Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý kinh tế - Xã hôi thế giới lớp 11 - Trung học phổ thông (THPT)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM ………………… TÔ MINH CHÂU LỚP DH5DL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH ĐỊA LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI LỚP 11 - THPT Giảng viên hướng dẫn Ths. NGUYỄN VĂN TUẤN Long Xuyên, tháng 5 năm 2008 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Lời cảm ơn Với tấm lòng thành kính, chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Văn Tuấn đã dành phần công sức, trí tuệ và thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ e

pdf67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý kinh tế - Xã hôi thế giới lớp 11 - Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cám ơn sự quan tâm khích lệ, động viên và giúp đỡ của các thầy cô trong tổ bộ môn Sử-Địa trường Đại học An Giang cùng tất cả quý thầy cô, cán bộ, nhân viên trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. Xin cảm ơn các bạn cùng lớp DH5DL đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em . Cảm ơn các em học sinh lớp 11A, 11V, 11B, 11C trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã đóng góp một phần trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Nhân dịp này, xin cảm ơn gia đình đã động viên giúp đỡ cho em vật chất lẫn tinh thần để em tự tin hơn trong thời gian hoàn thành đề tài. Lời cuối cùng, xin chúc quý thầy cô, bạn bè, cùng gia đình được nhiều sức khỏe. Chúc thầy cô luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chúc tất cả các em học sinh đạt kết quả thật cao trong học tập. Bản thân sẽ cố gắng rèn luyện không ngừng để tiếp bước các thầy cô trong sự nghiệp trồng người cao cả. Long Xuyên, ngày 05 tháng 5 năm 2008 Sinh viên thực hiện DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ • Số lượng bảng số liệu: 3  Bảng 1: Danh sách các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng  Bảng 2: Kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu  Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm • Số lượng biểu đồ: 1  Biểu đồ kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu • Số lượng sơ đồ: 2  Sơ đồ 1: Các thành phần của nội dung học vấn địa lí trong nhà trường phổ thông  Sơ đồ 2: Quá trình dạy học sử dụng máy vi tính làm phương tiện CÁC CHỮ VIẾT TẮT  CNTT: công nghệ thông tin  G: Giỏi  GV: Giáo viên  GS: Giáo sư  HS: Học sinh  K: Khá  KHGD: Khoa học Giáo dục  NGƯT: Nhà giáo ưu tú  NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục  TB: Trung bình  THCS: Trung học cơ sở  THPT: Trung học phổ thông  TS: Tiến sĩ  PGS: Phó giáo sư  PTS: Phó tiến sĩ  PTTH: Phổ thông trung học Phụ Lục 1 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 1: Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên ĐỀ KIỂM TRA A.Trắc nghiệm. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Lãnh thổ hiện tại của Hoa Kì bao gồm: a. 46 bang b. 48 bang c. 50 bang d. 52 bang 2. Diện tích của Hoa Kì đứng ở vị trí: a. Thứ 1 Thế giới b. Thứ 2 Thế giới c. Thứ 3 Thế giới d. Thứ 4 Thế giới 3. Vị trí của Hoa Kì nằm giữa hai đại dương lớn là: a. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương b. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương c. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương 4. Vị trí địa lí đã giúp cho Hoa Kì: a. Tránh được sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh Thế giới b. Khống chế các nước khác ở châu Mĩ c. Dễ dàng giao lưu với các thị trường Âu, Á, Phi d. Tất cả đều đúng 5. Đặc điểm nổi bật của địa hình Hoa Kì là: a. Độ cao không chênh lệch giữa các khu vực b. Độ cao giảm từ Tây sang Đông c. Độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam d. Cao ở phía Tây và Đông, thấp ở vùng trung tâm 6. Sông có ý nghĩa lớn về giao thông, là nguồn cung cấp nước quan trọng ở Hoa Kì là: a. Columbia b. Mixixipi c. Colorađo d. Vonga 7. Khoáng sản có trữ lượng đứng đầu Thế giới của Hoa Kì là: a. Đồng b. Sắt c. Chì d. Thiếc B. Hãy điền những từ để hoàn thiện những câu sau đây: Thiên nhiên Hoa Kì tuy có điều kiện thuận lợi nhưng cũng có nhiều trở ngại. Các khó khăn lớn là…(1)…ở miền nam,…(2)…ở vùng nội địa. Ở …(3)…tình trạng khô hạn là phổ biến đòi hỏi phải có đầu tư to lớn để khắc phục. Phần Trả Lời A. Trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 B. Điền từ 1………………………. 2………………………. 3………………………. Phụ Lục 2 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 2: Dân cư và xã hội ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Từ ngày lập quốc đến nay, thứ tự từ các làn sóng nhập cư từ các châu lục khác đến Hoa Kì lần lượt là: a. Người châu Âu – người châu Phi – người châu Á, Mĩ La tinh b.Người châu Phi – người châu Âu - người châu Á, Mĩ La tinh c. Người châu Âu – người châu Á, Mĩ La tinh – người châu Phi d. Người châu Á, Mĩ La tinh - người châu Âu – người châu Phi 2. Hiện nay so với Thế giới, dân số Hoa Kì đứng ở vị trí thứ: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 3. Dân cư tập trung chủ yếu ở: a. Phía Bắc và ven Thái Bình Dương b. Phía Nam và ven Đại Tây Dương c. Phía Đông Bắc và ven Đại Tây Dương 4. Dân số Hoa Kì có nguồn gốc châu Âu chiếm: a. 33 % b. 38 % c. 83 % d. 50 % 5. Người Anh Điêng sinh sống ở những khu vực: a. Phía đông bắc b. Phía đông nam c. Vùng trung tâm d. Đồi núi phía tây 6. Mật độ dân số trung bình của Hoa Kì (2005) là: a. 13 người/km2 b. 31 người/km2 c. 35 người/km2 d. Trên 50 người/km2 7. Nơi có mật độ dân số trung bình cao nhất là: a. Đông Bắc b. Đông nam c. Phía tây d. Phía nam 8. Tỉ lệ dân thành thị so với nông thôn: a. Dân nông thôn tỉ lệ cao hơn dân thành thị b. Dân thành thị tỉ lệ cao hơn dân nông thôn c. Có tỉ lệ tương đương nhau 9. Thành phố nào có dân đông đúc nhất: a. Oasinhton b. Los Angiolet c. New York d. San Phransisco 10. Nguyên nhân tình trạng mất an ninh trật tự trong xã hội ở Hoa Kì là: a. Đa dạng về văn hóa b. Phân hóa giàu nghèo sâu sắc c. Có nhiều dân tộc d. Cả a, b và c Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 3 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 3: Kinh tế ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Ngành dịch vụ có quy mô đứng đầu Thế giới của Hoa Kì hiện nay là: a. Ngoại thương b. Du lịch c. Dịch vụ công d. Tài chính, ngân hàng 2. Nhân tố tạo nên sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Sức mua của dân cư trong nước lớn b. Nhu cầu của thị trường thế giới c. Do vai trò lãnh đạo trong các tổ chức kinh tế thế giới d. Nguồn lợi buôn bán vũ khí, hàng hóa lớn 3. Thị trường đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Châu Á b. Châu Âu c. Châu Mĩ d. Nội địa 4. Loại hình giao thông vận tải có tốc độ phát triển nhanh nhất ở Hoa Kì hiện nay là: a. Đường bộ b. Đường biển c. Đường hàng không d. Đường sông 5. Sản lượng lương thực Hoa Kì luôn đứng đầu thế giới là do: a. Thiên nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp b. Có quỹ đất nông nghiệp lớn c. Trình độ sản xuất trong nông nghiệp cao d. Sản xuất chuyên môn hóa theo vành đai 6. Ngành tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì là: a. Công nghiệp b. Nông nghiệp c. Dịch vụ 7. Công nghiệp có giá trị hàng xuất khẩu lớn nhất là: a. Công nghiệp khai khoáng b. Công nghiệp chế biến c. Công nghiệp điện lực 8. Sản lượng công nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Điện b. Than đá c. Dầu thô d. Khí tự nhiên 9. Sản lượng nông nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Ngô b. Lúa gạo c. Lúa mì d. Bông 10. So với thế giới, kinh tế của Hoa Kì hiện nay đứng ở vị trí: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 4 PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ tên học sinh:……………………………………………... Lớp :……………………………………………… Trường :……………………………………………… Học sinh đánh dấu (X) vào ô trống khi chọn câu trả lời. 7. Ngoài những nội dung trên em có ý kiến gì khác không ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...... 