Tổ chức ngoại khóa phần định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 nâng cao nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Loan TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Loan TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO HỌC TẬP CỦ

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức ngoại khóa phần định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 nâng cao nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A HỌC SINH Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NGOẠI KHÓA TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY Để phục vụ tốt hơn trong việc nghiên cứu khoa học, chúng tôi mong rằng các quí thầy cô có thể giúp đỡ chúng tôi trả lời những câu hỏi qua phiếu điều tra: (Quí thầy cô đánh dấu x vào ô lựa chọn) 1. Hằng năm, tổ bộ môn của quí thầy cô có kế hoạch tổ chức ngoại khóa cho học sinh không? Có Không 2. Nếu có thì hoạt động ngoại khóa đó được tổ chức: Không thường xuyên Định kỳ 1 tháng/ 1 lần Tùy thuộc vào chủ đề hoạt động của năm học đó 3. Theo quí thầy cô, học sinh thích loại hình ngoại khóa nào nhất? Viết báo tường Nghe báo cáo chuyên đề Tham quan công trình kỹ thuật Tham gia thiết kế, chế tạo các mô hình kỹ thuật Tham gia câu lạc bộ 4. Học sinh có thích thú với các hoạt động ngoại khóa không? Có Không 5. Quí thầy cô có được học lớp giảng dạy kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa không? Có Không 6. Theo quí thầy cô, việc tổ chức hoạt động ngoại khóa hiện nay chưa hiệu quả là do những nguyên nhân nào sau đây? Nguyên nhân Đồng ý Không đồng ý Hình thức thi cử : với hình thức thi hiện nay, giáo viên chỉ quan tâm đến những kiến thức liên quan phục vụ cho các kì thi, không hoặc ít dành thời gian cho việc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Kinh phí cho hoạt động ngoại khóa : để tổ chức được một buổi ngoại khoá cần nhiều kinh phí để hỗ trợ chẳng hạn như : âm thanh, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ để phục vụ ngoại khóa… Thực tế kinh phí các trường dành cho phần hoạt động này quá eo hẹp, thậm chí không có. Thời gian chuẩn bị : để tổ chức hoạt động ngoại khóa, giáo viên tốn rất nhiều thời gian, công sức, nhưng thù lao, kết quả họ nhận được không tương xứng , thậm chí ở một số trường phổ thông việc tổ chức hoạt động ngoại khóa là được coi là trách nhiệm công việc của cá nhân giáo viên. Giáo viên chưa có hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa. Chương trình dạy nội khóa quá nặng nên giáo viên và học sinh không còn thời gian để tổ chức hoặc tham gia ngoại khóa. Nội dung ngoại khóa chưa hấp dẫn, dễ lặp đi lặp lại, gây nhàm chán. Phụ huynh, học sinh: phụ huynh chỉ quan tâm đến kết quả học tập, không để ý đến các hoạt động ngoại khóa. Chính vì thế, họ không thích học sinh tham gia vì tốn nhiều thời gian. Nhiều học sinh thì không hứng thú với các hoạt động ngoại khóa, có tham gia chỉ mang tính gượng ép, bắt buộc vì hoạt động này không được đánh giá vào điểm tổng kết bộ môn. Chân thành cảm ơn các quí thầy cô Chúc quí thầy cô thành công và hạnh phúc PHỤ LỤC 2 BÀI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÌNH HÌNH HỌC SINH HỌC PHẦN ĐỘNG LƯỢNG Học sinh dùng bút chì tô đen câu trả lời. Ví dụ : chọn A A Câu 1: Động lượng là một dạng năng lượng như nhiệt năng, cơ năng… A. Đúng B. Sai Câu 2: Đại lượng đặc trưng cho sự truyền tương tác giữa các vật chuyển động A. Vận tốc B. Lực C. Động lượng D. Gia tốc Câu 3: Trong chuyển động nào dưới đây động lượng được bảo toàn A. Thẳng đều B. Tròn đều C. Thẳng biến đổi đều D. A&B Câu 4: Một vật có khối lượng 1 kg chuyển động tròn đều với vận tốc 10m/s thì độ biến thiên động lượng của vật bằng bao nhiêu khi vật chuyển động được ¼ vòng tròn? 10 2A. 0kgm/s B. 20kgm/s C. kgm/s D. 10kgm/s Câu 5: Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên trên với vận tốc 40m/s thì nổ thành 10 mảnh đạn bay theo các hướng khác nhau. Tổng động lượng của 10 mảnh đạn thì A. có độ lớn là 80kg.m/s và hướng thẳng đứng lên trên B. độ lớn là 80 kg.m/s và hướng thẳng đứng xuống dưới C. có độ lớn là 80 kg.m/s, hướng thì không xác định được D. không xác định được vì không biết khối lượng, vận tốc, hướng bay của các mảnh Câu 6 : Một vật khối lượng m1 chuyển động đến va chạm trực diện với vật 1 2 4 mm  đang nằm yên. Cho biết va chạm là va chạm mềm. Tỉ số (phần trăm) giữa động năng của vật m1 lúc sau so với trước va chạm là: A. 64% B. 50% C. 80% D. 20% Câu 7 : Chuyển động bằng phản lực là chuyển động tuân theo đúng định luật III Newton A. Đúng B. Sai Câu 8 : Em hãy giải thích vì sao trong bóng đá, khi người thủ môn bắt một quả bóng sút rất căng, người đó phải làm động tác kéo dài thời gian bóng chạm tay mình ( thu bóng vào bụng) ? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Câu 9 : Khẩu đại bác đặt trên chiếc xe lăn, nòng súng hợp với phương ngang 1 góc 600. Khi bắn 1 viên đạn ra khỏi nòng thì súng sẽ chuyển động : A. Giật lùi theo phương ngang. B. Giật lùi theo phương hợp với phương ngang 1 góc đúng bằng 600. C. Bị đẩy về phía trước. D. không xác định được vì không biết khối lượng, vận tốc của đạn và súng. Câu 10: Một viên đạn đang bay thẳng đứng lên trên thì nổ thành 2 mảnh có giá trị động lượng bằng nhau và bằng giá trị động lượng ban đầu của viên đạn. Vậy 2 mảnh hợp với nhau 1 góc là : A. 300 B. 600 C. 1200 D. 1800 PHỤ LỤC 3 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH SAU KHI THAM GIA NGOẠI KHÓA Để phục vụ tốt hơn trong việc nghiên cứu khoa học, chúng tôi mong rằng các em có thể giúp đỡ chúng tôi trả lời những câu hỏi qua phiếu điều tra: Phần 1: Một số câu trắc nghiệm liên quan đến kiến thức động lượng Học sinh dùng bút chì tô đen câu trả lời. Ví dụ : chọn A A Câu 1: Một quả đạn có khối lượng 20kg đang bay thẳng đứng xuống dưới với vận tốc 70m/s thì nổ thành hai mảnh. Mảnh thứ nhất có khối lượng 8kg bay theo phương ngang với vận tốc 90m/s. Độ lớn vận tốc mảnh thứ hai có thể nhận giá trị nào sau đây : A. 56,7 m/s B. 131,1m/s C. 123m/s D. 680m/s Câu 2: Hai vật có khối lượng m1 = 1kg và m2 = 3kg chuyển động với các vận tốc v1 = 3m/s, v2 =1m/s ; 1v 2v và hợp với nhau góc 1200 tổng động lượng của hệ là: A. 3 kg.m/s B. 6 kg.m/s C. 8kg.m/s D. 12 kg.m/s Câu 3: Trong các điều kiện I, II, III sau đây : I. Khối lượng khí phụt ra lớn. II. Vận tốc khí phụt ra lớn. III. Khối lượng tên lửa lớn. Muốn tăng tốc độ cho tên lửa cần thỏa mãn các điều kiện. A. I,II B. II,III C. I,III D. I,II,III Câu 4: Một viên đạn có khối lượng m đang bay với vận tốc v = 500m/s thì nổ thành hai mảnh có khối lượng bằng nhau và có phương chiều như sau: 030 060 v 1p  2 p Độ lớn vận tốc của mảnh thứ nhất có giá trị: A. 250 m/s B. 850 m/s C. 400 m/s D. 500 m/s Câu 5: Câu nào dưới đây không nói về một chuyển động bằng phản lực? A. Trong một hệ kín đứng yên, khi một phần của hệ chuyển động theo một hướng thì phần còn lại chuyển động theo hướng ngược lại. B. Khi chiếc ca-nô chạy về phía trước thì nước sông ở sau ca-nô đẩy về phía sau. C. Sau khi em nhỏ châm ngòi, chiếc pháo thăng thiên vụt lên trời và phụt lửa về phía sau. D. Một người từ chiếc thuyền của mình nhảy mạnh sang chiếc thuyền bên cạnh. Chiếc thuyền của người đó lùi ngược lại. Phần 2: Thái độ của học sinh sau khi tham gia ngoại khóa Học sinh đánh dấu x vào ô lựa chọn Câu 6: Em có cảm thấy thích thú khi tham gia ngày hội vật lí này không? Có Không Câu 7: Sau khi quan sát các đội tham gia phần thi tách tầng, em có thể tự mình chế tạo một chiếc xe chạy bằng bong bóng khí không ? Có Không Câu 8: Trong các trò chơi của hoạt động ngoại khóa, em thích trò chơi nào? ( có thể chọn nhiều trò chơi) Phản ứng nhanh Giải ô chữ Bức tranh bí mật Đua xe tốc độ cao Bắn tên lửa nước Ai khéo hơn Câu 9: Ngoài việc chế tạo xe chạy bằng bong bóng khí và tên lửa nước, em có chế tạo một mô hình động cơ phản lực đơn giản nào không ? Nếu có, em hãy trình bày ý tưởng chế tạo của mình .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Câu 10: Em có thể nêu một số hạn chế về cách tổ chức, hình thức, nội dung trong ngày hội vật lí này : Tổ chức : ............................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Hình thức : ............................................................................................ .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Nội dung : ............................................................................................. .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Chân thành cảm ơn các em Chúc các em nhiều sức khỏe và học thật tốt ! PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRÒ CHƠI DÀNH CHO KHÁN GIẢ, NGÀY HỘI QUẬN ĐOÀN 5 VÀ GIAO LƯU VỚI CÂU LẠC BỘ HÀNG KHÔNG PHÍA NAM Cảnh vui nhộn khi khán giả tham gia trò chơi ai khéo hơn Biểu diễn máy bay của SSRC Học sinh thắc mắc về cách chế tạo tên lửa nước với BGK và câu lạc bộ hàng không phía Nam Các thành viên trong câu lạc bộ hàng không phía Nam giải thích những thắc mắc của học sinh Học sinh tham gia văn nghệ trong ngày hội Chuẩn bị phóng tên lửa dùng thuốc phóng rắn Ngày hội Quận đoàn 5-chuẩn bị tên lửa MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: thầy đọc - trò chép, chính vì thế học sinh trở nên thụ động, thiếu tính độc lập và sáng tạo. Nguyên tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người giáo viên đứng riêng biệt trên bục cao trong lớp và cung cấp cái mẫu, còn phía dưới là hình ảnh các học sinh ngồi thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc giống nhau là sao lại cái mẫu mà thầy đang cung cấp cho họ. Hiện nay theo quan điểm hiện đại về dạy học, dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của học sinh thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức cho học sinh hoạt động tự học, thông qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và phát triển năng lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của học sinh, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của học sinh. Có nhiều cách phân loại các hình thức dạy học vật lí, mỗi cách dựa trên một dấu hiệu nhất định như: - Dựa vào thành phần học sinh có thể chia thành dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp. - Dựa vào mục đích có thể chia thành nghiên cứu kiến thức mới, luyện tập, ôn tập…. - Theo địa điểm thì có thể làm việc ở lớp, làm việc phòng thí nghiệm…Tuy nhiên, mỗi hình thức dạy học đều bao hàm nội dung của một số cách phân loại khác. Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức dạy học ở trường phổ thông hiện nay. Ngoại khóa vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói chung hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống vào kỹ thuật, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Những kiến thức học sinh thu được khi tham gia các hoạt động ngoại khóa thường sâu sắc và có tính bền vững, sản phẩm học sinh làm ra mang nhiều ý nghĩa. Mặt khác, thời lượng phân bố từng phần trong chương trình còn rất ít nên phần lớn học sinh chỉ nắm sơ lược về lí thuyết, hầu như không có thời gian để làm thí nghiệm và nghiên cứu những ứng dụng có liên quan. Chính trình độ thực hành thí nghiệm của học sinh hạn chế nên trong các kỳ thi quốc tế học sinh Việt Nam thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, tổ chức hình thức ngoại khóa rất cần thiết cho việc dạy và học. Trong các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông hiện nay thì hình thức hướng dẫn các nhóm học sinh thiết kế, chế tạo là phổ biến hơn cả vì nó đáp ứng được yêu cầu dạy học đổi mới hiện nay là phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Trong chương trình vật lí 10, khi giảng dạy phần định luật bảo toàn động lượng, khó khăn nhất đối với giáo viên là không làm thí nghiệm để kiểm chứng được, học sinh thì khó hình dung về định nghĩa động lượng, các bài tập vận dụng thì rắc rối về việc tổng hợp vectơ. Theo phân bổ chương trình, phần này dạy trong ba tiết. Với một khoảng thời gian ngắn, học sinh rất khó hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của định luật trong đời sống và kỹ thuật. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học vật lí ở trường THPT chúng tôi chọn đề tài : Tổ chức ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao” nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao” nhằm kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học trong chương trình nội khóa và giúp học sinh hiểu rõ hơn cách thức ứng dụng vật lí vào đời sống, kỹ thuật. 3. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức được buổi ngoại khóa một cách khoa học, nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh và hình thức hoạt động phong phú thì sẽ kích thích hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học một cách sâu sắc, bền vững hơn và học sinh hiểu rõ hơn ứng dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống, kỹ thuật. 4. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động ngoại khóa vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. 5. Phạm vi nghiên cứu Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao”. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa vật lí nói riêng. - Nghiên cứu thực trạng các hoạt động ngoại khóa vật lí ở các trường phổ thông hiện nay. - Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao”. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của buổi ngoại khóa đã xây dựng. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông. Chương 2: Nội dung hoạt động ngoại khóa phần “ Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao”. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1.Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông 1.1.1. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động được phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện theo một trật tự xác định và trong một chế độ nhất định. Nó thay đổi tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ dạy học, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, theo số lượng người học và không gian diễn ra quá trình dạy học, theo cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình dạy học. Hiện nay, trong trường phổ thông chúng ta thường gặp một số hình thức tổ chức dạy học sau: - Hình thức lớp-bài (lên lớp) - Hình thức dạy học theo nhóm - Hình thức tự học - Hình thức thực hành - Hình thức thảo luận và xêmina - Hình thức hoạt động ngoại khóa … Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của học sinh, việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của học sinh. Mỗi hình thức dạy học có những ưu- khuyết điểm riêng vì vậy việc phối hợp hài hòa, khéo léo các hình thức tổ chức dạy học sẽ mang lại hiệu quả, tạo chất lượng toàn diện cho quá trình học tập của học sinh.[7] 1.1.2. Hoạt động ngoại khóa 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa. Nó có những đặc trưng: dựa trên tính tự nguyện của học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia không hạn chế; việc đánh giá kết quả không thông qua điểm mà thông qua sản phẩm của học sinh làm được, thông qua sự hứng thú, tích cực, tính sáng tạo của học sinh.[8] 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học trường trung học phổ thông Hoạt động ngoại khóa có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ được học sinh lĩnh hội thông qua học các môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những điều đã học được vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện các phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở, luyện tập được nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống. Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch, có chương trình, nội dung và phương pháp phù hợp, được thực hiện với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh. Ngoại khóa là con đường phát triển toàn diện nhân cách, là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường như: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức cuộc sống, tự quản… Hoạt động ngoại khóa là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động chính trị, xã hội, nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để giúp các em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trường…thực hiện mục tiêu của quá trình sư phạm toàn diện. Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.[8] 1.1.2.3. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông - Về giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, theo phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn. - Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho học sinh khả năng tự quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm … - Về giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.[1] - Về rèn luyện năng lực tư duy: các loại tư duy có thể rèn luyện cho học sinh trong dạy học là: + Tư duy lôgic: là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có những yếu tố là nguyên nhân, tiền đề; những yếu tố còn lại là kết quả, kết luận. + Tư duy trừu tượng: giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. + Tư duy kinh nghiệm: kinh nghiệm bao hàm toàn bộ mọi sự hiểu biết, mọi cách ứng xử mà một cá nhân tiếp thu được trong cuộc sống. Kinh nghiệm có thể do cá nhân tự rút ra được trong quá trình hoạt động của mình hoặc do tiếp thu từ người khác. Xét đến cùng mọi tri thức của nhân loại cũng là kinh nghiệm bởi chúng được rút ra từ quá trình phát triển của loài người với mức độ cô đọng, sâu sắc. Tư duy kinh nghiệm là sự vận dụng kinh nghiệm vào một quá trình nhận thức mới hay thực hiện một công việc mới hoặc thực hiện một công việc cũ trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Tư duy kinh nghiệm xem xét, đánh giá các sự vật, sự việc mới theo những cách thức có sẵn; cố gắng đưa sự nhận thức những sự vật, sự việc đó về những cái đã biết; do đó thường gặp khó khăn khi tiếp xúc với những sự vật, sự việc, vấn đề có nhiều điểm khác lạ. Tư duy kinh nghiệm dễ tạo nên các lối mòn, thói quen trong tư duy. Tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi sự vật, sự việc, vấn đề về quy mô, hình dạng, địa điểm, thời gian nhưng không làm thay đổi tính chất của chúng; nói cách khác, tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi một cái gì đó nhưng sự thay đổi chỉ xảy ra về lượng chứ không thay đổi về chất. Tư duy kinh nghiệm là sự giải quyết các vấn đề hiện tại theo những khuôn mẫu, cách thức đã biết với một vài biến đổi nào đó cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Tư duy kinh nghiệm vận hành trên cơ sở các liên kết thần kinh được tạo do tác động từ bên ngoài; vì vậy, năng lực tư duy phụ thuộc vào lượng kinh nghiệm tích lũy và phương pháp tác động tạo liên kết ghi nhớ. Khi lượng kinh nghiệm còn ít, các liên kết ghi nhớ chỉ được thực hiện trong từng vấn đề, sự vật, sự việc, đối tượng thì tư duy kinh nghiệm mang tính máy móc, giáo điều, lặp lại mọi cái đã được ghi nhớ, thực tế trường hợp này có thể coi là chưa có tư duy mặc dù hệ thần kinh thực hiện hoạt động tái hiện lại những cái đã ghi nhớ. Sự tích luỹ nhiều kinh nghiệm giúp cho việc tìm ra cách giải quyết các vấn đề hiện tại nhanh hơn và giải quyết được nhiều vấn đề hơn. Trong một số trường hợp việc phản ứng nhanh của hệ thần kinh tích luỹ nhiều kinh nghiệm dễ bị nhầm với sự thông minh hay thông thái. Trường hợp này xảy ra khi tại địa điểm và thời gian đó không còn ai ngoài người giải quyết được vấn đề có đủ kinh nghiệm. Tư duy kinh nghiệm chỉ là sự chấp nhận và sử dụng các kinh nghiệm đã có. + Tư duy phân tích: phân tích là sự chia nhỏ sự vật, sự việc, vấn đề, sự kiện..., gọi chung là các đối tượng, thành các thành phần để xem xét, đánh giá về các mặt cấu trúc, tổ chức, mối liên hệ giữa các thành phần, vai trò và ảnh hưởng của từng thành phần trong các đối tượng; trên cơ sở các phân tích, đánh giá đó xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của đối tượng được phân tích tới các đối tượng khác. Tư duy phân tích là tư duy về một đối tượng, tìm các thành phần tham gia vào đối tượng, các mối liên kết, quan hệ giữa các đối tượng, xác định các đặc điểm, tính chất, đặc trưng, vai trò của đối tượng trong mối quan hệ với các đối tượng khác (gọi chung là các yếu tố). Với việc xác định các yếu tố của một đối tượng, tư duy phân tích mang