Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần diêm thống nhất

Lời mở đầu Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Mục đích sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu

doc138 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần diêm thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và kết quả sản xuất thu được cái gì, bao nhiêu... Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở. Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn gồm ba phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất Phần ii: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Phần Iii: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Phòng Tài vụ của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Hà Nội, tháng 06 năm 2004. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hà Phần I Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ hạch toán 1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất... Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây chính là những sản phẩm đã đăng ký kinh doanh. Hoạt động sản xuất công nghiệp thường tương đối ổn định do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường có những quy trình công nghệ ổn định, cơ cấu tổ chức sản xuất tương đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo từng phân xưởng, chủng loại, vật tư và nguồn lực sản xuất cũng thường ổn định theo từng quy trình sản xuất. Ngoài ra, hoạt động sản xuất công nghiệp cũng rất phong phú và đa dạng. Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất khác biệt. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời, các doanh nghiệp còn có quyền chọn lựa phương pháp tính thuế khác nhau, mỗi một phương pháp nộp thuế, đặc biệt là phương pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh 2.1. Khái niệm Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát bằng ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau: - Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất – kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động); - Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động - một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng; - Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh (các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành). Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phương diện đó, khái niệm chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Để hiểu rõ hơn về khái niệm chi phí chúng ta cũng cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá...), chi tiêu cho quá trình sản xuất – kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo). Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất – kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng. Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). 2.2. Phân loại chi phí sản xuất Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công nghiệp, chi phí sản xuất được phân thành các loại sau: 2.2.1. Theo yếu tố chi phí Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí như sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ,... mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị, ... ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tính nguyên thủy của chi phí, biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 2.2.2. Theo khoản mục chi phí Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: + Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, ... ở phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng. + Các chi phí bằng tiền khác. ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này được sử dụng làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm. 2.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi phí có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tương đối ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi phí liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lương cho bộ phận quản lý, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của doanh nghiệp... Khi mức độ hoạt động tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm và ngược lại. - Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lượng sản xuất, số giờ – máy hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện...). Chi phí biến đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí biến đổi thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng... Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tương đối, nó chỉ đúng trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét chẳng hạn như một máy sản xuất, hay toàn bộ phân xưởng. Và sự phân loại chi phí như trên cũng chỉ mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán tài chính tuy đã có quyết định của Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và phân bổ chi phí sản xuất chung nhưng do tính chất của từng doanh nghiệp cũng như ranh giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một số loại chi phí không rõ ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm này cũng đòi hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều kiện doanh nghiệp nên hiện nay hầu như các doanh nghiệp đã không thực hiện quyết định này. 2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí sản xuất : bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí bán hàng : bao gồm những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh nghiệp thường bao gồm: + Chi phí nhân viên: gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển và bảo quản sản phẩm. + Chi phí vật liệu bao bì : vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử dụng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, ... + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá như chi phí giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,... - Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất - kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,... - Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác xảy ra trong doanh nghiệp như chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán ; các chi phí thanh lý, nhượng bán phát sinh... ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt được thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 2.2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp : là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công việc sản xuất ra sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với những khoản phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp : là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản xuất của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập hợp phân bổ cho các đối tượng theo một số tiêu thức nhất định. ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý. Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tùy theo yêu cầu quản lý, công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể chọn một số cách phân loại khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp); phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển chi phí (Chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ). 3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,... 3.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại: - Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước. Giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất và sản lượng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế hoạch, định mức là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ. 