắp - xuất xây lắp trình hoàn thành dở dang phát sinh dở dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp: Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau thể hiện ở những mặt sau: + Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Tuy nhiên giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên những mặt sau: Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện trên các yếu tố chi phí, sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất được thể hiện trên các khoản mục tính gía thành. Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hưởng tới giá thành dẫn đến kết quả tài chính (lãi – lỗ) khi thi công công trình. Như vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức tốt chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1 Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích. Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: + Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng - công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, chi phí tài chính. + Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn ( như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh...). Phân l oại chi phí sản xuất theo mục đích, có tác dụng cho phục vụ quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển nội bộ. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong từng doanh nghiệp, là cơ sở xác định mức tiêu hao vào tính chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với mức độ hoạt động bao gồm: chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến( định phí), chi phí hỗn hợp. Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành : Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế + Giá thành dự toán: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính chất đơn chiếc, do công trình , hạng mục công trình đều có dự toán riêng. Như vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán. Gía thành Giá trị dự toán Thuế Thu nhập chịu dự toán = xây lắp sau thuế - VAT - thuế tính trước Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất,... giá trị dự toán xây lắp bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT. + Giá thành kế hoạch: Được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạc được xác định: Giá thành Giá thành Mức hạ giá Khoản bù chênh kế hoạch = dự toán - thành dự toán + lệch vựơt dự toán Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán. Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán có căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp được hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại. + Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, bội chi vật tư,... do những nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp. Giữa ba loại giá thành trên thường có quan hệ với nhau về lượng như sau: Giá thành dự toán>=giá thành kế hoạch>=giá thành thực tế. Việc so sánh các loại giá thành này được dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định). + Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thành được chia làm 2 loại: Do quá trình thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh người ta chia giá thành thành hai loại là : giá thành hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận. Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Phản ánh giá thành của khối lượng công tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 3.2. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế cùng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ, tính chất sản xuất... để tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng đã ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng một trong các phương pháp: Tập hợp trực tiếp cho từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn, khối lượng cong tác xây lắp có khối lượng dự toán riêng. Tập hợp gián tiếp theo nhóm hạng mục công trình hay các giai đoạn xây lắp. 4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Các loại kế toán và tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp: 4.2.1.Các tài khoản kế toán sử dụng: +TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK154. TK621 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. +TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp, cuối kỳ kết chuyển sang TK154,TK622 không phản ánh chi phí trích 19%(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y Tế, Kinh phí công đoàn). +TK623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công hoàn toàn bằng máy( sản xuất chính là máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK621,622 và 627, cuối kỳ kết chuyển vào TK154. Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. TK623 có 6 TK cấp 2: (6231,6232,6233,6234,6237,6238) + TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xưởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp. TK 627 gồm 6 TK cấp 2 sau: 6271,6272,6273,6274,6277,6278. 4.2.2Các loại chi phí sử dụng trong doanh nghiệp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm (panen, vật kết cấu, thiết bị với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một côngtrình, một hạng mục công trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn hàng. Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công được tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm: Tiền lương: tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc tiết bị, tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trường, công nhân ghép cốt pha, lau máy trước khi lắp, tiền lương chính của công nhân khuôn vác từ kho đến chỗ lắp, tiền lương phụ của công nhân sản xuất, tiền thưởng của công nhân xây lắp trực tiếp. Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào TK 622 Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiêt liên quan) Có TK 334,335 ( Chi tiết liên quan) Chứng từ ban đầu để hạch toán nhân công là các bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất. Hình thức trả lương theo khối lượng công việcgiao khoán: Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá phải trả = giao khoán hoàn thành x tiền lương Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng từ khác có liên quan, kế toán có làm bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội sản xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền mặt để trả lương. Đối với tiền lương trả cho công nhân nghỉ phép năm theo chế độ, nếu việc nghỉ phép không đều đặn thì cần trích trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên. Mức trích trước tiền Luơng thực tế phải trả lương nghỉ phép kế = cho cán bộ công nhân X Tỷ lệ trích hoạch viên trong tháng trước Tổng số tiền lương phép kế hoạch của cán bộ công nhân viên Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương chính kế hoạch của cán bộ công nhân viên Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Để theo dõi được các khoản được trích BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán sử dụng TK 338” phải trả phải nộp khác”. Căn cứ vào chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng, hàng tháng kế toán trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho công nhân xây lắp, công nhân máy thi công vào chi phí sản xuất. Nợ TK 622 Có TK 338 ( chi tiết 3382,3383,3384) 4.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công: là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có hai hình thức quản lý sử dụng máy thi công, tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định. Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng, phải dựa trên cở sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy hoặc 1 đơn vị công việc hoàn thành. 4.2.4.Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí cho các nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý các công trường... Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, tổ, đội công trình. Sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. 4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí đã được hạch toán xác định tương ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất theo từng trình tự sau: Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở chi tiết một đối tượng hạch toán. Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tượng hạch toán nào thì ghi vào thẻ(sổ) của đối tượng đó. Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng và toàn xí nghiệp. Thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất thực tế hàng tháng, quý, năm cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 4.2.6.Tổng hợp tính giá thành công tác xây lắp: Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối kỳ là các công trình, hạng mục công trình được xây dựng xong đưa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải tính được giá thành của từng loại sản phẩm đó. Giá thành công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp các chi phí phát sinh từ khi khổi công đến khi công trình hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất kinh doanh và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong từng báo cáo có thể có từng bộ phận công trình, khối lượng công việc hoặc giai đoạn hoàn thành xác định được giá dự toán hoặc thanh toán với người nhận thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, phải tính giá thành các khối lượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá và đánh giá sản phẩm dở dang trong tháng sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Tài khoản này đựoc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( đội sản xuất, công trường, phân xưởng...) theo từng công trình, hạng mục công trình... Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp. Xác định sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho một khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối lượng sản phẩn, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định đựơc khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Trên cở sở kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. 5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối luợng dở dang cuối kỳ đựoc xác định công thức: Chi phí Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí Thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp khối lượng Của khối dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ xây lắp dở lượng dở = x dang cuối dang cuối Chi phí của khối lượng Chi phí của khối lượng kỳ theo kỳ xây lắp hoàn thành + xây lắp dở dang cuối dự toán bàn giao trong kỳ kỳ theo dự toán 5.2. Phương pháp đánh giá SP làm dở theo tỷ lệ SP hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí theo thực tế khối lượng lắp đặt + khối lượng lắp đặt dự toán khối của KL dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ lượng lắp đặt lắp đặt = X dở dang cuối dở dang Chi phí của KL lắp Giá trị dự toán của kỳ đã tính cuối kỳ đặt bàn giao trong KL lắp đặt dở dang theo sản lượng kỳ theo dự toán cuối kỳ hoàn thành tương đương Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. 6.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này được áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lượng công trình, giai đoạn công việc ít nhưng thương có công việc lớn, chu kỳ sản xuất tương đối ngắn, không có hoặc có một số ít sản phẩm dở dang. Công thức tính: Z= C Trong đó: Z: Là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức như sau: Z= C + D ĐK – D CK Trong đó: D ĐK: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ D CK: Là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 6.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thích hợp khi thực hiện các công trình, giai đoạn công việc phức tạp. Đối tượng tính giá thành của phương pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng. Đặc điểm của đơn đặt hàng này là tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong hóa đơn nhiều hay ít, cũng không kể trình độ phức tạp của việc sản xuất sản phẩm đó như thế nào. Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bảng chi tiết tính riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành. Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định sau mỗi khi đơn đặt hàng này hoàn thành xong. Việc định giá thành như vậy không định kỳ, kỳ tính giá thành nhất trí với chu kỳ sản xuất nhưng không nhất trí với kỳ báo cáo của hạch toán. 6.3.Phương pháp tổng cộng chi phí. áp dụng đối với công ty xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Giá thành sản phẩm xây lắp đựơc xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Z=D ĐK + (C1 + C2+...+ Cn) D CK Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp. C1,.....,Cn: Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Với phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được tập hợp ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định. 6.4.Phương pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm( phương pháp định mức). Phương pháp này vận dụng một cách có hiệu quả ưu việt của nền kinh tế kế hoạch và trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành thực Giá thành định mức Chênh lệch Thay đổi Tế của sản phẩm = của sản phẩm + định mức + định mức Điều kiện áp dụng phương pháp này: Quy trình sản xuất của công ty đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định. Công ty đã xây dựng các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. chế độ quản lý theo định mức đã kiện toàn ở tất cả các khâu, đội xây dựng, các bộ phận chức năng quản lý có liên quan, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng. 6.5.Phương pháp tỷ lệ: Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trường hợp này phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của các hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ, thường tỷ lệ phân bổ là: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ điều chỉnh Tế sản phẩm = (hay dự toán) X (tỷ lệ phân bổ) 6.6.Phương pháp hệ số: Cách tính giá thành sản phẩm theo hệ số được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu và kết quả thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất (cho các loại sản phẩm) còn đối tượng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất thực hiện. Nội dung phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loaị sản phâm có đặc trưng tiêu biểu nhất (hoặc thông dụng) làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1( hệ số giá thành sản phẩm bằng 1). Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của tưng loại sản phẩm và hệ số giá thành quy định để tính quy đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn( sản phẩm có hệ số bằng 1). Tính giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm đã quy đổi theo công thức: Z thực tế một Tổng chi phí thực tế cho toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành sản phẩm chuẩn = Tổng số sản lượng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0784.doc
Tài liệu liên quan