Tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa Hà Nội

Lời nói đầu Trong nền kinh tế mỗi doanh nghiệp hoạt động đều có một mục tiêu nhất định, nhưng nhìn chung mục tiêu chủ yếu vẫn là thu thập. Thu nhập doanh nghiệp được xác định chính bằng các khoản doanh thu trừ đi các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được thu nhập đó. Do vậy chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng và có mỗi quan hệ mật thiết với nhau trong việc doanh nghiệp hạch toán xác định kết quả kinh doanh của mình. Tiết kiệm chi phí và hạ

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa rất lớn, nó góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để giảm chi phí sản xuất? Đây là một trong những việc thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải luôn tìm cách hạ giá thành sản phẩm do doanh nghiệp mình làm ra xuống mức hợp lý mà người mua có thể chấp nhận được đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. Đó cũng là một trong những bí quyết của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Đồng thời với những giải pháp cụ thể phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các loại sản phẩm sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp. Công ty Nhựa Hà Nội là một doanh nghiệp cũng có bề dày thành tích trong sự phát triển của mình. Cũng như bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào Công ty luôn nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra sức mua lớn… cho sản phẩm của Công ty. Qua thời gian nghiên cứu đặc điểm và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài những mặt tích cực còn một số điều cần quan tâm. Được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán của Công ty Nhựa Hà Nội và với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân em xin được trình bày đề tài: “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa Hà Nội” Phần I Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I.1 Chi phí sản xuất và phân loại sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi phát sinh và công dụng của chi phí. a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí vầ đối tượng lao động bao gồm : - Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ - Phụ tùng thay thế - Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Các chi phí này sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. b ) Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : - Lương chính - Lương phụ - Các khoản phụ cấp lương - Bảo hiểm xã hội - Kinh phí xã hội - Kinh phí công đoàn, - Bảo hiểm y tế. Tất cả các chi phí trên được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ qui định trên tiền lương của công nhân. c) Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà các lọai dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Chi phí nhân viên phân xưởng : Là toàn bộ tiền lương và các khoản phải trả, các khoản phát sinh cho nhân viên phân xưởng. + Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài doanh nghiệp Ngoài cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức như : chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu trực tiếp. I.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Phân loại giá thành sản phẩm. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm, được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức chi phí kỳ kế hoạch - Giá thành định mức:Được xác định cho một đơn vị sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh dựa vào các định mức chi phí kỳ thực hiện - Giá thành thực tế: Được xác định sau khi hoàn thành quá trình sản xuất, cơ sở để tính là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Phân loại theo phạm vi phát sinh của khoản chi phí : - Giá thành sản xuất, là toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho các sản phẩm, công việc đã hoàn thành ( phát sinh ở phân xưởng) . - Giá thành toàn bộ, là toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Giá thành toàn bộ Giá thành sx sản phẩm Chi phi bán hàng Chi phí QLDN \== + + Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất là biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm là biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó, chúng giống nhau về chất đề là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau. Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Còn giá thành sản phẩm là sự tổng hợp của các khoản chi phí gắn liền với sản xuất, giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ nhưng lại gồm chi phí dở dang đầu kỳ. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, do đó, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất. + Đối chiếu, kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh. + Xác định đối tượng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành một cách chính xác, phân bổ cho đúng đối tượng. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. + Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí, định mức giá thành sản phẩm của doanh nghiệp… + Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ. + Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. + Thực hiện phân tích tình hình kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.2. Đối tương và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. I.2.1. Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất và quản trị công nghệ. + Từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, hoặc toàn doanh nghiệp. + Từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc toàn bộ qui định. + Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. +Từng nhóm sản phẩm. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. + Đối với các chi phí liên quan đến từng đối tượng chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành. + Đối với các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tiến hành tập hợp chung, cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp. +Tiêu thức phân bổ cá thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, giờ công định mức tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = x Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = Trong đó: I.