3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm: - Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất. - Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. ý nghĩa: Cách phân loại này đưa ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sự vận động của một quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến chi phí đó được chi ra vào kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp. Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất DD ĐK Chi phí sản xuất PS trong kỳ Chi phí sản xuất DD CK Các khoản giảm chi phí = + - - Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình SXKD, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản phẩm như sau: Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây: Chi phí sản xuất A C D B dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chất lượng hoạt động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để có được thông tin về chi phí và giá thành đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp. - Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý. II. Hạch toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất - Trình độ và nhu cầu quản lý, - Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành, - Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp) hoặc từng giai đoạn công nghệ (từng phân xưởng). Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Ví dụ như sản xuất điện trong nhà máy điện hoặc sản xuất nước trong nhà máy nước,... Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp này là các sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất. Ngược lại, trong các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phân chia thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ. Đối tượng tính giá thành ở đó là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối cùng được tập hợp trên cơ sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng: Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này thường chỉ là sản phẩm cuối cùng theo từng đơn. 2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.1. Phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. 2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Sử dụng trong trường hợp không xác định được mức chi phí cho từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp và tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí này được thực hiện theo trình tự sau: C T Bước 1: Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ (H) = Trong đó: C: Chi phí cần phân bổ T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (T = Sti ) ti : Tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tượng i (ci) : ci = ti x H 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất được hạch toán theo các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập hợp chung sau đó phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Bước 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Việc tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm: - Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mở sổ riêng cho từng TK. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế toán chi tiết của kỳ kế toán trước, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí... - Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tượng hạch toán. - Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tượng hạch toán chi phí vào cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành là thẻ tính giá thành của kỳ trước, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê. 5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, dịch vụ, những chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xây dựng thành các định mức chi phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí đó. Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Chi phí NVLTT trong kỳ Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL kỳ trước dùng không hết không nhập lại kho Trị giá NVL còn CK chưa sử dụng hết Giá trị phế liệu thu hồi = + - - 5.1.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...). Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho kỳ sau - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. 5.1.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau: Giá trị NVL m._.ua dùng trực tiếp không nhập kho Giá trị NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm TK 152 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí NVLTT TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập lại kho TK 111,112,331 TK 133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là: Chi phí tiền công định mức; giờ công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng. 5.2.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí như tài khoản 621. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư 5.2.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 154 TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 334 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTT TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của CNSX TK 335 Trích trước tiền lương phép cho CNSX 5.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng sản xuất chính của doanh nghiệp. Ngoài các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp các chi phí phát sinh ở các phân xưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng phân xưởng. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 v/v ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số 2 ( Hàng tồn kho): Chi phí sản xuất chung được chia thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi: - Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, ... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. - Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng nào thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân xưởng đó. Mức CPSX chung phân bổ cho từng đối tượng Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng Tổng CPSX chung cần phân bổ Tổng tiêu chuẩn phân bổ = x Trường hợp phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián tiếp như sau: 5.3.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, - Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK liên quan. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2: + TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272 – Chi phí vật liệu + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác 5.3.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chí phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Thuế GTGT đầu vào CFSX chung cố định lớn hơn mức bình thường TK 627 TK 334,338 Chi phí nhân viên TK 152,153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 142,242,335 Phân bổ hoặc trích trước chi phí TK 214 Chi phí KHTSCĐ TK 111,112,331... Các chi phí khác Các khoản ghi giảm chi phí TK 111,112,331... Phân bổ hoặc kết chuyển CFSX chung theo mức bình thường TK 154 TK 632 TK 133 5.4. Hạch toán chi phí trả trước Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. 5.4.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. ỉ TK 142 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán nhưng chỉ dưới một năm tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh trong năm tài chính hiện tại. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. TK 142 được chi tiết thành 2 tài khoản: - TK 1421: Chi phí trả trước - TK1422: Chi phí chờ kết chuyển. ỉ TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn: Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính. 5.4.