8. Điều gì em thích nhất khi được học với phương pháp dạy học mới ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………… ………………………………….. Xin cảm ơn ! Phụ Lục 5 STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho học sinh dễ hiểu bài, dễ nhớ các nội dung chính. 2 Việc sử dụng các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, phim minh họa có trong máy tính sẽ tạo hứng thú cao trong giờ học 3 Hiệu quả của việc sử dụng thời gian vào bài học 4 Sự tham gia của học sinh vào việc xây dựng bài học 5 Kĩ năng truyền đạt của giáo viên phù hợp với máy tính khi giảng dạy 6 Hiệu quả của phương pháp dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin so với các phương pháp dạy học truyền thống khác PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ và tên giáo viên :……………………………………………... Trường đang giảng dạy:……………………………………………… Xin quí thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống khi lựa chọn câu trả lời. 7. Theo quí thầy, cô thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông hiện nay còn gặp những khó khăn gì? Cần thỏa mãn các yêu cầu gì ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...................... ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Họ và tên giáo viên Xin cảm ơn ! STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho giáo viên giảng dạy trên lớp dễ dàng, thuận tiện và chủ động hơn 2 Dựa trên tranh ảnh, phim minh họa mà giáo viên có thể mở rộng thêm kiến thức cho học sinh 3 Dễ dàng hình thành cho học sinh các biểu tượng, khái niệm và mối quan hệ nhân quả địa lí 4 Kết quả học tập của học sinh được thể hiện qua các bài kiểm tra 5 Cần nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông vì tính hiệu quả của nó MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và Đào tạo trên nhiều khía cạnh, việc áp dụng các tiến bộ khoa-học kĩ thuật vào việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể hiện được tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT, mà cụ thể là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và nền giáo dục sẽ thay đổi một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Với bộ môn địa lí, các phương tiện thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật chất dùng để dạy học như phòng bộ môn, phòng triển lãm địa lí, vườn địa lí…là điều kiện để học sinh và giáo viên làm việc; những tài liệu địa lí như sách giáo khoa, sách báo, bản đồ để minh họa…và những thiết bị kĩ thuật dạy học như là băng hình, máy chiếu, máy vi tính… giúp cho việc dạy học địa lí đạt kết quả cao. Chính vì sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, địa lí cũng giống như các môn học khác, với lượng kiến thức mới phong phú và nhu cầu lĩnh hội tri thức của học sinh ngày càng cao thì người giáo viên ngoài việc sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống cần phải có nhiều phương pháp mới sao cho phù hợp. Áp dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại vào các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng là yêu cầu có tính khách quan và cấp thiết. Các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại quan trọng nhất là các phương tiện nghe nhìn như: máy ghi âm, máy chiếu phim…Đặc biệt ở các nước phát triển người ta đã nghiên cứu và đưa máy vi tính vào dạy học trong đó có môn địa lí. Với sự xuất hiện của máy vi tính trong nhà trường không những làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống mà còn đổi mới cả nội dung dạy học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức cho học sinh. Ở Việt Nam, giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã trang bị cho các trường phổ thông nhiều trang thiết bị dạy học cho môn địa lí như: các loại bản đồ, tranh ảnh và nhiều thiết bị khác. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của việc dạy và học địa lí. Ở nước ta, việc đưa máy vi tính vào trường phổ thông cho việc dạy và học chỉ mới ở giai đoạn đầu, trong thời gian gần đây và chưa phổ biến rộng rải ở tất cả các trường phổ thông. Hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ về tin học của giáo viên. Đứng trước thực trạng trên, với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Văn Tuấn, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”, với mục đích làm quen Trang 1 với phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong trường phổ thông. Là một giáo viên địa lí trong tương lai, tôi sẽ tiếp thu kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân nhằm đổi mới phương pháp dạy và học ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và kết quả học tập địa lí nói riêng. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khả năng ứng dụng máy vi tính và các phần mềm địa lí trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay và thử nghiệm xây dựng một số bài giáo án điện tử trong những bài dạy cụ thể của chương trình địa lí lớp 11 phổ thông hiện hành. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, sử dụng và khai thác các phần mềm như Microsoft Word, Microsoft Excel, Windows Explorer, World Atlas, Encarta, Powerpoint… nhằm mục đích lấy dữ liệu phục vụ cho thiết kế bài giảng địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11- THPT thông qua chương trình trình chiếu bằng Powerpoint. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Giới hạn nội dung Do đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân và tương đối mới nên chỉ nghiên cứu trong phạm vi lớp 11-THPT Chỉ nghiên cứu, ứng dụng máy vi tính và một số phần mềm để xây dựng các bài giáo án điện tử phục vụ cho việc giảng dạy địa lí lớp 11-THPT. 2. Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu đề tài Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu trên địa bàn thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu là một trường trọng điểm của tỉnh, đa số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, học sinh chủ yếu ở tại địa bàn và học tập rất chăm ngoan. Cơ sở vật chất của trường thuộc loại tốt nhất so với các trường khác trong tỉnh. Với những điều kiện trên, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này. V. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang 2 Trong vài thập kỉ gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, máy vi tính đã được đưa vào sử dụng trong nhà trường như một phương tiện dạy học hữu hiệu, chẳng hạn như: - Đề án “Tin học cho mọi người” (Informatique pour tous) – Pháp, 1970. - Chương trình MEP (Microelectronics Education Program) – Anh, 1980 - Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) – Australia, 1984. - Đề án CLASS (Computer Literacy And Studies in School) - Ấn Độ, 1985. Ngoài ra, còn rất nhiều chương trình, phần mềm hỗ trợ khác có thể khai thác và ứng dụng trong chương trình dạy học ở trường phổ thông. Ở Việt Nam hiện nay, máy vi tính chưa thật sự xâm nhập vào hoạt động dạy và học của nhà trường, tuy nhiên việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. - Báo cáo “Ứng dụng tin học ở một số nước Tây Âu nhân chuyến đi công tác tìm hiểu tình hình giáo dục ở nước ngoài ” – NGƯT. Đào Thiện Hải, 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí” – GS. Nguyễn Dược (Viện KHGD Việt Nam), 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính làm phương tiện hội thoại trong dạy học Vật lí” – PGS. PTS. Nguyễn Lạc, 1998. - Phần mềm PC Fact với giảng dạy Địa lí, GS. Nguyễn Dược, 1998. - Phần mềm Db-Map trong dạy học Địa lí, TS. Đặng Văn Đức, 1998. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm dạy học trong dạy học chủ yếu mới dừng lại ở các trường đại học, cao đẳng. Việc ứng dụng vào các trường phổ thông vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và đang ở giai đoạn thử nghiệm. VI. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Ý nghĩa Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có dạy học. Với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”nó mang một ý nghĩa hết sức thực tế ở hiện tại cũng như trong tương lai. Đề tài nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng trong trường phổ thông. Giúp cho giáo viên và học sinh làm quen, tiếp cận với công nghệ mới của nhân loại. 2. Đóng góp mới của đề tài Trang 3 Đề tài có giới thiệu một số phầm mềm dạy học địa lí và các thao tác biên soạn giáo án bằng chương trình trình diễn Powerpoint giúp giáo viên có thể tham khảo, sử dụng để biên soạn thành những bài giáo án cụ thể. Đề tài có ứng dụng công nghệ thông tin để biên soạn mẫu bài Hoa Kì trong sách giáo khoa địa lí nâng cao lớp 11, giáo viên có thể tham khảo và sử dụng để giảng dạy ở chương trình địa lí lớp 11-THPT. VII. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Phương pháp luận 1.1. Quan điểm hệ thống Là một quan điểm khoa học chung phổ biến nhất, đối tượng nghiên cứu nào cũng được tạo thành từ nhiều thành phần tạo nên một hệ thống tổng hợp. Trong quá trình nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT” quan điểm hệ thống đã được vận dụng. Công nghệ thông tin gồm rất nhiều thành phần như: máy tính, phần mềm, các phương tiện nghe nhìn... Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần phải xem xét nó trong một hệ thống và sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố đó để đạt được kết quả cuối cùng là vận dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học. 1.2. Quan điểm lãnh thổ Đối với bất kì đối tượng nào cũng gắn bó với một không gian lãnh thổ nhất định. Trong việc xác định đối tượng nghiên cứu cần xem xét mối quan hệ của chúng với lãnh thổ. Với đối tượng nghiên cứu là công nghệ thông tin thì cần nghiên cứu ở nơi có điều kiện thuận lợi, nên tôi chọn nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu ở Thành phố Long xuyên, Tình An Giang. Nếu chọn những nơi thiếu về cơ sở vật chất, thiếu máy móc, những trường ở nông thôn thì sẽ rất khó khăn trong việc nghiên cứu đối tượng này. Trên cơ sở đó, giúp ta có những ý kiến đánh giá, kiến nghị hợp lí đối với đề tài nghiên cứu. 1.3. Quan điểm lịch sử Mỗi đối tượng nghiên cứu đều có nguồn gốc phát sinh và luôn luôn biến đổi. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và đánh giá đối tượng phải dựa trên quan điểm lịch sử để hiểu biết lịch sử phát sinh, tồn tại và phát triển cũng như những nguyên nhân thay đổi và có thể dự báo xu thế phát triển của chúng trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân đã thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: đọc sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, truy cập các thông tin trên internet và những tài liệu khác có liên quan. Trang 4 Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa học, hiện tại bản thân còn nghiên cứu sách giáo khoa, chương trình môn địa lí cải cách, môn địa lí phân ban, đặc biệt là chương trình sách giáo khoa hiện hành. 2.2. Phương pháp quan sát Tham gia dự giờ các tiết dạy địa lí của giáo viên với việc ứng dụng CNTT 2.3. Phương pháp trò chuyện Trong quá trình nghiên cứu, đã hỏi ý kiến, trò chuyện với các giáo viên địa lí và cả các giáo viên chuyên môn khác nhau để tìm hiểu về khả năng và nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. 2.4. Phương pháp thống kê Trong quá trình thực hiện, để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, người thực hiện còn vận dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đã thu thập được trong quá trình thực nghiệm. Từ đó có cơ sở để phân tích, so sánh các nội dung cần tìm hiểu. 2.5. Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đạt hiệu quả cần phải tìm hiểu kĩ về thái độ của giáo viên và học sinh, tình hình thực tế ở nhà trường. Do đó, quá trình nghiên cứu cần có sự kết hợp trao đổi, dự giờ, phỏng vấn trực tiếp các giáo viên để đánh giá chính xác thực tế vấn đề nghiên cứu. - Mẫu một: thiết kế phiếu điều tra dành cho giáo viên, trả lời các câu hỏi và có các ý kiến riêng (có kèm theo ở phần phụ lục) - Mẫu hai: dành cho học sinh, trả lời các câu hỏi và các ý kiến theo mẫu đã hướng dẫn (kèm theo ở phần phụ lục) VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm có 3 phần lớn: mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra còn có thêm phần phụ lục gồm các bài kiềm tra, phiếu khảo sát, mục lục... - Phần mở đầu nêu lên được lí do chọn đề tài, mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài - Phần nội dung là phần trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Trong phần này có 3 chương: + Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí + Chương II: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT + Chương III: Thực nghiệm - Phần kết luận: nêu ra kết quả sau thực nghiệm và có những kiến nghị. Trang 5 Chương I:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Phương tiện dạy học 1.1. Khái niệm phương tiện dạy học Phương tiện dạy học là một tập hợp các khách thể (vật chất hay tinh thần) được giáo viên và học sinh sử dụng trợ giúp cho hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học. Lý luận dạy học đã chỉ rõ sự phụ thuộc của phương tiện dạy học vào mục đích và nội dung dạy học. Mục đích dạy học ở trường phổ thông hiện nay ngày càng đòi hỏi trình độ cao, nhất là năng lực hành động thực tiễn nghề nghiệp và nhân cách phát triển toàn diện. Nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa và bổ sung hoàn chỉnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì vậy, phương tiện dạy học phải là một hệ thống các phương tiện có nhiều tính năng gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau, phát triển cùng nhau trong quá trình truyền thụ-lĩnh hội nội dung dạy học và hoàn chỉnh quá trình dạy học. Cấu trúc của hệ thống phương tiện dạy học phải phù hợp với cấu trúc của chương trình dạy học. Sự phù hợp sẽ giúp cho phương tiện dạy học bám sát được chương trình, bảo đảm học sinh lĩnh hội tốt nhất kiến thức. Phương tiện dạy học được lựa chọn phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội dung của từng tiết học, buổi học cụ thể. Phương tiện dạy học phải có tính khoa học, có giá trị sư phạm, tức là phải có giá trị trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức, các khái niệm khoa học và đặc biệt là phải thuận tiện trong việc sử dụng. Xu hướng đổi mới quá trình dạy học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của chất lượng dạy học hiện nay là nâng cao tính tích cực của học sinh, phát huy vai trò chủ thể nhận thức, tăng cường năng lực làm việc độc lập, năng lực thực hành nghề nghiệp tương lai của học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy học. Do đó, phương tiện dạy học phải giúp học sinh nhận thức hiệu quả hơn, giáo viên dễ dàng biểu diễn, mô tả, minh họa các nội dung dạy học hơn. Các phương tiện dạy học phải có tác dụng tạo ra các tình huống có vấn đề làm tăng khả năng nhận thức của học sinh. Phương tiện dạy học phải dễ thu thông tin ngược, nghĩa là phải chọn và thiết kế sao cho khi truyền đạt và lĩnh hội nội dung dạy học phải có thông tin ngược về kết quả lĩnh hội, về sự hứng thú của học sinh và về nội dung, chương