Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thuỷ sản khu vực 1

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thuỷ sản khu vực 1: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thuỷ sản khu vực 1

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thuỷ sản khu vực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, nền kinh tế thị trường đã có những chuyển biến rõ rệt, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, dù sản xuất hay kinh doanh thương mại đều chịu ảnh hưởng của các quy luật thị trường như: cạnh tranh, cung cầu, hàng hóa.. và các chính sách của nhà nước. Vì vậy, việc nắm bắt và vận dụng các quy luật thị trường một cách linh hoạt luôn là một trong những điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải luôn vận động theo đúng xu hướng thị trường, phải tự đi lên bằng thực lực của chính bản thân, luôn tự đổi mới hoàn thiện các phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như mục tiêu chung của các doanh nghiệp là phát triển sản xuất kinh doanh Trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh việc tổ chức công tác kế toán là điều không thể thiếu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Trong đó, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những mắt xích quan trọng của việc hoàn thiện các phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở mỗi doanh nghiệp. Để có những thông tin, số liệu chính xác, kịp thời cho bộ máy của doanh nghiệp chủ động nắm bắt được những biến động của thị trường cũng như tình hình và khả năng thực tế của doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và nhanh chóng Với nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo công ty cổ phần Thủy sản khu vực I đã có sự đầu tư đích đáng cho công tác này. Công ty đã không ngừng đầu tư các thiết bị phục vụ mới cho công tác kế toán như: Máy vi tính, phần mềm tiện ích phục vụ cho công tác kế toán, máy in, máy fax…Đã giúp cho công tác kế toán trong công ty có được nhiều sự thay đổi to lớn Với mục đích nghiên cứu và vận dụng những lý thuyết đã được học trong trường đại học vào thực tế và mong muốn được đóng góp ý kiến của mình vào vào việc đánh giá và hoàn thiện quy trình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Sau khi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác này tại công ty em đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Thủy sản khu vực I Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Phần III: Đánh giá khái quát và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I . Trong một thời gian thực tập ngắn ngủi, với trình độ nhận thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo và các cô, chú trong công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Nguyễn Hồng Thuý - Giảng viên Khoa Kế toán_Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kinh tế tài chính của công ty cổ phần Thủy sản khu vực I đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Trần Quốc Đoàn PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN KHU VỰC I I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là một thành viên của hội Thủy sản Việt Nam, là một doanh nghiệp do Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam quản lý. Tiền thân là Công ty dịch vụ bán lẻ và chi nhánh khu vực I thuộc Công ty Thuỷ sản Trung ương được thành lập theo quy định số 319 của bộ trưởng bộ thuỷ sản ngày 03/09/1989. Là tổ chức hạch toán theo sự phân cấp của Công ty Thuỷ sản Trung ương, có con dấu riêng, mở tài khoản để hoạt động. Ngày 31/03/1993 căn cứ theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp ban hành kèm theo nghị định 338 – HĐBT ngày 20/11/1991, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản đã ra quyết định số 224/TS/QĐ – TC quyết định thành lập Công ty Thuỷ sản khu vực I. Ban đầu Công ty chỉ kinh doanh các ngành nghề là thu mua thuỷ hải sản và thương nghiệp bán buôn bán lẻ. Thực hiện chủ trương Cổ phần hoá và quyết định số 1141/QĐ – BTS ban ngày 03/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Công ty có trụ sở đặt tại số 36 ngõ 61 - Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng việt là Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I, tên tiếng anh la Seaproduct Join – Stock Compant N01. Hiện nay Công ty tổ chức kinh doanh rất nhiều ngành nghề đó là: thu mua, sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, thuỷ hải sản, nông sản tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước; tổ chức đào tạo và đưa người Việt Nam đi làm việc và chuyên gia có thời hạn ở nước ngoài kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Cơ cấu vốn của Công ty như sau: Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần là 5.000.000.000 đồng mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng tương ứng với 50.000 cổ phần. Trong đó : Tỷ lệ cổ phần Nhà nước lµ 20% vốn điều lệ bằng 1.000.000.000 đồng tương ứng với 10.000 cổ phần. Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Công ty là 9% vốn điều lệ bằng 450.000.000 đồng tương ứng với 4.500 cổ phần. Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 71% vốn điều lệ bằng 3.550.000.000 đồng tương ứng với 35.500 cổ phần. Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là đơn vị kinh tế độc lập vốn do các cổ đông tự nguyện đóng góp lãi cùng chia, lỗ cùng chịu theo tỷ lệ cổ phần vốn góp.Công ty có tư cách pháp nhântheo quy định của pháp luật Việt Nam, tự chủ sản xuất kinh doanh và quản lý theo chế độ tập thể lãnh đạo của HĐQT, theo điều lệ mới của Công ty cổ phần và luật DNNN ban hành. Khi mới thành lập bước vào cơ chế thị trường thong thoáng hơn Công ty đã gặp không ít khó khăn, thách thức: vốn đi vay chiếm tỷ lệ lớn, kinh doanh trên lĩnh vực thương mai các mặt hàng có khả năng sinh lời nhỏ và đứng trước môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt… Nhưng với sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo cũng như công nhân trong công tyvà sự giúp đỡ của Bộ Thuỷ sản, Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I đã từng bước hoà mình vào cuộc vận động chung của nền kinh tế đất nước. Kết quả là từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước tiến đáng kể, từng bước khẳng định mình, vươn lên cạnh tranh mạnh mẽ ở thị trường trong nước và quốc tế. Các mặt hàng truyền thống của Công ty về thuỷ sản đã có mặt trên diện rộng trên thị trường thành phố Hà Nội, các tỉnh lân cận, nước ngoài; đặc biệt từ năm 2000 Công ty đã thực hiện sang một lĩnh vực mớiđó là tổ chức đào tạo và đưa người Việt Nam đi làm việc và có chuyên gia có thời hạn ở nước ngoài. Điều đó làm cho doanh thu của Công ty ngày càng tăng lên, từ năm 2000 đến nay đã có được trên 2000 lao đông đi Malaysia, Hàn Quốc… Kết quả đạt được khăng định bước tiến của Công ty ngày càng vững chắc và đúng đắn, nhất là đường lối lãnh đạo đổi mới của cán bộ quản lý Công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là một tổ chức sản xuất, kinh doanh khá nhiều ngành nghề trong đó mặt hàng truyền thống của Công ty là thuỷ hải sản và cũng là mặt hàng chủ đạo mang