Ứng dụng thương mại điện tử ở Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines

Tài liệu Ứng dụng thương mại điện tử ở Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines: MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng số hóa đã đưa xã hội loài người lên một tầm cao mới, với sự thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa. Cuốn theo trào lưu của thời đại, hoạt động thương mại cũng biến đổi một cách mạnh mẽ. Giờ đây, bên cạnh hình thức thương mại truyền thống đã xuất hiện thêm một hình thức thương mại mới, thương mại điện tử. Thuật ngữ thương mại điện tử đang trở thành từ xuất hiện nhiều nhất trên các diễn đàn kinh tế. Giới kinh doanh đang thay đổi một phần quan điểm của mình, từ bỏ ... Ebook Ứng dụng thương mại điện tử ở Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng thương mại điện tử ở Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểu kinh doanh truyền thống để bước vào một kiểu kinh doanh hoàn toàn mới, thương mại điện tử. Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Những tập đoàn lớn và cả những công ty nhỏ đều đã bắt đầu tìm thấy tác dụng của mạng Internet đối với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình. Đây cơ hội tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới. Pacific Airlines (Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines) là một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành khách và hàng hoá cũng như các chuyến bay thuê theo yêu cầu tới các điểm đến trong nước và quốc tế. Pacific Airlines được đánh giá là một trong hai Công ty triển khai thương mại điện tử toàn diện nhất ở Việt Nam. Qua quá trình tìm hiểu và làm việc tại Pacific Airlines, tôi nhận thấy thương mại điện tử là một bộ phận quan trọng trong chiến lược chiến lược kinh doanh của Công ty, thương mại điện tử dường như là một công cụ không thể thiếu để Pacific Airlines có thể chuyển đổi thành một hãng hàng không giá rẻ hàng đầu Việt Nam. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Ứng dụng thương mại điện tử ở công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines ”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines, với mục tiêu mô tả, phát hiện những mặt thành công cũng như hạn chế khi triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, thu thập và phân tích số liệu. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ tình hình ứng dụng thương mại điện tử ở Pacific Airlines. Được sự hướng dẫn của thạc sỹ Mai Xuân Được và Ban hỗ trợ&phát triển đại lý - chi nhánh miền Bắc, công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines, tôi đã hoàn thành khóa luận gồm 3 chương: - Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÀNG KHÔNG CỎ PHẦN PACIFIC AIRLINES - Chương II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC AIRLINES TRONG THỜI GIAN QUA - Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC AIRLINES Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HÀNG KHÔNG CỔ PHẦN PACIFIC AIRLINES 1.1. Các đặc điểm chủ yếu Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines Thông tin chung: Tên doanh nghiệp: Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines Tên tiếng Anh: Pacific Airlines Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần Nhà nước Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ vận tải hàng không Điện thoại: Tp Hồ Chí Minh: (84-8) 9.550.550 Hà Nội: (84-4) 9.550.550 Đà Nẵng: (84-511) 3.583.583 Webside: Cổ đông chính: Pacific Airlines đã và đang tiến hành tái cơ cấu thành hãng Hàng không đa sở hữu đầu tiên ở Việt Nam, bao gồm: - Cổ đông thuộc nhà nước: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (State Capital Investment Corporation) - Cổ đông liên kết: Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist) - Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: Qantas Airways (Úc). 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Các giai đoạn phát triển: Pacific Airlines là hãng hàng không lớn thứ hai ở Việt Nam, được thành lập vào năm 1991. Công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở khai thác chính đặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Từ khi thành lập đến hết năm 2004, Pacific Airlines hoạt động dưới danh nghĩa là công ty độc lập, tuy nhiên thực chất lại là “công ty con” của Vietnam Airlines với sự nắm giữ đến 86% cổ phần của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (trụ cột là Vietnam Airlines). Trong suốt một thời gian dài, tình hình kinh doanh của Pacific Airlines liên tục lao dốc và thua lỗ trầm trọng: Báo cáo tài chính đến hết 2004 cho thấy Pacific Airlines lỗ khoảng 156 tỷ đồng, nhiều gấp 4 lần số vốn điều lệ và không có khả năng trả nợ, chính điều này đã đặt Pacific Airlines trước 2 tình thế: hoặc là bị giải thể hoặc là cơ cấu lại một cách hợp lý. Do tình trạng thua lỗ nặng đến ngày 21/1/2005 , Pacific Airlines đã được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Bộ Tài chính theo Quyết định số 64/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức cũng như hoạt động SXKD của Công ty. Năm 2005, Pacific Airlines đã tích cực tái cơ cấu lại, cắt bớt đường bay không hiệu quả (tuyến Đà Nẵng – Hồng Kông, TP. Hồ Chí Minh - Taipei, TP.Hồ Chí Minh - Kaoshiung) và đàm phán lại để giảm chi phí thuê máy bay, nhờ đó hãng đã giảm được đáng kể các khoản lỗ. Từ tháng 02 năm 2007, Pacific Airlines chuyển đổi đồng bộ thành hãng hàng không giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam. Việc chuyển đổi này cho phép công ty tổ chức kinh doanh phù hợp hơn với thị trường hàng không nội địa và khu vực trong phạm vi 5 giờ bay phản lực. Đối với thị trường này, các yếu tố giá vé rẻ và tần suất bay cao của Pacific Airlines trở nên quan trọng trong việc kích thích thị trường tăng trưởng nhanh và biến vận tải hàng không thành phương tiện giao thông công cộng cho nhiều đối tượng hành khách. Các biện pháp kiểm soát, cắt giảm chi phí theo mô hình hàng không giá rẻ cho phép Pacific Airlines kinh doanh hiệu quả, đồng thời hành khách của Pacific Airlines được hưởng lợi ích thiết thực từ giá vé máy bay rẻ hơn nhiều so với hàng không truyền thống. Ngày 26/4/2007 Qantas đã ký kết hợp đồng đầu tư với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Qantas mua 30% cổ phần của Pacific Airline để trở thành đối tác chiến lược của hãng hàng không Pacific Airlines. Tới tháng 4 năm 2007, Pacific Airlines chiếm 30% thị phần vận chuyển hành khách trên tuyến bay chính của họ giữa thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và chiếm tổng cộng 15% thị trường hàng không nội địa. Hiện nay, Pacific Airlines tập trung khai thác các đường bay thường lệ nội địa Việt Nam. Ngoài ra khi có yêu cầu, Pacific Airlines cũng khai thác thêm các chuyến bay thuê chuyến nội địa và quốc tế phục vụ các doanh nghiệp du lịch, các khách hàng công ty và các tổ chức quốc tế. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: Quản lí tài chính, thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tiến hành hoạt động kinh doanh theo pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ xã hội. Chăm lo, làm tốt công tác liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. 1.