Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ KIM THOA TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN DÙNG TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT Chuyên ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học mơn hố học Mã số : 60. 14. 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 Lời cảm ơn Luận văn được hồn thành vào tháng 7 năm 2009. Để hồn thành được luận văn tơi xin g

pdf134 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8376 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo là  PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện luận văn này.  TS. Trịnh Văn Biều, người đã gĩp ý xây dựng đề cương luận văn và đồng thời cũng hướng dẫn tơi nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.  Các thầy cơ giảng dạy lớp Cao học Khố 17 đã truyền thụ cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm quí báu. Xin chân thành cám ơn các bạn bè và đồng nghiệp giảng dạy ở các trường THPT Trường Chinh, THPT Trung Phú, THPT Marie Curie đã nhiệt tình giúp tơi tiến hành thực nghiệm đề tài luận văn này. Lê Thị Kim Thoa DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bài tập hĩa học BTHH Dung dịch DD Dạy học DH Điều kiện tiêu chuẩn đktc Đối chứng ĐC Giáo viên GV Học sinh HS Trung học Phổ thơng THPT Thực nghiệm TN Trắc nghiệm tự luận TNTL Trắc nghiệm khách quan TNKQ Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM Sách giáo khoa SGK MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khĩa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khĩa VIII, được thể chế hĩa trong Luật Giáo dục là phương pháp Giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được cơng nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều thơng báo các kiến thức cĩ sẵn. Là một mơn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hĩa học cĩ rất nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh. Nĩ cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thơng, cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng nghệ hĩa học, mơi trường và con người. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết này vào cuộc sống, việc giải các bài tập cĩ nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, ĩc sáng kiến, những hứng thú nhận thức, tinh thần vượt khĩ, tức là những phẩm chất quí báu đối với cuộc sống, lao động sản xuất. - Giải bài tập hĩa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hĩa học của mình. Bài tập hĩa học cung cấp cho học sinh khơng chỉ kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hĩa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hĩa học nĩi chung cĩ tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy. Thơng qua việc giải những bài tập cĩ những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) như: bài tập về cách sử dụng hố chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hố chất; bảo vệ mơi trường; sản xuất hố học; xử lí và tận dụng các chất thải… sẽ làm tăng lịng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy và học hố học sẽ gĩp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam: “học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”. Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa hố học ở Việt Nam, số lượng các bài tập gắn với thực tiễn chưa đa dạng, chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu giải thích những vấn đề liên quan hĩa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng như học sinh. Học sinh cĩ thể giải thành thạo các bài tập hố học định tính, định lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần phải dùng kiến thức hố học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì các em lại rất lúng túng. Trên quan điểm đĩ cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống bài tập hĩa học cĩ chất lượng tốt, gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học hĩa học phổ thơng, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học, tơi đã chọn đề tài “TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN DÙNG TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hố học gắn với thực tiễn. - Phát triển, nâng cao chất lượng bài tập hố học THPT hiện nay. - Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hố học gắn với thực tiễn sao cho cĩ hiệu quả nhất. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hố học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu : Bài tập hố học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận cĩ nội dung gắn với thực tiễn. 4. Phạm vi nghiên cứu - Các bài tập hĩa học cĩ nội dung gắn với thực tiễn dùng trong dạy học ở trường THPT. - Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009. 5. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lí luận về vấn đề giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo nguyên lí giáo dục của Đảng cộng sản Việt Nam. - Nghiên cứu lí luận về bài tập hố học. - Tìm hiểu các nội dung hĩa học cĩ liên quan đến đời sống, sản xuất và mơi trường. - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hố học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học ở trường THPT. - Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hố học gắn với thực tiễn trong dạy học. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng. 6. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học, nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hĩa học gắn với thực tiễn phù hợp thì sẽ giúp học sinh giải đáp được những tình huống cĩ vấn đề nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lịng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Gĩp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng : “học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận : +Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà Nước, của Bộ giáo dục và đào tạo cĩ liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập hĩa học. - Nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát sư phạm, sử dụng phương pháp chuyên gia. + Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê tốn học dùng để xử lí số liệu. 8. Cấu trúc của luận văn MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỐ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong quá trình dạy và học mơn hĩa học, nếu giáo viên chỉ ra được sự gần gũi giữa mơn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích mơn hĩa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay cĩ rất nhiều các tư liệu kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đĩ đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung cĩ liên quan đến thực tiễn cịn rất hạn chế. Nhiều bài tập hĩa học cịn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính tốn phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập mơn hĩa học phổ thơng theo hướng gắn bĩ với thực tiễn, đã cĩ một số sách tham khảo được xuất bản như: (1) Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hĩa học 12, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục. (2) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Cơng Mỹ 2006), Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thơng, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục. (3) Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hĩa học với đời sống, Nhà xuất bản giáo dục. Bên cạnh đĩ, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn theo hướng đề tài này như: (4) Đỗ Cơng Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn mơn hĩa học Trung học phổ thơng (phần hĩa học đại cương và vơ cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. (5) Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập hĩa học thực tiễn Trung học phổ thơng (phần hĩa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. (6) Ngơ Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hĩa học lớp 11 Trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. (7) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hĩa học cĩ nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm TP. HCM. Ngồi ra cịn một số bài báo về dạng bài tập này được đăng trên tạp chí Hĩa học & Ứng dụng (8) Lương Thiện Tài, Hồng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng bài tập hĩa học thực tiễn trong dạy học phổ thơng”, Tạp chí Hĩa học và ứng dụng (số 64). Với mong muốn đĩng gĩp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên trong luận văn này chúng tơi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài tập dạng này, đồng thời đưa các bài tập đĩ vào trong dạy học nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng dạy và học hĩa học. 1.2. GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trong và bằng tồn bộ quá trình đào tạo làm cho HS lĩnh hội được cả về lí thuyết lẫn thực hành, những cơ sở khoa học của nền sản xuất hiện đại, nền cơng nghệ tiên tiến và nền kinh tế quốc dân đang đổi mới; chuẩn bị tốt cho HS tự giác, tích cực, tự lực bước vào thế giới lao động. Thơng qua việc học mơn hố học, HS sẽ được: - Tìm hiểu về sản xuất hố học, cơng nghệ hố học (tham quan, tìm hiểu các cơng nghệ, các dây chuyền sản xuất, các nhà máy sản xuất cĩ dùng đến những chất hố học được học trong chương trình phổ thơng). - Biết được vai trị của hố học và cách vận dụng khoa học hố học vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: sử dụng các nguyên vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, tận dụng chất thải của dây chuyền sản xuất này thành nguyên liệu của dây chuyền sản xuất khác, áp dụng nguyên lí chuyển dịch cân bằng… - Trang bị những kĩ năng, kĩ xảo lao động theo phong cách cơng nghiệp hiện đại, mang tính tổng hợp, khái quát, áp dụng được cho nhiều lĩnh vực hoạt động đồng thời mang tính đặc thù của ngành nghề hố học tương lai. - Hình thành và phát triển ở HS tư duy khoa học kĩ thuật cĩ tính chuyển tải cao, vừa thích hợp với hoạt động hố học, vừa cĩ thể vận dụng vào những tình huống thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào trong hoạt động sản xuất, đời sống và bảo vệ mơi trường: cách sử dụng và bảo quản phân bĩn, thuốc chữa bệnh, cách xử lí tai nạn hố chất, cách xử lí chất thải… Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp thơng qua dạy - học hố học sẽ giúp cho HS thấy được lợi ích của việc học mơn hố học, thêm yêu và hứng thú học hố học từ đĩ càng kích thích sự quan sát thực tiễn để giải đáp thắc mắc nảy sinh và cải tạo thực tiễn ngày càng tốt đẹp hơn cho bản thân, cho xã hội. 1.3. TRẮC NGHIỆM 1.3.1. Khái niệm trắc nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng [40]: “Trắc nghiệm là khảo sát và đo lường khi làm các thí nghiệm khoa học trong phịng”. Theo GS Dương Thiệu Tống [19]: “Trắc nghiệm là một loại dụng cụ đo lường khả năng của người học, ở bất cứ cấp học nào, bất cứ mơn học nào, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội”. 