Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông

LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn của nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc biệt là trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu tư cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đâ

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y là quản lý vốn sao cho có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản. Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác hạch toán trọng tâm không thể thiếu được trong các doanh nghiệp đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp. Thật vậy, việc quản lý chi phí sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến việc cạnh tranh trên thị trường. Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao, doanh nghiệp sẽ phát triển, còn nếu quản lý chi phí sản xuất không tốt thì lợi nhuận thấp, doanh nghiệp sẽ phát triển trì trệ, yếu kém, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy chi phí sản xuất rất quan trọng nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Trong thời gian được thực tập tại Công ty Xây dựng công trình giao thông, em đã được tiếp xúc với việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Việc quản lý các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty rất hiệu quả đã mang lại cho Công ty những thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Vì vậy công tác kế toán của Công ty ngày càng được hoàn thiện, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông” Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công ty Xây dựng công trình giao thông - trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Bố cục đề tài gồm 3 phần chính: Chương 1: Đặc điểm chung của Công ty Xây dựng công trình giao thông với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông. Chương 3: Một số nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây dựng công trình giao thông. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp và do thời gian thực tập ngắn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết chưa thể giải quyết một cách triệt để các vấn đề và cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Ths. Lê Kim Ngọc và các cán bộ kế toán trong Công ty Xây dựng công trình giao thông đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết này. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. I. Đặc điểm chung của đơn vị: - Tên Công ty: Công ty Xây dựng công trình giao thông. - Ngày thành lập: 11/11/1998. - Trụ sở: 54 phố Triều Khúc - P. Thanh Xuân Nam - Q. Thanh Xuân - TP Hà Nội. - Hình thức sở hữu vốn: Vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay. - Hình thức hoạt động: Xây dựng và thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Tổng số cán bộ công nhân viên: 314 trong đó nhân viên quản lý là 44 người. 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng công trình giao thông: * Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân. Công ty Xây dựng công trình giao thông được thành lập vào ngày 11/11/1998 theo quyết định số: 2863/1998/QĐ - BGTVT. Thời gian chính thức hoạt động của Công ty Xây dựng công trình giao thông từ ngày 01/04/1999. Công ty Xây dựng công trình giao thông có trụ sở ở 54 Phố Triều Khúc - phường Thanh Xuân Nam - quận Thanh Xuân - TP Hà Nội. Công ty Xây dựng công trình giao thông có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 112432 cấp ngày 24/12/1998 được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Sửa chữa cải tạo, xây dựng mới công trình dân dụng. - Xây dựng công trình công nghiệp. - Xây dựng công trình hạ tầng. - Xây dựng công trình giao thông. - Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Khảo sát thiết kế, kiểm định chất lượng công trình giao thông không do Công ty thi công. - Ký kết hợp đồng nhận thầu xây dựng và hợp đồng sản xuất kinh doanh với các đơn vị khác. Trong gần 10 năm ra đời và phát triển, Công ty Xây dựng công trình giao thông hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tập thể cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Xây dựng công trình giao thông thì phần lớn đều là những cán bộ công nhân viên đã trải qua nhiều công trình lớn như: - Đường cao tốc bắc Thăng long Nội bài. - Bãi hàng ga Hà Đông. - Đường Hồ Chí Minh địa phận Hoà Bình. - Trung tâm thiết bị y tế Vĩnh Phúc... Đó là một nhân tố quan trọng giúp cho Công ty Xây dựng công trình giao thông vững vàng trong việc nhận thầu và hoàn thành các công trình với chất lượng chuyên môn cao. Các công trình do Công ty đảm nhiệm hoàn thành đã được khách hàng và chủ đầu tư thừa nhận có chất lượng xây dựng tốt. Công ty Xây dựng công trình giao thông với một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm thi công. Việc ứng dụng kỹ thuật tin học vào việc lập dự án thiết kế thi công, quản lý thi công, hoàn công, quản lý Tài chính - Kế toán và văn phòng đã được Công ty triển khai và ứng dụng có hiệu quả trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó Công ty còn có xưởng sản xuất trực thuộc: - Xưởng sản xuất và gia công kết cấu thép, nhôm kính, Inox. Công ty có một hệ thống máy móc, thiết bị ngoại nhập tương đối hiện đại đủ sức đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đa dạng hiện nay: - Máy móc vận chuyển. - Thiết bị nâng (gồm các loại vận thăng