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. *Tài koản sử dụng : TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nội dung TK 621. Là toàn bộ chi phí vầ đối tượng lao động như : nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. *Kết cấu : Bên Nợ : Giá trị thực tế, nguyên vật liệu sản xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có : + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài khoản tính giá thành. TK 621: Không có số dư và dược mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. * Phương pháp kế toán : - Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi : Nợ 621 Có 152 ( Giá trị thực tế xuất dùng) - Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho kế toán ghi : Nợ 621 Có 133 ( Thuế VAT đầu vào) Có 111, 112, 141, 311… Tổng giá trị thanh toán. - Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi : Nợ 152 Có 621 - Cuối tháng kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng để tính gía thành, kế toán ghi : Nợ 154 Có 621( Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) * Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp : TK 151,152 Giá trị thực tế NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 111,112,331,141 NVL dùng không hết nhập lại kho TK 152 Xuất thẳng GTGT xuất dùng (chưa có thuế VAT) TK133 TK 154 TK 621 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp” Nội dung tàI khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ, gồm có : lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương, trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ qui định trên tiền lương của công nhân. *Kết cấu: Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng thích hợp chi phí. * Phương pháp kế toán : - Tính tiền lương phải trả, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng, kế toán ghi : Nợ 622 Có 334, 335 ( Số phát sinh trong tháng) - Các khoản : chi phí cố định, BHYT, BHXH phải trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong tháng, kế toán ghi : Nợ 622 Có 338 (3382, 3383, 3384) ( Số thực tế phất sinh) - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành, kế toán ghi : Nợ 154 Có 622 Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp * Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: TK334 TK335 TK338 Trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sx Tiền lương phụ cấp lương phải trả công nhân sx Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp KPCD, BHXH, BHYT, Tính vào chi phí sx TK154 TK622 Kế toán chi phí sản xuất chung : *Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” Nội dung tài khoản 627: Là chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất (điện, nước, sửa chữa tài sản cố dịnh), chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất *Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí Tài khoản 621: Không có số dư Tài khoản này được mở chi tiết bao gồm 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao tàI sản cố định 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoàI 6278 Chi phí khác bằng tiền *Phương pháp kế toán - Tính tiền lương phải trả, các khoản KPCĐ, BHXH< BHYT phảI trích theo lương vào chi phí trong tháng của nhân viên…, phát sinh kế toán ghi: Nợ 627_ Tổng số tiền tính vào chi phí Có 334_ Tìền lương phảI trả Có 338( 3382, 3383 3384) Các khoản phảI trích - Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng, kế toán ghi: Nợ 627 Có 152_ Giá trị thực tế xuất dùng - Xuất kho công cụ loại phân bổ một lần cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi: Nợ 627 Có 153 Giá trị thực tế xuất - Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuẩt phải tích trong tháng, kế toản ghi: Nợ 627 Có 214 Số khấu hao tài sản cố định phải trich - Các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý phân xưởng, kế toán ghi Nợ 627 Giá trị thanh toán thực tế Nợ 133 Thuế VAT đầu vào Có 111, 112,141, 331 Tổng chi phí phát sinh - Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ chứng minh nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi: Nợ 627 Có 111, 112,141 Số tiền chi phí thực tế - Cuối tháng + Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì phân bổ cho các đối tượng đó theo các tiêu thức thích hợp + Nếu chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đén một đối tượng tính giá thành thì kết chuyển toàn bộ cho đối tượng đó để tính giá thành, kế toán ghi: Nợ 154 Có 627 Phân bổ hoăc kết chuyển toàn bộ *Sơ đồ: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phi nghuyên vật liệu Chi phí công vụ dụng cụ Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phi khác bằng tiền Phân bổ chi phí sx TK 334,338 TK 152 TK 153(142) TK 111,112,141,311 Chi phí khấu hao TSCĐ TK214 TK 154 TK 627 e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất *Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm *Kết cấu Bên nợ: Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị vật liệu và các chi phí thuê ngoài chế biến Bên có: Các khoản giảm gía bán Trị giá phế liệu thu hồi từ thuê ngoài chế biến (nếu có) Giá thành thực tế sản phẩm (lao vụ) hoàn thành trong kỳ Giá thành thực tế NVL thuê ngoài chế biến Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang Chi phí thuê ngoài ra công chế biến chưa hoàn thành *Phương pháp kế toán _ Cuối tháng kết chuyển các loại chi phí để tính giá thành, kế toán ghi: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ 154 Có 621 Toàn bộ chi phí phát sinh + Kết chuyển chi phí nhâncông trực tiếp Nợ 154 Có 622 Toàn bộ chi phí phát sinh + Kết chuyển( hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung Nợ 154 Có 627 Toàn bộ chi phí phát sinh _ Nhập kho thành phẩm, xuất bán, xuất gứi bán thành phẩm không qua kho, kê toán ghi: + Nếu nhập kho thành phẩm: Nợ 155 Có 154 Giá thành sản xuất + Nếu thành phẩm gửo đI bán không qua kho, kế toán ghi: Nợ 157 Có 154 Giá thành sản xuất + Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho hoặc lao vụ, dịch vụ đã cung cấp: Nợ 632 Có 154 Giá thành sản xuất *Sơ đồ kế toán tổng hợp: Kết chuyển, chi phí, sản xuất chung Nhập kho thành phẩm Gửi thành phẩm đi bán Xuất bán không qua kho Kết chuyển, chi phí, nhan công trực tiếp TK 621 TK 622 TK 627 TK 155 TK 157 TK 632 TK 154 Kết chuyển, chi phí, nguyên vật liệu trực tiếp I.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm; I.3.1. Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành phải đựoc tính giá thành cho một đơn vị - Sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Bộ phận sản xuất. - Từng công trình, hạng mục công trình. - Từng đơn đặt hàng. I.3.2.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định Chi phí NVL trực tiếp trong sp dở dang Số lượng sp dở dang cuối kỳ Số lượng thành phẩm Số lượng sp dở dang Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp = + x 2. Đánh gía sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản phẩm dở dang để qui đổi thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi có thể là giờ công hoặc tiền lương định mức Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương pháp này để tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số thực tế đã dùng Việc xác định các loại chi phí trong sản phẩm dở dang được tính theo công thức Chi phí NVL trực tiếp nằm trong sp dở dang Số lượng thành phẩm Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp Số lượng sp sở dang cuối kỳ (không qui đổi) Số lượng sp dở dang(không qui đổi) x = + Chi phí chế biến nằm trong sp dở dang(theo tưng loạI) Số lượng sp dở dang qui đổi ra thành phẩm Số lượng thành phẩm Số lượng sp dở dang cuối kỳ(không qui đổi) Tổng chi phí chế biến(theo từng loạI) = + X I.3.3.Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo công thức sau: Gía thành đơn vị sản phẩm Giá trị sp dở dang đầu kỳ Giá trị sp dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành - + = Phương pháp tổng cộng chi phí Gía thành sản phẩm = Z1 + Z2 +………..+ Zn Phương pháp hệ số Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc Tổng giá thành của tất cả các loại sp = Trong đó: Tổng giá thành sx của các loại sản phẩm Giá trị sp dở dang đầu kỳ Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ Giá trị sp dở dang cuối kỳ = + - Tổng sản phẩm gốc =ồ.Qi.Hi Trong đó: n = số sản phẩm sản xuất Qi = Số lượng sản phẩm Hi = Hệ số qui đổi sản phẩm I Giá thành đơn vị sp từng loại = x Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số qui đối sp từng loại Giá thành thực tế đơn vị sp từng loại Tỷ lệ chi phí x = Giá trị kế hoạch đơn vị sp từng loại Phương pháp tỉ lệ Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế các loại sp Tổng giá thành kế hoạch của các loại sp = e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Tổng giá thành sp chính - - + = Giá trị sp chính dở dang đầu kỳ Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ Giá trị sp phụ thu hồi ước tính Giá trị sp chính dở dang cuối kỳ Phương pháp liên hợp Được áp dụng tất cả các phương pháp tính ở trên để tính giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp có qui định sản xuất phức tạp và nhiều qui trình sản xuất khác nhau I.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụngtrong kế toán chi phí sản xuất (theo các hình thức kế toán) Nhật ký – sổ cái Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ Nhật ký chứng từ Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lýmà kế toán có thể lựa chọn một trong những hình thức ghi sổ trên. Đối với doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng các loại sổ sau: Sổ kế toán tổng hợp để phản ánh và ghi chép tổng hợp cho các tàI khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 621, 622,627,154 ) được sử dụng tuỳ theo hình thức kế toán: + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký – sổ cái + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký và sổ cái các tài khoản + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký chứng từ - Sổ chi tiết: Sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch toán . Cụ thể là các sổ chi tiết ( 621, 622,627,154 ) được mở cho từng hạng mục công trình. Việc tính giá thành được thực hiện trên các thẻ giá thành. Ngoài ra, còn sử dụng các bảng kê, bảng phân bổ để ghi các sổ chi tiết 621, 622, 627 cuối tháng khoá sổ và đối chiếu số liệu tiến hành lập báo cáo tài chính. Phần II Thực trạng CÔNG TáC kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty nhựa Hà nội II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở công ty nhựa HN II.1.1. Đặc điểm chung của công ty * Đặc điểm hình thành và phát triển Công ty nhựa Hà nội trực thuộc sở công nghiệp Hà nội đặt tại Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm Hà nội. Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Nhựa Lợi Thành ra đời vào tháng 10 năm 1959. Đến năm 1972, theo quyết định số 126 UB-CN ngày 24/1/1972 UBND thành phố Hà nội đổi tên là xí nghiệp Nhựa Hà nội. Năm 1993, Xí nghiệp nhựa Hà nội lại một lần nữa đổi tên thành Công ty Nhựa Hà nội theo quyết định số 2977 / QĐ - UB ngày 10/8/1993 của UBND thành phố Hà nội và tiếp tục được duy trì cho đến ngày nay. Đó là tên gọi cũng là tên giao dich của công ty. Công ty Nhựa Hà nội là một công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và có điều lệ quản lý công ty phù hợp với các quy định của pháp luật. Khi mới thành lập, công ty chyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm bằng nhựa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Từ chỗ ban đầu có một số ít công nhân, máy móc không có gì, kỹ thuật non nớt, không có các kỹ sư chuyên ngành. Trải qua nhiều năm phấn đấu, lao động và trưởng thành, đến nay công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên với tay ngề cao, với hơn 30 cán bộ và kỹ sư. Công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến và hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các hãng xe đạp, xe máy và các đồ nội thất cao cấp, có thể đáp ứng được những yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất. Nhờ vậy mà ngày nay công ty Nhựa Hà nội được coi là một trong những con chim đầu đàn của ngành chế phẩm nhựa Hà nội và đã có những uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm chính của công ty gồm có: - Đồ nhựa gia dụng: Chậu, dép, xô, bát nhựa.... - Chai dầu phanh, lọ nhựa các loại.... - Vỏ statrer - Đồ nội thất nhà tắm: khung, ke, trụ gương... - Chi tiết xe đạp: các lọai đèn trước, đèn sau, cài vành... - Chi tiết xe máy: mặt đồng hồ, nắp hộp xích... Ngoài ra công ty còn có nhiều loại sản phẩm khác, đặc biệt công ty còn chế tạo khuôn mẫu sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu. * Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất - Qui trình công nghệ đối với sản phẩm bằng hạt PP-PE-PS-ABS Từ nguyên liệu là các hạt PP-PE-PS-ABS nhập ngoại được đưa vào công ty, sau đó được pha chế, trộn mẫu theo mẫu đặt hàng của khách sau đó được đưa vào máy đã có khuôn sẵn, máy tự động ép phun nhựa đã pha trộn vào khuôn. sau đó bán phẩm được lấy ra, sửa ba via tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho sau khi đã được gom lại cuối ngày. Hạt PP-PE-PS-ABS Pha chế trộn theo mẫu Máy ép phun nhựa Bán phẩm Sửa ba via Gom lại, phân loại, nhập kho TP - Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa từ bột PVC Riêng đối với các sản phẩm nhựa làm từ bột PVC có phức tạp hơn các sản phẩm làm từ các hạt pp-pe-ps-abc ở chỗ muốn tạo ra hạt PVC phải trải qua một số bước. Từ bột nhựa PVC sau đó trộn với dầu hoá dẻo DOP theo tỷ lệ đưa vào máy quấy trộn với phụ gia tạo ra hạt nhựa PVC. Sau đó từ hạt nhựa PVC tạo ra các sản phẩm. Bột nhựa PVC + Dầu hoá dẻo DOP Khuấy trộn phụ gia (máy) Máy tạo hạt nhựa Máy ép nhựa Ra bán phẩm Sửa ba via Gom lại, phân loại, nhập kho TP Sơ đồ số 06: * Sở đồ quy trình công nghệ sản xuất dép nhựa (dép HT) Bột PVC + Dỗu DOP Khuấy trộn Tạo hạt, cắt hạt Quai dép Sửa quai-dán khoá Đế dép Lồng quai OTK