1.3.2. Chức năng của trắc nghiệm Với người dạy, sử dụng trắc nghiệm nhằm: - Cung cấp thơng tin ngược chiều để điều chỉnh phương pháp nội dung cho phù hợp. - Khảo sát kết quả học tập của một số đơng HS, cĩ thể sử dụng lại bài khảo sát vào thời điểm khác. - Nắm bắt được trình độ của HS, từ đĩ đưa ra quyết định nên dạy những gì và dạy bắt đầu từ đâu. - Ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận của HS. - Muốn cĩ những điểm số đáng tin cậy, khơng phụ thuộc phần lớn vào chủ quan của người chấm bài. - Khuyến khích HS học đều, rèn luyện tính năng động, chủ động, sáng tạo trong học tập. - Chấm nhanh và cĩ kết quả sớm. - Nâng cao hiệu quả giảng dạy. Với người học, sử dụng trắc nghiệm nhằm: - Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc trong học tập. - Nâng cao hiệu quả của quá trình tự học. - Dễ dàng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. - Rèn luyện các kỹ năng tư duy như so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, ghi nhớ, lựa chọn và phán đốn nhanh. - Rèn luyện khả năng xử lý nhiều loại thơng tin (cĩ khi là trái nguợc nhau). 1.3.3. Phân loại câu trắc nghiệm Cĩ hai loại trắc nghiệm là TNTL (thường gọi tắt là tự luận) và TNKQ (thường gọi tắt là trắc nghiệm) 1.3.3.1. Trắc nghiệm tự luận  Khái niệm TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng cơng cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước. TNTL địi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý kiến của mình một cách chính xác rõ ràng. Bài TNTL trong một chừng mực nào đĩ được chấm điểm một cách chủ quan, điểm bởi những người chấm khác nhau cĩ thể khơng thống nhất. Một bài tự luận thường cĩ ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời. Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của nĩ; việc chấm bài tốn thời gian.  Các dạng câu hỏi TNTL a) Câu hỏi tự luận cĩ sự trả lời mở rộng: loại câu này cĩ phạm vi tương đối rộng và khái quát, HS được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên cĩ thể phát huy ĩc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận. b) Câu tự luận với sự trả lời cĩ giới hạn. Loại này thường cĩ nhiều câu hỏi với nội dung tương đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn. Cĩ 3 loại câu trả lời cĩ giới hạn.  Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đĩ là một nhận định viết dưới dạng mệnh đề khơng đầy đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà HS phải trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ được gọi là câu điền khuyết). TRẮC NGHIỆM TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN (câu tự luận) TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (câu trắc nghiệm) Câu điền khuyết Câu ghép đơi Câu đúng sai Câu nhiều lựa chọn (hay dùng nhất) Câu hỏi bằng hình vẽ  Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đĩ HS cĩ thể trả lời bằng hai hoặc 3 câu trong giới hạn của GV.  Giải bài tốn cĩ liên quan tới trị số cĩ tính tốn số học để ra một kết quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.  Ưu, nhược điểm của TNTL a) Ưu điểm: - Cho phép kiểm tra được nhiều người trong một thời gian ngắn, tốn ít thời gian và cơng sức cho việc chuẩn bị của GV. - Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngơn ngữ của họ, đo được mức độ tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh); TNTL khơng những kiểm tra được mức độ chính xác của kiến thức mà cịn kiểm tra được kỹ năng giải bài định tính cũng như định lượng của HS. - Cĩ thể kiểm tra – đánh giá các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của HS. - Hình thành cho HS kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng hợp khái quát hố…; phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo của HS. b) Nhược điểm: - Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khĩ đại diện đầy đủ cho nội dung mơn học do số lượng nội dung ít. - Vì lượng câu hỏi ít nên khơng thể kiểm tra hết các nội dung trong chương trình học. - Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người chấm. - Điểm số cĩ độ tin cậy thấp và nhiều nguyên nhân như: phụ thuộc vào tính chất chủ quan, trình độ người chấm, HS cĩ thể học tủ, học lệch. 1.3.3.2. Trắc nghiệm khách quan  Khái niệm TNKQ là phương pháp kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi TNKQ gọi là "khách quan" vì hệ thống cho điểm hồn tồn khách quan khơng phụ thuộc vào người chấm. Một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức khá rộng, mỗi câu trả lời thường chỉ thể hiện bằng một dấu hiệu đơn giản. Nội dung bài TNKQ cũng cĩ phần chủ quan vì khơng khỏi bị ảnh hưởng tính chủ quan của người soạn câu hỏi.  Các dạng câu hỏi TNKQ Câu hỏi TNKQ cĩ thể chia làm 5 loại chính sau: a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai” Câu này được trình bày dưới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai. * Những lưu ý khi xây dựng dạng câu đúng, sai: - Đúng cũng phải đúng hồn tồn, sai cũng phải sai hồn tồn. - Tránh những điều chưa thống nhất. * Ưu điểm: Câu trắc nghiệm đúng-sai là loại câu đơn giản dùng để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện, vì vậy soạn loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm. * Nhược điểm: HS cĩ thể đốn mị vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho HS học thuộc lịng hơn là hiểu, ít phù hợp với đối tượng HS giỏi. b) Câu trắc nghiệm cĩ nhiều lựa chọn Câu trắc nghiệm cĩ nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại câu được dùng nhiều nhất và cĩ hiệu quả nhất. Một câu hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) địi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều khả năng trả lời cĩ sẵn, các khả năng, các phương án trả lời khác nhau nhưng đều cĩ vẻ hợp lý (hay cịn gọi là các câu nhiễu). * Ưu điểm: GV cĩ thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra-đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau. Chẳng hạn như: + Xác định mối tương quan nhân quả. + Nhận biết các điều sai lầm + Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau + Định nghĩa các khái niệm + Tìm nguyên nhân của một số sự kiện + Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật + Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện + Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật + Xét đốn vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.  Độ tin cậy cao hơn khả năng đốn mị hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, HS buộc phải xét đốn, phân biệt kỹ trước khi trả lời câu hỏi.  Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm cĩ nhiều câu trả lời để chọn cĩ thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật…, tổng quát hố… rất cĩ hiệu quả.  Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ khơng phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS hoặc chủ quan của người chấm. * Nhược điểm:  Loại câu này khĩ soạn và phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, cịn những câu cịn lại gọi là câu nhiễu thì cũng cĩ vẻ hợp lý. Ngồi ra phải soạn câu hỏi sao cho cĩ thể đo được các mức trí nâng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.  Khơng thoả mãn với những HS cĩ ĩc sáng tạo, tư duy tốt cĩ thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án.  Các câu TNKQ nhiều lựa chọn cĩ thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL soạn kĩ.  Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu hỏi. * Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn Câu TNKQ loại này cĩ thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đốn cao hơn. Vì vậy khi soạn câu hỏi loại này cần lưu ý: - Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách khơng tranh cãi được, cịn các câu nhiễu đều phải cĩ vẻ hợp lý. - Các câu nhiễu phải cĩ tác động gây nhiễu với các HS cĩ năng lực tốt và tác động thu hút các HS kém hơn. - Câu dẫn phải cĩ nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu khơng tránh được thì cần phải được nhấn mạnh để HS khơng bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để HS hiểu rõ mình đang được hỏi vấn đề gì. - Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải cĩ cùng loại quan hệ với câu dấu, phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dấu. - Nếu cĩ 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít hơn thì khả năng đốn mị, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu cĩ quá nhiều phương án để chọn thì GV khĩ soạn và HS mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi. - Khơng được đưa vào 2 câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một nội dung kiến thức nào đĩ. - Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D phải gần như nhau. c) Câu trắc nghiệm ghép đơi Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đĩ HS tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. * Ưu điểm: Câu hỏi ghép đơi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với HS cấp Trung học cơ sở. Cĩ thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Nĩ đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan. * Nhược điểm: Loại câu trắc nghiệm ghép đơi khơng thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, để soạn loại câu hỏi này để đo mức trí nâng cao địi hỏi nhiều cơng phu. Hơn nữa tốn nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đơi của HS. d) Câu trắc nghiệm điền khuyết Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống. Cĩ 2 cách xây dựng dạng này: - Cho trước từ hoặc cụm từ để HS chọn. - Khơng cho trước để HS phải tự tìm. Lưu ý phải soạn thảo dạng câu này như thế nào đĩ để các phương án điền là duy nhất. * Ưu điểm: HS khơng cĩ cơ hội đốn mị mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn. * Nhược điểm: Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích nguyên văn các câu từ SGK. Ngồi ra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác. e) Câu hỏi bằng hình vẽ Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một phương án đúng hay đúng nhất trong số các phương án đã đề ra, bổ sung hoặc sửa chữa sao cho hồn chỉnh, loại câu hỏi này được sử dụng khi kiểm tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.  