tính tư duy theo chiều sâu. Mức độ sâu sắc của tư duy được đánh giá qua số lượng các yếu tố mà tư duy phân tích tìm được. + Tư duy tổng hợp: trái ngược với tư duy phân tích, là sự chia nhỏ đối tượng. Tư duy tổng hợp tập hợp các yếu tố cùng loại, có liên quan với nhau. Sự phân tích cho thấy tất cả hay phần lớn các yếu tố của đối tượng, nhưng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh, những thời điểm khác nhau có thể thay đổi, có yếu tố chủ yếu và không thể thiếu, có yếu tố hỗ trợ, có yếu tố cần cho hoàn cảnh này nhưng không cần cho hoàn cảnh khác. Tư duy tổng hợp giúp đánh giá được các tính chất của từng yếu tố thuộc đối tượng và xác định thành phần, đặc điểm, tính chất của đối tượng phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Tư duy tổng hợp được thực hiện khi xem xét một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại những địa điểm và thời gian khác nhau, các đối tượng cùng dạng hoặc các đối tượng khác nhau . Vì vậy tư duy tổng hợp cũng có thể được chia thành nhiều dạng và dẫn đến những kết quả khác nhau. Tư duy tổng hợp thực hiện trên một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau nhằm đánh giá được các yếu tố xuất hiện thường xuyên nhất và có vai trò chính của đối tượng. Tư duy tổng hợp xem xét đánh giá sự giống và khác nhau giữa các đối tượng cùng dạng và qua đó xác định xem giữa chúng có mối liên hệ hay không và nếu có là những mối liên hệ như thế nào. Một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại các địa điểm khác nhau nhiều khi cũng được xem xét như các đối tượng cùng dạng. Tư duy tổng hợp thực hiện trên các đối tượng khác nhau là tư duy tìm kiếm các mối quan hệ giữa các đối tượng hoặc tìm kiếm các yếu tố trong các đối tượng đó có thể hợp thành một đối tượng mới. Tìm kiếm các mối quan hệ nhằm đánh giá sự ảnh hưởng, tương tác lẫn nhau giữa các đối tượng. Tìm kiếm các yếu tố có thể và liên kết chúng lại với nhau trong những mối quan hệ nào đó tạo nên một nhận thức mới về thế giới hoặc một phương thức hành động mới. Sự liên kết lôgic mang đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới hoặc một phương thức hành động có kết quả đúng đắn. Sự liên kết không lôgic sẽ đem đến sự vô nghĩa, nhận thức sai lầm hoặc phương thức hành động dẫn đến kết quả tiêu cực. Tư duy tổng hợp phát triển đến trình độ cao sẽ có khả năng tóm tắt, khái quát hoá. Khái quát hoá là sự tóm lược đến mức cô đọng nhất các yếu tố cơ bản, các mối quan hệ chính của đối tượng nhưng không làm mất đi các tính chất của đối tượng và đối tượng không bị hiểu sai. Khái quát hoá có vai trò quan trọng khi các đối tượng có nhiều yếu tố cấu thành, mối quan hệ phức tạp, lượng tri thức lớn với khả năng ghi nhớ của bộ não. Bộ não cần biết về sự tồn tại, vai trò và một số đặc điểm, tính chất của đối tượng. Nếu ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của một đối tượng thì bộ nhớ của não sẽ không còn đủ chỗ cho việc ghi nhớ về các đối tượng khác, do đó sẽ hạn chế một số khả năng tư duy. Vì vậy, sử dụng thêm các phương pháp ghi nhớ ngoài để ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của đối tượng là sự hỗ trợ tốt cho tư duy. + Tư duy sáng tạo: tư duy sáng tạo cũng có yêu cầu về sự tích luỹ kinh nghiệm hay tri thức. Nhưng tư duy sáng tạo vận hành không hoàn toàn dựa trên các liên kết ghi nhớ được hình thành do các tác động từ bên ngoài mà có nhiều liên kết do hệ thần kinh tự tạo ra giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc tác động riêng rẽ lên hệ thần kinh. Tư duy sáng tạo tìm ra cách giải quyết vấn đề không theo khuôn mẫu, cách thức định sẵn. Trong tư duy kinh nghiệm, để giải quyết được vấn đề đòi hỏi người giải quyết phải có đủ kinh nghiệm về vấn đề đó, còn trong tư duy sáng tạo chỉ yêu cầu người giải quyết có một số kinh nghiệm tối thiểu hoặc có kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khác. Tư duy sáng tạo là sự vận dụng các kinh nghiệm giải quyết vấn đề này cho những vấn đề khác. Người chỉ có tư duy kinh nghiệm sẽ lúng túng khi gặp phải những vấn đề nằm ngoài kinh nghiệm, còn người có tư duy sáng tạo có thể giải quyết được những vấn đề ngoài kinh nghiệm mà họ có. Tư duy sáng tạo tạo nên các kinh nghiệm mới trên các kinh nghiệm cũ vì vậy làm phong phú thêm kinh nghiệm, tạo nên sự thay đổi về chất cho các vấn đề, sự vật, sự việc mà nó giải quyết. Biểu hiện của tư duy sáng tạo là sự thông minh, dám thay đổi kinh nghiệm. Tư duy sáng tạo cũng góp phần tạo nên kinh nghiệm. [18] 1.1.3. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa ._.nói chung và ngoại khóa vật lí nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau: - Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh có sự hướng dẫn của giáo viên. - Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có thể là tập thể đông người. - Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung ngoại khóa. - Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm như đánh giá kết quả học tập nội khóa. - Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua sản phẩm mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời. - Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.[4] 1.1.4. Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí 1.1.4.1. Nội dung ngoại khóa vật lí Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà học sinh còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm: - Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kỹ thuật. - Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kỹ thuật điện, kỹ thuật vô tuyến, kỹ thuật chụp ảnh… - Nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí, nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí. Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải dựa vào một số yếu tố, đó là: - Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí. - Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học. - Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo học sinh tự nguyện tham gia. - Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức ngoại khóa sẽ làm các hoạt động phong phú hơn và thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.[1] Căn cứ vào nội dung ngoại khóa đã nêu trên, sau khi nghiên cứu chương trình vật lí 10 nâng cao, chúng tôi thấy rằng phần “ Định luật bảo toàn động lượng” kiến thức về lí thuyết rất trừu tượng, khó hiểu, học sinh học một cách nhàm chán vì thí nghiệm kiểm chứng rất khó thực hiện và thành công, nên phần lớn giáo viên dạy phần này chỉ thuyết giảng là chủ yếu. Mặt khác phần này thì có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống và kỹ thuật nhưng do hạn chế về thời gian nên giáo viên không thể đi sâu. Vì vậy trong đề tài này, chúng tôi chọn tổ chức ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao” nhằm phát huy tính sáng tạo học tập của học sinh, tạo niềm đam mê của học sinh khi học vật lí. 1.1.4.2. Hình thức tổ chức ngoại khóa vật lí Việc chia ra các hình thức ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa trên các cơ sở khác nhau như: - Dựa vào cách thức tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khóa, có: + Tham quan các công trình kỹ thuật ứng dụng vật lí: là một hình thức tổ chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng, qui trình …cần tìm hiểu trong nội dung dạy học. Hình thức tham quan ngoại khóa có thể được tổ chức trước, trong và sau khi học một kiến thức nào đó. Nếu tiến hành tham gia trước khi học một kiến thức mới, ta gọi là tham quan chuẩn bị. Mục đích của tham quan chuẩn bị là giúp cho học sinh tích lũy được những hiểu biết cần thiết để lĩnh hội tri thức mới dễ dàng và hứng thú. Nếu tiến hành tham quan trong quá trình học gọi là tham quan bổ sung, mục đích của nó là nhằm minh họa, làm rõ vấn đề, kiến thức vừa mới được học. Nếu tiến hành tham quan sau khi học thì gọi là tham quan tổng kết với mục đích là để củng cố, đào sâu kiến thức đã học. Tham quan ngoại khóa vật lí có tác dụng:  Mở rộng, nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng phương pháp nhận thức như quan sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã thu thập được trong quá trình tham quan.  Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tò mò khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, đảm bảo dạy học gắn liền với lao động sản xuất.[1] + Câu lạc bộ vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu cầu, nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Hoạt động câu lạc bộ vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp, là môi trường tốt nhất để các cá nhân yêu thích vật lí có dịp học tập, sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi, giải trí …với các kiến thức vật lí, trên tinh thần tự nguyện, nhằm phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. [8] + Hội thi vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập. Qui mô, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Thông qua tổ chức hội thi vật lí:  Bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú đối với các lĩnh vực của vật lí.  Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ.  Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh.[1] - Dựa vào cách thức tham gia hoạt động ngoại khóa của học sinh, có: + Học sinh đọc sách báo về vật lí và kỹ thuật: hình thức này có thể tổ chức trong một lớp học. Giáo viên tạo điều kiện cho các em trình bày những thông tin mà các em đã đọc về các lĩnh vực vật lí nhằm mục đích cung cấp thông tin, mở rộng hiểu biết cho các học sinh còn lại trong lớp học. + Học sinh tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của vật lí, có thể kết hợp biểu diễn thí nghiệm: học sinh nghiên cứu thêm về một số kiến thức còn khó hiểu, trừu tượng mà giờ học nội khóa không có thời gian để tìm hiểu. Bên cạnh đó, học sinh có thể tự tạo thí nghiệm để minh họa thêm. + Học sinh tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu, chế tạo được hoặc làm báo tường hoặc tập san về vật lí: hình thức này ít được học sinh áp dụng vì không gây hứng thú, nó chỉ được thực hiện nếu giáo viên yêu cầu. + Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình kỹ thuật: hình thức này thu hút được nhiều học sinh tham gia vì học sinh lứa tuổi này rất thích tự thể hiện mình và thích khám phá những điều mới lạ so với những kiến thức thuần túy trong giờ học nội khóa. + Luyện tập giải các bài tập vật lí: vì thời lượng giải toán vật lí không nhiều, do đó giáo viên không có thời gian hướng dẫn cho học sinh những phương pháp hay hoặc bài toán hay mà chỉ tập chung giới thiệu những bài toán cơ bản để củng cố lý thuyết. Chính vì thế, việc tổ chức cho học sinh giải bài tập vật lí là hình thức rất hay, giúp cho học sinh tìm tòi phương pháp giải toán mới và đưa ra một số bài toán lạ. Hoạt động này rất thiết thực góp phần làm tăng hiệu quả học tập rất rõ và dễ lôi cuốn học sinh tham gia. Tuy nhiên, việc tổ chức cũng gặp một số khó khăn như thời gian và địa điểm… Căn cứ vào yếu tố thời gian, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực…chúng tôi thực hiện ngoại khóa phần “ Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao” dưới thức hội thi vật lí. 1.1.4.3. Phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí Để thực hiện giờ học ngoại khóa, giáo viên cần xây dựng giáo án ngoại khóa. Ngoại khóa có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó phương pháp cũng khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức ngoại khóa có thể tiến hành theo các bước chung sau: Bước 1: Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa là một việc làm cần thiết vì tên của nó nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại khóa. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ đặt tên cho phù hợp và hấp dẫn. Đặt tên cho hoạt động cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh được chủ đề và nội dung, tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh. Bước 2: Xác định mục tiêu ngoại khóa Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Bước 3: Lập kế hoạch. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực phải lập kế hoạch. - Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm các nguồn lực (nhân lực- vật lực- tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. - Chi phí về tất cả các mặt cần phải được xác định, hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất là để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. - Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. - Những nguyên nhân thất bại khi thực hiện kế hoạch: + Thiếu đầu tư vào việc lập kế hoạch nên kế hoạch sơ lược, không xác định. + Dự báo không đầy đủ, không chính xác dẫn đến định hướng sai hoặc chọn mục tiêu không xác đáng. + Sức ì của tư duy, thói quen dẫn đến không biến đổi kịp, không sáng tạo để bắt kịp những đổi mới về nhiều mặt. + Giao việc cho các thành viên trong ban tổ chức chưa cụ thể và rõ ràng dẫn đến không có sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc. + Thiếu một hệ thống kế hoạch đồng bộ và thống nhất. Việc lập kế hoạch cần chú trọng tới hai vấn đề a. Xác định nội dung và hình thức của hoạt động ngoại khóa. Mục tiêu có thể đạt được hay không, phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết cần căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể để xác định nội dung phù hợp với hoạt động. Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức là trung tâm, còn các hình thức khác là phụ trợ. b. Chuẩn bị hoạt động ngoại khóa. Trong bước này, giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt các công việc sau: - Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến trình hoạt động. - Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể : + Các tài liệu cần thiết liên quan đến chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt động. + Các phương tiện hoạt động như: âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa, máy tính, máy chiếu overhead, projector, các loại bảng… + Phòng óc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác. + Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động… - Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các bộ phận. - Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham gia hoạt động. - Về phía học sinh cần phân công cụ thể công việc rõ ràng. Bước 4: Thiết kế chi tiết hoạt động ngoại khóa. Trong bước này, cần phải xác định trong buổi ngoại khóa: - Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? - Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? - Tiến trình và thời gian thực hiện như thế nào? - Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. - Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. Thông thường trong buổi ngoại khóa có 3 giai đoạn  Mở đầu Mở đầu hoạt động thường là ổn định tổ chức, chuẩn bị tâm thế cho việc thực hiện các việc chủ yếu, những việc mang tính nghi thức, nghi lễ…để chuẩn bị cho việc chính thức. Mở đầu thường những việc sau đây: - Văn nghệ tập thể - Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình - Giới thiệu đại biểu, những thành phần tham dự - Giới thiệu Ban giám khảo, Ban cố vấn… - Chào hỏi hay tự giới thiệu các đội, nhóm… Công việc mở đầu nên gọn nhẹ nhưng sôi động, hấp dẫn, tránh rườm rà, dài dòng, chiếm nhiều thời gian hay quá hình thức, qua loa, đại khái.  Các việc chính và bổ trợ Các việc chính đã được xác định ngay phần kế hoạch, nó xuyên suốt quá trình và là việc chủ yếu để đạt được mục tiêu giáo dục. Các việc hỗ trợ là các việc phối hợp để tạo không khí sôi động, để chuyển giai đoạn hay để thư giãn sau các việc chính như văn nghệ, trò chơi, đố vui...Tuy nhiên, nội dung của chúng cũng thống nhất và có tác dụng bổ trợ các nội dung việc chính.  Kết thúc Kết thúc thường là ý kiến tổng kết của giáo viên, của đại biểu, công bố kết quả cuộc thi, trao giải thưởng. Có thể kết thúc bằng tiết mục văn nghệ tập thể, bằng kiểm tra, nhận xét và đánh giá. Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện. Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa đó bằng văn bản. Đó là giáo án ngoại khóa. Một giáo án ngoại khóa giống một giáo án lên lớp, bao gồm: Bảng 1.1. Giáo án ngoại khóa TÊN CHỦ ĐỀ NGOẠI KHÓA I. Mục tiêu hoạt động II. Nội dung hoạt động III. Công tác chuẩn bị 1) Giáo viên - Nêu vấn đề tổ chức hoạt động giúp học sinh định hướng được mục đích, ý nghĩa và yêu cầu hoạt động. - Gợi ý công việc cho học sinh chuẩn bị - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 2) Học sinh - Chuẩn bị các công việc giáo viên yêu cầu - Phân chia công việc giữa các nhóm hợp lý. - Chuẩn bị các kiến thức có liên quan đến chủ đề. … IV. Tổ chức hoạt động 1) Hoạt động mở đầu: (…phút) 2) Hoạt động 1: (…phút) 3) Hoạt động 2: (…phút) … V. Kết thúc hoạt động VI. Đánh giá kết quả hoạt động Trên đây là phương pháp chung cho hầu hết các hình thức hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên tùy vào từng hình thức mà phương pháp có thể thay đổi cho phù hợp. Chúng tôi xin trình bày về phương pháp tổ chức một hội thi vật lí gồm các bước như sau: Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và đặt tên cho hội thi Bước 2: Xác định thời gian, địa điểm tổ chức hội thi Sau khi lựa chọn chủ đề hội thi, cần xác định thời điểm tổ chức hội thi. Thời điểm tổ chức hội thi thường được chọn vào những ngày đặc biệt như 20/11, 26/03… Bước 3: Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, vận động cho hội thi. Để tổ chức hội thi đạt được mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ đề, nội dung và mục đích, yêu cầu của hội thi tới giáo viên và học sinh trước khi tổ chức hội thi một thời gian để học sinh chuẩn bị, luyện tập. Bước 4: Thành lập ban tổ chức( BTC) hội thi Số lượng thành viên BTC tùy thuộc vào quy mô tổ chức hội thi. Thông thường BTC gồm có: - Trưởng ban: chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động của hội thi. - Các phó ban: phụ trách, chuẩn bị cơ sở vật chất, chỉ đạo nghệ thuật ( thiết kế nội dung thi, các cách thức thi, hệ thống câu hỏi và đáp án…) - Nếu qui mô lớn thì cần có các tiểu ban phụ trách từng vấn đề, nội dung. - BTC có trách nhiệm thành lập ban giám khảo (BGK) hội thi. Số lượng thành phần BGK cũng phụ thuộc vào qui mô của hội thi. Thông thường BGK là những người có chuyên môn trong lĩnh vực của hội thi. Ngoài ra, BTC cũng cần cử ban thư ký (BTK), ban kỹ thuật (BKT) và người dẫn chương trình. Bước 5: Thiết kế nội dung chương trình hội thi BTC có trách nhiệm xây dựng kịch bản, nội dung, chương trình hội thi và các phương án dự phòng. Bước 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất…cho hội thi Bước 7: Tổ chức hội thi Đây là một bước rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của hội thi. Trước khi tiến hành hội thi, cần phải làm tốt những công việc sau: - Tạo không khí sôi nổi, phấn khởi cho hội thi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện khác như băng rôn, biểu ngữ… - Kiểm tra các công tác chuẩn bị của các đội tham gia hội thi, công tác chuẩn bị của các tiểu ban và BGK. - Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, loa máy, sân khấu, phần thưởng, các phương tiện phục vụ hội thi… - Thông báo chương trình hội thi đến các đội tham dự - Họp BGK để phổ biến biểu điểm, quy cách chấm và tính điểm, xác định các yêu cầu đối với BGK và quy trình hoạt động của BGK. Sau khi đã hoàn tất các công việc nêu trên, hội thi được tiến hành theo kế hoạch đã vạch sẵn. Thông thường chương trình hội thi gồm những nội dung: - Khai mạc hội thi: Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, BGK, thông báo chương trình hội thi. - Phần tự giới thiệu hoặc ra mắt của các đội thi hoặc toàn đoàn dự thi. - Tiến hành hội thi. Bước 8: Kết thúc hội thi Thông thường kết thúc hội thi bằng các nội dung sau: - BTC công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi. - Trao giải thưởng hội thi. - Rút kinh nghiệm - Kết thúc hội thi trong không khí hân hoan, phấn khởi  Một số yêu cầu khi tổ chức hội thi: - Về việc thành lập ban tổ chức, ban giám khảo và thư kí hội thi: + Nên mời người có kinh nghiệm tổ chức vào BTC. + Nên mời người có chuyên môn trong lĩnh vực thi vào BGK. + Cần chọn người có khả năng sử dụng máy tính vào BTK. - Yêu cầu đối với người dẫn chương trình: + Kiến thức vững vàng. + Thông minh, nhanh nhẹn trong ứng xử, đối đáp. + Có chất giọng truyền cảm, phát âm rõ ràng. + Biết cách pha trò để không khí hội thi được sôi nổi. - Hội trường, âm thanh, ánh sáng, phương tiện kĩ thuật: phải được chuẩn bị chu đáo, bố trí hợp lí. - Nội dung các câu hỏi trong hội thi phải: ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, phù hợp với năng lực và trình độ nhận thức của học sinh, thời gian trả lời phải hợp lí.  