Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Phát

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội đất nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể vào sự phát triển này là nỗ lực không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng phát triển đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đấy ngành Xây dựng cơ bản còn bộc lộ nhiều tồn tại cần phải khắc phục. Nổi lên hàng đầu trong những số tồn tại này là hiện tượng tham nhũng, tiêu cực gây thất thoát và lã

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phí vốn đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho các cấp quản lý là phải kiểm soát chặt chẽ tình hình cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng. Một công cụ quản lý hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là hạch toán kế toán, với nội dùng chủ yếu là hạch toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tế nêu trên, qua thời gian tìm hiểu Công ty CP Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn Đề tài: “Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát”. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dinh gồm các phần như sau: Chương I. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng & Thương mại An Phát với tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Chương II.Thưc trạng tổ chức tập hợp chi phí và tình giá thành tại công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng & Thương mại An Phát. Chương III. Nhận xét và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng & Thường mại An Phát. CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN PHÁT VỚI TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÌNH GIÁ THÀNH 1.1 – Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng & Thương mại An Phát Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát được thành lập theo Giấy Đăng ký kinh doanh số: 0103005675 ngày 25 tháng 10 năm 2004 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát, tiền thân là Công ty TNHH An Phát được thành lập tháng 01 năm 2003. Một Công ty có nhiều thành công trong lĩnh vực tư vấn thiêt kế và thi công các công trình xây dựng. Do nhu cầu phát triển của Công ty – cả về quy mô lẫn thị trường và để tận dụng sức mạnh đoàn kết của tập thể - Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát đã ra đời. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phat Tên giao dịch: An Phat Invesment, construcstion and Trading Joint Stock Company. Tên viết tắt: ATICT.,JSC - Email: anphat_ict@hotmail.com Văn phòng làm việc của Công ty Cổ phần Đầu Tư, Xây dưng &Thương mai An Phát đặt tại Tòa nhà số7/47 Nguyên Hồng – Hà Nội. Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động của Công ty Chức năng hoạt động của Công ty: Thứ nhất: Tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng: Lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình biển, công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi. Khảo sát đo đạc, thăm dò địa chất công trình, kiểm tra sức quá tải của nền đất, kiểm tra xử lý nền móng các công trình có sự cố trong xây dựng. Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, thiết kế cấu trúc công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, thủy lợi, công trình biển và ven biển. Thiết kế điện đối với các công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp. Thiết kế cấp, thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cấp thoát nước, xử lý chất thải rắn, nuôi trồng thủy hải sản. Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, thiết kế xử lý nền đối với các công trình xây dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây dựng, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình biển. Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu xây dựng, tư vấn đấu thầu trong xây dựng. Giám sát kỹ thuất thi công, thí nghiệm vật liệu xây dựng, quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng. Tổng thầu xây dựng. Xưởng Tư vấn thiết kế 1: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế quy hoạch đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình dân dụng. Xương Tư vấn thiết kế 2: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình công nghiệp, giao thông và thủy lợi. Xưởng Tư vấn thiết kế 3: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn lập dự án, báo cáo đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá cac hồ sơ dự thầu xây dựng, tư vấn đấu thầu trong xây dựng. Thẩm định thiết lế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi. Thứ hai: Thi công: Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng, công trình biển, giao thông thủy lợi. San lấp mặt bằng. Xí nghiệp Xây lắp Số 1: là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp hạ tầng, thi công các công trình dân dụng. Xí nghiệp Xây lắp Số 2: Là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp các công trình công nghiệp, giao thông và công trình thủy lợi. Thư ba: Thương mại: Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ xây dựng. Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng. Thực hiện đầu tư trong nước các dự án công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, các khu công nghiệp, các khu đô thị tập trung theo hình thức hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT). Môi giới, đầu tư bất đông sản. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng,ăn uống giải khát… Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Công ty hoạt động trên địa bàn cả nước, với các khách hàng vô cùng đa dạng. Như chúng ta đã biết, trong những năm gần đây tình hình kinh tế khu vực Bắc Bộ có những thay đổi tích cực và luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định. Mặt khác đây là khu vực tập trung nhiều nhà máy cộng với quy mô dân số cao, đời sống nhân dân ổn định và ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, nhu cầu về xây dưng trụ sở, công trình dân dụng và công nghiệp trong nhưng năm tới là rất lớn.Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát xác định rằng thị trường Bắc Bộ là thị trường mục tiêu, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty. Công ty đang tích cực mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các vùng phía nam. Kết quả thu được là rất khả quan, một số hợp đồng mới đã được ký kết như Trạm kiểm dịch cửa khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn; Công trình viện nghiên cứu kinh tế trung ương, quy hoạch chi tiết và lập dự án khu Tái định cư Phố Nối – Mỹ Hào – Hưng Yên…Các hợp đồng này đều co giá trị lớn, mở ra những thị trường đầy triển vọng. Công ty có tổng số lao động là 223 người. Toàn bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát đều là các thạc sỹ, cử nhân kinh tế, kỹ sư và kiến trúc sư tốt nghiệp từ các trường Đại học trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn chú trọng xây dựng và đào tạo môt đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn lành nghề, năng đông, dày dạn kinh nghiệm và hơn hết là sự tâm huyết với công việc. Bên cạnh đó, Công ty luôn được sự quan tâm, giúp đỡ và công tác nhiệt tình từ các chuyên gia, cố vấn có kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Với An Phát nhân tố quan trọng để phát triển là sự thống nhất, đoàn kết, tin tưởng và tôn trọng nhau. Công ty Cổ phân Đầu tư, Xây dựng & thương mại An Phát có vốn điều lệ là 19.800.000.000 vnd (Mười chín tỷ, tám trăm triệu đồng). Tuy nhiên, khi cần thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty có thể huy động từ nguồn vốn tự có, vốn góp bổ sung từ các thành viên trong Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có khả năng vay vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Công ty luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuât tiên tiến, hiện đại phục vụ cho công tác tư vấn cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Công ty luôn tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ, nhân viên của Công ty để có thể phát huy sáng tạo, tập trung vào công việc chuyên môn đem lại kết quả cao. Trong thời gian tới, Công ty chưa đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu, mà Công ty đang cố gắng đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển,đặt sự uy tín, chất lương công trình là số một - khẳng định thương hiệu An Phát. Doanh thu năm 2006 khoảng 25 tỷ đồng và năm 2007 dự tính đạt khoảng 30 tỷ đồng. Bảng 1 Quy mô tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Doanh Thu 21,964,046,533 25,018,569,156 Lợi nhuận trước thuế 755,166,064 1,396,844,733 Nộp Ngân sách -Thuế TNDN 211,446,498 391,116,525 Lợi nhuận sau thuế 966,612,562 1,005,728,208 Vốn chủ sở hữu 19,800,000,000 19,800,000,000 Thu nhập bình quân 1,400,000 1,700,000 Nguồn: Phòng tài chình – Kế toán 1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty được bố trí như sau: Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức năng. Hội đồng quản trị gồm: Ông Nguyễn Đình Việt – Chủ tịch hội đông quản trị - giám đốc điều hành,cử nhân kinh tế chuyên ngành thương mại quốc tế (Việt Nam), Thạc sỹ thương mại – tài chính (Australia), thạc sỹ quản trị kinh doanh (Australia), đã qua làm việc tại Công ty Thương mai và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty bán lẻ Harisfarm – Australia, Công ty thiết bị y tế Medicraft – Australia, ngân hàng Nông nghiệp phát triển và phát triển Nông thôn Việt Nam. Phó giám đốc: Ông Nguyễn Nhật Quang – Kiến trúc sư, chủ nhiệm dự án, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và thi công. Phó giám đốc là ngưới đề xuất những phương án trong việc quản lý chất lương công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lương sản phẩm theo đúng dự toán. Đông thời lập kế hoạch dự toán các công trình, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình giám đốc. Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh tế tài chính của Công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán, thông kê, thông tin kinh tế của Công ty. Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, phân bổ nhiệm vụ và kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, xí nghiệp và các xưởng thiết kế bên dưới. Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu thị trường, tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế đồng thời quản lý các hoạt kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình định kỳ mỗi tháng một lần, tổ chức kinh doanh có hiệu quả theo đúng luật pháp quy định và phù hợp với chủ trương, đường lối và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán, giúp quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, cung cấp các số liệu về kế toán tài chính, quyết toán tổng hợp báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị và ban giám đốc, đồng thời kiểm tra tình hình tài chính trong Công ty, phản ánh kịp thời, đúng nghiệp vụ kế toán phát sinh, quản lý quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi để đáp ứng và có kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có ban cố vấn chuyên nghành, ban quản lý dự án, ban tư vấn giám sát. Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN CỐ VẤN BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÒNG KINH DOANH PHÒNG XÂY DỰNG CƠ BẢN PHÒNG TÀI CÍNH KẾ TOÁN XN XÂY LẮP SỐ1,2 XƯỞNG THIẾT KẾ 1,2,3 BAN TV GIÁM SÁT BAN QUẢN LÝ D.A 1.4. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán của Công ty 1.4.1. Hình thức Tổ chức công tác kế toán tại Công ty: Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu đồng thời đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý. Đối với các chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Bảng thanh toán lương và bảng theo dõi chấm công. Trong đó bao gồm bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động và đồng thời là căn cứ để thống kê tiền lương và lao động trong Công ty. Còn bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao động, nghỉ việc, nghỉ BHXH, BHYT, làm căn cứ để trừ lương và đóng BHXH, BHYT theo đúng quy định hiện hành của nhà nước cho cán bộ công nhân viên. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng: Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty đang áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký chung và các loại sổ của hình thức này gồm: Các sổ, thẻ chi tiết (sổ chi tiết theo dõi công nợ, chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiền vay..), sổ nhật ký đặc biệt; Sổ kế toán tổng hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản). Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán đều được máy thực hiện tự động theo trình tự chương trình đã được cài đặt sẵn theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Nhật Ký Chung Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ Cái Ghi chú: Hàngngày Đối chiếu: Ghi c. tháng Các chứng từ gốc sau khi được phản ánh vào sổ kế toán thích hợp sẽ được tổ chức lưu trữ vào các cặp tài liệu theo sự phân loại của Công ty, để dễ kiểm tra, đối chiếu khi cấn thiết. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ nhật ký chuyên dung theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ky chung lấy số liệu vào Sổ Cái các tài khoản. Cuối kỳ, từ sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập Bảng Cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập các báo cáo tài chính. 1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Hiện nay, theo quy đinh của Bộ tài chính thì phòng kế toán của một Công ty có thê tổ chức theo môt trong ba mô hình là: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, mô hình tổ chức kế toán phân tán và mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Một Công ty tùy theo lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi địa bàn hoạt động, mức độ phân cấp quản lý tài chính cũng như trình độ sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, trình độ của nhân viên kế toán mà lựa chọn mô hình tổ chức kế toán phù hợp. Công ty Cổ phân Đâu tư, Xây dựng & Thương mai An Phát hiện nay đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Toàn Công ty chỉ có tổ chức một phòng kế toán tâp trung còn các đơn vị trực thuộc đều không có phòng kế toán riêng. Tại đơn vị trực thuộc chỉ có nhân viên kế toán làm nhiêm vụ lập, thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ sau đó chuyển về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm trực tiếp xử lý các công việc kế toán, tiếp nhận chứng từ do đơn vị trực thuộc gửi lên, phân loại, phản ánh vào các sổ sách thích hợp, tính toán các chỉ tiêu và định kỳ lập báo cáo tài chính… Đứng đầu Phòng Kế toán là kế toán trưởng, có nhiêm vụ giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phân tích và kiểm tra số liệu, kiểm soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước tại Công ty. Kế toán trưởng đồng thời là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề kế toán tại Công ty. Trong Phòng Kế toán của Công ty hiện tổ chức thành 5 bộ phận kế toán, có mối quan hệ khăng khít với nhau. Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí từ các bộ phận kế toán khác và tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành theo đúng quy định. Kế toán công nợ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, phải trả căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho cán bộ các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng dơn vị tiến hành trích lập và phân bổ tiền lương. Kế toán thuế, vật tư, Tài sản cố định: Căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập, chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan… đưa vào bảng thống kê, từ đó tính ra giá trị thực tế của tài sản, tính ra giá trị thực của vật liệu xuất kho trong kỳ. Đồng thời căn cứ vào bẳng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…xác định số thuế thu nhập Công ty phải nộp, thuế giá trị giá tăng đầu vào được khấu trừ, được hoàn..và lập báo cáo thuế theo quy định. Kế toán thanh toán tiền mặt. tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào chứng từ gốc ban đầu, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, mở các sổ chi tiết các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng… Thủ quỹ, thủ kho: Căn cứ vào chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát và thu tiền. Cùng với kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản lý tiền của Công ty. Thủ kho nên đồng thời phải chịu trách nhiệm lưu trữ, xuất nhập vật tư, quản lý theo dõi các hợp đồng kinh tế trong Công ty. Nhân viên kinh tế đội, xí nghiệp, xưởng: Làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu khi nhận, kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán trung tâm. Trong Phòng Kế toán hiện nay của Công ty, hiện một số nhân viên kế toán vẫn còn kiêm nhiệm cùng một lúc từ một đến hai phần hành kế toán. Nhưng công việc của mỗi bộ phận kế toán đã được phân công rất cụ thể và vẫn đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sơ đồ 03 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ kho, thủ quỹ Kế toán lương và công nợ Kế toán Tổng hợp Nhân viên kinh tế đội CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN PHÁT 2.1. Đặc điểm chung về tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty 2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất: Hiện nay Công ty đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: + Chi phí Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, xi măng, gạch..; vật liệu như đinh, thép buộc và các bộ phận rời lẻ như cáp kiện, panel liên quan trực tiếp đến xây dựng và lắp đặt công trình, trừ vật liệu dùng cho máy thi công, vật liệu dùng cho công trình nào thì được tình vào trực tiếp cho công trình đó. Trong trường hợp không tính riêng đuợc thì phân bổ theo tiêu chuẩn định mức tiêu hao hoặc theo khối lượng thực hiện Công trình. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công mà Công ty phải trả cho người lao động trong danh sách quản lý hoặc lao động thuê ngoàitrực tiếp trong quá trình xây lắp. Khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn ca tính cho người lao động. + Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp liên quan đến quá trình vận hành máy tại công trường, không bao gồm các khoản trích liên quan đền nhân công trực tiếp vận hành máy thi công. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích theo lương tính trên số lượng của toàn bộ công nhân viên trong đội, tiền ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ quan, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo dự toán của chi phí sản xuất chung. 2.1.2. Đối tương tập hợp chi phí sản xuất: Là một Công ty xây dựng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoặc các giai đoạn của hạng mục công trình. Để phản ánh tình hình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An phát em xin chọn đối tượng tập hợp chi phí là 3 công trình quý I năm 2007 đó là các công trình sau: Công trình Hồ điều hoà Yên Sở Công trình Cải tạo nhà máy sữa Nestle. Công trình nhà chung cư A1- Hạ Đình 2.2. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An phát 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, sắt, xi măng, gạch,.,vật liệu như đinh, thép buộc… các bộ phận rời lẻ khác như cấu kiện, panel liên quan đến trực tiếp xây dựng và lắp đặt các công trình trừ vật liệu dùng cho máy thi công. Vật liệu dùng cho công trình nào thì được tính trực tiếp vào cho công trình đó. Do đặc thù của ngành xây dựng là đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình…và nguyên vật liệu thường được mua và chuyển đến trực tiếp tận chân công trình, vật liêu có tại kho là rất ít. Đồng thời do đặc điểm của Công ty là tổ chức theo hình thức sổ Nhật ký chung nên chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong hoạt động xây lắp của Công ty chỉ bao gồm một số chứng từ như phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn mua hàng hoá vật tư, phiếu đề nghị tạm ứng vật tư…hoặc hợp đồng giao khoán vật tứ mà không có bảng phân bổ nguyên vật liệu hay bảng kê xuất kho vật liệu. Chứng từ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến 3 công trình mà em tập hợp được em trích đưa dưới đây: Căn cứ vào phiếu đề xuất vật tư của đội Xây lắp 1 đã đuợc cấp trên duyệt, thủ kho xuất kho vật tư theo yêu cầu để phục vụ cho thi công công trình Hồ điều hoà Yên Sở vào ngày 10/1/2007 (biểu 2.1). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong tổng chi phí của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng gần 70% tổng giá thành xây lắp. Vì thế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi phải đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán đặc biệt là các yêu cầu của kế toán Nguyên vật liệu. Để hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các công trình em xin trình bầy một số trường hợp cụ thể sau: Biểu 2.1 Công ty CP Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát Mẫu 02-VT Địa chỉ: Số 7/47 Nguyên Hồng - Hà Nội QĐ: 15-TC/QD/CĐKT Ngày20/3/2007 Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 01 năm 2007 Nợ TK: 621 Số : 05 Có TK: 152 Người nhận hàng: Lê Việt Hưng Đơn vị : Đội xây lắp 1 Lý do xuất dùng cho công trình Hồ điều hòa Yên Sở Xuất tại kho: kho Công ty STT Tên nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất của vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bạt xanh M2 300 300 3.300 990.000 2 Bạt kẻ M2 200 200 2.000 400.000 3 Đinh 7 Kg 10 10 6.000 60.000 4 Đinh 5 Kg 10 10 6.500 65.000 5 Thép 2 ly Kg 30 30 8.200 82.000 ….. Cộng 1.761.000 Cộng thành tiền: Một triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng Xuất kho ngày 10 tháng01 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng (ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu ngày 10/01/2007 kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 152, 621 và Nhật ký Chung theo tài khoản (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo dòng ngang của sổ và theo thứ tự thời gian): Nợ TK 621 (Công trình Hồ điều hòa Yên Sở) : 1.761.000 Có TK 152 (1521) : 1.761.000 Trích sổ nhật ký Chung năm 2007 của Công ty (trang 3, dòng 6) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp liên quan tới công trình (biểu 2.5). Tại Công ty, do vật tư dùng cho các công trình thường có khối lượng và giá trị lớn đồng thời giá cả vật tư trên thị trường hiện thường có nhiều biến động nên Công ty thường mua ngoài và chuyển trực tiếp đến tận chân công trình.Tại kho Công ty thường chỉ dự trữ một số vật liệu phụ, giá trị thấp vì thế chứng từ ban đầu của kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp còn có hóa đơn mua vật tư (là hóa đơn bán hàng của người cung cấp vật tư). Dưới đây em xin trích một mẫu hóa đơn mua vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình nhà Chung cư A1. Ví dụ: Ngày 12/1/2007 mua một số vật liệu chính phục vụ cho thi công công trình Hồ điều hòa Yên Sở, có hóa đơn sau (biểu 2.2). Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu trên sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong quý 1 năm 2007 (Xem biểu 2.3) Biểu 2.2 Mẫu 02/GTTT-3LL HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 12 tháng 1 năm 2007 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Việt Hưng Địa chỉ:186 Minh Khai-Hà Nội Số TK Điện thoại: MST:0301023787 Họ và tên người mua:Nguyễn Thành Nam Đơn vị: Công ty CP thi công cơ giới xây lắp Địa chỉ: Ngõ 85-Hạ Đình-Hà Nội Số TK Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng MST:01001110415-3 Đơn vị tính: vnđ STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sỏi M3 57 97.000 5.529.000 2 Cát vàng M3 100 46.000 4.600.000 3 Đá hộc M3 134 75.000 10.050.000 4 Đá 4x6 M3 6,4 63.000 403.000 ….. Cộng 20.582.200 Cộng tiền hàng: 20.582.200 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế: 2.058.220 Tổng cộng tiền thanh toán 22.640.420 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu sau trăm bốn mươi nghìn bốn trăm hai mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Biểu 2.3 SỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT KINH DOANH Tài khoản: 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên công trình: Hồ điều hòa Yên Sở Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi Nợ TK 621 Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Chia ra NVLC VLP … …… Số dư đầu kỳ ……. … …….. … 12/01 05 10/01 Xuất kho VLP cho công trình Hồ điều hòa Yên Sở 152 1.761.000 1.761.000 ……. …. …… …….. …. … …… ……. 