lại thu nhập cũng như lợi nhuận cao cho Công ty. Do vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm thuỷ hải sản, đáp ứng nhu cầu thị trường luôn được Công ty quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia - một trong những hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Qua đó tổng hợp xác định kết quả kinh doanh, giám sát tình hình và xây dựng kế hoạch cho tương lai. Công ty đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong điều lệ. Công ty hoạt động có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Tổ chức thu mua, nắm nguồn hàng theo đúng chính sách pháp luật. Tích cực tìm hiểu nhu cầu, sự biến động của thị trường, thị hiếu để đổi mới các mặt hàng kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, uốn nắn kịp thời các sai lệch thiếu sót nhằm hạn chế thất thoát về kinh tế và những sai lầm trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty… II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I là pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày cấp giấy phép kinh doanh và kinh doanh theo giấy phép đã dăng ký, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và luật DNNN hiện hành. Để điều hành Công ty một cách linh hoạt, thông suốt, có sự thống nhất giữa các phòng ban, thực hiện sản xuất kinh doanh nhanh, gọn, kịp thời đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của Công ty , Công ty đã thực hiện hoạt động theo cơ chế một thủ trưởng, một thủ trưởng hạch toán kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam. HĐQT cùng giám đốc trực tiếp điều hành cùng hoạt động cũng như đưa ra những quyết định mang tính chiến lược. Tổ chức bộ máy của Công theo chế độ lãnh đạo của HĐQT, HĐQT quản lý toàn bộ tài sản của các cổ đông đóng góp và vốn vay phục vụ sản xuất, kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức lao động thực hiện chế độ Nhà nước đều được bàn bạc biểu quyết tại HĐQT hàng tháng và biểu quyết có hiệu lực khi quá bán thành viên HĐQT có mặt tán thành. Tổ chức bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình sơ đồ 01. Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng Bảo vệ Phòng Kinh tế Tài chính Phòng kinh doanh HĐQT GĐ P.GĐ KD TTKT thực nghiệm và KCS Trạm TS Thanh Bình Trạm TS Giáp Bát Các của hàng và quầy Xưởng chế biến TS Xưởng TS đông lạnh Bộ máy quản lý và điều hành của Công ty HĐQT gồm 5 thành viên: 1 chủ tịch HĐQT, 1 phó chủ tịch HĐQT và 3 thành viên do HĐQT bầu ra Ban giám đốc điều hành gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc HĐQT cùng ban Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động cũng như đưa ra những chiến lược mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty 2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận - Giám đốc: Người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm về sắp xếp bộ máy quản lý của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh cua đơn vị. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp giám sát thực hiện chức năng của phòng ban. - Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh: trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động mua và bán hàng hoá của Công tycũng như các quầy hàng, trạm kinh doanh. Ngoài ra phó giám đốc còn tham mưu cho giám đốc thực hiện chức năng kế hoạch hoá kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Điều chỉnh kịp thời kế hoạch mua, sản xuất chế biến nhằm đạt được mục tiêu đề ra có lãi và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội của Nhà nước giao. - Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức cơ cấu bộ máy, tổ chức công tác quản lý, sản xuất, công tác quản lý cán bộ lao đông, công tác nhân sự, tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước. - Phòng kinh tế tài chính: Có chức năng quản lý tài sản, quản lý sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền và quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống hoá số liệu hạch toán. Tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nghiệp vụ kế toán – thống kê – tài chính, quản lý giám sát tài sản, quản ký sản xuất kinh doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính do Nhà nước quy định. Phát hiện kịp thời các biểu hiện vi phạm chính sách quản lý tài chính của Nhà nước. - Trung tâm kỹ thuật thực nghiệm và KCS: Là bộ phận thuộc sự chỉ đạo của giám đốc Công ty có chức năng tham mưu về kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn của ngành và nghiên cứu thực nghiệm sản xuất mới, kỹ thuật xử lý lại, nâng cấp, chuyển đổi chất lượng bao bì sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung. - Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài sản cũng như trật tự trong cơ quan đồng thời phát hiện tiêu cực, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm trong Công ty. - Xưởng chế biến thuỷ sản: Có nhiệm vụ sản xuất, đóng gói, tái chế các mặt hàng thuỷ sản. Thực hiện thử nghiệm của trung tâm kỹ thuật thực nghiệm nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất và các mặt hàng mới đạt năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Xưởng kinh doanh thuỷ sản đông lạnh: Có chức năng là kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản và thực phẩm đông lạnh. - Quầy bán lẻ thực phẩm thuỷ sản: Có chức năng trực tiếp kinh doanh, giới thiệu các mặt hàng thuỷ sản của Công ty đến tận tay người tiêu dùng. Tiếp nhận những thông tin phản hồi từ người tiêu dung về sản phẩm, từ đó thông báo đến bộ phận kinh doanh và chế biến để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dung. Với cách tổ chức như của Công ty, từng bộ phận đã có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, có sự hỗ trợ của các phòng ban giúp đỡ nhau trong công tác quản lý điều hành Công ty một cách rõ ràng về mặt hành chính lẫn sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức luôn có sự chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng, không có sự chồng chéo giữa các phòng ban, đó là nhân tố quan trọng giúp Công ty nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. III. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Là một đơn vị lớn thuộc Tông Công ty Thuỷ sản Việt Nam, Công ty Cổ phần Thuỷ sane khu vực I có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty đã hết sức nhạy bén với cơ chế thị trường. Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của Công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến không chỉ chất lượng tốt mà mẫu mã, hình thức, chủng loại đa dạng phong phú. Công ty tổ chức thu mua sản phẩm hàng hoá từ nhiều nơi khác nhau, chủ yếu là từ thị trường các tỉnh phía Nam. Hầu hết các hàng hoá Công ty mua về để bán, một số khác dùng để chế biến tạo sản phẩm mới chất lưọng cao hơn phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trực tiếp tại đơn vị hoặc qua các quầy bán hàng và giới thiệu sản phẩm của Công ty. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: Nước mắm các loại. Bột mắm các loại. Mắm ruốc các loại. Các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh. Thực phẩm khác và một số dịch vụ nội địa. Còn dịch vụ đào tạo và đưa người lao động đi làm việc và chuyên gia có thời hạn ở nước ngoài,nguồn được lấy chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh miền Trung. Người lao động sau khi được giới thiệu đến Công ty nộp hồ sơ xét tuyển, nếu thấy đủ tiêu chuẩn Công ty sẽ ký hợp đồng sau đó sẽ được Công ty đào tạo vè xuất khẩu đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tập thể lãnh đạo cũng như công nhân Công ty luôn cố gắng nỗ lực hết mình trong công tác nghiên cứu sản xuất, tìm kiếm thị trường, tạo nguồn lao động đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường cũng như biến động phức tạp của xã hội. IV. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua Kết quả hoạt động kinh doanh là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong một thời kỳ nhất định. Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là một DNNN vừa mới thực hiện cổ phần hoá từ năm 2004 nên quy mô chưa thực sự lớn mạnh. Tuy vậy, kết quả hoạt động kinh doanh không ngừng được tăng lên đặc biệt là trong những năm gần đây, điều đó được chứng minh qua bảng 05. Bảng 05: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2005- 2007) Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 DTBH và cung cấp DV 8.407.512.395 8.080.525.143 2.119.716.455 Các khoản giảm trừ 95.715.212 31.394.563 0 +Hàng bán bị trả lại 95.715.212 31.394.563 0 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.311.797.183 8.409.130.580 2.119.716.455 Giá vốn hàng bán 4.906.395.232 4.883.996.658 1.126.114.562 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.405.401.951 3.165.133.922 993.601.893 DT hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính 8.530.000 Chi phí bán hàng 1.663.961.872 1.930.852.952 675.862.238 Chi phí quản lý DN 914.874.329 1.125.250.240 175.683.497 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 815.035.750 109.630.730 142.056.158 Thu nhập khác 32.035.750 6.781.521 0 Chi phí khác 60.318.253 4.395.261 0 Lợi nhuận khác - 28.313.472 2.386.260 0 Lợi nhuận trước thuế 789.722.008 133.416.900 142.056.158 Lợi nhuận sau thuế 789.722.008 133.416.900 142.056.158 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Tài chính) V. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty cổ phần Thủy sản khu vực I là một doanh nghiệp thương mại có quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Đặc thù sản xuất của ngành sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kì sản xuất xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tuc theo một trình tự nhất định: Từ nguyên vật liệu sau khi mua về qua sơ chế sẽ được đem ngâm ướp sau đó là quá trình đóng chai và gián nhãn mác. Ta có thể hiểu theo sơ đồ tổng quát như sau Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất nước mắm Nguyên vật liệu Xử lý chế bién Ngâm(ủ) ướp Kiểm nghiệm Sản phẩm phụ Nhập kho Đóng chai và nhãn mác VI. Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I 6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Công ty Cổ phần Thuỷ Sản khu vực I kế toán xem như một công cụ quản lý quan trọng với nhiệm vụ chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nhà Nước. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 02: Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ - Kế toán trưởng: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán theo chế độ quản lý tài chính tại DN theo Nhà Nước quy định, lập số liệu kế toán thống kê để đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh hằng quý, hằng năm của Công ty. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định liên quan đến tài sản, nguồn vốn của Công ty. Tất cả các bộ phận kế toán trong phòng kế toán và nhân viên kế toán đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. - Kế toán viên: Ghi chép, hạch toán việc xuất nhập hàng hoá, thu chi hằng ngày của Công ty. Cuối ngày, cuối tháng tổng hợp rồi đưa cho kế toán trưởng xét duyệt. - Thủ quỹ: Kiểm tra, theo dõi việc thu chi của Công ty, giữ và cấp phát tiền khi có lệnh của kế toán trưởng. Công ty Cổ phần Thuỷ Sản khu vực I là một doanh nghiệp vừa và nhỏ lại kinh doanh trên địa bàn tương đối rộng, vì vậy Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng tại phòng kế toán của Công ty. 6.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản khu vực I: 6.2.1. Các chính sách kế toán chủ yếu: - Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I tổ chức kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TV-CĐKT do Bộ Tài chính ban hành. - Công ty hạch toán theo mô hình tập trung. - Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. - Đơn vị tiền tệ áp dụng là: Việt Nam đồng. 6.2.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán: + Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán, Giấy nộp tiền, giấy biên nhận…. + Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lí TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. + Tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương chi tiết, Bảng tổng hợp thanh toán lương + Chi phí: Bảng kê chi phí vạt liệu,Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí. + Vật tư: Yêu cầu xuất vật tư, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. 6.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản ơe Công ty. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống tài khoản là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình kinh doanh taik Công ty. Tổ chức tài khoản tại Công ty bao gồm 42 tài khoản cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 khác như: + TK tiền mặt 1111; 1112; + TK tiền gửi: 1121N; 1121T; 1121V; + TK 141 chi tiết theo đối tượng tạm ứng: 141Đ1; 141Đ2 6.2.4. Hình thức sổ kế toán: Sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép theo các nghiệp vụ kế toán, có kết cấu nội dung khác nhau được liên kết với nhau trong một trình tự kế toán trên cơ sở là chứng từ gốc. Với quy mô trên Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp và phát huy hết khả năng của mỗi người và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chín Bảng cân đối SPS Sổ cái Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Quan hệ đối chiếu Ghi hµng ngày Ghi cuối tháng 6.2.5. Phương pháp ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Tổ chức công tác kế toán trong công ty nghiên cứu và đã vận dụng hình thức kế toán, tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với tính chất công việc kinh doanh trong doanh nghiệp. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa, căn cứ vào chứng từ gốc là hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản 156, 632, 511, 131, 333…Các chứng từ gốc sau khi đã được dùng làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết cho các tài khoản. Cuối mỗi tháng kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi thấy sự khớp đúng thì lập báo cáo tài chính Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, ít sai lệch 6.2.6. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán: Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số sổ chi tiết trong chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập Báo cáo tài chính. Báo cáo kế toán lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số 1141/TC-CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: - Bảng cân đối kế toán - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I nộp báo cáo tài chính của Công ty theo quý, theo năm. PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN KHU VỰC I I. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Do chủng loại hàng hóa của công ty rất đa dạng, tốc độ luân chuyển nhanh đã đặt ra cho công tác hạch toán tiêu thụ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời quá trình tiêu thụ hàng hóa, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán và thu tiền hàng, tình hình nộp thuế …Qua đó giám sát tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch bán hàng hóa trước mắt, lâu dài cho công ty 1.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty cổ phần Thủy sản khu vực I Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty gồm có: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng Và một số chứng từ khác liên quan Quy định về lập chứng từ: Sau khi đã phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại kho, cửa hàng các chứng từ được chuyển toàn bộ lên phòng kinh tế tài chính để hạch toán lưu trữ. Trước khi hạch toán các chứng từ phải được kiểm tra và được kế toán tổng hợp thông qua. Sau khi tiến hành ghi sổ và hạch toán thống kê các chứng từ được sắp xếp và lưu trữ theo chế độ quy định 1.2. Kế toán quá trình bán hàng và thanh toán tiền hàng. Phương thức bán hàng Bán buôn hàng hóa qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này sản phẩm được bán trực tiếp cho người mua khi khách hàng có yêu cầu. Việc thỏa thuận giá cả, phương thức thanh toán được diễn ra giữa doanh nghiệp và khách hàng mà chủ yếu được thực hiện là thanh toán trực tiếp ngay tại doanh nghiệp Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Dựa vào hợp đồng kí kết từ trước hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình chuyển hàng đến cho bên mua hoặc một địa điểm nào đó đã được quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên mua kiểm nhận hàng, thanh toán tiền hàng thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu và sẽ được ghi vào chi phí bán hàng Phương thức thanh toán - Chính sách giá cả: Căn cứ vào trị giá mua hàng, các chi phí phát sinh để đưa hàng hóa đến trạng thái hiện thời và mối quan hệ của khách hàng với công ty, giá bán hàng hóa của công ty sẽ được xác định để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty tiến hành giảm giá đối với khách hàng mua hàng thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn. Đây là chính sách đúng đắn của công ty để tạo thêm những khách hàng chung thủy lâu dài cho công ty. Nhờ vào chính sách giá cả linh động công ty cổ phần Thủy sản khu vực I đã không ngừng nâng cao vị thế, uy tín và từng bước mở rộng thị trường, từng bước phát triển. - Các phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán đa dạng, phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp đồng đã kí kết. Các phương thức đó là phương thức thanh toán thu tiền trực tiếp và phương thức thanh toán trả chậm - Phương thức thanh toán thu tiền trực tiếp: Trường hợp này thường áp dụng cho nhóm khách hàng là các đối tượng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua hàng trực tiếp với công ty Ví dụ: Ngày 21 tháng 12 năm 2007 trên hóa đơn giá trị gia tăng công ty đã bán hàng cho công ty TNHH Ngọc Trang một số hàng, Công ty TNHH Ngọc Trang sẽ thanh toán bằng tiền mặt tại phòng kinh tế tài chính trực tiếp với thủ quỹ của công ty. Thủ quỹ sẽ lập phiếu thu và hạch toán gián tiếp vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán bán hàng sẽ lËp ho¸ ®¬n b¸n hµng nh­ sau: Biểu số 1 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KHU VỰC I Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Ngày 21tháng12 năm 2007 Kí hiệu: Số: Họ và tên người mua: Anh Quân Tên đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Trang Địa chỉ: ………………………. Số tài khoản: ………………………… Số điện thoại:………………….Nội dung: Thanh toán ngay Mã kho Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 THU THU THU THU Mắm chai 0.75-42 đạm PQ Mắm chai 1 lít-27 đạm NT Mắm chai 1 lít-20 đạm NT Mắm chai 1 lít KV3 Chai Chai Chai Chai 8 24 12 14 22.728 11.819 8.546 4.364 181.824 283.656 102.552 61.096 Tổng cộng tiền hàng 629.128 Thuế suất thuế GTGT(10%) 62.913 Tổng cộng tiền thanh toán 692.041 Cộng thành tiền(bằng chữ): Sáu trăm chín mươi hai nghìn không trăm bốn mốt đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 2 Đơn vị: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Mẫu số: 01-TT Địa chỉ: Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội QĐsố: 141TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 BTC PHIẾU THU Ngày 21tháng 12năm 2007 Quyển số:…. Số:.… NỢ TK111 CÓ TK511,TK3331 Họ và tên người nộp tiền: Anh Quân Địa chỉ: Công ty TNHH Ngọc Trang Lý do nộp: Thu tiền hàng Số tiền: 692.041đồng, (bằng chữ) Sáu trăm chín mươi hai nghìn không trăm bốn mốt đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Sáu trăm chín mươi hai nghìn không trăm bốn mốt đồng Xuất, ngày 21 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Biểu số 3: Công ty cổ phần Thủy sản khu vực I SỔ QUỸ TIỀN MẶT Tài khoản 111-Tiền mặt Từ ngày 01/12đến ngày 31/12/2007 Số dư nợ đầu kì: 643.674.171 Chứng từ Người nộp/nhận tiền Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có 01/12/07 01 C.Phúc Quầy số 17 Tiền hàng 131 3.800.000 647.474.171 01/12/07 1a C. Nguyệt Quầy số 2 Nộp BHXH T11 1388 212.000 647686.171 643.859.171 01/12/07 2a C.Thảo Quầy số 25 Nộp BHXH T11 1388 424.000 644.098.171 01/12/07 3a C. Dung Quầy số 6 Nộp BHXH T11 1388 394.000 644.068.171 01/12/07 4a C. Phúc Quầy số 17 Nộp BHXH T11 1388 982.000 644.656.171 01/12/07 1 A.Bình Bá B ình TT vận chuyển 6417 1.000.000 643.656.171 01/12/07 2 A.Trang A Trang TT công tác phí 6418 235.000 643.421.171 01/12/07 3 A.Khánh A Kh ánh TT mua bóng điện 6423 116.000 643.305.171 01/12/07 4 A.Khánh A Kh ánh Tạm ứng 141 1.500.000 641.805.171 02/12/07 D12 C.Hạt CBCNV nộp BHXH Nộp BHXH T11 1388 632.142 642.437.171 …… Tổng phát sinh nợ: 1.190.466.816 Tổng phát sinh có: 1.101.110.759 Số dư cuối kì: 733.030.288 Người lập Từ phiếu thu, kế toán sẽ tuến hành lập sổ quỹ tiền mặt theo biểu số 3. Kế toán sẽ cập nhật số liệu của ngày phát sinh nghiệp vụ vào cột ngày. Số chứng từ vào cột chứng từ. Nội dung của nghiệp vụ phát sinh vào cột nội dung ..và làm tương tự như vậy với cột tài khoản đối ứng và ghi số phát sinh vào các cột tương ứng . Cuối tháng kế toán cộng sổ và tính ra số dư cuối kì + Phương thức thanh toán chậm: áp dụng cho các nhóm đối tượng là khách hàng chung thuỷ khách hàng thường xuyên của công ty là các cá nhân, tổ chức tập thể mua với số lượng lớn. Khi gia._. hàng hoá với khách hàng công ty yêu cầu khách hàng lập một biên bản cam kết thanh toán với công ty đó chính là giấy khất nợ. Công ty sẽ theo dõi công nợ của khách hàng trả chậm trên sổ chi tiết của tài khoản 131 Ví dụ: ngày 23 tháng 12 năm 2007 công ty bán chịu hàng hoá cho công ty cổ phần Nhất Nam một số hàng hoá sau : Biểu số 4: HOÁ ĐƠN Mẫu số :01GTKT-3LL GTGT KQ/2003B Liên 3: Nội bộ No: 012670 Ngày 23 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Địa chỉ: Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Số tài khoản …………………………………………………………….. Số điện thoại: ………………………..Mã số …………………………… Họ và tên người mua: Anh Toàn Tên đơn vị: Công ty cổ phần Nhất Nam Địa chỉ: Kim Giang Số tài khoản: ……………………… Số điện thoại: ……………………. Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: ……………………… STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Mắm chai 0,75-42đạm PQ Mắm chai 1 lít-27đạm NT Mắm chai 1 lít-20đạm NT Mắm chai 1 lít KV3 Mắm chai 0,7-40 đạm PQ Mắm chai 0,7-35 đạm PQ Mắm chai 0,7-25 đạm PQ Mắm chai 0,5-26 đạm NT Chai Chai Chai Chai Chai Chai Chai Chai 8 24 12 15 12 6 6 30 22.728 11.819 8.546 4.364 16.364 12.728 8.637 6.728 181.824 283.656 102.552 61.096 196.368 76.368 51.822 188.384 Tổng cộng tiền hàng 1.142.070 Thuế suất thuế GTGT: 10% 114.207 Tổng cộng tiền thanh toán 1.256.277 Cộng thành tiền(bằng chữ): một triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 5: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN KHU VỰC I Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Ngày 23 tháng 12 năm 2007 Kí hiệu: Số: Họ và tên người mua: A.Toàn Tên dơn vị: Công ty cổ phần Nhất Nam Địa chỉ: Kim Giang Số tài khoản:…………...…………….Số điện thoại:………………………... Nội dung; Thanh toán chậm TK Nợ 131 Phải thu của khách hàng Mã kho Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 TUAN TUAN TUAN TUAN TUAN TUAN TUAN TUAN Mắm chai 0,75-42 đạm PQ Mắm chai 1lit-27 đạm NT Mắm chai 1lit-20 đạm NT Mắm chai 1 lít KV3 Mắm chai 0,7-40 đạm PQ Mắm chai 0,7-35 đạm PQ Mắm chai 0,7-25 đạm PQ Mắm chai 0,5-26 đạm NT Chai Chai Chai Chai Chai Chai Chai Chai 8 24 12 15 12 6 6 30 22.728 11.819 8.546 4.364 16.364 12.728 8.637 6.728 181.824 283.656 102.552 61.096 196.368 76.368 51.822 188.384 Tổng cộng tiền hàng 1.142.070 Thuế suất thuế GTGT(10%) 114.207 Tổng cộng tiền thanh toán 1.256.277 Cộng tiền hàng (bằng chữ): một triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họtên) Công ty cổ phần Nhất Nam hẹn sau một tuần sẽ thanh toán tiền hàng sau khi đã nhận hàng từ công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I c. Quy trình bán hàng Tại các quầy hàng của công ty : Các quầy hàng của công ty đóng vai trò bán hàng hoá lẻ ở các chợ xanh nhằm phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Vì vậy việc hạch toán ở đây là do nhân viên của quầy ghi chép, tự tổng hợp và thanh toán với các công ty qua các hoá đơn mua hàng của công ty. Các quầy hàng mua hàng của công ty dưới hình thức thanh toán trả chậm để phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Cuối tháng các quầy thanh toán tiền mua hàng thanh toán trả chậm hoá đơn mua hàng cho công ty Tại các kho của công ty: Khi có nghiệp vụ bán hàng thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng kế hoạch gửi xuống để viết vào phiếu xuất kho và giao hàng hoá theo đúng số lượng trên phiếu xuất kho. Cuối ngày kế toán kho tiến hành lập thẻ kho để xác định số lượng hàng hoá còn lại trong kho. Đồng thời tại phòng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn b¸n hµng (biểu số 5) sẽ lập sổ chi tiết để theo dõi tình hình hàng hoá còn lại trong kho. Cuối tháng lập sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn Tại kho: Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng thẻ kho (biểu số 6), thẻ này chỉ theo dõi về mặt số lượng của các mặt hàng về nhập-xuất-tồn trong tháng.Thẻ kho được mở chi tiết cho từng danh mục hàng hoá Ví dụ: Trong tháng 12năm 2007 tập hợp được tình hình xuất kho của mặt hàng Mắm chai 0,2-30 đạm NT như sau: Biểu số 6: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I THẺ KHO Mắm chai 0,2-30 đạm NT Ngày số chứng từ ĐVT Nhập Xuất Tồn 17/12/2007 18/12/2007 23/12/2007 28/12/2007 16102 16089 16023 16223 Chai Chai Chai Chai Chai 12 24 13 11 288 276 252 239 228 Thủ kho Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất trên phòng kế hoạch chuyển xuống, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT.Hoá đơn GTGT này theo mẫu số 01.GTKT-3LL kết quả /2003 của Bộ tài chính ban hành. Hoá đơn được đặt giấy than viết một lần làm 3 liên: +Liên 1: Lưu tại phòng kế toán +Liên 2: Giao cho khách hàng +Liên 3: Làm căn cứ để thanh toán Đồng thời tạo phòng kế toán của công ty, kế toán hàng hoá căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán hàng hoá sẽ kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi sau đó mới tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá trên phiếu nhập, xuất kho được ghi một dòng trên một sổ chi tiết của từng loại hàng hoá tương ứng. Trên chứng từ, trên sổ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá, đối chiếu với thẻ kho và ghi vào sổ tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Số dư của tài khoản 156 phải trùng khớp với số dư của từng loại hàng hoá cộng lại Sau khi căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho số lượng mắm chai nhập, xuất vào các cột tương ứng. Thủ kho sẽ gửi các chứng từ lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho và kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số lượng hàng hoá nhập- xuất- tồn trong tháng và tại phòng kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 156 và bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Biểu số 7: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ Tài khoản 156 Tên hàng hoá: Mắm chai 0,2-30 đạm NT Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày tháng SL TT SL TT SL TT Dư đầu kỳ 9.651,5 288 2.779.632 16089 17/12/07 Xuất bán 111 9.651,5 12 115.818 276 2.663.814 16102 18/12/07 Xuất bán 131 9.651,5 24 231.636 252 2.432.178 16023 23/12/07 Xuất bán 131 9.651,5 13 125.469,5 239 2.306.708,5 16223 28/12/07 Xuất bán 131 9.651,5 11 106.166,5 228 2.200.542 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Biểu số 8: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT -TỒN Kho: THU Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 STT Mã hàng hoá Hàng hoá ĐVT Tồn đầu tháng Số lượng nhập Số lượng xuất Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 … DAMCHAI DAMCOT DAMLIT MAZICT25 MAZICTL3 MAZICTLIT MCHKV3 MCKV053 MCNT025L26 MCNT02L30 MCNT053L16 Dấm chai Dấm cốt Dấm lít Mazi 0,2-25đạm CT1 Mazi0,45-13 CT1 Mazi lít Mắm chai Mắm chai 0,53 KV3 Mắm chai 0,25-0,26ĐNT Mắm chai 0,2-30ĐNT Mắm chai 0,53-16ĐNT Chai Chai lít Chai Chai Lít Chai Chai Chai Chai Chai Chai 1.408 552 400 102 517 60 531 766 289 288 741 467 7200 5.890 240 600 5.850 2.700 720 10803 6.996 312 5.950 97 888 60 4.484 2.280 168 60 1.766 71 1.612 240 340 245 229 1.897 1.186 841 228 778 396 II. Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. 