Ưu, nhược điểm của TNKQ a) Ưu điểm - Trong một thời gian ngắn cĩ thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều HS; vì vậy buộc HS phải nắm được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh được tình trạng học tủ, học lệch. - Tiết kiệm được thời gian và cơng sức chấm bài của GV. - Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch - Gây hứng thú và tích cực học tập của HS. - Giúp HS phát triển kĩ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích. - Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS khơng thể chuẩn bị tài liệu để quay cĩp. Việc áp dụng cơng nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng quay cĩp và trao đổi bài. b) Nhược điểm - TNKQ khơng cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt (viết hoặc dùng lời); tư duy sáng tạo, khả năng lập luận của HS. - TNKQ khơng cho phép kiểm tra khả năng sáng tạo chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức, cũng như phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh của HS. Vì vậy với cấp học càng cao thì khả năng áp dụng của hình thức này càng bị hạn chế. - TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của HS mà khơng cho biết quá trình suy nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của HS đối với nội dung được kiểm tra, do đĩ khơng đảm bảo được chức năng phát hiện lệch lạc của kiểm tra cĩ sự điều chỉnh cho việc dạy và học. - HS cĩ thể chọn đúng ngẫu nhiên. - Việc soạn thảo các câu hỏi TNKQ địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức. - TNKQ khơng cho GV biết được tư tưởng, nhiệt tình, hứng thú, thái độ của HS đối với vấn đề nêu ra. - Khơng thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm. Tuy cĩ những nhược điểm trên nhưng phương pháp TNKQ vẫn là phương pháp kiểm tra, đánh giá cĩ nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan, cơng bằng và chính xác. Do đĩ, cần thiết phải sử dụng TNKQ trong quá trình dạy học và kiểm tra-đánh giá kết quả học tập mơn Hố học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Cho đến nay, các câu trắc nghiệm với nhiều lựa chọn vẫn được thơng dụng nhất, vì chúng cĩ thể phục vụ một cách hiệu quả cho việc đo lường thành quả học tập, hơn nữa loại câu này cho phép chấm điểm bằng máy. Vì vậy trong luận văn này chúng tơi tập trung xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm với nhiều lựa chọn. 1.3.3.2. Sự khác biệt và tương đồng giữa TNTL và TNKQ [30] Cĩ nhiều tranh luận về loại nào tốt hơn, TNKQ hay TNTL. Câu trả lời sẽ tùy thộc vào mục đích của việc kiểm tra – đánh giá. Mỗi lọai câu hỏi đều cĩ ưu điểm cho một số mục đích nào đĩ. a) Những năng lực đo được:  Loại TNTL: - HS cĩ thể diễn đạt ý tưởng bằng chính ngơn ngữ chuyên mơn của mình nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm đã cĩ. - Cĩ thể đo lường khả năng suy luận như: sắp xếp ý tưởng, suy diễn, tổng quát hĩa, so sánh, phân biệt, phân tích, tổng hợp một cách hữu hiệu. - Khơng đo lường kiến thức ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu.  Loại TNKQ: - HS chọn một câu đúng nhất trong số các phương án trả lời cho sẵn hoạc viết thêm một vài từ hay một câu để trả lời. - Cĩ thể đo những khả năng suy luận như: sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt nhưng khơng hữu hiệu bằng TNTL. - Cĩ thể kiểm tra đánh giá kiến thức của HS ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu. b) Phạm vi bao quát bài trắc nghiệm Với một khoảng thời gian xác định :  Loại TNTL: Cĩ thể kiểm tra đánh giá được một phạm vi kiến thức nhỏ nhưng rất sâu với số lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra ít.  Loại TNKQ: Vì cĩ thể trả lời nhanh nên số lượng câu hỏi lớn, do đĩ bao quát một phạm vi kiến thức rộng hơn. c) Ảnh hưởng đối với HS  Loại TNTL: Khuyến khích HS độc lập sắp đặt, diễn đạt ý tưởng bằng chính ngơn ngữ của mình một cách hiệu quả và nĩ tạo cơ sở cho GV đánh giá những ý tưởng đĩ, song một bài TNTL dễ tạo ra sự “lừa dối” vì HS cĩ thể khéo léo tránh đề cập đến những điểm mà họ khơng biết hoặc chỉ biết mập mờ.  Loại TNKQ: HS ít quan tâm đến việc tổ chức, sắp xếp và diễn đạt ý tưởng của mình, song TNKQ khuyến khích HS tích lũy nhiều kiến thức và kĩ năng, khơng “học tủ” nhưng đơi khi dễ tạo sự đốn mị. d) Cơng việc soạn đề kiểm tra  Loại TNTL: Việc chuẩn bị câu hỏi TNTL do số lượng ít nên khơng khĩ lắm nếu GV giỏi trong lĩnh vực chuyên mơn.  Loại TNKQ: Việc chuẩn bị câu hỏi phải nhiều do đĩ địi hỏi phải cĩ nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên mơn vững chắc. Đây là cơng việc rất tốn thời gian, cơng sức vì vậy nếu cĩ ngân hàng đề thì cơng việc này đỡ tốn cơng sức hơn. e) Cơng việc chấm điểm  Loại TNTL: Đây là cơng việc khĩ khăn, mất nhiều thời gian và khĩ cho điểm chính xác nên địi hỏi GV phải luơn cẩn thận, cơng bằng, tránh thiên vị.  Loại TNKQ: Cơng việc chấm điểm nhanh chĩng, tin cậy, đặc biệt chiếm ưu thế khi cần kiểm tra một số lượng lớn HS. 1.4. BÀI TẬP HỐ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN 1.4.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng [40]: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những điều đã học”. BTHH là một vấn đề khơng lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép tốn và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hĩa học. BTHH là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đĩ nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. BTHH là một dạng bài làm gồm những bài tốn, những câu hỏi hay đồng thời cả bài tốn và câu hỏi thuộc về hĩa học mà trong khi hồn thành chúng, HS nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định. BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập cĩ nội dung hố học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, gĩp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn. 1.4.2. Vai trị, chức năng của BTHH thực tiễn Trong dạy học hố học, bản thân BTHH đã được coi là phương pháp dạy học cĩ hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hố học. Nĩ giữ vai trị quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hố học, là phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học hố học. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hố học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cịn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. BTHH cĩ chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức năng phát triển. Những chức năng này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này khơng tách rời với nhau. Đối với HS, BTHH là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và khơng cĩ gì thay thế được, giúp HS nắm vững kiến thức hố học, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hố học vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đĩ làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS. Đối với GV, BTHH là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái niệm hố học, tích cực hố hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là: + BTHH được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tịi, phát triển kiến thức, kỹ năng. + BTHH dùng để mơ phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra. + Sử dụng bài tập để tạo tình huống cĩ vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm tịi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn. Như vậy BTHH được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm tịi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hố học một cách sáng tạo từ đĩ giúp HS cĩ năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra cĩ liên quan đến hố học, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ nhớ ._.lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilơp nhận định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS cĩ thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hồn thành những bài tập lý thuyết và thực hành" . BTHH thực tiễn cũng cĩ đầy đủ các vai trị, chức năng của một BTHH. Ngồi ra nĩ cịn cĩ thêm một số tác dụng khác: a) Về kiến thức Thơng qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hố học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hố kiến thức; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà khơng làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. Bên cạnh đĩ, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, mơi trường sống, ngành sản xuất hố học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế. BTHH thực tiễn cịn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. b) Về kĩ năng Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS: - Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống. - Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thơng tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống cĩ vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo. c) Về giáo dục tư tưởng Việc giải BTHH thực tiễn cĩ tác dụng : - Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Thơng qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học mơn hố học từ đĩ tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tị mị, ĩc quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học mơn hố học và từ đĩ cĩ thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và cơng nghệ giúp HS cĩ những định hướng nghề nghiệp tương lai. Ngồi ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với mơi trường xung quanh nên càng gĩp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hố học phổ thơng để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp Bộ mơn hĩa học cĩ nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này. Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành nội dung của các BTHH, lơi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật. BTHH cịn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn hợp đạt được giúp HS hịa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống. Vd: Tính lượng crom cĩ thể điều chế được từ 1 tạ cromit cổ định (FeCr2O4) Thanh Hĩa. 1.4.3. Phân loại BTHH thực tiễn 1.4.3.1. Cơ sở phân loại BTHH nĩi chung [30] Quá trình dạy học hĩa học gồm 3 cơng đoạn là dạy học bài mới; ơn tập, hệ thống hố kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học. a. Ở cơng đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại cĩ thể như tên các chương trong sách giáo khoa. Ví dụ ở lớp 10 THPT ta cĩ: - Bài tập về cấu tạo nguyên tử - Bài tập về bảng tuần hồn và định luật tuần hồn - Bài tập về liên kết hĩa học - Bài tập về phản ứng hĩa học nĩi chung và phản ứng oxi hố - khử - Bài tập về halogen - Bài tập về oxi, ozon, lưu huỳnh. Mỗi loại ta cần cĩ một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau: - Phủ kín kiến thức của chương hay của một vấn đề - Số lượng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết - Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chương - Cĩ một số bài tập hay để phát triển năng lực tư duy, rèn trí thơng minh cho HS. Muốn cĩ một hệ thống bài tập như trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần tuyển chọn từ hàng 100 bài tập hiện cĩ về loại đĩ. b. Ở cơng đoạn ơn tập, hệ thống hố kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính chất tổng hợp, cĩ sự phối hợp giữa các chương ta nên phân loại dựa trên các cơ sở sau: - Dựa vào hình thức, BTHH cĩ thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả lời) bao gồm các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài (theo cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng câu hỏi cĩ/khơng, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đơi. + Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hố học, ngơn ngữ hố học và cơng cụ tốn học để trình bày nội dung của bài tốn hố học. + Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi cĩ kèm theo câu trả lời sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời. - Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập cĩ thể chia thành bài tập lí thuyết (khi giải khơng phải làm thí nghiệm) và bài tập thực nghiệm (khi giải phải làm thí nghiệm). - Dựa vào chức năng của bài tập cĩ thể chia thành bài tập địi hỏi sự tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - Dựa vào tính chất của bài tập cĩ thể chia thành bài tập định tính và định lượng. - Dựa vào kiểu hay dạng bài tập cĩ thể chia thành: + Bài tập xác định cơng thức phân tử của hợp chất + Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp + Bài tập nhận biết các chất + Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp + Bài tập điều chế các chất + Bài tập bằng hình vẽ - Dựa vào khối lượng kiến thức cĩ thể chia thành bài tập đơn giản hay phức tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp). - Dựa vào nội dung cĩ thể chia thành: Bài tập cĩ nội dung thuần tuý hố học, bài tập cĩ nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn). Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Cĩ những bài vừa cĩ nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa cĩ nội dung thuộc bài tập định lượng; hoặc trong một bài cĩ thể cĩ phần TNKQ cùng với giải thích, viết phương trình hĩa học... 1.4.3.2. Một số dạng BTHH thực tiễn  Dựa vào tính chất của bài tập, cĩ thể chia thành:  Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hố chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn… Ví dụ: 1) Vì sao ban đêm khơng nên để nhiều cây xanh trong nhà? 2) Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhưng tại sao trong vỏ Trái Đất khơng gặp một nitrua kim loại nào cả? 3) Một lượng nhỏ khí clo cĩ thể làm nhiễm bẩn khơng khí trong phịng thí nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lượng khí clo đĩ.  Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hố chất cần dùng, pha chế dung dịch… Ví dụ: Theo tính tốn của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp 1,5.10-4g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?  Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng. Ví dụ: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2. a) Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn NaCl. b) Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với 45 triệu tấn nĩi trên. c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lượng. d) Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương trình hĩa học xảy ra.  Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, cĩ thể chia thành:  Bài tập về sản xuất hố học Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phương pháp chủ yếu điều chế phenol trong cơng nghiệp là đi từ benzen qua isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh hoạ. .Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao gồm các dạng bài tập về: * Giải quyết các tình huống cĩ vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí nghiệm như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hố chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy ra, phịng chống độc hại, ơ nhiễm trong khi làm thí nghiệm… Ví dụ : 1) Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì? A. Cầm P trắng bằng tay cĩ đeo găng cao su. B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu đựng đầy nước khi chưa dùng đến. C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước. D. Cĩ thể để P trắng ngồi khơng khí. 2) Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết lượng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau đây? A. Nước thường. B. Nước muối. C. Nước vơi. D. Nước xà phịng. * Sử dụng và bảo quản các hố chất, sản phẩm hố học trong ăn uống, chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa… Ví dụ: 1) Các loại trứng gia cầm dù cĩ dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng khơng nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, khơng bị hư, người ta đem nhúng trứng vào nước vơi trong. Hãy giải thích tại sao? 2) Cà rốt là loại củ cĩ chứa đường và cĩ hàm lượng vitamin A rất cao. Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết lượng tiền vitamin A trong đĩ. Quan điểm đĩ cĩ đúng khơng? Tại sao? * Sơ cứu tai nạn do hố chất. Ví dụ: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nĩ làm bỏng rất sâu và nặng. Khi bị nước brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây? A. Nước B. Dung dịch amoniac lỗng. C. Dung dịch giấm ăn. D. Dung dịch xút lỗng. Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy? * Giải thích các hiện tượng, tình huống cĩ vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động sản xuất. Ví dụ: Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 hoặc nước tiểu với vơi Ca(OH)2 hay tro bếp (hàm lượng K2CO3 cao) đều bị mất đạm.  Bài tập cĩ liên quan đến mơi trường và vấn đề bảo vệ mơi trường Ví dụ: Mức tối thiểu cho phép của H2S trong khơng khí là 0,01 ml/l. Để đánh giá sự ơ nhiễm khơng khí của một nhà máy người ta làm như sau: điện phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dịng điện 2mA. Sau đĩ cho 2 lit khơng khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hồn tồn mất màu. Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với dịng điện trên thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh. Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ơ nhiễm khơng khí ở nhà máy trên nằm dưới hoặc trên mức cho phép. Tính hàm lượng của H2S trong khơng khí theo thể tích. Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính, định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.  Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lượng của quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) như sau:  Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết. Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, người ta dùng phản ứng của glucozơ với AgNO3 trong dung dịch NH3. a) Viết phương trình hĩa học của phản ứng xảy ra. b) Vì sao người ta khơng dùng fomalin để tráng ruột phích?.  Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết. Ví dụ: 1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột cĩ vai trị như thế nào? 2) Vì sao xà phịng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nước cứng cịn bột giặt tổng hợp thì khơng?  Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hố học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn. Ví dụ: 1) Dân gian cĩ câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ no lâu? 2) Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều chế diêm tiêu (KNO3), thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong các hang đá vơi cĩ dơi ở trộn với tro bếp rồi dùng nước sơi dội nhiều lần qua hỗn hợp đĩ để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đĩ.  Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hố học để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu cĩ tính chất tương đương với nhiên liệu dầu điesel nhưng khơng phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hố học thì điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 600C. Hãy viết phản ứng hố học xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này. Từng mức độ trên cĩ thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hố HS trong cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn. Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, cĩ nhiều BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài. 1.4.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn a) Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại Trong một BTHH thực tiễn, bên cạnh nội dung hố học nĩ cịn cĩ những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đĩ cần phải được đưa vào một cách chính xác, khơng tuỳ tiện thay đổi. Ví dụ: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ tương ứng với 10-12,5 gam muối ăn được đưa vào cơ thể.. Khi xây dựng bài tập thực tiễn khơng thể tuỳ tiện thay đổi hàm lượng này. Làm như vậy là phi thực tế, khơng chính xác khoa học. Trong một số bài tập về sản xuất hố học nên đưa vào các dây chuyền cơng nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới, khơng nên đưa các cơng nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện khơng dùng hoặc ít dùng. b) BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS Những vấn đề thực tiễn cĩ liên quan đến hố học thì rất nhiều, rất rộng. Nếu BTHH thực tiễn cĩ nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống và mơi trường xung quanh HS thì sẽ tạo cho các em động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải. Ví dụ: 1) Khi người ta bị cảm thường đánh cảm bằng dây bạc và khi đĩ dây bạc bị hĩa đen. Hãy giải thích hiện tượng đĩ và cho biết để dây bạc sáng trắng trở lại trong dân gian người ta thường làm gì? 2) Các chữ mạ vàng trên bìa sách cĩ phải làm từ vàng thật khơng? Đĩ là gì? 3) Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số 83, 90, 92 cĩ nghĩa gì? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và cấm cả sử dụng điện thoại di động? HS với kinh nghiệm cĩ được trong đời sống và kiến thức hố học đã được học sẽ lựa chọn phương án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. HS sẽ cĩ sự háo hức chờ đợi thầy cơ đưa ra đáp án đúng để khẳng định mình. Trong bài tập này khi HS giải sẽ cĩ một số khả năng xảy ra như sau: - HS phân tích và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với HS vì kinh nghiệm của mình là đúng theo khoa học hố học. - HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đĩ. Khi HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đĩ thì HS sẽ cảm thấy tiếc nuối vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đĩ HS sẽ cĩ động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hố học một cách linh hoạt hơn để giải thích các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thĩi quen chưa đúng khoa học của bản thân. c) BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập Các BTHH thực tiễn cần cĩ nội dung sát với chương trình mà HS được học. Nếu BTHH thực tiễn cĩ nội dung hồn tồn mới về kiến thức hố học thì sẽ khơng tạo được động lực cho HS để giải bài tập đĩ. Ví dụ : khi dạy bài Ankin (SGK hĩa học 11) cĩ thể đưa câu hỏi “Ở ngồi chợ, tại các vựa trái cây, người ta thường giấm trái cây bằng gì? Giải thích?” Hoặc khi dạy bài Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (SGK hĩa học 11) cĩ thể đưa câu hỏi “Hắc ín là 1 sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ, thường dùng làm nhựa trải đường. Nếu bị hắc ín dính vào quần áo, người ta phải dùng xăng (dầu hoả) để tẩy mà khơng dùng nước thường. Em hãy giải thích tại sao?” d) BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức hố học phổ thơng trong chương trình, nên khi xây dựng BTHH thực tiễn cho HS phổ thơng cần phải cĩ bước xử lý sư phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải BTHH thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của HS. Cụ thể: - Với HS yếu hoặc trung bình nên sử dụng câu hỏi mức 1 và 2 (dựa trên mức độ nhận thức của HS). - Với HS khá hoặc giỏi nên sử dụng câu hỏi mức 3 và 4. - Khi kiểm tra-đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức 1, 2 và 3 để tạo điều kiện cho tất cả các HS đều cĩ thể trả lời được câu hỏi kiểm tra. e) BTHH thực tiễn phải cĩ tính hệ thống, logic Các BTHH thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương, bài, theo mức độ phát triển của HS. Trong mỗi chương, bài nên cĩ tất cả các loại, dạng BTHH thực tiễn. Trong quá trình dạy học, thơng qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của HS. Biến hố nội dung bài tập thực tiễn theo phương pháp tiếp cận mođun. Xây dựng một số bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo phương pháp tiếp cận mođun) và từ đĩ cĩ thể lắp ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài tốn phức tạp thành những bài tốn đơn giản, tạo ra những bài tập mới. 1.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BTHH GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT Chúng tơi xin cung cấp một số tư liệu từ nhiều nguồn và ở những thời điểm khác nhau để chúng ta cĩ một cái nhìn khách quan về thực trạng của việc dạy và học ở một số trường THPT.  Nguồn tư liệu thứ nhất [42]: Tháng 12/2000 Vụ Trung học phổ thơng tổ chức hội nghị “Tập huấn phương pháp dạy học hĩa học phổ thơng” cho các Sở Giáo dục & Đào tạo và đại diện GV dạy hĩa học tồn quốc. Hội nghị là nơi trao đổi cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tế để GV nâng cao chất lượng dạy học của minh. Ngồi những ưu điểm đã đạt được, Vụ Trung học phổ thơng cĩ nhắc nhở một số tồn tại về phía thầy cơ là: Nhiều thầy cơ cịn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp soạn giảng. Giáo án cịn soạn theo 5 bước rời rạc, chưa thể hiện được sự liên quan thống nhất giữa các khâu trong tiến trình bài dạy. Trong các bài soạn chưa nêu rõ được yêu cầu cần đạt được về mặt kiến thức, tư tưởng, kĩ năng, tư duy. Các kĩ năng làm thí nghiệm, giải các bài tốn, viết cơng thức, phương trình phản ứng ít được chú ý rèn luyện cho HS. Thầy cơ chưa tích cực suy nghĩ tạo ra những cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giảng dạy. Nhiều bài giảng cịn cĩ tính chất trừu tượng vì thiếu đồ dùng dạy học. Vụ trung học phổ thơng cũng cĩ nhận xét về việc học của HS là: Kiến thức của HS cịn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống. Nhiều HS chưa nắm chắc các khái niệm hĩa học cơ bản, chưa hiểu được các hiện tượng hĩa học thơng thường xảy ra trong đời sống và sản xuất, HS chưa biết liên hệ với kiến thưc đã học để giải thích. HS tiếp thu kiến thức ở lớp cịn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy mĩc, nên cịn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Về nhà HS học bài cịn nặng về học thuộc lịng.  Nguồn tư liệu thứ hai [15]: Theo cơ Trần Thị Phương Thảo “Xây dựng hệ thống bài tập TNKQ về hĩa học cĩ nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Trong giảng dạy hĩa học ở phổ thơng, chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hĩa học mà hạn chế việc đánh giá kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc khoa học, kỹ năng thực hành….. Về nội dung, cịn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chưa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Năm học 2006 – 2007 áp dụng sách giáo khoa lớp 10 mới, cĩ đưa thêm các tư liệu về kiến thức thực tiễn nhưng là phần đọc thêm, khơng bắt buộc. Nội dung chương trình cịn khá nặng, cộng với đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra - đánh giá nên việc đưa thêm kiến thức hĩa học gắn liền với cuộc sống cịn hạn chế. Đối với lớp 11, 12 vẫn học chương trình cũ nhưng bắt đầu áp dụng trắc nghiệm trong dạy học, kiểm tra nên thầy trị hầu như tập trung vào trắc nghiệm, các phương pháp giải tốn một cách nhanh nhất. Trong quá trình học, phần ứng dụng hầu như chỉ được GV nĩi đến một cách sơ sài hoặc GV để cho HS tự soạn. Tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tổ Hĩa mỗi năm đều tổ chức cho HS đi tham quan các nhà máy sản xuất hoặc đi thực địa, lấy mẫu nghiên cứu,… tuy nhiên chỉ mới tổ chức được cho HS khối chuyên Hĩa. Đối với HS tồn trường thì thơng qua câu lạc bộ hĩa học để HS cĩ điều kiện giao lưu, học tập. Đối với nhiều trường phổ thơng khác, việc tham quan học tập cũng được chú ý nhưng do điều kiện khách quan, đặc biệt là cơ sở vật chất nên việc tổ chức cho HS các buổi tham quan ngoại khĩa cịn rất hạn chế.  Nguồn tư liệu hiện nay: chúng tơi đã thực hiện phương pháp điều tra, tham khảo ý kiến của 56 GV dạy ở các trường THPT thuộc các tỉnh, thành phố như TP. HCM, Tiền Giang, Đồng Nai… Kết quả như sau: Bảng 1.1. Mức độ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học của GV Bảng 1.2. Tình hình sử dụng dạng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học theo các mức độ nhận thức của HS Từ bảng 1.1 và 1.2 nhận xét: - Đa số các GV đều cĩ sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Nhưng việc đưa dạng bài tập này vào trong dạy học chưa thường xuyên, tập trung chủ yếu các hoạt động ngoại khĩa. - Dạng bài tập đưa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết (mức độ 1 và 2). Cịn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng. - Các thầy cơ giáo cĩ đưa ra những lí do vì sao ít hoặc khơng sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Đĩ là:  Khơng cĩ nhiều tài liệu : 14/56 chiếm 25,0%  Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu : 17/56 chiếm 30,36% Rất thường xuyên Thường xuyên Đơi khi Khơng sử dụng Khi dạy bài mới 5,36% 35,71% 53,57% 5,36% Khi luyện tập, ơn tập, tổng kết 10,71% 28,57% 53,57% 7,14% Khi kiểm tra – đánh giá kiến thức 12,50% 25,00% 51,79% 10,71% Hoạt động ngoại khĩa 23,21% 35,71% 21,43% 19,64% Rất thường xuyên Thường xuyên Đơi khi Khơng sử dụng Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết. 8,93% 55,36% 35,71% 0% Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết. 7,14% 51,79% 39,29% 1,79% Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hố học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn. 8,93% 28,57% 60,71% 1,79% Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hố học để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. 1,79% 14,29% 50,0% 33,93%  Trong các kì kiểm tra, kì thi khơng yêu cầu cĩ nhiều câu hỏi cĩ nội dung gắn với thực tiễn : 28/56 chiếm 50,0%  Lí do khác: + Thời lượng tiết học ngắn, khơng cho phép đưa nhiều kiến thức bên ngồi vào bài dạy. + Trình độ của HS cịn hạn chế. + Các đề thi tuyển sinh cĩ hỏi về vấn đề này nhưng quá ít, chương trình quá nặng nề, dạy khơng kịp chương trình. + Chỉ sử dụng khi nội dung bài học cĩ liên quan. + Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì khơng cịn nhiều thời gian cho các dạng khác. Nhận xét chung: - GV ít liên hệ kiến thức hĩa học với thực tế. Do cách thi cử cĩ ảnh hưởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi khơng yêu cầu cĩ nhiều câu hỏi cĩ nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đưa những kiến thức hĩa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khĩa, cịn những tiết học tuyền thụ kiến thức mới thì ít đưa vào hoặc tiết luyện tập, ơn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác cĩ nội dung thuần túy hĩa học để cĩ thể đáp ứng được yêu cầu của bài kiểm tra. - Thời gian dành cho tiết học khơng nhiều do đĩ giáo viên khơng cĩ cơ hội đưa những kiến thức thực tế vào bài học. - Năng lực vận dụng kiến thức hố học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tế của HS cịn hạn chế. - Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng cĩ liên quan đến hĩa học trong đời sống hàng ngày cịn ít. CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỐ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT 2.1. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỐ HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN 2.1.1. PHẦN HĨA ĐẠI CƯƠNG  SỰ ĐIỆN LI 1. Vì sao nước cất để lâu ngày ngồi khơng khí lại cĩ PH < 7? 2. Phèn chua (phèn nhơm) cĩ cơng thức là K2SO4.Al2(SO4).24H2O. Hãy giải thích vì sao phèn nhơm cĩ vị chua. 3. Khi hịa tan viên thuốc chứa 500 mg vitamin C trong 100 ml nước thì dung dịch thu được cĩ pH bằng bao nhiêu? Biết vitamin C là axit ascorbic M=176,13, giả sử đây là một đơn axit cĩ pKa=4,17. 4. Canxi photphat Ca3(PO4)2 (M=310; tích số tan Ks=1,0.10 -26 ở 250C) được dùng để sản xuất phân bĩn. Độ tan của Ca3(PO4)2 tính theo g/l ở 25 0C là bao nhiêu? 5. Rau quả khơ được bảo quản bằng khí SO2 thường chứa một lượng nhỏ hợp chất cĩ gốc SO3 2- . Để xác định sự cĩ mạt của ion SO3 2- trong hoa quả, một học sinh ngâm một ít quả đậu trong nước. Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hĩa), sau đĩ cho tác dụng tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phương trình ion rút gọn thể hiện các quá trình xảy ra. 6. Những hĩa chất sau thường được dùng trong cơng việc nội trợ: muối ăn, giấm, bột nở NH4HCO3, phèn chua K2SO4.Al2(SO4).24H2O, muối iot (NaCl + KI). Hãy dùng phản ứng hĩa học để phân biệt chúng. Viết phương trình ion rút gọn của các phản ứng.  TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HĨA HỌC 1. Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất chất khí, chất xúc tác và diện tích bề mặt chất rắn cĩ ảnh hưởng lớn đến tốc đọ phản ứng hĩa học. tùy theo phản ứng hĩa học cụ thể mà vận dụng một hay tất cả các yếu tố trên để tăng hay giảm tốc độ phản ứng. Trong những trường hợp dưới đây, yếu tố nào trong số các yếu tố trên ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng? a) Sự cháy diễn ra mạnh hơn khi đưa than đang cháy ngồi khơng khí vào lọ đựng khí oxi. b) Khi cần ủ bếp than, người ta đạy nắp bếp lị làm cho phản ứng cháy của than chậm lại. c) Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngơ, khoai, sắn, …) để ủ rượu. d) Tạo những lỗ rỗng trong viên than tổ ong. e) Nung hỗn hợp đá vơi, đất sét và thạch cao ở nhiệt độ cao để sản xuất clinke trong cơng nghiệp sản xuất xi măng. f) Dùng phương pháp ngược dịng trong sản xuất axit sunfuric. 