trình dạy học. 1.2. Quan hệ giữa phương tiện dạy học và khả năng nhận thức của học sinh Trang 6 Hoạt động nhận thức của con người tuân theo quy luật “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trong thực tế, con đường nhận thức đó luôn gắn liền với những công cụ phương tiện xác định theo những cách thức sau: - Thông qua hoạt động thực tiễn cuộc sống: là làm biến đổi đối tượng để đáp ứng mục đích cuộc sống qua đó nhận thức về đối tượng. Ở đây nhận thức không phải là mục đích tự bản thân mà là kết quả kèm theo hệ quả của hoạt động sống. - Thông qua hoạt động thực tiễn học tập: là tác động vào đối tượng nhằm mục đích nhận thức, tổ chức hoạt động để làm đối tượng bộc lộ ra cái gì đó đáp ứng được nhu cầu nhận thức. - Thông qua quan sát thực tiễn cuộc sống để nhận thức: từ mục đích nhận thức người ta chọn cái phù hợp trong cuộc sống thực tiễn phong phú mà quan sát một cách tự nhiên, không có một sự cải biến nào tới sự quan sát. - Thực tiễn tự giác và thao tác với mô hình và vật thay thế qua đó mà nhận thức về sinh hoạt đó. Ở đây, các tác động của con người là mô hình hay vật thay thế chính là tương tác với các thuộc tính, các tính chất của sinh hoạt thực tế. Các thuộc tính, các tính chất đó có liên quan đến đối tượng nhận thức. - Tri giác và các thao tác với các kí hiệu, khái niệm được biểu diễn bằng ngôn ngữ chữ viết. Đây cũng là một dạng của vật thay thế, nhưng thay thế bằng các công cụ đặc biệt. 1.3. Các chỉ số về chất lượng của phương tiện dạy học 1.3.1. Các chỉ số về nội dung dạy học của phương tiện dạy học Nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Dung lượng và chiều sâu thông tin chứa trong phương tiện dạy học phải phù hợp với chương trình môn học. - Phải tạo ra khả năng liên hệ giữa hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn cuộc sống. - Thông tin chứa đựng trong phương tiện phải đảm bảo tính khoa học. - Phục vụ đắc lực cho việc nắm vững lí thuyết và nâng cao trình độ lí luận thông qua nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học. - Đáp ứng được yêu cầu giáo dục: giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lao động, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, năng lực nghề nghiệp. - Bảo đảm tính hướng nghiệp cho học sinh. 1.3.2. Các chỉ số về hiệu quả sử dụng của phương tiện dạy học Trang 7 Các phương tiện khi sử dụng vào dạy học phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Bảo đảm thuận lợi cho việc hình thành cho học sinh các tri thức cơ bản một cách có hiệu quả, biết cách vận dụng vào lĩnh vực các tri thức mới. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể vận dụng đa dạng các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Các hình thức dạy học tiên tiến, nâng cao năng lực tự học của học sinh. - Bảo đảm cho học sinh phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa học, phát triển năng lực tự học, năng lực nhận thức của học sinh. - Nâng cao được tính trực quan trong dạy học. 1.3.3. Các chỉ số về tâm lí học Các chỉ số về tâm lí học là các chỉ số về phương tiện có liên quan đến các yếu tố tâm sinh lí của người sử dụng: - Tính hấp dẫn: là khả năng hấp dẫn trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh khi tiếp xúc với phương tiện. - Kích thước, hình dáng, trọng lượng… phù hợp với tâm sinh lí của giáo viên và học sinh - Có kết cấu an toàn, vệ sinh khi sử dụng, dễ dàng khi bảo quản vận chuyển. - Diễn đạt nội dung dạy học chính xác, dễ dàng. 1.3.4. Các chỉ số về kinh tế, kĩ thuật Các chỉ số về kinh tế, kĩ thuật là các chỉ số có liên quan tới công nghệ sản xuất chế tạo ra phương tiện, tới giá thành của phương tiện và qui trình sử dụng. Do đó, phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Có tính hiện đại (về cấu tạo, nguyên lí hoạt động...) - Vật liệu chế tạo phải tiên tiến, công nghệ sản xuất phải hiện đại. - Vận hành nhanh, tin cậy, bền chắc, bảo quản vận chuyển dễ dàng. - Có tính thẩm mĩ. - Chi phí thấp. 1.4. Một số hạn chế cần khắc phục trong hệ thống phương tiện dạy học hiện nay So với các chỉ tiêu ở trên thì các phương tiện dạy học ở nước ta hiện nay còn có những hạn chế sau: - Chỉ mới quan tâm chuyển tải cho học sinh những thông tin, kiến thức có sẵn. Trang 8 - Mới chú trọng hình thành cho học sinh tri thức kinh nghiệm, chưa chú trọng sử dụng phương tiện dạy học để học sinh khám phá lý thuyết. - Chưa giúp học sinh phát triển phương pháp nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự nghiên cứu. - Chưa giúp giáo viên sử dụng rộng rãi các phương pháp dạy học tích cực, các hình thức dạy học hiện đại. - Các phương tiện chưa tạo thành hệ thống trong từng môn học và trong cả chương trình học. 2. Hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học 2.1. Khái niệm hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học Phương tiện kĩ thuật dạy học là một bộ phận trong hệ thống phương tiện dạy học. Đây là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực giáo dục để chỉ kĩ thuật thông tin hiện đại. Chúng được sử dụng trong nhà trường để trình bày tài liệu học tập – dạy học (gồm các giá mang thông tin: phim điện ảnh, video, băng đĩa ghi âm, hình ảnh….và các máy móc để chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin nói trên). Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao giờ cũng có các khối: đưa thông tin vào (nhập vào phương tiện); trình bày thông tin (truyền đạt thông tin tới học sinh); khối phản hồi (liên hệ ngược); khối điều khiển. Nội dung dạy học mà học sinh lĩnh hội là các thông tin khoa học do các giá mang thông tin khác nhau lần lượt chuyển vào thiết bị máy móc; nhờ máy móc trình bày dưới dạng nghe hoặc nhìn thấy từ đó thực hiện quá trình dạy học để đạt mục đích đề ra. Vậy phương tiện kĩ thuật dạy học là những phương tiện được sử dụng vào việc lĩnh hội và truyền đạt nội dung dạy học, đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên định nghĩa này chưa bao quát được nhiều phương tiện dạy học. Do đó cần phải mở rộng khái niệm. Phương tiện kĩ thuật dạy học là những khách thể vật chất đã được kĩ thuật hóa đóng vai trò phụ trợ cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình dạy học ở các cấp học khác nhau. (Nguồn: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc-Lí luận dạy học phần đại cương, Nxb Đại học quốc gia, 1998) 2.2. Xu thế phát triển của phương tiện kĩ thuật dạy học Do sự phát triển của khoa học và công nghệ làm cho các phương tiện kĩ thuật dạy học có điều kiện phát triển nhanh về cả số lượng và chất lượng. Sự phát triển đó ngày càng phong phú, đa dạng hệ thống các phương tiện dạy học và phương tiện kĩ Trang 9 thuật dạy học. Các phương tiện dạy học được thiết kế theo hướng giảm các chỉ số có hại trong phương tiện, giảm các thông số kinh tế-kĩ thuật, đơn giản hóa quá trình vận hành, nâng cao độ tin cậy và khai thác mọi khả năng của công nghệ thông tin. Về lí luận dạy học, các phương tiện kĩ thuật dạy học là một loại công cụ lao động đặc thù của lao động sư phạm, hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào giáo viên. Khả năng sử dụng của phương tiện kĩ thuật dạy học là rất lớn, nhất là có ứng dụng công._. nghệ thông tin. Tuy nhiên việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học phải linh hoạt. 2.3. Phương pháp luận trong việc sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học 2.3.1. Xu hướng nghiên cứu sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học Chất lượng đào tạo hiện nay đang đặt ra yêu cầu cao về sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học vào dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện có là một huớng nghiên cứu nhằm phát huy tối