Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng Hồng Hà

LỜI NÓI ĐẦU Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. TSCĐ còn thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ, công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì thế, TSCĐ luôn luôn gắn liền với mỗi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ của các doanh nghiệp cũng ngày càng được tăng cường về quy mô và chất lượng. Thực tế đó đã tạo ra khả năng thuận lợi thúc đẩy sản xuất phát triển. Khả năng ấy có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Do đó để củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ cần tổ chức hạch toán TSCĐ chính xác và có khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông qua việc tổ chức hạch toán TSCĐ, người quản lý mới thấy rõ ưu, nhược điểm trong việc đầu tư xây dựng vốn cơ bản để tăng TSCĐ. Từ đó có biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến phương hướng đầu tư cơ bản cho hợp lý. Mặt khác, việc hạch toán đúng TSCĐ còn chỉ ra những điểm còn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp tìm biện pháp sử dụng tiết kiệm đến mức thấp nhất về số lượng, thời gian và năng lực của máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty Xây dựng Hồng Hà cũng đứng trước một vấn đề bức xúc : Làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có. Thời gian qua nhiều ý kiến đóng góp đã được đưa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã được nghiên cứu, vận dụng tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên không phải đã hết những tồn tại, vướng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương hướng hoàn thiện. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ, đồng thời xuất phát từ yêu cầu thực tế, qua thời gian thực tập công tác kế toán tại Công ty Xây dựng Hồng Hà, với kiến thức và lý luận được trang bị trong nhà trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo viên - Thạc sĩ Hà Thị Ngọc Hà em đã lựa chọn, đi vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà”. Nội dung khóa luận gồm : 3 phần. Phần I - Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II - Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà. Phần III - Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà. Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu thực tế tại Công ty Xây dựng Hồng Hà và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán của Công ty, song do nhận thức và trình độ bản thân còn hạn chế, và do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không dài nên chắc chắn trong khóa luận chỉ đề ra được những vấn đề có tính chất cơ bản nhất và chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái niệm TSCĐ. Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển. Đây là một nguyên lý có ý nghĩa rất quan trọng. Nguyên lý này giúp ta thấy được nguyên nhân cơ bản của sự thay đổi từ nấc thang này sang nấc thang khác trong Lịch sử phát triển của loài người. Đó là sự thay đổi của các phương thức sản xuất vật chất. Để tiến hành sản xuất, bao giờ cũng phải có đầy đủ các yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. TSCĐ chính là tư liệu sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên không phải tư liệu sản xuất nào cũng là TSCĐ. Vì vậy cần xác định rõ thế nào là TSCĐ. Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực Kế toán Việt Nam đợt 1, ta hiểu về TSCĐ như sau: - TSCĐ hữu hình : Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn sau : (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( từ 10.000.000 đ trở lên ). TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí SXKD trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình đã nêu ở trên. Những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng không thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích tài sản đó. - TSCĐ thuê tài chính : Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm k‎ý hợp đồng. Ngoài những tài sản thỏa mãn đồng thời các điều kiện nêu trên, nếu những tư liệu lao động và tài sản khác có một trong hai yêu cầu về giá trị hoặc thời gian sử dụng nhỏ hơn theo quy định thì được xếp vào loại công cụ, dụng cụ. 1.2. Đặc điểm TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy nó có đặc điểm của tư liệu lao động : - Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được. - Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và cấu thành giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh. Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo các cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mòn này sẽ được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích lũy lại thành nguồn vốn để có thể tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh. Vì thế phải luôn luôn chú ‎ý đến các đặc điểm của TSCĐ để quản l‎ý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp. 1.3. Phân loại TSCĐ. TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ. Mỗi loại lại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản lý, thời gian sử dụng… khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ. Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân loại theo một số tiêu thức phân loại sau : 1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất kết hợp với công dụng ( đặc trưng kỹ thuật ). Theo cách này, TSCĐ được chia thành các loại : * TSCĐ hữu hình : Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. TSCĐ hữu hình bao gồm : Nhà cửa vật kiến trúc; Thiết bị máy móc; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản l‎ý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác. * TSCĐ vô hình : Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị mà doanh nghiệp đầu tư liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm : Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền, TSCĐ vô hình khác. 1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. * TSCĐ tự có : Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chủ sở hữu ( vốn ngân sách cấp, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn góp tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng…); bằng vốn vay ngân hàng và vay các đối tượng khác. Đây là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. * TSCĐ thuê ngoài : Tùy theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. - TSCĐ thuê tài chính : Theo chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, quy định thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. - TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản l‎ý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng. 1.3.3. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng. Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau : - TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh : Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…). Những tài sản này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh… : Gồm những TSCĐ do doanh nghiệp quản l‎ý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ phúc lợi. Do không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên khấu hao những TSCĐ này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ không cần dùng, chờ thanh l‎ý : Là những TSCĐ không phù hợp với hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh l‎ý, nhượng bán… - TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết. - TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước. 1.3.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp : do ngân sách hoặc cấp trên cấp. - TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao… - TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh. Trên đây là bốn cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản l‎ý của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù hợp. 1.4. Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở sổ kế toán và trên báo cáo kế toán phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ như sau : Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ _ Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ 1.4.1. Nguyên giá của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp, vì vậy còn gọi là giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp l‎ý mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau : (a) TSCĐ hữu hình : ٭ TSCĐ hữu hình mua sắm : Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ ) bao gồm giá mua ( trừ (-) các khoản giảm được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như : Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. ٭ TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay. ٭ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất ). ٭ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp l‎ý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp l‎ý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương ) là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. ٭ TSCĐ hữu hình loại được cấp, được điểu chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ được cấp, điều chuyển đến, bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán của đơn vị cấp, điều chuyển đến hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng cấp; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ ( nếu có )… mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. ٭ TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác : Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được cho, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Mọi khoản chi phí phát sinh, như : Chi phí quản lý hành chính, chí phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ. (b) TSCĐ vô hình : Việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình tương tự như đối với TSCĐ hữu hình đã trình bày ở trên. - Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… ( không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng công trình trên đất ) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế : là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. - Nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa : là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa. - Phần mềm máy vi tính : Nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính ( trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. (c) TSCĐ thuê tài chính : Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp l‎ý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Giá trị hợp l‎ý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Nếu giá trị hợp l‎ý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. Ngoài các trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định sao cho phù hợp với giá trị hợp lý của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó. Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Vì thế, kế toán phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ tại doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau : Đánh giá lại giá trị của TSCĐ theo Quyết định của Nhà nước; Nâng cấp TSCĐ; Tháo dỡ hoặc xây dựng thêm một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, đơn vị phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 1.4.2. Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ gồm hai loại : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị hao mòn. Vì thế, việc tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ có vai trò quan trọng trong công tác quản l‎ý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị hao mòn TSCĐ còn là cơ sở để tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo quy định hiện hành, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. 1.4.3. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta biết số tiền còn lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường, đổi mới TSCĐ. Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau : Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ = x Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại cũng có thể được xác định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời giá căn cứ vào Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ. 1.5. Yêu cầu quản l‎ý TSCĐ trong doanh nghiệp. Quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với việc đầu tư, xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề tăng cường đầu tư, đổi mới TSCĐ nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Vì thế, việc tổ chức quản l‎ý và sử dụng hiệu quả TSCĐ trong doanh nghiệp là một yêu cầu bức thiết đối với công tác quản l‎ý kinh tế. Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định nguyên tắc về quản l‎ý TSCĐ như sau : - Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. - Mỗi TSCĐ phải được quản l‎ý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế ( hoặc giá trị hao mòn lũy kế ), và giá trị còn lại trên sổ kế toán kể cả đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản l‎ý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường. - Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử l‎ý. Xuất phát từ những đặc điểm, vị trí, vai trò của TSCĐ đòi hỏi cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt giá trị và hiện vật. * Về mặt hiện vật : - Phải quản lý chặt chẽ về số lượng và tình hình biến động của TSCĐ, tình hình trang bị, bảo quản TSCĐ và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. - Phải quản lý TSCĐ trong suốt thời gian sản xuất. Việc quản lý TSCĐ chỉ chấm dứt khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ. * Về mặt giá trị : - Phải nắm chắc được nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị hiện còn của TSCĐ. Nhất là trong thời kỳ khoa học kỹ thuật không ngừng đổi mới như hiện nay, hao mòn vô hình sẽ xảy ra rất lớn. - Phải phân bổ khấu hao một cách hợp lý để đưa vào chi phí sản xuất, tính giá thành của sản phẩm, từ đó đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp. 1.6. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. TSCĐ là yếu tố cơ bản của sản xuất, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của mỗi doanh nghiệp. Do đó, để quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ và chính xác công tác kế toán TSCĐ. Tuy nhiên, kế toán TSCĐ rất phức tạp vì các nghiệp vụ TSCĐ thường có quy mô lớn, thời gian phát sinh dài. Chính vì thế để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác, có hệ thống, đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ thì kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng tính toán phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TSCĐ. 2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ. Yêu cầu quản lý TSCĐ của doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Đây là khâu quan trọng và phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng cũng như tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ phải dựa vào các cách phân loại TSCĐ, đồng thời phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp. Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm : - Đánh số TSCĐ. - Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán. - Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các đơn vị, bộ phận quản l‎ý, sử dụng tài sản cố định. Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện dựa vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan. Theo chế độ kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ gồm có : - Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01-TSCĐ/BB ) : Dùng để xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, được biếu tặng… đồng thời là căn cứ để kế toán ghi sổ, thẻ kế toán có liên quan. - Thẻ TSCĐ ( Mẫu 02-TSCĐ/BB ) : Dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập tại các phòng ( ban ) kế toán để theo dõi chi tiết TSCĐ và được lưu giữ ở đó trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. - Biên bản thanh l‎ý TSCĐ ( Mẫu 03-TSCĐ/BB ) : Dùng để xác nhận việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu 04-TSCĐ/HD ) : Là căn cứ để xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn, đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu 05-TSCĐ/HD) : Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ. Ngoài các chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, trong quản l‎ý còn phải dựa vào các hồ sơ như : - Hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán … - Bảng tính và phân bổ khấu hao - Sổ TSCĐ - Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng 2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán. Trong quá trình hình thành khoa học kế toán, người ta đã xây dựng được các phương án tổ chức sổ kế toán có thể sử dụng được trong công tác kế toán ở các đơn vị. Các phương án tổ chức sổ kế toán được gọi là các hình thức kế toán. Tùy theo đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà có thể chọn cho mình một trong bốn (4) hình thức kế toán đã được quy định trong Chế độ kế toán ở nước ta như sau : 2.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. Theo chế độ kế toán hiện hành, để phản ánh các biến động về TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : TK 211, TK 212. Ngoài ra còn một số các tài khoản khác có liên quan như : - TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” - TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” - TK 222 “ Góp vốn liên doanh” - TK 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” - TK 441 “ Nguồn vốn đầu tư XDCB”,… * TK 211: "TSCĐ hữu hình" : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu: Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Dư Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. TK 211 có 6 TK cấp 2 : - TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc - TK 2113 : Máy móc, thiết bị - TK 2114 : Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý - TK 2116 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặccho sản phẩm - TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác * TK 213 "TSCĐ vô hình" : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu: Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình theo nguyên giá Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình theo nguyên giá Dư Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. TK 213 có 7 tài khoản cấp 2 : - TK 2131 : Quyền sử dụng đất - TK 2132 : Quyền phát hành - TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế - TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hóa - TK 2135 : Phần mềm máy vi tính - TK 2136 : Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - TK 2138 : TSCĐ vô hình khác. 2.3.1. Phương pháp hạch toán tăng TSCĐ : ( trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ) * Mua sắm trực tiếp TSCĐ sử dụng ngay cho hoạt động SXKD : - Kế toán ghi tăng nguyên giá : Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả cho người bán Có TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc… Có TK 341 : Vay dài hạn. - Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ dùng để mua sắm TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD, ghi chuyển nguồn vốn tương ứng theo bút toán sau : Nợ TK 441 : Nguồn vốn XDCB Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh - Nếu mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho mục đích phúc lợi, thì đồng thời ._.với việc ghi tăng TSCĐ phải ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ và ghi giảm quỹ phúc lợi : Nợ TK 4312 Có TK 4313 - Chú ‎ý : Nếu dùng nguồn vốn khấu hao để mua sắm TSCĐ thì ghi đồng thời Nợ TK 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. * Mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử : - Tập hợp chi phí mua sắm, chi phí lắp đặt, chạy thử : Nợ TK 2411 Nợ TK 1332 Có TK 331, 111, 112, 341,… - Khi đã lắp đặt xong, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, ghi tăng nguyên giá : Nợ TK 211, 213 Có TK 2411 - Đồng thời ghi kết chuyển nguồn vốn * Mua sắm TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp : - Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp đưa ngay vào sử dụng, ghi tăng nguyên giá : Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn Có TK 111, 112 : Số tiền đã trả cho người bán Có TK 331 : Số tiền còn phải trả cho người bán - Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi : Nợ TK 331 Có TK 111, 112. - Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm phải trả của từng kỳ : Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn - Căn cứ vào nguồn vốn dùng để mua sắm, ghi kết chuyển nguồn vốn * Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi : Nợ TK 211, 213 Có TK 711 Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu tặng tính vào nguyên giá, ghi : Nợ TK 211, 213 Có TK 111, 112, 331… * TSCĐ tăng do tự chế : - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 155 : Nếu xuất kho ra sử dụng Có TK 154 : Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay Đồng thời ghi tăng TSCĐ : Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ Có TK 512 : Giá thành sản phẩm thực tế - Chi phí lắp đặt, chạy thử… liên quan đến TSCĐ, ghi : Nợ TK 211,213 Có TK 111, 112, 331 * Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi : - Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự : Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về. Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn của TSCĐ đưa đi trao đổi. Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi. - Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự : . Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi : Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ Có TK 211 : Nguyên giá . Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ : Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 711 : Giá trị hợp l‎ý của TSCĐ đưa đi trao đổi Có TK 331 : Thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) . Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi : Nợ TK 211 : Giá trị hợp l‎ý của TSCĐ nhận được do trao đổi Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 131 : Tổng giá thanh toán . Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp l‎ý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp l‎ý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi : Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu thêm Có TK 131 : Phải thu của khách hàng . Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi : Nợ TK 131 Có TK 111, 112… * Nhận TSCĐ của các bên tham gia liên doanh góp vốn : Nợ TK 211, 213 Có TK 411 * Nhận lại TSCĐ do thu hồi vốn góp liên doanh : Nợ TK 211, 213 Có TK 222 * Tăng TSCĐ hữu hình do công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng : Nợ TK 211 Có TK 2412 * Tăng TSCĐ do chuyển từ công cụ, dụng cụ : - Nếu công cụ, dụng cụ mới chưa sử dụng ( chưa khấu hao ) : Nợ TK 211 Có TK 1531 - Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng : Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình Có TK 2141 : Giá trị đã phân bổ Có TK 142 : Giá trị còn lại chưa phân bổ * Tăng do đánh giá lại TSCĐ hữu hình : Nợ TK 211 : Chênh lệch tăng nguyên giá Có TK 214 : Chênh lệch tăng giá trị hao mòn Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản * Tăng TSCĐ hữu hình do phát hiện thừa khi kiểm kê : - Nếu TSCĐ thừa đó đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn TSCĐ và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ : Nợ TK 623, 627, 641, 642 Có TK 2141 - Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì trong thời gian chờ xử l‎ý, TSCĐ được theo dõi ở doanh nghiệp như sau : Nợ TK 211 : Nguyên giá Có TK 214 : Giá trị hao mòn Có TK 3381 : Giá trị còn lại 2.3.2. Phương pháp hạch toán giảm TSCĐ : ( trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ) * Khi thanh l‎ý, nhượng bán TSCĐ : - Kế toán ghi giảm TSCĐ hữu hình cả về nguyên giá và giá trị hao mòn Nợ TK 214 : Phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 : Phần giá trị còn lại Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ - Phản ánh thu nhập do thanh l‎ý, nhượng bán TSCĐ : Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3331 Có TK 711 - Phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến nhượng bán, thanh l‎ý TSCĐ : Nợ TK 811 Nợ TK 133 ( nếu có ) Có TK 111, 112, 331,… * Giảm TSCĐ do điều chuyển cho đơn vị khác : Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn Nợ TK 411 : Giá trị còn lại Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ * Giảm TSCĐ do đem đi góp liên doanh: Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn Nợ TK 2141 : Giá trị hao mòn Nợ ( hoặc Có ) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ đem góp liên doanh * Giảm TSCĐ do trả lại cho các bên tham gia góp liên doanh : Nợ TK 411 : Giá trị còn lại Nợ TK 2141 : Giá trị đã hao mòn Có TK 211, 213 : Nguyên giá * Giảm TSCĐ hữu hình trong trường hợp thiếu, mất mát khi kiểm kê : - Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử l‎ý ngay của cấp có thẩm quyền : Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn Nợ TK 1388 : Số tiền bồi thường phải thu của người phạm lỗi Nợ TK 411 : Số được ghi giảm vốn kinh doanh Nợ TK 811 : Tổn thất tính vào chi phí của doanh nghiệp Có TK 211 : Nguyên giá - Trường hợp chờ xử l‎ý : Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn Nợ TK 1381 : Giá trị còn lại Có TK 211 : Nguyên giá Khi có quyết định xử l‎ý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi : Nợ TK liên quan Có TK 1381 : Giá trị còn lại * Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển thành công cụ, dụng cụ : Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao Nợ TK 623, 627, 641, 642 : Nếu giá trị còn lại nhỏ tính ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 242 : Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần Có TK 211 : TSCĐ hữu hình * Giảm do đánh giá lại TSCĐ hữu hình : Nợ TK 214 Nợ TK 412 Có TK 211 Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ được ghi nhận phải bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Các nghiệp vụ khác được hạch toán tương tự như đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. 2.4. Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê TSCĐ, hoặc doanh nghiệp chưa đủ điều kiện tài chính để mua sắm TSCĐ thì sẽ tiến hành thuê TSCĐ. 2.4.1. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê : Để hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị, kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính” Nội dung TK : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Kết cấu : Bên Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm trong kỳ. Bên Có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm đi trong kỳ Dư Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện còn ở doanh nghiệp. Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê. Sơ đồ trình tự hạch toán : A/ Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có số thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê : 1 - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính : 315 212 Số nợ gốc (3) Khi nhận TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá phải trả kỳ này ( chưa có 342 thuế GTGT ) (6) Cuối niên độ kế toán, ghi số Ghi theo giá trị hiện tại của khoản nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả thanh toán tiền thuê tối thiểu trong niên độ kế toán tiếp theo hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ thuê trừ (-) số nợ gốc phải trả kỳ này 111, 112 142 (1) Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan (4) Khi nhận TSCĐ, ghi vào nguyên giá đến TSCĐ thuê tài chính trước khi nhận các chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng … TSCĐ thuê phát sinh trước đó (5) Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận TSCĐ thuê tài chính 244 (2) Chi tiền ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản 2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ. 2.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ gồm hai loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do tác động của các quá trình cơ học, l‎ý học, hóa học… trong quá trình sử dụng TSCĐ. Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị do sự tiến bộ khoa học cho ra đời những TSCĐ mới cùng loại có nhiều tính năng kỹ thuật, với năng suất cao làm cho giá trị của TSCĐ hiện đang sử dụng giảm đi. Để thu hồi dần giá trị hao mòn của TSCĐ doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao theo các phương pháp khấu hao TSCĐ. Như vậy, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của TSCĐ vào chi phí SXKD của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 quy định các nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ như sau : - Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại … và tính vào chi phí khác. - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm : . TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. . TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. . TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. . Các TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. 