Một số hình thức của hội thi vật lí - Thi trả lời nhanh - Thi giải thích hiện tượng. - Thi giải bài tập. - Thi giải ô chữ. - Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm. - Thi chơi một số trò có sử dụng kiến thức vật lí.[8] 1.1.5. Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển tư duy sáng tạo của học sinh 1.1.5.1. Biểu hiện tư duy sáng tạo - Chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới. - Nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết. - Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống. - Khả năng đưa ra các giả thuyết hay dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng. - Nhìn nhận một vấn đề dưới các góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn, tìm ra các giải pháp lạ.[12] 1.1.5.2. Các yếu tố cần thiết cho việc rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập - Yếu tố quan trọng để nảy sinh sáng tạo là hứng thú, hứng thú gây ra sáng tạo và sáng tạo lại thúc đẩy hứng thú mới. - Yếu tố cần thiết để sáng tạo là phải có kiến thức cơ bản, vững chắc. - Yếu tố để sáng tạo là học sinh cần phải có tính “nghi ngờ khoa học” luôn đặt câu hỏi: “ cách làm này hay phương án này đã tối ưu chưa? còn có cách giải quyết nào nữa không?” - Một yếu tố nữa không thể thiếu là học sinh phải có khả năng tư duy độc lập, đó là khả năng của con người trong việc xác định phương hướng hoạt động của mình trong tình huống mới, tự phát hiện và nêu lên các vấn đề cần giải quyết, tự tìm ra con đường giải quyết và thực hiện nó. 1.1.5.3. Phương pháp đánh giá Để đánh giá học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, mục đích của đề tài nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh thông qua ngoại khóa nên chúng tôi chỉ căn cứ vào hai phương pháp chính sau:  Quan sát Quan sát là quá trình tri giác trực tiếp đối tượng nhằm thu thập thông tin về đối tương hoặc kiểm tra thông tin về đối tượng. Quan sát được sử dụng như là một phương pháp kiểm tra, trong đó, giáo viên sử dụng các giác quan (chủ yếu bằng mắt) để theo dõi, tri giác mọi diễn biến hoạt động của học sinh nhằm thu thập thông tin phản ánh về các biểu hiện của hành vi, thái độ, kỹ năng, tính tích cực hoạt động của học sinh làm cơ sở đánh giá. Quan sát được thực hiện trong suốt quá trình hoạt động, từ khâu chuẩn bị, diễn biến đến kết thúc hoạt động. Những thông tin thu được từ quan sát mang tính sinh động, đa dạng, phong phú, chân thực nhưng đôi khi bị nhiễu do tính chủ quan của chủ thể quan sát. Do đó, khi quan sát cần đảm bảo một số yêu cầu sau: - Xác định rõ đối tượng quan sát. Quan sát phải được tiến hành trong điều kiện tự nhiên của hoạt động để đảm bảo tính khách quan của hiện tượng, quá trình nghiên cứu. - Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ quan sát, từ đó phải xây dựng kế hoạch quan sát. Điều quan trọng cần xác định quan sát toàn bộ hay bộ phận có chọn lọc. - Cần ghi lại kết quả quan sát. Chỉ có ghi lại mới đảm bảo tính lâu dài và có hệ thống, nhờ đó mới thiết lập được mối quan hệ, liên hệ bản chất điển hình của những biểu hiện, hiện tượng. Có thể ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, camêra, ghi âm, tốc ký, biên bản...  Trao đổi ý kiến Thông tin thu được qua việc giáo viên trao đổi với học sinh rất phong phú, có thể trung thực hay không trung thực, có độ tin cậy hay không có độ tin cậy. Vì vậy, giáo viên cần hết sức cẩn trọng trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin để có được những thông tin xác đáng nhất.[8] 1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay, tình hình dạy và học phần “Định luật bảo toàn động lượng” 1.2.1. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay Qua điều tra (bằng phiếu điều tra (PĐT), nội dung PĐT chúng tôi trình bày ở phần phụ lục 1) ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy: hoạt động ngoại khóa nói chung, ngoại khóa vật lí nói riêng trong những năm gần đây được quan tâm nhưng thực tế việc tổ chức hoạt động ngoại khóa ở các trường phổ thông rất hạn chế hoặc nếu có thì tổ chức chỉ mang tính hình thức. Nguyên nhân chủ yếu là : - Hình thức thi cử: với hình thức thi hiện nay, giáo viên chỉ quan tâm đến những kiến thức liên quan phục vụ cho các kì thi, không hoặc ít dành thời gian cho việc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh. - Kinh phí cho hoạt động ngoại khóa : để tổ chức được một buổi ngoại khoá cần nhiều kinh phí để hỗ trợ chẳng hạn như : âm thanh, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ để phục vụ ngoại khóa… Thực tế kinh phí các trường dành cho phần hoạt động này quá eo hẹp, thậm chí không có. - Thời gian chuẩn bị : để tổ chức hoạt động ngoại khóa, giáo viên tốn rất nhiều thời gian, công sức, nhưng thù lao, kết quả họ nhận được không tương xứng , thậm chí ở một số trường phổ thông việc tổ chức hoạt động ngoại khóa được coi là trách nhiệm công việc của cá nhân giáo viên. - Giáo viên chưa có hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa. - Chương trình dạy nội khóa quá nặng nên giáo viên và học sinh không còn thời gian để tổ chức hoặc tham gia ngoại khóa. - Nội dung ngoại khóa chưa hấp dẫn, dễ lặp đi lặp lại, gây nhàm chán. - Phụ huynh, học sinh: phụ huynh chỉ quan tâm đến kết quả học tập, không để ý đến các hoạt động ngoại khóa. Chính vì thế, họ không thích học sinh tham gia vì tốn nhiều thời gian. Nhiều học sinh thì không hứng thú với các hoạt động ngoại khóa, có tham gia chỉ mang tính gượng ép, bắt buộc vì hoạt động này không được đánh giá vào điểm tổng kết bộ môn. 1.2.2. Tình hình dạy và học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” 1.2.2.1. Mục đích điều tra Một trong những căn cứ để tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy tư duy sáng tạo của học sinh là những khó khăn của học sinh khi học phần “ Định luật bảo toàn động lượng”. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế nhằm thu được một số thông tin về: - Những khó khăn chủ yếu và sai lầm của học sinh khi học phần này. - Tình hình dạy học phần này ở trường phổ thông. 1.2.2.2. Phương pháp điều tra Để đạt được mục đích trên chúng tôi tiến hành: - Điều tra học sinh: thông qua bài kiểm tra (trình bày phụ lục số 2), trao đổi trực tiếp. (chúng tôi đã điều tra 139 học sinh) - Điều tra giáo viên: trao đổi trực tiếp, tham khảo giáo án, dự giờ. 1.2.2.3. Kết quả điều tra  Tình hình dạy - Các bài soạn của giáo viên khi dạy bài “Định luật bảo toàn động lượng” chủ yếu tóm tắt các kiến thức trong sách giáo khoa. Mặc dù, giáo án vẫn thể hiện được từng hoạt động nhưng một số rất ít giáo viên dạy theo trong giáo án mà chủ yếu là thuyết giảng, buộc học sinh chấp nhận công thức để giải toán. - Giáo viên chưa chú trọng phần ý nghĩa vật lí của đại lượng động lượng. - Thí nghiệm kiểm chứng hầu hết giáo viên đều không thể thực hiện được, giáo viên chỉ thông báo cho học sinh thí nghiệm, thậm chí có giáo viên không giới thiệu phần thí nghiệm kiểm chứng vì mất thời gian. - Trong quá trình giảng dạy kiến thức ở phần này, giáo viên không nhắc lại một số kiến thức như : cộng, trừ vectơ, cách chuyển một biểu thức vectơ thành biểu thức đại số. - Khi dạy phần chuyển động bằng phản lực, giáo viên chỉ giới thiệu sơ nét về động cơ phản lực và tên lửa, sau đó đưa ra một số bài toán để học sinh áp dụng.  Tình hình học Kết quả của PĐT như sau: Câu 1: Động lượng là một dạng năng lượng như nhiệt năng, cơ năng… Bảng 1.2. Số ý kiến HS trả lời câu 1- phụ lục 2 Đúng Sai 34 24,5% 105 75,5% Câu 2: Đại lượng đặc trưng cho sự truyền tương tác giữa các vật chuyển động là Bảng 1.3. Số ý kiến HS trả lời câu 2- phụ lục 2 Vận tốc Lực Động lượng Gia tốc 2 1,4% 87 62,6% 27 19,4% 23 16,6% Câu 3: Trong chuyển động nào dưới đây động lượng được bảo toàn Bảng 1.4. Số ý kiến HS trả lời câu 3- phụ lục 2 Thẳng đều Tròn đều Thẳng biến đổi đều A & B 76 54,7% 0 0% 0 0% 63 45,3% Câu 4: Một vật có khối lượng 1 kg chuyển động tròn đều với vận tốc 10m/s thì độ biến thiên động lượng của vật bằng bao nhiêu khi vật chuyển động được ¼ vòng tròn? Bảng 1.5. Số ý kiến HS trả lời câu 4- phụ lục 2 0kgm/s 20kgm/s 10 2 kgm/s 10kgm/s 46 33,1% 9 6,5% 84 60,4% 0 % Câu 5: Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên trên với vận tốc 40m/s thì nổ thành 10 mảnh đạn bay theo các hướng khác nhau. Tổng động lượng của 10 mảnh đạn thì Bảng 1.6. Số ý kiến HS trả lời câu 5- phụ lục 2 có độ lớn là 80kg.m/s và hướng thẳng đứng lên trên có độ lớn là 80 kg.m/s và hướng thẳng đứng xuống dưới có độ lớn là 80 kg.m/s, hướng thì không xác định được không xác định được vì không biết khối lượng, vận tốc, hướng bay của các mảnh 8 5,8% 4 2,8% 10 7,2% 117 84,2% Câu 6: Một vật khối lượng m1 chuyển động đến va chạm trực diện với vật 1 2 4 mm  đang nằm yên. Cho biết va chạm là va chạm mềm. Tỉ số (phần trăm) giữa động năng của vật m1 lúc sau so với trước va chạm là: Bảng 1.7. Số ý kiến HS trả lời câu 6- phụ lục 2 64% 50% 80% 20% 14 10,1% 0 0% 125 89,9% 0 % Câu 7: Chuyển động bằng phản lực là chuyển động tuân theo đúng định luật III Newton Bảng 1.8. Số ý kiến HS trả lời câu 7- phụ lục 2 Đúng Sai 21 15,1% 118 84,9% Câu 8: Em hãy giải thích vì sao trong bóng đá, khi người thủ môn bắt một quả bóng sút rất căng, người đó phải làm động tác kéo dài thời gian bóng chạm tay mình ( thu bóng vào bụng) ? Bảng 1.9. Số ý kiến HS trả lời câu 8- phụ lục 2 Nắm được vần đề để giải thích Không giải thích hoặc giải thích lan man 114 82% 25 18% Câu 9: Khẩu đại bác đặt trên chiếc xe lăn, nòng súng hợp với phương ngang 1 góc 600. Khi bắn 1 viên đạn ra khỏi nòng thì súng sẽ chuyển động : Bảng 1.10. Số ý kiến HS trả lời câu 9- phụ lục 2 Giật lùi theo phương ngang Giật lùi theo phương hợp với phương ngang 1 góc đúng bằng 600 Bị đầy về phía trước không xác định được vì không biết khối lượng, vận tốc của đạn và súng 41 29,5 % 97 69,8% 0 0% 1 0,7% Câu 10: Một viên đạn đang bay thẳng đứng lên trên thì nổ thành 2 mảnh có giá trị động lượng bằng nhau và bằng giá trị động lượng ban đầu của viên đạn. Vậy 2 mảnh hợp với nhau 1 góc là : Bảng 1.11. Số ý kiến HS trả lời câu 10- phụ lục 2 300 600 1200 1800 7 5% 46 57,5% 75 29,5% 11 8% Qua những câu trả lời của học sinh từ bảng 1.2.