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trước Thuế GTGT đầu vào TK 142, 242 DĐK: xxx TK 111,112, 331,334,152,153 Chi phí trả trước thực tế phát sinh TK 627, 641, 642, 635, 241 Phân bổ dần chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán TK 911 Kết chuyển dần chi phí bán hàng, QLDN vào TK xác định kết quả TK 641, 642 Kết chuyển CF bán hàng, quản lý TK 133 5.5. Hạch toán chi phí phải trả Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất – kinh doanh của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí nằm trong kế hoạch dự toán chi phí của doanh nghiệp. Việc tính trước các chi phí này vào chi phí SXKD sẽ tránh được tăng đột biến của chi phí sản xuất – kinh doanh của kỳ phát sinh chi phí, đồng thời phản ánh đúng và đầy đủ các chi phí thực tế đã chi ra. Các chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: - Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ). - Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch - Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch - Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả - v.v... 5.5.1. Tài khoản hạch toán Các khoản chi phí phải trả được hạch toán trên TK 335 “Chi phí phải trả”. Nội dung phản ánh trên TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính trước vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch. Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 5.5.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn kế hoạch Trích trước chi phí phải trả vào chi phí kinh doanh TK 335 TK 334 Tiền lương phép, lương ngừng việc thực tế phải trả TK 241, 331, 111, 112 Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh TK 622 Trính trước lương phép, lương ngừng việc cho công nhân sản xuất TK 627, 641, 642 5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất chưa hoàn thiện được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau khi trừ đi phần giá trị phế liệu thu hồi. Đối với các sản phẩm hỏng ngoài định mức tùy theo từng nguyên nhân cụ thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập thể liên quan thì phải đòi bồi thường. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, dịch họa thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 1381 – SPHNĐM TK152, 153, 334, 111,... Chi phí sửa chữa TK154, 155, 157, 632 Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được TK811, 415 Giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK1381,152... Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã được trích trước chi phí vào TK 335 – Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất thường do các nguyên nhân bên ngoài như mất điện, người bán không cung cấp đầy đủ vật tư theo hợp đồng... cần phải đòi bồi thường. Các thiệt hại do nguyên nhân khách quan hoặc do lỗi của doanh nghiệp như hỏng máy,... được hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. TK 335 TK 334, 338, 152, 214, 111... TK 142, 242 Chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch Chi phí thực tế ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 627, 642 Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo KH TK 138, 334 TK 811 Giá trị bồi thường Tính vào chi phí khác Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 5.7. Tổng hợp chi phí sản xuất 5.7.1. Tài khoản hạch toán Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. 5.7.2. Trình tự hạch toán Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí SX chung DĐK: xxx DCK: xxx TK 152, 138 Các khoản ghi giảm chi phí TK 155, 157, 632 Giá thành sản phẩm hoàn thành 6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên , theo phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng các bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. 6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ Giá trị vật liệu tăng trong kỳ Giá trị nguyên, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất SP Thuế GTGT đầu vào TK 133 TK 621 Kết chuyển chi phí NVLTT TK 631 TK 611 TK 111, 112, 331 Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ TK 151, 152 6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631 Có TK 622 6.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 (hoặc TK 632) chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thường) Hoặc : Nợ TK 632 Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thường) 6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 6.4.1. Tài khoản hạch toán TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ TK 631 “ Giá thành sản xuất” dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ vào TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ TK 631 cuối kỳ không có số dư. 6.4.2. Trình tự hạch toán Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 631 TK138,611,111,112 Các khoản ghi giảm chi phí TK 632 Giá thành sản phẩm hoàn thành TK 154 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ TK 621 TK 622 TK 627 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí SX chung TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 7. Xác định kỳ tính giá thành, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 7.1. Kỳ tính giá thành Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượg chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như địa điểm sản xuất mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình. 7.2. Kiểm kê sản phẩm dở dang Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất. Việc kiểm kê bán thành phẩm đã nhập kho được tiến hành giống như kiểm kê nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm. Kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất được giao cho công nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện việc kiểm kê. Kết quả kiểm kê được ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và bộ phận sản xuất. Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị. Trước khi kiểm kê phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê. Các phương tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ kiểm kê được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo. Thời điểm, trình tự và phương pháp kiểm kê cần thống nhất trong toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê. Số liệu kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang. 7.3. Tính giá sản phẩm dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của số sản phẩm đang chế tạo dở. Tuỳ theo tính chất của sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 7.3.1. Phương pháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng để đánh giá các bán thành phẩm, phụ tùng hoặc chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong sản xuất và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm mà không phân bổ cho sản phẩm dở dang. 7.3.2.Phương pháp sản lượng ước tính tương đương Dựa vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Các chi phí nguyên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho sản phẩm dở dang dựa vào chi phí giờ công định mức, tiền lương định mức. Mức độ hoàn thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang. Trình tự xác định giá trị sản phẩm dở dang như sau: Bước 1: Xác định giá trị nguyên, vật liệu chính trong sản phẩm dở dang theo công thức: CFNVL chính TT phân bổ cho SPDD = CFNVL chính trực tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng SPDD không quy đổi + x Số lượng SPDD không quy đổi Bước 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang: CP chế biến phân bổ cho SPDD = Tổng chi phí chế biến Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm tương đương + x Số lượng sản phẩm tương đương Giá trị sản phẩm dở dang = CP chế biến phân bổ cho SPDD + CFNVL chính TT phân bổ cho SPDD Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Trong đó: Số lượng sản phẩm tương đương Số lượng sản phẩm dở dang Mức độ hoàn thành của sản phẩm = x 7.3.