Nhập kho T/P *Bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng: Mô hình sản xuất kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 03: Ph/xg Công nghệ 1 Ph/xg Công nghệ 2 Ph/xg Công nghệ 3 Khối kỹ thuật Khối Nghiệp vụ Khối Nội chính Phòng KCS Phòng KTCN Phòng KT Cơ điện Phòng Tài vụ Phòng KH Vật tư Phòng Bảo vệ Phòng TC HC Công ty nhựa Hà nội Phó giám đốc Giám đốc Tổ chức sản xuất Tổ chức quản lý Phân xưởng công nghệ 1, PXCN2, PXCN3 là 3 phân xưởng sản xuất ra sản phẩm từ những nguyên vật liệu ban đầu. Nguyên vật liệu ở công ty cũng rất đa dạng theo sự đa dạng của sản phẩm. Vật liệu của công ty chủ yếu là các loại hạt nhựa như: PVC, PE, ABS. Ngoài những sản phẩm có tính chất truyền thống của công ty như xô, chậu nhựa, dép nhựa... ngày nay công ty còn sản xuất rất nhiều mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của các đơn vị bạn. * Bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty nhựa Hà nội được bố trí chặt chẽ như sau: Giám đốc phụ trách điều hành chung tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất của nhà máy Các bộ phận và các phòng ban chức năng: - Khối kỹ thuật bao gồm: + Phòng kỹ thuật cơ điện: Tính toán và đưa ra các định mức kỹ thuật về vật tư (nguyên vật liệu), về lao động. Trực thuộc phòng kỹ thuật còn có phòng máy vi tính có nhiệm vụ khai thác kỹ thuật của máy tính đưa máy tính vào ứng dụng trong trong công tác quản lý. + Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ra các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, xây dựng các quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm, tham gia vào việc nâng cao bậc tay nghề cho công nhân và đào tạo lại trình độ công nhân. + Phòng KCS (phòng tiêu chuẩn đo lường chất lượng): phòng này có này có nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đó căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được xây dựng mà xem xét kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt được những tiêu chuẩn cần thiết đó hay không. - Khối nghiệp vụ bao gồm: + Phòng kế hoạch - vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, điều phối sản xuất khai thác nguồn và thu mua vật tư cho sản xuất. Lên kế hoạch sản phẩm, thiết bị vật tư lao động và thời gian trình giám đốc cho thực hiện kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, tháng, quý, năm...giúp giám đốc theo dõi quá trình sản xuất, phụ trách công tác hợp đồng giữa công ty và các đơn vị khác. + Phòng tài vụ: quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước; chi trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên. Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, hạch toán lỗ lãi, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Thông qua việc giám đốc bằng tiền để giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong SXKD. Quan hệ giao dịch với khách hàng, cơ quan tài chính chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các quy định của cơ quan chức năng. - Khối nội chính: + Phòng tổ chức hành chính: Tổ chứ sắp xếp lại lao động trong các phận xưởng sản xuất và các bộ pận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, nâng bậc lương, giải quyết các chế độ về hưu, mất sức...theo nguyện vọng của công nhân và theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. + Phòng bảo vệ: Kiểm tra bảo vệ an toàn xí nghệp giữ gìn an ninh chính trị, kinh tế và an toàn phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác. Với bộ máy quản lý tương đối chặt chẽ như vậy, công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đặt ra của sản xuất. ở công ty Nhựa Hà nội, sự quản lý lãnh đạo được thực hiện thống nhất từ trên xuống, từ giám đốc đến phó giám đốc rồi đến các phòng ban rồi cuối cùng là đến từng phân xưởng, cửa hàng nhằm thực hiện thống nhất các kế hoạch của công ty. Bên cạnh việc quản lý từ trên xuống dưới thì ở công ty còn có mối quan hệ ngược chiều tức là các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ phản ánh lại tình hình sản xuất kinh doanh và cùng lãnh đạo công ty tìm cách giải quyết các khó khăn và tìm hướng đúng đắn thích hợp cho công ty ngày càng phát triển. II.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty: Bộ máy kế toán của công ty ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của công ty. Với đặc điểm là quy mô không lớn nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn phù hợp với nhiệm vụ của công ty đề ra. Nghuyên vật liệu sử dụng trong sản xuất chủ yếu là các loại nhựa, máy móc lại tự động hoá nên chi phí phát sinh cũng chỉ tương đối và có thể tập hợp được. Bên cạnh đó chi phí bán hàng lại không mấy phát sinh do công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. Đồng thời công ty lại tổ chức bán hàng ngay tại cửa hàng của công ty không mở các đại lý khác ở các nơi khác. Do đó một kế toán của công ty phải đảm nhiệm nhiều công việc. Chịu trách nhiệm chung cao nhất sau Giám đốc là Kế toán trưởng. Do tính chất là đơn vị sản xuất công nghiệp nên kế toán của công ty áp dụng là kế toán ngành công nghiệp sản xuất và áp dụng theo chế độ kế toán mới bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/1996 do Bộ t._.ài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/1/1995. Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc kèm theo quyết định 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính phản ánh mối quan hệ pháp lý về mặt tài chính dựa trên chế độ kế toán mới. Chế độ kế toán: Công ty nhựa Hà nội là đơn vị sản xuất công nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ; kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bộ máy kế toán tổ chức tập trung và tương đối gọn nhẹ linh hoạt, một nhân viên kế toán có thể kiêm nhiều công việc. - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và tài liệu có liên quan; lập các báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. - Kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, kế toán thành phẩm và tiêu thụ có nhiệm vụ phản ánh tình hình chi trả lương cho người lao động đồng thời phải theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, mở sổ chi tiết về tình hình thanh toán, công nợ một cách chính xác. Mặt khác, phải cùng với nhân viên phòng kế toán sản xuất thường xuyên đối chiếu sổ, theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm, xác định kinh doanh. - Kế toán vật liệu kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ hạch toán chi tiết về tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ với số liệu thực tế, phát hiện những sai sót để có biện pháp sử lý kịp thời. Ngoài ra kế toán còn phải tập hợp, phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ (quý, tháng) để