đến bảng 1.11.,chúng tôi rút ra được những nhận xét sau: - Học sinh nắm được khái niệm động lượng nhưng chưa hiểu ý nghĩa vật lí của đại lượng. - Vì phần động lượng được bố trí trong chương các định luật bảo toàn và khi nói đến bảo toàn học sinh chỉ nghĩ đến bảo toàn năng lượng nên học sinh dễ nhầm lẫn động lượng là một dạng năng lượng. - Một số em chưa hiểu rõ được khi một đại lượng vectơ không đổi tức là cả hướng và độ lớn cũng phải không đổi. - Chưa vững kiến thức về toán vectơ. - Còn nhầm lẫn giữa chuyển động bằng phản lực với chuyển động theo định luật III Newton. - Khả năng vận dụng lý thuyết để giải thích tình huống cụ thể trong cuộc sống còn kém. - Học sinh không có ý thức tìm hiểu thêm về ứng dụng của phần này vào đời sống và kỹ thuật.  Những khó khăn chủ yếu và sai lầm của học sinh khi học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” Khi khảo sát bài toán , học sinh chỉ biết rập khuôn áp dụng như sau : bài toán về tên lửa, đạn nổ, va chạm là áp dụng định luật bảo toàn động lượng. Một số em học không tốt về toán vectơ sẽ rất khó khăn khi giải các bài toán động lượng. Các em thường mắc sai lầm: công thức định luật bảo toàn động lượng là một công thức vectơ._.c nhau như đội Sứa dùng bánh cao su, đội Tên Lửa dùng bánh nắp chai, đội Mực dùng bánh gỗ kích thước lớn, đội Đại Bác dùng bánh cao su và gỗ. Vấn đề BTC đưa ra vật liệu để các đội lựa chọn đã góp phần phát huy tư duy sáng tạo của học sinh và việc học sinh lựa chọn vật liệu như thế nào cho phù hợp là một trong những biểu hiện của tư duy sáng tạo. - Sau khi chọn vật liệu phù hợp, các em bắt đầu suy nghĩ việc chọn kiểu dáng xe. Đội Mực chọn kiểu dáng hai tầng, đội Sứa kiểu cá mập, đội Tên Lửa hình chữ nhật, đội Đại Bác hình tam giác. Có thể việc lựa chọn kiểu dáng khác nhau là do các em quan sát trong thực tế nhưng việc áp dụng đó có sáng tạo không rập khuôn phù hợp với hoàn cảnh mới. - Một trong những khâu quan trọng quyết định đến tốc độ của xe là bộ phận phụt khí. Đội Sứa chỉ dùng ống hút nhỏ nhưng lồng 2 bong bóng vào để khí phụt được mạnh hơn, đội Mực thì dùng 2 ống hút nhỏ và 2 bong bóng nhằm mục đích tạo lượng khí nhiều hơn, còn đội Tên Lửa dùng ống hút lớn nhưng dùng kẽm cố định bong bóng nhằm định hướng phụt khí chính xác. Việc sáng tạo ra những kiểu dáng của bộ phận phụt khí để chứng tỏ các em không những nắm vững được nguyên tắc hoạt động của xe mà còn biết phân tích được yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ của xe, từ đó tìm cách cải tiến cho hiệu quả. 3.3.4.2. Đánh giá Nếu giáo viên truyền đạt kiến thức về nguyên tắc chuyển động bằng phản lực bằng hình thức dạy học trên lớp thì học sinh cũng chỉ nắm được lý thuyết về nguyên tắc hoặc vận dụng kiến thức đó vào một số bài toán cụ thể trong SGK. Với cách tổ chức hoạt động ngoại khóa này, chúng tôi thấy được rằng không những củng cố cho học sinh về kiến thức chuyển động bằng phản lực mà còn tạo được điều kiện phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Tư duy sáng tạo ấy thể hiện rất rõ trong việc học sinh lựa chọn vật liệu, tạo kiểu dáng xe, cải tiến bộ phận phụt khí ( như đã phân tích ở trên)...những vấn đề mà trước đến giờ học sinh chưa gặp phải. Đây cũng chính là mục đích ban đầu mà chúng tôi đề ra. Đội Sứa đang bắt đầu thao tác chế tạo xe Sản phẩm của đội Sứa Đội Tên Lửa đang bắt đầu thao tác chế tạo xe Sản phẩm của đội Tên Lửa Đội Đại Bác đang bắt đầu thao tác chế tạo xe Sản phẩm của đội Đại Bác Đội Mực đang chế tạo xe Sản phẩm của đội Mực Hình 3.4. Hình ảnh thực nghiệm sư phạm vòng tách tầng 3.3.5. Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm ngày hội bay vào vũ trụ 3.3.5.1. Phân tích Vòng thi này có 15 đội của các lớp tham gia, tuy nhiên vì thời gian có hạn chúng tôi chỉ phỏng vấn một số đội, chủ yếu là các đội đã tham gia ngày hội khai hỏa lần trước. Hầu hết các đội thiết kế vỏ tên lửa theo quy trình sau: Vật liệu cần gồm có: 2 chai nước ( loại 125ml, có đường kính miệng chai là 21mm), hồ, băng keo màu, băng keo trong, kéo, thước, bút lông, 4 tấm bìa cứng. Cách lắp ráp Bước 1: Dùng dao cắt phần đầu của chai nước Bước 2: Dùng dao cắt phần đuôi của chai nước Bước 3: Đưa tay luồn vào trong chai nước đã cắt, cắt tiếp phần trên của chai. Hình dáng chai nước sau khi thực hiện xong bước 2 Bước 4: Dùng kéo tạo đường cong cho phần chai nước vừa bị cắt. Các phần rời sau khi hoàn tất 3 bước. Bước 5: Lấy các phần vừa mới cắt, chụp xung quanh 1 chai nước khác cùng dung tích Hình 3.5. Các bước chế tạo vỏ tên lửa Sau khi thực hiện 5 bước trên, dùng băng keo dán các phần nối lại với nhau. Vì thời gian có hạn, chúng tôi chỉ phỏng vấn một số đội trong phần thi này.  BGK hỏi từng đội về ý tưởng cũng như cách chế tạo tên lửa ?  Đội Tên Lửa: đội chúng em thiết kế tên lửa theo các cách làm tên lửa đơn giản. Riêng phần cánh, đội em thiết kế theo cánh xoáy vì nếu dùng loại cánh này thì trong quá trình bay, nếu tên lửa bị lệch do trọng tâm xác định chưa chính xác thì nhờ cánh xoáy tạo mômen quay giúp tên lửa bay thẳng hơn. Tuy nhiên, khi dùng cánh xoáy thì tên lửa bay không xa bằng khi dùng cánh bằng. Vì cuộc thi mục đích không phải là tầm xa mà bay đúng mục tiêu nên đội chúng em quyết định chọn cánh xoáy. Chất liệu làm cánh là nhựa vì nhựa thì bền hơn miếng bìa cứng. Phần đầu tên lửa đội chúng em dùng giấy cho vào bên trong, lấy miếng cao su bọc phía ngoài, dùng băng keo dán chúng lại với nhau, cuối cùng là lớp giấy màu bọc bên ngoài để làm tăng tính thẩm mỹ. Khi rơi chạm đất, phần đầu tên lửa chịu lực mạnh nhất nên nếu không dùng miếng cao su thì phần đầu rất dễ bị hỏng. Hình 3.6. Thiết kế cánh tên lửa của đội Tên Lửa  Đội Đại Bác: Đội chúng em dùng cánh bằng vì theo chúng em nghĩ cánh bằng thì bay ổn định hơn. Phần đầu thì chúng em làm đầu tròn và có cho thêm đất sét vào bên trong để tăng khối lượng phần đầu. Vì thứ nhất nếu dùng đầu nhọn không xác định đúng trọng tâm thì rất dễ làm tên lửa bay bị lệch, thứ hai nếu phần đầu càng nặng thì làm tên lửa bay càng chuẩn. Hình 3.7. Thiết kế cánh tên lửa của đội Đại Bác  Đội Mực: đội chúng em thiết kế cánh xéo, vì làm cánh xéo bay vẫn tốt nhưng lại trông đẹp mắt hơn. Hình 3.8. Thiết kế cánh tên lửa của đội Mực  Đội Sứa: cánh của nhóm em cũng giống nhóm Đại Bác. Còn phần đầu tên lửa, nhóm em lấy bông gòn và miếng cao su từ nón bơi cắt nhỏ rồi dán lên phần đầu tên lửa, dùng phim X- quang bọc phần đầu tên lửa, sau đó lấy giấy màu trang trí bên ngoài.  BGK hỏi các đội bí quyết nào để đạt hiệu quả cao nhất?  Đội Sứa: ngoài chế tạo tên lửa ra, yếu tố giúp thành công chính là canh lượng nước, áp suất nén vào tên lửa cho phù hợp.  BGK : vậy lượng nước, áp suất bao nhiêu là phù hợp?  Đội Sứa: khoảng 1/3 thể tích chai, còn áp suất thì dựa vào đồng hồ đo áp suất trên bơm, nhưng giá trị thì chúng em không biết bao nhiêu là phù hợp mà chỉ căn cứ vào kinh nghiệm nhiều lần bắn thử và chúng em ghi lại giá trị đó, để lần sau canh cho đúng.  Đội Tên Lửa: khi bắn cần canh góc bắn cho phù hợp, vì tùy góc bắn khác nhau mà tên lửa bay có tầm xa khác nhau.  Đội Mực: khi đưa tên lửa vào trong ống PVC 21mm thì nước sẽ chảy xuống ống bơm nên dùng van khóa ống bơm lại. Sau đó, bơm cho nước bắn hết ra bên ngoài và tiếp tục bơm khí vào tên lửa. Chúng em làm như vậy thấy hiệu quả hơn.  Đội Đại Bác: sau khi bắn xong lần 1, đầu tên lửa của đội em bị méo. Chính vì thế, lần 2 bay không tốt bằng.  BGK: các em có thể cho khán giả biết khó khăn khi chế tạo tên lửa và khi hoạt động nhóm?  Đội Sứa: khi hoạt động nhóm cần phải biết lắng nghe ý kiến của nhau, tuân thủ thời gian, vì khi chế tạo xong nhóm chúng em cần bắn thử nên cần tập trung ở sân, mà thời gian học của chúng em cũng nhiều do đó các bạn trong nhóm phải tuân thủ đúng thời gian đã hẹn.  Đội Mực: có nhiều lúc nhóm em rất nản vì thất bại liên tục nhưng sau đó nhóm quyết tâm làm cho bằng được vì thời gian cũng có hạn. Sau khi bắn thử thành công thì cả nhóm rất vui. Dạ, lúc đó chúng em thấy được rằng qua hoạt động nhóm chúng em đoàn kết, hiểu nhau hơn.  Đội Đại Bác: thực ra đội chúng em có thiết kế tên lửa 3 nhưng do khi bắn thử không hiệu quả.  BGK: tên lửa 3 là sao?  Đội Đại Bác: chúng em dùng 3 tên lửa, cái chính giữa là tên lửa lớn, 2 cái bên cạnh là loại nhỏ, 3 tên lửa này được dán chặt với nhau và thông với nhau bằng ống dạng cây đinh ba của Trư Bát Giới. Khi chúng em bơm khí vào thì gặp sự cố là áp suất vào 3 tên lửa không cân bằng nhau, 2 cái bên ngoài thì áp suất đủ lớn, còn cái chính giữa áp suất chưa phù hợp. Chính vì thế, có lúc tên lửa không bay ra khỏi bệ phóng.  Đội Tên Lửa: khó khăn là tài liệu hướng dẫn làm tên lửa rất sơ sài nên chúng em tự tìm tòi là chủ yếu. Nhóm em thấy rằng, trong quá trình làm cần đề xuất nhiều ý tưởng. Nếu thất bại thì phải thử các ý tưởng khác, từ đó tìm ra phương án hay nhất cho sản phẩm.  