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang các chi phí nguyên vật liệu chính hoặc các chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa các tháng tương đối đồng đều. 7.3.4. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên, vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính xác thấp nên phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. 7.3.5. Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí định mức của các công đoạn đã hoàn thành. III. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ. 1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản xuất ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác, ... thường sử dụng phương pháp này. Theo đó, giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm CPSX kỳ trước chuyển sang CPSX chi ra trong kỳ CPSX chuyển sang kỳ sau Các khoản giảm chi phí = + - - Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành 2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau như trong các ngành cơ khí chế tạo, dệt, thuộc da, ... Mỗi công đoạn quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn. Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm. Ztp = Z1 + Z2 + ... + Zn 3. Phương pháp hệ số Được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây chuyền sản xuất. Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí không tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành (loại sản phẩm hoặc từng phẩm cấp sản phẩm). Các doanh nghiệp sành sứ, thủy tinh, sản xuất dày dép, may mặc, ... thường áp dụng phương pháp tính giá thành này. Trình tự hạch toán theo phương pháp hệ số như sau: Bước 1: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Bước 2: Xác định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp giản đơn. Bước 3: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy định. Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm mỗi loại sản phẩm trong nhóm Hệ số quy định cho từng loại sản phẩm trong nhóm = x Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn: Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành thực tế của cả nhóm Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Bước 5: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm trong nhóm: Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm Hệ số quy định của từng loại sản phẩm = x Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn 4. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng đồng thời sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Các chi phí nguyên liệu, nhân công không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm như trong các doanh nghiệp may mặc, dệt kim, đóng giầy,... Nội dung của phương pháp này như sau: - Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. - Tính tổng giá thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thực tế từng quy cách nhân với giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục. - Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ. - Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm. - Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục: Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm x 100 - Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm được xác định như sau: Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại Tỷ lệ giá thành = x Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại 5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất cung cấp sản phẩm chi tiết theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó đơn đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, và sau khi sản xuất xong, giao cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó. Nội dung của phương pháp này như sau: - Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng để thực hiện mở sổ kế toán chi tiết cho từng đơn đặt hàng. - Đối với các chi phí trực tiếp (CFNVLTT, CFNCTT) liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. - Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng mà ngay từ đầu không thể hạch toán trực tiếp cho nhiều đơn đặt hàng thì phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp. - Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành, ta chưa tính giá thành, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trở thành chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Nếu đơn đặt hàng hoàn thành, lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành, không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tổng giá thành đơn đặt hàng hoàn thành Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = + Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm thì do đó doanh nghiệp phải áp dụng kết hợp với phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Nếu trong đơn đặt hàng có một sản phẩm duy nhất thì tổng giá thành đơn đặt hàng = giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. 6. Phương pháp loại trừ Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra hai sản phẩm: sản phẩm chính và sản phẩm phụ, sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để tính giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Ví dụ: doanh nghiệp chế biến gỗ hoặc các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được tập hợp theo phân xưởng, theo địa điểm phát sinh chi phí, giai đoạn công nghệ. Tổng giá thành sản phẩm chính = + - - CP sản phẩm dở dang đầu kỳ CP phát sinh trong kỳ CP sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm phụ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá ước tính không điều chỉnh, hoặc giá bán trên thị trường. Giá thành đơn vị sản phẩm chính Tổng giá thành sản phẩm chính Số lượng sản phẩm chính hoàn thành = 7. Phương pháp phân bước (giai đoạn công nghệ) Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Mỗi giai đoạn chế biến còn gọi là 1 bước chế biến, bán thành phẩm hoàn thành của bước chế biến này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo và cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Điều kiện vận dụng phương pháp này là: sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến; phải theo dõi được sự di chuyển bán thành phẩm qua từng giai đoạn chế biến; và kỳ tính giá thành là theo tháng. Có hai phương án tính giá thành của bán thành phẩm theo phương pháp phân bước: u Phương án phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm của từng giai đoạn chế biến có giá trị sử dụng độc lập có thể nhập kho hoặc đem bán. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng bước chế biến (từng phân xưởng), phiếu này ở phân xưởng cuối cùng là thẻ tính giá thành thành phẩm Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm theo từng bước chế biến. Giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến cuối cùng được tính theo phương án kết chuyển tuần tự như sau: Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí chế biến bước 1 Giá trị bán thành phẩm dở dang bước 1 Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước 1 + - = Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Giá trị bán thành phẩm dở dang bước 2 + - = Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước 2 V v,v... Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước n-1 Chi phí chế biến bước n + - Giá trị bán thành phẩm dở dang bước n Giá thành sản phẩm hoàn thành = v Phương án phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm (Kết chuyển song song) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm trong từng giai đoạn chế biến không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho hoặc đem bán. Nội dung của phương pháp này như s._. nhiều, ghi chép vất vả, mặc dù đã có sự hỗ trợ của kế toán máy nhưng do chưa hoàn thiện nên hệ thống sổ sách của doanh nghiệp chưa hoàn thiện, về các sổ tổng hợp nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin để kế toán lập các báo cáo tài chính, tuy nhiên về sổ chi tiết phần mềm kế toán này cung cấp nhiều sổ kế toán chi tiết nhưng chưa thực sự phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Ví dụ, khi kế toán nhập các chứng từ nhập, xuất vật tư, máy tính không kiết xuất ra Bảng kê chi tiết xuất vật tư, đây là một bảng mà theo em nghĩ có thể cung cấp số liệu đầy đủ và chi tiết để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hiện nay, công ty cũng không lập bảng tổng hợp giá thành sản phẩm. Việc làm này tuy tiết kiệm được khối lượng công việc cho kế toán nhưng nếu lập bảng này sẽ cho phép kế toán so sánh đối chiếu số liệu tổng hợp với các Sổ Cái TK 154, 621, 622, 627 vào thời điểm cuối kỳ kế toán. 1.5. Về vận dụng hệ thống báo cáo kế toán trong công ty. Báo cáo kế toán là những bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô, tình hình sử dụng và luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, thể hiện được kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh. Tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính, kế toán công ty luôn lập đúng, đủ, chính xác và kịp thời tất cả các báo cáo tài chính, báo cáo thuế bắt buộc, ngoài ra công ty cũng tiến hành lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo chưa bắt buộc đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mặc dù khối lượng công việc kế toán rất nhiều, đó là sự nỗ lực rất lớn của các nhân viên phòng Tài vụ của công ty. Tuy nhiên hiện nay, các báo cáo quản trị của công ty không nhiều, kế toán công ty chỉ lập khi có yêu cầu của Giám đốc. 1.6. Về công tác tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu. Nhìn chung các phần hành kế toán của công ty được hạch toán đúng theo quy định của Bộ Tài chính, các nhân viên kế toán luôn chịu khó tìm tòi, tiếp thu các quy định mới và áp dụng vào công tác kế toán tương ứng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau: Thứ nhất, Kỳ tính giá thành dài (quý) lập báo cáo theo quý nên tại một thời điểm cần số liệu của một yếu tố chi phí nào đó khó có thể có ngay, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu thì không thể có số liệu chính xác do các bộ phận phải chờ nhau, kế toán chưa thể có số liệu để tập hợp lên các sổ sách liên quan được, hơn nữa sẽ dẫn đến tình trạng các sổ sách nếu ghi sổ chi tiết thì sẽ rất dài, còn nếu ghi sổ tổng hợp thì rất khó đối chiếu, kiểm tra. Thứ hai, trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan làm giảm giá vật tư, hàng hoá, giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị trường vốn… hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh, công ty cổ phẩn Diêm Thống Nhất nên thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật tư, tài sản, tiền vốn trong kinh doanh. Hơn nữa, việc lập dự phòng sẽ làm tăng chi phí từ đó làm giảm lợi nhuận làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Thứ ba, công ty không sử dụng các tài khoản 521,531,532 để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, mà tiến hành trừ ngay trên hoá đơn các khoản này, theo em công ty nên sử dụng những tài khoản này trong hạch toán để đảm bảo tính đầy đủ, hợp lý và tiện cho việc theo dõi. Thứ tư, như đã trình bày ở trên, phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp giá hạch toán. Theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Hiện nay chỉ còn 4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp tính theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trướcvà phương pháp nhập sau, xuất trước nên việc công ty vẫn áp dụng phương pháp này để xác định giá trị hàng tồn kho là không phù hợp. 2. Nhận xét về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, gắn liền với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu phần hành này được tổ chức tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao. Như vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tăng cường quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chi phí phát sinh từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cho đến chi phí sản xuất chung đều được kế toán phản ánh và tập hợp đầy đủ vào các TK chi phí cho từng xí nghiệp, từng sản phẩm. Công tác hạch toán nhìn chung phản ánh đúng quy định của Bộ Tài chính, đúng bản chất chi phí và giá thành, phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí là rất phù hợp với tình hình đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những điểm chưa thực sự phù hợp như sau: 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay, công ty đang sử dụng các chỉ tiêu về định mức kế hoạch, định mức thực hiện và chênh lệch để theo dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Việc đánh giá được tiến hành 6 tháng một lần và tính theo cách bù trừ giữa phần tiết kiệm và phần lãng phí để tính ra mức thưởng, phạt. Theo em, cách tiến hành bù trừ khi đánh giá tình hình thực hiện không phản ánh thông tin kịp thời và chính xác nội dung và bản chất của sự việc. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu được kế toán tiến hành đúng quy định và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm tăng lên so với kỳ trước làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên làm cho tổng giá thành tăng lên. Tại xí nghiệp Que Diêm, phế liệu thu hồi còn nhiều, doanh nghiệp cần có biện pháp tiết kiệm hơn. Trong khi đó tại xí nghiệp Hộp và Bao phế liệu thu hồi lại không đáng kể, như vậy là chưa hợp lý. 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất có điểm chưa hợp lý. Đó là việc xác định đơn giá tiền lương dựa vào doanh thu hàng tháng. Hàng tháng, Phòng Tổ chức lao động căn cứ vào tổng quỹ lương đã đăng ký với cơ quan thuế là chiếm bao nhiêu % doanh thu, căn cứ vào số lượng lao động, tính phức tạp của công đoạn sản phẩm ở từng bộ phận sản xuất, nhân viên Phòng Tổ chức lao động lập ra bảng đơn giá tiền lương, và hàng tháng các nhân viên kinh tế căn cứ vào đó để tính ra tiền lương của từng người công nhân, chuyển lên Phòng Tài vụ để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương. Việc tính lương như thế này có ưu điểm là: Chi phí ít nhiều biến động cùng với doanh thu, đảm bảo mức lãi ít biến động. Khi doanh thu tăng, đơn giá tiền lương của công nhân cao làm cho chi phí nhân công cao, ngược lại khi doanh thu giảm lại làm cho chi phí nhân công giảm. Nhưng việc làm này cũng có nhược điểm là: Lương hàng tháng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất thường không ổn định nếu tình hình kinh doanh của công ty gặp khó khăn, doanh thu thấp công nhân phải gánh chịu, trong khi đó họ đã phải gánh chịu áp lực của khối lượng công việc sản xuất, tạo nên tâm lý không yên tâm cho người công nhân, vì vậy nếu tình hình kinh doanh của công ty ổn định thì việc làm này là hợp lý. 2.3. Chi