tính giá thành sản phẩm. - Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp thu tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Tổ chức bộ mắy kế toán của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: (sơ đồ số 04) Kế toán trưởng Bộ phận tài chính Bộ phận kiểm tra kế toán Bộ phận kế toán tiền lương Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán vật tư, TSCĐ Bộ phận kế toán chi phí … Bộ phận kế toán… Các nhân viên kinh tế ở bộ phận phụ thuộc Sơ đồ số 04: Mối liên hệ của hệ thống sổ kế toán : Để phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ”. (Sơ đồ số 3 - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”) Sổ Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên nhật ký chứng từ phản ánh số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử dụng. Hệ thống báo cáo tổng hợp của kế toán: Thực hiện báo cáo tài chính theo chế độ chung của Nhà nước: Hiện nay, công ty đã thực hiện lập báo cáo quý theo định kỳ theo biểu mẫu do Nhà nước quy định: - Biểu mẫu B01-DN: Bảng cân đối kế toán. - Biểu mẫu B02-DN: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Biểu mẫu B03-DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Biểu mẫu B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính. *Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ": - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đồng thời tiến hành phân loại chứng từ, ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan. - Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ; căn cứ vào các bảng kê, các sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng. Sau đó, đưa sang cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 7. Trước khi vào sổ cái, kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào các bẩng cân đối các tài khoản thứ tự từ nhật ký chứng từ số1 đến nhật ký chứng tù số 10. Từ đây lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu phát sinh và sổ cái các tài khoản. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán theo đúng quy định và gửi cho các bên có liên quan. Để đảm bảo cho ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của kế toán chi tiết trước khi lập các báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thường đối chiếu các số dư của các tài khoản trên bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan với số dư trên sổ cái. Sơ đồ số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quy Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng tử Bảng kê Bảng chi tiết số phát sinh Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: II.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Nhựa Hà Nội II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để phản ánh được đầy đủ kịp thời và chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất từ đó cung cấp các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản phẩm thì trước hết cần phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Nhựa Hà nội có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm nhựa cho thị trường. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm được cấu tạo từ nhiều loại nguyên vật liệu mà các loại nguyên vật liệu này công ty đều phải mua ngoài Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất phức tạp của việc sử dụng vật liệu và yêu cầu quản lý của công ty, kế toán đã xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các phân xưởng, mỗi phân xưởng có tính chất sản xuất khác nhau, sản xuất ra các sản phẩm khác nhau, có quy trình công nghệ khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được ghi chung cho cả phân xưởng không tách riêng được cho từng bộ phận sản xuất (tổ, đội sản xuất ). Mỗi phân xưởng được theo dõi riêng trên từng tài khoản 621, TK 622, TK 627. Cuối tháng số liệu từ các tài khoản này được kết chuyển sang tài khoản 154 của phân xưởng đó. Sau đó, tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. * Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Công ty Nhựa Hà nội tiến hành sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm nhựa. Sản phẩm nhựa các loại của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trườn. Với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của công ty làm ra phải trải qua nhiều bước công nghệ khác nhau từ khâu khuấy, trộn bột nhựa, tạo, cắt hạt, ép, đạp, đùn... và cuối cùng và ra thành phẩm nhập kho. Sản phẩm của bước công nghệ trước là đối tượng tiếp tục chế biến của các bước công nghệ sau. Các phân xưởng cùng lúc tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau có tính chất và công dụng khác nhau, quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Các phân xưởng tiến hành sản xuất ra các sản phẩm độc lập nhau nhưng lại nằm trong mối liên quan tổng thể là công ty Nhựa Hà nội. Xuất phát từ những lý do trên, công ty Nhựa Hà nội đã xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. * Kỳ tính giá thành: ở công ty Nhựa Hà nội số lượng sản phẩm sản xuất ra tương đối lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục. Công ty đã xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Ngày cuối tháng sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán về tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, kiểm tra lại sẹ chính xác, khớp đúng, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (từng phân xưởng sản xuất) sử dụng phương pháp tính giá thành đã lựa chọn để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo của công ty. Điều này đã có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản phẩm sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán, ghi chép sổ kế toán thành phẩm nhập kho, nhanh chóng cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để có thể ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho kỳ sau. II.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Hiện nay công ty Nhựa Hà nội thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó cũng áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài koản kế toán sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất là: - Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ở từng phân xưởng và được mở chi tiết cho từng phân xưởng như sau: + Tk 1541: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ở PXCN 1 + Tk 1542: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ở PXCN 2 + Tk 1543: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ở PXCN 3 - Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm ở từng phân xưởng. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng tương ứng với tài khoản 154 ở trên. - Tk 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” ở công ty nhựa Hà nội để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng 3 tài khoản sau: + Tk 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” + Tk 334 “Phải trả công nhân viên” + Tk 338 “Phải trả phải nộp khác” Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng tương ứng với tài khoản 154 ở trên. Trong đó, tài khoản 338 sử dụng 3 tài khoản cấp 3 là: . TK 3382 “Kinh phi công đoàn” . TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” . TK 3384 “Bảo hiểm y tế” - TK 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng như : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. TK 627 được mở thành các TK cấp 2 như sau: + TK 6273 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng. + TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278 Chi phí khác bằng tiền. Ngoài ra TK 627 còn được mở chi tiết thành 3 TK cấp 3 tương ứng với các phân xưởng trên. * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do doanh nghiệp có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau nên thành phần của nguyên vật liệu trực tiếp rất khác nhau. Có thể nêu ra các thành phần chủ yếu sau: - Nguyên vật liệu chính: là các đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chúng được chia thành các nhóm chính như sau: + Nhóm hạt nhựa các loại: Hạt HIPS, hạt PEHD, hạt PMMA, hạt PELD, hạt PP, hạt PA... + Nhóm bột nhựa các loại: Bột PVC... + Nhóm dầu phụ trợ: Dầu hoá dẻo DOP... - Vật liệu phụ và vật liệu khác: là đối tượng lao động nhưng nó không trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng vật liệu đó cũng có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như: + Bột màu các loại. + Bột ổn định (cadmi, Bari) + Dỗu máy APP-H46... Nguyên vật liệu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu vào khoảng 70%. Do đó, cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ của công ty đều được quản lý theo định mức. Hàng năm, phòng kế hoạch căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng loại sản phẩm do phòng kỹ thuật - công nghệ nghiên cứu chuyển sang, quy định định mức vật tư cho từng loại sản phẩm bao gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. (Xem mẫu sổ số 01) Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất) theo giá thực tế của từng loại vật liệu đó. Sơ đồ số 07: TK 621-CPNVLTT TK 622 TK 641,642 TK 627 TK 241 K/C trị giá NVLTT dùng cho sx sản phẩm Xuất dùng cho SX Trị gá NVLTT TK 154 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau: TK 152, 153 Hoạt động chính của công ty là sản xuất gia công các loại sản phẩm nhựa nên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại và phong phú về mẫu mã, số lượng vật liệu, và vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, thì giá trị của vật liệu khi nhập là giá trị tính theo USD, để theo dõi trên sổ của mình, kế toán phải tiến hành quy đổi ra đồng Việt nam. Và để đảm bảo được sự chính xác trong quá trình ghi sổ và đảm boả cho việc hạch toán giá thành sau này được chính xác thì tỷ giá mà kế toán sử dụng để tiến hành quy đổi là tỷ giá thực tế được ngân hàng công bố tại thời điểm kế toán tính toán. Các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ vật liệu đều được tính vào giá trị của vật liệu nhập kho. Khi nhập kho vật liệu kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 152 Có TK 331 (phần trị giá mua vật liệu theo hoá đơn) Có TK 111 (phần chi phí vận chuyển bốc dỡ) Khi trả tiền cho người bán, kế toán ghi sổ theop định khoản: Nợ TK 331 (phần giá mua nguyên vật liệu theo hoá đoá đơn) Có TK 111 Việc định mức xuất dùng nguyên vật liệu cho một lô hàng sản xuất là do phòng kỹ thuật - công nghệ đảm nhiệm, phòng kế hoạch sẽ dựa vào đó để viết hạn mức vật tư. Khi xuất vật tư căn cứ vào yêu cầu sản xuất và hạn mức vật tư đã được tính toán trước, phòng kế hoạch lập ra “ phiếu xuất kho” hoặc “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên: - Một liên do phòng kế hoạch giữ lại - Hai liên giao cho người xin lĩnh vật tư Trong đó: + Một liên được thủ kho lưu lại ở kho để cuối ttháng tập hợp cùng với các phiếu xuất - nhập kho trong tháng gửi lên cho kế toán vật liệu. + Một liên do bộ phận xin lĩnh vật tư lưu lại. Ví dụ: Căn cứ yêu cầu của sản phẩm và định mức vật tư do phòng kỹ thuật - công nghệ chuyển sang, phòng kế hoạch sẽ lập ra “ piếu xuất kho” hoặc “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. (Xem mẫu sổ số 02) Mẫu sổ số 01: Trích “sổ định mức vật tư các sản phẩm” Tên sản phẩm Loại nhựa Trọng lượng (g) Máy Năng suất Xô 5L Bình 2L Xô 10L Cốc NT1 Dép HT-38 Dép HT-39 Dép HT-40 Khay cốc NT1 Khay XPNT1 Đế hộp giấy Giá gương NT1 Khung gương NT1 Giá treo khăn Hộp giấy Ke gương NT2 Cốc NT2 Mặt ĐH số3 Mặt DH số 4 ........................ PHG-LDPE “ PEDH HIGP PVC “ “ HIGP “ “ PS-GD “ “ “ PPĐX “ PSHI+GPPS HIPS+GPPS .................... 210 145 500 80 280 290 300 80 148.5/2 78.1 480 930 400 210 7.8/4 54 300 200 ................. 6501/NGNGT NGT 410 NGT 1602 1602 1602 330 330 750 330 120 1602 160/1802/NGT 180/NGT ....................... 500 400 420 360 720/6 720/6 720/6 360 320 337 330/2 190/2 220/2 375 2000/10 420 320/320/320 ............. Mẫu sổ số 02: Sở CNHN CTY Nhựa Hà nội Phiếu xuất kho Ngày 7/12/2000 Số 25/12 Họ tên người nhận hàng: Anh Vũ. Địa chỉ (bộ phận): PXCN1 Lý do xuất kho:........................................................................ Xuất tại kho: Số trừ tiếp Tên, nhãn hiệu, quycách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Bột PVC Dỗu DOP Dây gai PPH 730 Rẻm lau ................. ................. ..... ..... Kg “ “ “ “ ..... ..... 550 250 1,5 100 04 ........... ........... 300 ................ ................. .......... ........... ........... ........... Cộng thành tiền bằng chữ:......................................................................................... Thủ trưởng đơnvị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Ngnhận Thủ kho Vì ở công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, nên khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất theo phiếu xuất kho, kế toán căn cứ vào giá nhập kho của lần nhập kho của lần nhập trước và đơn giá tồn kho trên sổ chi tiết của từng loại vật liệu để xác định trị gí vật tư xuất kho. Cụ thể: Theo cách tính như trên, kế toán tính toán được trị giá vật te xuất dùng trên phiếu xuất kho số 25/12 ngày 7/12/2000 như sau: - Trị giá Bột PVC xuất dùng là: 550 x 9100 = 5.005.000đ - Trị giá Dỗu DOP xuất dùng là: 300 x 9450 = 2.835.000đ - Trị giá hạt PPH-730 xuất dùng là: 100 x 8800 = 880.000đ - Trị giá Dây gai xuất dùng là: 1,5 x 11.000 = 16.5000đ - ............................................................................................. Trình