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty 1.1.2.1.Thị trường và sản phẩm Thị trường: Hình 1.1. Phân khúc thị trường Hãng bay đa dịch vụ: Cân đối giữa mạng lưới, dịch vụ và thương hiệu Hãng bay giá trị: Thêm một số dịch vụ tiện lợi Hãng giá rẻ: Chi phí thấp, giá rẻ, không có dịch vụ khác Giá trị cao hơn Thương mại Phân khúc Số giờ bay 3 6 Hoạt động theo mô hình Hàng không giá rẻ, với số giờ bay thấp hơn 6 giờ bay, Pacific Airlines ngày càng nỗ lực hoàn thiện hơn nữa để phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với phương châm “Ai cũng có thể bay”. Sản phẩm và dịch vụ cung ứng Các chuyến bay : Pacific Airlines là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên của Việt Nam cung cấp các chuyến bay trong nước và quốc tế với các đường bay sau : Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Hà Nội Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Đà Nẵng Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Nha Trang Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Huế Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Hải Phòng Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Vinh Đường bay Tp. Hồ Chí Minh - Bangkok Đường bay Tp Hồ Chí Minh - Singapore - Kênh phân phối : Việc mua vé máy bay của Pacific Airlines có thể thực hiện dễ dàng hơn qua các kênh phân phối sau đây: Trang Web của công ty Khách hàng có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc đăng ký chỗ và thanh toán sau bằng tiền mặt tại các phòng vé của Pacific Airlines. Trung tâm phục vụ khách hàng (Guest Contact Centers) (hoạt động 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần) tại:    - Tp. Hồ Chí Minh: (84-8) 9.550.550              - Hà Nội: (84-4) 9.550.550              - Đà Nẵng: (84-511) 583.583 Phòng vé của Pacific Airlines tại các thành phố lớn và sân bay. Đại lý được ủy quyền của Pacific Airlines trong và ngoài nước. Nhằm phục vụ hành khách tốt hơn nữa, Pacific Airlines sử dụng rộng rãi mạng lưới đại lý bán vé máy bay chuyên nghiệp ở trong và ngoài nước. Hiện tại Pacific Airlines đã có gần 200 đại lý bán vé tại Việt Nam. Ngoài ra, Pacific Airlines tham gia 3 hệ thống bán vé máy bay toàn cầu (GDS) là Abacus, Amadeus và Galileo với tổng số trên 100.000 điểm bán (POS) trên toàn thế giới. Bất kỳ đại lý bán vé máy bay nào ở trong và ngoài nước có trang bị một trong các GDS thông dụng này đều có thể đặt chỗ, bán vé và thanh toán tiền vé bằng thẻ tín dụng cho các chuyến bay nội địa, quốc tế của Pacific Airlines. 1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý P.Khai thác bay P.TM thị trường P.Kỹ Thuật P.TCKT P.DV & Khai thác mặt đất P.QA Các TT phục vụ mặt đất Trưởng chi nhánh HĐQT Ban đổi mới Ban Kiểm soát Tổng GĐ Bộ phận hành chính Ban hỗ trợ và ptriển đại lý Ban Tài chính kế toán Ban đặt, giữ chỗ và bán vé Ban hàng hóa P.CNTT P.Nhân sự Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 1.1.2.3.Quy trình sản xuất Hình 1.3. Quy trình công nghệ thực hiện chuyến bay Đường bay Đặt chỗ chuyến bay Mua vé Audit Flight Ngày bay Thực hiện chuyến bay Cất cánh Hình 1.4. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Kí hợp đồng chuyến bay, đường bay: - Nội địa - Quốc tế - Thanh toán với khách hàng - Thu tiền nội địa, ngoại tệ Tổ chức thực hiện hợp đồng: - Loại máy bay - Đại lý vé - Vốn đầu tư - Con người 1.1.2.4. Đặc điểm về vốn, tài sản và trang thiết bị Tài sản Tỷ suất đầu tư = TSCĐ/Tổng TS Bảng 1.5. Cơ cấu tài sản Đơn vị tính: tỷ Pacific Airlines 2005 2006 2007 Tổng tài sản 3292 3356 3528 Tài sản lưu động 1057 979 882 Tài sản cố định 2235 2377 2646 Tỷ suất đầu tư 67,89% 70,83% 75% Nguồn: Phòng tài chính kế toán Tổng tài sản của Pacific Airlines tăng lên nhiều chủ yếu ở tài sản cố định. Nguyên nhân có thể là do tốc độ tăng trưởng quy mô của Pacific Airlines và chính sách đầu tư vào các tài sản cố định: mua sắm trang thiết bị, phát triển công nghệ hàng không. Nguồn vốn Để có thể nhìn khái quát về nguồn vốn của Pacific Airlines cần tập trung vào cơ cấu và tính ổn định thông qua: Vốn chủ sở hữu, vốn vay Cơ cấu nguồn vốn cần chú ý: Vốn vay / Tổng nguồn vốn. Bảng 1.6. Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: tỷ Pacific Airlines 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn 3292 3356 3528 Vốn CSH 1751 1817 2041 Vốn vay 1541 1539 1487 Chỉ số mắc nợ 0,47 0.46 0,42 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Vốn CSH chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn chứng tỏ mức đảm bảo an toàn của Pacific Airlines càng cao. Đây là dấu hiệu mừng vì điều đó có nghĩa là giá trị Pacific Airlines tăng, tránh được rủi ro, làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư, chủ nợ,… góp phần thu hút được nhiều nguồn đầu tư hơn, làm tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn được đầu tư. Hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị: Pacific Airlines hiện đang sở hữu hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bi hiện đại với: - Máy bay: 05 chiếc Boeing B737-400 - Xe đầu kéo hành lý: 24 chiếc . - Xe băng chuyền hành lý: 30 chiếc - Xe chở hành lý: 35 chiếc - Xe đẩy suất ăn: 250 chiếc - Xe chở hành khách: 10 chiếc - Ngoài ra công ty còn có hệ thống văn phòng hiện đại ở cả 3 miền bao gồm: Trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh, chi nhánh miền bắc tại Hà Nội, chi nhánh miền trung tại Đà Nẵng; và các văn phòng đại diện, đại lý tại Hải Phòng, Vinh… 1.1.2.5.Đặc điểm về lao động Thực hiện đề án tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức, Công ty đã kiên trì tuyển mộ, củng cố tổ chức, sắp xếp lao động. Do đó, công ty đã có bộ máy gọn nhẹ, có hiệu quả và mở ra sự công bằng trong phân phối lực lượng lao động, ai có năng lực, có trí tuệ và có khả năng cống hiến cho công ty, kết quả lao động cao sẽ được công ty trọng dụng và đương nhiên được hưởng những quyền lợi đặc biệt mà công ty dành cho các đối tượng. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số lao động trong Công ty là 650 người, trong đó : Bảng 1.7. Cơ cấu lao động STT Tổng số cán bộ 650 Tuổi bình quân 32 Cơ cấu trình độ 1 Trên ÐH 38 2 Ðại học 386 3 Dưới ÐH 226 Cơ cấu nghiệp vụ 1 Quản lý 21 2 Kinh doanh 401 3 Đội bay 19 4 Chức năng 209 Thâm niên công tác 1 Trên 3 năm 190 2 Từ 1 đến 3 năm 333 3 Dưới 1 năm 127 Cơ cấu hợp đồng 1 Dài hạn 101 2 Lao động và đào tạo 215 3 Khác 0 4 Cơ bản 305 5 Học việc 27 Nguồn: Phòng nhân sự, tháng 12 năm 2007 Bộ máy nhân viên của PA nhìn chung là trẻ, trình độ nhân viên chiếm 65.23% là Đại học và trên Đại học, đủ tiêu chuẩn đáp ứng cho yêu cầu của công việc, thuận lợi cho doanh nghiệp vì đặc thù của ngành hàng không là công nghệ hiện đại và luôn thay đổi, cần nhanh nhạy nắm bắt công nghệ, theo kịp với đà phát triển của khu vực cũng như thế giới. 1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh mấy năm gần đây Biểu đồ 1.8. Tình hình SXKD giai đoạn 2003 – 2007 Đơn vị : tỷ Nguồn: Phòng tài chính kế toán Từ biểu đồ ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm trở lại đây có những điểm chính sau : Lợi nhuận của công ty trong 5 năm gần đây đều âm, điều này phản ánh tình trạng thua lỗ triền miên kéo dài của Công ty từ trước đến giờ, nguyên nhân chính của tình trạng này là hậu quả của cơ cấu hoạt động trước đây của Công ty và những khoản nợ mà nó để lại. Đến năm 2004, công ty đã thua lỗ ở mức rất cao (– 155.6 tỷ đồng). Điều này phản ánh năng lực quản lý yếu kém, không có khả năng cạnh tranh của công ty, nguyên nhân dẫn đến điều này là do sự dựa dẫm quá lâu vào người anh cả Vietnam Airlines khi Pacific Airlines trực thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Do tình trạng thua lỗ nặng đến ngày 21/1/2005, Pacific Airlines đã được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Bộ Tài chính theo Quyết định số 64/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Điều này đã đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động SXKD của Công ty. Năm 2005, dưới sự kiểm soát, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Pacific Airlines đã tái cơ cấu lại Công ty, và ngay lập tức thu được những kết quả đáng kể: Tổng doanh thu tăng 94,8 tỷ đồng (13,64% ), lỗ giảm 70.1 tỷ đồng (45,05% ). Chi phí tuy tăng lên 1,7% so với năm trước nhưng đó là do sự gia tăng các chuyến bay và mua sắm một số trang thiết bị mới, trên thực tế Công ty đã cắt giảm được khoản chi phí khổng lồ lên đến 130 tỷ đồng/ năm so với năm 2004. Năm 2006, doanh thu của Pacific Airlines tiếp tục tăng trưởng : doanh thu tăng 54,59% , lỗ giảm 22,57 %. Đến năm 2007, khi Pacific Airlines chuyển đổi thành hãng hàng không giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam, doanh thu tăng 1,59%, thua lỗ giảm 98,79 %, mặc dù doanh thu tăng chậm hơn so với năm trước nhưng thua lỗ giảm 65.4 tỷ đồng điều này là một thành công lớn trong tình hình giá xăng dầu trên thế giới đang tăng mạnh trong năm này. Như vậy, mặc dù Pacific Airlines đang lỗ nhưng với xu thế tăng trưởng và phát triển như những năm gần đây, với chiến lược kinh doanh đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, cùng nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, một viễn cảnh tươi sáng đang chờ đón Pacific Airlines, tin chắc Pacific Airlines sẽ thoát khỏi tình trạng thua lỗ và tiến tới phát triển thành một hãng hàng không giá rẻ hàng đầu Việt Nam có sức cạnh tranh trong nước cũng như trong khu vực trong tương lai. 1.3. Những thuận lợi, khó khăn và những định hướng phát triển của Công ty 1.3.1.Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: - Từ khi Bộ Tài chính thay thế Tổng công ty Hàng không Việt Nam làm cổ đông chi phối tại Pacific Airlines để kiểm soát đặc biệt và cơ cấu lại hoạt động theo quyết định số 64/2005/QĐ-TTg ngày 21/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ Tài chính và các cơ quan của Bộ, Ban chỉ đạo đề án tái cơ cấu, Hội đồng quản trị của Pacific Airlines; tình hình hoạt động kinh doanh Công ty dần đi vào quỹ đạo, tăng năng lực và hiệu quả kinh doanh. - Cơ cấu tổ chức công ty dần ổn định, do chiến lược kinh doanh đúng đắn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày một cải thiện. Cán bộ công nhân viên đã thấy được tương lai của công ty, đặt niềm tin vào sự phát triển của Công ty và nỗ lực hết mình làm tròn trách nhiệm của từng người, từng bộ phận để hướng tới mục tiêu, kế hoạch đã đề ra của Ban lãnh đạo. - Vừa qua Pacific Airline đã liên doanh với Jetstar Airways, Jetstar Airways sẽ hỗ trợ PA về kỹ thuật, lực lượng phi công, đào tạo, quản lý‎ vận hành, sửa chữa bảo hành máy bay, mở rộng mạng lưới bay nội địa và quốc tế hoạt động kinh doanh nói chung…ngoài ra, Pacific Airlines và Jetstar Airways sẽ liên kết thương hiệu, đây là một cơ hội lớn cho Pacific Airlines phát triển thương hiệu trong khu vực. - Cùng với sự phát triển kinh tế của toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, nhu cầu về vận tải bằng đường hàng không ngày càng tăng nhằm mục đích giao thương kinh tế, giao lưu văn hoá, và du lịch. Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành hàng không và hoạt động kinh doanh của Pacific Airlines. Khó khăn: - Trên thị trường nội địa, Pacific Airlines đang phải cạnh tranh khốc liệt với 2 doanh nghiệp là hãng Hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines và Công ty bay dịch vụ hàng không VASCO, tới đây, khi hãng hàng không tư nhân đầu tiên của Việt Nam Vietjetair đi vào hoạt động, sự cạnh tranh trên thị trường này ngày càng tăng. Trên các đường bay quốc tế, hiện nay trên thị trường dịch vụ hàng không Việt Nam đang có sự tham gia của 35 hãng hàng không nước ngoài, chủ yếu đến từ các nước Đông Nam Á. Đây thực sự là một thách thức lớn của Pacific Airlines khi hãng có ý định mở thêm các đường bay quốc tế đi và đến Việt Nam trong tương lai bởi các đối thủ này vốn có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực Hàng không giá rẻ. - Biến động giá xăng dầu trên thế giới: giá xăng dầu trên thế giới ngày càng tăng mạnh, do đó làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh và giảm lợi nhuận của công ty. - Sự bùng nổ tăng trưởng của hàng không thế giới, nhất là tại Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Trung Đông dẫn tới tình trạng khủng hoảng thiếu máy bay đối với các hãng hàng không. Pacific Airlines muốn có nhiều máy bay hơn song do phát triển hàng không thế giới quá nóng, việc thuê máy bay gặp nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng tới kế hoạch mở rông thị trường, mở thêm các đường bay mới và tăng tần suất các chuyến bay của Pacific Airlines. 1.3.2.Định hướng phát triển Mục tiêu chiến lược Pacific Airlines: trở thành hãng hàng không giá rẻ hàng đầu ở Việt Nam, có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động khai thác, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội các địa phương và đất nước. Những ưu tiên và cam kết dịch vụ của Pacific Airlines với hành khách là an toàn, bay đúng giờ, các dịch vụ dưới đất, trên không tiện lợi và thân thiện, giá vé rẻ. Pacific Airlines mong muốn nhận được sự hiểu biết, ủng hộ và hợp tác của hành khách đối với các điều kiện đặc thù của hàng không giá rẻ, qua đó xây dựng mối quan hệ lợi ích bền chặt và đôi bên cùng có lợi. Mục tiêu chủ đạo năm 2008 của Pacific Airlines: ổn định khai thác , nâng cao hệ số sử dụng ghế, mở rộng thị trường khai thác và nâng cao hình ảnh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Chương II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT Ở PACIFIC AIRLINES TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Sự cần thiết triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines. Lợi ích của thương mại điện tử : Đối với Công ty: Pacific Airlines đã lựa chọn sứ mệnh trở thành hãng hàng không giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam. Quyết định này đồng nghĩa với việc Pacific Airlines phải tiết kiệm, giảm tối đa chi phí không cần thiết như: phòng bán vé, đại lý, con người, cơ sở vật chất và trước hết là tấm vé giấy. Tại Việt Nam, chi phí cho 1 tấm vé giấy thường từ 7-10 USD gồm: in ấn (ở nước ngoài), thiết kế, bảo quản, nhân viên phòng vé, kế toán… Các khoản chi phí này thường được tính vào giá vé, làm giảm đi rất nhiều sức cạnh tranh của các hãng hàng không. Còn khi chuyển sang vé điện tử, tổng chi phí cho một tấm vé sẽ giảm đến cực tiểu, chỉ bằng 1/10 so với vé giấy. Lợi ích này nhìn thấy rõ ràng và quá lớn. Trong quy trình bán vé giấy của các hãng hàng không thường có một bộ phận gọi là “tay xanh” (với Pacific Airlines ) hoặc “tay đỏ” (với Vietnam Airlines). Tên gọi này để chỉ các nhân viên làm công việc rất thủ công là đếm, kiểm vé trước khi xuất cho khách hàng và bị mực từ giấy than trên vé thôi ra tay. Khi chuyển sang vé điện tử, các bộ phận làm thủ công như vậy sẽ không còn, giúp giảm đáng kể chi phí lương và quản lý. Thêm vào đó, khi sử dụng vé giấy, chi phí cho hạ tầng công nghệ bán vé của Pacific Airlines tốn khoảng 1 triệu USD mỗi năm, trong đó riêng chi phí thuê đường truyền của hãng SITA đã chiếm tới 50%. Còn nay, chi phí cho toàn hệ thống Bán Vé Điện Tử của Pacific Airlines chỉ khoảng 500.000 USD, trong đó, 300.000 USD là đầu tư cho hạ tầng mạng. Đây là khoản đầu tư một lần nên Pacific Airlines ước tính họ có khả năng thu hồi trong vòng không đến một năm. Đối với các đại lý: Khi triển khai thương mại điện tử so với bán vé giấy các đại lý sẽ có các điểm tiện lợi sau: tránh được các sai sót khi điền thông tin khách hàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí lên công ty lấy vé và nộp tiền. Theo thống kê của phòng TM&TT, hiện nay 70% doanh số bán là từ các đại lý, việc có thêm nhiều lợi ích hơn cho các đại lý sẽ là động lực kích thích kênh bán hàng quan trọng này của Công ty. Đối với khách hàng: Ngoài việc được hưởng mức giá rẻ thì khi triển khai thương mại điện tử, khách hàng của Pacific Airlines sẽ có được sự minh bạch trong thông tin chuyến bay nhiều hơn so với trước đây. Mọi thông tin về chuyến bay đều được đăng tải trên trang web, việc đặt giữ chỗ cũng hoàn toàn tự động. Điều này biểu hiện sự văn minh, bình đẳng trong việc mua bán vé là một nét mới trong văn hóa TMĐT. Buộc phải bán vé điện tử : Người dân trong nước bắt đầu làm quen với vé máy bay điện tử khi các hãng hàng không (HK) giá rẻ lần lượt đặt chân đến Việt Nam. Khi ấy mọi người cứ nghĩ hoạt động của HK giá rẻ là tiết kiệm tối đa các chi phí không cần thiết, kể cả việc mở các phòng vé, đại lý, tốn kém thêm về bộ máy, con người, cơ sở vật chất. Bán vé trên mạng sẽ tiết kiệm hơn nhiều các chi phí này, tiện lợi cho HK giá rẻ. Nhưng vé điện tử không chỉ dừng lại ở các hãng HK giá rẻ. Vừa qua, Hiệp hội HK quốc tế (IATA) đã ra nghị quyết yêu cầu các hãng HK trên toàn cầu sử dụng vé điện tử bắt đầu từ đầu năm 2008. Điều đó, có nghĩa tất cả các hãng HK trên thế giới (trong đó có các hãng Việt Nam) đều phải sử dụng vé máy bay điện tử trong việc đặt chỗ, bán vé, làm thủ tục HK (check-in) cho hành khách. 