2. Để dập tắt một đám cháy thơng thường, nhỏ, mới bùng phát người ta cĩ thể dùng biện pháp nào trong số các biện pháp sau: – Dùng chăn ướt trùm lên đám cháy. – Dùng nước để dập tắt đám cháy. – Dùng cát để dập tắt đám cháy. Hãy chọn biện pháp đúng và giải thích sự lựa chọn đĩ. 3. Vì sao khơng nên để than đá hay giẻ lau máy đã qua sử dụng thành một đống lớn? 4. Gần đây các nhà thám hiểm Nam Cực, các nhà khoa học đã tìm thấy những đồ hộp do các đồn thám hiểm trước để lại. Mặc dù đã qua hàng trăm năm, nhưng các thức ăn trong những đồ hộp đĩ vẫn trong tình trạng tốt, cĩ thể ăn được. Hãy giải thích và liên hệ với việc bảo quản thực phẩm bằng cách ướp đá. 5. Trong phịng thí nghiệm, để tăng tốc độ của một số phản ứng hĩa học, ngồi các biện pháp như tăng nồng độ, nhiệt độ, người ta cịn dùng máy khuấy. Tác dụng của máy khuấy là gì? 2.1.2. PHẦN HĨA VƠ CƠ  NHĨM HALOGEN 1. Một lượng nhỏ khí clo cĩ thể làm nhiễm bẩn khơng khí trong phịng thí nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lượng khí clo đĩ. 2. Tại sao nước clo cĩ tính tẩy màu, sát trùng và khi để lâu lại mất đi những tính chất này? 3. Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2. a) Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn NaCl? b) Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng với 45 triệu tấn nĩi trên. c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lượng? d) Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương trình hĩa học xảy ra. 4. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và mơi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình hĩa học của phản ứng xảy ra (nếu cĩ). 5. Axit clohidric (HCl) cĩ vai trị như thế nào đối với cơ thể? 6. Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO3) dùng để trung hịa bớt lượng HCl dư trong dạ dày. Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit trong dạ dày) được trung hịa và thể tích khí CO2 (đktc) sinh ra khi uống 0,336 g NaHCO3. 7. Clorua vơi và nước Giaven đều cĩ tính oxi hĩa mạnh nên thường được dùng để tẩy trắng và sát trùng. Nhưng tại sao clorua vơi lại được dùng rộng rãi hơn nước Giaven? 8. Thạch quyển của vỏ Quả Đất sẽ ra sao, nếu giả sử khí quyển khơng chứa oxi mà chứa hiđro florua? 9. Nguyên nhân gây ngộ độc cơ quan hơ hấp của các khí và hơi halogen cĩ giống với nguyên nhân tẩy màu các chất hữu cơ của chúng khơng? 10. Các chất Freon gây ra hiện tượng “lỗ thủng tầng ozon”. Cơ chế phân hủy ozon bởi freon (thí dụ CF2Cl2) được viết như sau: CF2Cl2  Cl + CF2Cl (a) O3 + Cl  O2 + ClO (b) O3 + ClO  O2 + Cl (c) Giải thích tại sao một phần tử CF2Cl2 cĩ thể phân hủy hàng chục ngàn phân tử ozon. 11. Trong khí quyển cĩ một lượng nhỏ khí metan. Hiện tượng gì xảy ra đồng thời với hiện tượng “lỗ thủng tầng ozon”? Giải thích. 12. Brom rất độc. Khi làm thí nghiệm ._.xit:  2 2 2 2 2CaC 2H O C H Ca OH   Axetilen cĩ thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hơ hấp của cá vì vậy cĩ thể làm cá chết. 8) 2 2 2 2 2C H 2,5O 2CO H O   2 6 2 2 2C H 3,5O 2CO 3H O   Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 3 mol H2O, trong khi đĩ 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O. Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2. Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H6. 9) Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 25000C trong lị điện, với các điện cực lớn bằng than chì. 02500 C 2CaO 3C CaC CO   Chính vì vậy hiện nay trên quy mơ cơng nghiệp người ta ít sản xuất axetilen từ đất đèn nữa, mà từ khí metan. Khơng nên xây dựng các lị sản xuất đất đèn ở khu vực đơng dân vì quá trình sinh ra khí CO là một khí rất độc. 10) Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh thì C2H4 sinh ra từ trái cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn. 11) Khi để đất đèn ngồi khơng khí, nĩ cĩ thể tác dụng với hơi nước trong khơng khí tạo thành C2H2. C2H2 cĩ tác dụng kích thích trái cây mau chín. Ngồi ra, phản ứng giữa đất đèn với hơi nước là phản ứng toả nhiệt cũng gĩp phần giúp trái cây mau chín. 12) Vì: - Etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen thu được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ). - Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến mơi trường. Ví dụ: Sơ đồ điều chế vinyl clorua từ etilen dưới đây cĩ chất thải ra mơi trường chỉ là nước. 13) Xăng và dầu hoả đều được chế tạo từ dầu mỏ và chứa các hidrocacbon nhưng với số nguyên tử cacbon khác nhau. Xăng chứa các phân tử cĩ số cacbon 5-11, cịn dầu hoả là 11-16. Sự cháy của xăng và dầu hoả thuộc loại cháy do bay hơi và liên quan đến sự dẫn lửa và điểm bắt lửa. Điểm bắt lửa của một nhiên liệu lỏng là nhiệt độ thấp nhất để trên bề mặt nhiên liệu lỏng tạo thành hỗn hợp cháy của hơi với khơng khí. Xăng cĩ điểm bắt lửa thấp hơn nhiệt độ mơi trường, khoảng - 46oC nên trên bề mặt của xăng ở nhiệt độ thường tồn tại hỗn hợp cháy với khơng khí. Khi hỗn hợp này chỉ cần tiếp xúc với ngọn lửa hoặc tia lửa là sẽ bắt cháy. Sau khi lớp hơi trên mặt xăng lỏng cháy, xăng lại tiếp tục bay hơi mạnh và sự cháy tiếp tục dược duy trì. CH2=CH2 ClCH2–CH2Cl CH2=CHCl Cl2 HCl Cl2 H2O O2 + Dầu hoả cĩ điểm bắt lửa 28-45oC cao hơn nhiệt độ mơi trường. ở nhiệt độ thường trên bề mặt dầu hoả khơng cĩ hỗn hợp cháy nên khơng dễ bắt lửa để cháy. Khi tẩm dầu hoả vào bấc đèn, dầu sẽ ngấm vào bấc. Bấc đèn dễ cháy và làm nhiệt độ xung quanh sợi bấc vượt quá điểm bắt lửa của dầu hoả làm cho dầu hoả trên bề mặt bấc đèn bốc cháy. Dầu hoả liên tục ngấm lên sợi bấc bảo đảm duy trì sự cháy. 14) Xăng cĩ thể rửa sạch các chất dầu mỡ nhưng đồng thời cũng làm mất lớp mỡ bảo vệ trên da, làm cho da tay khơ ráp, nứt nẻ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Ngồi ra, trong xăng cịn chứa cả phenol, toluen và các hợp chất thơm khác gây độc hại cho cĩ thể. Hơn nữa, xăng dễ bay hơi, nếu tiếp xúc nhiều gây ngộ độc. 15) Các con số ghi đây chính là chỉ số octan của các loại xăng bán. Xăng cĩ thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên các điểm bán xăng luơn cĩ hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi điện thoại reo sẽ phát ra tia lửa điện cĩ thể kích thích hơi xăng trong khơng khí cháy, cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị cấm. 16) Propan, butan là những khí khơng cĩ mùi, khơng màu nên khi bị dị rỉ khơng thể nhận ra được chính vì thế thương phẩm xuất ra thị trường người ta phải pha 1 lượng mercaptan (ethyl, methyl- mercaptan) vốn cĩ mùi thối rất đặc trưng và nhạy với mũi người lại cĩ KLR, áp suất hơi xấp xỉ C3, C4 vào để đảm bảo an tồn trong sử dụng. 17) Dầu hỏa chứa những hidrocacbon thể lỏng khĩ cháy hơn hidrocacbon thể khí (nén trong các bình gas) nên khi cháy dễ sinh ra muội than. 18) Xăng và cồn chứa những hợp chất hữu cơ dễ cháy (hidrocacbon, rượu) nên khi đốt các thành phần của chúng đều cháy hết tạo CO2 và H2O. Gỗ và than đá lại cĩ thành phần hết sức phức tạp. Trong gỗ cĩ những thành phần dễ cháy như xelulozơ, nhựa... nhưng gỗ cịn chứa các khống chất khơng cháy được và tạo thành tro. Trong than đá ngồi cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp cịn cĩ các chất khống là các muối silicat khi đốt sẽ khơng cháy và tạo tro. 19) Hắc ín là hỗn hợp các hiđrocacbon, ít tan trong dung mơi phân cực (thí dụ H2O), tan nhiều trong dung mơi khơng phân cực (thí dụ xăng, dầu hoả). 20) Vì trong các củ, quả đĩ cĩ chứa  - caroten, khi thuỷ phân cho vitamin A. 21) Caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A. Tuy nhiên, đây là chất khĩ hấp thụ đối với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì 90% caroten khơng được hấp thụ. Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nen việc ninh, nấu chín cà rốt với dầu mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lượng vitamin dồi dào trong loại củ này. 22) Chọn D. 23) Chọn B. 24) Chọn D. 25) Chọn B. 26) Chọn A.  DẪN XUẤT HALOGEN. ANCOL – PHENOL 1) Cloetan là hợp chất hữu cơ cĩ nhiệt độ sơi thấp 12,3oC. Khi phun cloetan vào da, nhiệt độ cơ thể làm cloetan bay hơi nhanh, làm cho da bị lạnh cục bộ và tê cứng. Do đĩ thần kinh cảm giác khơng truyền được cảm giác đau lên đại não. Đồng thời, do sự đơng lạnh cục bộ khiến cho các huyết quản chỗ bị thương co lại nên làm cho vết thương ngừng chảy máu. Do vậy cloetan cĩ thể làm giảm đau tạm thời. 2) Do metanol được oxi hố bởi các enzim khử hiđro trong gan tạo ra fomanđehit. CH3OH + [O] → HCHO + H2O 3) Thành phần chính của các loại đồ uống cĩ cồn là rượu etylic. Rượu etylic là một chất dễ bị oxy hố. Chất oxy hố được dùng trong các máy đo độ cồn của lái xe là crom (VI) oxit CrO3, một chất kết tinh màu vàng da cam. Bột crom (VI) oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành crom (III) oxit Cr2O3 cĩ màu xanh đen. Đây là phản ứng rất nhạy dùng để phát hiện rượu trong hơi thở của người lái xe. 4) Rượu cĩ thành phần là cồn etylic. Cồn etylic vào cơ thể theo các biến đổi sau : đầu tiên nĩ biến thành anđehit axetic nhờ men anđehit xúc tác tiến hành sau đĩ anđehit lai bị biến đổi thành các hợp chất khác, cuối cùng là cacbon đioxit. Mỗi giai đoạn đảm nhận bởi một loại men xúc tác. Nhưng quyết định là giai đoạn biến rượu thành anđêhít nếu quá trình này khơng kịp thì người sẽ bị say. Người uống nhiều hay ít là tuỳ vào lượng men anđehit cĩ trong máu họ nhiều hay ít. 5) a) C b) Cồn cĩ khả năng thẩm thấu cao nên cĩ thể thấm sâu vào trong tế bào vi khuẩn, gây đơng tụ protein làm cho vi khuẩn chết. Tuy nhiên ở nồng độ cao sẽ làm protein trên bề mặt của vi khuẩn đơng tụ nhanh tạo ra lớp màng ngăn khơng cho cồn thấm sâu vào bên trong, làm giảm tác dụng diệt khuẩn. Ở nồng độ thấp, khả năng làm đơng tụ protein giảm, vì vậy hiệu quả sát trùng kém. Thực nghiệm cho thấy cồn 75o cĩ tác dụng sát trùng mạnh nhất. 6) Quá trình lên men rượu từ đường là một quá trình phức tạp, diễn ra theo nhiều giai đoạn, trong đĩ cĩ qua các giai đoạn trung gian tạo anđehit. Anđehit làm giảm chất lượng, mùi vị của rượu, vì vậy nếu hàm lượng anđehit càng thấp thì rượu càng ngon. Rượu càng để lâu thì quá trình lên men rượu càng xảy ra hồn tồn, các sản phẩm anđehit trung gian cũng sẽ chuyển thành rượu, do đĩ rượu càng để lâu càng ngon. 7) Do sự tan của phenol trong glixerol lớn hơn rất nhiều trong da nên glixerol sẽ kéo/chiết dần phenol ra. 8)  ANDEHIT – XETON – AXIT CACBOXYLIC 1) Trong khĩi bếp cĩ chứa một lượng nhỏ anđehit fomic HCHO, chất này cĩ tính sát trùng, chống mọt nên làm những vật liệu bằng tre, nứa được bền hơn. 2) Fomon là dung dịch anđehit fomic trong nước cĩ nồng độ khoảng 37-40%. Fomon làm cho protein đơng cứng lại và khơng thối rữa. Ngồi ra, do tính độc đối với vi khuẩn, anđehit fomic trong dung dịch cịn cĩ tính sát trùng. 