tự cụ thể như sau: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu là các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, kế toán vật liệu và thủ kho vào thẻ kho. Thủ kho vào thẻ kho hàng ngày chỉ theo dõi về số lượng nhập xuát tồn không ghi phần gía trị. Cuối tháng thủ kho tập hợp tất cả các phiếu xuất nhập kho trong tháng chuyển lên cho kế toán vật liệu để kế toán mở thẻ kho và cũng chỉ ghi phần chỉ tiêu số lượng không ghi phần chỉ tiêu giá trị. Sau đó, căn cứa vào thẻ kho và các phiếu nhập, xuất kho vật liệu kế toán mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư trong đó ghi cả phần chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Sau đó, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho cho 2 TK 152 và TK 153 cũng theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào thẻ kho và các phiếu xuất kho tập hợp được trong tháng, kế toán lập Bảng phân bổ số 2 Mẫu sổ số 03: Sở CNHN Mẫu 06-VT Tên kho....... Ban hành theo QĐ 1141TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC THẻ KHO Ngày lập thẻ: 26/01/2000 Tờ số: 1 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bột PVC Đơn vị tính: Kg Mã số: Số Thứ tự Chứng từ Diễn giải Ngày N/X Số lượng Ký xác Nhận (kế toán) Số Hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 3/12 5/12 7/12 10/12 14/12 ......... 29/12 3/12 ........ ......... 12/2000 Đồng phòng KHSX Trả nợ CN1 CN1 CN1 CN1 CN1 .............. CN1 3900 50 120 550 200 250 ........ 140 5371 ............ 13.900 5.700 13.571 Cách tính toán cụ thể như sau : Khi có phiếu Nhập kho vật liệu, số liệu chứng từ 3/12 thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu là bột PVC và ghi vào thẻ kho để theo dõi về số lượng, thủ kho ghi vào cột số lượng thực nhập là 3900. Đối với phiếu xuất kho thủ kho cũng tiến hành tương tự, cho làm thủ tục xuất kho và ghi vào thẻ kho để theo dõi về mặt lượng. VD: Theo phiếu xuất kho số hiệu 3/12 thủ kho ghi vào cột xuất số lượng thực xuất của vật liệu bột PVC là 50 kg. Cuối tháng, khi nhận được tất cả các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho tập hợp được và gửi lên, kế toán cũng vào thẻ kho và cũng chỉ theo dõi về mặt lượng tương tự như thủ kho. Sau khi vào thẻ kho, kế toán lại căn cứ vào các phiếu nhập , xuất kho vật liệu để vào sổ chi tiết vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và gí trị. Cụ thể, trên sổ chi tiết vật liệu Bột PVC, mỗi phiếu nhập kho kế toán ghi một dòng. Như vậy, công việc theo dõi về số lượng nhập, xuất, tồn kho vật liệu của thủ kho và kế toán trên thẻ kho là trùng nhau. Để tránh bị trùng lặp về công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo được sự theo dõi của kế toán thì kế toán có thể không cần lập thẻ kho mà chỉ cần lập ngay sổ chi tiết vật tư sau khi nhận được các phiếu xuất, nhập kho do thủ kho tập hợp và chuyển lên. Còn đối với phiếu xuất kho, kế toán phải tiến hành tính giá xuất kho cho từng loại vật tư trên từng phiếu xuất kho, sau đó ghi vào sổ chi tiết vật tư ở các cột và dòng tương ứng. VD: Kế toán tính được giá xuất kho của 550 kg bột PVC trên phiếu xuất kho số 25/12 ngày 7/12/2000 là 550kg x 9100đ = 5.005.000đ. Vì bột PVC tồn kho: 5371kg thành tiền là 48.876.100đ. Kế toán sẽ tính được giá bột PVC tồn kho là: 48.876.100đ/5371 = 9100 (đ/kg) + Ngày 5/12 đã xuất 120kg còn (5371 + 3900) - 120 = 9151kg Trong đó: số lượng bột tồn kho là: 5371kg - 120kg = 5251kg + Ngày 7/12 xuất tiếp 550kg vẫn nằm trong số tồn kho nên kế toán tính được giá xuất kho của 550kg bột PVC này theo giá tòn kho của bột PVC, tức là 550kg x 9100 = 5.005.000đ Kế toán làm tương tự cho đến lúc xuất hết số tồn kho 5371kg thì mới tiếp tục tính đến giá của lần nhập 3900kg ngày 3/12 và các lần nhập tiếp theo trong tháng. Sau khi vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cho TK 152 và TK 153 cũng làm tương tự. Căn cứ vào cột trích yếu trên sổ chi tiết vật tư, kế toán biết được bộ phận nào sử dụng vật tư để ghi vào cột TK trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. VD: Xuất vật tư cho PXCN1 kế toán ghi vào cột TK 6211 Xuất vật tư cho PXCN 2 kế toán ghi vào cột TK 6212 Xuất vật tư cho QLDN kế toán ghi vào cột TK 642 ............................................................................ Mỗi một sổ chi tiết vật tư kế toán lấy dòng sổ cuối cùng của sổ tương ứng với các cột nhập, xuất, tồn để ghi vào một dòng trên bảng nhập, xuất, tồn. VD: Đối với vật tư là bột PVC kế toán tổng hợp được trên sổ chi tiết vật tư là xuất dùng cho PXCN1, kế toán ghi vào cột TK 6211. - Số lượng tồn đầu kỳ là: 5.371 kg; Thành tiền là: 48.876.100 đ. - Nhập trong kỳ: Số lượng: 1.3900 kg; Thành tiền: 129.270.000đ. - Xuất trong kỳ: Số lượng: 5.700 kg; thành tiền: 51.935.800đ (5371kg x 9100 + 329kg x 9300 = 51.935.800đ) - Tồn cuối kỳ: Số lượng: 13.571 kg; Thành tiền: 126.210.300đ Đối với các loại vật tư khác kế toán cũng tiến hành làm tương tự. (Mãu sổ số 04) Sau khi đã lập được Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của các TK 152, 153 kế toán tiến hành lập bảng phân bổ số 2. (Biểu số 02, 03) Căn cứ vào cột TK đã ghi trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kế toán biết được số vật tư phân bổ cho ccác bộ phận sử dụng nào. Ví dụ: Cộng tất cả các dòng có TK 6211 kế toán tính được giá trị vật tư xuất dùng cho PXCN1 và ghi vào dòng TK 621, chi tiết PXCN1: 353.145.580 Cộng tất cả các dòng có TK 642 kế toán tính được giá trị vật tư xuất dùng cho QLDN và ghi vào dòng TK 642: 8.473.000 Tương tư như vậy kế toán tính toán và ghi vào các dòng khác trên bảng phân bổ số 2. Đối với TK 153, kế toán cũng xác định được giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận sử dụng và ghi vào cột TK 153 và các dòng TK tương ứng trên BPB số 2. Như đã trình bày ở trên, để có thể tập hợp được chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng là từng phân xưởng sản xuất kế toán phải lập bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ) ở công ty đối với những công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị lớn, khi xuất dùng kế toán không tiến hành phân bổ dần qua TK 142, mà căn cứ vào số đã phân bổ sử dụng hàng tháng (cũng căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng và tương tự như đối với nguyên vật liệu), đã tính toán trên bảng phân bổ số 2 để trích thẳng từ TK 153 vào các TK chi phí. Biểu số 03: BảNG PHÂN Bổ Số 2 “Bảng Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” Tháng 12/2000 Số Thứ Tự TK ghi Có TK ghi Nợ TK 152 TK 153 1521 – NVLC 1522 - NVLP Cộng 1. 2. 3. 