và cần cẩu). - Thiết bị thi công các hệ thống điện - điều hoà thông gió. Công ty Xây dựng công trình giao thông đã và đang thực hiện thi công nhiều công trình thuộc chủng loại, đòi hỏi kỹ thuật đa dạng và phức tạp. Bao gồm: - Xây dựng các công trình dân dụng nhà cao tầng và hệ thống xử lý móng phức tạp. - Xây dựng khách sạn bao gồm phòng ngủ; văn phòng cho thuê; khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước sạch và nước thải. hệ thống hạ tầng, giao thông, sân vườn, khu công cộng. Những dự án mà Công ty đã thi công đòi hỏi kỹ thuật khá đa dạng và phức tạp. Song với khả năng chuyên môn cao, Công ty đã hoàn thành xuất sắc các dự án đó. Trong những năm gần đây với tiềm năng sẵn có, với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề chuyên môn giỏi, giá trị sản lượng sản xuất của Công ty tăng lên không ngừng. Với địa bàn hoạt động cả nước, Công ty Xây dựng công trình giao thông chuyên nhận thầu, xây lắp các công trình với hình thức chìa khoá trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh đó Công ty còn có khả năng về vốn để tiến hành liên doanh, liên kết với mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước để sản xuất vật liệu, thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 417,8 triệu tổng số vốn kinh doanh, sau 9 năm hoạt động đến hết năm 2007 số vốn kinh doanh của Công ty là 63.664,5 triệu đồng, tăng lên 145 lần. Do đặc thù của ngành xây dựng nên doanh thu giữa các năm không được ổn định, cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh vào những năm gần đây của Công ty Xây dựng công trình giao thông như sau: Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 21.145 42.847 2 Chi phí 21.118 42.654 3 Tổng lợi nhuận 27,5 192,5 4 Tỷ suất lợi nhuận/DT(%) 0,13 0,45 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh ở Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.2.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm của Công ty Xây dựng công trình giao thông nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung có đặc thù sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất sau: - Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp - Ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A) - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục công trình). + San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng + Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư. + Xây, trát, trang trí, hoàn thiện. - Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. - Bàn giao công trình hoàn thành và thanh toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư. 1.2.2. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất - Tiếp thị: Là công việc tiếp cận và nắm bắt các thông tin để tìm kiếm việc làm. Việc tìm kiếm này nhằm nắm bắt các diễn biến về giá cả, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, chuẩn bị số liệu cần thiết cho việc quảng cáo, giới thiệu với khách hàng về năng lực Công ty phục vụ cho việc đấu thầu các công trình. - Lập hồ sơ dự thầu gồm: + Bóc tiên lượng dự toán + Lập biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công. Bước này do phòng kinh tế - kỹ thuật thực hiện chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc. - Nhận thầu và thi công công trình : sau khi trúng thầu tiến hành thương thảo và ký hợp đồng với chủ đầu tư và bắt đầu giao cho đội, xí nghiệp tiến hành thi công trên cơ sở hợp đồng và hồ sơ dự thầu Thi công công trình được tiến hành theo những bước như sau: + Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. + Thi công phải bảo đảm chất lượng, đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động. + Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thi công thực hiện các quy định về quản lý vật tư, thiết bị, kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. + Soạn thảo, phổ biến các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc. - Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Xây dựng công trình giao thông Công ty Xây dựng công trình giao thông tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung gồm: Giám đốc, các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và phụ trách theo từng mảng khác nhau, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng giúp giám đốc điều hành công việc của Công ty ; các đội, xí nghiệp trực thuộc Công ty thực hiện công tác thi công xây lắp công trình. Bảng số 01:Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được khái quát theo sơ đồ: Giám đốc Phó giám đốc Phòng TCLĐ Các đội xây lắp 1,2 Phó giám đốc Phòng KH,KT,KT Các xí nghiệp 1,2 Phó giám đốc Phòng TC-KT Chi nhánh tại Vĩnh Phúc * Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận phòng ban như sau: - Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, là người điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. - Các phó giám đốc công ty: giúp việc cho giám đốc Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty. - Kế toán trưởng Công ty: giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phân công công tác trong lĩnh vực tài chính kế toán thống kê của Công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Các phòng ban chức năng: giúp việc cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng theo sự phân công của ban lãnh đạo công