2.2. Những điều kiện để triển khai TMĐT ở Pacific Airlines 2.2.1.Khả năng ứng dụng TMĐT: Là khả năng nội tại của doanh nghiệp (khả năng về tài chính, khả năng về nhân lực, về cơ sở hạ tầng công nghệ mạng), và cũng chính là điều kiện để triển khai thương mại điện tử ở doanh nghiệp. Qua bảng sau ta có thể xác định được mức độ khả năng ứng dụng TMĐT của Pacific Airlines, có thể nói mọi trở ngại triển khai thương mại điện tử Công ty đều có thể vuợt qua: Bảng 2.1. Định lượng khả năng ứng dụng thương mại điện tử ở PA Mức độ đánh giá Dễ dàng vượt qua Có thể vượt qua Khó có thể vượt qua Chi phí x - - - - Nhân lực trong DN - - x - - Nhân lực ngoài DN - - x - - Cơ sở hạ tầng CNTT - - x - - Nguồn: Phòng thương mại thị trường Về chi phí: Với mục tiêu triển khai TMĐT toàn diện, chuẩn bị cho kinh doanh qua mạng. Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch chi tiết cho việc ứng dụng TMĐT trong quá trình kinh doanh của Công ty. Mặc dù chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thương mại điện tử toàn diện là khá cao, đầu tư cơ bản ban đầu lớn. Song công ty luôn xác định đây là mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Hơn thề hàng năm công ty đều có trích từ lợi nhuận một phần nhất định để đầu tư xây dựng cơ bản và đào tạo. Vì thề chi phí là trở ngại dễ dàng vượt qua. Có thể ước tính 1 số khoản chi phí lớn như sau: - Chi phí thuê tư vấn - Chi phí mua sắm thiết bị - Chi phí đào tạo nhân viên thương mại điện tử - Chi phí xây dựng Website - Chi phí cập nhật và nâng cập Website hàng năm Về nguồn nhân lực của công ty: Đội ngũ cán bộ nhân viên của Pacific Airlines có mặt bằng trình độ chung tương đối cao, có đào tạo chính quy, đã quen làm việc trong môi trường hiện đại sẽ nhanh chóng thích ứng với công việc khi triển khai hệ thống TMĐT. Tuy nhiên công ty còn thiếu nhân viên nào được đào tạo chính quy chuyên ngành TMĐT. Vì TMĐT là phương thức đòi hỏi người sử dụng và quản lý nó phải có một kiến thức toàn diện và chuyên sâu về các lĩnh vực sâu: quản trị kinh doanh, CNTT, tài chính ngân hàng và ngoại ngữ. Mặc dù vậy, đây là một trở ngại Công ty có thể vượt qua nếu có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài tốt. Về nhân lực ngoài doanh nghiệp: đó là đội ngũ chuyên gia tư vấn tổ chức, tư vấn thiết kế hệ thống thương mại điện tử, xây dựng website. Thực tế, đây là trở ngại mà công ty có thể vượt qua bởi khi có nhu cầu công ty có thể ký hợp đồng thuê các công ty chuyên về TMĐT trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng TMĐT: có thể nói đây là trở ngại có thể vượt qua của công ty. Mặc dù, trên bình diện quốc gia thì cơ sở hạ tầng CNTT của Việt Nam còn quá thấp kém chưa đáp ứng kịp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế số hoá. Nhưng trong những năm qua công ty đã có đầu tư thích đáng về cơ sở hạ tầng. Hiện nay ngoài những trang thiết bị thông thường như điện thoại, máy fax, mỗi phòng nghiệp vụ nhân viên của công ty đều được trang bị mỗi người 01 máy vi tính tất cả đều có nối mạng. 2.2.2.Thuận lợi từ bên ngoài - Sự khuyến khích của nhà nước: Thế giới đang hướng tới kỷ nguyên của công nghệ và kinh tế trí. Nhận thức sâu sắc về xu hướng vận động này Đảng và nhà nước ta trong thời gian qua tích cực khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới phương thức quản lý, phương thức kinh doanh, ứng dụng công nghệ hiện đại, hợp lý vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước đặc biệt coi trọng CNTT và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi ngành, lĩnh vực. TMĐT là 1 phần tất yếu của nền kinh tế đất nước trong tương lai, vì vậy các đề án nghiên cứu và triển khai TMĐT được xúc tiến mạnh mẽ nhận và được sự ủng hộ tích cực từ phía Chính phủ: + Kế họach tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 + Chiến lược phát triển CNTT – truyền thông đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015 + Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010… - Môi trường pháp lý : trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã tích cực xây dựng, hoàn chỉnh và bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến TMĐT, trong đó điển hình là việc cho ra đời Luật giao dịch điện tử ( có hiệu lực từ 1/3/2006 ). Luật giao dịch điện tử ra đời được đánh giá là có ý nghĩa to lớn trong việc tạo điều kiện phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, trong các Bộ Luật và Luật khác, các hoạt động liên quan đến TMĐT cũng được đề cập và quy định cụ thể hơn như: Bộ Luật dân sự, Luật Thương mại điện tử, Luật Công nghệ thông tin… - Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông phat triển mạnh mẽ: Các yếu tố trong hạ tầng CNTT và truyền thông bao gồm: + Ngành công nghiệp thiết bị ITC ( máy tính, thiết bị mạng,..). Đây là các yếu tố thuộc về phần cứng trong đấu tư cho TMĐ. + Ngành công nghiệp phần mềm + Ngành công nghiệp viễn thông ( các dịch vụ viễn thông cố định, di động…) + Internet và các dịch vụ gia tăng dựa trên Internet + Bảo mật, an toàn và an ninh mạng Đối với tất cả các ngành trên Việt Nam đều có những bước tiến mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ bước đầu học hỏi dần tới làm chủ và sáng tạo công nghệ. - Sự phổ biến rộng rãi của Internet và thói quen giao dịch trực tuyến: Theo thông kê của Trung tâm Thông tin Internet Việt Nam, tình hình phát triển Internet của Việt Nam trong mấy năm gần đây rất đáng mừng, Việt Nam hiện đang xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á về số người sử dụng Internet ( đến tháng 1 năm 2008 Việt Nam có 18913492  người sử dụng ): Bảng 2.2. Thống kê tình hình sử dụng Internet của Việt Nam đến tháng 1 năm 2008 - Số lượng thuê bao qui đổi : 5329547  - Số người sử dụng : 18913492  - Tỉ lệ số dân sử dụng Internet : 22.47   %  - Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam : 12580   Mbps  - Tổng băng thông kênh kết nối trong nước: 27744   Mbps     (trong đó băng thông kết nối qua trạm trung chuyển VNIX) 23000   Mbps  -  Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX : 17107900   Gbytes  -  Tổng số tên miền .vn đã đăng ký: 62693  -  Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký: 3379  -  Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp : 3831552   địa chỉ -   Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64 đã cấp : 16295032832  /64 địa chỉ  -  Tổng thuê bao băng rộng : 1325936 Nguồn: Người tiêu dùng đã bước đầu làm quen với hình thức giao dịch trực tuyến và dần thấy được lợi ích to lớn của giao dịch trực tuyến mang lại cho mình. Họ biết mua hàng trực tuyến nói chung thì giá cả sẽ rẻ hơn và họ sẽ không phải cảm thấy mất an toàn khi cầm tiền mặt đi mua hàng hóa… Khi Nhà nước ban hành Luật giao dịch điện tử, cùng với sự nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ điện tử của các doanh nghiệp trong thời gian qua, người tiêu dùng đã cảm thấy tin tưởng và thân thiện hơn với hình thức giao dịch trực tuyến và số lượng người tìm đến các trang web mua bán qua mạng tăng nhanh. 