Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty quản lý & SCCĐ đường bộ 248 (70tr)

Lời mở đầu Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh rằng: con người tồn tại không thể không có xây dựng cơ bản. Nhu cầu về XDCB là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ CNH- HĐH thì XDCB là một ngành được nhà nước khá quan tâm đầu tư, chi phí của ngành XDCB chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước đó một phần không nhỏ trong tổng chi phí của ngân sách Nhà nước và hiện

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty quản lý & SCCĐ đường bộ 248 (70tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay ngành XDCB cũng là một ngành phát triển nhanh và mạnh, góp phần quan trọng vào phát triển mới của đất nước, đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, ngành XDCB còn nhiều tồn tại như đầu tư tràn lan, công trình dở dang nhiều, thất thoát, lãng phí còn lớn,…. Sản phẩm của nghành xây dựng lại là những công trình có giá trị lớn, mang tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, công nghệ sản xuất phức tạp. Chính vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chíng xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với toàn ngành xây dựng còn là một thành phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán, góp phần tăng cường quản lý nguồn vốn chặt chẽ trong nghành XDCB. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá linh hoạt ,biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên do vậy thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp thường xuyên nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện những khả năng tiềm tầng hạ giá thành sản phẩm xây lắp để đưa ra biện pháp quản lý hiệu quả. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm còn là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra tình hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính của mỗi doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 " cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận của báo cáo chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp. Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248. Chương III: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ bộ 248. Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề nghiên của của em chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong muốn nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai Chi và thầy Trần Nguyên, Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty QL&SC CĐ đường bộ 248 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện: Hoàng Bảo Trung Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp . 1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành sản xuất vật chất khác, xây dưng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của nghành. Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc... nơi sản xuất cũng là nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống như các sản phẩm khác, sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Nói một cách khác quá trình tiêu thụ sản phẩm được tiến hành trước khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc văn hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nó đa dạng nhưng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình được xây dựng theo một kiểu thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm này dẫn đến tính không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều kiện địa điểm mang lại .Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải di chuyển lao động, máy thi công từ công trình này sang công trình khác và cùng một loại công trình nếu được thi công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu được lợi nhuận cao hơn. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành có giá trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp ứ đọng dễ gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật tư, lao động. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của đỉều kiện tự nhiên nên điều kiện lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián đoạn, chi phí sản xuất không điều hòa trong bốn quí. Với đặc điểm riêng có của mình, nghành xây lắp rất khó khăn trong việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp, Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện hành của nhà nước về tài chính- kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp; mặt khác, được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đâu tư xây dựng. Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nước đã ban hành các chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ ( định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ...) để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong những điều lệ quản lý đầu tư có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung của nó qui định đối với hầu như gần hết các công trình trước khi giao cho các doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để trúng thầu thi công một công trình ,doanh nghiệp phải xây dựng được gía dự thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán công trình nhưng phải vừa có lãi. Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay. Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. 1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công để tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định. Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp. Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ, nhằm tổng hợp xác định kết quả đầu ra phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng hóa- tiền tệ và được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến khối lượng xây lắp trong kỳ. Bản chất của chi phí xây lắp chính là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp xây lắp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công ), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên, nhiên vật liệu...) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên, ...). Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cần được tập hợp một cách hợp lý phù hợp với kỳ báo cáo và thời gian xây dựng, đưa vào sử dụng để đảm bảo cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây: -Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá... -Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng ... -Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ ... -Chi phí nhân công: tiền lương của công nhân trực tiếp, lao động thuê ngoài.. -Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ... -Chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động. *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. -Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp trực tiếp cho sản phẩm công việc đó. -Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối tượng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm biến phí và định phí. -Biến phí là những chi phí có sự thay đổi khi mức độ hoặc khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. -Định phí là các chi phí ít có sự thay đổi ( thường cố định ) khi có sự thay đổi về khối lượng, mức độ hoạt động. Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. *Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu chính, cấu kiện bê tông... -Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo ... -Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình như tiền khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công. -Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong doanh nghiệp xây lắp là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành, nên phương pháp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1.3.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí trong xây lắp: *Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải cân nhắc hàng loạt nhân tố sau: -Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. -Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. -Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng ... Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng... Vì vậy, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp có thể là: +Công trình, hạng mục công trình. +Giai đoạn công việc hoàn thành. +Đơn đặt hàng. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. *Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Với các doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch toán chi phí sau: -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được tập hợp cho đơn đặt hàng đó. -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trường, đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công ,trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. 1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp : 1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiêp phải bỏ ra chi phí. Từ những chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu được những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xem xét chi phí trong mối quan hệ với kết quả thu được. Chính điều này tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau: -Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. -Khoản mục chi phí máy thi công. -Khoản mục chi phí sản xuất chung. 1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp người ta thường phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác nhau. *Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể chia làm hai loại: -Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vượt định mức, hụt định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, nhứng chi phí phá đi làm lại ... Như vậy, giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. -Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu khởi công công trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. *Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng sản phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại: -Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế được duyệt, được kiểm nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng. -Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ước: là giá thành có khối lượng công tác thỏa mãn các điều kiện sau: +Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng qui định. +Phải định lượng (đo, đếm... ) được và bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành này. +Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý. *Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán công trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán. Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lượng công tác đề ra trong bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục công trình. Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi. vChi phí trực tiếp gồm: +Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu..., chi phí công cụ, dụng cụ... (không phải của máy thi công ). +Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân sản xuất, chi phí BHXH, BHYT, KFCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản được tính thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lưu động sản xuất. +Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi công. vChi phí chung: được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho từng loại công trình do bộ xây dựng ban hành. vThuế và lãi: Được xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo qui định hiện hành. Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung. -Gía trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lượng công tác bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ những khối lượng công tác sai lệch sau đây mới được quyết toán: +Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác. +Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản vẽ thi công làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác. +Do bóc tách khối lượng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm khối lượng công tác. Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lương và các chính sách chế độ liên quan khác dẫn đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay đổi so với giá trị dự toán. Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung trong giá trị quyết toán của công trình. *Căn cứ vào mức độ tổng hợp giá thành của các công trình giá thành xây lắp có thể phân loại như sau: -Giá thành sản phẩm xây lắp cá biệt: là giá thành của một công trình, một hạng mục công trình nhất định bao gồm những chi phí từ khi khởi công đến khi bàn giao. -Giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn vị thời gian: là giá thành của toàn bộ các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tổ chức nghiệm thu, bàn giao cho bên chủ đầu tư trong một thời kỳ nhất định, có thể là quí, năm. 1.2.3.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: *Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Trên cơ sở đối tương tính giá thành đã xác định được, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. *Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã được xác định. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau: -Phương pháp tính giá thành giản đơn: phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Z = Dđk + C – Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng. Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ. -Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành. Gía thành công trình được tính theo công thức sau: Z = Dđk + C1 + C2 +..... + Cn – Dck Trong đó: C1, C2, C3....., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình. 1.2.4.Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp: Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Như vậy, về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau. Chúng đều là các hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện như sau: -Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành. -Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có các sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu chúng ta xác định công việc tính giá thành là chủ yếu thì tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Ngược lại, dựa vào phân tích giá thành sản phẩm chúng ta xem xét được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ đó. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác và kịp thời. 1.2.5.