Trung tâm kinh tế môi trường (ENCEN) (Kế toán)

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian đầu thực tập tại trung tâm kinh tế môi trường (ENCEN) em đã có dịp làm quen với trung tâm, đặc biệt là phòng kế toán của Trung tâm kinh tế.Qua quá trình quan sát kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường đại học, em đã tổng hợp lại trong bài báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây về trung tâm kinh tế môi trường, cũng như về phần thực trạng hạch toán kế toán của phòng kế toán. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú ở phòng kế toán của Trung tâm kinh tế môi trường đã giúp

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Trung tâm kinh tế môi trường (ENCEN) (Kế toán), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em hoàn thành bản báo cáo nay.Và đặc biệt cảm ơn cô PGS.TS.Nguyễn Minh Phương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. NỘI DUNG Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm kinh tế ENCEN Trung tâm kinh tế môi trường (viết tắt : ENCEN) là một tổ chức phi chính phủ, được thành lập theo QD 192/QD.HKT ngày 09/10/1996 của Hội Khoa Học Kinh Tế Việt Nam do giáo sư Trần Phương nguyên Phó Thủ Tướng Chính Phủ làm chủ tịch Hội. Trụ sở chính của Trung Tâm đặt tại Hà Nội. Trung tâm thành lập với mục đích chính là kinh doanh trên cơ sở kết hợp thành quả nghiên cứu khoa học với áp dụng vào thực tiễn các chế phẩm, công nghệ cải thiện môi trường của trong và ngoài nước. Sau hơn mười năm tồn tại và phát triển, trung tâm đã có những bước tiến vượt bậc: Với mức vốn ban đầu hơn 500.000.000 vnđ, Trung Tâm đã nỗ lực phấn đấu để đạt được vốn lưu động hàng chục tỉ đồng như hiện nay. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và nghiên cứu khoa học đều có những thành tựu đáng kể: Nhiều dòng sản phẩm khoa học & công nghệ được tung ra thị trường. Một số đề tài khoa học đã được nghiên cứu và triển khai thành công tại khắp các tỉnh thành đem lại hiệu quả cao. Cùng với các công trình, sản phẩm khoa học trong nước là các công nghệ, sản phẩm khoa học môi trường tiên tiến của thế giới được trung tâm chuyển giao và trao đổi đạt những kết quả đáng kể trong ứng dụng. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất được đầu tư, đổi mới và phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Theo xu thế chung của thế giới đặc biệt là quốc gia đang phát triển, môi trường tại nước ta từng bước nổi lên như là vấn đề cấp bách. Bên cạnh các chính sách của nhà nước ở tầm vĩ mô đã khuyến kích nghành kinh tế khoa học, tri thức phát triển. 2 yếu tố tiền cơ bản này đã tạo điều kiện mở rộng thị trường hơn nữa cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế môi trường nói chung và gia tăng thị phần, khẳng định hướng kinh doanh đúng đắn của Trung tâm nói riêng. 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của trung tâm kinh tế ENCEN Kinh tế môi trường là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên thế giới từ nhiều năm nay nhưng lại khá mới mẻ với nước ta. Trung tâm thành lập năm 1996, thời điểm loại hình kinh tế này chưa có một luật định nào rõ ràng ( Nước ta mới ban hành luật môi trường năm 2006). Chính vì vậy chức năng, nhiệm vụ đăng ký tại thời điểm thành lập khá chung chung. Chức năng, nhiệm vụ chính của trung tâm đã được cấp phép : Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của môi trường và nhiệt đới triển khai ứng dụng công nghệ sạch, xử lý ô nhiễm môi trường. Sản xuất các vật liệu,sản phẩm với công nghệ kỹ thuật mới có hiệu quả kinh tế cao, duy trì môi trường trong sạch. Thực hiện các dịch vụ khoa học kinh tế: thông tin tư vấn, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo hướng nghiệp về kinh tế môi trường. Sản phẩm khoa học môi trường: Không giống các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩn khoa học môi trường là loại sản phẩm khá đặc biệt, nó là thành quả của tri thức, nghiên cứu, công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực môi trường. Sản phẩm này được sử dụng trong cả lĩnh vực sản xuất và dân sinh. Tuy nhiên, do tính đặc trưng của mình nên sản phẩm khoa học môi trường không mang tính phổ thông. Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm này chia làm 2 loại: Sản phẩm sử dụng trong công nghiệp Sản phẩm sử dụng trong nông nghiệp. Cũng giống như các sản phẩm công nghệ cao khác, sản phẩm khoa học môi trường được cấu tạo bởi 2 phần là phần cứng và phần mền (vô hình và hữu hình). Phần cứng( hữu hình ) là những phần thuộc về sản phẩm được thể hiện ra mà ta có thể quan sát được, phần mềm( vô hình) là phần trí thức, công nghệ ẩn chứa trong nó không thể quan sát được. Ví dụ như: chế phẩm sinh học EM là một loại sản phẩm khoa học môi trường. Sản phẩm này được ứng dụng nhằm kích thích quá trình phân huỷ rác thải sinh hoạt theo chiều hướng giảm thiểu ô nhiễm. EM sử dụng bằng cách xịt trực tiếp lên rác thải sinh hoạt. Cấu tạo của EM: Phần mềm: Sản phẩm có chứa hàm lượng công nghệ cao là kết quả của 1 công trình nghiên cứu khoa hoc, được bảo hộ sở hữu công nghệ về thành phần, cách thức sản xuất. Công nghệ và hàm lượng tri thức của sản phẩm là phần vô hình của nó. Phần cứng: EM có dạng lỏng, được đựng trong các bình chuyên dụng, đây là phần cứng của nó. Giá thành sản phẩm EM nói riêng và các sản phẩm khoa học môi trường nói chung được hình thành từ 2 phần chính: chi phí cho hàm lượng khoa học của sản phẩm và chi phí sản xuất sản phẩm. Thông thường chi phí phần mềm bao giờ cũng cao hơn chi phí phần cứng nhiều lần. Tới đây trung tâm dự kiến xin mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm vận dụng tối đa năng lực nội tại và tiến kịp với nhu cầu của thị trường. Lĩnh vực hoạt động chính của trung tâm thay đổi tuỳ từng giai đoạn, dựa trên các hoạt động kinh doanh được cấp phép. Các lĩnh vực chủ đạo của trung tâm từ khi thành lập tới nay bao gồm: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), triển khai ứng dụng công nghệ sạch, xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp và dân sinh, tư vấn thiết kế xử lý các vấn đề môi trường, chuyển giao công nghệ môi trường, tham gia nghiên cứu mẫu đất và thăm dò địa chất, nghiên cứu khoa học, phân phối sản xuất các,sản phẩm, chế phẩm phục vụ chủ yếu cho môi trường... Ngoài ra, trung tâm cũng tham gia vào thêm một số lĩnh vực trên cơ sở liên doanh với các tổ chức kinh tế khác. Phương hướng phát triển này đem lại nguồn thu đáng kể cho trung tâm trong mọi giai đoạn, tạo thêm việc làm, tích luỹ, học hỏi thêm kinh nghiệm và thể hiện sự nhạy bén của ban lãnh đạo. Hoạt động trong thị trường sản phẩm khá đặc biệt như đã phân tích ở tr ên, Trung Tâm đã gặp không ít khó khăn để tồn tại và phát triển. Trải qua 10 năm hoạt động, trung tâm đã từng bước xây dựng, hoàn thiện các, và đưa được nhiều dòng sản phẩm vào thị trường, trên cơ sở phát triển đồng bộ, bền vững. Khả năng cạnh tranh và thương hiệu trung tâm trong lĩnh vực kinh tế môi trường đựơc nâng cao trong suốt quá trình hoạt động. Nhiều công trình, dự án, sản phẩm khoa học của trung tâm được đánh giá cao tại các hội nghị tổng kết của Hội khoa học kinh tế Việt Nam. Kết quả kinh doanh về sản phẩm. Lĩnh vực kinh doanh trong thời gian này được duy trì và mở rộng về quy mô và giá trị. Sản phẩm chủ đạo bao gồm: Báo cáo ĐTM: báo cáo ĐTM là sản phẩm khoa học đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường của khách hàng (nhà máy, công trường, làng nghề, cơ sở sản xuất…), thông qua hoạt động nghiên cứu, khảo sát, thí nghiễm mẫu, đánh giá và kết luận, so sánh mức độ đó với chỉ tiêu (phụ lục 2) của nhà nước do Trung Tâm tiến hành. Các báo cáo được thể hiện chủ yếu đưới dạng văn bản. Đây là một sản phẩm được thực hiện trên cơ sở khoa học của các nhà nghiên cứu, đánh giá có chuyên môn cao. Trung Tâm chủ yếu thực hiện đánh giá tại các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nguyên liệu ( vd: mía đường, sản xuất xi măng…) tại Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoà Bình, Gia Lai…, một số cơ sở sản xuất cán thép, thuỷ tinh… tại vùng lân cận Hà Nội. Thông tin về giải pháp khắc phục tồn tại của môi trường: Trung Tâm phân tích tình hình, xác định vấn đề tồn tại, đưa ra hướng giải quyết phù hợp