2.3.Tình hình ứng dụng TMĐT ở Pacific Airlines 2.3.1.Các giai đoạn phát triển của thương mại điện tử ở Pacific Airlines - Giai đoạn 1: Thông tin: Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web, thông tin liên lạc với khách hàng và các đại lý cũng như nội bộ Công ty. Đây là loại hình thương mại điện tử sơ khai mà Công ty đã sớm triển khai nhằm khai thác tính hữu dụng của Internet. Lợi ích sử dụng email là rất nhanh, rất rẻ và hết sức thuận tiện. Nhân viên của Công ty thay vì soạn thảo văn bản ra giấy, mua phong bì dán tem rối đem bỏ tại bưu điện và chờ đợi thì nay chỉ cần chọn địa chỉ và gửi (send). Công đoạn này chỉ mất vài phút và chi phí không đáng kể (chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua fax, bằng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện và chi phí chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua fax). Ngoài việc sử dụng email để thực hiện các giao dịch thương mại thì công ty cũng đã bước đầu sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến như: ._.- Yahoo.com - Infoseek.com - Altavista.com - Google.com Qua Internet công ty đã khai thác được thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, tin tức về các ngành nghề có liên quan đến hoạt động của công ty. Đồng thời công ty cũng đã tìm kiếm được các cơ hội kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước. Hiện công ty đã có một số địa chỉ Internet rất hữu ích và công ty thường xuyên truy cập vào đó để tìm kiếm thông tin. Với lượng thông tin “khổng lồ”, “phong phú”,với việc đơn giản và dễ dàng download thông tin từ Website về máy tính của mình đã làm cho công ty phần nào nhận thực được lợi ích của việc sử dụng Internet và trên hết là lợi ích của TMĐT. - Giai đoạn 2: Hiện diện qua website Website của một công ty chính là bộ mặt của công ty đó trên thế giới mạng, nó cũng như các đại lý, các văn phòng trong hình thức kinh doanh truyền thống. Website của công ty là nơi khách hàng ghé thăm khi cần biết thêm thông tin về công ty, sản phẩm, giá cả… và là nơi giao tiếp trực tiếp của khách hàng và công ty, đó là nơi họ có thể mua hàng, có thể biểu hiện thái độ ủng hộ hay không vừa lòng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty. Mọi công ty một khi đã lựa chọn Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh của mình, đều phải có cho mình một trang Web. Việc xây dựng và phát triển trang web của công ty thành công hay không ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty. Ý thức được tầm quan trọng này, Pacific Airlines đã cố gắng và có rất nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và phát triển trang web của công ty. Website của Pacific Airlines được xây dựng với sự hợp tác giữa Công ty và Navitaire (Mỹ) – công ty cung cấp giải pháp bán vé tốt nhất cho các hãng hàng không giá rẻ trên toàn thế giới. Ngoài ra Pacific Airlines còn thuê Công Ty CP PTCN & DV Sáng Tạo thường xuyên tham gia thiết kế và hỗ trợ bảo trì cho trang Web. Hình 2.3. Trang web của Pacific Airlines Hỗ trợ khách hàng thông qua Website và Internet: khách hàng khi có những thắc mắc về dịch vụ và chính sách của công ty có thể liên hệ trực tiếp tới công ty bằng cách gửi mail hoặc gọi điện cho Công ty qua: - Email: support@pacificairlines.com.vn - Điện thoại Tp. Hồ Chí Minh: (84-8) 9.550.550 Hà Nội: (84-4) 9.550.550 Đà Nẵng: (84-511) 3.583.583 Những thắc mắc thường gặp sẽ được Công ty giải đáp trong modul “Trợ giúp-Những câu hỏi thường gặp” của website Công ty. Đồng thời Công ty sẽ giải đáp bằng mail hoặc điện thoại đến từng khách hàng. - Giai đoạn 3: Mạng nội bộ Ứng dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp về tài chính, nhân sự.Các phần mềm thực sự đã giúp ích cho nhân viên rất nhiều, họ tiết kiệm thời gian và tránh được các sai sót, điều này cũng đồng nghĩa với một người có thể làm được nhiều việc hơn trước. Chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp: kết nối mạng Lan sẽ giúp cho các bộ phận trong Công ty truyền tải thông tin cho nhau dễ dàng hơn, giảm chi phi văn phòng, đồng thời lại tiết kiệm thời gian đi lại để thu thập thông tin trong Công ty. Với cách này, các nhân viên trong Công ty có thể dễ dàng trao đổi với nhau những ý tưởng của mình hơn là những cuộc họp tẻ nhạt hoặc kéo dài bất tận. - Giai đoạn 4: Tự động hóa giao dịch Tự động hóa giao dịch thương mại điện tử: đặt vé và thanh toán trực tuyến Đây là giai đoạn quan trọng đánh dấu bước chuyển biến toàn diện về thương mại điện tử của Công ty. Bằng việc sử dụng gói phần mềm Newskies, Pacific Airlines đã trở thành Công ty đầu tiên ở Việt Nam sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến ( online payment ), khách hàng vừa có thể đặt chỗ vừa có thể thanh toán qua mạng. - Giai đoạn 5: Thương mại điện tử tích hợp cấp độ cao Liên kết thông tin của doanh nghiệp với các đối tác, triển khai hệ thống thông tin tổng thể ERP, SCM, CRM Đây là giai đoạn Công ty đang hướng tới, khi đã áp dụng các hệ thống ERP, SCM, CRM, thì có nghĩa là Công ty đã đi sâu vào thương mại điện tử, sử dụng được toàn bộ tiện ích của nó trong sản xuất và kinh doanh. 2.3.2.Công tác tổ chức Thương mại điện tử ở Pacific Airlines có thể lấy mốc ngày 13/2/2007 để chia ra 2 thời kỳ chính đó là trước khi triển khai thương mại điện tử toàn diện ( nghĩa là có payment online ) và sau khi có thương mại điện tử toàn diện. Mặc dù thời kỳ sau mới được đánh giá cao trong việc triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines nhưng những bước chuẩn bị ở thời kỳ trước cũng là nhân tố quan trọng cho thành công ở thời kỳ sau : 2.3.2.1.Công tác tổ chức trước khi có bán vé điện tử: Thời kỳ này thương mại điện tử chủ yếu là ứng dụng các tiện ích của CNTT và Internet như: sử dụng mạng Lan, sử dụng mail, khai thác thông tin trên web, sử dụng các phần mềm tin học văn phòng…Để có được điều này Công ty phải có những chuẩn bị ban đầu bao gồm: - Đăng ký đường truyền kết nối Internet - Mua sắm trang thiết bị CNTT như máy tính, máy fax, máy in, các route…, đây là bước xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT cho Công ty - Tuyển mộ nhân viên IT phục vụ cho công tác CNTT trong công ty, thành lập phòng CNTT - Đào tạo lại nhân viên trong công ty, giúp cho nhân viên trong công ty sử dụng thành thạo các tiện ích của CNTT liên quan đến công việc của mình 2.3.2.2.Công tác tổ chức triển khai hệ hống bán vé điện tử: Việc triển khai được hệ thống bán vé trực tuyến là một thành công lớn của Công ty, đòi hỏi phải có nỗ lực đáng kể về mọi mặt. - Nhận thức về TMĐT: Những yêu cầu của TMĐT gồm hàng chục vấn đề phức tạp đan xen nhau trong một mối quan hệ hữu cơ bao gồm: + Hạ tầng cơ sở công nghệ + Hạ tầng cơ sở nhân lực + Bảo mật và an toàn + Hạ tầng thanh toán tài chính tự động + Bảo vệ sở hữu trí tuệ Thương mại điện tử bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở của nó là cả một tổng hoà phức tạp cho nên khi triển khai TMĐT ban lãnh đạo PA đã xác định rõ những điểm chính sau: + Lợi ích của TMĐT là rất lớn, triển khai TMĐT vừa có lợi cho khách hàng vừa có lợi cho Công ty và có lợi cho xã hội, tuy nhiên bên cạnh đó là những thách thức đặt ra không nhỏ. Cần phải nghiên cứu kĩ những mặt lợi, hại khi áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của Công ty để có những đối sách thích hợp. + TMĐT không đơn thuần chỉ là dùng phương tiện điện tử để thực hiện các hoạt động buôn bán truyền thống, khi đã chấp nhận ứng dụng TMĐT thì toàn bộ hình thái hoạt động của Công ty sẽ thay đổi, thay đổi cả về cơ cấu tổ chức, cả về cách thức hoạt động, tập quán làm việc và văn hoá Công ty… + Để thực hiện tốt TMĐT, Công ty cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, phải lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. Kế