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất xây lắp. Thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Trong nghành công nghiệp xây lắp để đảm bảo cung cấp hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước hướng vào việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Điều này làm cho giá trị dự toán của các công trình xây dựng rất sát với chi phí mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành công trình đó. Do đó, vấn đề tăng cường quản lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng trở nên quan trọng. Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế, đó là sự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có lãi. Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, do đó, quản lý chặt chẽ chi phí cũng là một trong những biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp. 1.2.6.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. -Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. -Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. -Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. -Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.3.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( gạch, cát vôi, xi măng, nhựa đường... ), vật liệu phụ ( sơn... ), được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất liệu dùng cho máy thi công ). Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp được. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để tính giá thành. Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi ph._.í lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh nghiệp và cho lực lượng lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên quĩ lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành theo từng loại công nhân, theo từng công việc được giao và cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên các công trường, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và vào các tài khoản kế toán liên quan. Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. 1.3.1.3. Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí bảo dưỡng ,sữa chữa máy thi công ... Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 được mở 6 tài khoản cấp hai: TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện hành khoản trích này được tính trên TK 627. TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ... ) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy... TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. 1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Khoản chi phí sản xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý ( như căn cứ trên tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lượng xây lắp... ). Công thức phân bổ như sau: Mức chi phí Tổng chi phí sản xuất sản xuất chung chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ cho từng = x của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ đối tượng của tất cả các đối tượng Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK627 được mở 6 tài khoản cấp 2: -TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình. -TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình. -TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất. -TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất. -TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác. 1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở dang, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. TK154 được mở chi tiết cho từng đối tượng, có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Dư Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ. TK này được mở các tài khoản cấp hai sau: -TK1541- Xây lắp -TK1542- Sản phẩm khác -TK1543- Dịch vụ -TK1544- Chi phí bảo hành sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trong trường hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập) 152, 153... 621 154 111, 112 623, 627 214 334, 338 622 1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623, 627. Ngoài ra còn có các tài khoản sau: +TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng. +TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao. sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ K/C cuối kỳ 154 631 K/C đầu kỳ 6111 621 CFNVLTT KCCFNVLTT 334 622 CFNCTT KCCFNCTT 152,111,331... 623 CFMTC KCCFMTC 338,214,111... 627 CFSXC KCCFSXC 1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu. -Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình ,hạng mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang. -Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. 1.4 Kế toán chi phí theo phương thức khoán trong xây lắp công trình 1.4.1 ý nghĩa vận dụng phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải qua thời gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi công phải trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động... nên thông thường các doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Đây là phương thức rất thích hợp với điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Vận dụng phương thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý nghĩa cơ bản sau: -Gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, buộc người lao động quan tâm đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến độ và chất lượng qui định. -Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội, từng cán bộ, công nhân. -Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phương thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý. -Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở. 1.4.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán. Chi phí doanh nghiệp xây lắp ( bên giao khoán ) bao gồm toàn bộ chi phí khoán (giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty, trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư. Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công ( bên nhận khoán ) là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình ( vật liệu, nhân công, máy thi công, sản xuất chung ) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành. 1.5.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhưng các đơn vị chủ yếu sử dụng hai hình thức sau: -Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình thức này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ công trình nhận khoán. Sau đó nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quĩ doanh nghiệp. -Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận khoán: Vật liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí những khoản mục đó. Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình. trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán ở đơn vị giao khoán 111, 112, 152 136 336 154 632 ứ tc cf cho bù trừ p trả ct xây lắp hoàn nhận khoán phải thu nhận gtrị klxl đvị nkhoán bgiao 214 133 621, 622, 623, 627 kchuyển cf phát sinh tại đơn vị giao khoán trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán ở đơn vị nhận khoán 336 152, 153 621 154 632 nhận ứ trc = nvl 111, 112 623, 627 z ct hthành tiền ứ trc mua nvl 214 334, 338 622 Chương II Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 2.1.Giới thiệu khái quát về công ty QL & SC CĐ bộ 248: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là một công ty tiền thân nhà nước hoạt động công ích. Cty do bộ trưởng bộ GTVT quyết định thành lập theo quyết định số 130A/BGTVT-TCLĐ ngày 17/10/1995 với tên là: Phân khu ql cầu phà. Tháng 3/1998 được đổi tên là Công ty QL & SC CĐ bộ 248 Công ty có các nhiệm vụ chính sau: - Quản lý trên quốc lộ 18 (46,5 Km ) : + 1 trạm thu phí cầu phả lại + 2 Trạm quản lý sửa chữa + Hạt 1 quốc lộ 18 + Hạt 2 quốc lộ 18 - Quản lý trên quốc lộ 38 (69 Km ) : + Trạm thu phí cầu Hồ + Hạt 1 quốc lộ 38 + Hạt 2 quốc lộ 38 - Quản lý đường Láng – Hoà Lạc (28 Km): + 1 trạm thu phí + 1 hạt - Khu vực Hà Nội : + Hạt quản lý bến phà chờ + Đội quản lý phao phà đường sông ( Kiêu Kỵ Gia Lâm ) Công ty có : 1. Tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam 2. Tên riêng là Công ty QL & SC CĐ bộ 248 3. Trụ sở 26B – Vân Hồ 2 – Quận Hai Bà Trưng – HN 4. Con dấu, tài khoản mở tại kho bạc nhà nước 5. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn do công ty quản lý 6. Bảng cân đối tài sản, các quỹ theo quy định của điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của Bộ 7. Chịu sự điều hành của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND tỉnh và thành phố trực thuộc TW Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa công ty phát triển ngày càng lớn mạnh. Công ty thường xuyên tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công trình kiến trúc công nghiệp ,dân dụng ở cả ba miền: Bắc -Trung -Nam. Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bước mở rộng vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lượng của công ty qua các năm như sau: Năm 2000 : 123.400.000.000 Năm 2001 : 97.700.000.000 Năm 2002 : 105.000.000.000 Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL & SC CĐ bộ 248: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc giảI quyết về hoạt đông sản xuấy kinh doanh của các đơn vị cấp dưới. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách chung về mọi mặt. Dưới giám đốc là hai phó giám đốc giúp giám đốc từng phần việc. Công ty gồm 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tàI chính kế toán. Dưới các phòng ban có 5 hạt và 3 đội XD và quản lý công trình cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty QL & SCĐB 248 Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng KH-KD Phòng TC-KT Phòng KT Phòng TC-HC Đội XDCT số 4 Đội XDCT số 6 Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 2 Đội XDCT số 5 *Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban: +Ban giám đốc gồm giám đốc và hai phó giám đốc . -Giám đốc công ty: là người đại diện cho nhà nước trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tàI chính của công ty. Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên. -Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất. +Phòng kế hoạch – kinh doanh: xây dựng các kế hoạch trong tháng, quí, năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó. Lập dự thảo kinh tế với các nhà đầu tư và các chủ nhiệm công trình, lập kế hoạch tiến độ thi công. +Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi công theo đúng như bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình. +Phòng tổ chức –hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực của đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi công các công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong văn phòng công ty. +Phòng tàI chính – kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có trách nhiệm về công tác tàI chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước. +Các đội xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các đội thi công công trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do nhà nước ban hành. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán: kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình. Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các số liệu ban đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết... sau đó chuyển tất cả các số liệu liên quan lên phòng tài chính - kế toán của công ty ( theo định kỳ ). Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các số liệu này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chình. Tất cả các sổ sách và các số liệu đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng. Tại công ty bộ máy kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng. +Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước qui định. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. +Kế toán tổng hợp: điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính, theo dõi chi phí và giá thành của công ty. +Kế toán vật tư - TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán cho thuê TSCĐ của công ty. +Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng. +Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán lương, BHXH với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. +Kế toán quĩ tiền mặt: chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quĩ tiền mặt của công ty. sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng và công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư , TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán quĩ tiền mặt Kế toán thống kê ở các đội Công ty QL & SC CĐ bộ 248 lựa chọn hình thức " Nhật kí chung " để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự lựa chọn này vừa tuân thủ chế độ tài chính hiện hành, vừa vân dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của công ty, giúp công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bước đầu tiếp cận với việc làm kế toán trên máy. Hệ thống các sổ tổng hợp gồm: +Sổ nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và định khoản kế toán của ngiệp vụ đó để phục vụ cho việc ghi chép sổ cái. +Sổ cái: dùng để ghi các nghệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán .Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, các sổ kế toán chi tiết. Hệ thống sổ chi tiết gồm: +Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131, ... +Các sổ chi tiết tài khoản loại 6. +Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật kí chung sổ tại công ty ty QL & SC CĐ bộ 248 Sổ kế toán chi tiết Sổ cái tài khoản Nhật kí chung Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh 2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: Là công ty xây dựng các công trình, chủ yếu là các công trình giao thông đường bộ, nên công ty QL & SC CĐ bộ 248 hầu như chỉ thực hiện việc xây dựng, ít khi thực hiện việc lắp đặt. Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo qui trình sản xuất xây lắp. Có thể khái quát qui trình đó theo sơ đồ: khảo sát- thiết kế- lập dự án- thi công-bàn giao- thanh quyết toán ( trong đó đối với những công trình lớn khâu khảo sát, thiết kế, lập dự án được các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành ). Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuát kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó. Và thực tế công ty đã tổ chức được 7 đội xây dựng công trình linh hoạt với cơ chế quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể: khi đã ký kết được hợp đồng xây dựng, công ty sẽ giao cho các đội tổ chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Việc giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình được công ty tiến hành. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 giao khoán cho các đội xây dựng công trình từ 54 - 88% tổng giá trị hợp đồng đối với các công tình kiến trúc dân dụng, từ 90 - 91% tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống đường sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí, trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Việc giao khoán ở công ty đã phát huy được khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đội thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ của các đội thi công công trình, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động buộc người lao động quan tâm đến chất lượng công trình hơn. 2.2Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty ty QL & SC CĐ bộ 248. 2.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248: Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản, công ty QL & SC CĐ bộ 248 xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin một cách thường xuyên, công ty QL & SC CĐ bộ 248 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí: Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, nên ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo khoản mục chi phí. Việc phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau: -Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính ( đã, nhựa đường, xi măng... ), vật liệu phụ ( phụ gia bê tông... ) cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản mục này được theo dõi chi tiết theo từng công trình ,hạng mục công trình. -Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp ). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công trực tiếp lái máy và phụ máy, và được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. -Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy, chi phí sữa chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội như tiền lương nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, chi phí khác bằng tiền. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 2 .2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 : 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với nghành xây lắp nói chung và công ty QL & SC CĐ bộ 248 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến qui mô giá thành . Vì vậy, công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình, vì thế đối với vật tư dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán. Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc được giao. Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư ,đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, kế toán quĩ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau: Mẫu số 03-TT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC giấy đề nghị tạm ứng Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số 102 Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty QL & SC CĐ bộ 248. Tên tôi là : Trần Hồng Quân Địa chỉ : Hạt 1 quốc lộ 18 Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000 Số tiền bằng chữ : mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Mua đá dăm + cát vàng cho hạt 2 QL 38 Thời gian thanh toán : 7/10/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên hai chuyển cho thủ quĩ để thủ quĩ chi tiền và ghi vào sổ quĩ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quĩ ghi sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141. Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, Thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư. Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu như sau: Mẫu số 01-VT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số:164 Họ tên người giao hàng : Trần Hồng Quân Theo hóa đơn số : 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2002 Nhập tại kho : Hạt 2 QL 38 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 200 90 200 90 50.000 95.000 10.000.000 8.550.000 Tổng 18.550.000 Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Mẫu số 02-VT Ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 10 năm 2002 Số:114 Họ tên người nhận : Lê Anh Tâm Địa chỉ : Tổ làm đường Lý do xuất kho : thi công Hạt 2 QL 38 Xuất tại kho : Hạt 2 QL 38 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 100 50 100 50 50.000 95.000 5.000.000 4.750.000 Tổng 9.750.000 Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2002 Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu. Bảng 1.2 bảng tổng hợp chi phí vật tư Tháng 10/2002 STT Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư 1 2 Đường QL38 Quốc lộ 1A-Bắc Giang ........... 64.998.000 319.732.000 Tổng 682.304.000 Các số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng để ghi sổ cái các TK. Sổ Nhật kí chung của cty có kết cấu vá phương pháp giống như qui định của Bộ tài chính Sổ nhật kí chung STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh có 21 19T 1/11/02 1/11/02 Trả lương NCTT-T10 622 334 10.131.000 10.131.000 22 19T 1/11/02 1/11/02 Trả lương NCTT-10 622 334 13.560.000 13.560.000 23 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đế cống D 1500-VC 621 141 5.920000 5.920.000 24 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đai cống D 1500-VC 621 141 7.260.000 7.260.000 25 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đá dầm 621 141 4.750.000 26 21T 1/11/02 1/11/02 CP thuê máy: Máy lu ABRHAM Máy lu D-12 Xe ô tô tải HUYNDDAI ....... 627 334 102.674.000 102.674.000 Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư và sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK621, số cái TK621, 154 sổ chi tiết TK 621 Chi phí NVLTT Công trình QL38 Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 112 113 114 3/10 3/10 6/10 ......... Đế cống D1500-VC Đai cống D1500-VC Đá dăm ......... 141 141 141 5.920.000 7.260.000 4.750.000 Kết chuyển CFNVLTT -T10 154 64.998.000 sổ cái TK 621 Chi phí NVLTT CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 200 201 2/11 2/11 ......... Chi phí NVLTT CTQL38-T10 Chi phí NVLTT CTQL1A-Bắc Giang -T10 .......... 141 141 64.998.000 319.732.000 Kết chuyển CFNVLTT-T10 154 682.304.000 2.2.3.2 Kế toán chi phí NCTT Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248. Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Chi phí nhân công tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trường thi công, kể cả công nhân thu dọn hiện trường ). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lương công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân lái máy và phụ máy. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào bên có TK 334 (Chi tiết-Phải trả lao động thuê ngoài ). Còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên có TK 334 ( Chi tiết -Phải trả cho công nhân viên ). Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng hai hình thức trả lươn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT591.DOC
Tài liệu liên quan