đa các phương tiện dạy học hiện có vào nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi phương pháp sử dụng được đưa ra hay cải tiến là một bước tiến trong khai thác giá trị sử dụng của các phương tiện đó. Xu hướng nghiên cứu thứ hai là xác định những yêu cầu đối với phương tiện kĩ thuật dạy học để lựa chọn, tìm kiếm phương tiện phù hợp. Điều này xuất phát từ sự phân tích yêu cầu dạy học và kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội của học sinh, từ đó phát hiện ra yêu cầu cụ thể đối với phương tiện kĩ thuật dạy học. Thiết kế, chế tạo và sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học mới đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dạy học. Hướng nghiên cứu này xuất phát từ xem xét bản thân hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng truyền thụ và lĩnh hội của giáo viên và học sinh. 2.3.2. Cơ sở phương pháp luận về sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học - Xác định tính năng dạy học của phương tiện kĩ thuật dạy học + Quá trình dạy học luôn vận động và biến đổi, sự vận động và biến đổi bao giờ cũng gây ra thay đổi ở kết quả của quá trình. Mỗi thay đổi trong quá trình dạy học cần hình dung mức độ và xu hướng thay đổi kết quả. Đây là vấn đề khó khăn nhưng phải thực hiện để tránh các sản phẩm giáo dục kém chất lượng. + Việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học cần phải hình dung được ảnh hưởng do nó tạo ra, tức phải nắm chắc tính năng của nó. Để xác định tính năng dạy học của phương tiện kĩ thuật dạy học phải nghiên cứu các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu về tính năng được thiết kế  Chỉ tiêu về phạm vi phát huy tác dụng  Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Trang 10 - Lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phù hợp với hoạt động dạy học: + Lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ dạy học và đối tượng học viên cụ thể. Điều này có nghĩa là phải xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học để xác định các chức năng cần có của phương tiện kĩ thuật dạy học. + Mỗi phương tiện kĩ thuật dạy học đáp ứng được một số thao tác dạy và học nhất định trong quá trình dạy học. - Xác định phương pháp sử dụng phương tiện hiệu quả. Khi đã quyết định sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học cho môn học phải xác định phương rõ phương pháp sử dụng cho từng mục và nội dung cụ thể. Thực hiện theo trình tự: + Xây dựng đồ thị sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học cho cả quá trình. Đồ thị này phản ánh tần suất sử dụng phương tiện và chứa đầy đủ thông tin về sử dụng phương tiện cho môn học. + Thiết lập quá trình phối hợp thao tác của giáo viên, học sinh với phương tiện. + Soạn giáo án, bài tập lớn có sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học theo quá trình được thiết lập. 3. Khả năng sử dụng máy vi tính trong dạy học Máy vi tính là một phát minh vĩ đại của loài người. Sự ra đời của máy vi tính đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực khoa học, sản xuất, kĩ thuật, đời sống con người và tác động mạnh mẽ đến Giáo dục và Đào tạo. 3.1. Máy vi tính – một phương tiện dạy học hiện đại Hiện nay máy vi tính được sử dụng như một phương tiện dạy học hiện đại vì các tính năng ưu việt của nó: - Máy vi tính có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức phong phú như: kênh chữ (kí tự, chỉ số), kênh hình (biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, băng hình) và âm thanh. Máy vi tính còn có khả năng mở rộng hình thức biểu diễn thông tin, tăng cường khả năng trực quan hóa tài liệu, là phương tiện dạy học hấp dẫn và hữu hiệu đối với giáo viên và học sinh. - Máy vi tính có khả năng lưu trữ thông tin, nhờ có bộ chứa đựng khối lượng thông tin lớn nên máy vi tính cho phép thành lập ngân hàng dữ liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Qua đó, giáo viên và học sinh có thể khai thác phục vụ cho nội dung bài giảng và tra cứu nhằm mở rộng kiến thức. - Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin với khối lượng lớn, thời gian nhanh chóng và cho kết quả chính xác. Trang 11 3.2. Khả năng của máy vi tính đối với dạy học địa lí ở trường THPT Địa lí là một khoa học có khối lượng thông tin lớn, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều khu vực trên phạm vi rộng hẹp khác nhau (có thể là một quốc gia, một khu vực, hay toàn cầu). Khối lượng tri thức đó không ngừng được mở rộng và tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên không thể đưa toàn khối lượng tri thức đó vào giảng dạy ở trường phổ thông mà chỉ lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất phù hợp với mục tiêu giáo dục và khả năng nhận thức của học sinh. Trong nhà trường phổ thông, học sinh được học những bộ phận chủ yếu trong cấu trúc của khoa học địa lí, bao gồm địa lí đại cương, địa lí khu vực với cả hai nội dung địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế-xã hội. Đồng thời, học sinh phổ thông cũng được làm quen với các kĩ năng, kĩ xảo địa lí. Sơ đồ 1.1. Các thành phần của nội dung học vấn địa lí trong nhà trường phổ thông. (Nguồn: PGS.TS Đặng Văn Đức, PGS.TS Nguyễn Thu Hằng-Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học sư phạm, 1999) Chính vì vậy, máy vi tính là một phương tiện dạy học hữu hiệu trong việc khai thác các thông tin địa lí, làm các bài thực hành và kiểm tra đánh giá kết quả. Đặc biệt, máy vi tính là một công cụ dạy học có ưu thế trong các phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Trang 12 Nội dung môn địa lí Kiến thức Kĩ năng – kĩ xảo Kiến thức thực tiễn Kiến thức lí thuyết Kĩ năng bản đồ Kĩ năng làm việc với các dụng cụ địa lí Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí Sơ đồ 1.2. Quá trình dạy học sử dung máy vi tính làm phương tiện. (Nguồn: PGS.TS Đặng Văn Đức, PGS.TS Nguyễn Thu Hằng-Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học sư phạm, 1999) 4. Cơ sở tâm lí, nhận thức của học sinh THPT trong việc lĩnh hội kiến thức địa lí Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên và người học tự giác, tích cực chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Quá trình dạy học chịu sự chi phối của nhiều qui luật như: - Các qui luật sinh lí và tâm lí học lứa tuổi: chức năng, cơ chế hoạt động của thần kinh cao cấp có ảnh hưởng tới năng lực nhận thức, tới quá trình tư duy, tới chế độ làm việc, nghỉ ngơi; đặc điểm lứa tuổi có ảnh hưởng tới cường độ, nhịp độ, độ sâu của hoạt động nhận thức. - Các qui luật tâm lí của hoạt động nhận thức: nhận thức của con người diễn ra theo hai giai đoạn, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính. Mỗi giai đoạn lại tuân theo những qui luật của các quá trình tâm lí nhận thức cụ thể. - Các qui luật lí luận dạy học: quan hệ và tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học, sự phụ thuộc của quá trình dạy học vào môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Quá trình dạy học diễn ra phù hợp với qui luật sẽ đảm bảo thu được kết quả cao. Chính vì vậy, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học gắn liền với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. 