Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - Viglacera

Lời nói đầu Sự tồn tại và phát tiển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người . Từ thời kỳ bắt đầu của nền văn minh loài người , con người đã luôn tìm tòi , sáng tạo ra những cách thức lao động sao cho bỏ ra ít công sức nhất nhưng lại thu được nhiều kết quả nhất. Trong xã hội hiện đại , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, con người tiến hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu . Để đạt được điều

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó con người phải tìm ra cách thức quản lý hiệu quả và phù hợp nhất . Kế toán là một trong những công cụ quản lý sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả . Thông tin kế toán có thể cho nhà quản lý thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty cũng như tình hình cụ thể từng mặt tài chính trong doanh nghiệp . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đưa ra những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Tính đúng , tính đúng chi phí sản xuất và gía thành là tiền đề để hạch toán kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh chính xác . Mặt khác , nhờ sử dụng phương pháp tính giá kế toán đã theo dõi , phản ánh được một cách tổng hợp và kiểm tra được các đối tượng hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ . Cũng nhờ có phương pháp tính giá , kế toán tính giá và xác định được toàn bộ chi bỏ ra có liên quan tới việc thu mua , sản xuất , chế độ tạo và tiêu thụ từng loại vật tư , sản phẩm , từ đó so với kết quả mua , sản xuất , chế tại và tiêu thụ từng loại vật tư , sản phẩm , từ đó so với kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như kết quả kinh doanh từng mtj hàng , từng laọi sản phẩm , dịc vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng . Có thể nói không có phương pháp tính giá thì các doanh nghiệp không thể thwcj hiên tốt chế độ hạch toán kinh doanh được . Không những vậy , tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thức hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản , vật tư , lao động tiền vốn , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp , từ đó có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ , đưa ra cách quản lý sao cho tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường . Xuất phát từ vai trò , tác dụng của công tác tập hợp chi phí và tính thành sản phẩm cùng với sự giúp đó tận tình của các thầy cô giáo , đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo TS Đặng Thị Hoà và các anh chị trong phòng kế toán Công ty sứ Thanh Trì , em đã đi sâu nghiên cứu để tài: “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA “ . Hà nội , ngày 10 tháng 3 năm 2003 Chương I Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất . 1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý). Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, người sản xuất phải bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, có thể nói quá trình sản xuất là quá 5trình kết hợp và tiêu hao của các yếu tố sản xuất , cụ thể là của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Như vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Chi phí sản xuất có rất nhiều loại khác nhau nên, để tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí. 1.2 .Phân loại chi phí sản xuất : là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí : tức là việc phân loại dựa vào việc các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, và ở đâu . Toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra thành 5 yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ …doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất . Chi phí nhân công : Bao gồm tất cả tiền lương , phụ cấp , các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện hành và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số phải trích trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi khác bằng tiền : Gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho hoạt động sản xuất trong kỳ trừ các khoản chi phí kể trên . Phân loại chi phí theo nội dung, tích chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp; đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất, phân tích tình hình lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( phân loại theo mục đích công dụng của của chi phí ). Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh . Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ; có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là tài liệu để lập kế hoạch giá thành để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Mặt khác, phân loại chi phí theo cách này còn cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành. 2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm . 2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng. 2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm . Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường xem xét giá thành theo 2 góc độ sau: * Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá : Theo cách này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch thể hiện mục tiêu phấn đấu về giá thành của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo xác định kết quả sản xuất, là công cụ quản lý định mức, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức, sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. * Căn cứ vào phạm vi các chi phí và gía thành : theo cách này giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: - Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Do vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xưởng. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (khi bán hàng trực tiếp), là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ. Giá thành tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất). Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = - + Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí sản xuất tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành . II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP . Hạch toán kế toán - một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có hiệu quả với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp - nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Cụ thể, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá, chứng từ, đối ứng tài khoản , tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Do đó, thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là hạch toán một cách chặt chẽ quá trình sản xuất. Nhờ vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định, góp phần đề ra các giải pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Để thực hiện được chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất. - Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý. Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng). - Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp . III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm . 1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất . Đối tưọng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Các căn cứ xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp). Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn). Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Các phương tiện tính toán. 1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . Phương pháp trực tiếp : áp dụng với các chi phí có liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạnh toán , ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan . Phương pháp phân bổ gián tiếp : Được áp dụng khi một laọi chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối . Trường hợp này phải trọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau : Ci = H x Ti C : Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ H : Hệ số phân bổ C T : Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ Trong đó : H = -------- Ci : CPSX đã tập hợp cần phân bổ thứ i T Ti : Tiêu chuẩn phân bổ 1.3 . Kế toán chi phí sản xuất . 1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên . a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: * Khái niệm : Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. * Cách thức tập hợp và phân bổ: Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm) Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm) Tỷ lệ phân bổ = x Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ = Trong đó : * Tài khoản sử dụng: TK621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...) Bên Nợ: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ . Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại - Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Vật liệu tự SX hay thuê ngoài gia công Có các TK khác (311,336,338...): Vật liệu vay, mượn... - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết: Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng không hết nhập kho chuyển sang kỳ sau Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ TK 621 TK 151, 152, 331, 111, 112, 411,... TK 152 TK 154 Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (Phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. * Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , thực hiện lao vụ , dịch vụ Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621. *Phương pháp hạch toán: - Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào chi phí nhân công trực tiếp xuất. Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp TK 621 TK 334 TK 338 TK 154 Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp c . Kế toán chi phí sản xuất chung: *Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dich vụ. TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, tài khoản 627 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. * Phương pháp hạch toán - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383, 3384) - Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng Nợ TK 627 - 6272 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 152, 611 (Chi tiết tiểu khoản) - Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận Nợ TK 627 - 6273 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 153, 611 - Công cụ, dụng cụ (phân bổ một lần) - Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng, bộ phận: Nợ TK 627 - 6274 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản) - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 627 - 6277 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngoài - Các chi phí phải trả khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...): Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả) - Phân bổ các chi phí trả trước: Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước) - Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị,...) Nợ TK 627 - 6278 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK liên quan (111, 112) - Các khoản chi phí ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,...) Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) - Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ): Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản). Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết) Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ Chi phí nhân viên TK 627 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 111, 112, 152, 611... Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 154 (631) Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ Chi phí theo dự toán TK 1421, 335 TK 152, 153 * Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể, theo công thức sau: Mức chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = Tổng chi phí sản xuấtchung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là định mức chi phí, giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất... d . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên . Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này, để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng : TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung phản ánh của TK 154 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. -Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. TK 154 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). *Phương pháp hạch toán: - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng, từng phân xưởng, sản xuất, lao vụ, dịch vụ...) Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng): Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng): Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung - Giá trị ghi giảm chi phí: + Phế liệu thu hồi trong sản xuất: Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) + Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được: Nợ TK 1381 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) + Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất: Nợ TK liên quan (138, 334, 821,...) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) + Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK 621): Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) - Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi bán Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) - Trường hợp giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở PX. Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm. Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài. Có TK 154 (Chi tiết từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh phụ) Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp TK 154 TK 152, 111,... TK 152, 155 TK 621 Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 622 Tiêu thụ thẳng Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp TK 157 TK 632 Gửi bán Nhập kho vật tư sản phẩm Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ , dịch vụ hoàn thành TK 627 DĐK:xxx DCK:xxx 1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ . Giống như phương pháp kê khai thường xuyên , các tài khoản 621 , 622 , 627 được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung . Tuy nhiên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ; chỉ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ . Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thưc hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất . Kết cấu TK631 : Bên nợ : - Giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ . - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ . Bên có : - Giá trị của sản phẩm dở dang cuói kỳ kết chuyển vào TK154 - Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán . TK 631 không có số dư cuối kỳ . *Phương pháp hạch toán : - Đầu kỳ : kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang ; Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . - Cuối kỳ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ : Nợ TK 631 : Giá thành sản phẩm Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp . Có Tk 627 : Chi phí sản xuất chung . - Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Có TK631 : Giá thành sản xuất . - Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán . Có TK 631 : Giá thành sản xuất . TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí sản Chi phí dở dang phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ TK621 TK611,821 Chi phí nguyên liệu Phế liệu thu hồi vật liệu trực tiếp. sau sản xuất. TK622 TK138(1388) Chi phí nhân công trực tiếp. Tiền bồi thường về sản phẩm hỏng TK627 TK 632 Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của SP hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 2 . Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá trình sản xuất._. hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang. 2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính, còn các chi phí chế biến không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Dđk + Cn Dck = ------------------ x Qd Qtp + Qd Trong đó : Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Dđk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Cn : Chi phí NVL chính hoặc chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ Qtp : Sản lượng thành phẩm trong kỳ Qd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương . Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này thường chỉ áp dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nguyên, vật liệu phụ; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung), còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Dđk + C Dck = --------------- x Qd Qtp + Qd Trong đó : Qd = Qd x ( % hoàn thành ) C : Tính theo khoản mục Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang tính quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ hoang thành 2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức . Phương pháp này thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức . Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê , xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng ông đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm , để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm . 3 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . 3.1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định cần phải tính giá thành theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm , cần dựa vào các cơ sở sau : Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp). Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn). Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Kỳ tính giá thành : là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành, cũng cần dựa vào 4 cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành (đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; loại hình sản xuất; yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất). Ngoài ra, còn cần căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp... Tại Việt Nam, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm, tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng kỳ tính giá thành là tháng vì nó phản ánh một cách thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh và phát huy được nhiều ưu điểm hơn so với kỳ tính giá thành quý hoặc năm. 3.2 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm : 3.2.1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ). Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là sản phẩm. Theo phương pháp này: Tổng giá thành sản phẩm Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ = + + Giá thành đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành Tổng giá thành sản phẩm = *Phương pháp hệ số : được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu, một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau . Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất , đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm . Trình tự tính giá : Căn cứ đặc điểm kinh tế ( kỹ thuật ) quy định cho mỗi sản phẩm một hệ số quy đổi . Tổng giá thành liên sản phẩm Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = - + Tổng sản lượng quy đổi Sản lượng thực tế sản phẩm i Hệ số quy đổi sản phẩm i = x ồ Hệ số phân bổ chi phí SP i Tổng sản lượng quy đổi Tổng sản lượng quy đổi sản phẩm i = Tổng giá thành sản phẩm i Tổng giá thành liên sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i = x i = 1 n *Phương pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau . Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch (hoặc định mức) = x *Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ . Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành .Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận định mức . Tổng giá thành sản phẩm chính Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = - + Chi phí SX sản phẩm phụ - *Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng , đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành . Trường hợp này kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành . Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành liên quan . Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành thành phẩm bằng cắch cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành . *Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức: Tại các doanh nghiệp này, trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành các công việc sau: - Xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm : Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, kế toán sẽ lựa chọn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành phù hợp - Xác định các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm qua công thức sau: Giá thành thực tế sản phẩm Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch so với định mức Chênh lệch do thay đổi định mức = ± ± 3.2.2 . Phương pháp tính giá thành phân bước . * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm (NTP). Giá thành NTP giai đoạn i Giá thành NTP giai đoạn i-1 chuyển sang CPSX dở dang cuối kỳ giai đoạn i CPSX dở dang đầu kỳ giai đoạn i = - + CPSX phát sinh trong kỳ giai đoạn i - *Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá nửa thành phẩm . Số lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối CPSX dở dang + CPSX phát sinh CPSX thành ĐK giai đoạn i giai đoạn i phẩm giai = ------------------------------------------------------ x đoạn i Số lượng NTP(TP) + Số lượng SPDD hoàn thành giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i 4.Sổ kế toán . 4.1 . Hình thức Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó thể hiện qua định khoản kế toán. Sau đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống sổ sách kế toán sau: - Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. - Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. 4.2 . Hình thức Nhật ký - Sổ Cái: Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký - Sổ Cái. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên các sổ sách kế toán sau: Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký chung). Sổ Nhật ký - Sổ Cái (phần các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642). 4.3 . Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với nghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ, ngoài các chứng từ kế toán đã nêu, còn có các chứng từ ghi sổ liên quan. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên các sổ sách kế toán sau: Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký chung). Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. 4.4 . Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký - Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau: Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627), Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí phải trả (TK 335). Nhật ký - Chứng từ số 7 Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4, 5, 6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335. Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khoá sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7. Số liệu trên Nhật ký - Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài khoản trên. Chương II Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì - VGLACERA I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì . 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985 Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên sản xuất bát của tư nhân . Tháng 5 / 1959 xưởng gặch Thanh Trì được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 1959 . Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo quết định số 36 – BKT ngày 23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc , xí nghiệp gặch Thanh Trì được thành lập với nhiệm vụ sản xuất các loại gặch lát , gặch xây dựng , gặch chịu lửa cấp thấp , gặch lát vỉa hè , ống máng thoát nước … với sản lượng nhỏ khoảng vài trăm viên mỗi loại . Tới năm 1980 nhà máy đổi tên thành nhà máy Sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu sản xuất các sản phẩm gốm sứ tráng men như : gặch ốp , ống sành , sứ vệ sinh và gặch chịu lửa axit . Sản lượng sản xuất trong những năm 80 như sau : Gạch men sứ : 11000 – 11000 viên / năm . Ông sành : 41000 – 42000 chiếc / năm . Sứ vệ sinh : 200 – 500 chiếc / năm . Tổng khối lượng hàng năm khoảng 80 tấn . Trong giai đoạn này , do phải sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng ,công nghệ chắp vá tuỳ tiện cho nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lượng thấp (dạng sành và độ hút nước >12% ) chất lượng kém và mấu mã đơn điệu . Tuy nhiên do cơ chế bao cấp và sản lượng nhỏ nên sản phẩm vẫn được tiêu thụ hết . 1.2. Giai đoạn 1986 – 1991 . Trong giai đoạn này nhà nước bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường , trong khi đó nhà máy vẫn còn làm ăn theo cơ chế cũ cho nên sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong và ngoài nước . Sản phẩm ứ đọng , sản xuất bị đình trệ , hơn một nửa số công nhân không có việc , nhà máy đứng bên bờ vực của sự phá sản . 1.3. Giai đoạn 1992 – nay . Lãnh đạo Bộ Xây Dựng và Liên hợp các xí nghiệp Thuỷ Tinh va Gốm Xây Dựng ( nay là Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ) đã kịp thời nhận thấy vấn đề này và có hướng xử lý kiên quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc . Nhìn trước nhu cầu ngày càng gia tăng về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm “ , nhà máy đã ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ mới , đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc . Thực tế đã chứng minh đây là một quyết định táo bạo và đúng đắn . Trong 11 tháng ngừng sản xuất ( từ tháng 12 / 1991 đến tháng 11 / 1992 ) các công việc trên được tiến hành hết sức khẩn trương và đén tháng 11 / 1992 nhà máy đã đi vào tư thế sắn sàng sản xuất với một loạt các nhân tố mới . Sau khi được phép hoạt động trở lại trong vòng 46 ngày cuối năm 1992 nhà máy đã sản xuất được 20400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước , gấp 3, 4 lần sản lượng của 2 năm 1990 – 1991 . Cho đến nay sản lượng cũng như doanh thu của nhà máy tâưng trưởng không ngừng . Từ chỗ là một nhà máy có nguy cơ bị phá sản , nhà máy sứ Thanh Trì đã trụ vững và được nhà nước cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước . Ngày 1/8/1994 nhà máy được đổi tên thành công ty Công ty Sứ Thanh Trì trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ( theo quyết định 484 BXD – TCLD của Bộ Xây Dựng ) Công ty Sứ Thanh Trì là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thanh công trong việc sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp với phẩm cấp sứ “Vitreous China “ . Nhưng với mục đích không ngừng nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm công ty đã tiến hành lắp đạt dây chuyền công nghệ 2 có sản lượng là 7500 sản phẩm/ năm và với các thiết bị hiện đại của hãng WELKO – ITALY . Công việc bắt đầu từ tháng 4 / 1994 đến ngày 2 / 9 / 1995 day chuyền sản xuất mới DC II với các thiết bị hiên đại đồng bộ đã chính đi vào hoạt động cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu . Dựa trên kinh nghiệm sản xuất của dây chuyền 2 , căn cứ vào dự báo của Bộ Xây Dựng về sự phát triển của nghành sản xuất vật liệu xây dựng . Tông công ty Thuỷ Tinh va Gốm Xây Dựng đã quyết định đàu tư xây dựng dây chuyền công nghệsản xuất mới , dây chuyền 1 với công suất 400000 sản phẩm/năm để mở rộng sản xuất và đã được Bộ Xây Dựng phê duyệt , khởi công vào ngày 19 / 5 / 1996 đén ngày 19 / 5/ 1997 công trình đã hoang thành việc lắp đặt trang thiết bị và dua vào sử dụng . Dây chuyền sả n xuất với tổng vốn đàu tư 75,6 tỷ đồng ( so với 34 tỷ đồng đầu tư cho dây chuyền 2 ) . Với các thiết bị hiên đại của Italy , Anh , Mỹ , Đức . Do vậy đã đưa tổng công suất của công ty lên tới 500.000 – 600.000 SP/ năm . Ngày 1 / 6 / 1998 xí nghiệp vật liệu Việt Trì sát nhập vào với công ty Sứ Thanh Trì và công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất sứ vệ sinh tại Việt Trì với công suất 100.000 sản phẩm / năm . Qua các lần đầu tư đổi mới hiện nay công ty có năng lực sản xuất 650.000 sản phẩm / năm . Với 3 dây chuyền công nghệ của Anh , Italy , Mỹ , 2 dây chuyền được lắp đặt tại nhà máy sứ Thanh Trì - Hà Nội , dây chuyền thứ 3 đằt tại xí nghiệp VLXD Việt Trì - Vĩnh Phú . Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của công ty được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 . Năm 1997 công ty sứ Thanh Trì đã trở thành thành viên chính thức của trung tâm nghiên cứu công nghệ gốm của Anh Quốc .Tháng 7 / 2000 công ty được tổ chức chứng nhân BVQI ( Anh ) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT đánh giá và cấp chứng chỉ ISO 9002 . Các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của công ty như chậu rửa mặt , lavabo , xí bệt , tiểu treo , bide , đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn Châu Âu về chất lượng sản phẩm , tính đa dang về mẫu mã và sự phong phú về màu sắc cũng như giá cả hợp lý , kết hợp với một dịch vụ bán hàng hoàn hảo luôn luôn làm vùa lòng khắch hàng .Sản phẩm sứ vệ sinh của công ty còn giành được nhiều huy chương , giải thưởng chất lượng ở các cuộc triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước như : Vật liệu xây dựng chất lượng cao năm 1997 , sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất năm 1998 , hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999 và năm 2000 được lọt vào Top 5 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất . 2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất . 2.1 . Quy trình sản xuất Quy trình sản xuất trong công ty Sứ Thanh Trì được chia làm nhiều công đoạn khác nhau, trong đó có 3 giai đoạn chính là giai đoạn mộc đổ rót, giai đoạn phun men và giai đoạn lò nung. Sau mỗi công đoạn ta thu được các bán thành phẩm, các bán thành phẩm này có thể nhập kho. Bán thành phẩm của công đoạn trước, sau khi được kiểm tra, là đối tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Sản phẩm hoàn thành được chia làm 3 loại A, B và C. Sản phẩm loại A được nhập kho thành phẩm, sản phẩm loại B phải tiến hành nung lại, sản phẩm loại C là phế phẩm, đem loại bỏ. Đơn đặt hàng Kế hoạch sản xuất Nhập nguyên vật liệu Tạo khuôn Chế tạo hồ Chế tạo men Tạo hình Sấy mộc Đóng gói Lò nung Dán chữ Phun men Phân loại sản phẩm Nhập kho Kiểm tra Kiểm tra hoàn thiện Sơ đồ: Quá trình sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì Nơi thực hiện Phòng KDTT Phòng KDTT Phòng KHĐT Phòng KHĐT + NMSTT Phòng KT - KCS Phòng KT - KCS NMSTT XNSXK NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT Loại bỏ Loại C Loại B Loại A Không đạt 2.2 . Cơ cấu tổ chức . Hiện nay, tại nhà máy Sứ Thanh Trì có 2 dây chuyền sản xuất lớn. Dây chuyền 1 có công suất thiết kế 100.000 sản phẩm/năm. Dây chuyền 2 có công suất thiết kế 400.000 sản phẩm/năm. Với quy mô sản xuất lớn, dây chuyền sản xuất hiện đại như hiện nay, để đảm bảo tính liên tục của sản xuất, các dây chuyền được chia ra làm 5 bộ phận chính (bộ phận nguyên liệu, bộ phận đổ rót, bộ phận chế tạo men, bộ phận phun men và bộ phận lò nung), ngoài ra, còn có các bộ phận phụ và phụ trợ (như bộ phận cơ khí, cơ điện, bộ phận dán chữ...). Các bộ phận này được bố trí, sắp xếp theo kiểu kết hợp (tức là theo kiểu vừa nối tiếp vừa song song) khá hợp lý. Do đó, đã tạo ra được mối quan hệ sản xuất khăng khít, sự tương hỗ lẫn nhau giữa các bộ phận. Có thể thấy được điều này qua Sơ đồ mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sau : Nguyên vật liệu Bộ phận chế tạo men XN. Khuôn mẫu Bộ phận nguyên liệu Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Bộ phận đổ rót Bộ phận lò nung Bộ phận phun men sửa rửa Hầm sấy mộc 1+2 Đạt Đạt Đạt Không đạt Không đạt Không đạt Sơ đồ: Mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sản xuất 2.3 . Sản phẩm: Hiện nay, công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các loại sứ vệ sinh chất lượng cao mang thương hiệu Viglacera nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các loại sản phẩm của công ty có màu sắc và mẫu mã khá đa dạng, bao gồm: Chậu rửa các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 52.000đ đến 145.000đ. Chân chậu các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 88.000đ đến 109.000đ. Xí bệt và két nước các loại, đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 256.000đ 527.000đ. Xí xổm các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 77.000đ đến 102.000đ. Tiểu treo các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 68.000đ đến 103.000đ. 3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý Trước đây, do sản lượng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản đơn, số lượng công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Song kể từ khi công ty mở rộng quy mô sản xuất thì cơ chế tổ chức kiểu trực tuyến không còn phù hợp với sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đang chuyển dần cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo, vừa phát huy được quyền dân chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của Giám đốc, các Phó giám đốc và các phòng ban được quy định như sau: 3.1 . Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty do Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc vừa là người đại diện cho Tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Giám đốc là người quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và toàn thể lao động trong công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của công ty. Giám đốc công ty Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh Phòng Kĩ thuật - KCS Phòng Kế hoạch - Đầu tư Phòng Hành chính - Nhân sự Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kinh doanh tiêu thụ Nhà máy sứ Thanh Trì Xí nghiệp VLXD Việt Trì sản xuất khuôn Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sứ Thanh Trì Tổng số cán bộ, công nhân viên: 621 Số công nhân : 415 Số lao động quản lý : 115 Số lao động phục vụ : 91 .2 .Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người được Giám đốc công ty đề bạt. Phó Giám đốc này được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh. Cụ thể, Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thực hiện công tác bán hàng, chỉ đạo xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm của công ty, tìm kiếm thị trường mới cho các loại sản phẩm của công ty. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm điều hành công ty nếu được uỷ quyền. * Phòng Tài chính - Kế toán : có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính của công ty; giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Có trách nhiệm phải chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của Nhà nước. Cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho Giám đốc công ty. * Phòng Kinh doanh thị trường: Phòng Kinh doanh thị trường - kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS, Giám đốc Nhà máy Sứ Thanh Trì, Giám đốc xí nghiệp sản xuất khuôn - thực hiện việc soát xét hợp đồng và ký hợp đồng dưới sự phê duyệt của Giám đốc công ty. Lập đơn đặt hàng gửi phòng Kế hoạch - Đầu tư, tiếp xúc khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng, thực hiện việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng. Quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất mà công ty giao cho. 3.3.Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phó Giám đốc phụ trách sản xuất cũng là người được Giám đốc công ty đề bạt nhưng được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất. Cụ thể, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo công tác sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đặt ra. Điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt nếu được uỷ quyền. * Phòng Hành chính - Nhân sự : có chức năng chính là tham mưu cho Giám đốc công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hơp công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước và quy chế của công ty. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ tài sản và quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ chung của công ty. * Phòng Kỹ thuật – KCS : có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các nguyên vật liệu trước khi nhập kho, hiệu chuẩn thiết bị đo lường và thử nghiệm trong quá trình sản xuất, phân tích dữ liệu thống kê thu thập được trong quá trình sản xuất, phát hiện sự không phù hợp tại các công đoạn sản xuất trong dây chuyền để khắc phục và phòng ngừa, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm sau mỗi công đoạn chế biến và kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị máy móc kỹ thuật sản xuất của công ty. Hàng tháng, phòng phải có báo cáo lên Giám đốc công ty. * Phòng Kế hoạch - Đầu tư : thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất và thống kê từng ngành hàng, kỹ thuật rồi gửi kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng tháng cho Nhà máy Sứ Thanh Trì và kế hoạch sản xuất khuôn cho Xí nghiệp sản xuất khuôn. Phòng còn có trách nhiệm quản lý kho hoá chất, nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất rồi kiểm tra hàng nhập về. Trong quá trình sản xuất, phòng Kế hoạch - Đầu tư phải kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện để đảm bảo kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Sứ Thanh Trì và Xí nghiệp sản xuất khuôn. 3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì: Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất do phòng Kế hoạch - Đầu tư chuyển xuống, nhà máy sẽ tiến hành triển khai kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả cho Giám đốc và một số phòng ban. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiệm vụ phân bổ các nguồn lực được giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, bảo đảm cho sản phẩm sản xuất có chất lượng cao, kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường. 3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn : Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn sản phẩm kho Nhà máy Sứ Thanh Trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng thời nghiên cứu sản xuất các mẫu khuôn mới theo nhu cầu của thị trường, của kế hoạch sản xuất. 4 .Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì . Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới hơn 150 tỷ) và đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thường xuyên, liên tục đặc biệt là các nghiệp vụ về vật tư, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng; các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Ban Giám đốc công ty mà còn phải báo cáo lên Tổng công ty và một số đối tượng khác bên ngoài... nên khối lượng công tác kế toán ở công ty Sứ Thanh Trì là khá lớn. Công tác kế toán tại công ty Sứ Thanh Trì được cụ thể hoá thành 10 phần hành kế toán sau: Kế toán Tài sản cố định. Kế toán vật tư. Kế toán thành phẩm Kế toán bán hàng. Kế toán thanh toán. Kế toán ngân hàng. Kế toán công nợ phải trả. Kế toán nợ phải thu Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán chi phí, giá thành. Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sứ Thanh Trì Kế toán trưởng Kế toán tại chi nhánh Đà Nẵng Kế toán tại chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh Kế toán công nợ phải trả Kế toán Tài sản cố định Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán thành phẩm Kế toán nợ phải thu Kế toán bán hàng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Mặt khác, công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vửa phân tán - vửa tập trung . Tại 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của công ty. Phòng kế toán trung tâm có 7 người (1kế toán trưởng, 6 kế toán viên). Việc phân công lao động trong phòng như sau: 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán công nợ phải trả. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán ngân hàng kiêm kế - toán thành phẩm. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ phải thu. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại công ty; điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành; thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Quan hệ giữa các lao động trong phòng kế toán trung tâm được thể hiện theo kiểu trực tuyến tham mưu (là kiểu tổ chức mà Kế toán trưởng công ty ngoài việc trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành còn chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp cho các kế toán viên phần hành). 4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán : Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, công ty Sứ Thanh Trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình thực hiện công tác kế toán được rút ngắn, đồng thời là._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3189.doc
Tài liệu liên quan