2.1. Kế toán trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ Trị giá vốn của hàng xuất kho -Hàng hoá sau khi xuất bán có hoá đơn bán hàng được ghi nhận là tiêu thụ, kế toán sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó gồm có giá trị mua thực tế và các chi phí thu mua vào sổ giá vốn hàng bán - Chi phí thu mua được phân bổ theo tỷ trọng hàng hoá bán ra trong kỳ, chi tiết cho từng mặt hàng. Việc phân bổ chi phí thu mua trong kỳ cho phép xác định chính xác giá vốn hàng hoá bán ra trong kỳ - Tại Công ty Thuỷ sản khu vực I giá vốn thực tế của hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định một lần vào thời điểm cuối tháng Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo công thức: = Giá đơn vị Trị giá thực tế tồn đầu kì + Trị giá thực tế nhập trong kì bình quân Số lượng tồn đầu kì + Số lượng nhập trong kì Giá thực xuất = Số lượng hàng xuất kho * Giá đơn vị bình qu©n Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 156 chi tiết mặt hàng mắm chai 0,2-30 đạm NT (biểu số 9), kế toán sẽ tính toán và lập sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 156 cho mặt hàng mắm chai 0,2-30 đạm NT Mắm chai 0,2-30 đạm NT tồn đầu tháng 12 là 288, số lượng xuất trong tháng là 60, số lượng nhập trong tháng là 0 Giá đơn vị bình quân = = 9.651,5 đồng Giá thực xuất là: 60 x 9.651,5 = 579.090 đồng Biểu số 9: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561 Mặt hàng: Mắm chai 0,2-30 đạm NT Tên hàng hoá Đơn giá Số dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT Mắm chai 0,2-30 đạm NT 9.651,5 288 2.779.632 0 60 579.090 228 2.200.542 Cộng 288 2.779.632 0 60 579.090 228 2.200.542 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng b. Sổ sách kế toán sử dụng: Dựa vào hợp đồng đã kí kết, bộ phận bán hàng tiến hành giao hàng ở kho cho khách hàng theo yêu cầu về chủng loại, số lượng cũng như chất lượng. Từ hoá đơn GTGT, sổ chi tiết tài khoản 632 cho từng mặt hàng kế toán cập nhật số liệu theo hoá đơn bán hàng vào sổ chi tiết tài khoản 632. Sổ chi tiết tài khoản 632 ở đây đóng vai trò thay cho bảng tổng hợp chứng từ gốc, từ sổ này kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 632 để hạch toán giá vốn của hàng hoá bán ra trong kì Ví dụ: Biểu số 10: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CHI TIẾT TK632 (theo từng mặt hàng) Mặt hàng: Mắm chai 0,7-25 đạm PQ STT Mã hàng hoá Tên hàng hoá ĐVT Số lượng tính Tiền vốn Doanh thu 1 MPCQ25 Mắm chai 0,7-25 ĐPQ Chai 558 4.290.299 5.379.948 Tổng cộng 4.290.299 5.379.948 Ngày 26 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Biểu số 11: Công ty cổ phần Thủy sản khu vực I SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ( Trích) Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Số dư nợ đầu tháng: 353.415.889 Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Ngày Số Nợ Có 01/12/07 HD5271 01/12/07 Công ty TNHH Phương Anh TT chậm 156 346.198 01/12/07 HD13283 01/12/07 Quầy số 17 TT chậm 156 1417.080 01/12/07 HD13284 01/12/07 Quầy số 25 TT chậm 156 406.633 01/12/07 HD13285 01/12/07 Quầy số 6 TT chậm 156 1.401.339 01/12/05 HD13286 01/12/07 Anh Dũng TT chậm 156 165.729 01/12/07 HD15233 01/12/07 Khách lẻ TT ngay 156 347.651 01/12/05 HD15234 01/12/07 Khách lẻ TT ngay 156 338.845 01/12/07 HD15235 01/12/07 Khách lẻ TT ngay 156 580.904 01/12/07 HD15236 01/12/07 Khách lẻ TT ngay 156 1.080.522 01/12/07 HD15237 01/12/07 Cty DVKH KT TT chậm 156 703.220 01/12/07 HD15264 01/12/07 Cty TMDL Yên Bái TT chậm 156 421.351 01/12/07 HD15265 01/12/07 Cty Ngọc Trang TT chậm 156 3.090.836 01/12/05 HD15266 01/12/05 Trung tâm TM INTIM EX TT chậm 156 15.114.483 02/12/07 HD15267 02/12/07 Quầy số 15 TT chậm 156 980.652 .... .... .... .... .... .... 31/12/07 HD15584 30/12/07 Khách l ẻ TT ngay 156 1.008.713 31/12/07 HD15585 30/12/07 Khách l ẻ TT ngay 156 790.119 31/12/07 PKT 30/12/07 K/c 632->911 472.698.673 Tổng cộng 472.698.673 472.698.673 Số dư nợ cuối kì: 0 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 12 Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 19 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Trị giá vốn hàng xuất ở tháng 12/2007 632 156 472.698.673 472.698.673 Cộng HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 13: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 19 Quý IV năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Trị giá vốn hàng xuất ở quý IV 632 156 1.126.114.562 1.126.114.562 HN, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 14: Công ty Thuỷ sản khu vực I SỔ CÁI Tài khoản 632 Quý IV năm 2007 Số hiệu Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 30/10/07 Trị giá vốn hàng xuất ở tháng 10/2007 156 306.707.944 31/11/07 Trị giá vốn hàng xuất 11/2007 156 346.707.945 30/12/07 Trị giá vốn hàng xuất 12/2007 156 472.698.673 30/12/07 K/c 632->911 1.126.114.562 1.126.114.562 1.126.114.562 0 0 HN, ngày 31 tháng12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng: Khái niệm: Doanh thu bán hàng: là tổng trị giá thực hiện được do việc bán hàng, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng Doanh thu của công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I là doanh thu thực hiện được từ việc bán hàng các mặt hàng thuỷ sản như: bột mắm các loại, nước mắm các loại, mắm ruốc các loại… Bên mua (khách hàng) cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng. Công ty xuất kho hàng hoá trực tiếp cho khách hàng. Sau khi nhận đủ hàng hóa khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ với công ty. Khi đó hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Đây là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty Công thức xác định doanh thu hàng bán: Doanh thu bán = Số lượng hàng hoá tiêu thụ * Đơn giá bán hàng hoá kinh doanh Ngoài ra, công ty còn có doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây là một phần doanh thu khá quan trọng của doanh thu Phương pháp hạch toán ; Từ hoá đơn GTGT, kế toán được nhập số liệu từ hoá đơn bán hàng được phản ánh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ chi tiết Tk511, Sổ đăng kí chứng từ, từ đó được tổng hợp vào Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK511, Bảng kê thuế Nhận xét: Việc theo dõi doanh thu của hàng hoá hiện nay chỉ được theo dõi chủ yếu trên hoá đơn bán hàng ( số chứng từ ) và được phản ánh trực tiếp vào vào sổ chi tiết TK 511, và bảng tổng hợp vào sổ cái TK511. Vì vậy khi áp dụng kế toán máy ở nghiệp vụ này sẽ bớt đi được sự rườm rà cho công tác kế toán công nợ Phản ánh doanh thu bán hàng tiêu thụ TK511 TK111,112 (3) (1) TK3331 TK131 (4) TK3387 (5) (2) Chú thích: Số tiền còn phải thu Doanh thu bán hàng chưa thuế Thuế GTGT phải nộp Lợi tức của số tiền trả chậm Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy tính sẽ nhập số liệu này lần lượt theo trình tự: Nhật kí bán hàng, chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK511, Sổ ®ăng kí chứng từ Biểu số 15: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG Từ ngày 01tháng 12 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Khách hàng Diễn giải TK Nợ Có TK 33311 Có TK 5111 Tổng Ngày Số hiệu 01/12/07 HD5271 TT chậm 131 42.320 423.198 465.518 01/12/07 HD13283 TT chậm 131 152.457 1.524.566 1.677.023 01/12/07 HD13284 TT chậm 131 50.233 502.331 552.564 01/12/07 HD13285 TT chậm 131 152.343 1.523.426 1.675.769 01/12/07 HD13286 TT chậm 131 20.332 203.315 223.647 01/12/07 HD15237 TT chậm 131 75.021 750.213 825.234 01/12/07 HD15264 TT chậm 131 54.622 546.215 600.837 01/12/07 HD15265 TT chậm 131 352.641 3.526.412 3.879.053 01/12/07 HD15266 TT chậm 131 1.612.655 16.126.547 17.739.202 02/12/07 HD15267 TT chậm 131 113.113 1.131.127 1.244.240 02/12/07 HD15433 TT chậm 131 122.136 1.221.363 1.343.499 02/12/07 HD15434 TT chậm 131 29.320 293.202 322.522 02/12/07 HD15435 TT chậm 131 761.493 7.614.930 8.376.423 02/12/07 HD15436 TT chậm 131 17.320 173.203 190.523 ..... ..... 