Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong thị trường chứng khoán

Mục Lục Lời mở đầu 3 Phần 1: vai trò của NHTM trên Thị trờng chứng khoán (TTCK) 4 1.1. Tổng quan về NHTM 4 1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 4 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng 4 1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM 4 1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính 7 1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế 7 1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán 8 1.2.1. Khái niêm 8 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của TTCK 8 1.2.3. Vai trò của TTCK trong phát triển kinh tế 8 1

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2.4. Hàng hoá trên TTCK 10 1.2.5. Các chủ thể trên TTCK 10 1.2.5.1. Chủ thể phát hành 10 1.2.5.2. Nhà đầu tư 10 1.2.5.3. Các chủ thể khác có liên quan 10 1.3. Vai trò của NHTM trên TTCK 11 1.3.1. NHTM cung cấp hàng hoá cho TTCK 11 1.3.1.1. Cổ phiếu và trái phiéu ngân hàng 11 1.3.1.2. Nhân tố góp phần thúc đẩy qua trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp 12 1.3.1.3. Phân phối, bão lãnh, phát hành trái phiếu Chính phủ 13 1.3.1.4. Ngân hàng thành lập các công ty chứng khoán 14 1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu tư và TTCK 14 1.3.2.1. Người môi giới chứng khoán 14 1.3.2.2. Cung cấp các dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trên TTCK 15 1.3.2.3. Hoạt động của công ty chứng khoán trực thuộc NHTM tạo cầu nối giữa nhà đầu tư và TTCK 18 1.3.3. Vai trò đầu tư trực tiếp trên TTCK của NHTM 19 1.3.4. Tạo tính thanh khoản cho TTCK 20 1.3.4.1. Giao dịch các sản phẩm phái sinh 20 1.3.4.2. NHTM mở cho vay cầm cố chứng khoán 21 1.3.5. NHTM góp phần điều hoà cung cầu ổn định TTCK 21 1.3.6. Sự tham gia của NHTM góp phần đảm bảo nguyên tắc hoạt động của TTCK 22 Phần 2 : Đánh giá về vai trò của NHTM trong hoạt động của TTCK Việt Nam hiện nay 23 2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay 23 2.2. Thực trang về vai trò của NHTM trong TTCK Việt Nam 27 2.2.1. Cổ phiếu NHTM 27 2.2.2. Cổ phần hoá NHTM 28 2.2.2.1. Sự cần thiết phải CPH NHTM 28 2.2.2.2. Mục tiêu, yêu cầu cổ phần hoá 30 2.2.3. Vai trò đầu tư trực tiếp của NHTM 30 2.2.4. Thực trạng về vai trò của công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng đối với TTCK nước ta 31 2.2.5. Một số dịch vụ của NHTM nhằm hỗ trợ cho TTCK 31 2.2.6. NHTM góp phần điều hoà cung cầu và ổn định TTCK 32 2.3. Hạn chế và nguyên nhân khiến các NHTM chậm phát huy được vai trò phát triển TTCK 32 2.4. Giải pháp tăng cường vai trò của NHTM trên TTCK Việt Nam 32 Kết luận 35 Lời mở đầu Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một xu thế tất yếu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam không thể tách rời xu thế đó. Thị trường chứng khoán (TTCK) hình thành và phát triển sẽ cùng với thị trường tiền tệ tạo ra một thị trường tài chính vận hành có hiệu quả hơn, góp phần đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một cấu thành của thị trường tài chính, sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ kém bền vững nếu thiếu sự gắn kết với hệ thống ngân hàng. Tuy còn non trẻ, nhưng thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã chứng tỏ là một kênh dẫn vốn quan trọng, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Người ta thường cho rằng, khi TTCK có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ thì lượng chu chuyển vốn qua hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) bị giảm sút và ngược lại. Tuy nhiên, đặc thù của nền kinh tế Việt Nam với tiềm năng về vốn trong dân cư còn rất lớn thì nếu có sự tham gia của các NHTM vào TTCK sớm hơn và mạnh mẽ hơn thì TTCK còn có những bước phát triển ngoạn mục hơn nữa. Hoạt động của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán là hai mặt của một vấn đề phức tạp. Nó có tác động mạnh mẽ và rất nhậy cảm lẫn nhau. Điều đó luôn đặt ra cho ngân hàng thương mại phải thể hiện vai trò tích cực trong việc điều hoà cung cầu chứng khoán, cung cấp thêm nhiều dịch vụ để hạn chế những bất lợi nhằm phát triển thị trường chứng khoán. Từ những kiến thức đã học và thực tiễn Việt Nam hiện nay em xin trình bày về đề tài Vai trò của NHTM trong TTCK và từ đó em đưa ra một số ý kiến về giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay. Kết cấu đề tài Phần mở bài Phần 1: Lý thuyết chung về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán Phần 2: Thực trạng về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam Phần kết bài Phần 1: Vai trò của NHTM trên Thị trường chứng khoán (TTCK) 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập của ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay thẻ điện tử…Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Vậy: ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại a) Mua bán ngoại tệ Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hang lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có chuyên môn cao b) Nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi theo kỳ hạn và sử dụng tạm thời để kinh doanh c) Cho vay - Cho vay thương mại: Ngay từ đầu các ngân hàng đã cho chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán. Sau đó là bước chuyên từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. - Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong nghành công nghệ cao. Rủi ro trong loại hình tín dụng này cao nhưng lãi lại lớn. d) Bảo quản vật có giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận được sử dụng như tiền. d) Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của việc không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua các ngân hàng mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ. e) Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi của một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thăng dưtiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. g) Tài trợ các hoạt động của Chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Ngày nay Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các hoạt động các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp phép hoạt động với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi mà ngân hàng huy động được... h) Bảo lãnh Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bao lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác... i) Cung cấp dich vụ uỷ thác và tư vấn Nhiều doanh nghiệp và cá nhân đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành...Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di trúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. k) Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến ngưòi kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. l) Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Các ngân hàng bán dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc oàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. m) Cung cấp dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động thể thiết lập chi nhánh hặơc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong tài trợ... 1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính Trong các trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng nhất, nó nắm giữ khoảng 2/3 tài sản có trong hệ thống ngân hàng.Chính vì vậy NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng nhất trong tài chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính. Vị trí, vai trò của nó được thể hiện qua hai biểu hiện chủ yếu sau: Thứ nhất: NHTM là một trung gian tài chính có số lượng lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính nói chung. NHTM tập trung và huy động vốn ngân hàng bằng cách nhận tiền gửi của dân chúng dới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.Với số vốn đó ngân hàng tiến hành cho vay các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn. Là một trung gian tài chính giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu tư, NHTM thu lợi nhuận thông qua chênh lệch lãi suất vay và lãi suất huy động. Thứ hai: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng đầy đủ lợi ích của hệ thống tài chính. NHTM cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí để thu nhập và xử lý thông tin cho những người cho vay cũng như người đi vay.Trên cơ sở đó hạ thấp chi phí sử dụng vốn. NHTM cho phép tiết kiệm được chi phí giao dịch giữa người đi vay và người cho vay.Thông thường một cá nhân đi vay hoặc cho vay trên thị trường tài chính phải chịu chi phí giao dịch cao vì vậy đối với cả hai đều không có lợi.Sự có mặt của NHTM đã phần nào giải quyết được tình hình trên. NHTM là tổ chức thường xuyên nhận tiền gửi và cho vay do đó chi phí giao dịch sẽ giảm đi rất nhiều, đồng thời huy động được một lượng vốn lớn để phát triển kinh tế. Như vậy, NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống tài chính, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn trên thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế 1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế Trong khi nhiều người tin rằng ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội.Các ngân hàng ngày nay có vai trò cơ bản sau: Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đàu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ sec, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc. Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất kkhả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng). Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác). Vai trò thực hiện chính sách: thực hiện các chính sách của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán 1.2.1. Khái niệm TTCK là nơi mua bán các chứng khoán.Chúng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư, xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Đặc điểm cơ bản của chứng khoán là: - Tính thanh khoản - Tính rủi ro - Tính sinh lợi 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của TTCK Thị trường sơ cấp - Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. - Nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khoán mới phát hành lần đầu. - Tạo vốn cho đơn vị phát hành.Dựa trên nhu cầu vốn để phát triển doanh nghiệp. Thị trường thứ cấp - Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông. - Giao dịch chứng khoán đã phát hành qua thi trường sơ cấp.Khi một cá nhân mua bán lại chứng khoán ở thị trường thức cấp thì cá nhân (người bán nó) nhận được tiền bán chứng chứng khoán, nhưng người phát hành lần đầu tiên không nhận được tiền nữa. - Đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán. - Xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị trường sơ cấp. 1.2.3. Vai trò của TTCK trong phát triển kinh tế Thứ nhất, TTCK có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế bằng việc cung cấp các công cụ chuyển nguồn tiết kiệm thành đầu tư và cho phép sử dụng các nguồn lực khan hiếm này một cách có hiệu quả.Như chúng ta đều biết, các công cụ của thị trường chứng khoán có tính lỏng cao, trên cơ sở đó có thể tạo điều kiện cho việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trung hạn và dài hạn cho nền kinh tế. TTCK tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn chủ sở hữu của các công ty và giúp họ thoát khỏi các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng thương mại.TTCK khuyến khích tính cạnh trranh của các công ty trên thị trường.Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thứ hai, TTCK góp phần cho việc đạt được tái phân phối công bằng hơn thông qua việc đình trị việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực của các tập đoàn kinh tế song vẫn tâp trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp cho nhiều nước tiến xa hơn trong việc tiến tới một xã hội công bằng dân chủ hơn, tạo hiệu quả tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý.Khi quy mô doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu quản lý chuyên trách cũng tăng lên.TTCK tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám.TTCK cũng tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Việc mở của TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Thứ năm, TTCK tạo điều kiện cho Chính Phủ huy động các nguồn lực tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ. Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về cá chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh.Chức năng thông tin này cho phép Chính Phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như phân phối các nguồn lực của họ.TTCK cũng có thể tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Cuối cùng, cần phải nhìn nhận những tiêu cực của TTCK Một số người cho rằng, TTCK ở các nước đang phát triển giống như một sòng bạc và nó ảnh hưởng tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Một hiện tượng nữa trên TTCK là hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lợi làm thiệt hại cho các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường…Những tiêu cực này làm nản lòng nhà đầu tư và như vậy làm tiêu cực đến tiết kiệm và đầu tư. 1.2.4. Hàng hoá trên TTCK Cổ phiếu là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đó đối với đối tượng phát hành cổ phần.Hiểu đơn giản là: khi công ty cổ phần hóa, giá trị công ty được định giá chia làm các phần nhỏ, người chiếm giữ những cổ phần gọi là cổ đông và cổ phiếu là giá trị xác thực họ cũng là người chủ công ty. Trái phiếu là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư đại chúng. Các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn; chứng quyền; chứng khế; quyền chọn. 1.2.5. Các chủ thể trên TTCK 1.2.5.1. Chủ thể phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán hàng hoá của thị trường chứng khoán. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ. 1.2.5.2. Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. - Các nhà đầu tư cá nhân - Các nhà đầu tư có tổ chức 1.2.5.3. Các chủ thể khác có liên quan Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán - Quỹ đầu tư chứng khoán - Các trung gian tài chính Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý Nhà nước - Sở giao dịch chứng khoán - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán - Các tổ chức tài trợ chứng khoán - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm... 1.3. Vai trò của NHTM trên TTCK 1.3.1. NHTM cung cấp hàng hoá cho TTCK Tương tự như các thị trường khác, khi được thiết lập, TTCK cũng có các yếu tố cơ bản cấu thành như hàng hoá, giá cả, phương thức giao dịch, người mua, người bán và cung cấp dịch vụ…NHTM đã thể hiện vai trò là người tham gia các yếu tố cấu thành cho TTCK.Trên thực tế, những sở giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giớiđều được hình thành và phát triển dựa trên các hệ thống Ngân hang, đặc biệt là các nước Châu Âu như Cộng Hoà Liên Bang Đức, Pháp, Thuỵ Sỹ, Hà Lan…Vai trò cung cấp hang hoá cho TTCK được thể hiện: Phát hành cổ phiếu và trái phiếu để tăng vốn và bổ xung vốn hoạt dộng; bảo lãnh phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty; phát hành chứng khoán Nhà nước; NHTM bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp 1.3.1.1. Cổ phiếu và trái phiếu ngân hàng Cổ phiếu ngân hàng là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người mua đối với tài sản hoặc vốn của ngân hàng. Cổ phiếu là một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn. Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua (hoặc người sở hữu) sau một thời gian nhất định. Về phía người mua trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng. a) NHTM mới thành lập phát hành cổ phiếu để thành lập ngân hàng thưong mại cổ phần Khi mới thành lập, các NHTM huy động vốn bằng cách phát hành và bán cổ phiếu là thích hợp nhất vì nó là con đường ngắn nhất, tiện lợi và tiết kiệm nhất trong việc tìm kiếm nguồn vốn để hoạt động.Mặt khác nó tạo ra hàng hoá cung cấp cho TTCK.Về phía các thành viên tham gia mua cổ phiếu có quyền lợi và trách nhiệm gắn liền với hoạt động của ngân hàng tuỳ theo cổ phần mà họ nắm giữ. Sau khi xác định vốn điều lệ, từ đó mới tính được số cổ phần cần thiết phát hành với mệnh giá là bao nhiêu.Tổng mệnh giá phát hành được tính bằng vốn điều lệ.Tổng mệnh giá phát hành chia cho mệnh giá một cổ phiếu sẽ ra số lượng cổ phiếu cần phát hành.Các NHTMCP đã tạo ra một khối lượng khá lớn chứng khoán, nó như một hoạt động thúc đẩy sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán. b) NHTMCP và Quốc Doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng vốn bổ sung cho quá trình hoạt động Các NHTMCP và quốc doanh trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu vốn để mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh có thể huy động vốn dưới các hình thức: - NHTM dùng đòn bẩy lãi suất để thu hút tiền gửi từ công chúng. - Thông qua việc quản lý các khoản tiền gửi của khách hàng. - Các NHTMCP có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu dài hạn và các NHTMCP quốc doanh được phép phát hành trái phiếu. Trong các hình thức huy động vốn trên thì hình thức huy động bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu là phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.Tại Việt Nam, chính phủ đã và đang khuyến khích các NHTM huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.Tuy nhiên tuỳ vào tình hình của thị trường cũng như tình hình kinh doanh của ngân hàng mà lựa chọn nên phát hành cổ phiếu và trái phiếu vì mỗi loại đều có ưu nhược điểm nhất định. Mặt khác các NHTM thường xuyên phải tăng vốn điều lệ đảm bảo tỷ lệ an toàn theo thông lệ quốc tế từ 8% trở lên. Để tăng vốn điều lệ các NHTM phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Với việc NHTMCP và Quốc doanh phát hành cổ phiếu và trái phiếu để bổ sung vốn cho quá trình hoạt động đã làm tăng lượng cung chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Việc các NHTM phát hành cổ phiếu, trái phiếu có ý nghĩa quan trọng: một mặt nó góp phần tăng hàng hoá cho TTCK, mặt khác nó là một kênh dẫn vốn quan trọng cho các NHTM cho mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Các chứng khoán ngân hàng đã, đang và sẽ là một hàng hoá hấp dẫn tạo sự sôi động cho TTCK do hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả mang lại mức cổ tức, lãi suất cao cho các nhà đầu tư. 1.3.1.2. Nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp Ngân hàng tham gia vào việc thành lập các công ty cổ phần hoặc cổ phần các doanh nghiệp nhà nước với một tỷ lệ cổ phiếu đáng kể, để có đủ điều kiện tham gia quản trị kinh doanh, tín nhiệm.Công ty cổ phần dù mới thành lập hay đã cổ phần hoá vốn vẫn còn hạn hẹp so với yêu cầu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó ngân hàng phải là các trợ thủ đắc lực cho các công ty cổ phần vay tín dụng. Như vậy, chính chế độ tín dụng của ngân hàng đã xã hội các nguồn vốn, giải quyết mâu thuẫn trong sự vận động của các nguồn vốn giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ tính chất tư nhân, cá biệt của nguồn vốn trong công ty cổ phần.Một doanh nghiệp có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình bằng một khoản vay nợ ngân hàng.Các ngân hàng là người đầu tiên đã lập ra việc kiểm tra các hoạt động của công ty, họ quyết định có cho vay hay không và có nên tiếp tục cấp tín dụng hay không? Một ngân hàng sẽ cung cấp tín dụng nếu biết rằng một công ty thành công, cuối cùng có thể hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán.Như vậy kỷ cương tài chính của ngân hàng sẽ đưa công ty vào thị trường chứng khoán, sau đó thị trường chứng khoán sẽ bổ sung một kỷ luật tài chính với công ty. 1.3.1.3. Phân phối, bảo lãnh, phát hành trái phiếu chính phủ Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán.Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định. Trái phiếu chính phủ do chính phủ hoặc những ngành đặc biệt như giao thông, bưu điện, điện được chính phủ uỷ quyền phát hành.Trái phiếu chính phủ là giấy nợ của chính phủ.Trái phiếu chính phủ được đảm bảo chắc chắn bởi uy tín của chính phủ và tài sản của quốc gia, trái phiếu chính phủ có khả năng cầm cố và chuyển nhượng. Tại một số thị trường tài chính lớn trên thế giới,các trung gian tài chính, trong đó có các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường trái phiếu với tư cách là đại lý sơ cấp (Primary Dealers) hoặc bảo lãnh phát hành. Tại Việt Nam, bảo lãnh phát hành là phương thức phổ biến nhất đối với trái phiếu Chính phủ.Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh, các NHTM có ưu thế lớn khi tham gia bảo lãnh phát hành.Bên cạnh đó, trái phiếu Chính phủ còn được chào bán qua Trung tâm giao dịch chứng khoán và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên,Việt Nam chưa có hệ thống các đại lý sơ cấp.Việc hình thành hệ thống đại lý sơ cấp với sự tham gia của các NHTM sẽ góp phần đẩy nhanh và hiệu quả qúa trình phân phối trái phiếu Chính phủ. 1.3.1.4. Ngân hàng thành lập các công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán của NHTM là thành viên quan trọng của Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Trung tâm GDCK Hà Nội, trên thị trường OTC. Do đó một lượng chứng khoân lớn được giao dịch, mua bán qua các công ty này.Qua nghiệp vụ đó các NHTM có thể chủ động điều hoà lượng cung cầu chứng khoán một cách tốt nhất để tạo ra sự ổn định cho thị trường. Khách hàng có quan hệ tiền gửi và vay vốn của NHTM có thể mua bán chứng khoán qua công ty chứng khoán của ngân hang.Đây là lợi thế của ngân hàng, vì ngân hàng có thể thực hiện toàn bộ GDCK.Song điều quan trọng hơn là các NHTM luôn đảm bảo nguyên tắc trung gian trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.NHTM có thể đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác, hạn chế những hiện tượng lừa đảo trong kinh doanh chứng khoán. NHTM thực hiện bao tiêu chứng khoán phát hành thường chịu nhiều rủi ro hơn là làm trung gian hưởng hoa hồng.Để giảm bớt rủi ro các NHTM sử dụng các biện pháp: liên kết hai hay nhiều ngân hàng với nhau hình thành nhóm bảo lãnh phát hành chứng khoán để phân tán rủi ro, tìm hiểu kỹ về tình hình của công ty trớc khi đảm bảo hoa tiêu.Số tiền phí mà các NHTM nhận được khi thực hiện nghiệp vụ bao tiêu phát hành chứng khoán thường cao hơn phí hoa hồng. 1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường chứng khoán 1.3.2.1. Người môi giới chứng khoán Tại Việt Nam khi thành lập Sở giao dịch chứng khoán, có thể nói ngân hàng là ứng cử viên có nhiều ưu thế nhất vào chức danh người môi giới chứng khoán, bởi lẽ: - Ngân hàng là người hiểu biết khá tường tận về các doanh nghiệp phát hành chứng khoán (thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán của ngân hàng). - Ngân hàng là có sẵn các phương tiện kỹ thuật cần thiết phù hợp với yêu cầu của ngời môi giới. - Ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn liên quan chặt chẽ và gần gũi với những nghiệp vụ về chứng khoán. Với vai trò là người môi giới chứng khoán, trên thực tế ngân hàng chỉ thực hiện yêu cầu của khách hàng là lấy danh nghĩa của mình để mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng và được hưởng một khoản hoa hồng theo thoả thuận.Với chức năng này, ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn kinh doanh nào, mọi khoản chi phí do khách hàng chịu trách nhiệm cung cấp. Hơn nữa, vì có quyền thay mặt và quyền không phải thông báo cho khách hàng biết đã mua chứng khoán cua ai hoặc đã bán cho ai, ngân hàng có thể bán ngay số chứng khoán của mình cho khách hàng hoặc mua luôn số chứng khoán của khách hàng cho mình nếu thấy có lợi. Chẳng hạn, khi một khách hàng uỷ quyền cho ngân hàng mua cổ phiếu của một công ty nào đó với giá “rẻ nhất” tại thời điểm quy định thì ngân hàng sẽ không nhất thiết phải mua cổ phiếu đó tại sở giao dịch chứng khoán, mà có thể lấy chúng từ dự trữ của mình để bán cho khách hàng.Tất nhiên trong các trường hợp như vậy, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22026.doc
Tài liệu liên quan