phí sản xuất chung Hiện nay, kế toán công ty hạch toán tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Nợ TK 6271 Có TK 111 (Trả trực tiếp bằng tiền) Có TK 335 (Nếu là tiền ăn ca của tháng cuối quý này nhưng đến đầu quý sau mới thanh toán). Việc hạch toán này có ưu điểm là cho phép phân biệt trong tổng quỹ lương phải trả công viên không có tiền ăn ca, mà tiền ăn ca chỉ là một khoản phụ cấp ngoài lương, một khoản thu khác ngoài lương mà công nhân viên được hưởng và trả trực tiếp cho công nhân viên bằng tiền mặt hoặc được kế toán hạch toán vào tài khoản “Chi phí phải trả” trong trường hợp đấy là tiền ăn ca của tháng cuối quý này nhưng đến đầu quý sau mới thanh toán. Nhưng việc hạch toán như thế này cũng có nhược điểm là thực chất tiền ăn ca là của công nhân trực tiếp sản xuất, mọi chi phí phát sinh thuộc về công nhân trực tiếp sản xuất phải tiến hành tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy mới phản ánh đúng và đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp. Mặt khác, tiền ăn ca cũng là một khoản phải trả cho công nhân viên, mà bản chất của TK 334 là “Phải trả công nhân viên”, bên Có TK 334 bao gồm các khoản phải trả cho công nhân viên như: Lương phải trả công nhân viên (lương sản phẩm, lương thời gian); Các khoản phải trả khác cho công nhân viên ngoài lương (ví dụ: tiền thưởng, BHXH phải trả công nhân viên, tiền ăn ca, phụ cấp khác..). 2.4. Các chi phí khác Thứ nhất, công cụ dụng cụ là những loại vật liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào TSCĐ nên mặc dù chúng có những đặc điểm như TSCĐ nhưng lại được hạch toán và quản lý như nguyên vật liệu. Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, trong quá trình sử dụng, công cụ hao mòn dần và chuyển từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Vì thế, kế toán phải tiến hành phân bổ vào chi phí. Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử dụng TK 142, TK 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho công cụ có dụng cụ có giá trị lớn. Cách làm này đơn giản nhưng sẽ gây ra biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu về chi phí, giá thành. Thứ hai, chi phí phải trả là những khoản chi phí trong kế hoạch của công ty, cần phải tiến hành trích trước để tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ đảm bảo không có sự đột biến lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch, lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí dịch vụ mua ngoài... Tuy nhiên, hiện tại công ty chỉ sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả” để theo dõi khoản trích trước tiền ăn ca. Hiện nay, công ty cũng không lập bảng kê số 6 để theo dõi khoản trích trước tiền ăn ca. Thứ ba, chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa chi hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Các chi phí trả trước bao gồm: giá trị công cụ dụng cụ nhỏ, giá trị sữa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê phương tiện kinh doanh trả trước, giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, dịch vụ mua ngoài trả trước...Tuy nhiên, hiện nay công ty không sử dụng TK 142, 242. Thứ tư, sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất. Đối với các sản phẩm sai hỏng tại công ty hoặc các doanh nghiệp tự sửa chữa ngay trong sản xuất hoặc tận dụng đốt lò hơi, xí nghiệp không hạch toán. Thứ năm, ngừng sản xuất để sữa chữa máy móc, do nhu cầu thị trường không cao... là những điều có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất và gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nhưng cũng không được tính đến trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất của công ty. Thứ sáu, đối với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên chi phí này chỉ chiếm khoảng 51% tổng chi phí sản xuất trong kỳ, do vậy sản phẩm dở dang mới phản ánh được 51% lượng chi phí kết tinh trong đó còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã tham gia sản xuất tính cả cho sản phẩm hoàn thành. II. Những kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.Về tổ chức bộ máy và thiết lập hệ thống sổ kế toán quản trị. Do yêu cầu của công tác kế toán, bộ máy kế toán doanh nghiệp nên được tổ chức một cách chặt chẽ, một nhân viên kế toán không nên kiêm nhiệm nhiều phần hành như hiện nay, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả của việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán khác nhau, tạo ra sự chồng chéo trong công việc, ghi chép sổ sách kế toán không đầy đủ. Sự tồn tại và hoạt động của hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp có vai trò rất lớn. Kế toán quản trị sẽ phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, rút ra những nguyên nhân tạo nên sự phát triển hay suy yếu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, kế toán sẽ đưa ra những hướng phát triển cho phù hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới để doanh nghiệp có thể đạt được kết quả tốt nhất. 2.Về sử dụng chứng từ kế toán Như đã nêu trong phần trên, hiện nay, doanh nghiệp không lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Ưu điểm của việc làm này là giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán vì chỉ cần căn cứ vào sổ chi tiết phân bổ khấu hao, bảng tổng hợp phân bổ khấu hao, kế toán cũng đã có đủ số liệu để lập bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 và sổ Cái các TK liên quan. Tuy nhiên việc làm này cũng có nhược điểm là kế toán sẽ không có số liệu cụ thể về mức khấu hao trích cho từng bộ phận sử dụng trong kỳ trước, tăng, giảm trong kỳ này, do đó, người quản lý không so sánh được mức độ biến động về mức khấu hao của tài sản cố định trong kỳ. Do đó, kiến nghị công ty nên sử dụng mẫu sổ của Bộ Tài chính như sau: Bộ, tổng cục:.... Đơn vị: ... Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý ... Năm ... (ĐVT: đồng) STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH hoặc TGSD Nơi SD Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 ... NG TSCĐ Số KH XN Que XN Hộp XN Bao 1 2 3 4 I- Số KH đã trích kỳ trước II-Số KH TSCĐ tăng trong kỳ III-Số HTSCĐ giảm trong kỳ IV- Số KH phải trích kỳ này (I + II – III) Ngày ... tháng ... năm... Người lập bảng Kế toán trưởng 3. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Khi có quy định mới của Bộ Tài chính về việc chuyển những TSCĐ có giá trị dưới 10 triệu thành công cụ dụng cụ, doanh nghiệp đã sử dụng TK 1538 để theo dõi công cụ dụng cụ này, nhưng theo em để gọn nhẹ tiện lợi trong quá trình hạch toán, kế toán công ty có thể hạch toán trực tiếp vào TK 1531 “Công cụ, dụng cụ” là đúng bản chất. 4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Hiện nay, khi công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, trong thời gian tới công ty có thể áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để giảm bớt số lượng hệ thống sổ sách kế toán và quy trình hạch toán đơn giản hơn. Kế toán nên lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư để đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và tiện lợi hơn theo mẫu như sau: Bảng kê chi tiết xuất vật tư Loại vật tư: Nguyên vật liệu chính Quý ... Năm ... ĐVT: Đồng Số TT Chứng từ TK đối ứng Nội dung Số tiền Ngày Số hiệu ... ... ... ... Tổng cộng Công ty sản xuất hai loại sản phẩm với hai thẻ tính giá thành vì thế kiến nghị công ty nên lập bảng tổng hợp giá thành sản phẩm hoàn thành theo mẫu sau: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm hoàn thành Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Sản phẩm CFSXKD dở dang đầu kỳ CFSXKD phát sinh trong kỳ CFSXKD dở dang cuối kỳ Tổng giá thành 1. Que mộc xuất khẩu 4.750.327 269.027.248 4.677.205 269.100.370 2. Diêm hộp nội địa 34.604.493 3.971.921.497 36.569.235 3.969.956.755 Tổng cộng 39.354.820 4.240.948.745 41.246.440 4.239.057.125 Việc lập bảng tổng hợp giá thành sản phẩm giúp ích cho việc đối chiếu số liệu với sổ cái tài khoản 154, nhật ký chứng từ số 7... Mặc dù khoản trích trước tiền ăn ca là không nhiều, nhưng kế toán cũng nên lập Bảng kê số 6 để theo dõi khoản trích trước tiền ăn ca làm cơ sở để vào Nhật ký chứng từ số 7 theo mẫu như sau: Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Bảng kê số 6 Tập hợp: - Chi phí trả trước (TK 142, TK 242) - Chi phí phải trả (TK 335) Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Số TT Diễn giải SDĐK Ghi Nợ TK 335, Ghi Có các TK Ghi Có TK 335, ghi Nợ các TK SDCK Nợ Có ... Cộng Nợ TK 627 Cộng Có Nợ Có 1 Trích trước tiền ăn ca T12 81.246.065 81.246.065 Cộng 81.246.065 81.246.065 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5.Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty cần lập thêm nhiều báo cáo kế toán quản trị sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp như báo cáo chi tiết tình hình bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo giá thành, báo cáo chi tiết nợ phải thu... đảm bảo việc cung cấp thông tin cho các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. 6.Về công tác tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu Thứ nhất, doanh nghiệp nên thay đổi kỳ kế toán từ hạch toán theo quý về hạch toán theo tháng, tuy công việc vất vả hơn nhưng đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác hơn. Thứ hai, để đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh, kế toán công ty nên tiến hành lập dự phòng cho hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu khó đòi. Thứ ba, để có được những thông tin đầy đủ về các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán nên sử dụng các TK 521, 531, 532 để hạch toán. Thứ tư, công ty có thể sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ thay cho phương pháp giá hạch toán đang sử dụng để tính giá thành phẩm xuất kho hiện nay cho phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. 7.Về hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thứ nhất, công ty có thể rút ngắn thời gian đánh giá định mức nguyên vật liệu. Việc đánh giá nên được tiến hành hàng tháng hoặc tối thiểu là từng quý, song song với việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bằng cách này công ty vừa có thể kịp thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch vừa có thể điều chỉnh kịp thời các định mức cho phù hợp. Thứ hai, công ty cần có biện pháp sản xuất, quản lý nguyên vật liệu để tránh tình trạng phế liệu thu hồi tại xí nghiệp Que là quá nhiều. Phòng kỹ thuật cần có biện pháp đánh giá lại mức tiêu hao nguyên vật liệu, giảm trọng lượng tinh của sản phẩm, giảm phế liệu thu hồi, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng. Thứ ba, Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Que Diêm bao gồm cả chi phí về gỗ, nan để sản xuất que mộc, parafin để đánh bóng que, các hoá chất đầu diêm khác và vật liệu phụ để đóng thùng que xuất khẩu vì thế khi doanh nghiệp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hai loại sản phẩm theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo bảng định mức KTKT như trên thì chưa chính xác tuyệt đối được. Vì trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có những loại nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất diêm hộp nội địa mà không dùng để sản xuất que mộc xuất khẩu và ngược lại. Vì vậy, để chính xác hơn, kế toán công ty có thể tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm đối với những nguyên vật liệu sử dụng riêng cho từng loại sản phẩm, còn những vật liệu sử dụng chung cho cả hai loại sản phẩm kế toán có thể phẩn bổ theo định mức như trên. 7.2. Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Doanh nghiệp cần có phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương ổn định hơn, tạo niềm tin cho người lao động yên tâm sản xuất. Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, như đã trình bày ưu, nhược điểm ở trên, theo em công ty nên hạch toán là: Nợ TK 622 Có TK 334 7.3. Về các chi phí khác Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, để phát triển quy mô sản xuất trong tương lai Công ty phải đầu tư rất nhiều cho TSCĐ (mua sắm thiết bị máy móc, đầu tư cho dây chuyền công nghệ...) vì vậy việc hạch toán các khoản trích trước hay trả trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là một việc làm nên được tiến hành ngay từ bây giờ. Ngoài ra, công ty cũng nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để tạo ra sự ổn định chi phí giữa các kỳ kế toán khi có biến động xảy ra. Công ty cũng có thể gặp phải những nguyên nhân khách quan hay chủ quan như: thiên tai, thiếu nguyên vật liệu, máy móc hỏng đột xuất... làm ngừng sản xuất. Để ổn định chi phí giữa các kỳ sản xuất, đối với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên tài khoản 335-chi phí phải trả; còn đối với những trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này không được chấp nhận, nên kế toán theo dõi trên tài khoản 142 (hoặc TK 242). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được xử lý trên cơ sở xem xét nguyên nhân gây thiệt hại. 7.4. Về đánh giá sản phẩm dở dang Để tính đúng và đủ giá thành, công ty nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Phòng kỹ thuật sẽ xây dựng ước tính để quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm hoàn thành theo công thức sau: Số lượng sản phẩm tương đương Số lượng sản phẩm dở dang Mức độ hoàn thành của sản phẩm = x Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo từng khoản mục cho sản phẩm dở dang. CFNVL chính TT phân bổ cho SPDD = CFNVL chính trực tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng SPDD không quy đổi + x Số lượng SPDD không quy đổi CFNVL phụ TT phân bổ cho SPDD = CFNVL phụ trực tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm tương đương + x Số lượng sản phẩm tương đương CFNCTT phân bổ cho SPDD = CFNC trực tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm tương đương + x Số lượng sản phẩm tương đương CFSX chung phân bổ cho SPDD = CF sản xuất chung Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm tương đương + x Số lượng sản phẩm tương đương Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang theo khoản mục là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 8.Về tổ chức lập dự toán chi phí sản xuất và phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Chi phí mà các doanh nghiệp chi ra bao gồm rất nhiều loại mỗi loại có nội dung kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động SXKD do vậy để quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong quá trình hoạt động SXKD nhằm mục đích hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa, cần thiết phải lập dự toán chi phí và kiểm tra việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí. Lập dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý doanh nghiệp. Dự toán sản phẩm sản xuất cung cấp cho nhà quản trị thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các quá trình trong toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các quá trình trong toàn bộ hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Qua đó, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp thời, lập kế hoạch cho tương lai và xây dựng các mục tiêu cần đạt được. Dự toán chi phí sản xuất còn là cơ sở và căn cứ để phân tích biến động chi phí kinh doanh trong từng kỳ thực hiện để xác định những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan của sự biến đổi chi phí, có tác dụng tích cực cho quá trình lập dự toán sau. Thấy được ý nghĩa của việc lập dự toán chi phí sản xuất và việc phân tích chi phí, giá thành, do vậy kế toán nên tiến hành lập dự toán và phân tích chi phí, giá thành và nên làm công việc này một cách đều đặn để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao hơn. Trên đây là một số những đánh giá và kiến nghị của em về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất. Em tin rằng với sự nỗ lực của bộ máy kế toán của doanh nghiệp, trong thời gian gần nhất, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp sẽ được hoàn thiện hơn, cung cấp được những thông tin quan trọng cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kết luận Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ có hiệu lực nhất trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Đóng vai trò là “Ngôn ngữ kinh doanh”, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà Nước. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài, luận văn tốt nghiệp đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, trên cơ sở đó tính toán một vài chỉ tiêu phân tích, rút ra những nhận xét chủ quan, mạnh dạn đưa ra những kiến nghị với mong muốn góp một phần nhỏ trong quá trình không ngừng đổi mới, hoàn thiện của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, đã cho em cái nhìn thực tế hơn về những vấn đề lý thuyết được học tại trường, qua đó thấy được tính đa dạng và phong phú của thực tiễn, rút ra cho bản thân những kinh nghiệm thực tế bổ ích. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề tổng hợp, đòi hỏi một sự tìm tòi, nghiên cứu lâu dài, nghiêm túc... Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như nhận thức của bản thân còn ít ỏi lại đứng trước sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, luận văn tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy cô giáo cùng các bạn đọc. Bài viết được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các cô chú trong Phòng Tài vụ của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo u Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan – NXB Giáo dục năm 2001 v Hệ thống kế toán doanh nghiệp Vụ chế độ kế toán – NXB Tài chính năm 1995. w Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh NXB Thống Kê năm 2001 x Giáo trình kế toán quản trị Chủ biên: PGS.TS.Nguyễn Minh Phương–NXB lao động- XH năm 2001 y Giáo trình kế toán quốc tế Chủ biên: TS.Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thị Đông Nhà xuất bản Thống kê - 2002 z Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Biên soạn: Vũ Huy Cẩm - Nhà xuất bản Thống kê - 1996 { Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Biên soạn: TS. Nghiêm Văn Lợi - Nhà xuất bản Tài chính năm 2003 | Tạp chí kế toán. } Các Quyết định, Thông tư của Bộ Tài chính. ~ Các tài liệu của Phòng Tài vụ – Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Phụ lục Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 19 DTN/KT Độc lập – tự do – hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2003 Quyết định ban hành định mức KTKT Quý IV/2003. Tổng giám đốc công ty cổ phần Diêm Thống Nhất - Căn cứ vào quyết định số 1130/TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển DNNN công ty Diêm Thống Nhất thành công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. - Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã được Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 5/12/2001. - Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế. - Theo đề nghị của đồng chí trưởng phòng kỹ thuật sản xuất. Quyết định Điều 1: Nay ban hành định mức KTKT quý IV năm 2003 cho các sản phẩm diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu. (có phụ lục kèm theo) Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2003. Điều 3: Các đơn vị và cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh thi hành quyết định này, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình. Nơi gửi: Tổng giám đốc - Phó TGĐ kỹ thuật - KTSX, KD, TV, TCLĐ, Mar - XN Que, XN Hộp, XN Bao Phụ lục kèm theo quyết định số 19/DTN/KT STT Tên vật tư ĐVT Định mức I. Diêm hộp nội địa 1 Gỗ sản xuất que M3/kiện 0,0153 2 A1- KCLO3 Kg/kiện 0,318 3 A2- Lưu huỳnh Kg/kiện 0,0355 4 A3- Thạch cao Kg/kiện 0,0131 5 A5- Cát bãi bùng Kg/kiện 0,075 6 A6- Đất sét Kg/kiện 0,0812 7 A8- Zêlatin Kg/kiện 0,071 8 A14- Parafin chấm Kg/kiện 0,342 9 A15 – K2Gr2O7 Kg/kiện 0,00482 10 A16- Phẩm cánh sen Kg/kiện 0,000975 11 A18- Dầu hoả Lít/kiện 0,0065 12 Gố sản xuất ống M3/kiện 0,0108 13 Gỗ sản xuất đáy M3/kiện 0,005 14 Gỗ TDSX đáy M3/kiện 0,007 15 Giấy sản xuất ống Kg/kiện 0,25 16 Giấy sản xuất đáy máy Kg/kiện 0,35 17 Giấy đáy thủ công Kg/kiện 0,3 18 B1- Phốt pho Kg/kiện 0,0162 19 B2- Sunfua ăngtimo Kg/kiện 0,00713 ... ... ... ... II. Que mộc xuất khẩu 40 Nan sản xuất que Tấn/tấn 2,16 41 Gỗ sản xuất que M3/tấn 4,56 42 A14 Kg/tấn 1,84 43 A17 Kg/tấn 9,5 44 Đai nẹp nhựa Kg/tấn 5,6 45 Kẹp sắt Kg/tấn 0,56 ... ... ... ... tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế và Kinh doanh Xây dựng - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2000. 3. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Giáo trình Nguyên lý thị trường nhà đất - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2000. 5. Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường - Nhà xuất bản Xây dựng - Hà Nội 2003. 6. Kinh tế đầu tư xây dựng - Nhà xuất bản Xây dựng - Hà Nội 2003. 7. Quản lý dự án xây dựng - Nhà xuất bản thống kê. 8. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Tập I - Nhà xuất bản Xây dựng - Hà Nội 1997. 9. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ. 10. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ. 11. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ. 12. Tạp chí địa chính số 4, 5/2002. 13. Tạp chí xây dựng: Năm 1999 số 8. Năm 2001 các số 1, 2, 5, 7, 9, 12. Năm 2002 các số 6, 8, 9, 11. Năm 2003 các số 1, 2, 3, 7, 8. 15. Thời báo Kinh tế Việt Nam: Năm 2000 các số 93, 117, 127, 143, 146. Năm 2001 các số 8, 35, 68, 69, 122, 128. Năm 2002 các số 2, 32, 34. Năm 2003 các số 1, 8, 55, 61, 64. 16. Thông tin tài chính số 4, 9/2000; 2, 4/2001; 4/2002. 17. Thị trường tài chính tiền tệ số 3/2001. 18. Các tài liệu của Công ty cổ phần SUDICO Sông Đà. Mục lục Trang Bảng chữ viết tắt ỳ CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ỳ ĐK Đầu kỳ ỳ CK Cuối kỳ ỳ CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ỳ CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp ỳ CPSXC Chi phí sản xuất chung ỳ XK Xuất khẩu ỳ NĐ Nội địa ỳ TTĐB Tiêu thụ đặc biệt ỳ GTGT Giá trị giá tăng ỳ Z Giá thành sản phẩm ỳ TK Tài khoản ỳ TSCĐ Tài sản cố định ỳ KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định ỳ CCDC Công cụ dụng cụ ỳ BHXH Bảo hiểm xã hội ỳ BHYT Bảo hiểm y tế ỳ KPCĐ Kinh phí công đoàn ỳ KH Kế hoạch ỳ XN Xí nghiệp ỳ NSLĐ Năng suất lao động ỳ Q Số lượng sản phẩm sản xuất ỳ CFSCL Chi phí sửa chữa lớn ỳ QD Que diêm ỳ HD Hộp diêm ỳ BG Bao gói ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36206.doc
Tài liệu liên quan