31/12/07 HD15534 TT chậm 131 231.654 231.654 254.819 31/12/07 HD15535 TT chậm 131 12.927.139 12.927.139 14.219.853 Cộng 31.931.949 319.319.492 351.251.441 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 16: Công ty cổ phần thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 19 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Quỹ thu tiền mặt 12/2007 111 511 154.718.794 140.653.449 Xuất hàng quầy + sec Nợ 12/2007 131 3331 511 351.251.441 14.065.345 319.319.492 3331 31.931.949 Cộng 505.970.235 505.970.235 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 17: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CÁI Tài khoản 511 Số hiệu Quý IV Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 30/10/07 31/11/07 30/12/07 30/11/07 30/10/07 31/11/07 30/12/07 30/12/07 05 08 11 23 16 17 18 Quỹ thu TM 10/2007 Quỹ thu TM 11/2007 Quỹ thu TM 12/2007 Thu tiền DVXKLĐ tháng 10, 11/07 Xuất hàng quầy + séc nợ T10/07 Xuất hàng quầy + séc nợ T11/07 Xuất hàng quầy + séc nợ T12/07 K/c 5111->911 K/c 5113->911 111 111 111 111 131 131 131 1.441.272.051 678.444.404 237.336.603 113.586.567 140.653.449 678.444.404 352.421.431 277.954.509 319.319.492 Cộng 2.119.716.455 2.119.716.455 Số dư cuối kỳ 0 0 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 19: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng HD5271 01/12/2007 465.518 HD13283 01/12/2007 1677.023 HD13284 01/12/2007 552.564 HD13285 01/12/2007 1.675.769 HD13286 01/12/2007 223.647 HD15237 01/12/2007 825.234 HD15264 01/12/2007 600.837 HD15265 01/12/2007 3.879.053 HD15266 01/12/2007 17.739.202 HD15267 02/12/2007 1.244.240 HD15433 02/12/2007 1.343.499 HD15434 02/12/2007 322.522 HD15435 02/12/2007 8.376.423 HD15436 02/12/2007 190.523 ...... ...... ...... ...... Ngày 31 tháng 12 năm 2007 2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được hạch toán trên tài khoản TK531 “Giảm giá hàng bán” và TK532 “Hàng bán bị trả lại”. Đây là hai tài khoản mà các doanh nghiệp thương mại thường dùng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Tuy nhiên, tại công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I hai tài khoản này về hình thức không được sử dụng nhưng nó vẫn tồn tại dưới hình thức thuận mua vừa bán trong việc bán hàng. Người mua có thể thoả thuận trực tiếp với công ty để được mua hàng với giá thấp hơn so với bảng giá đã công bố. Nếu công ty chấp thuận thì việc hạch toán được tiến hành trực tiếp ngay trên hoá đơn GTGT, giá thoả thuận được xem là giá bán và được kế toán hạch toán bình thường Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng trả lại hàng hoá đã mua do không đúng phẩm chất quy cách trong hợp đồng đã kí kết, bên mua sẽ lập một bảng xác định số hàng hoá bị sai hoặc thiếu hụt về chất lượng rồi đóng dấu đỏ chuyển đến công ty. Tại đây số hàng hoá đó được đưa vào sản xuất gia công lại ( trong trường hợp hàng hoá do công ty sản xuất chế biến ) hoặc được đổi lấy hàng hoá cùng loại có đầy đủ phẩm chất quy cách như yêu cầu trong hợp đồng ( trong trường hợp hàng hoá do công ty đi mua ngoài ) rồi chuyển đến cho khách hàng cả về hàng hoá lẫn hoá đơn 2.4. Kế toán thuế GTGT Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Song song với việc phản ánh doanh thu bán hàng trong từng ngày, kế toán theo dõi thuế GTGT sử dụng các mẫu hoá đơn, các loại chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai thuế GTGT theo mẫu quy định của bộ tài chính . Do đối tượng phục vụ là khách hàng nội địa nên các mặt hàng của công ty có thuế xuất 10% là chính. Công thức được áp dụng cho việc tính thuế GTGT ở đây là: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu vào - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Để hạch toán thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán sử dụng bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra trong tháng. Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được tiến hành ngay từ khâu viết hoá đơn bán hàng GTGT. Kế toán viết hoá đơn ghi rõ tổng số tiền hàng, tiền thuế GTGt và tổng số tiền hàng thanh toán. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra trong tháng để lập tờ khai thuế GTGT nộp lên cơ quan thuế làm cơ sở nộp thuế. Biểu số 20: TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Tháng 12 năm 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Địa chỉ: Số 36, Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Mã số thuế STT Diễn giải Doanh thu (chưa có thuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra A Hàng hoá xuất khẩu chịu thuế suất 0% B Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5% C Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10% 319.319.442 31.931.944 D Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 20% 2 Hàng hoá dịch vụ mua vào 301.019.042 30.101.904 3 Thuế GTGT phải nộp 1.830.000 4 Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang A Nộp thiếu B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Số tiền phải nộp: Một triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 T/M cơ sở (Đã ký) 2.5. Kế toán thanh toán với người mua Căn cứ vào biên bản, giấy nhận nợ của khách hàng kế toán theo dõi chi tiết công nợ của khách hàng trên TK131, Nhật ký bán hàng, kế toán công nợ lên sổ cái TK131. Số liệu của các hoá đơn GTGT, giấy nhận nợ được phản ánh vào bên nợ TK131. Khi khách hàng thanh toán, kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán phản ánh vào bên có TK131. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp TK 131, theo dõi công nợ của khách hàng để xác định số phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng đã thanh toán và số khách hàng còn nợ đến cuối kỳ Biểu số 21: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CHI TIẾT Tài khoản 131 Khách hàng: Quầy số 17 Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu tháng: 4.543.271 Ngày Số chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Nợ Có 01/12/2007 01/12/2007 10/12/2007 25/12/2007 HD01 HD13283 HD15483 HD15501 Trả tiền hàng T11/2005 TT chậm TT chậm TT chậm 111 131 131 131 1.677.023 1.356.471 2.659.842 3.800.000 Cộng phát sinh 5.693.336 3.800.000 Dư cuối tháng 6.436.607 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu số 22: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Sổ tổng hợp TK131 Quý IV năm 2007 Tên khách hàng Dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Cty TNHH Phương Anh 1.003.857 1.652.324 2.656.181 Quầy số 17 532.635 1.644.388 2.177.023 Quầy số 25 1.658.937 1.013.412 645.525 Quầy số 6 1.902.365 273.404 2.175.769 Anh Dũng 123.025 576.647 250.000 449.672 Cty DVKH&KT 2.457.009 1.841.775 615.234 Cty TM&DL Yên Bái 900.647 5.123.643 4.123.643 1.900.647 Cty TNHH Ngọc Trang 2.364.924 3.022.979 5.387.903 Trung Tâm TM INTIMEX 15.789.362 21.773.202 13.789.632 19.773.202 ....... ..... ..... ..... ..... ....... ..... ..... ..... ..... Cộng 305.749.000 373.062.335 21.018.462 315.251.435 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Biểu số 23: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CÁI Tài khoản 131 Quý IV Số hiệu Dư nợ đầu kỳ: 705.127.476 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 30/10/07 01 Ngân hàng thu tiền hàng T10/2007 111 9.050.000 30/10/07 03 Xuất bán vỏ can 20l 511 2.882.000 31/10/07 07 Quỹ thu tiền hàng T10/2007 111 503.505.720 ..... .... ..... .... 31/12/07 16 Xuất hàng quầy+séc nợ T10/2007 511 500.842 31/12/07 17 Xuất hàng quầy+séc nợ T11/2007 511 305.749.000 31/12/07 18 Xuất hàng quầy+séc nợ T12/2007 511 351.251.435 Cộng phát sinh 1.177.179.590 1.209.244.731 Số dư cuối tháng 673.062.335 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Để xác định được kết quả tiêu thụ, bên cạnh việc xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán ta phải xá định chi phí bán hàng, chi phí quản ký doanh nghiệp thực tế phát sinh. Tại công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I việc hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thường sử dụng các tài khoản sau: TK641, TK642, TK421 2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty được tập trung chủ yếu là chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí nhân viên, chi phí bao bì. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí tiếp thi quảng cáo khuyến mại quà tặng cho khách hàng các dịp nhân ngày lễ lớn, các ngày hội… Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước phục vụ bán hàng, chi phí giao dịch bán hàng, chi phí quảng cáo Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng Chi phí đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng Các chi phí khác bằng tiền Chứng từ sử dụng: Do việc hạch toán ở công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I rất phức tạp nên trong kỳ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH sẽ được tập hợp trên sổ chi tiết tài khoản 641. Để thuận tiện cho việc ghi chép kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 641 như một bảng tổng hợp chứng từ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối mỗi tháng kế toán cộng sổ này để xác định số phát sinh và số dư cuối tháng dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ và lên sổ cái tài khoản 641. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Ngày 01/12/2007 Công ty giao hàng cho khách hàng là Bá Bình nên phát sinh một khoản chi phí vận chuyển là 1.000.000 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ kèm theo do nhân viên bán hàng giao để viết phiếu chi Biểu số 24: Đơn vị: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Mẫu số:01-tiền tệ Địa chỉ: QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Telefax: Ngày 1 tháng 11năm 1995 Của Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Quyển số … Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Số 01: Họ và tên: Bá Bình Địa chỉ: …………………………………. Lý do nộp tiền: Chi phí vận chuyển hàng hoá Số tiền: 1.000.000 VNĐ Viết bằng chữ: Một triệu đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Biểu số 25: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (trích) Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Số dư nợ đầu tháng: 91.355.429 Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày số Ngày Số Nợ Có 01/12/07 PC1 Bá Bình CP vận chuyển 111 1.000.000 Để theo dõi tình hình khấu hao tài sản cố định trong công ty hàng tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định. Biểu số 26: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tài khoản 214 Tháng 12 năm 2007 STT Tên TSCĐ Nguyên giá Thời gian sử dụng Khấu hao cho bộ phận Cộng Bán hàng QLDN Ô tô tải 300.000.000 10 2.500.000 2.500.000 Nhà, trụ sở kinh doanh 750.400.000 50 1.250.666 1.250.666 nhà, xưởng 1.500.000.000 40 3.125.000 3.125.000 ........ ...... .... ...... .... ..... Cộng 5.171.515 8.183.148 13.354.663 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 27: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 10 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Tính khấu hao TSCĐ T12/2007 641 5.171.515 214 5.171.515 Cộng 5.171.515 5.171.515 Người lập Biểu số 28: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 10 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Tính khấu hao TSCĐ quý IV năm 2007 641 15.514.545 214 15.514.545 Cộng 15.514.545 15.514.545 Người lập Để theo dõi tình hình phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho chi phí bán hàng công ty. Hàng tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ( tưong tự TSCĐ) Biểu số 29: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I BẢNG PHÂN BỔ Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Quý IV năm 2007 STT Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK 152 TK 153 TK 641- CPBH 8.043.430 15.514.545 TK 642- CPQLDN 3.930.000 8.486.450 Cộng 11.973.430 24.000.995 Biểu số30: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18 Quý IV năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Phân bổ NVL quý IV năm 2007 641 8.043.430 152 8.043.430 Cộng 8.043.430 8.043.430 Biểu số 31: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số18 Quý IV năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Phân bổ công cụ dụng cụ quý IV năm 2007 641 15.514.545 153 15.514.545 Cộng 15.514.545 15.514.545 Để theo dõi tình hình lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, Hàng tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng phân bỏ tiền lương và các khoản trich theo lương( tưong tự) Biểu số 32: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Ghi Nợ các TK Ghi có các TK Tổng cộng TK 344- phải trả CNV TK 338- Phải trả, phải nộp khác Lương chính … Cộng Có TK334 TK3382 KPHĐ (2%) TK3383 BHXH (15%) TK3384BHYT (2%) Cộng Có TK338 TK 641 63.183.151 63.183.151 1.263.663 9.477.472 1.895.494 12.004.799 75.187.950 TK642 26.296.116 26.296.116 525.922 3.944.417 788.883 4.996.262 31.292.378 Cộng 89.479.267 89.479.267 1.789.585 13.421.889 2.684.377 17.001.061 106.480.328 HN, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 33: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Tính tiền lương tháng12/2007 641 63.183.151 334 63.183.151 Cộng 63.183.151 63.183.151 Biểu số 34: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 Tính tiền lương quý IV năm 2007 641 167.342.345 334 167.342.345 167.342.345 167.342.345 Biểu số 35: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I CHỨNG TỪ GH._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28887.doc
Tài liệu liên quan