Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình th

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được qúa trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác , đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Vấn đề bán hàng hoá không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc em đã quyết định chọn Đề tài: "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc” làm chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương sau: Chương I: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. ChươngII: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. chương I: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiện hữu hạn vận tải Đại Ngọc. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc 1 là thành viên hạch toán độc .Công ty là một doanh nghiệp loại I, được cấp giấy phép kinh doanh số 1802.000.352 ngày 15/12/2003 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ. Tên đơn vị: Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Địa chỉ : Xã Đồng Thịnh- Huyện Yên Lập- Tỉnh Phú Thọ Tên công ty : Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Đại diện cho pháp nhân: Bà Phùng Thị Ngọc – Giám đốc công ty Điện thoại: 0210.870.238 Ngân hàng đăng ký mở tài khoản: Tên ngân hàng: Ngân hàng NN và PTNN Yên lập Địa chỉ : Thị trấnYên lập – Huyện Yên Lập – tỉnh Phú thọ Số tài khoản:421.101.000.050 Các ngành nghề kinh doanh của đơn vị: - Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh buôn bán hàng điện tử - điện lạnh + Buôn bán hàng điện tử - điện lạnh + Đại lý ký gửi hàng hoá - Xây dựng công trình dân dụng - Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi - Xây dựng điện trung áp, hạ áp, công trình cấp thoát nước - Kinh doanh vận tải hàng hoá - Dịch vụ bốc xếp hàng hoá - Mua bán vật liệu xây dựng - Mua bán hàng nông sản - Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế nghành nông nghiệp, mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình. - Mua bán điện lạnh, điện tử . Công ty hiện có số lao động: 200 người và được sắp xếp với khối lượng công việc khác nhau Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc chính thức đi vào hoạt động ngày 15/12/2003 Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật công ty đã khẳng định nhưng trong quá trình hoạt đôngj công ty đã gặp không ít những khó khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động chính sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: không được mua điểm đỗ , dừng xe để nhận và trở hàng….. còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như : kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế… nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đắp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty của công ty, nên công ty vận tải Đại Ngọc có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ khi thành lập là một cơ quan kinh doanh vận tải và mua bán vật liệu xây dựng – xây dựng cơ bản, đã từng tham gia xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi trong và ngoài huyện và một số công trình tư nhân khác, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong nghề xây lắp, các công trình thi công đều đạt được chất lượngký, mỹ thuật thi công đảm bảo tiến độ, thời gian các uy tín với các chủ đầu tư và các công ty khác giao thầu, Công ty vận tải đại Ngọc luôn lấy chất lượng công việc để tồn tại và phát triển. Để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xem xét phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007 theo số liệu bảng1.1 sau: Bảng số 1.1: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Số Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh TT Số tiền % 1 Tổng doanh thu 17.590.017 14.303.738 - 3.286.279 -18,68 2 Các khoản giảm trừ 172.781 130.362 - 42.419 -24,55 3 Doanh thu thuần 17.417.236 14.173.376 - .243.860 - 18,62 4 Giá vốn hàng bán 17.057.616 13.826.280 - 3.213.336 - 18,94 5 Lợi tức gộp 359.620 374.096 - 12.524 - 3,48 6 CPbán hàng và CPQLDN 220.766 216.565 - 4.201 - 1,9 7 Lợi tức thuần 138.854 130.531 - 8.323 - 5,99 8 Lợi tức khác 15.560 12.833 - 2.767 - 17.73 9 Tổng lợi tức trước thuế 154.454 143.364 - 11.090 - 7,18 10 Thuế lợi tức phải nộp 69.504,3 64.513,8 - 4.990,5 - 7,18 11 Lợi tức sau thuế 84.949,7 78.850,2 - 6.099,5 - 7,18 Thực hiện nhiệm vụ kế hoach sản xuất kinh doanh công ty TNHH vận tải Đại Ngọc đã hoàn thành xuất xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh vực như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Trong năm 2006, 2007 đã bền bỉ, phấn đấu không ngừng để đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Kết quả thu được đã vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kể cả chỉ tiêu lẫn doanh thu. Vì vậy, đã tạo đà cho công ty phát triển nhanh và vững mạnh trong những năm tới. Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, được thành lập trên cơ sở nâng cấp nhà phân phối hàng điện tử - điện lạnh Hoa Biên. 1.2. Đặc điểm kinh doanh. * Sản phẩm kinh doanh: Sản phẩm của công ty tạo ra nó mang tính chất tổng hợp về mọi mặt, nó rất đa dạnng lại mang tính độc lập và nó được xây dựng theo các hình thức mẫu mã khác nhau, kỹ thuật cũng khác nhau. Do vậy toàn bộ các chi phí cũng khác nhau nhưng cung có thể công việc thi công mà nhiều thì công ty có thể tụ thi công hoặc thuê thêm ngoài miễn sao chất lượng kỹ thuật phải đảm bảo sản phẩm đó là sự êm dịu của tất cả nhũng tuyến đường, cầu cống, mương máng. Chất lượng của những sản phẩm đó không chỉ phụ thuộc vào chủ quan của tập thể con người làm ra nó mà nó chỉ phụ thuộc vào điều kiên khách quan của khí hậu và thời tiết . Do vậy khi Công ty nhận được thầu từ chủ đầu tư thì công trình làm phải đảm bảo chất lượng và tạo uy tín cho Công ty đó mới là sản phẩm của Công ty làm ra . Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc không chỉ tạo uy tín, và chất lượng cho mọi người dân mà là cả nước và cả nước ngoài. Cho nên khâu tiếp thị có thể là khâu quan trọng nhất và là sản phẩm rất khó tính và không ổn định. Do vậy Công ty phải tạo được sự thuyết phục trong giới thị trường. * Quy trình công nghệ : Để đưa sản phẩm xây lắp vào sử dụng thường phải trải qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn lập hồ sơ đấu thầu - Giai đoạn ký kết hợp đồng chuẩn bị thi công - Giai đoạn thi công - Giai đoạn bàn giao quyết toán, bảo hành công trình * Thị trường, thị phần kinh doanh: Trong những năm qua, công ty không ngừng phát triển về chiều rộng cũng như chiều sâu. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Không chỉ tiến hành các hoạt động xây lắp, lĩnh vực kinh doanh của công ty còn bao gồm cả kinh doanh nhà, trang trí nội thất. Hiện nay, công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính: + Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác + Trang trí nội thất, sân vườn + Sản xuất vật liệu xây dựng thoát nước, cấu kiện bê tông + Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ kiện + Kinh doanh nhà + Kinh doanh vật liệu xây dựng + Xây dựng đường bộ cấp III, cầu, cảng, sân loại vừa và nhỏ + Xây dựng các công trình xử lý chất thải vừa và nhỏ + Xây dựng kênh mương, đê kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp… 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc tổ chức quản lý theo các cấp sau: + Đứng đầu Giám đốc Công ty. Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp, đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Giám đốc là các phòng ban chức năng . Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước các Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty. + Phó giám đốc thực hiện quyền lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc với công việc của Công ty. + Công ty gồm 05 phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự. - Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty. - Phòng kế hoạch: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty. - Phòng tài vụ: Phòng làm công tác quản lý thống kê kế toán tài chính .Đảm bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân toàn công ty.Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền tệ và chấp hành các chính sách của nhà nước. - Phòng thị trường: Phòng có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty giúp cho Công ty tối đa hoá lợi nhuận. + Các cửa hàng: Có nhiệm vụ đại lý ký gửi hàng hoá dịch vụ tổng hợp và vật liệu xây dựng. Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh: - Cửa hàng xã Xuân Thuỷ- Địa chỉ: xuân Thuỷ - Yên Lập . Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường Yên Lập và một số xã lân cận. - Cửa hàng Lương sơn- Địa chỉ Xã lương sơn - Yên lập. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trấn Sông thao , thanh sơn,Phú Thọ… Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ 1.3 sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng tổ chức HC Phòng tài vụ Phòng thị trường Cửa hàng xã Lương Sơn Cửa hàng xã Ngọc Lập Cửa hàng xã Xuân Thuỷ Cửa hàng huyện Thanh Sơn 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán. 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Trên Công ty có phòng kế toán, dưới cửa hàng là các nhân viên hạch toán kinh tế trực thuộc. Phòng kế toán Công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng . - Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. - Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi quỹ. - Nhân viên hạch toán ở đơn vị trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp số liệu về bán hàng của Công ty để hàng ngày nộp về Công ty làm căn cứ cho kế toán Công ty hạch toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc đưice khái quát bange sơ đồ 1.4.1 sau: Sơ đồ 1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán thanh toán KT TSCĐ, hàng hoá KT tiền mặt, tiền gửi NH KT tiền lương và chi phí Thủ quỹ Kế toán trưởng Nhân viên hạch toán kinh tế ở đơn vị phụ thuộc 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 1.4.2.1. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Công ty hiện đang sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Bảng kê mua hàng - Biên bản kiểm nghiệm - Biên bản kiểm kê - Hợp đồng bán hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường - Các chứng từ có liên quan khác: Giấy báo Có, giấy báo Nợ ngân hàng, Bảng sao kê, giấy thanh toán tạm ứng... 1.4.2.2. Vận dụngchế độ tài khoản kế toán. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Chế độ chứng từ, chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.4.2.3. Vận dụng chế độ sổ kế toán. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 1.4.2.4. Vân dụng chế độ báo cáo kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành, hệ thống báo cáo của Công ty gồm các bảng, biểu sau: - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Quyết toán thuế GTGT Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ 1.4 sau: Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải đại ngọc 2.1. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng ở Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. 2.1.1. Đặc điểm bán hàng và phương thức bán hàng. * Đặc điểm hàng hoá kinh doanh. Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm hàng điện tử - điện lạnh, như: + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Samsung + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà LG + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Panasonic + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Toshiba + Ti vi VTB. Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản và vận chuyển. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện lạnh ( Hàng điện máy) nhưng hàng hoá của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở “Sổ chi tiết” riêng cho từng chủng loại hàng hoá. Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất hàng điện tử - điện lạnh như: Công ty LG, công ty Samsungvina, công ty Vietonic Tân Bình, công ty liên doanh Bình Dương... Công ty bán hàng chủ yếu cho các cửa hàng điện tử - điện lạnh trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và các cửa hàng điện tử - điện lạnh thuộc các vùng lân cận như: huyện Cẩm Khê, huyện Thanh Sơn... * Phương thức bán hàng: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các TK kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm tiêu thụ, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. + Phương thức giao trực tiếp: Với phương thức này, người mua đến kho (cửa hàng) của doanh nghiệp để nhận hàng theo hợp đồng đã thoả thuận trước. Theo phương thức này thì thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán (tiêu thụ). + Phương thức gửi hàng: Với phương thức này, bên bán chuyển hàng cho người mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thoả thuận trước. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là bán. + Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Hàng hoá gửi đại lý bán hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh toán khi bán được hàng, khi đó doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng cho bên nhận đại lý. + Phương thức bán hàng nội bộ: Bán hàng nội bộ là việc mua hàng hoá giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp. Ngoài ra, coi là tiêu thụ nội bộ bao gồm các loại hàng hoá xuất biến, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Bán hàng giao trực tiếp. - Bán hàng nội bộ (bán hàng điều chuyển) giữa các cửa hàng với nhau. - Bán hàng qua điện thoại . - Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng nhưng thường là do Công ty chịu. 2.1.2. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Ví dụ 1: Ngày 03/ 1/ 2008 xuất kho 1 lô hàng hoá theo hợp đồng số 01 cho Cửa hàng điện tử - điện lạnh Anh Tuấn, thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê như sau: + Trích bảng kê bán hàng: STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá xuất kho Đơn giá bán 1 Tivi LG 21’ FC2 Chiếc 10 2.150.000 2.790.000 2 Ti vi Toshiba 21’CZ5K Chiếc 10 2.235.000 3.025.000 3 Tivi Samsung 29’Z40 Chiếc 5 4.315.000 4.962.250 4 Tủ lạnh Samsung 120 lít 14 BMA Chiếc 15 3.250.000 3.737.500 Cộng: Chiếc 40 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này được thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người phụ trách cung ứng ký, ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng loại hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất, ký ghi rõ họ tên. Liên 1: Lưu ở bộ phận phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vảo thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. + Trích phiếu xuất kho: Bảng số 1: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC Số: 06 Họ tên người nhận hàng: Anh Tuấn Nợ TK 632 Xuất tại kho: Xuân Thuỷ Có TK 156 TT Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Tivi LG21’FC2 Chiếc 10 10 2.150.000 21.500.000 2 Ti vi Toshiba21’CZ5K - 10 10 2.235.000 22.350.000 3 Tivi Samsung 29’Z40 - 5 5 4.315.000 21.575.000 4 Tủ lạnh Samsung 14BMA - 15 15 3.250.000 48.750.000 Cộng 40 40 114.175.000 Xuất, ngày 03 tháng 1 năm 2008 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho dùng để theo dõi số lượng xuất, nhập, tồn kho từng vật tư hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. + Trích thẻ kho. Bảng số 2: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Lê Thị Hà Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ti vi LG 21’ FC2 - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 12 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 100 100 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 10 355 06/1 0028441 06/1 Xuất bán 2 353 15/1 0028503 15/1 Xuất bán 1 352 19/1 0028552 19/1 Xuất bán 21 351 Cộng 100 64 36 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 3: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Nguyễn Kim Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ti vi Toshiba21’CZ5K - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 13 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 50 50 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 10 40 16/1 0038441 16/1 Xuất bán 4 36 25/1 0038503 25/1 Xuất bán 1 35 29/1 0038552 29/1 Xuất bán 7 28 Cộng 50 22 28 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 4: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Lê Na Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tivi Samsung 29’Z40 - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 14 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 10 10 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 5 5 25/1 0038552 25/1 Xuất bán 2 3 Cộng 10 7 3 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 5: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Phạm Hải Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tủ lạnh Samsung 14BMA - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 15 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 65 01/1 0427634 01/10 Nhập hàng 100 165 03/1 0028417 03/10 Xuất bán 15 150 Cộng 100 15 150 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Song song với việc phản ánh tình hình biến động của hàng hoá trên thẻ kho, hàng ngày kế toán lập bảng kê chi tiết TK 156 và bảng cân đối hàng hoá. + Trích: Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn TK 156 Bảng số 6: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc 2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, ..., kế toán viết hoá đơn bán hàng. Sau đó vào sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá. Ví dụ ( tiếp ví dụ 1 phần 2.1.2 ở trên ): + Trích hoá đơn bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao khách hàng Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL LS/2007B 0028417 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Địa chỉ: thị trấn Yên lập - huyện Yên Lập - Phú Thọ Điện thoại: 2182034 Họ tên người mua hàng:Anh Tuấn Đơn vị: CH ĐT - ĐL Anh Tuấn Địa chỉ: thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Hình thức thanh toán: 50% bằng tiền mặt Số TK: 421.101.000.050 tại Ngân hàng NN & PTNT Yên lập. STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1. Tivi LG21’FC2 Chiếc 10 2.790.000 27.900.000 2. Ti vi Toshiba 21’CZ5K - 10 3.025.000 30.250.000 3. Tivi Samsung 29’Z40 - 5 4.962.250 24.811.250 4. Tủ lạnh Samsung 14BMA - 15 3.737.500 56.062.500 Cộng tiền hàng: 139.023.750 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.902.375 Tổng cộng tiền thanh toán: 152.926.125 Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm năm hai triệu chín trăm hai sáu ngàn một trăm hai lăm đồng). Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào thẻ kho chi tiết các mặt hàng, kế toán lập bảng tổng hợp hàng hoá bán lẻ để làm căn cứ xuất hoá đơn bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá theo định khoản: Nợ TK 111 = 76.463.000 Nợ TK 131 = 76.463.125 Có TK 511 = 139.023.750 Có TK 3331 = 13.902.375 + Trích sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá( bảng số 7): Bảng số 7: Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền ngân phiếu thì kế toán thanh toán lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liền rồi chuyển cho thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ đối chiếu tiền thu thực tế với số tiền ghi phiếu trước khi kí tên. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ số phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. + Trích mẫu phiếu thu Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Phiếu thu Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Quyển số: 08 Số: 49 Nợ: 111 Có: 511 + 3331 Họ tên người nộp tiền: Anh Tuấn Địa chỉ: CH ĐT - ĐL Anh Tuấn thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn GTGT số 0028417 ngày 03/1/2008 Số tiền: 76.463.000 (Bằng chữ) Bảy mươi sáu triệu bốn trăm sáu mươi ba ngàn đồng chẵn. Kèm theo:............... Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)............................ Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Tổng hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán vào bảng kê số 1 + Trích bảng kê số1. Bảng số 8: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Bảng kê số 1 Bảng kê ghi nợ TK 111, ghi có các tk Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi có các TK ... Cộng Nợ TK 111 Số Ngày 511 3331 0028385 01 CH Anh Tuấn 111 69.511.818 6.951.182 76.463.000 0028442 06 CH Lê Hùng 111 86.346.500 8.634.650 94.981.150 00284477 10 CH Thanh Mười 111 15.342.500 1.534.250 16.876.750 ... ... .... .... ... ... ... Cộng 655.806.000 109.720.000 913.735.500 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi. Bảng số 9: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Sổ Chi tiết công nợ TK 131 Tên đơn vị: Cửa hàng điện tử - điện lạnh Anh Tuấn Từ ngày 01/1/2008 đến 31/1/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 350.000.000 28417 03/1 TiviLG,Sam sung, tủ lạnh Samsung 511 69.511.932 Thuế 3331 6.951.193 ... ... ... 51 26/1 Thanh toán 111 50.000.000 ... ... ... Cộng 155.443.000 250.000.000 255.443.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết phải thu của khách hàng, kế toán lập bảng tổng hợp phải thu của khách hàng TK131 ( Bảng kê số 11) như số liệu ở bảng số 11 sau: Bảng số 10: 2.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: * Kế toán giảm giá hàng bán: Trong nhiều trường hợp vì không vận chuyển được hàng kịp thời cho khách hàng, vi phạm hợp đồng nên Công ty tiến hành giảm gía cho khách hàng. Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2008 có một hợp đồng mà ta chuyên chở đến nơi giao hàng chậm 3 ngày ta phải giảm giá cho khách hàng 1% tổng giá trị tiền hàng kế toán tập hợp số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ: - Giảm giá hàng bán: Nợ TK 532 : 4.873.500 Nợ TK 3331 : 541.500 Có TK 111 : 5.415.000 Cuối tháng, quý, hoặc năm kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK 511 : 5.415.000 Có TK 532 : 5.415.000 Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại. 2.1.5. Kế toán chi phí bán hàng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu xuất kho kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh vào Bảng kê chi tiết chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 641: Có TK liên quan: 111,112 Đối với các khoản bán hàng được thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu chi hay giấy bán nợ của ngân hàng, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1, số 2 cột nợ TK 641. Các chi phí phân bổ vào CPBH như: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3. Cuối kỳ kế toán tổng hợp các chi phí theo từng khoản mục để ghi vào Bảng kê số 5 - theo dõi số phát sinh Có của các TK đối ứng với TK 641, 642. Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 5 là nhật ký chứng từ số 1, số 2, Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, Sổ chi tiết chi phí TK 641, Sổ chi tiết TK 642. Bảng số 11: Bảng kê chi tiết tk 641 - chi phí bh Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Đơn vị tiền tệ Số phát sinh Đơn vị khách hàng VL SP HH 3/1 68 Chi phí vận chuyển, bốc xếp 641 1111 VNĐ 12.460.000 04/1 75 Chi phí bảo hành 641 1111 VNĐ 38.500.000 25/1 87 Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng 641 334 VNĐ 16.800.000 67.760.000 Lập ngày 31tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê số 5 phần công nợ TK 641, kế toán kết chuyển hết cho hàng bán ra để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ theo định khoản: Nợ TK 911: 67.760.000 Có TK 641 : 67.760.000 Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ. 2.1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Để tập hợp chi phí phát sinh thuộc CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Sổ này được mở theo từng quý. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng kế toán phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6415.doc
Tài liệu liên quan