hoạch phải theo từng bước, từng giai đoạn để triển khai cho phù hợp tình hình Công ty cũng như mặt bằng công nghệ chung của xã hội. Cần thiết phải thực hiện các bước: Xem xét mô hình tổ chức doanh nghiệp. Xem xét yêu cầu của từng khâu Xem xét vấn đề quản lý tổng thể. Xác định đầu vào, đầu ra của một quy trình quản lý. Xây dựng, vận hành và thử nghiệm. Áp dụng rộng rãi, thường xuyên bảo trì, cập nhật. Đào tạo về công nghệ thông tin. + Trong quá trình triển khai TMĐT, cần tận dụng tốt ý kiến tư vấn của các chuyên gia, tranh thủ sự trợ giúp của chính phủ cũng như các bộ, ban, ngành… - Lựa chọn phần mềm và hạ tầng mạng: Hai vấn đề mang tính quyết định trong xây dưng hệ thống bán vé trực tuyến là chọn phần mềm và hạ tầng mạng. Qua nghiên cứu kinh nghiệm triển khai của các hãng hàng không bán vé trực tuyến và được sự tư vấn của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực CNTT, Pacific Airlines đã có những lựa chọn sau: Về phần mềm, PA đã lựa chọn hệ thống đặt chỗ, bán vé điện tử hiện đại bậc nhất thế giới New Skies của hãng Navitaire (Mỹ) mà các hãng hàng không giá rẻ trên toàn thế giới tin dùng. Phần mềm này được tư vấn chuyên môn bởi Unisys Corp., một công ty tin học hàng đầu của Mỹ. Đây là phần mềm cho phép hành khách tự đặt và chọn chỗ, xuất vé điện tử, đăng ký khách sạn, mua tour du lịch… hoàn toàn trên mạng Internet. Về hạ tầng mạng, Pacific Airlines chọn giải pháp kết nối mạng MegaWan kết hợp với dự phòng IPsec VPN trên nền Internet. Mô hình này đáp ứng được những yêu cầu của Pacific Airlines: + Xây dựng một hệ thống mạng tốt, an toàn cao, kết nối các vùng địa lý cách xa để phục vụ cho nhiều chi nhánh trải rộng khắp trên cả nước cũng như nước ngoài của Pacific Airlines. + Khi triển khai bán vé điện tử, hệ thống này đảm bảo tính sẵn sàng cao và chạy ổn định 24/24 giờ, đặc biệt phải thích ứng với điều kiện chất lượng và tốc độ đường truyền Internet tại VN vốn bất ổn. Thiết bị được sử dụng chính cho mô hình này là giải pháp tường lửa SSG (Secure Service Gateway) kèm chức năng bộ định tuyến của Juniper Networks. Thiết bị này đáp ứng các yêu cầu khắt khe nhất về kỹ thuật, tốc độ xử lý, độ ổn định và bảo mật. Nhờ thiết bị này, việc kết nối giữa các chi nhánh về trung tâm của PA không bị phụ thuộc vào môi trường đường truyền là Internet hay MegaWAN. Đối với các chi nhánh ở nước ngoài, PA sử dụng công nghệ SSL VPN giúp kết nối dễ dàng từ xa về hệ thống tại trung tâm. “Hãy tưởng tượng IPSec VPN là những đường hầm an toàn có sẵn liên thông các chi nhánh với nhau, và SSL VPN là giải pháp giúp người dùng đăng nhập vào hệ thống đơn giản như sử dụng Hotmail hay Yahoo mà không cần phải cài đặt cấu hình gì trên máy tính của họ”- Lương Hoài Nam, tổng giám đốc Pacific Airlines. Về nhân lực: Để triển khai thành công thương mại điện tử, Pacific Airlines phải có sự chuẩn bị kỹ về nguồn nhân lực. Ban lãnh đạo Pacific Airlines xác định nhân lực cho thương mại điện tử bao gồm: + Nhân lực cho triển khai hệ thống ban đầu: đây là những nhà tư vấn trong triển khai thương mại điện tử, những chuyên gia IT của công ty đối tác bán phần mềm và trang thiết bị cho Pacific Airlines. Pacific Airlines đã lựa chọn hình thức chìa khóa trao tay khi triển khai hệ thống bán vé trực tuyến nên phần nhân lực này chủ yếu do các đối tác cung cấp. + Nhân lực cho vận hành hệ thống: gồm nhân viên IT của Công ty và mỗi nhân viên trong công ty và nhân viên các đại lý. Nhân viên IT đòi hỏi phải có trình độ để tiếp thu công nghệ để đảm bảo các vấn đề về kỹ thuật của hệ thống. Còn các nhân viên kinh doanh khác được đào tạo theo 2 hình thức chính : tham gia các lớp đào tạo kỹ năng và truyền đạt kinh nghiệm người đi trước. Sau khi được đào tạo những nhân viên này phải nắm được các kỹ năng để sử dụng hệ thống theo chức năng nhiệm vụ của mình. + Nhân lực cho phát triển hệ thống: là các nhân viên IT giỏi trong phòng CNTT của Công ty, họ sẽ là những người nhận chuyển giao công nghệ, sẽ đi từ tiếp thu công nghệ đến làm chủ công nghệ đến sáng tạo công nghệ. - Về chi phí: + Chi phí mua sắm: sau khi kí kết hợp đồng với các bên đối tác, Pacific Airlines sẽ dựa theo các điều khoản trong hợp đồng để phân bổ chi phí hợp lý, kịp thời để nhanh chóng đưa hệ thống bán vé trực tuyến vào hoạt độnh. Chi phí cho toàn hệ thống Bán Vé Điện Tử của Pacific Airlines là 500.000 USD, trong đó, 300.000 USD là đầu tư cho hạ tầng mạng. Chi phí này sẽ được phân bổ từ quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty. + Chi phí đào tạo : Để có thể vận hành tốt hệ thống bán vé điện tử, Công ty cần phải đào tạo kỹ năng nghiệp vụ thương mại điện tử cho nhân viên của mình. Do hình thức đào tạo đơn giản, khoản chi phí cho đào tạo nhân lực là không đáng kể và được trích ra từ quỹ phúc lợi và khen thưởng. - Cách thức triển khai Nếu như ngày 12/2/2007, hãng vẫn dùng vé giấy thì sang ngày 13/2/2007, 100% vé của Pacific Airlines bán ra là vé điện tử. Toàn bộ hoạt động đặt chỗ, mua/bán vé, in vé và thanh toán đều tự động hoàn toàn trên mạng Internet qua địa chỉ: www.pacificairlines.com.vn. Như vậy Pacific Airlines đã chọn hình thức chuyển đổi toàn bộ chứ không phải là thay thế dần dần. 2.3.3.Nội dung chính của thương mại điện tử ở Pacific Airlines 2.3.3.1.Marketting điện tử Điều tra thị trường: so với các hình thức điều tra thị trường truiyền thống thì dường như điều tra thị trường qua Internet rẻ hơn rất nhiều nhưng những thông tin thu lượm được cũng không kém phần ý nghĩa. Các họat động điều tra thị trường bao gồm: - Theo dõi hành vi khách hàng: được tiến hành trên máy chủ. Qua máy chủ người phụ trách công việc biết được động thái khách khi họ truy cập trang web của Công ty: thời gian truy cập, tỷ lệ đặt chỗ, tỷ lệ thanh toán trực tuyến, số lượng truy cập vào các thời điểm. Từ những số liệu này nhân viên Công ty có thể đưa ra những đánh giá về hiệu quả các chính sách thương mại, chương trình khuyến mãi, chương trình Marketing, sự tác động của cạnh tranh tới Công ty. - Thu thập thông tin về thị trường du lịch: Khách du lịch chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu khách hàng của Pacific Airlines (với tư cách là 1 hãng hàng không giá rẻ), cho nên việc có được những thông tin nhanh chóng và chính xác về thị trường du lịch sẽ có tác dụng quan trọng để điều chỉnh trong kế hoạch kinh doanh của hãng để ứng phó kịp thời với những biến động từ thị trường du lịch. Những thông tin thường được chú ý tới là các sự kiện văn hoá lễ hội, các tour, chương trình du lịch lớn, các thông tin thông kê và dự báo về luồng khách du lịch… Các trang web thường được sử dụng : - Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh: Pacific Airlines sẽ tìm kiếm các thông tin sau: Thông tin liên quan đến chính sách thương mại của đối thủ cạnh tranh trực tiếp như là: chính sách giá vé (cạnh tranh bằng giá như thế nào), các chương trình khuyến mãi và tỷ lệ mở bán… Thông tin về các hình thức vận chuyển khác (xe khách , tàu hoả) đây là kênh thông tin về các mặt hàng thay thế sản phẩm của công ty. Thông tin về sự thành lập của các hãng hàng không mới: tiềm lực của hãng, mô hình kinh doanh, mạng đường bay khai thác, chiến thuật cạnh tranh… Các trang web để khai thác thông tin: (trang web đường sắt Việt Nam), (trang web của công ty Vietnam Airlines), (trang web của bộ giao thông vận tải)… Ảnh hưởng của thương mại điện tử tới Marketing- mix Price Thương mại điện tử là một bộ phận quan trọng trong đề án LLC ( hàng không giá rẻ ), nó có tác dụng rất lớn trong việc cắt giảm chi phí sản xuất để có thể tạo ra những mức giá hấp dẫn cho 1 hãng hàng không giá rẻ. Hình 2.4. Đặc trưng hãng vé giá rẻ Giá vé kinh tế Vé du lịch Vé khuyến mãi Không hạn chế Một số hạn chế, hầu hết các chỗ Nhiều hạn chế, một số ít chỗ Giá vé bình quân