4.1. Đặc điểm học tập của học sinh phổ thông Đặc điểm học tập của học sinh THPT khác nhiều so với học sinh THCS. Hoạt động học tập giai đoạn này đòi hỏi học sinh phải tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động học tập và lĩnh hội tri thức. Trang 13 GIÁO VIÊN KIẾN THỨC ĐỊA LÍ MÁY VI TÍNH HỌC SINH chuyển tải định hướng chủ động lĩnh hội Chính vì vậy, các phương tiện và phương pháp dạy học cũng cần có sự thay đổi. Học sinh sẽ hứng thú hơn với các loại phương tiện kích thích trí tò mò và khả năng tư duy. Máy vi tính là phương tiện dạy học có sức hấp dẫn đối với học sinh vì qua đó học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn có cơ hội làm quen với nhiều kĩ năng khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn nội dung và hình thức trình diễn trên máy vi tính phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh. 4.2. Đặc điểm trí tuệ của học sinh phổ thông Thời kì này các chức năng của não đã phát triển đầy đủ, học sinh phổ thông có khả năng thực hiện các thao tác tư duy lí luận trừu tượng và phức tạp; đồng thời óc nhận xét và phê phán cũng phát triển. Do đó, học sinh THPT có đủ khả năng trong việc tiếp cận và sử dụng máy vi tính như một phương tiện học tập hữu hiệu nhằm khai thác, mở rộng và tìm hiểu sâu hơn về kiến thức địa lí cũng như các môn học khác. Tuy nhiên năng lực tư duy của học sinh THPT chưa đạt đến mức hoàn thiện như người trưởng thành, vì vậy vai trò định hướng của người giáo viên là rất quan trọng. 5. Chương trình địa lí lớp 11 trong hệ thống chương trình địa lí phổ thông Trong chương trình địa lí THCS, học sinh đã có những hiểu biết chung nhất về Trái đất, về các châu lục trên thế giới, về địa lí tự nhiên cũng như địa lí kinh tế-xã hội Việt Nam. Chương trình địa lí THPT, ở lớp 10 học sinh được học những kiến thức về tự nhiên, dân cư và các ngành kinh tế. Sang lớp 11, những kiến thức về tự nhiên và kinh tế xã-hội được học sinh vận dụng để tìm hiểu về đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội của một số quốc gia và khu vực trên thế giới. Đồng thời tìm hiểu tình hình phát triển của chúng trong bối cảnh chung của nền kinh tế-xã hội của thế giới. Mục đích chính của chương trình là cố gắng làm rõ được những con đường phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia thuộc các nhóm nước khác nhau, những chủ trương, đường lối chính sách của quốc gia đó trong từng giai đoạn lịch sử. 5.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng Chương trình địa lí kinh tế-xã hội lớp 11 có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các kiến thức về: - Bối cảnh quốc tế cho sự phát triển kinh tế-xã hội của từng quốc gia trên thế giới như: dân số, môi trường, các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, các mối quan hệ kinh tế thế giới trong thời gian gần đây. - Những kiến thức cơ bản về địa lí kinh tế-xã hội của một số quốc gia trên thế giới như: Hoa Kì, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á... Trang 14 - Rèn luyện và phát triển các kĩ năng làm việc với kênh chữ, kênh hình trong sách giáo khoa; kĩ năng khai thác bản đồ, biểu đồ. 5.2. Nhiệm vụ giáo dục Nhận thức được quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia là một quá trình phát triển có qui luật và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ với các đường lối, chính sách; từ đó học sinh nhận thức đúng đắn về con đường phát triển của quốc gia mình. Có ý thức xây dựng đất nước trong hiện tại cũng như tương lai, sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước bằng những việc làm với nhiều hình thức khác nhau. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Tìm hiểu đôi nét về công dụng của máy vi tính - Máy vi tính được sử dụng trong dạy học có thể giải quyết được nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học, như truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng, ôn tập, kiểm tra đánh giá…Các khả năng đó của máy tính có được là nhờ vào các chức năng lưu trữ, xử lí và cung cấp thông tin; điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và liên lạc; luyện tập các kĩ năng và thực hành; minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏng…Hiện nay, máy vi tính với hệ thống đa phương tiện multimedia ra đời đã tăng cường khả năng phổ cập của máy tính hết sức rộng rãi. - Sử dụng máy vi tính với hệ thống đa phương tiện (multimedia) được hiểu là máy tính được nối và điều khiển một hệ thống đa phương tiện gồm các thiết bị thông thường như đầu video, tivi, máy ghi âm…Hệ thống này cho phép sử dụng nhiều dạng truyền thông tin như: văn bản, hình họa, hoạt ảnh, ảnh chụp, âm thanh… 2. Tình hình sử dụng máy vi tính trong dạy học trên thế giới Tại một số nước phát triển trên thế giới như Hoa Kì, Anh, Nhật Bản…và các nước Đông Nam Á, các kiến thức cơ bản về máy vi tính đã được phổ cập ở cấp học phổ thông. Các hoạt động dạy và học phần lớn đều sử dụng đến máy vi tính. Nhiều môn học đã có những phần mềm riêng phục vụ cho nội dung giảng dạy. 3. Tình hình sử dụng máy vi tính trong dạy học nước ta hiện nay Do sự tiến bộ khoa học-kĩ thuật cùng với sự đầu tư thích đáng cho ngành giáo dục, hiện nay, ở nhiều trường phổ thông đã được trang bị máy vi tính nhằm phục vụ cho mục đích giảng dạy không chỉ trong bộ môn tin học mà còn nhiều bộ môn khác. Việc khai thác, ứng dụng các phần mềm dạy học vào giảng dạy đã bước đầu được thử nghiệm và có chiều hướng nhân rộng. Đối với môn địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với việc cải tiến và hiện đại hóa các phương tiện-thiết bị kĩ thuật dạy học đang là một xu thế tất yếu. Trang 15 Giáo viên ngày càng nhận thức được kết quả khả quan mà máy vi tính với vai trò là một phương tiện dạy học mang lại. Tuy nhiên việc sử dung máy vi tính trong trường phổ thông còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Một mặt, do cơ sở vật chất của các trường chưa đầy đủ và đồng bộ. Mặt khác, trình độ và việc tiếp cận với máy tính của giáo viên và học sinh còn hạn chế, đặc biệt là ở các trường phổ thông vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, để việc sử dụng máy vi tính trong dạy học đạt kết quả tốt đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội nói chung và của ngành giáo dục nói riêng, đồng thời đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của thầy và trò. Trang 16 Chương II: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ-XÃ HỘI THẾ GIỚI LỚP 11-THPT I. CÁC HƯỚNG SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1. Sử dụng máy vi tính trong khai thác, trình bày và minh họa kiến thức địa lí Máy vi tính giúp giáo viên và học sinh khai thác các nguồn thông tin, số liệu địa lí cần thiết theo một chủ đề đã định trước. Các nguồn thông tin này có thể biểu diễn dưới nhiều hình thức khác nhau như các văn bản, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, phim tư liệu… Thông qua các nguồn thông tin trên, giáo viên có thể sử dụng để trình bày và minh họa kiến thức sách giáo khoa hoặc hướng dẫn học sinh cách khai thác để mở rộng kiến thức. 2. Sử dụng máy vi tính để mô phỏng các quá trình địa lí tự nhiên Các phần mềm địa lí sẵn có cùng với các chương trình trợ giúp khác có thể giúp giáo viên và học sinh xây dựng các mô hình từ đơn giản đến phức tạp nhằm trực quan hóa các kiến thức địa lí như quả địa cầu, rừng, biển, sông…. Ngoài ra máy vi tính còn có khả năng mô phỏng các quá trình địa lí cần nghiên cứu nhưng không thể thực hiện được do nhiều nguyên nhân như cơ sở vật chất, thời gian, không gian,…. các chuyển động của các hành tinh, những hiện tượng địa lí như: động đất, núi lửa… 3. Sử dụng máy vi tính trong các bài thực hành địa lí Hệ thống các bài thực hành rất đa dạng, gồm các bài thực hành về bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê,… máy vi tính cùng với các phần mềm chứa đựng những nội dung kiến thức địa lí phong phú tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thực hành. Bên cạnh những phần mềm có sẵn, giáo viên có thể xây dựng các phần mềm thực hành để thực hành các bài trong sách giáo khoa. Qua đó, học sinh ứng dụng để làm những bài thực hành đạt kết quả cao hơn. 4. Sử dụng máy vi tính trong ôn tập, kiểm tra đánh giá Khâu ôn tập, kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Qua đó, giáo viên có thể thu được những thông tin phản hồi về mức độ tiếp thu tri thức của học sinh để có cách điều chỉnh hoạt động dạy và học. Thông qua máy vi tính, khâu ôn tập có thể được tiến hành một cách nhanh chóng, có điều kiện đánh giá được điểm mạnh và yếu của mọi học sinh. Tùy vào nội dung và hình thức cụ thể của mỗi phần mềm, giáo viên có thể đánh giá, nhận xét, cho điểm hay củng cố và bổ sung kiến thức. Trang 17 II. MỘT SỐ PHẦN MỀM CÓ KHẢ NĂNG KHAI THÁC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1. Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word Microsoft Word là phần mềm soạn thảo, định dạng văn bản và liên kết hỗ trợ với các phần mềm khác. 2. Phần mềm Microsoft Excel Microsoft Excel là phần mềm xử lý bảng tính, thống kê, vẽ biểu đồ 3. Phần mềm hệ thống Window - Window là hệ thống điều hành gồm một bộ phận chương trình để liên kết và điều hành mọi hoạt động các bộ phận của máy tính. Nhờ hệ điều hành này mà các chương trình ứng dụng khác nhau mới chạy được. Nó tạo ra lệnh để con người có thể trực tiếp làm việc với máy tính. - Window có thể ứng dụng rộng rãi trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, cả lĩnh vực giảng dạy. Với nhiều tính năng, Window có thể phục vụ cho dạy học như: soạn thảo văn bản, tính toán, xây dựng biểu đồ, bản đồ, xử lí ảnh, âm thanh, phim video,… nhờ vậy mà Window được khai thác để xây dựng các phần mềm dạy học nói chung và phần mềm dạy học địa lí nói riêng. 4. Encarta Referency Library (Thư viện tham khảo điện tử của hãng Microsoft) Encarta hoặc World Atlas là phần mềm chứa đựng một khối lượng lớn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa khổng lồ của nhân loại… Hệ thống bản đồ trên Encarta phong phú và có thể được phóng to, thu nhỏ dễ dàng, có thể trải lên mặt phẳng hoặc bề mặt trong của quả địa cầu, có thể in ra giấy rất thuận tiện. Phần thống kê nội dung của Encarta có nội dung cụ thể về dân số, thu nhập, giáo dục, tuổi thọ, kinh tế, thương mại,…của các nước. Các thông tin này thường xuyên được cập nhật từ các nguồn ngân hàng của thế giới (World Bank), Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA),… 5. Phần mềm PC Fact PC Fact là phần mềm chứa đựng các bản đồ và tư liệu địa lí, giúp cho giáo viên có thêm nhiều thông tin trong dạy học địa lí. Nội dung địa lí của phần mềm PC Fact gồm có: - Bản đồ hành chính thế giới, các châu lục, các khu vực lớn, bản đồ của 200 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. - Bản đồ tự nhiên thế giới, các châu lục, các khu vực lớn, các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. - Bản đồ các khu vực giờ trên Trái Đất. Trang 18 - Bản đồ kinh tế-xã hội. - Các loại bản đồ trống. - Các tháp tuổi, số liệu, biểu đồ về dân số, kinh tế của các nước và lãnh thổ trên thế giới. - Danh mục của gần 1000 địa danh trên thế giới về núi, sông, biển,… - Sơ đồ vị trí của gần 4500 thành phố trên thế giới. - Quốc kì, quốc ca của hầu hết các nước trên thế giới. PC Fact được thiết kế gọn, dễ sử dụng. Với phần mềm này, giáo viên có thể khai thác khá đầy đủ các tài liệu cần thiết về các nước trên thế giới, phục vụ cho việc soạn bài, dạy học trên lớp, soạn bài tập cho học sinh, in các bản đồ trống cho học sinh làm bài thực hành…Tuy nhiên do chưa được Việt hóa, nên phần mềm này có một số khó khăn cho giáo viên và học sinh trong việc sử dụng để dạy học. 6. Phần mềm MapInfor MapInfor là phần mềm dành cho quản lí thông tin dữ liệu bản đồ. Trong dạy học địa lí, phần mềm MapInfor cho phép phóng to, thu nhỏ bản đồ, lọc các đối tượng địa lí trên bản đồ thành các nhóm, loại bỏ các đối tượng không cần thiết, giữ lại các đối tượng chủ yếu sử dụng trong nội dung bài học, hoặc chồng xếp các lớp bản đồ để tạo ra một bản đồ mới, thích hợp cho bài dạy học. MapInfor còn có thể sử dụng trong việc sử dụng và trình bày các mô hình, biểu đồ, ảnh…có thể kết hợp với các phần mềm tính toán trong trao đổi, lưu trữ, tính toán số liệu thống kê địa lí (ví dụ phần mềm Excel) Ngoài ra, MapInfor còn được sử dụng trong biên tập và trình bày bản đồ địa lí, hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, biên tập tài liệu, trình bày lên lớp. 7. Phần mềm địa lí World Atlas 7.1. Đặc điểm của phần mềm World Atlas World Atlas là một phần mềm địa lí có nhiều tư liệu cần thiết cho giáo viên và học sinh trong dạy học địa lí. Chương trình dễ khai thác sử dụng, các lệnh đã được thay thế bằng những biểu tượng đồ họa. Phần mềm World Atlas gồm 2 đến 6 đĩa CD, Trong đó có 1 đĩa cài đặt, 1 đĩa bản đồ và 4 đĩa tra cứu. Chương trình này chủ yếu sử dụng chuột để điều khiển. Tuy nhiên chương trình này có nhược điểm là toàn bộ kênh chữ được trình bày bằng tiếng Anh. Do đó, giáo viên muốn khai thác để phục vụ cho công tác giảng dạy thì phải biên soạn lại một số nội dung sang Font chữ Việt Nam. 7.2. Nội dung của phần mềm World Atlas Trang 19 Phần mềm World Atlas có nhiều nội dung thích hợp cho việc giảng dạy địa lí kinh tế xã hội thế giới lớp 11 phổ thông. Với phần mềm này giáo viên có thể khai thác đầy đủ các tài liệu cần thiết về các nước trên thế giới để soạn bài và giảng dạy trên lớp. Phần mềm địa lí World Atlas có 2 phần lớn là: - Nội dung các bản đồ động - Nội dung tư liệu: tư liệu thông tin, số liệu, tranh ảnh, phim video, âm thanh + Sự kiện – dữ liệu + Xã hội + Đất và khí hậu + Đơn vị hành chính Ngoài ra còn nhiều tranh ảnh, phim và các số liệu thống kê khác. 8. Chương trình trình diễn Powerpoint 8.1. Ý nghĩa của việc sử dụng Powerpoint trong thiết kế bài giảng Powerpoint là một phần mềm được thiết kế nhằm tạo ra các trình diễn. Đối với bộ môn địa lí, Powerpoint có thể tạo ra những trang trình bày (slide) thay thế cho giáo án, cho trình bày bảng, trình diễn các mô hình trực quan hoặc các hiệu ứng về âm thanh, hình ảnh khác. 8.2. Các thao tác, kĩ thuật cơ bản sử dụng Powerpoint trong thiết kế bài dạy học Hiện nay, có nhiều tài liệu trình bày về kĩ thuật sử dụng Powerpoint. Sau đây xin giới thiệu các thao tác và kĩ thuật cơ bản sử dụng PowerPoint trong thiết kế bài dạy học. (Theo Ths. Nguyễn Văn Tuấn. Chuyên đề “Ứng dụng Powerpoint trong thiết kế bài học địa lí THPT”) - Khởi động chương trình Powerpoint, định dạng và tạo file mới + Khởi động chương trình Powerpoint: chọn Start/Program/Microsoft Powerpoint, hoặc có thể nhấp trên thanh biểu tượng Office bar hoặc trên màn hình Windows. Trang 20 + Định dạng trang trình diễn: Một slide được chia làm 3 vùng ứng dụng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Việc định dạng được tiến hành bằng cách: chọn lệnh View/Muaster. Hộp thoại Muaster Slide View sẽ xuất hiện. Phần tiêu đề nằm ở khung To Edit Muaster Title Slide. Định dạng chung cho tất cả các tiêu đề của slide bao gồm kiểu chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề. Phần ghi chú nằm ở khung Footer Area dùng để đưa nội dung phần cuối trang vào các slide, tức là chọn khung Footer Area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở hộp thoại font trên thanh formatting, sau đó nhập nội dung cần thiết. + Lưu file mới: Chọn File/Save (Ctrl+S), hoặc nhấp vào biểu tượng save trên thanh công cụ. - Nhập nội dung văn bản, đồ họa cho từng slide + Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cụ thể cho từng slide. Có rất nhiều cách khác nhau để nhập nội dung văn bản vào các slide. Cách thuận tiện có được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình, nhấp trỏ chuột vào ô cuối màn hình. Sau đó vẽ vào màn hình, nhấp chuột phải vào trong ô, chọn Add text để nhập văn