với từng đơn vị. Các thông tin về công nghệ cải thiện môi trường của Việt Nam và trên thế giới được tư vấn, cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hầu hết các đơn vị do trung tâm lập báo cáo ĐTM đều được tư vấn và cung cấp thông tin miễn phí các phương án xử lý thoả mãn điều kiện kinh tế, tự nhiên. Cộng với cách làm việc nghiêm túc, có uy tín, trung tâm đã chuyển một lượng khách hàng tiềm năng không nhỏ trở thành khách hàng hiện tại trên địa bàn Cao Bằng, Gia Lai, Hoà Bình…, góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động địa phương. Tư vấn, thiết kế thực thi công trình xử lý ô nhiễm môi trường: Trên cơ sở khảo sát, đánh giá, cung cấp thông tin công nghệ, tuỳ theo lựa chọn phương án của các đơn vị, trung tâm tiến hành tư vấn thiết kế chi tiết công trình, hạch toán chi phí, chuyển giao công nghệ đảm bảo chất lượng về mặt thiết kế của công trình. Trung tâm đã liên danh, liên kết với một số nhà thầu lớn như Tổng công ty xây dựng VINACONEX, công ty GOSHUGUSAN, tập đoàn ITOCHU của Nhật cùng thực hiện nhiều công trình lớn như: khoăn thăm dò địa chất mức nước ngầm, xây dựng khu xử lý chất thải của nhà máy CANON Việt Nam… Các công nghệ xử lý môi trường: Chủ yếu là công nghệ sạch tiên tiến trên thế giới của các đơn vị, tổ chứ, cá nhân trong và ngoài nước. Những công nghệ này được giới thiệu và chuyển giao tới khách hàng. Đáng kể như: hạt giữ ấm được chuyển giao ngày càng rộng rãi trên khắp các vùng Tây Nguyên khô càn, các vùng trồng rừng thiếu nước giúp bà con nông dân không bị mất mùa do thiếu nước, chế phẩm sinh học EM bắt đầu triển khai và có nhiều thành công trong việc phân huỷ rác thải sinh hoạt, giảm tải ô nhiễm đô thị… và nhiều công nghệ làm sạch khác. Các công trình nghiên cứu khoa học : khoa học là vấn đề cơ bản, cốt lõi của kinh doanh môi trường. Mọi dự án, sản phẩm, tư vấn thiết kế, chuyển giao đều trên cơ sở thành tựu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Hoạt động nghiên cứu thực nghiệm của trung tâm được mở rộng với các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học được triển khai tại một số tỉnh thành phía bắc như Hoà Bình, Lạng Sơn…Phòng nghiên cứu cũng là nơi đưa ra các sản phẩm phân tích mẫu ô nhiễm, thành phần, tỉ lê, mức độ với kết quả chính xác cao, góp phần lớn thúc đẩy và đảm bảo các hoạt động kinh doanh của trung tâm. Như vậy có thể thấy, sản phẩm khoa học của Trung Tâm Kinh Tế Môi Trường là sản phẩm bao hàm cả đặc tính của loại hàng hoá đặc biệt và cả đặc tính của sản phẩm dịch vụ. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của trung tâm kinh tế ENCEN Xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý, đồng bộ, không chồng chéo, tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên là mục đích của mọi tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, thực hiện được điều đó cần phải trải qua quá trình dài, vừa xây dựng, vừa củng cố, bổ xung. Bộ máy tổ chức thời gian đầu của trung tâm tương đối đơn giản chỉ bao gồm ban lãnh đạo và 6 nhân viên cơ hữu. Sau 10 năm phát triển, bộ máy đã từng bước hoàn chỉnh phù hợp với từng giai đoạn và tính chất gia tăng của công việc. Tới nay, bộ máy tổ chức đã lớn mạnh với gần 200 công nhân viên,cơ bản được sắp xếp như sau: Hội đồng quản trị Giám Đốc P. Giám Đốc P. Giám Đốc P. Nghiên cứu & thực nghiệm P. Dự án- Kỹ thuật P.kế toán P Kinh Doanh Đội trưởng thi công . Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Trung tâm kinh tế môi trường. Bộ máy tổ chức của Trung Tâm được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng: Mỗi một phòng ban có những chức năng riêng biệt, đặt dưới sự quản lý của 2 phó giám đốc. Ban lãnh đạo cao nhất của trung tâm là hội đồng quản trị. Hội đồng đưa ra phương hướng phát triển và các quyết định quản trị, kinh doanh của trung tâm. Giám đốc điều hành có nhiệm vụ thực hiện các quyết định chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Mô hình tổ chức này giảm thiểu sự chồng chéo chức năng nhiệm vụ, tuân thủ chế độ một thủ trưởng, tạo ra tính nhất quán trong các quyết định và phân chia trách nhiệm rõ ràng. Hiện nay, Chủ tịch hội đồng quản trị đang kiêm nhiệm giám đốc điều hành trung tâm. Đây là một lợi thế của trung tâm trong các bước tiến, đảm bảo đi đúng hướng đề ra của hội đồng quản trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi thế trên có thể biến thành nhược điểm. Bên cạnh cơ cấu tổ chức tổng thể trên, trung tâm còn tồn tại cơ cấu tổ chức cấp thấp theo từng dự án. Cơ cấu này là một cơ cấu có tính tạm thời chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện dự án. Cơ cấu này được tổ chức theo hình thức ma trận nhằm huy động tổng lực nhân sự trong một khoảng thời gian . Loại mô hình này phù hợp với đặc điểm nghiên cứu, làm dự án của công ty… Mỗi dự án, có 1 chủ nhiệm dự án hoặc chủ nhiệm đề tài, 2 phó chủ nhiệm dự án, 4 đến 10 nhóm trưởng phụ trách thực thi công việc, mỗi nhóm từ 5 đến 11 người tuỳ theo từng dự án. Sau khi dự án kết thúc, tổ chức của dự án cũng chấm dứt hoạt động. Vì vậy, việc quản trị nhân sự tại trung tâm là khâu rất phức tạp và nhiều khó khăn. Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâm kinh tế môi trường ENCEN 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Trung tâm kinh tế môi trường ENCEN được thành lập với mục đích chính là kinh doanh trên cơ sở kết hợp thành quả nghiên cứu khoa học với áp dụng vào thực tiễn các chế phẩm, công nghệ cải thiện môi trường của trong và ngoài nước. Mô hình vừa tập trung vừa phân tán tạo điều kiện cho việc hạch toán tại Trung tâm được kịp thời, đúng, đủ các nghiệp vụ kinh tế của lĩnh vực kinh doanh đặc thù, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Phòng Tài chính kế toán Công ty gồm 15 người với đa số có trình độ đại học và kinh nghiệm. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm kinh tế môi trường ENCEN có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương và các quỹ Kế toán doanh thu và công nợ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Kế toán NVL Kế toán giá thành Kế toán Tài sản cố định Phó phòng kế toán SXKD Phó phòng kế toán TTTP Kế toán tổng hợp Kế toán tiêu thụ thành phẩm Kế toán tại các đơn vị trực thuộc Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ đối ứng Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê trong trung tâm, là người trực tiếp tham mưu, giúp giám đốc quản lý, điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính kế toán tại trung tâm và các đơn vị trực thuộc trung tâm. Phó phòng kế toán tài chính sản xuất kinh doanh: giúp kế toán trưởng chỉ đạo, quản lý công tác kế toán đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, phó phòng kế toán tài chính có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng trong việc quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác tài chính. Phó phòng kế toán tiêu thụ thành phẩm: giúp kế toán trưởng chỉ đạo, quản lý công tác kế toán đối với các hoạt động tiêu thụ bán ra ngoài cũng như tiêu thụ nội bộ, kế hoạch lợi nhuận và cả hình thức thanh toán. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết, các bảng phân bổ (do các kế toán chi tiết lập) để vào sổ tổng hợp, theo dõi các sổ kế toán tổng hợp, chủ trì đối chiếu giữa sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết cùng các báo cáo chi tiết liên quan, lập các báo cáo tài chính theo quy định. Nhân viên kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của Tài sản cố định, tình hình hao mòn của Tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhân viên kế toán tiền lương, BHXH: Tính toán xác định quỹ tiền lương của đơn vị, tính lương cho công nhân viên và theo dõi các khoản trả công nhân viên, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân. Nhân viên kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các giá thành dịch vụ thông tin viễn thông và giá vốn hàng bán trong kỳ. Nhân viên kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Nhân viên kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình thu mua nguyên vật liệu, tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho trong Công ty. Nhân viên kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong và ngoài Công ty. Nhân viên Thủ quỹ: Là người trực tiếp thu chi tiền mặt VND và các ngoại tệ khác, ngân phiếu của Công ty, quản lý, ghi chép Sổ quỹ. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán Trung tâm kinh tế môi trường kinh doanh trên cơ sở kết hợp thành quả nghiên cứu khoa học với áp dụng vào thực tiễn các chế phẩm, công nghệ cải thiện môi trường của trong và ngoài nước. - Tại trung tâm đang áp dụng chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính ban hành. - Niên độ kế toán đang áp dụng tại trung tâm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ mà được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam. Ý thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán, từ năm 2000 trung tâm đã triển khai kế toán máy vào hoạt động kế toán. - Hệ thống chứng từ kế toán: Cơ sở để ghi sổ kế toán của trung tâm là các chứng từ ban đầu được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính như: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng chấm công, Hoá đơn GTGT, ... và các chứng từ nội bộ khác. - Hệ thống tài khoản hiện áp dụng tại trung tâm: Hệ thống tài khoản kế toán mà trung tâm sủ dụng là hệ thống tài khoản chung của bộ tài chính ban hành. - Hình thức sổ kế toán: Hiện nay, trung tâm đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của trung tâm do hình thức này đơn giản, dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế toán. - Báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN) 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo nguyên tắc tròn ngày. - Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại trung tâm, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác định trên cơ sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Trong đó, giá thực tế của hàng tồn kho được xác định căn cứ trên giá mua, chi phí thu mua và chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Kế toán chi tiết hàng tồn kho ở trung tâm Hạch toán tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho về số lượng nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho xác định số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chủng loại hàng hoá được ghi nhận trên một tờ thẻ kho, cuối kỳ các tờ thẻ kho được tập hợp thành một bộ thẻ kho để theo dõi chung. Thẻ kho được sắp xếp theo từng nhóm hàng hóa theo ký mã hiệu riêng để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý. Khi nhận được phiếu nhập, xuất kho thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Các phiếu nhập, xuất kho được thủ kho tập hợp lại và định kỳ chuyển cho kế toán vật tư hạch toán số liệu tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Hạch toán tại phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất từ thủ kho, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành áp giá và định khoản. Sau đó, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phân hệ vật tư của phần mềm kế toán theo mã danh điểm của từng chủng loại hàng hoá. Thứ tự nhập các phiếu như sau: - Các phiếu nhập được nhập vào chương trình phần mềm trước, và theo thứ tự ngày tháng liên tục. - Phiếu xuất được nhập sau theo phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất phân hệ vật tư sẽ truyền dữ liệu vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm kế toán tự động kết chuyển số liệu vào các sổ chi tiết tài khoản 156, 157… rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Song song với việc nhập phiếu vào chương trình phần mềm, kế toán còn nhập các phiếu nhập, xuất vào Sổ theo dõi chi tiết hàng hóa, thiết bị trên chương trình Excel nhằm đối chiếu với phần mềm. Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại trung tâm kinh tế môi trường ENCEN 3.1. Những ưu điểm Công tác kế toán luôn là một trong những phần việc quan trọng không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Nhận thức rõ được vai trò của công tác kế toán, trung tâm kinh tế môi trường ENCEN đã và đang không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác này. Đặc biệt là kế toán hàng tồn kho bởi hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty. Kế toán hàng tồn kho của công ty được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho sử dụng phương pháp thẻ song song và phương pháp tính giá hàng tồn kho tại trung tâm là Nhập trước xuất trước được áp dụng thống nhất trong các kỳ hạch toán, giúp phản ánh thường xuyên tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hoá. Đồng thời cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời tạo điều kiện cho việc kiểm soát được chi phí, tránh ứ đọng vốn. Trung tâm đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của trung tâm do hình thức này đơn giản, dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế toán. Tổ chức hệ thống chứng từ khoa học, dễ sử dụng, quản lý, đối chiếu, mở thêm các sổ phụ đầy đủ để có những nhận xét cụ thể cho từng mặt hàng, đối với mỗi khách hàng về khả năng tiêu thụ, khả năng thu hồi vốn. Ý thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán, từ năm 2000 trung tâm đã triển khai kế toán máy vào hoạt động kế toán.Giúp cho công việc kế toán trở lên nhanh gọn và dễ dàng hơn, thuận lợi cho việc đối chiếu, lập và in các sổ sách kế toán. 3.2. Những nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm việc hạch toán kế toán ở trung tâm kinh tế môi trường còn có một số hạn chế như sau: Do sản phẩm của trung tâm kinh tế môi trường rất đa dạng khiến cho việc tiến hành hạch toán sản phẩm rất khó khăn.Sản phẩm khoa học môi trường là một ví dụ: đây là loại sản phẩm khá đặc biệt, nó là thành quả của tri thức, nghiên cứu, công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực môi trường.Sản phẩm này được sử dụng trong cả lĩnh vực sản xuất và dân sinh.Cũng giống như các sản phẩm công nghệ cao khac, sản phẩm khoa học môi trường được cấu tạo bởi 2 phần là phần cứng và phần mềm ( vô hình và hữu hình) . Phần cứng (hữu hình) là những phần thuộc về sản phẩm được thể hiện ra mà ta có thể quan sát được, phần mềm (vô hình) là phần trí thức, công nghệ ẩn chứa trong nó không thể quan sát được. Thông thường thì chi phí phần mềm cao hơn phần cứng rất nhiều lần. Mà chi phí phần mềm thì rất khó xác định được chính xác. Cũng chính do sự đa dạng của sản phẩm mà đòi hỏi chuyên môn của kế toán phải thành thạo để có thể theo dõi đầy đủ không bỏ xót bất cứ sản phẩm nào, hay nhầm lẫn bất cứ sản phẩm nào. Công việc hạch toán hàng tồn kho cho các sản phẩm của trung tâm cũng không hề dễ dàng. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên kế toán phụ trách về vật tư còn thiếu dẫn đến công tác kiểm tra, đối chiếu định kỳ về hàng tồn kho giữa phòng kế toán và phòng vật tư chưa thực hiện đầy đủ và đều đặn.Một số cán bộ vật tư của trung tâm còn chưa thành thạo nghiệp vụ dẫn đến thông tin về hàng tồn kho đôi khi còn chưa thực chính xác, kịp thời làm cho sự phối hợp giữa bộ phận vật tư với các bộ phận khác trong công tác quản lý, theo doi vật tư gặp khó khăn. Các đề tài nghiên cứu không chỉ nghiên cứu tại trung tâm mà còn về các tỉnh thành nghiên cứu.Vì vậy mà khó khăn cho công tác kế toán tại trung tâm trong việc theo dõi. Về tổ chức hạch toán ban đầu của nghiệp vụ hàng tồn kho : các phiếu nhập xuất thẳng ( nhập, xuất không qua kho) tại trung tâm chưa được lập kịp thời, thường bị muộn hơn với thực tế nhập xuất khoảng 2 – 3 ngày, cá biệt có trường hợp chập gần 2 tuần khiến cho thông tin do cả kế toán vật tư cung cấp đều thiếu chính xác và không kịp thời (ngày nhập, xuất bị muộn hơn so với ngày thực tế nghiệp vụ diễn ra). KẾT LUẬN Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, hoạt động quản lý là vấn đề cơ bản nhất. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu. Chính vì vai trò quan trọng của kế toán mà tại các doanh nghiệp cũng như tại trung tâm kinh tế môi trường ENCEN, công tác kế toán đặc biệt rất được quan tâm.Trong thời gian thực tập tại trung tâm em đã tìm hiểu và đưa ra những ưu nhược điểm thực trạng bộ máy kế toán ở đó. Do thời gian thực tập ngắn nên không tránh khỏi thiếu sót,em rất mong được nhận ý kiến đóng góp của thầy cô,cũng như các cô chú ở trung tâm để em có thể làm tốt hơn trong bài thực tập tốt nghiệp chuyên ngành sắp tới. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5859.doc