Chỉsố 100 80 60 40 20 0 100 80 60 40 20 0 Chỉ số -Ghế nằm -Thường Xe khách Tàu Giá vé bay Giá vé mục tiêu trung bình Mức giá được đưa ra của một hãng hàng không giá rẻ không chỉ thấp hơn so với hãng hàng không truyền thống mà còn có thể cạnh tranh với dịch vụ thay thế như tàu hỏa và xe khách. Product: Sự khác biệt của sản phẩm khi triển khai thương mại điện tử chính là sự minh bạch trong thông tin của sản phẩm dịch vụ. Nếu như trước đây bạn mua vé thì thông tin chuyến bay dường như không rõ ràng mà hoàn toàn phụ thuộc vào Airline staff ( bạn không nắm được chính xác chuyến bay của hãng còn bao nhiêu chỗ ), tuy nhiên khi triển khai thương mại điện tử, mọi thứ đều minh bạch. Hệ thống vé điện tử là một hệ thống mở, mang lại một sự minh bạch tuyệt đối ( khách hàng có thể biết chuyến bay còn thừa chỗ hay không và có thể đặt vé được ngay…) mọi thông tin liên quan đến chuyến bay đều được đăng tải trên trang web của Công ty. Place: Triển khai thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay sẽ mở rộng kênh phân phối giúp cho khách hàng tiện lợi hơn trong việc mua vé. So với kênh phân phối truyền thống thì kênh phân phối mới có thêm kênh bán bán hàng trực tuyến. Hình 2.5. Kênh bán của PA Kênh bán Hình thức thanh toán Website - Credit card: 04 loại Visa/ Master/ American Express/JCB Trung tâm Phục vụ hành khách (GCC) và Phòng vé Tiền mặt Credit card Đại lý (đặt qua Skysales) Tiền trong tài khoản đại lý Credit card Đại lý (đặt qua GDS) Tiền trong tài khoản đại lý Credit card Promition: - Quảng bá Website của Công ty + Sử dụng các Banner Ads : Pacific Airlines sử dụng 2 phương pháp sau để quảng cáo thông qua Banner Ads Trao đổi Banner : với các đối tác kinh doanh như Thuê chỗ đặt Banner : tại các trang web phổ biến như trang: .vnexpress.net; .vietnamnet.vn; + Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và ấn phẩm khác để quảng cáo cho Website công ty như đài truyền hình (ở các kênh VTV1/VTV3, HTV7/HTV9, đài truyền hình Hà Nội, đài truyền hình Đan Nẵng ), báo ( Báo Tuổi trẻ, BáoThanh Niên, Báo lao động, Thời báo kinh tế VN, Vietnam news, Vietnam Economic News…), các poster, tờ rơi… trên các phương tiện này sau khi đăng tải các thông tin quảng cáo thường có mục “muốn biết thêm chi tiết truy cập vào trang web của Công ty theo địa chỉ: ”. Điều này cũng góp phần quan trọng trong việc kích thích mọi người tìm đến với trang web của Công ty. - Xây dựng các chương trình truyền thông và quảng bá hình ảnh Pacific Airlines qua Internet: + Quảng cáo qua mail: Khi có các chương trình khuyến mãi hay chính sách về giá, chuyến bay…Công ty sẽ nhanh chóng gửi mail đến khách hàng thường xuyên và các đại lý bằng để họ có thể kịp thời nắm rõ về các thông tin này. Ngoài ra, Công ty sẽ dựa vào danh mục mail của các Công ty du lịch, khách sạn, để gửi mail về các Công ty này với mong muốn nhận được sự hợp tác từ phía họ để mở rộng kênh phân phối qua các cộng tác viên. + Quảng cáo trên các báo điện tử : bằng việc sử dụng các bài báo trên các báo điện tử, Pacific Airlines có thể thông tin đến công chúng về Công ty, những chính sách, chương trinh và hoạt động của Công ty. Điều này giúp cho công chúng biết đến Công ty, có cái nhìn rõ ràng hơn về các hoạt động của Công ty. So với các bài báo trên báo giấy thì sử dụng báo điện tử dường như rẻ hơn nhiều nhưng không kém phần hiệu quả. Các báo điện tử được lựa chọn thường là các báo có uy tín như: + Tổ chức những giao lưu trực tuyến: đây là một hình thức thu hút được sự chú ý của các đối tượng quan tâm và là dịp tốt để xây dựng hình ảnh Công ty Bán quảng cáo trực tuyến Với uy tín của website Pacific Airlines có được, công ty có thể thu được lợi nhuận từ việc cho thuê đặt quảng cáo. Pacific Airlines cho đặt các quảng cáo thích hợp trên trang web của Công ty với mức báo giá, và các điều kiện liên quan như sau: Bảng 2.6. Báo giá quảng cáo của PA www.pacificairlines.com.vn Vị trí Mô tả Đơn giá (VNĐ/tháng) Kích thước (pixels) Cơ chế Trang chủ Trang chuyên mục Top banner 460x60 Chia sẻ 2 25,000,000 15,000,000 Center banner 400 x 50 Độc quyền 22,000,000 N/A Large logo 150x135 Độc quyền 20,000,000 N/A Big logo 150x75 Độc quyền 13,000,000 N/A Basic logo 150x120 Độc quyền 9,000,000 N/A Small logo 100x65 Độc quyền 5,000,000 N/A Right logo 50x195 Độc quyền 7,000,000 N/A Left logo 195x80 Độc quyền 10,000,000 N/A Great banner 550x135 Chia sẻ 2 15,000,000 N/A Link to your Web Độc quyền 3,000,000 Nguồn: P.TM&TT Ghi chú: - Bảng giá chưa bao gồm 10% VAT. - Chế độ chia sẻ: luân phiên xuất hiện 02 công ty cùng một vị trí, mỗi logo/banner xuất hiện 15 giây. - Trang chuyên mục: gồm các trang trong quá trình tìm mua vé, xem/đổi chuyến bay, v.v… Yêu cầu kỹ thuật: - Thiết kế đồ họa dạng jpg, gif hoặc flash, động không quá 15 giây. - Quảng cáo dạng Banner có kích thước < 40 KB, dạng Logo có kích thước < 15 KB. - Nội dung quảng cáo phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và được sự chấp thuận của Pacific Airlines. Chính sách ưu đãi: - Miễn phí thiết kế mẫu quảng cáo cho khách hàng. - Trường hợp khách hàng mua độc quyền tại các vị trí chia sẻ, giá độc quyền được tính theo 150% báo giá. - Quảng cáo dài hạn được giảm giá : a. Trong thời gian 3 tháng: giảm 20% b. Trong thời gian 6 tháng: giảm 30% c. Trong một năm giảm: giảm 40% - Quảng cáo với thời gian dưới 01 tháng được tính như sau: a. Từ 01 đến 10 ngày: 45% giá nguyên tháng b. Từ 11 đến 20 ngày: 70% giá nguyên tháng c. Từ 21 đến 30 ngày: 100% giá nguyên tháng 2.3.3.2.Giao dịch trực tuyến: Hình 2.7. Quy trình giao dịch trực tuyến Khách hàng Trang web của Pacific Airlines Đặt chỗ Thanh toán Thẻ creditcard, debitcard Tiền mặt NHPH Vietcombank Pacific Airlines Huỷ chỗ Không nạp Nạp (2) (1) Đồng ý (1) Không đồng ý (2) Trừ tiền (1) Cung cấp dịch vụ (2) (1) (2) Các bên tham gia trong quy trình giao dịch Khách hàng: Mua vé trực tuyến qua các bước sau Bước 1: TÌM CHUYẾN BAY Bước 2: CHỌN CHUYẾN BAY Bước 3: THÔNG TIN NGƯỜI ĐẶT CHỖ Bước 4: THÔNG TIN HÀNH KHÁCH Bước 5: THANH TOÁN Bước 6: XÁC NHẬN THANH TOÁN Sau khi đặt chỗ trực tuyến, khách hàng có thể thanh toán bằng 2 hình thức: Trả sau bằng tiền mặt: tiền vé phải được thanh toán trong vòng 24 giờ tại phòng vé bằng tiền mặt sau khi xác nhận đặt chỗ. - Thanh toán bằng thẻ: Pacific Airlines chấp nhận thanh toán với các loai thẻ sau: Visa, Master, JCB, American Express và để có thể thanh toán trực tuyến khách hàng phải đăng ký dịch vụ này với NHPH thẻ. Pacific Airlines: cần phải có một Merchant Account và một Payment Gateway đẻ có thể chấp nhận thanh toán trực tuyến. Merchant Account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép Công ty khi kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến hành thông qua dạng tài khoản này. Payment Gateway là một chuơng trình phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hoá quá trình thanh toán thẻ tín dụng. Vietcombank: Với vai trò là ngân hàng thanh toán (Acquirer), Vietcombank cung cấp thương khoản (Merchant Account) cho Pacific Airlines, và Vietcombank đóng vai trò trung gian giữa Pacific Airlines và các NHPH. Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH): Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. Pacific Airlines đã làm gì để tránh rủi ro trong thanh toán điện tử a.  