bản. + Hiệu chỉnh định dạng kí tự: vào Format/Font, xuất hiện hộp thoại font. Trong hộp thoại font có các mục chọn sau: font (cách tạo font chữ), font style (dạng chữ), size (cỡ chữ), color (màu chữ), underline (gạch dưới), shadow (tạo bóng mờ), emboss (tạo chữ nổi), superscript (chữ ở chỉ số trên), underscript (chữ ở chỉ số dưới). Những cách định dạng trên có thể dùng phím tắt hoặc các biểu tượng trên màn hình. + Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn Format/ Bullets and Numbering, ta thấy hộp thoại xuất hiện. Chọn dạng cần thiết trong các ô mẫu, chọn màu trong khung color, chọn kích cỡ trong khung size. Để chọn các bullets, kích vào customize hoặc picture. + Canh đầu dòng (Alignment): chọn Format/Alignment làm xuất hiện các lựa chọn: Align Left (Ctr+F) (canh đều trái), Center (Ctrl+E) (canh giữa), Align Right (Ctrl+R) (canh đều phải), Justify (Ctrl+S) (canh đều hai bên). + Thay đổi khoảng cách giữa các dòng (Line Spacing): chọn mục Format/Line Spacing, xuất hiện hộp thoại có các khung hiệu chỉnh sau: Line spacing (khoảng cách giữa các dòng), Before paragraph (khoảng cách phía trên đoạn văn bản), After paragraph (khoảng cách phía dưới đoạn văn bản). + Sử dụng thanh công cụ Drawing để thực hiện đồ họa. Nếu thanh Drawing chưa xuất hiện, ta vào View/Toolbar/Drawing để làm xuất hiện công cụ đồ họa. Cũng có thề sử dụng các hình mẫu trong Autoshapes. - Chọn dạng màu nền phần trình diễn + Chọn mẫu Template (mẫu hình nền): chọn Format/Side/Designs, xuất hiện hộp thoại Apply a Designs Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp. Trang 21 + Chọn màu cho Template: chọn Format/Side Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn màu khác thì vào nút Change Color để mở màu tự chọn. Sau khi chọn màu xong vào nút Apply để đổi màu cho các slide hiện hành, hoăc vào nút Apply to All để đổi màu cho tất cả các slide trong tập tin. + Chọn mẫu nền cho Template: vào Format/Background, xuất hiện hộp thoại Background. Trong hộp thoại này có 2 cách lựa chọn là More color và Fill effect. - Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào slide + Chèn ảnh ClipArt: chọn Insert/Picture/From File, xuất hiện cửa sổ ClipArt, chọn hình ảnh muốn chèn, chọn Insert/Picture/From File + Chèn tập tin ảnh: xuất hiện cửa sổ From File. Trong cửa sổ này, muốn chèn hình ảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó ra, chọn các file ảnh thích hợp (có dạng *.bmp, *jpgp, *tif, *emf, *wmf).  Chèn hình ảnh minh họa: Ảnh minh họa có thể lấy từ nhiều nguồn như các file ảnh lưu trong máy, từ các đĩa mềm tra cứu…  Chèn một bản đồ: Các bản đồ được thành lập từ các chương trình (MapInfor, Db-map) hay các bản đồ có sẵn trong các phần mềm tra cứu (PC Fact, Encara,…), có thể bằng cách Copy từ các chương trình này và dán trực tiếp vào PowerPoint Trang 22 HOA KÌ ĐẤT NƯỚC CỦA NHỮNG NGƯỜI NHẬP CƯ Dựa vào lược đồ phân bố sản xất nông nghiệp Hoa Kì (SGK Hình 7.7), nêu tên các khu vực chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa và cho biết các nông sản chính? II. CÁC NGÀNH KINH TẾ 3. Nông nghiệp  Chèn các biểu đồ, bảng biểu: Ta có thể lập các bảng biểu, biểu đồ vào các trang trình diễn Powerpoint hoặc các phần mềm khác như Excel, Word,…Ta có thể lập trực tiếp từ Powerpoint hoặc chèn biểu đồ từ Excel. + Chèn sơ đồ tổ chức (Organnization Chart): chọn Inser/Movie and Sound, trong phần này có các thư mục sau:  Movie from Gallery: chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft Office.  Movie from file: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn  Sound from file: chèn tập tin âm thanh tự chọn  Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa CD  Record Sound: ghi âm - Sử dụng các hiệu ứng trong Powerpoint để hoàn thiện nội dung và hình thức của một bài giảng + Xác lập các hiệu ứng động cho đối tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu ứng, sau đó chọn Slide Show Custom Amination chọn trong hộp Add Effects nào đó cho thích hợp, sau đó chọn các biểu thị kĩ xảo, chọn các biểu thị từng chữ, từng câu trong phần Introduce text. + Muốn thay đổi thứ tự xuất hiện của các đối tượng nào thì ta chọn đối tượng đó và nút Move để thay đổi thứ tự. + Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị trí, thứ tự cho từng đối tượng, ta thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng bên khung Start Amination, có hai lựa chọn:  On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kì trên màn hình, hiệu ứng sẽ bắt đầu thực hiện. Đối với một bài giảng điện tử nên chọn chế độ này để chủ động được trong quá trình dạy học. Trang 23 I. Dân số 5 50 105 179 227 296 0 50 100 150 200 250 300 350 1800 1880 1920 1960 1980 2005 1. Sự gia tăng dân số Dựa vào biểu đồ sau và quy mô dân số các nước đứng đầu thế giới, em hãy: Nhận xét về sự gia tăng dân số Hoa Kì Nguyên nhân Thuận lợi và khó khăn? 296Hoa Kỳ 1103Ấn Độ 1303Trung Quốc Dân số (triệu người)Quốc gia DÂN SỐ HOA KỲ GIAI ĐO ẠN 1800-2005 DÂN S Ố MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN TH ẾGIỚI NĂM 2005  Automuaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau hiệu ứng trước). Nếu thời gian bằng 00:00, thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi hiệu ứng trước thực hiện xong. + Định thời gian trình diễn: chọn Menu Show/Slide Transition sẽ xuất hiện hộp thoại, định thời gian vào ô seconds, nhấp vào nút Apply nếu định thời gian cho slide đó, hoặc nút Apply All cho tất cả các slide. - Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình Để thực hiện liên, kết cần chèn các nút điều khiển bằng cách: chọn Slide Show/Action Buttons, sau đó chọn loại buttons và drag trên màn hình để tạo buttons. Sau khi tạo buttons xong, xuất hiện cửa sổ action setting để thiết lập công dụng cho buttons. Trong action setting, có hai bảng lựa chọn để thiết kế biến cố: + Mouse (biến cố chuột): nhấn chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ thực hiện. + Mouse over (đưa trỏ chuột đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để thực hiện lệnh. + Trong khung Action on (Mouse over), có các lệnh sau: Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết để lựa chọn lệnh Next Slide (đến trang sau), Previous Slide (về trang trước), First Slide (về trang đầu), Last Slide (đến trang cuối), End Show (kết thúc trình diễn), … Run program (chạy chương trình khác): nhập đường dẫn vào tên tập tin chạy chương trình, hoặc từ nút Browse để tìm chọn tập tin. Object Action (tùy chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác nhau). Play sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh. - Chạy thử chương trình và sửa chữa: sau khi hoàn tất việc thiết kế chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ, phía trên màn hình để trình diễn các tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại hình ảnh, liên kết giữa các Slide • Khi sử dụng phần mềm trình diễn Powerpoint để thiết kế bài giảng địa lí, cần phải lưu ý các điểm sau: Chọn và trình bày các kiến thức cơ bản một cách ngắn gọn. Các kiến thức cơ bản của bài khi đưa vào Powerpoint phải được trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu. Chú ý sử dụng sơ đồ, bảng, biểu, các mũi tên chỉ mối liên hệ, các ô chữ nhỏ để trình bày kiến thức, tránh viết dài dòng. Về cơ bản, kiến thức trình bày trên Powerpoint (ở dạng kênh chữ) chính là kiến thức mà giáo viên ghi lên bảng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, ghi bảng có thể dài, vì giáo viên vừa ghi, vừa đọc, học sinh phải ghi theo. Logic của nội dung trình bày được học sinh lĩnh hội tu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1281.pdf
Tài liệu liên quan