4. TK 621 PXCN 1 PXCN 2 PXCN 3 TK 627 PXCN 1 PXCN 2 PXCN 3 TK 642 TK 338 681.132.384 353.145.580 230.138.262 97.848.542 681.132.384 353.145.580 230.138.262 97.848.542 8.473.000 4.200.000 9.032.600 2.302.900 3.500.700 3.229.000 8.239.750 Cộng 681.132.384 693.805.384 17.272.350 * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay ở công ty Nhựa Hà nội, công nhân sản xuất hưởng lương khoán sản phẩm theo đơn giá trên từng mã, từng lô hàng, từng bước công việc trong trong quy trình công nghệ sản xuất. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động với từng bước công việc mà các phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Phân xưởng về các công việc do tổ mình thực hiện. Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần công việc được giao của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng lên bảng chấm công. Cuối tháng, thống kê phân xưởng tập hợp các bảng chấm công gửi lên Phòng tổ chức và tập hợp các phiếu báo ốm, báo nghỉ gửi lên Phòng kế toán. Chi phí tiền lương công nhân sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng. Trong điều kiện máy móc thiết bị có phần hạn chế, chi phí này còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này có ảnh hưởng và có quyết định lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và việc tính toán thanh toán tiền lương, tiền công một cách kịp thời, thoả đáng cho người lao động. Cụ thể việc tính toán và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty như sau: Tại phòng tổ chức, thống kê căn cứ vào các bảng chấm công, phiếu ghi năng suất cá nhân, phiếu lương theo thời gian, cân đối thời gian lao động và cân đối sản phẩm được lập cho từng công nhân, từng tổ sản xuất, từng phân xưởng để theo dõi chi tiết đến từng bước công việc làm ra từng loại sản phẩm đó, bao nhiêu sản phẩm và tiền công nhận đựơc là bao nhiêu. Các phiếu này cùng với phiếu nhập kho thành phẩm có sự xác nhận của thủ kho hoặc tổ trưởng sản xuất, cũng phản ánh cả số sản phẩm nhập kho trong tháng và tổng số lượng sản phẩm mà công ty phải trả cho người lao động cho loại sản phẩm đó. Sau khi đã tính toán hợp lý, thống kê lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” và lên sổ tổng hợp của mình. VD: Trong tháng 12/2000 lương của công nhân sản xuất ở các phân xưởng được xác định như sau: Nhân viên tính lương phòng tổ chức căn cứ vào các chứng từ ban đầu là các “phiếu ghi năng suất cá nhân” hoặc “Phiếu lương thời gian” ở các phân xưởng chuyển lên để tính lương cho từng công nhân. Nhưng dù tính lương theo sản phẩm hay tính lương theo thời gian thì đều có đơn giá lương sản phẩm và đơn giá lương thời gian đã được quy định sẵn trên “Sổ định mức đơn giá”. Phiếu ghi năng suất cá nhân. Tháng 12/2000 Ngày tháng Tên sản phẩm, công việc Máy sản xuất Thực hiện Xác nhận của thủ kho hoặc tổ trưởng sản xuất Ghi chú Thời gian (giờ) Số lượng (cái, kg) 26 27 29 30 31 1 2 3 4 CN Cốc NT 1 Khay XPNT 1 - Vệ sinh máy - Khay XPNT 1 Khay xpnt 1 Khay XPNT 1 Lễ Khay XPNT 1 Khay XPNT 1 Hạt quai dép Khuấy bột 3 h 180 320 225 350 350 350 350 275 275 Ca 3 Ca 3 Phiếu lương thời gian Công ty Nhựa Hà nội Ngày ký phiếu: 12/12/2000 Họ tên công nhân: Hùng Phân xưởng Công nghệ 1 Tổ: 2 Ca: 1 Từ ngày 12 tháng 12 năm 2000 đến ngày....tháng.....năm 2000 Nội dung công việc: 1) - Vệ sinh rửa nhựa máy 1502 - Chuyển ABS sang PEHD 2) -Vệ sinh phễu nhập liệu và xy lanh máy 852 Thời gian thực hiện: 4 h Số lượnh sản phẩm:.................... Tổ trưởng S/X Quản đốc ph/xg Phòng KH Kỹ thuật Trực S/X P.G.đốc Trích: Sổ định mức đơn giá Sản phẩm Cấp bậc công việc Máy sản xuất Dịnh mức SL/LĐ Đơn giá Ghi chú Ca 1 Ca 2 1. Dép HT 2. Khuấy đế 3.Cắt hạt PVC đen 4. Khuấy bột 5. Dán khoá quai 6. Âu cơm 7. Nắp cài các CáCH MạNG SINH VIêN ........................... 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 4 4 3 ............... ép kích Máykhấy Cán + đùn Máy khuấy Dán thủ công 180 85L2 ............................ 710/6 900 150 900 1500 500 1200 3000 ............. 73,9 9,72 58,31 9,72 5,83 18,55 7,73 2,74 ............. 77,6 Cụ thể: Căn cứ vào “Phiếu ghi năng suất cá nhân” của ông Tài đơn vị 1 PXCN1 và “Sổ định mức đơn giá lương” nhân viên tính lương phòng tổ chức tính được lương tuần 01 tháng 12 năm 2000 của ông Tài như sau: Tên sản phẩm, Công việc Đơn giá Ca 1, 2 Ca 3 Vượt N/S 106% Vượt N/S 111% Nghỉ lễ 14.169,00 1 công Cốc NT1 49,98 180 Khay XPNT1 28,99 1.505 320 120 Tạo hạt quai 38,03 230 45 Khuấy bột 15,90 275 Vệ sinh máy 8.746,00 0,38 Trong đó đơn giá và công thức tính lương như sau: Ca 1, Ca 2: Đơn giá x 1,2 x Số lượng sản phẩm x 1.45 Ca 3 : Đơn giá x 1,2 x Số lượng sản phẩm x 1,45 x 1,35 Vượt năng suất: 106 % : Đơn giá x1,2 x Số sản phẩm vượt định mức x 1,45 x 1,1 111 % : Đơn giá x 1,2 x Số sản phẩm vượt định mức x 1,45 x 1,15 Trong đó: 1,45 là Hệ số tiết kiệm vật tư 1,35 là Hệ số lương ca 3 Hiện nay, ở công ty Nhựa Hà nội vẫn áp dụng tính lương cho công nhân theo đơn giá lương cũ chi nên để chuyển thành đơn giá lương mới thì phải lấy đơn giá lương cũ nhân với hệ số 1,2. Và công ty cũng áp dụng hình thức lương luỹ tiến tức là một khoản tiền thưởng khi công nhân làm vượt năng suất so vớ định mức: Nếu vượt năng suất ở mức 106 % thì nhân thêm với hệ sô 1,1 Nếu vượt năng suất ở mức 111% thì nhân thêm với hệ số 1,15 Cụ thể, đối với ông Tài: Để biết được công nhân có vượt năng suất định mức hay không thì nhân viên tính lương phải căn cứ vào Sổ định mức năng suất hay Sổ định mức đơn giá như đã trrình bày ở trên. ở đây, sản lượng định mức của sản phẩm Khay xà phòng nội thất 1 là 320 sản phẩm một ca nhưng ông Tài thực hiện được 350 sản phẩm. Do đó để biết được ông Tài vượt năng suất ở mức nào ta lấy: = 350SP 320SP 1.093... Ta thấy vượt năng suất ở mức 106% và số lượng sản phẩm vượt định mức là: 1945 - (320 x 6 ca) = 120 sản phẩm. Tương tự đối với công việc tạo hạt quai dép, nhân viên tính lương cũng tính được: Ông Tài vượt năng suất là 45 sản phẩm và vượt ở mức 111%. Sau đó áp dụng công thức đã trình bày ở trên tính được lương tuần 1 - tháng 12/2000 của ông Tài - tổ 1 PXCN1 như sau: Lễ : 14.169,000 Cốc NT1 : 49,98 x 1,2 x 180 x1,45 x 1,35 = 21.132,543 Khay XP NT1 : . Ca 1 : 28,99 x 1,2 x 1505 x 1,45 = 75.916,113 . Ca 3 : 28,99 x 1,2 x 320 x 1,45 x 1,35 = 21.791,203 . Vượt năng suất : 28,99 x 1,2 x120 x145 x 1,1 = 6.658,423 Tạo hạt quai dép : . Ca 1 : 38,03 x 1,2 x 230 x 1,45 = 15.219,606 . Vượt năng suất : 38,03 x 1,2 x 45 x 1,45 x 1,15 = 3.424,4113 Khuấy bột : 15,9 x 1,2 x 275 x 1,45 = 7.608,150 Vệ sinh máy : 8746 x1,2 x 0,38 x 1,45 = 5.782,885 Tổng cộng : 171.702,000 Đối với lương các tuần khác cũng tính tương tự ta được: Lương 4 tuần của ông tài = 171.702 + 141.698 +138.300 + 158.800 = 610.500 Hay nói cách kh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0641.doc