ty. * Phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu. + Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để giao lại cho các đơn vị thi công, là đầu mối giao tài liệu thanh quyết toán trước khi trình giám đốc ký duyệt, nhận tài liệu khi được chủ đầu tư và đơn vị chủ quản phê duyệt để sao giữ cho các đơn vị phòng ban liên quan. + Tham gia cùng với đơn vị tính toán, điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây dựng đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán của các công trình trước khi trình giám đốc. + Chuẩn bị mọi thủ tục, giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công sau khi được giám đốc Công ty giao việc. + Soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo dõi các đơn vị thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng để từ đó điều chỉnh, bổ sung hợp đồng cho phù hợp. + Tiến hành thanh lý hợp đồng với bên A và các đơn vị phụ thuộc. + Kiểm tra tính toán xác nhận khối lượng thực hiện của các đơn vị hàng tháng để giám đốc Công ty xác định được khối lượng các công việc đã hoàn thành để từ đó có biện pháp thúc đẩy hoàn thành công trình đúng thời hạn hợp đồng. + Lập biện pháp tổ chức thi công, kèm theo biện pháp an toàn lao động. + Kiểm tra giám sát tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động, bảo hộ lao động các công trình theo chức năng nhiệm vụ. + Cùng với bên A và tư vấn thiết kế giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế và tiến độ thi công trong quá trình thi công công trình. * Phòng tổ chức lao động tiền lương + Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã có ý kiến giám đốc) + Theo dõi đơn vị thực hiện hợp đồng giao khoán gồm: kiểm tra nhân lực, chứng từ lương, định mức đơn giá khoán nội bộ, phân phối tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở chính sách đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động và quy định của nội bộ công ty. + Căn cứ vào yêu cầu sản xuất bố trí lực lượng cán bộ cho phù hợp tình hình sản xuất và yêu cầu công việc. + Thanh lý hợp đồng giao khoán giữa Công ty với đơn vị trực thuộc khi quyết toán được duyệt. * Phòng Tài chính - Kế toán: + Hàng tháng căn cứ kết luận đã được phòng Kinh tế- Kế hoạch- Kỹ thuật-Tiếp thị kiểm tra xác nhận để cho vay vốn theo quy chế sau khi được giám đốc duyệt. + Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm bảo chi đúng mục đích và hiệu quả đồng vốn. + Kiểm tra việc hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu Công ty hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, thu chi theo quy định của Bộ Tài Chính. Nếu phát hiện sai sót, chưa hợp lý yêu cầu đơn vị sữa chữa hoàn chỉnh chứng từ sổ sách. + Kết hợp với phòng Kinh tế- Kế hoạch- Kỹ thuật-Tiếp thị và các đơn vị để lập kế hoạch đôn đốc thu hồi vốn cho phụ vụ thi công công trình, giảm lãi vay cho đơn vị. + Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty trên cơ sở các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế độ chính sách Nhà nước hiện hành. 1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng công trình giao thông - Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc. Phòng tài chính kế toán Công ty có 6 người, 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên. Tại các xí nghiệp, đội có các nhân viên kế toán. Dưới xí nghiệp, đội không có bộ máy kế toán độc lập mà hạch toán phụ thuộc Công ty. Có thể khái quát bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: Bảng số 02: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Xây dựng công trình giao thông Kế toán trưởng Kế toán thuế lương Kế toán chi phí sản xuất Kế toán tổng hợp KT TSCĐ và vật tư Kế toán quỹ Nhân viên kế toán các đội, xí nghiệp trực thuộc * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: - Kế toán trưởng: + Phụ trách trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên trong phòng thực hiện. + Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty từ đội, xí nghiệp đến các phòng ban. + Nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho các đội, xí nghiệp trực thuộc cùng các phòng ban chức năng giải quyết các công việc tài chính kế toán liên quan đến bên A, tổng công ty, cục thuế, ngân hàng, cục quản lý doanh nghiệp,… - Kế toán tổng hợp: + Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản + Kiểm tra định khoản kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh toàn cơ quan. + Lập bảng cân đối phát sinh của toàn Công ty và các đội, xí nghiệp + Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty, hạch toán các khoản thuế, các khoản thu nhập. + Lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty - Kế toán công nợ, quỹ: + Theo dõi cấp phát chi phí cho 2 xí nghiệp và các đội, tổ, báo cáo chi tiết công nợ giữa các Công ty với các đơn vị + Kiểm tra đối chiếu chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng + Quản lý và lập báo cáo quỹ. - Kế toán TSCĐ và vật tư + Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ của khối cơ quan công ty + Tính khấu hao TSCĐ của khối cơ quan công ty. + Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao của toàn công ty + Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ + Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập xuất, tồn vật tư + Lập bảng quyết toán, hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị - Kế toán thuế và tiền lương: + Hàng tháng tổng hợp thuế GTGT đầu vào, lập bảng kê thuế GTGT đầu vào, đầu ra + Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng + Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước + Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, BHXH hàng tháng để báo cáo cán bộ công nhân viên làm việc tại các công trình cho phòng tổ chức lao động tiền lương theo mẫu quy định của công ty. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành + Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung + Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc + Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình Xác định kết quả lãi lỗ của công trình - Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc: Ở đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất của đơn vị mình. Định kỳ hàng tháng, quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu , so sánh với nhân viên trực tiếp theo dõi ở phòng kế toán công ty. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ: Chứng từ được tập hợp về phòng tài chính kế toán công ty: + Chứng từ tiền mặt gồm: phiếu thu chi, uỷ nhiệm thu chi + TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ, bảng tính trích KHTSCĐ, phân bổ KHTSCĐ + Tiền lương: bảng chấm công, chia lương, bảng thanh toán lương chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH + Chi phí: bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác và bảng kê chứng từ chi phí. 1.5.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán: * Loại TK1: Tài sản ngắn hạn TK111: Tiền mặt TK1111: Tiền Việt Nam TK1112: Ngoại tệ TK1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý TK112: Tiền gửi Ngân hàng (chi tiết theo từng ngân hàng) TK1121: Tiền Việt Nam TK1122: Ngoại tệ TK1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK113: Tiền đang chuyển TK1131: Tiền Việt Nam TK1132: Ngoại tệ TK121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK1211: Cổ phiếu TK1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu TK128: Đầu tư ngắn hạn khác TK1281: Tiền gửi có kỳ hạn TK1288: Đầu tư ngắn hạn khác TK129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn TK131: Phải thu của khách hàng (chi tiết theo đối tượng) TK133: Thuế GTGT được khấu trừ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ TK138: Phải thu khác TK1381: Tài sản thiếu chờ xử lý TK1385: Phải thu về cổ phần hoá TK1388: Phải thu khác TK139: Dự phòng phải thu khó đòi TK141: Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng) TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn TK144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK151: Hàng mua đang đi đường TK152: Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết theo yêu cầu quản lý) TK153: Công cụ, dụng cụ TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang TK155: Thành phẩm TK156: Hàng hoá TK1561: Giá mua hàng hoá TK1562: Chi phí thu mua hàng hoá TK1567: Hàng hoá bất động sản TK157: Hàng gửi đi bán TK158: Hàng hoá kho bảo thuế TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK161: Chi sự nghiệp TK1611: Chi sự nghiệp năm trước TK1612: Chi sự nghiệp năm nay * Loại TK 2: Tài sản dài hạn TK211: Tài sản cố định hữu hình TK2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK2112: Máy móc, thiết bị TK2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý TK2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK2118: TSCĐ khác TK212: Tài sản cố định thuê tài chính TK213: Tài sản cố định vô hình TK2131: Quyền sử dụng đất TK2132: Quyền phát hành TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK2134: Nhãn hiệu hàng hoá TK2135: Phần mềm máy vi tính TK2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK2138: TSCĐ vô hình khác TK214: Hao mòn tài sản cố định TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình TK2147: Hao mòn bất động sản đầu tư TK217: Bất động sản đầu tư TK228: Đầu tư dài hạn khác TK2281: Cổ phiếu TK2282: Trái phiếu TK2288: Đầu tư dài hạn khác TK229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. TK241: Xây dựng cơ bản dở dang TK2411: Mua sắm TSCĐ TK2412: Xây dựng cơ bản TK2413: Sửa chữa lớn TSCĐ TK242: Chi phí trả trước dài hạn TK243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại TK244: Ký quỹ, ký cược dài hạn * Loại TK 3: Nợ phải trả TK311: Vay ngắn hạn TK315: Nợ dài hạn đến hạn trả TK331: Phải trả cho người bán TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp TK33311: Thuế GTGT đầu ra TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK3335: Thuế thu nhập cá nhân TK3336: Thuế tài nguyên TK3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất TK3338: Các loại thuế khác TK3339: Phí, lệ hí và các khoản phải nộp khác TK334: Phải trả người lao động TK3341: Phải trả công nhân viên TK3348: Phải trả người lao động khác TK338: Phải trả, phải nộp khác TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết TK3382: Kinh phí công đoàn TK3383: Bảo hiểm xã hội TK3384: Bảo hiểm y tế TK3385: Phải trả về cổ phần hoá TK3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK3387: Doanh thu chưa thực hiện TK3388: Phải trả, phải nộp khác TK341: Vay dài hạn TK342: Nợ dài hạn TK343: Trái phiếu phát hành TK3431: Mệnh giá trái phiếu TK3432: Chiết khấu trái phiếu TK3433: Phụ trội trái phiếu TK344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn TK347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả TK351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK352: Dự phòng phải trả * Loại TK 4: Vốn chủ sở hữu TK411: Nguồn vốn kinh doanh TK4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu TK4112: Thặng dư vốn cổ phần TK4118: Vốn khác TK412: Chêh lệch đánh giá lại tài sản TK413: Chêch lệch tỷ giá hối đoái TK4131: Chêch lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính TK4132: Chêch lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB TK414: Quỹ đầu tư phát triển TK415: Quỹ dự phòng tài chính TK418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu TK419: Cổ phiếu TK421: Lợi nhuận chưa phân phối TK4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay TK431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi TK4311: Quỹ khen thưởng TK4312: Quỹ phúc lợi TK4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ TK441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK461: Nguồn kinh phí sự nghiệp TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay Tk466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ * Loại TK 5: Doanh thu TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK5121: Doanh thu bán hàng hoá TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK515: Doanh thu hoạt động tài chính TK521: Chiết khấu thương mại TK531: Hàng bán bị trả lại TK532: Giảm giá hàng bán * Loại TK 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh TK611: Mua hàng (áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) TK6111: Mua nguyên liệu, vật liệu TK6112: Mua hàng hoá TK621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK623: Chi phí sử dụng máy thi công TK6231: Chi phí nhân công TK6232: Chi phí vật liệu TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6238: Chi phí bằng tiền khác TK627: Chi phí sản xuất chung TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí bằng tiền khác TK631: Giá thành sản xuất TK632: Giá vốn hàng bán TK635: Chi phí tài chính TK641: Chi phí bán hàng TK6411: Chi phí nhân viên TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK6414: Chi phí khấu hao, TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418: Chi phí bằng tiền khác TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK6421: Chi phí nhân viên quản lý TK6422: Chi phí vật liệu quản lý TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: Chi phí bằng tiền khác * Loại TK 7: Thu nhập khá TK711: Thu nhập khác (chi tiết theo hoạt động) * Loại TK 8: Chi phí khác TK811: Chi phí khác (chi tiết theo hoạt động) TK821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành TK8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại * Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh TK911: Xác định kết quả kinh doanh 1.5.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Để theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Trình tự tổ chức sổ kế toán theo sơ đồ sau: Bảng số 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công ty Xây dựng công trình giao thông CHỨNG TỪ GỐC SỔ CÁI Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chung CÁC SỔ NHẬT KÝ “ĐẶC BIỆT” Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi định kỳ (5 ngày) Quan hệ đối chiếu * Trình tự ghi sổ như sau: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các Báo cáo Tài chính. 1.5.4. Tình hình vận dụng báo cáo kế toán: Kỳ báo cáo kế toán của Công ty là quý. Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành ghi các bút toán kết chuyển, tính số dư các tài khoản để dựa vào đó lập các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2.1. Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Xây dựng công trình giao thông Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Xây dựng công trình giao thông luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ trong quá trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được phân tích theo từng khoản mục chi phí và toàn bộ khoản mục chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng công trình giao thông được phân loại chi phí theo 4 khoản mục: 2.1.1. Phân loại chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông, phụ gia, giàn giáo, ván khuôn... - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. - Chi phí sản xuất máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao máy thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác sử dụng cho máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi công... - Chi phí sản xuất chung: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng cho đội sản xuất. Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau: 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp xây lắp mang đầy đủ những đặc điểm của ngành xây dựng. Vì vậy, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau: - Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục - Loại hình sản xuất đơn chiếc - Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các xí nghiệp. - Đảm bảo yêu cầu thực hiện hạch toán nội bộ trong công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do quy mô sản xuất của Công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây em dẫn trích số liệu tại công trình Trung tâm thiết bị Y tế mà Công ty Xây dựng cô._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6629.doc
Tài liệu liên quan