14/01 12/01 Mua NVLC Dùng cho công trình Hồ điều hòa Yên Sở 112 22.640.420 22.640.420 Cộng phát sinh 448.944.015 426.589.000 22.355.015 Ghi có TK …. Số dư cuối kỳ Biểu 2.4 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 01 năm 2007 STT Ghi Có TK Ghi Nợ các TK Tài khoản 152 Tài khoản 153 Tài khoản 142 Tài khoản 242 Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế A B 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 TK 621-Chi phí NVL Trực tiếp -Hò điều hòa Yên Sở -……………… TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công TK 627- Chi phí sản Sản xuất chung TK 641-Chi phí bán hàng …………. 1.761.000 1.500.000 751.000 451.000 Cộng 13.235.400 … 7.125.000 945.000 …… Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.5 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Quý 1 năm 2007 Ghi Nợ TK 621 Ghi Có các TK Công trình Tổng cộng Hồ điều hòa Yên Sở Nhà chung cư A1 Cải tạo NM sữa Nestle 152 20.940.000 25.640.000 8.795.600 55.375.600 111 65.489.000 63.475.000 17.689.500 146.662.500 112 120.300.000 99.486.000 25.879.300 245.665.300 331 192.829.784 201.077.795 6.587.300 400.494.868 141 49.385.231 149.184.433 298.702.820 228.272.484 ……… ……….. ……… ……. …….. Tổng cộng 448.944.015 538.863.228 82.734.949 1.076.470.752 Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tiến hành kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh số liệu vào các sổ tổng hợp là sổ Nhật ký Chung sau đó từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản 621 Biểu 2.6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2007 Đơn vị tính: vnđ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 230.789.000 230.789.000 ….. ….. …. ….. …. …. ….. ….. 12/01 05 10/01 Xuất kho VLP-Hồ Yên Sở 621 1521 1.761.000 1.761.000 14/01 12/01 Mua NVLC dung cho Hồ điều hòa Yên Sở 621 133 112 20,582,200 2,058,200 22,640,420 ….. ….. …. ….. …. …. ….. ….. Cộng chuyển sang trang sau 463.587.600 463.587.600 Từ sổ nhật ký chung kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế trên vào sổ cái các tài khoản 621, 152 . Dưới đây em xin trích sổ cái tài khoản 621 (Trang 2, dòng 7) Biểu 2.7 SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu: 621 Đơn vị tính: vnđ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Sổ nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang Dòng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 212,356,000 12/01 10/01 Xuất kho VLP-Hồ điều hòa Yên Sở 3 6 152 1,761,000 14/01 12/01 Mua NVLC tận chân CH Yên Sở 3 10 112 20,582,200 31/03 31/03 k/c chi phí NVL trực tiếp 154 448,944,015 Cộng chuyển sang trang sau Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác liên quan đến từng công trình cũng được tập hợp và phản ánh tương tự như trên. 2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Do đặc thù ngành xây lắp nên chi phí nhân công thường bao gồm cả chi phí cho lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài và khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KHCĐ …vì thế chứng từ kế toán liên quan đến chi phí nhân công bao gồm: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lưọng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương… Tập hợp chứng từ kế toán chi phí nhân công liên quan đên 3 công trình nêu trên em xin trích dưới đây Hàng ngày, nhân viên kinh tế của từng đội lập bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong đội của mình để làm cơ sở tinh lương cho từng người vào cuối tháng. Mẫu bảng chấm công được lập theo quy định của Bộ tài chính, sau đây em xin trích một bảng chấm công của tổ lao động thuộc đội Xây lắp 1 tham gia vào công thình Hồ điều hòa Yên Sở (bảng chấm công tháng 01 năm 2007) (biểu 2.8). Kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và đội trưởng tiến hành nghiệm thu, ghi khối lượng công việc đã hoàn thành vào “Phiếu xác nhận công việc hoàn thành” (biểu 2.9) để làm cơ sở tính lương cho cán bộ công nhân viên trong đội. Nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ tài liệu chứng từ gốc về phòng kế toán trung tâm của Công ty. Sau khi nhận hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và phiếu xác nhận công việc hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho cán bộ công nhân viên trực tiếp làm việc thực hiện xây dựng từng công trình. Khoản mục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3355.doc
Tài liệu liên quan