3) Axeton rất dễ bay hơi (ts=57 0C), quá trình bay hơi thu nhiệt của mĩng tay làm ta cảm thấy mĩng tay mát lạnh. 4) Các nhà sinh học đã tìm thấy chất propylthial CH3-CH2CH=SO, một anđehit cĩ lưu huỳnh ở trong nước hành. Khi tiếp xúc với bề mặt ướt của mắt chất này phản ứng với nước tạo thành axit sunfurơ - chất làm cay và chảy nước mắt. 5) Khi đốt muỗi tiết vào nốt đốt một ít axit fomic. Axit fomic sẽ đi vào da thịt làm cho da thịt bị viêm, gây cảm giác đau, ngứa. Do đĩ nếu bơi một chút nước xà phịng cĩ tính kiềm sẽ làm trung hồ lượng axit fomic nên sự tấy ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều. 6) Đốm gỉ đĩ là oxit kim loại như CuO, ZnO … Giấm là dung dịch axit axetic cĩ nồng độ khoảng 5%. Axit axetic phản ứng với các oxit kim loại tạo ra muối tan, do đĩ làm bề mặt của đồ dùng sẽ hết gỉ. CuO + 2CH3COOH → (CH3COO)2Cu + H2O 7) Trong nọc ong cĩ axit fomic HCOOH. Dùng vơi bơi vào chỗ ong đốt để trung hồ axit HCOOH theo phương trình: 3 2 2 3 4 2 4 2 3 CH CH CH O 6 6 6 5 3 6 5 3H PO 3 H SO 5% 6 5 3 3 H O CH C H C H CH CH C H C CH CH O O H C H OH CH C CH O phenol axeton               Ca(OH)2 + 2HCOOH → (HCOO)2Ca + 2H2O 8) a) Men rượu hoạt động khơng cần oxi khơng khí, nĩ chuyển hố đường thành rượu và khí cacbonic. men r­ỵu 6 12 6 2 5 2C H O 2C H OH 2CO  Men giấm cần oxi khơng khí để oxi hố rượu thành giấm. men giÊm 2 5 2 3 2C H OH O CH COOH H O   b) Lên men giấm từ dung dịch đường, rượu ngồi axit axetic ra trong giấm thu được cịn cĩ các chất hữu cơ khơng những khơng độc hại mà cịn cĩ hương vị dễ chịu. Axit axetic sản xuất trong cơng nghiệp thường chứa các tạp chất cĩ hại cho sức khoẻ vì vậy khơng dùng để pha thành giấm ăn. 9) Tinh bột, đường, rượu là những nguyên liệu của quá trình lên men rượu, tinh bột thuỷ phân thành đường, đường bị lên men rượu thành rượu. Chuối, dứa một phần cung cấp nguyên liệu (đường) cho quá trình lên men, một phần tạo hương liệu (mùi thơm) cho giấm, vì trong chuối, dứa cĩ các este cĩ mùi thơm đặc trưng. Giấm gốc cĩ vai trị cung cấp men giấm (enzim) xúc tác cho quá trình lên men giấm, nếu khơng cho giấm gốc vào thì quá trình lên men vẫn xảy ra nhưng chậm hơn do trong khơng khí vẫn cĩ các enzim.  ESTE – LIPIT 1) COOH OH + CH3OH COOCH3 OH + H2O H2SO4 COOH OH + (CH3CO)2O COOH OCOCH3 + CH3COOH COOCH3 OH + NaOH COONa OH + CH3OH COOH + 2NaOH COONa OH + CH3COONa + H2O OCOCH3 4) Dầu thực vật (dầu lạc, dầu dừa,…) thuộc loại chất béo (este của glixerin và các axit béo). Dầu mỡ bơi trơn là hỗn hợp của các hiđrocacbon. Vậy dầu thực vật và dầu bơi trơn cĩ thành phần hĩa học khác nhau. 7) Chất béo lỏng là chất béo chứa nhiều gốc axit khơng no, nên bị oxi hố nhiều hơn do đĩ dễ bị ơi hơn chất béo rắn (là chất béo chứa nhiều gốc axit béo no, rất ít gốc axit béo khơng no). Người ta thường pha thêm vào dầu ăn những chất chống oxi hố để chống ơi mỡ. 8) Dầu mỡ để lâu ngày trở thành cĩ mùi khét, khĩ chịu đĩ là sự ơi mỡ. Cĩ nhiều nguyên nhân gây ơi mỡ, nhưng chủ yếu nhất là do oxi khơng khí cộng vào nối đơi ở gốc axit khơng no tạo ra peoxit, chất này bị phân huỷ thành các anđehit cĩ mùi khĩ chịu. Cĩ thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: ' " ' " 2 ' " R CH CH R O R CH CH R gèc axit bÐo kh«ng no O O peoxit R CH O R CH O an®ehit                Để tránh ơi mỡ cần bảo quản dầu mỡ ở nơi mát mẻ, đựng đầy, nút kín (tránh oxi của khơng khí) và cĩ thể cho vào mỡ những chất chống oxi hố khơng độc hại. 9) Thành phần chính của dầu ăn là este của các axit béo, khi đun nĩng ở nhiệt độ khơng quá 1020C thì chúng khơng cĩ biến đổi đáng kể ngồi hĩa lỏng. Khi đem dầu đun lâu ở nhiệt độ cao thì các axit béo khơng no sẽ bị oxi hĩa làm mất tác dụng cĩ ích với cơ thể, các liên kết kép trong cấu trúc của chúng bị bẽ gãy tạo thành các sản phẩm trung gian như peoxit, andehit, xeton và nhiều phân tử nhỏ khác làm dầu cĩ mùi khĩ ngửi và ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe. 10) Mỡ là este của glixerol với các axit béo C3H5(OCOR)3. Dưa chua cung cấp H+ cĩ lợi cho việc thuỷ phân este do đĩ cĩ lợi cho sự tiêu hố mỡ. 11) Dưa chua cung cấp mơi trường axit xúc tác cho phản ứng thuỷ phân chất béo tạo ra glixerol là chất cĩ vị ngọt: C3H5(OCOR)3 + 3H2O oH , t C3H5(OH)3 + 3RCOOH Cũng trong điều kiện đĩ các chất gluxit, protit cĩ trong dưa cũng bị thuỷ phân tạo ra các chất đường và các amino axit đều cĩ vị ngọt. Như vậy ta cĩ được canh dưa khơng chua gắt mà chua ngọt, lượng mỡ bị giảm đi làm cho canh khơng quá béo. 12) Nhiệt độ cao tăng tốc độ phản ứng thuỷ phân. Kiềm vừa làm xúc tác vừa trung hồ axit béo làm cho phản ứng nghịch khơng xảy ra: C3H5(OCOR)3 + 3NaOH oH , t C3H5(OH)3 + 3RCOONa Trong bộ máy tiêu hố chất béo bị nhũ tương hố bởi muối của axit mật. Sau đĩ nhờ tác dụng xúc tác đặc hiệu của enzim lipaza nĩ bị thuỷ phân hồn tồn ở nhiệt độ của cơ thể: C3H5(OCOR)3 + 3H2O Lipaza C3H5(OH)3 + 3RCOOH 13) Quả bồ kết và quả bồ hịn. Cách dùng: Đun sơi với nước, vị kĩ, bỏ bã, dùng nước. - Ưu điểm: Khơng gây phản ứng phụ cho da, cho tĩc, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. - Nhược điểm: Khĩ bảo quản, ít tiện lợi (khi dùng phải đun nấu) 14) Khi giặt rửa trong nước cứng, xà phịng bị giảm tác dụng giặt rửa do các ion Ca2+, Mg2+ gây ra phản ứng kết tủa, thí dụ: 2CH3(CH2)14COONa + Ca 2+ → [CH3(CH2)14COO]2Ca  + 2Na + - Các muối sunfonat hoặc sunfat canxi, magiê khơng bị kết tủa (chúng tan được). Vì vậy chất giặt rửa tổng hợp dùng được cả trong nước cứng.  CACBOHIĐRAT 1) Cơm cĩ thành phần chính là tinh bột. Ngay ở miệng, nhờ enzim amilaza cĩ trong nước bọt, tinh bột đã bị thủy phân chút ít thành mantozơ (vì thế khi nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt) Ở dạ dày mặc dù mơi trường axit khá mạnh (pH=1,5-2,5) tinh bột bị thủy phân khơng đáng kể vì men amilaza khơng hoạt động trong mơi trường axit. Ở ruột, nhờ các enzim amilaza, mantaza của dịch tụy… tinh bột bị thủy phân hồn tồn thành glucozơ rồi thấm qua thành ruột vào máu. 2) Trong bánh mì, dưới tác dụng của nhiệt, một phần tinh bột đã biến thành đextrin (oligosaccarit) nên khi ta ăn, chúng dễ bị thuỷ phân thành saccarit ngay bởi các enzim trong nước bọt, nên dạ dày sẽ phải làm việc ít hơn. 3) Trong cháy cơm, dưới tác dụng của nhiệt, một phần tinh bột đã biến thành đextrin (oligosaccarit) nên khi ta ăn, chúng dễ bị thuỷ phân thành mantozơ ngay bởi các enzim trong nước bọt, nên ta thấy cĩ vị ngọt hơn cơm phía trên nồi. 4) Tiêu hố là quá trình biến đổi thức ăn từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản. Cơm cĩ thành phần chính là tinh bột, thực chất đĩ là một polisaccarit. Khi ta ăn cơm, đầu tiên tinh bột sẽ bị thuỷ phân một phần bởi các enzim trong tuyến nước bọt. Sau đĩ chúng lại tiếp tục bị thuỷ phân khi đi vào trong dạ dày và ruột. Vì vậy nếu ta nhai càng lâu thì quá trình thuỷ phân bởi enzim sẽ triệt để hơn do đĩ năng lượng được cung cấp nhiều hơn, vì vậy ta cảm thấy no lâu hơn. 5) Trong bộ máy tiêu hĩa, tinh bột bị thủy phân dần nhờ các enzim (amilaza, mantaza) thành glucozơ. Ở tế bào, glucozơ được oxi hĩa thành khí cacbonic và nước, đồng thời giải phĩng năng lượng cho cơ thể hoạt động. Một phần glucozơ được dùng để tổng hợp ra các hợp chất khác cần thiết cho cơ thể hoạt động. Phần glucozơ cịn dư được tổng hợp thành glicogen. Glicogen là nguồn dự trữ năng lượng cho cơ thể vì khi cần nĩ lại thủy phân thành glucozơ và chuyển tới các mơ trong cơ thể. 6) Khi ta uống nước đường (đường saccarozơ) vào dạ dày sẽ bị thủy phân cho đường glucozơ. Sắn chứa axit xianhiđric (HCN) là chất độc. Khi HCN gặp glucozơ sẽ cĩ phản ứng xảy ra ở nhĩm chức anđehit của glucozơ, sau đĩ tạo ra hợp chất dễ thủy phân giải phĩng NH3. Như vậy, HCN đã chuyển sang hợp chất khơng độc theo các phản ứng được biểu diễn phương trình hĩa học sau: HOCH2[CHOH]4CHO + HCN HOCH2[CHOH]4CH-CN OH HOCH2[CHOH]4CH-CN + 2H2O OH HOCH2[CHOH]5COOH + NH3 7) a) CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH ot CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O b) Vì HCHO bốc ra, gây độc cho con người. 8) Người ta thường cho thêm đường, chọn rau cải già hoặc rau được phơi héo sẽ cĩ hàm lượng đường cao hơn, do đĩ quá trình làm dưa chua nhanh hơn (đường chuyển hố thành axit). Dưa được nén ngập trong nước vì quá trình lên men làm chua dưa là loại vi khuẩn yếm khí. 9) a) - Đường kính (là saccarozơ kết tinh thành những tinh thể nhỏ khơng màu). - Đường phèn được kết tinh ở 300C tạo ra những cục lớn. - Đường thốt nốt lấy từ quả thốt nốt. - Đường cát tinh thể nhỏ màu gần như cát vàng, đường hoa mai tinh thể nhỏ màu gần như hoa mai vàng, màu vàng của hai loại đường này là của tạp chất chưa bị loại hết. Các loại đường kể trên về cơ bản đều là saccarozơ, chúng khác nhau về nguồn gốc, về cách kết tinh và các chất khác cĩ mặt trong đĩ. b) Mật ong do ong tiết ra, đĩ là một dung dịch quá bão hồ của fructozơ, glucozơ, saccarozơ, ngồi ra cịn cĩ các chất khác với lượng nhỏ như protein, vitamin, chất khống, chất thơm… Tỉ lệ các loại đường kể trên cĩ thay đổi nhưng thường vào khoảng 42% fructozơ, 34% glucozơ và 25% saccarozơ. Mật mía được tạo ra bằng cách cơ đặc nước mía đã được loại bớt tạp chất. Tuỳ theo mức độ cơ đặc người ta cĩ thể thu được mật ở dạng dung dịch nhớt, sánh, màu nâu đậm hoặc dạng quánh dẻo như keo. Mật mía chứa chủ yếu là saccarozơ. c) Thực hiện phản ứng tráng bạc. 10) Nếu để nơi ẩm thấp và khơng đậy nút chặt,mật ong sẽ bị lên men theo phương trình C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2  Khí CO2 sinh ra sẽ làm nút lọ bật ra, lúc đĩ sẽ cĩ sự xâm nhập của vi khuẩn làm mật ong biến chất. 11) Đĩ khơng phải là đường kính (đường kính là saccarozơ kết tinh). Những hạt rắn đĩ là đường glucozơ, fructozơ do nước trong mật ong bay hết. 12) Trong mỗi hạt tinh bột, amilopectin là vỏ bao bọc nhân amilozơ.. Amilopectin hầu như khơng tan trong nước nguội, trong nước nĩng nĩ trương lên thành hồ. Trong gạo tẻ, hàm lượng amilopectin (80%) ít hơn trong gạo nếp (98%), nên khi nấu cơm nếp cần ít nước hơn khi nấu cơm tẻ (cùng lượng gạo) nhưng cơm nếp lại dẻo hơn cơm tẻ. 13) Sơ đồ phản ứng (C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH H = 80% 2 5C H OH 10.85 46.2 80 m . . 3,861(kg) 100 162 100   m 3,861 V 4,89(l) D 0,789    17) Trong dịch vị dạ dày của trâu bị cĩ enzim xenlulaza cĩ thể thủy phân xenlulozơ (trong rơm, rạ) tạo thành glucozơ cung cấp năng lượng cho chúng 18) Trong củ sắn cĩ chứa nhiều tinh bột. Cịn thân cây sắn chủ yếu là xenlulozơ. 