Thủ tục chấp nhận thẻ: - Tuân thủ việc chấp nhận thẻ do VCB qui định. - Tham gia các chương trình kiểm tra thẻ: + Verify by Visa (VbV); Card Secure Code (CSC)…: Hiện nay các chương trình này được coi là biện pháp phòng chống gian lận hữu hiệu nhất trong việc chấp nhận thẻ qua mạng. Việc các bên tham gia các chương trình này có thể hiểu là có sự hiện diện của chủ thẻ (thông qua việc xác định User & Password mà NHPH đã cấp/hoặc do chủ thẻ tự chọn). + Card Verification Value (CVV2); Card Verification Code (CVC2)…: Chuơng trình này để làm rõ việc chủ thẻ có tham gia thực hiện giao dịch hay không? + Address Verification Service (AVS): Giúp định dạng được khách hàng thông qua việc kiểm tra với NHPH tính chân thực của địa chỉ khách hàng khai báo (tuy nhiên hiện nay chỉ có các nước: Mỹ, Canada và UK tham gia). - Lập danh sách “đen”: các thông tin về khách, về thẻ có vấn đề để loại trừ khi có các Booking khớp với các thông tin đã lưu. - Làm rõ các qui định về: trả lại vé, huỷ vé, hoàn tiền liên quan đến các Booking sử dụng thẻ.  Pacific Airlines không bao giờ cho phép chi tiền mặt/chuyển khoản cho các yêu cầu hoàn trả lại vé đặt bằng thẻ. b.Khi có nghi ngờ về giả mạo: - Liên hệ với khách thông qua các thông tin đã khai báo: số ĐT, địa chỉ Billing, email (rất khó xác định các đ/c trên Yahoo, Gmail…) - Kiểm tra thêm các thông tin về thẻ đã cung cấp trên các booking: tên NHPH thẻ, Số ĐT ghi trên mặt sau của thẻ… - Khẳng định các booking với khách hàng thông qua gọi điện, gửi CODE vé về địa chỉ Billing. Không gửi qua Email (việc đăng ký email rất dễ dàng, không đáng tin!) - Thận trọng với các booking vé: + Có giá trị lớn + Khối lượng vé nhiều + Bay ngay sau khi đặt vé + Bay đến các địa điểm nhạy cảm. Đòi hỏi P.A phải có đội ngũ nhân viên chuyên về mảng nghiệp vụ này - Các yêu cầu đặc biệt: + Khi có nghi ngờ cao cần yêu cầu khách xuất trình thẻ khi làm thủ tục bay + Tên khách bay phải trùng với tên trên thẻ + Chủ thẻ phải bay cùng chuyến với các booking cho cả nhóm (group) - Yêu cầu thêm về kỹ thuật khi xử lý giao dịch trên mạng của PA: + Kiểm tra địa chỉ IP của các lệnh đặt vé: . Có sự khác nhau về vị trí địa lý của nơi bay/nơi đến với địa chỉ IP. . Đã có giao dịch giả mạo sử dụng cùng địa chỉ IP . Nhiều vé được đặt với cùng một số thẻ với các đường bay khác nhau trong một thời gian ngắn. . Nhiều vé được đặt với nhiều thẻ khác nhau sử dụng cùng địa chỉ IP. . Lệnh đặt đến từ các nước tiềm ẩn nguy cơ: Úc, Mỹ, Thái lan, Malaysia, Hongkong… + Địa chỉ Billing khớp với nước có NHPH thẻ. + Các lệnh đặt vé không bình thường: số lượng vé, số tiền lớn, một thẻ đặt quá nhiều vé, một thẻ được sử dụng quá nhiều lần trong ngày, trong tuần… + Xuất hiện thẻ khác trong thời gian ngắn có sự trùng hợp về: Tên chủ thẻ, địa chỉ Billing, điện thoại… + Có đối chiếu với “Black List” các khách hàng đã có vấn đề: số ID, số thẻ, đ/c Billing… c.  Phòng ngừa gian lận từ các đại lý của PA: - Kiểm tra tính chân thực của thẻ dùng để đặt vé của các đại lý. - Đại lý sử dụng nhiều địa chỉ IP khác nhau để Book. - Đại lý đặt vé bay ngay. - Đại lý bị tra soát nhiều về các Booking sử dụng thẻ. d.  Có bộ phận quản lý rủi ro: Thành lập một bộ phận chuyên về phòng chống giả mạo.Bộ phận này trực thuộc phòng CNTT. 2.3.3.3.Bảo mật trong TMĐT: a. Đối tượng được bảo mật Các đối tượng cần được bảo vệ trong hệ thống, thường bao gồm các máy chủ dịch vụ, các router, các điểm truy cập hệ thống, tài nguyên, các chương trình ứng dụng, cơ sở dữ liệu trong hệ thống…được phân chia thành : - Thông tin cá nhân của Khách hàng - Hệ thống của Công ty - Thông tin của Công ty b. Xác định nguy cơ đối với hệ thống cần bảo vệ Các nguy cơ đối với hệ thống thông thường là các lỗ hổng bảo mật trong các dịch vụ do hệ thống đó cung cấp. Nếu xác định được chính xác lỗ hổng bảo mật có thể giúp tránh được các cuộc tấn công hay ít ra tìm được một phương pháp bảo vệ đúng đắn. Thông thường, các lỗ hổng bảo mật này nằm trong một số các thành phần sau của hệ thống: Các điểm truy cập hệ thống. Các nguy cơ trong nội bộ. Các phần mềm ứng dụng. Không kiểm soát được cấu hình hệ thống. c. Xác định các phương án thực thi chính sách bảo mật Bảo mật trong hệ thống, - Gói phần mềm Newskies mà Pacific Airlines sử dụng đã tích hợp tính năng bảo mật ngay trong bản thân nó. Điều này được thể hiện qua việc: + Gói phần mềm Newskies được chia thành 5 modul: Hình 2.8. Sơ đồ các modul của gói phần mềm Newskies Newskies Sky sales: áp dụng cho khach hàng và đại lý,có chức năng đặt chỗ và thanh toán Sky speed: áp dụng cho nhân viên Công ty, có chức năng thay đổi thông tin vé,tách booking Sky Report: áp dung cho phòng TCKT, có chức năng quản lý báo cáo Sky manager: áp dụng cho các nhà quản lý trong chức năng quản lý Công ty Sky port: áp dụng cho các đầu sân bay, có tác dụng trong đặt chỗ phút chót Với mỗi modul sẽ có những chức năng riêng. Trong mỗi modul lại phân chia thành các cấp bậc của các user, user có cấp bậc càng cao thì đựoc chia sẻ thông tin càng nhiều và quyền hạn, tính năng được sử dụng càng lớn. Điều này vừa có ý nghĩa trong quản lý ( quyền hạn tính năng đựoc sử dụng ) lại vừa có ý nghĩa trong bảo mật ( lượng thông tin được chia sẻ ). + Hệ thống sẽ tự đóng nếu user không có thao tác gì trên hệ thống trong vòng 30 phút. Điều này có tác dụng khi user quên thoát ra khỏi hệ thống , việc đóng hệ thống phần nào sẽ tránh cho người khác sử dụng account của user với ý đồ xấu. + Hệ thống sẽ tự động khóa account sau 3 lần đăng nhập không thành công, để có thể mở lại account thì user phải liên hệ với bộ phận quản lý hệ thống. Khi kẻ xấu nắm được 1 số thông tin của user, chúng sẽ cố gắng đăng nhập vào account của user thông qua việc dự đoán ID và password của user trên cơ sở những thông tin chúng thu thập được. Tuy nhiên, việc hệ thống tự động khóa account sau 3 lần đăng nhập không thành công sẽ tạo ra trở ngại lớn cho kẻ xấu. Bảo mật thông tin của Công ty Giải pháp an ninh nguồn nhân lực: Công ty luôn lưu ý mọi nhân viên trong doanh nghiệp mình ý thức về vấn đề an ninh mạng và những nguy cơ tấn công hệ thống có thể do thiếu kinh nghiệm hoặc sự lưu tâm đúng mức từ phía các nhân viên. Nhân viên được bổ sung kiến thức về các giải pháp an toàn mạng nên áp dụng như việc chọn mật khẩu, thay đổi mật khẩu, quét virus thường xuyên hay xóa bỏ các email lạ. Ngoài ra nhân viên Pacific Airlines cần có thẻ để ra vào Công ty. Bảo mật trực tuyến Để bảo vệ khách hàng, Pacific Airlines sử dụng dịch vụ bảo mật của Verisign, nhà cung cấp dịch vụ bảo mật Web hàng đầu thế giới. Với công nghệ Secure Socket Layer (SSL) của Verisign, các thông tin của khách hàng trên trang Web của Pacific Airlines như thông tin về thẻ tín dụng hay các thông tin khác đều được mã hóa đảm bảo an toàn tuyệt đối. Yêu cầu về truy cập trang Web của Pacific Airlines: Để truy cập trang Web bảo mật của Pacific Airlines, trình duyệt Web của bạn phải hỗ trợ SSL. Nếu bạn kết nối Internet thông qua máy chủ hay có tường lửa bảo vệ ( Firewall), những thiết bị này phải hỗ trợ SSL. Các trình duyệt thông dụng nhất là: Microsoft Internet Explorer Firefox Netscape Navigator Bảo mật thông tin cá nhân Đối với bảo mật các thông tin cá nhân của Khác hàng, ngoài các biện pháp kỹ thuật, Pacific Airlines còn nêu rõ về sự xử lý của Công ty đối với thông tin khách hàng trong điều khoản bảo mật của Pacific Airlines được đăng tải rõ ràng trên trang web của Công ty bao gồm các vấn đề chính sau: - Các thông tin mà Pacific Airlines thu thập là gì? - Các phương thức thu thập thông tin. - Thông tin cá nhân của Khách hàng được Pacific Airlines sử dụng như thế nào? - Cung cấp thông tin cá nhân cho các bên thứ ba. 2.4.Đánh giá việc triển khai thương mại điện tử ở Pacific Airlines trong thời gian qua. 2.4.1.Những thành công: Ở Việt Nam, có rất nhiều website công bố mình làm TMĐT, nhưng thực chất, có rất ít webiste làm TMĐT theo đúng nghĩa. Với Pacific Airlines từ khi triển khai thương mại điện tử một cách toàn diện vào ngày 13/02/2007, thương mại điện tử giải quyết được trọn gói vấn đề từ giới thiệu sản phẩm - dịch vụ, mua - bán, và thanh toán. Đây không chỉ là một mốc đánh dấu sự biến chuyển về hình thức giao._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10703.doc
Tài liệu liên quan