Kết quả sau 2 lần bắn: Bảng 3.1. Kết quả bắn tên lửa Tên đội Lần 1 Lần 2 Đội Tên Lửa 40 điểm 100 điểm Đội Đại Bác 80 điểm 40 điểm Đội Mực 100 điểm 60 điểm Đội Sứa 80 điểm 100 điểm Vòng thi bay vào vũ trụ đã phát huy cao năng lực sáng tạo của học sinh. Những biểu hiện chúng ta có thể quan sát như: + Học sinh biết vận dụng kiến thức về chuyển động bằng phản lực và cơ chế hoạt động của tên lửa trong việc chế tạo tên lửa nước: để tên lửa hoạt động thì động cơ phải có máy nén để hút và nén không khí, khi nhiên liệu cháy hỗn hợp khí sinh ra phụt về phía sau vừa tạo ra phản lực đẩy máy bay, vừa làm quay tuabin của máy nén; đối với tên lửa nước không có động cơ làm nhiệm vụ trên do đó các em thay nhiên liệu bằng nước và tạo lực đẩy tên lửa bằng áp suất khí nén đưa từ bên ngoài bằng cách bơm khí. Điều này chứng tỏ học sinh biết chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới. + Trong quá trình bắn thử đội Sứa nhận thấy rằng một trong những yếu tố quan trọng trong việc bắn tên lửa là canh góc bắn, còn đội Tên Lửa thì nghĩ cần thay đổi lượng nước; đội Mực thì thay đổi áp suất bơm. Điều này thể hiện học sinh đã nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết và có khả năng đưa ra các giả thuyết hay dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng. + Ngoài ra trong quá trình chế tạo học sinh đã nghĩ ra nhiều dạng cánh, đầu tên lửa khác nhau để tìm cách nâng cao hiệu quả của tên lửa. Đội Tên Lửa thì thiết kế theo cánh xoáy vì theo các em nếu dùng loại cánh này thì trong quá trình bày, nếu tên lửa bị lệch do trọng tâm xác định chưa chính xác thì nhờ cánh xoáy tạo mômen quay giúp tên lửa bay thẳng hơn. Còn với đội Mực cũng làm cánh xoáy nhưng chỉ khác một chút là kích thước cánh của nhóm em nhỏ hơn vì theo các em nếu cánh có kích thước lớn quá thì tên lửa vừa bay vừa xoáy rất mạnh, dễ ảnh hưởng đến tầm xa của tên lửa. Điều này chứng tỏ học sinh đã đề xuất được các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống, nhìn nhận một vấn đề dưới các góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn, tìm ra các giải pháp lạ. + Sau khi bắn thành công tên lửa thì đội Đại Bác đã nảy sinh ý tưởng nếu nước phụt ra càng nhiều và mạnh thì tên lửa sẽ bay tốt hơn. Dựa trên ý tưởng này các em đã chế tạo tên lửa 3 tầng. Điều này thể hiện các em luôn tìm kiếm cái mới, cách giải quyết vấn đề không theo khuôn mẫu, cách thức định sẵn. 3.3.5.2. Đánh giá Cuộc thi diễn ra rất thành công, qua đây vừa giúp các em nhận thức được vai trò quan trọng của vật lí trong khoa học, kỹ thuật vừa tạo được niềm đam mê chế tạo của học sinh. Cuộc thi đã tạo được một sân chơi bổ ích, một điều kiện thuận lợi cho tư duy sáng tạo của học sinh được phát triển. Sản phẩm của đội Mực Sản phẩm của đội Sứa Sản phẩm của đội Tên Lửa Sản phẩm của đội Đại Bác Hình 3.9.Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ngày hội Bay vào vũ trụ 3.3.6. Kết quả thu nhận được từ phiếu điều tra của học sinh sau khi tham gia ngoại khóa 3.3.6.1. Mục đích điều tra + Về thái độ của học sinh khi tham gia ngoại khóa. + Về mức độ hiểu của học sinh về kiến thức động lượng, định luật bảo toàn động lượng sau khi tham gia ngoại khóa. 3.3.6.2. Địa điểm, thời gian, số lượng học sinh điều tra + Địa điểm : Trường PTTH Lê Hồng Phong- TPHCM + Thời gian: Ngày 03/04/2009 + Số lượng : 126 học sinh 4 lớp 10 đã tham gia ngoại khóa. 3.3.6.3. Nội dung phiếu điều tra học sinh: phụ lục 3 3.3.6.4. Kết quả điều tra Phần 1: Một số câu trắc nghiệm liên quan đến kiến thức động lượng Câu 1: Một quả đạn có khối lượng 20kg đang bay thẳng đứng xuống dưới với vận tốc 70m/s thì nổ thành hai mảnh. Mảnh thứ nhất có khối lượng 8kg bay theo phương ngang với vận tốc 90m/s. Độ lớn vận tốc mảnh thứ hai có thể nhận giá trị nào sau đây : Bảng 3.2. Số ý kiến HS trả lời câu 1-phụ lục 3 56,7 m/s 131,1m/s 123m/s 680m/s 9 7,1% 114 90,4% 0 0% 3 2,5% Câu 2: Hai vật có khối lượng m1 = 1kg và m2 = 3kg chuyển động với các vận tốc v1 = 3m/s, v2 =1m/s ; 1v và 2v hợp với nhau góc 1200 tổng động lượng của hệ là: Bảng 3.3. Số ý kiến HS trả lời câu 2-phụ lục 3 3 kg.m/s 6kg.m/s 8kg.m/s 12 kg.m/s 126 100% 0 0 0 0 0 0 Câu3: Trong các điều kiện I, II, III sau đây : I. Khối lượng khí phụt ra lớn. II. Vận tốc khí phụt ra lớn. III. Khối lượng tên lửa lớn. Muốn tăng tốc độ cho tên lửa cần thỏa mãn các điều kiện. Bảng 3.4. Số ý kiến HS trả lời câu 3-phụ lục 3 I,II II,III I, III I,II,III 122 96,8% 0 0% 0 0% 4 3,2% Câu 4: Một viên đạn có khối lượng m đang bay với vận tốc v = 500m/s thì nổ thành hai mảnh có khối lượng bằng nhau và có phương chiều như sau: 030 Độ lớn vận tốc của mảnh thứ nhất có giá trị: Bảng 3.5. Số ý kiến HS trả lời câu 4-phụ lục 3 250 m/s 850 m/s 400 m/s 500 m/s 31 24,6% 9 7,1% 0 0% 86 68,3% Câu 5: Câu nào dưới đây không nói về một chuyển động bằng phản lực? Bảng 3..6 Số ý kiến HS trả lời câu 5-phụ lục 3 Trong một hệ kín đứng yên, khi một phần của hệ chuyển động theo một hướng thì phần còn lại chuyển động theo hướng ngược lại. Khi chiếc ca-nô chạy về phía trước thì nước sông ở sau ca- nô đẩy về phía sau. Sau khi em nhỏ châm ngòi, chiếc pháo thăng thiên vụt lên trời và phụt lửa về phía sau. Một người từ chiếc thuyền của mình nhảy mạnh sang chiếc thuyền bên cạnh. Chiếc thuyền của người đó lùi ngược lại. 0 0% 117 92,9% 0 0% 9 7,1% 060 v 2p  1p  Phần 2: Thái độ của học sinh sau khi tham gia ngoại khóa Câu 6: Em có cảm thấy thích thú khi tham gia ngày hội vật lí này không? Bảng 3.7. Số ý kiến học sinh trả lời câu 6-phụ lục 3 Có Không 126 100% 0 0% Câu 7: Sau khi quan sát các đội tham gia phần thi tách tầng, em có thể tự mình chế tạo một chiếc xe chạy bằng bong bóng khí không ? Bảng 3.8. Số ý kiến học sinh trả lời câu 7-phụ lục 3 Có Không 117 92,9% 9 7,1% Câu 8: Trong các trò chơi của hoạt động ngoại khóa, em thích trò chơi nào? ( có thể chọn nhiều trò chơi) Bảng 3.9. Số ý kiến học sinh trả lời câu 8-phụ lục 3 Phản ứng nhanh Giải ô chữ Bức tranh bí mật Đua xe tốc độ cao Bắn tên lửa nước Ai khéo hơn 126 100% 57 45,2% 96 76,2% 92 73% 126 100% 126 100% Câu 9: Ngoài việc chế tạo xe chạy bằng bong bóng khí và tên lửa nước, em có chế tạo một mô hình động cơ phản lực đơn giản nào không ? Nếu có, em hãy trình bày ý tưởng chế tạo của mình Thông qua PĐT, chúng tôi ghi nhận lại 2 ý tưởng chế tạo như sau : - Ý tưởng 1 : dùng 1 lon nhôm, 1 đầu kín, đầu còn lại cũng bịt kín nhưng có khoét 1 số lỗ để thoát khí. Dùng 1 miếng mốp làm đáy thuyền, 2 thanh tre gọt giũa để đỡ lon nhôm. Dưới lon nhôm gắn 1 số cây nến, đổ nước vào lon nhôm, sau đó đốt nến. Nước trong nhôm nóng lên, bốc hơi, làm thuyền chuyển động về phía trước. - Ý tưởng 2 : dùng coca- cola kết hợp với kẹo mentos, bỏ vào trong 1 cái lon đặt nằm ngang. Gắn 4 bánh xe dưới cái lon. Ban đầu đổ coca-cola vào, kế tiếp cho vài viên kẹo mentos thì nước trong lon sẽ phụt ra giúp cho xe chuyển động về phía trước. Câu 10: Em có thể nêu một số hạn chế về cách tổ chức, hình thức, nội dung trong ngày hội vật lí này : Thông qua PĐT, chúng tôi tóm tắt một số ý như sau - Tổ chức : giữa người dẫn chương trình với bộ phận kỹ thuật chưa hiểu ý nhau, bộ phận trọng tài còn lúng túng trong việc xác định thời gian chuyển động của các xe hoặc điểm rơi của tên lửa. - Hình thức : ngày hội khai hỏa chỉ có một số trò chơi gây hứng thú như : phản ứng nhanh, đua xe tốc độ cao còn trò chơi giải ô chữ chưa thật sự thu hút, số lượng tham gia vào các trò chơi còn hạn chế. - Nội dung : chưa phong phú vì chủ đề chỉ quay quanh về định luật bảo toàn động lượng, cần mở rộng nội dung nhiều hơn nữa. Qua những câu trả lời của học sinh đã được thống kê trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau : - Phần lớn học sinh nắm được cách sử dụng toán vectơ để giải một số bài toán động lượng và hiểu nguyên tắc chuyển động bằng phản lực. - Ngày hội vật lí đã đem lại một không khí vui nhộn cho học sinh sau những ngày học căng thẳng. Chính vì thế, học sinh rất thích học vật lí dưới hình thức ngoại khóa giống như vậy. - Từ trò chơi đua xe tốc độ và bắn tên lửa, học sinh đã nảy sinh một số ý tưởng về việc chế tạo động cơ phản lực đơn giản như đã trình bày ở trên, điều này chứng tỏ ngày hội vật lí đã tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực tư duy sáng tạo. - Bên cạnh đó, thông qua PĐT, chúng tôi nhận thấy cách tổ chức, nội dung của ngày hội vật lí còn một số hạn chế như : chưa có sự thống nhất giữa các ban, bộ phận hỗ trợ, chưa xử lí tốt một số tình huống ngoài kế hoạch ; nội dung ngoại khóa chưa phong phú, cần mở rộng nhiều hơn nữa. Kết luận chương 3 Căn cứ vào mục đích và nội dung thực nghiệm, qua việc tổ chức, theo dõi, phân tích diễn biến của ngày hội vật lí, kết hợp trao đổi với giáo viên, học sinh và phân tích kết quả điều tra, chúng tôi có nhận xét sau: - Học sinh tham gia một cách nhiệt tình, sôi nổi, năng động, dí dỏm đã chứng tỏ được rằng buổi ngoại khóa đã đem lại cho các em niềm thích thú với khoa học nói chung và vật lí nói riêng. - Buổi ngoại khóa đã giúp các em củng cố lại các kiến thức về động lượng, định luật bảo toàn động lượng và đặc biệt khắc sâu nguyên tắc chuyển động bằng phản lực thông qua 2 vòng thi chế tạo xe chạy bằng bong bóng và tên lửa nước. - Bên cạnh đó, chúng tôi cảm nhận được học sinh luôn muốn thể hiện mình, luôn muốn tạo ra sự khác biệt, và đó cũng chính là động lực thúc đẩy các em tìm ra cái mới, đây là một yếu tố quan trọng trong tư duy sáng tạo. Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy còn một số khó khăn của giáo viên khi tổ chức ngoại khóa cho học sinh và các hạn chế về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa mà đề tài đã xây dựng: - Đối tượng thực nghiệm còn quá ít, cần phải mở rộng hơn nữa không những trong phạm vi nhà trường chúng tôi công tác mà còn ở các cơ sở giáo dục khác. - Thời gian nghiên cứu còn ngắn nên chưa khai thác hết được các loại hình hoạt động ngoại khóa. - Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ nên khi tổ chức gặp khó khăn. - Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động ngoại khóa còn eo hẹp. - Học sinh và giáo viên chưa quen với loại hình hoạt động ngoại khoá nên công tác chuẩn bị và tổ chức còn lúng túng. KẾT LUẬN Đối chiếu với mục đích, phương pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài chúng tôi đã đạt được kết quả như sau: - Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học vật lí phổ thông. - Tìm hiểu tình hình dạy học phần “Định luật bảo toàn động lượng– vật lí 10 nâng cao” ở một số trường nhằm sơ bộ xác định được những khó khăn chủ yếu và sai lầm phổ biến của học sinh khi học phần này. Đặc biệt chú ý đến việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học vật lí. - Trên cơ sở vận dụng lí luận về tổ chức hoạt động ngoại khóa, chúng tôi đã tổ chức ngày hội vật lí gồm có các trò chơi như phản ứng nhanh, giải ô chữ, bức tranh bí mật, đua xe tốc độ cao, bắn tên lửa nước. Thông qua hai buổi ngoại khóa này, học sinh củng cố được kiến thức đã học, tiếp nhận thêm một số thông tin bổ ích, phát huy tính tự chủ, sáng tạo và khơi dậy niềm đam mê chế tạo. Cách thức tổ chức hai buổi ngoại khóa và các trò chơi mà chúng tôi đã thiết kế có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. - Sau khi tổ chức vòng thi bay vào vũ trụ, chúng tôi nhận thấy rằng nên tổ chức một sân chơi với sự tham gia của các học sinh của một số trường PTTH trong thành phố dưới hình thức thi bắn tên lửa nước. Với ý tưởng đó, chúng tôi đề xuất với ban thiếu nhi trường học Quận Đoàn 5 và được phê duyệt. Vòng thi bắn tên lửa này được kết hợp vào ngày hội của Quận đoàn 5. Do điều kiện có hạn và khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tổ chức ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng– vật lí 10 nâng cao”. Nhưng những kết quả của thực nghiệm là động lực cho chúng tôi nghiên cứu, thực hiện các buổi ngoại khóa chuyên đề khác. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tại chúng tôi có một số kiến nghị sau: - Cần tổ chức khóa bồi dưỡng cho giáo viên về cách tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh. - Cần khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng nội dung, hình thức, phương pháp ngoại khóa vật lí cho từng phần của chương trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Đông (2003), Tìm hiểu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường THPT, Đề tài nghiên cứu khoa học ĐH Thái Nguyên. 2. Nguyễn Văn Đồng (1980), Phương pháp giảng dạy vật lí ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục . 3. Bùi Quang Hân, Trần Văn Bồi, Phạm Văn Tiến, Nguyễn Thành Tương (1999), Giải toán vật lí 10 tập 2, Nxb Giáo dục . 4. Đặng Vũ Hoạt (1997), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trường THCS, Nxb Giáo dục . 5. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề, tư duy khoa học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III 2004-2007, Trường Đại học sư phạm TPHCM. 6. Nguyễn Ngọc Hưng, Thiết kế chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 7. Phạm Vũ Kính (1997), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường phổ thông DTNT, Nxb Giáo dục. 8. Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông, tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông. 9. Nguyễn Ngọc Nhị, Hoàng Văn Sơn (1981), Hội vui vật lí, Nxb Giáo dục. 10. Lương Ninh (1976), Tổ chức trò chơi ngoại khóa lịch sử, Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội. 12. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu An ( 2004), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, Nxb Giáo dục. 13. Phạm Hữu Tòng ( 2001), Lí luận dạy học vật lí, Nxb Giáo dục . 14. Phạm Hữu Tòng (2003), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb ĐHSP Hà Nội. 15. Trí Việt, Đại Toàn (2007), 150 trò chơi khơi dậy khả năng sáng tạo, Nxb Hà Nội. 16. Viện nghiên cứu giáo dục trường Đại học sư phạm TPHCM (2007), Hội thảo hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường phổ thông, TPHCM. 17. Trần Vương, Hoàng Phương ( 2003), 50 trò chơi khoa học lí thú và hấp dẫn về nước, Nxb Thanh Niên. 18. %C3%AC 19. _id=897 20. 21. 22. 23. et=1147 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt, các bảng, hình vẽ MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông..... 5 1.1.1. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông ....................... 5 1.1.2. Hoạt động ngoại khóa..................................................................... 6 1.1.3. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa .......................................... 12 1.1.4. Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí.... 12 1.1.5. Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển tư duy sáng tạo của học sinh ........................................................... 24 1.2. Thực trạng các hoạt động ngoại khóa vật lí trong nhà trường phổ thông hiện nay..................................................................................... 26 1.2.1. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay... 26 1.2.2. Tình hình dạy và học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” .... 27 Chương 2 : NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG 2.1. Mục tiêu dạy học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” ............... 35 2.1.1. Mục tiêu về kiến thức ................................................................... 35 2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng ...................................................................... 37 2.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng - vật lí 10 nâng cao” .............................................................................. 37 2.2.1. Ngày hội Khai hỏa........................................................................ 37 2.2.2. Ngày hội Bay vào vũ trụ............................................................... 55 2.2.3. Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình diễn ra ngày hội vật lí phần định luật bảo toàn động lượng ............................................. 59 Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................ 61 3.2. Nội dung, phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................... 61 3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm............................ 62 3.3.1. Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng chuẩn bị bệ phóng...... 62 3.3.2. Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng nạp nhiên liệu .... 65 3.3.3. Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng phụt khí ............ 68 3.3.4. Phân tích diễn biến, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng tách tầng..... 71 3.3.5. Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm ngày hội bay vào vũ trụ..... 77 3.3.6. Kết quả thu nhận được từ phiếu điều tra của học sinh sau khi tham gia ngoại khóa ...................................................................................... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Diệu Nga trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Vật Lí, Phòng Khoa Học Công Nghệ và Sau đại học Trường Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT chuyên Lê Hồng Phong- nơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, học viên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ơn đến những học trò tôi, những người đã nhiệt tình tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Loan DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa BGK : Ban giám khảo BTC : Ban tổ chức BTK : Ban thư ký PĐT : Phiếu điều tra DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Giáo án ngoại khóa ................................................................. 20 Bảng 1.2 : Số ý kiến HS trả lời câu 1-phụ lục 2....................................... 28 Bảng 1.3 : Số ý kiến HS trả lời câu 2-phụ lục 2....................................... 28 Bảng 1.4 : Số ý kiến HS trả lời câu 3-phụ lục 2....................................... 29 Bảng 1.5 : Số ý kiến HS trả lời câu 4-phụ lục 2....................................... 29 Bảng 1.6 : Số ý kiến HS trả lời câu 5-phụ lục 2....................................... 29 Bảng 1.7 : Số ý kiến HS trả lời câu 6-phụ lục 2....................................... 30 Bảng 1.8 : Số ý kiến HS trả lời câu 7-phụ lục 2....................................... 30 Bảng 1.9 : Số ý kiến HS trả lời câu 8-phụ lục 2....................................... 30 Bảng 1.10 : Số ý kiến HS trả lời câu 9-phụ lục 2....................................... 30 Bảng 1.11 : Số ý kiến HS trả lời câu 10-phụ lục 2..................................... 31 Bảng 3.1 : Kết quả bắn tên lửa ................................................................. 82 Bảng 3.2 : Số ý kiến HS trả lời câu 1-phụ lục 3....................................... 85 Bảng 3.3 : Số ý kiến HS trả lời câu 2-phụ lục 3....................................... 85 Bảng 3.4 : Số ý kiến HS trả lời câu 3-phụ lục 3....................................... 85 Bảng 3.5 : Số ý kiến HS trả lời câu 4-phụ lục 3....................................... 86 Bảng 3.6 : Số ý kiến HS trả lời câu 5-phụ lục 3....................................... 86 Bảng 3.7 : Số ý kiến HS trả lời câu 6-phụ lục 3....................................... 87 Bảng 3.8 : Số ý kiến HS trả lời câu 7-phụ lục 3....................................... 87 Bảng 3.9 : Số ý kiến HS trả lời câu 8-phụ lục 3....................................... 87 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 : Ô chữ tìm chìa khóa bí ẩn......................................................... 46 Hình 2.2 : Bức tranh bí mật ....................................................................... 51 Hình 2.3 : Hình ảnh 2 viên bi trước khi va chạm ...................................... 54 Hình 2.4 : Hình ảnh 2 viên bi sau khi va chạm.......................................... 55 Hình 3.1 : Hình ảnh thực nghiệm sư phạm vòng chuẩn bị bệ phóng ........ 65 Hình 3.2 : Hình ảnh thực nghiệm sư phạm vòng nạp nhiên liệu ............... 68 Hình 3.3 : Hình ảnh thực nghiệm sư phạm vòng phụt khí......................... 71 Hình 3.4 : Hình ảnh thực nghiệm sư phạm vòng tách tầng ....................... 77 Hình 3.5 : Các bước chế tạo vỏ tên lửa...................................................... 78 Hình 3.6 : Thiết kế cánh tên lửa của đội Tên Lửa ..................................... 79 Hình 3.7 : Thiết kế cánh tên lửa của đội Đại Bác...................................... 79 Hình 3.8 : Thiết kế cánh tên lửa của đội Mực ........................................... 80 Hình 3.9 : Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ngày hội Bay vào vũ trụ ........ 84 DANH MỤC CÁC SƠ ÐỒ Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bố trí hội trường.............................................................. 40 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ sân Lam Sơn ................................................................... 57 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7602.pdf