19) Trước hết, thực phẩm nở to khơng chỉ thay đổi hình dáng, kích thước hạt mà cịn thay đổi về cấu trúc bên trong. Trong quá trình nở to, các phần tinh bột cĩ chuỗi liên kết dài, khơng tan trong nước bị cắt nhỏ thành loại tinh bột cĩ mạch ngắn tan được trong nước là hồ tinh bột và đường. Các sản phẩm này dễ được cơ thể tiêu hố, hấp thụ.Thực phẩm qua quá trình làm nở to cịn cĩ lợi cho việc giữ gìn các sinh tố. Ví dụ với bỏng gạo, các sinh tố B1, B6 được bảo tồn cĩ tỷ lệ tăng từ 1/5 đến 2/3 so với khi đem gạo nấu thành cơm. Hơn nữa qua trình chế biến thực phẩm nở to được thực hiện ở nhiệt độ cao sẽ tiêu diệt hết vi khuẩn, phù hợp với yêu cầu vệ sinh. 20) Tuy gọi là giấy gạo nếp nhưng thực ra khơng phải chế tạo từ gạo nếp mà được làm bằng tinh bột khoai lang, tinh bột ngơ, tinh bột tiểu mạch. Người ta đem tinh bột chế tạo thành bột nhão, loại bỏ các tạp chất, dùng nhiệt biến thành hồ, dùng máy để trải thành lớp mỏng, sấy sẽ tạo thành lớp màu trắng đục. 21) Giấy được cấu tạo bao gồm các sợi xelulozơ khi để lâu trong khơng khí cĩ thể bị oxi hố bởi oxi của khơng khí. Ngồi ra ánh sáng mặt trời cũng cĩ tác động đến giấy trong các phản ứng quang hố với xelulozơ. Do đĩ khi bảo quản lâu thì giấy sẽ ngả màu vàng. 22) Bột gạo cĩ thành phần protein là 7-8%, trong đĩ chủ yếu là các protein tan trong nước. Bột mì cĩ 8-15% protein, trong đĩ cĩ đến 4/5 protein khơng tan trong nước. Khi nhào bột mì cĩ thể dùng nước để rửa hết tinh bột để thu được một chất cĩ tính dính, đàn hồi cĩ thể kéo thành sợi nhỏ (mì cân, gân bột mì). Trong mì cân khơ cĩ đến 80% là các protein khơng tan trong nước. Khi nhào bột gạo thì khơng thể cĩ “gân bột gạo”. Tính đàn hồi của bột mì là do cĩ chứa các protein khơng tan trong nước như protein keo, gluten. Trong đĩ cĩ chứa thành phần aminoaxit systein cĩ nhĩm hydrosunfua -SH. Các nhĩm này sẽ tạo liên kết đisunfua S-S kết nối giữa các phân tử protein thành chuỗi xích dài hơn. 23) Tinh bột chứa trong hạt là nguồn dự trữ nguyên liệu và năng lượng cho hạt nảy mầm thành cây con. 24) a) Ribozơ cĩ độ khơng no là: (2.5+2-10)/2=1 Ribozơ cĩ phản ứng tráng gương và làm mất màu nước brom  cĩ nhĩm CH=O Phương pháp cộng hưởng từ cho thấy nĩ cĩ 4 nhĩm OH đính với 4 nguyên tử cacbon.  CTCT của Ribozơ là: HOCH2[CHOH]3CH=O b) HOCH2[CHOH]3CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH ot CH2OH[CHOH]3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O HOCH2[CHOH]3CH=O + Br2 + H2O  HOCH2[CHOH]3COOH + 2HBr 25) a) Saccarin khơng thuộc loại saccarit vì CTPT khơng cĩ dạng cacbonhiđrat và cấu tạo cũng khơng cĩ gì giống với saccarit. b) Saccarin ngọt gấp 300 lần sacarozơ (435:1,45=300), do đĩ nếu cùng một khối lượng như nhau thì từ saccarin tạo được thể tích nước ngọt gấp 300 lần so với saccarozơ  300.1 lit = 300 lit. c) Saccarin dùng làm chất ngọt cho những người kiêng đường và dùng để tăng thêm vị ngọt cho kẹo bánh. Nĩ chỉ đơn thuần để gây vị ngọt mà khơng cĩ giá trị về mặt dinh dưỡng vì thế khơng nên lạm dụng.  AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN 1) Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác. Vậy để khử mùi tanh của cá trước khi nấu ăn người ta thường rửa lại bằng giấm để amin tác dụng với axit axetic làm giảm mùi tanh. RNH2 + CH3COOH → CH3COONH3R 2) Trong cá cĩ các amin như đimetyl amin, trimetyl amin là các chất tạo ra mùi tanh của cá. Khi cho thêm chất chua, tức là cho thêm axit vào để chúng tác dụng với các amin trên tạo ra muối làm giảm độ tanh của cá. RNH2 + HCl → RNH3Cl 3) Vì nĩ làm tăng ion Na+ trong cơ thể, làm hại các nơron thần kinh nên được khuyến cáo khơng nên lạm dụng gia vị này. 4) Trong gạch cua cĩ protein, khi nung nĩng bị đơng tụ lại thành kết tủa. 5) Vì protein trong nước đậu bị đơng tụ bởi axit (H+). 6) Protein trong cơ thể giữ nhiều chức năng quan trọng. Các ion kim loại nặng làm kết tủa và biến tính protein dẫn đến mất chức năng của chúng, gây rối loạn các hoạt động trong cơ thể. Protein trong sữa giúp kết tủa các kim loại nặng ở ngay bộ phận tiêu hĩa, ngăn cản chúng thâm nhập vào các cơ quan khác. 7) Ở da cĩ chứa protein. HNO3 tác dụng với các nhĩm p-OH-C6H4- cĩ trong protein tạo thành dẫn xuất nitro (-NO2) cĩ màu vàng. 8) Trong số 20 aminoaxit tạo nên protein thì cĩ 2 aminoaxit chứa lưu huỳnh. Khi bị phân hủy dễ chuyển thành H2S. 9) Đĩ là dung dịch các aminoaxit cần cho cơ thể, chúng đều là các α- aminoaxit cĩ cơng thức chung là R-CH(NH2)-COOH. 10) – Trước hoặc sau khi uống sữa đậu nành 1 giờ khơng nên ăn cam quýt vì axit và vitamin trong cam quýt tác dụng lên protêin trong sữa đậu nành kết thành khối ở ruột non làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hĩa gây đầy bụng, đau bụng. 11) Trong sữa cĩ thành phần protein gọi là cazein. khi vắt chanh vào sữa sẽ làm tăng độ chua tức là làm giảm độ pH của dung dịch sữa. Tới pH đúng với điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat người ta cũng tách cazein rồi cho lên men tiếp.  POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME 1) Khơng được. Vì phản ứng thế khơng tạo ra mạch polime cĩ clo luân phiên đều đặn. 2) Khơng được. Vì flo hố PE chỉ cho các sản phẩm cắt mạch và phân huỷ, khơng cho teflon. 4) Dưới tác dụng của oxi khơng khí, của hơi ẩm, của ánh sáng và nhiệt, polime và các phụ gia cĩ trong đồ nhựa cĩ thể tham gia các phản ứng ở nhĩm chức của nĩ. Kết quả là: Mạch polime bị phân cắt hoặc vẫn giữ được mạch nhưng đều làm thay đổi cấu tạo của chúng dẫn tới làm thay đổi màu sắc và tính chất. Hiện tượng đĩ gọi là sự lão hố polime. 5) Politetrafloetilen (CF2-CF2)n được ứng dụng rộng rãi trong đời sống vì nĩ cĩ nhiều tính chất tốt như: + Phân tử cĩ cấu trúc đối xứng cao, cĩ cấu trúc tinh thể, độ bền nhiệt và bền hố học cao (bền với axit đặc ở nhiệt độ cao). + Momen lưỡng cực bằng khơng nên dùng làm chất cách điện. + Hệ số ma sát nhỏ nên được dùng để sản xuất vịng bi làm việc trong mơi trường xâm thực mà khơng cần bơi trơn. 6) Do trong phân tử PVC cĩ liên kết C-Cl phân cực mạnh hơn nên PVC cách điện kém hơn. Nhưng lực tương tác giữa các phân tử trong PVC lớn hơn (lực Van-đec-van…) lực tương tác giữa các phân tử trong PE nên PVC bền hơn, tính tan kém hơn khi tan trong dung mơi hữu cơ như đicloetan, clobenzen… 7) Trong cao su lưu hố và trong chất dẻo đều cĩ chứa các phụ gia chống oxi hố, tạo màu, dẻo hố… Chúng là các chất cĩ thể tan vào rượu và là những chất độc hại đối với cơ thể, một số chất cĩ khả năng gây ung thư. 8) Tơ nilon (tơ poliamit), len và tơ tằm (protit) đều cĩ các nhĩm -CO-NH- trong phân tử. Các nhĩm này dễ bị thuỷ phân trong mơi trường kiềm và axit, vì vậy độ bền của quần áo (sản xuất từ nilon, len, tơ tằm) sẽ bị giảm nhiều khi giặt bằng xà phịng cĩ độ kiềm cao. Len, tơ tằm, tơ nilon kém bền đối với nhiệt. Len (từ lơng thú) thuộc loại polipeptit. Dung dịch xà phịng cĩ mơi trường kiềm sẽ xúc tác cho phản ứng thuỷ phân liên kết peptit (-CONH-) làm đứt chuỗi polipeptit, làm cho sợi len mau hỏng. 9) Khi đốt, da thật cho mùi khét, da nhân tạo khơng cho mùi khét. Cĩ thể làm thêm thí nghiệm sau: Nhỏ vài giọt AgNO3 vào thành phía trong của phễu thuỷ tinh. Úp phễu ở phía trên miếng da bị đốt. Mẩu da nhân tạo (PVC) sẽ cho kết tủa trắng (AgCl) ở thành phễu: 0 2O ,t 2 2PVC HCl CO H O Cl Ag AgCl        10) Chất dẻo làm bao bì đựng thực phẩm cần tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, ví dụ khơng được chứa các chất độc hại đối với sức khoẻ. Các bao bì bằng chất dẻo sau khi sử dụng thường rất khĩ tiêu huỷ do đĩ gây ơ nhiễm cho mơi trường. Khơng nên quá lạm dụng chúng mà nên dùng các bao bì truyền thống từ các vật liệu thiên nhiên dễ phân huỷ như tre, gỗ, lá, xenlulozơ,… Phụ lục 2. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Kính chào quý thầy/cơ! Hiện nay chúng tơi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN DÙNG TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT”. Chúng tơi xin được gởi đến quí thầy/cơ Phiếu tham khảo ý kiến, xin quí thầy/cơ đánh dấu vào những phần mình chọn. Những thơng tin mà quí thầy/cơ cung cấp sẽ giúp chúng tơi đánh giá được sự cần thiết của việc đưa các kiến thức hĩa học cĩ nội dung gắn với thực tiễn vào quá trình dạy học ở trường THPT. Rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến nhiệt tình của quý thầy/cơ. Xin quí thầy/cơ vui lịng cho biết một số thơng tin cá nhân? Tơi dạy ở trường THPT …............................ tỉnh, thành phố ...................... Số năm kinh nghiệm:  Dưới 5 năm.  Từ 15 đến dưới 25 năm.  Từ 5 đến 15 năm.  Trên 25 năm. 1. Trong thực tế, quí thầy/cơ cĩ thường hay sử dụng bài tập hĩa học gắn với thực tiễn trong dạy học khơng ?  Rất thường xuyên.  Đơi khi.  Thường xuyên.  Khơng sử dụng. 2. Xin quí thầy/cơ cho biết mức độ sử dụng bài tập hĩa học gắn với thực tiễn trong dạy học. 3. Xin quí thầy/cơ cho biết mức độ sử dụng dạng bài tập hĩa học gắn với thực tiễn trong dạy học. Mức độ sử dụng Trường hợp sử dụng Rất thường xuyên Thường xuyên Đơi khi Khơng sử dụng Khi dạy bài mới Khi luyện tập, ơn tập, tổng kết Khi kiểm tra – đánh giá kiến thức Hoạt động ngoại khĩa Mức độ sử dụng Trường hợp sử dụng Rất thường xuyên Thường xuyên Đơi khi Khơng sử dụng 4. Theo quí thầy/cơ, thơng qua việc giải các bài tập hĩa học gắn với thực tiễn sẽ giúp cho học sinh: Nhiều Vừa phải Ít Khơng Tăng vốn kiến thức về hĩa học cĩ nội dung liên quan đến thực tiễn. Vận dụng các kiến thức hĩa học giải đáp được những tình huống cĩ vấn đề nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất. Hiểu rõ mối quan hệ mật thiết giữa hĩa học với đời sống. Cĩ hứng thú tìm tịi, tham khảo các tài liệu (trong sách giáo khoa, báo chí, internet,..) cĩ liên quan đến ứng dụng của hĩa học. Phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Yêu thích mơn hĩa học. 5. Quí thầy/cơ ít hoặc khơng sử dụng bài tập hĩa học gắn với thực tiễn trong dạy học vì những lí do nào sau đây?  Khơng cĩ nhiều tài liệu.  Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu.  Trong các kì kiểm tra, kì thi khơng yêu cầu cĩ nhiều câu hỏi cĩ nội dung gắn với thực tiễn.  Lí do khác: .................................................................................. ....................................................................................................................... Chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết. Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hố học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng hố học để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. ....................................................................................................................... 6. Theo quí thầy/cơ việc xây dựng hệ thống bài tập hĩa học gắn với thực tiễn trong dạy học cần thiết khơng?  Rất cần thiết.  Cần thiết.  Khơng cần thiết.  Ý kiến khác: ............................................................................. .................................................................................................................. Xin chân thành cám ơn những ý kiến đĩng gĩp của quí thầy /cơ. Liên hệ: LÊ THỊ KIM THOA - Email: thoac.tc@gmail.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5757.pdf