2.5.2. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ. Có ba (3) phương pháp tính khấu hao được sử dụng trong doanh nghiệp: (a) Phương pháp khấu hao đường thẳng : TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thắng. Trừ trường hợp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng mức khấu hao không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây : Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ = Thời gian sử dụng - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế thức hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. (b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh : Phương pháp tính khấu hao này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. - Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) 1 = x 100 Thời gian sử dụng của TSCĐ . Hệ số điều chỉnh xác định thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau : Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm t £ 4 năm 1,5 Trên 4 đến 6 năm 4 năm < t £ 6 năm 2,0 Trên 6 năm t > 6 năm 2,5 - Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc lớn hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. (c) Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm : TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD được trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn các điều kiện sau : - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. * Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau : Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đvsp = x Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đvsp Nguyên giá TSCĐ = Sản lượng theo công suất thiết kế * Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau : Mức trích khấu hao năm của TSCĐ Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đvsp = x Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ đã lựa chọn với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó. 2.5.3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. Kế toán sử dụng TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp. Kết cấu : Bên Nợ : Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do TSCĐ giảm. Bên Có : Phản ánh giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ Dư Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 214 có 3 TK cấp 2: TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, và số hiện có của nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp. Sơ đồ hạch toán tăng, giảm hao mòn TSCĐ 211 214 623, 627 Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ Giá trị hao mòn giảm do thanh lý nhượng bán, góp vốn LD... Giá trị hao mòn Phân bổ vào chi phí 811, 128, 222… 641,642 Giá trị còn lại 241 Đồng thời ghi Nợ TK 009 : Số trích khấu hao TSCĐ Trường hợp vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp xem xét lại thời gian và phương pháp trích khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán. Mọi khoản chênh lệch tăng, giảm mức khấu hao TSCĐ vô hình so với số đã trích trong năm được hạch toán trực tiếp vào chi phí SXKD trong kỳ ( TK 623, 627, 641, 642 ) 2.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ. Để phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong lao động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Theo nội dung, phạm vi, tính chất, quy mô của công tác sửa chữa có thể chia sửa chữa thành : Sửa chữa thường xuyên TSCĐ và Sửa chữa lớn TSCĐ. 2.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Loại sửa chữa này có chi phí nhỏ, lặt vặt, có tính chất bảo dưỡng hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết không quan trọng của TSCĐ. TSCĐ có thể không phải ngừng hoạt động để sửa chữa. Do đó, chi phí sửa chữa TSCĐ được hạch tóan trực tiếp vào chi phí SXKD của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. * Đối với sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm : Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241 Có TK 152, 153, 214 Có TK 111, 112 Có TK 334, 338 * Đối với sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài : Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331… 2.6.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính chất thay thế, đại tu những bộ phận chủ yếu, quan trọng hay thay thế hàng loạt tất cả các chi tiết, bộ phận của TSCĐ. Phạm vi sửa chữa rộng, thời gian sửa chữa dài, TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa lớn, liên quan đến nhiều kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp hiện nay, chi phí sửa chữa lớn còn kết hợp nâng cấp TSCĐ. Để hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” với TK chi tiết 2413 “ Sửa chữa lớn TSCĐ”. Trình tự hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ : III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP. Do tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động SXKD nên yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải quản lý tốt và sử dụng hợp lý những TSCĐ hiện có. Vì vậy, việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Công việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ không những là một bộ phận không thể tách rời của công việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn là công cụ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng và khả năng sản xuất kinh doanh của mình, những ưu khuyết điểm trong hệ thống sản xuất kinh doanh hiện có và từ đó đề ra những biện pháp kịp thời để khắc phục những tồn tại. Để phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, phương pháp đơn giản và đem lại kết quả tốt nhất đó là so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ của các chỉ tiêu nêu sau đây cũng như so sánh giữa kết quả các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề kinh doanh hoặc với các chỉ tiêu chung của ngành : 3.1. Chỉ tiêu về cơ cấu TSCĐ. Tổng giá trị thuần TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Tổng giá trị tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa Tổng giá trị thuần TSCĐ ( giá trị còn lại ) với Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư TSCĐ có thể biến động qua các kỳ, phụ thuộc vào việc phát triển hay hạn chế của trang bị TSCĐ của từng doanh nghiệp, và nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 3.2. Chỉ tiêu về tình hình biến động TSCĐ. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản nên sự biến động của nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, dựa vào kết quả phân tích tình hình tăng, giảm TSCĐ, ta có thể theo dõi mức biến động tài sản trong kỳ kinh doanh cũng như xem xét đến hiệu quả công tác quản lý TSCĐ của Công ty. Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ b/q để SXKD trong kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ b/q để SXKD trong kỳ 3.3. Chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ. Để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm những TSCĐ có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay thế, loại bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Vì vậy, trong tính toán mức độ đầu tư mới TSCĐ trong doanh nghiệp, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau : TSCĐ tăng mới trong kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở cuối năm Nguyên giá TSCĐ bị loại bỏ trong năm Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ Ngoài ra, để phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu sau : Tổng mức khấu hao TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp càng cũ bấy nhiêu, và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì càng cho thấy doanh nghiệp đã quan tâm tới việc đổi mới trang thiết bị phục vụ SXKD. Chỉ tiêu quan trọng nhất để xác định hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu về mức độ trang bị TSCĐ cho một lao động : Mức độ trang bị TSCĐ cho 1 lao động Nguyên giá TSCĐ = Số lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lao động được trang bị ( sử dụng ) bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ trang bị TSCĐ cho công nhân nhằm tăng năng suất lao động và sản lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành của mỗi doanh nghiệp. 3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cung của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đánh giá khả năng sinh lời của việc đầu tư TSCĐ, doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu sau đây : Giá trị tổng sản lượng Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Lợi nhuận Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Các chỉ tiêu này cho doanh nghiệp thấy rõ cứ một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng và lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ việc quản l‎ý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là có hiệu quả. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Giá trị tổng sản lượng Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị tổng sản lượng được làm ra thì doanh nghiệp tiêu tốn bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ. Phân tích kỹ chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh. Trên đây là những l‎ý luận cơ bản về TSCĐ. Những lý luận đó cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu thiếu TSCĐ thì doanh nghiệp không thể tiến hành các hoạt động của mình. Mặt khác, khi sản xuất kinh doanh được thuận lợi, doanh nghiệp mới có điều kiện để tăng cường đầu tư, đổi mới TSCĐ. Nhận thức được mối quan hệ tương hỗ giữa TSCĐ và các hoạt động trong doanh nghiệp, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, yêu cầu phải hạch toán đầy đủ, chính xác về giá trị của TSCĐ, kiểm soát chặt chẽ về mặt hiện vật nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ cho việc đề ra các quyết định của các nhà quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, TSCĐ luôn luôn biến động không ngừng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì thế, càng hạch toán đầy đủ, chính xác và có phương pháp quản lý tốt bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao bấy nhiêu. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến hạch toán thôi chưa đủ. Mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào các số liệu thực tế hiện có của TSCĐ, vận dụng các phương pháp để phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ nhằm đưa ra được phương án quản l‎ý tối ưu với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. PHẦN II - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Công ty Xây dựng Hồng Hà là Doanh ngiệp Nhà nước có trụ sở chính tại Hà Nội. Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, Công ty Xây dựng Hồng Hà trở thành thành viên chính thức trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng số 1361/QĐ-BXD ngày 04/11/1999. Công ty Xây dựng Hồng Hà là doanh nghiệp hoạt động độc lập. Công ty được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112683. - Tên doanh nghiệp : Công ty Xây dựng Hồng Hà. - Trụ sở giao dịch : Số 206A, đường Nguyễn Trãi, xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Mã số thuế : 0100109674 - 1 - Số điện thoại : 5540845 – 5541007. - Fax : 5540847. - Tên cơ quan sáng lập : Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng. - Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 1361/QĐ-BXD ngày 04/11/1999 của Bộ Xây Dựng. Kể từ khi thành lập tới nay, Công ty Xây dựng Hồng Hà đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển của ngành Xây Dựng nói riêng và của đất nước nói chung. Doanh thu của Công ty ngày một cao, mức nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Công ty đã tập trung đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật tinh thông về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời, Công ty cũng không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị có tính năng kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng của các công trình. Quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Mức Tỷ lệ Nguồn vốn kinh doanh 1000đ 30.858.343 31.526.650 668.307 2,2 Tổng doanh thu 1000đ 101.372.685 125.814.839 24.442.154 24,1 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 1.433.600 1.761.400 327.800 22,8 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 974.800 1.197.700 222.900 22,8 Nộp NSNN 1000đ 458.800 563.700 104.900 22,8 Tổng số CBCNV Người 125 125 0 0 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 935.800 1.114.500 178.700 19 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112683 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty Xây dựng Hồng Hà là Doanh nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, chủ yếu kinh doanh ở các ngành nghề sau: - Xây dựng nhà ở; xây dựng công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng và san lấp mặt bằng; trang trí nội thất; xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước. - Thi công đường bộ các cấp, cầu, cống, bến cảng, hệ thống kè; thi công lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện tới 35 KV; gia công lắp đặt thiết bị trong ngành công nghiệp, thủy lợi, giao thông và dân dụng; thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, hệ thống điện máy, điện lạnh. - Kinh doanh vật liệu xây dựng; dịch vụ đưa đón khách du lịch; kinh doanh nhà, tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty Xây dựng Hồng Hà còn có các chi nhánh tại tỉnh Hà Tây và thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Xây dựng Hồng Hà là thi công xây mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện và trang trí nội thất… các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình công cộng… trên phạm vi toàn quốc. Các sản phẩm xây dựng của công ty rất đa dạng, tuy nhiên lại cùng thuộc lĩnh vực xây lắp. Vì thế có thể khái quát những công việc chính trong quy trình sản xuất kinh doanh của công ty theo sơ đồ sau : Vì sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí cho mỗi công trình khác nhau nên để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, công ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo cả hai phương thức là đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi trúng thầu, hợp đồng kinh tế được k‎ý kết với chủ đầu tư. Mỗi công trình được chỉ định bố trí các đội, tổ sản xuất cho phù hợp với tính chất, quy mô và địa bàn của công trình cũng như năng lực của từng đội, tổ. 1.4. Đặc điểm tổ chức quản l‎ý của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Ta có thể thấy rõ đặc điểm tổ chức quản l‎ý của Công ty Xây dựng Hồng Hà qua sơ đồ sau : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản l‎ý của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Giám Đốc Phó Giám đốc kĩ thuật Phó Giám đốc kinh tế Phòng Tổ chức cán bộ Các chi nhánh Phòng Tài vụ Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật-Đầu tư Các đội xây dựng trực thuộc công ty Các tổ sản xuất thi công Các đội xây dựng trực thuộc chi nhánh Các tổ sản xuất thi công Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tương hỗ Để phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, Công ty tổ chức quản l‎ý theo mô hình trực tuyến chức năng. Quản l‎ý chung là Giám đốc. Giúp việc là các Phó Giám đốc và các Phòng ban chức năng. Lực lượng sản xuất của Công ty được chia làm các đội xây dựng. Mỗi đội có các đội trưởng, các kỹ sư kỹ thuật và công nhân thi công, bao gồm nhiều tổ sản xuất như: tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động... Mỗi tổ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức giao khoán, quản lý khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng thông qua hợp đồng giao khoán. 1.4.1. Chức năng của Giám đốc : Tại Công ty Xây dựng Hồng Hà, mọi hoạt động đều theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ một thủ trưởng trong mọi nhiệm vụ công tác. - Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. - Giám đốc là người phụ trách chung hoạt động SXKD trong Công ty. - Giám đốc chịu trách nhiệm tiếp nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng theo mục tiêu của Bộ Xây dựng và Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng. 1.4.2. Chức năng của các Phó giám đốc : - Các Phó giám đốc do Giám đốc xét duyệt, có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu cho Giám đốc trong công tác điều hành và tổ chức hoạt động SXKD của Công ty. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những nhiệm vụ được phân công uỷ quyền, báo cáo để tìm biện pháp giải quyết. 1.4.3. Chức năng phòng Tổ chức cán bộ : - Quản l‎ý hồ sơ về nhân sự của Công ty. - Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự. - Ra các quyết định về thưởng phạt và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. 1.4.4. Chức năng phòng Hành chính tổng hợp : Là phòng có chức năng chủ yếu là phục vụ hành chính trong công ty như : - Phục vụ các công tác đối nội, đối ngoại. - Quản l‎ý các công trình công cộng của Công ty. - Lưu giữ bảo quản con dấu của Công ty. Tất cả hồ sơ, tài liệu… sau khi được ký đều phải thông qua phòng Hành chính tổng hợp để đóng dấu. 1.4.5. Chức năng phòng Tài vụ : Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty về công tác hạch toán kế toán, quản l‎ý và sử dụng các loại vốn, quỹ, phân phối thu nhập theo chế độ quy định của công ty và phù hợp với điều kiện cụ thể. Đồng t._. và phân bổ khấu hao, Công ty đã sử dụng mẫu bảng chưa đúng với quy định của Nhà nước. Vì thế không phản ánh hết được các chỉ tiêu làm căn cứ cho việc so sánh và đánh giá về chi phí khấu hao giũa các kỳ hoạt động. * Về kế toán chi tiết TSCĐ : Trong theo dõi chi tiết TSCĐ, kế toán của Công ty chỉ lập Sổ ( thẻ ) TSCĐ và tổng hợp lại thành Sổ TSCĐ và do phòng Tài vụ theo dõi. Như vậy là Công ty chưa chấp hành đầy đủ về chế độ sổ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Việc phòng Tài vụ đơn phương theo dõi trên sổ sách toàn bộ TSCĐ của Công ty là chưa hợp lý. Điều này sẽ gây khó khăn, chậm trễ trong việc kiểm tra, giám sát và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến TSCĐ. Mặt khác, do không tự theo dõi các TSCĐ hiện đang sử dụng, các phòng ( ban )… thiếu tinh thần tự giác trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ. * Về việc sử dụng TK kế toán : Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty Xây dựng Hồng Hà không sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng mà chỉ sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh tổng hợp các chi phí gián tiếp. Như vậy là chưa hợp lý. Việc dùng TK 642 để phản ánh những chi phí thuộc loại chi phí bán hàng sẽ gây ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Bởi vì các chi phí quản lý phát sinh trong kỳ sẽ làm giảm ngay lợi nhuận trong kỳ. Nhưng có những chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lại được kết chuyển chờ đến kỳ sau. Như vậy nếu tính ngay vào chi phí trong kỳ sẽ làm giảm lợi nhuận trong kỳ của Công ty cũng như giảm một phần thuế nộp cho Nhà nước. * Việc tự kiểm tra công tác kế toán : Theo Luật Kế toán Việt Nam, kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Do đó, kiểm tra kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kiểm tra kinh tế. Kiểm tra kế toán nhằm thúc đẩy việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán, phát huy đầy đủ tác dụng của công tác kế toán ở đơn vị giúp cho các cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện được việc kiểm tra các hoạt động ở đơn vị... Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu của kế toán và chấp hành nghiêm túc các quy định về tài chính thì trong mỗi doanh nghiệp có thể tự kiểm tra kế toán của doanh nghiệp mình. Kiểm tra kế toán có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, tại Công ty Xây dựng Hồng Hà chưa có việc tự kiểm tra kế toán định kỳ và hàng năm. * Về quản l‎ý và phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ : Mặc dù đã có những kết quả đáng kể, song việc quản lý TSCĐ còn tồn tại một số vấn đề nhỏ và việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty vẫn phần nhiều dựa trên ngôn ngữ kế toán, các thông tin nguyên thủy của kế toán mà chưa áp dụng cách thức phân tích bằng các chỉ tiêu tài chính. Điều này khiến hoạt động quản l‎ý của Công ty mang tính bài bản, hiệu quả hiển nhiên không cao bằng việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính như một công cụ đắc lực cho quản lý. III. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ. Có thể nói, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì yêu cầu sống còn là không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Muốn làm được điều đó, việc quan trọng nhất là đòi hỏi doanh nghiệp phải tự nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của mình để ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi khắc nghiệt của thị trường. Ở Công ty Xây dựng Hồng Hà, trong công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ, bên cạnh những mặt tích cực đạt được tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty không ngừng lớn mạnh trong những năm qua, thì vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục như đã nói ở trên. Qua một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và tích lũy kiến thức, em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ tại Công ty như sau : * Đề xuất 1 : Về vấn đề huy động vốn Việc tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh là khâu đầu tiên trong quản lý vốn cố định của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, để định hướng cho việc tạo lập và khai thác nguồn vốn cố định, Công ty phải xác định rõ nhu cầu TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài, làm căn cứ cho việc lựa chọn nguồn vốn huy động thích hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ của Công ty là rất phong phú như nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn do ngân sách cấp… Mỗi loại đều có ưu, nhược điểm riêng. Vì thế, để có điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, Công ty Xây dựng Hồng Hà không nên chỉ sử dụng nguồn vốn tự có mà cần phải đa dạng hóa các nguồn tài trợ. Công ty có thể vay vốn để đầu tư cho TSCĐ. Tuy nhiên, Công ty cần phải tính toán một cách thận trọng giữa tỉ lệ sinh lời với lãi suất vốn vay đầu tư cho TSCĐ và vấn đề rủi ro. Nếu tỉ lệ sinh lời của Công ty lớn hơn lãi suất vay vốn và nguồn vốn vay là nguồn ổn đinh lâu dài thì Công ty càng vay nhiều để đầu tư cho TSCĐ càng tốt. Mặt khác, Công ty phải duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa các loại TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung và từ nguồn vốn vay để có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Là một Công ty xây dựng có phạm vi hoạt động rộng lớn trên cả nước, nên việc di chuyển TSCĐ để phục vụ cho các công trình rất khó khăn. Ngoài ra, mỗi công trình xây dựng lại đòi hỏi những đặc trưng nhất định, do đó nếu mua sắm TSCĐ đặc chủng để phục vụ một số ít các công trình là không hợp lý. Do đó kiến nghị ở đây là Công ty nên thực hiện việc thuê ngoài một số TSCĐ không mang tính chuyên dùng, để tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chi phí vận chuyển. * Đề xuất 2 : Về khấu hao TSCĐ Do có bất hợp lý trong việc áp dụng một phương pháp tính khấu hao duy nhất là khấu hao theo phương pháp đường thẳng, vì thế kiến nghị ở đây là Công ty nên lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp với từng loại TSCĐ tùy theo cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ. Theo đó, phương pháp khấu hao đường thẳng chỉ nên dùng cho những TSCĐ gián tiếp tham gia sản xuất. Những TSCĐ gián tiếp tham gia sản xuất như nhà xưởng, vật kiến trúc, những TSCĐ mang tính chất phụ trợ công việc sản xuất, TSCĐ thuộc loại công cụ quản l‎ý…Còn những TSCĐ trực tiếp tham gia sản xuất và tạo ra sản phẩm thì nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm như các loại máy rải đá, máy ép cọc…Với mức lợi nhuận cao như hiện nay, Công ty được phép áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cao, dễ bị hao mòn vô hình. Đó là máy móc công nghệ cao đi liền là các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công việc quản lý, khảo sát, thiết kế công trình… Việc lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp là vô cùng cần thiết, giúp Công ty phân bổ chính xác giá trị TSCĐ vào chi phí SXKD. Hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn khấu hao nhanh TSCĐ để nhanh chóng thu hồi vốn, tái đầu tư. Tuy nhiên, Công ty Xây dựng Hồng Hà cần tìm được giải pháp cho vấn đề là liệu việc khấu hao nhanh TSCĐ có làm cho giá thành sản phẩm của Công ty cao hơn so với mặt bằng thị trường và từ đó làm giảm sức cạnh tranh của Công ty hay không. Mặt khác, khi tính và phân bổ khấu hao Công ty chưa thực hiện theo đúng chế độ quy định hiện hành. Đề nghị Công ty nên sử dụng theo đúng mẫu chế độ quy định, đó là “Bảng tính và phân bổ khấu hao” xem phụ lục số 01. * Đề xuất 3 : Về kế toán chi tiết TSCĐ Qua quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng Hồng Hà, em nhận thấy Công ty chưa mở sổ theo dõi tài sản theo đơn vị sử dụng. Để kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng TSCĐ, Công ty nên sử dụng thêm “Sổ Tài sản theo đơn vị sử dụng”. Sổ này được mở tại các phòng, ban hay đội, công trường, phân xưởng của Công ty để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. Mẫu sổ xem phụ lục số 02. * Đề xuất 4 : Về việc sử dụng TK kế toán Đề nghị Công ty cần sử dụng thêm TK 641 để phản ánh các chi phí liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, trong đó có chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động bán hàng theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc hạch toán khấu hao các TSCĐ phục vụ hoạt động SXKD được tiến hành như sau : Nợ TK 623, 627 : Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm. Nợ TK 642 : Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý Công ty. Nợ TK 241 : Khấu hao TSCĐ dùng cho XDCB. Nợ TK 641 : Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng. Có TK 214 : Giá trị khấu hao TSCĐ * Đề xuất 5 : Việc tự kiểm tra công tác kế toán Nhận thức rõ hiệu quả của công tác tự kiểm tra kế toán, vì vậy hàng năm, Công ty nên tổ chức việc kiểm tra nhằm đánh giá tính chính xác của thông tin kế toán, thẩm định tính hiệu quả của bộ máy kế toán, khắc phục ngay những tồn tại của công tác kế toán với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng công việc kế toán. Việc kiểm tra công tác kế toán có thể do Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng trực tiếp tiến hành việc tự kiểm tra kế toán. Hoặc Công ty cũng có thể ký hợp đồng kiểm toán dài hạn với một công ty thực hiện dịch vụ kiểm toán có uy tín để giám sát chặt chẽ bộ máy kế toán. * Đề xuất 6 : Về tình hình quản l‎ý và sử dụng TSCĐ trong Công ty. Quản lý TSCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của Công ty. Kết quả của công tác quản lý ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty. Do đó trước hết, Công ty cần có một cơ chế quản lý TSCĐ thật hữu hiệu. Công ty nên thực hiện phân loại TSCĐ và phân quyền quản lý cho đối tượng trực tiếp sử dụng tài sản. Đối với những nguyên nhân làm thất thoát vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng, cần xác định rõ bản chất là nguyên nhân khách quan hay chủ quan và có biện pháp giải quyết triệt để nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, cán bộ kỹ thuật phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ, phát huy tối đa công suất của tài sản. Ngoài ra, định kỳ tiến hành kiểm kê TSCĐ để nắm được tình trạng kỹ thuật, số lượng cũng như chất lượng của từng loại tài sản, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời đối với tài sản bị hư hỏng. Đối với những TSCĐ đã cũ kỹ, lạc hậu và hết thời hạn sử dụng, Công ty nên có biện pháp xử lý, thay thế nhằm nâng cao năng lực làm việc của tài sản. Một số TSCĐ đã được trang bị nhưng ít sử dụng đến hoặc trong thời gian tới chưa có nhu cầu sử dụng, Công ty nên cho thuê hoạt động để tránh tình trạng bỏ không tài sản và dẫn tới bị hao mòn ( cả vô hình và hữu hình ). Để quản lý chặt chẽ và đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ, Công ty cần lập ra hệ thống các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá về TSCĐ nói riêng và nguồn vốn nói chung. Các chỉ tiêu tài chính sẽ phản ánh một cách chính xác hơn về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ vì tài chính không đơn thuần chỉ là những con số mà còn tính đến hiệu quả về mặt thời gian khi sử dụng TSCĐ. Ngoài ra, việc phân tích đánh giá thông qua các chỉ tiêu là vô cùng quan trọng, do đó Công ty nên thực hiện trong định kỳ ngắn để bám sát tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Mục đích trước hết là đưa ra được những phương án sử dụng tối ưu với những TSCĐ hiện có, sau đó mới là tăng cường đầu tư, đổi mới TSCĐ. Điều này thực sự cần thiết khi muốn phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Vì thế nó đòi hỏi rất nhiều ở sự năng động, nhạy bén của các nhà quản lý trong Công ty. Trên đây là một số nhận xét, ý kiến về tình hình kế toán của Công ty Xây dựng Hồng Hà mà em đã mạnh dạn đưa ra, nhằm mục đích đưa kế toán trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu quả nhất để phục vụ có hiệu quả hoạt động SXKD. Cùng với việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và hiệu quả SXKD thì hy vọng trong tương lai, Công ty sẽ phát triển vững mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. KẾT LUẬN Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc theo dõi và phản ánh chính xác tình hình biến động và sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản l‎ý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng đầu tư vào sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Xây dựng Hồng Hà luôn chú trọng quan tâm đến công tác quản l‎ý và sử dụng TSCĐ. Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành công đáng khích lệ mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào guồng quay của cơ chế thị trường hiện nay đều gặt hái được. Điều này có sự đóng góp rất lớn của công tác kế toán mà đặc biệt là kế toán TSCĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần dược khắc phục để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty. Thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Hồng Hà đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố kiến thức đã học và vận dụng l‎ý thuyết vào thực tế công việc và đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp "Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty Xây dựng Hồng Hà”. Nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận chỉ mới trình bày được một số vấn đề có tính chất cơ bản. Vì thế rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thày cô giáo và toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, góp ‎ý tận tình của giáo viên hướng dẫn Hà Thị Ngọc Hà và các cán bộ công nhân viên Công ty Xây dựng Hồng Hà đối với em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Đinh Thị Bích Vân * Hình thức kế toán Nhật ‎ký - Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký – Sổ Cái Sổ quỹ Báo cáo kế toán Chứng từ gốc * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng k‎ý CTGS Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng ( hoặc định kỳ ) Đối chiếu, kiểm tra * Hình thức kế toán Nhật k‎ý chung Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết * Hình thức kế toán Nhật k‎ý chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ Cái Báo cáo tài chính Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Nhật ký - Chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng ( hoặc định kỳ ) Đối chiếu, kiểm tra SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TSCĐ ( Trường hợp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ) 111, 112, 311, 341 2411 211, 213 811 TSCĐ mua sắm phải TSCĐ hoàn thành lắp Thanh lý nhượng bán TSCĐ qua lắp đặt, chạy thử đặt, chạy thử đưa vào (giá trị còn lại) sử dụng 133 214 (hao mòn) TSCĐ mua sắm không qua lắp đặt, chạy thử 222 Góp vốn LD bằng TSCĐ 2412 Chi phí đầu tư XDCB XDCB hoàn thành 412 214 133 1381 411 TSCĐ thiếu chờ xử l‎ý TSCĐ được cấp, nhận vốn góp 411 222 Trả lại TSCĐ cho các bên Nhận lại vốn góp liên doanh tham gia góp vốn LD 412 3381 TSCĐ giảm do đánh giá lại TSCĐ thừa chưa rõ nguyên nhân 212 Chuyển TSCĐ thuê tài chính sang TSCĐ thuộc sở hữu 412 TSCĐ tăng do đánh giá lại Ghi chú : 1. Nếu TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguòn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển, đồng thời ghi : Nợ TK 414, 441,…/ Có TK 411 2. Nếu TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, đồng thời ghi : Nợ TK 161/ Có TK 466 2.4.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê và cho thuê hoạt động : ( trường hợp đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT ) Sơ đồ trình tự hạch toán : 1 - Bên thuê ghi : 001 - Tài sản thuê ngoài Khi nhận Khi trả lại TSCĐ đi thuê TSCĐ đi thuê 111, 112,… 142, 242 623, 627, 641, 642… Nếu trả trước tiền thuê cho Khi phân bổ dần tiền thuê phải trả nhiều kỳ từng kỳ (theo số tiền thuê 133 phải trả từng kỳ) Tổng số tiền Nếu thanh toán Tiền thuê phải trả từng kỳ phải thanh toán tiền thuê định kỳ không có thuế GTGT 133 Thuế GTGT đầu vào 2 - Bên cho thuê ghi : 2.1 - Phản ánh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê : 111, 112,… 142, 242 627 Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan Định kỳ, khi phân bổ dần đến cho thuê hoạt động TSCĐ vào chi phí SXKD ( nếu phát sinh lớn, phải phân bổ dần ) 133 Thuế GTGT ( nếu có ) Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động TSCĐ ( nếu phát sinh nhỏ tính toàn bộ vào chi phí SXKD ) 214 Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD Đồng thời ghi Nợ TK 009 2 - Bên cho thuê ghi : 2.2 - Phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ ( Ghi Có TK 511 ) : a - Nếu thu tiền cho thuê hoạt động TSCĐ theo định kỳ : 511 131 111, 112 Doanh thu chưa có Doanh thu cho thuê tài sản Tổng giá Khi thực thu tiền thuế GTGT phải thu từng kỳ thanh toán 33311 Nếu thu tiền ngay Thuế GTGT đầu ra b - Nếu thu trước tiền cho thuê hoạt động TSCĐ nhiều kỳ : 511 3387 - Doanh thu chưa thực hiện 111, 112… Định kỳ, tính và kết chuyển doanh Doanh thu Khi nhận tiền của Tổng Tổng thu ( theo số tiền thu từng kỳ ) nhận trước chưa bên thuê trả trước số tiền số tiền có thuế GTGT nhận trước trả lại Doanh thu trả lại chưa có thuế GTGT 33311 Thuế GTGT trả lại Thuế GTGT đầu ra Khi trả lại tiền cho bên cho thuê vì hợp đồng cho thuê TSCĐ không được thực hiện hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước Sơ đồ quy trình SXKD của Công ty Xây dựng Hồng Hà. Chủ đầu tư mời thầu Nhận hồ sơ Tìm hiểu chi tiết, lập phương án thi công và lập dự toán Tham gia đấu thầu Thắng thầu Chuẩn bị các nguồn lực : vốn, nguyên vật liệu, nhân công, thiết bị thi công … Tiến hành xây dựng Nghiệm thu công trình, tính giá thành xây dựng và lập quyết toán Bàn giao và thanh toán Trình tự kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật k‎ý chung Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu vào máy Lên các sổ sách, báo cáo như: - Vào Sổ Nhật ký chung và đặc biệt - Vào Sổ Cái và các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết - Lên bảng cân đối tài khoản. - Lên các Báo cáo tài chính In các tài liệu và lưu giữ Khóa sổ chuyển kì sau Kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ HÓA ĐƠN ( GTGT ) Mẫu số 01 GTKT - 3LL KB / 01 – B Liên 2 : ( Giao cho khách hàng ) Ngày 04 tháng 11 năm 2004 No : 61 Đơn vị bán hàng : Công ty liên doanh TOYOTA - Hà Nội Địa chỉ : 103 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội Tài khoản : …………. Điện thoại : ………………………………… Mã số thuế : ………... Họ tên người mua hàng : ………………………………………………… Đơn vị : Công ty Xây dựng Hồng Hà. Địa chỉ : Số 206A, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Mã số thuế : 0100109674 – 1 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Ôtô TOYOTA 4 chỗ ngồi, mới 100% Lắp ráp tại Việt Nam Màu xanh - ghi SK : 6903298 SM : 0496502 Chiếc 01 580.000.000 580.000.000 Cộng tiền hàng 580.000.000 Thuế GTGT ( 10% ) 58.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 638.000.000 Số tiền viết bằng chữ : Sáu trăm ba mươi tám triệu đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( K‎ý, ghi rõ họ tên ) ( K‎ý, ghi rõ họ tên ) ( K‎ý, ghi rõ họ tên ) Đã k‎ý Đã k‎ý Đã k‎ý BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN Số : 05 Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2004 Hôm nay, tại 103 Láng Hạ Hà Nội chúng tôi gồm có : A/ BÊN GIAO : Ông : Hà Mạnh Trí Đại diện : Công ty liên doanh TOYOTA - Hà Nội Địa chỉ : 103 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : 8562141 B/ BÊN NHẬN : Ông : Đàm Thế Khoa Đại diện : Công ty Xây dựng Hồng Hà Địa chỉ : Số 206A, Đường Nguyễn Trãi, Hà Nội Điện thoại : 5540845 Cùng nhau lập biên bản bàn giao xe với những nội dung sau : * Loại xe : TOYOTA * Số khung : 6903298 * Số máy : 0496502 * Màu : Xanh - Ghi * Chất lượng xe : TT Khoản mục Nội dung Kiểm tra 1. Hư hỏng bên ngoài Không x 2. Hư hỏng bên trong Không x 3. Hệ thống đèn trước sau Đủ, hoạt động tốt x 4. Gương chiếu hậu trong ngoài Đủ, tốt x 5. Radio, ăngten gạt nước Đủ, hoạt động tốt x 6. Chụp la – răng, châm thuốc lá Đủ x 7. Lốp dự phòng, nắp bình xăng Đủ, tốt x 8. Đồ nghề kèm theo Kích, tay kích, tuýp tháo buzi, tay, tuýp tháo lốp, tuốc nơ vít, kìm, 02 cờ lê, chèn lốp x * Giấy tờ kèm theo xe : STT Loại giấy tờ Nội dung Kiểm tra 1. Hóa đơn GTGT Có x 2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng Có x 3. Hóa đơn của TMV cho C.ty TOYOTA – HÀ Nội Có x 4. Sổ bảo hành Có x Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng, chúng tôi cùng nhất trí bàn giao chiếc xe trên với đầy đủ tính năng kỹ thuật, chất lượng xe và toàn bộ giấy tờ như trong biên bản. Biên bản này được lập thành 3 bản có giá trị như nhau. Bên giao giữ 2 bản, bên nhận giữ 1 bản. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN Đã k‎ý Đã k‎ý ỦY NHIỆM CHI Số 118 Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện. Lập ngày : ……… Tài khoản NỢ Tên đơn vị trả tiền : Công ty Xây dựng Hồng Hà PHẦN DO NH GHI Số tài khoản : 605 C - 00235 Tài khoản CÓ Tại Ngân hàng Công thương khu vực Thanh Xuân Tên đơn vị nhận tiền : Công ty liên doanh TOYOTA - HN Số tài khoản : 7311 - 0183 Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Số tiền bằng số 638.000.000 đ Số tiền bằng chữ : Sáu trăm ba mươi tám triệu đồng. Nội dung thanh toán : Mua xe ô tô TOYOTA Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày … Ghi sổ ngày … Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng KT ( Ký tên, đóng dấu ) ( Ký tên ) ( Ký tên ) PHIẾU CHI số : 21 Mẫu số : 02 - TT Ngày 06 tháng 11 năm 2004 ( QĐ số 1141 - TC/CĐKT NỢ TK : 141 Ngày 1 tháng 1 năm 1995 CÓ TK : 111 của Bộ Tài chính ) Họ, tên người nhận tiền : Đàm Thế Khoa Địa chỉ : Cán bộ phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Đầu tư L‎ý do chi trả : Ứng trước tiền lệ phí trước bạ cho xe TOYOTA Số tiền : 11.600.000 đ ( Mười một triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn ) Kèm theo : 01 “Giấy đề nghị tạm ứng” đã duyệt. Ngày 06 tháng 11 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền ( k‎ý, đóng dấu ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Mẫu số 03 - TSCĐ Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Theo QĐ số 1141 – TC/CĐKT Số : 9 Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC Căn cứ vào quyết định số 362 ngày 15 tháng 12 năm 2004 của Giám đốc Công ty Xây dựng Hồng Hà về việc thanh l‎ý TSCĐ. A/ Ban thanh l‎ý gồm : 1. Ông Lê Hoàng Anh : Giám đốc công ty 2. Bà Nguyễn Thị Hà : Kế toán trưởng 3. Ông Đinh Văn Quyền : Phụ trách kỹ thuật B/ Tiến hành thanh l‎ý : Tên k‎ý mã hiệu, quy cách ( cấp hạng ) TSCĐ : Máy phát điện Honda. Số ký hiệu TSCĐ : B - 31 Nước sản xuất : Nhật Nguyên giá TSCĐ : 24.000.000 đ Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh l‎ý : 16.500.000 đ Giá trị còn lại của TSCĐ : 7.500.000 đ C/ Kết quả thanh l‎ý TSCĐ : Chi phí thanh l‎ý : 1.500.000 đ. ( Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn ) Giá trị thu hồi : 13.200.000 đ. (Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ) Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị KT Trưởng Trưởng ban thanh lý ( K‎ý tên, đóng dấu ) ( K‎ý, họ tên ) ( K‎ý, họ tên ) PHIẾU CHI số : 33 Mẫu số : 02 - TT Ngày 18 tháng 12 năm 2004 ( QĐ số 1141 - TC/CĐKT NỢ TK : 811 Ngày 1 tháng 1 năm 1995 CÓ TK : 111 của Bộ Tài chính ) Họ, tên người nhận tiền : Lê Thị Kim Hoa Địa chỉ : Cán bộ Phòng Hành Chính L‎ý do chi trả : Chi phí cho việc thanh lý máy phát điện Số tiền : 1.500.000 đ ( Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn ) Kèm theo : ……………………………. chứng từ gốc. Ngày 18 tháng 12 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền ( k‎ý, đóng dấu ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) PHIẾU THU số : 14 Mẫu số : 01 - TT Ngày 18 tháng 12 năm 2004 ( QĐ số 1141 - TC/CĐKT NỢ TK 111 Ngày 1 tháng 1 năm 1995 CÓ TK 711 của Bộ Tài chính ) CÓ TK 333 Họ, tên người nộp tiền : Lê Văn Bình Địa chỉ : Công ty tư nhân Đức Thành L‎ý do nộp : Mua thanh l‎ý máy phát điện Honda. Số tiền : 13.200.000 đồng ( Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ) Kèm theo : …………………………………chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền : Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 18 tháng 12 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị KT Trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền ( k‎ý tên, đóng dấu ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) ( k‎ý tên ) CÔNG TY LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG Địa chỉ : 375 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội SĐT : ( 04 ) 9327337 HỢP ĐỒNG SỬA CHỮA SỐ 295 Họ và tên khách hàng : Ông ( bà ) Lê Văn Hảo Địa chỉ : Công ty Xây dựng Hồng Hà - 206A, Nguyễn Trãi, Từ Liêm, Hà Nội. Số điện thoại : ( 04 ) 5540845 Loại hình : Cần cầu tháp QZT. Đặc điểm : Q = 6000 kg; H = 174 m. I. Nội dung sửa chữa : 1. Sửa chữa mô tô điện 1.327.000 đ 2. Thay thế dây cáp cẩu 5.612.000 đ 3. Thay thế hộp số 6.010.000 đ 4. Nhân công 1.000.000 đ Thành tiền : 13.949.000 đ ( Mười ba triệu chín trăm bốn mươi chín nghìn đồng chẵn ) II. Điều kiện hợp đồng : - Khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ chi phí là số tiền 13.949.000 đ nói trên cho Công ty ngay sau khi đã nghiệm thu và bàn giao công việc sửa chữa. - Trong quá trình thực hiện công việc, nếu có vấn đề gì phát sinh mới hai bên cùng bàn bạc và thống nhất cách xử lý. - Thời gian bảo hành : 05 tháng kể từ ngày nghiệm thu. Hợp đồng này được lập thành 2 bản. Mỗi bên giữ một bản. Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2004 Khách hàng Đại diện Công ty ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sau khi công việc đã hoàn thành, hai bên cùng tiến hành lập biên bản nghiệm thu thanh toán : Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng Công ty Xây dựng Hồng Hà BIÊN BẢN NGHIỆM THU SỐ 09 Tại trụ sở Công ty Xây dựng Hồng Hà, chúng tôi gồm : Ông : Lê Văn Hảo Đội trưởng đội xây dựng số 1 Đại diện Công ty Xây dựng Hồng Hà Ông : Đặng Hùng Cường Trưởng phòng máy Đại diện Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Cùng nhau lập biên bản nghiệm thu công việc sửa chữa cần cẩu tháp QZT. Cả hai bên đều nhất trí xác nhận : 1. Các mục tiêu và điều kiện của hợp đồng đã được thực hiện đầy đủ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 2. Trong quá trình sửa chữa đã phát sinh thêm một số việc ( có phụ lục kèm theo ). 3. Máy đã chạy thử, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 4. Máy được bảo hành 05 tháng kể từ 15/11/2004. Ngày 15 tháng 11 năm 2004 Đại diện Công ty Đại diện Công ty Xây dựng Hồng Hà. Lắp máy điện nước và xây dựng. ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn thực hiện các Chuẩn mực Kế toán. NXB Thống kê. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính. 3. Hạch toán kế toán trong Xây dựng. NXB Xây dựng. Chủ biên : Thạc sĩ Nguyễn Quốc Trân. 4. Hệ thống Kế toán DN xây lắp : những văn bản pháp quy, những hướng dẫn hạch toán. NXB Tài chính. 5. Sách : “ 207 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp” NXB Tài Chính Chủ biên : Thạc sĩ Hà Thị Ngọc Hà. 6. Giáo trình “Kế toán tài chính”. Học viện tài chính - NXB Tài chính. 7. Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp”. Trường Đại Học DL Phương Đông. 8. Giáo trình “Phân tích họat động kinh doanh”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chủ biên : PGS - TS Phạm Thị Gái 9. Các tài liệu, hồ sơ về Công ty Xây dựng Hồng Hà. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 3 I. Những vấn đề cơ bản về TSCĐ trong doanh nghiệp. 3 1.1. Khái niệm TSCĐ 3 1.2. Đặc điểm TSCĐ 4 1.3. Phân loại TSCĐ 5 1.4. Đánh giá TSCĐ 7 1.5. Yêu cầu quản l‎ý TSCĐ trong doanh nghiệp 11 1.6. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 12 II. Nội dung hạch toán TSCĐ 13 2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ 13 2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán 14 2.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 15 2.3.1. Phương pháp hạch toán tăng TSCĐ 16 2.3.2. Phương pháp hạch toán giảm TSCĐ 20 2.4. Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê 21 2.4.1. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê 21 2.4.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê và cho thuê hoạt động 21 2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ 23 2.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ 23 2.5.2. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ 24 2.5.3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 26 2.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ 27 2.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 27 2.6.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 27 III. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp 28 PHẦN II - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ 32 I. Đặc điểm chung về Công ty Xây dựng Hồng Hà 32 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Hồng Hà 32 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xây dựng Hồng Hà 33 1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Hồng Hà 33 1.4. Đặc điểm tổ chức quản l‎ý của Công ty Xây dựng Hồng Hà 34 1.5. Tổ chức công tác kế toán tài chính tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 37 1.5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 37 1.5.2. Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 39 II. Tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 40 2.1. Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Xây dựng Hồng Hà 40 2.2. Phân loại TSCĐ trong Công ty Xây dựng Hồng Hà 41 2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 42 2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 42 2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 44 2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ 46 2.3.4. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ 48 2.3.5. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 50 2.4. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 52 PHẦN III - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TSCĐ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ 54 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ 54 II. Nhận xét về thực trạng công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 55 2.1. Những ưu điểm 56 2.2. Những vấn đề còn tồn tại 58 III. Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty Xây dựng Hồng Hà 60 KẾT LUẬN 65 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0758.doc
Tài liệu liên quan