Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên

Tài liệu Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên: ... Ebook Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên

doc114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr­êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi ------› ¶ š------ luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI LÀNG THANH SẦM, Xà ĐỒNG THANH, HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ VŨ THƯƠNG Chuyên ngành đào tạo : PTNT& KN Lớp : PTNT& KN Niên Khoá : 2005 – 2009 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS PHẠM VÂN ĐÌNH Hµ Néi , 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vũ Thương LỜI CẢM ƠN T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c ®Õn c¸c thÇy c« gi¸o trong khoa Kinh tÕ vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n, ®Æc biÖt lµ c¸c thÇy c« trong bé m«n Ph¸t triÓn n«ng th«n nh÷ng ng­êi ®· truyÒn ®¹t cho t«i nh÷ng kiÕn thøc bæ Ých vµ ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i thùc hiÖn luËn v¨n nµy. T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh ®Õn Gi¸o s­, TiÕn sü Ph¹m V©n §×nh ®· dµnh nhiÒu thêi gian vµ t©m huyÕt, tËn t×nh h­íng dÉn chØ b¶o t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi nµy. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n Tr­ëng th«n Thanh SÇm, c¸c tæ chøc l·nh ®¹o trong th«n vµ UBND x· §ång Thanh huyÖn Kim §éng tØnh H­ng Yªn ®· cung cÊp nh÷ng sè liÖu cÇn thiÕt vµ gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh t×m hiÓu nghiªn cøu t¹i ®Þa bµn. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n gia ®×nh, b¹n bÌ ®· ®éng viªn, gióp ®ì t«i hoµn thµnh qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vũ Thương TÓM TẮT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài: “Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên”. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nhiên cứu chính là: Đánh giá vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới. Tìm hiểu vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Đề xuất ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nâng cao vai trò của người dân tại địa phương. Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô hình nông thôn mới như sau: Nông thôn Phát triển nông thôn Mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau: Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam, lịch sử phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu có liên quan. Gồm: Mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới 12/01/2009. Mô hình đô thị làng quê Quảng Nam 06/04/2009 Qua quá trình nghiên cứu thực trạng vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, có một số vấn đề nổi bật như sau: Trọng tâm của các chương trình phát triển mô hình nông thôn mới không phải là sự đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí từ Nhà nước, mà chủ yếu đề cao sự phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn, trong việc tham gia xây dựng các hoạt động phát triển làng xóm. Mô hình còn huy động được sự hỗ trợ về vốn cho phát triển nông thôn của bà con đi làm ăn xa muốn đóng góp xây dựng quê hương. Được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của Chính phủ và dưới sự tư vấn của Viện QH&TKNN các hoạt động phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Mô hình nông thôn mới sau hai năm đưa vào thực hiện đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của người dân, đưa nền kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Về kinh tế, tổng giá trị sản xuất có xu hướng tăng lên 27,52% từ tước (năm 2006) và sau khi có Đề án (năm 2008), thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 131,45% . Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng ngành nông nghiệp. Về văn hóa - xã hội, phong tục tập quán tại các địa phương đang dần được phục hồi, khu vực đình chùa được tôn tạo phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống. Làng Thanh Sầm đã cho cải tạo khu thần Hoàng Ngự với 150 triệu đồng, sửa kiệu và quần áo rước với 70 triệu đồng, kè bờ ao quanh các khu di tích 17,05 triệu đồng….Đời sống người dân đang từng bước nâng cao. Về cơ sở hạ tầng, các công trình nông thôn được cung cấp và cải tạo, người dân hưởng nhiều phúc lợi từ các hoạt động đó. Chất lượng sinh hoạt đời sống ngày càng tăng. Làng đã đổ 1052m đường bê tông liên thôn là trục đường chính lối từ giữa làng đến đường 205, con đường mà người dân thường đi lại, giao lưu buôn bán hàng hóa. Về phát triển con người, trình độ dân trí đang dần phát triển, nhận thức của người dân về kiến thức khoa học kỹ thuật không còn khoảng cách quá xa như trước. Ai cũng được mời tới dự các lớp chuyển giao KHKT đưa giống cây trồng mới vào sản xuất: lúa cao sản SIN 6 và THỤC HƯNG 6, tăng năng suất 2,5-3 tạ/sào/vụ; đưa giống cam đường canh vào trồng được người dân hưởng ứng tăng diện tích gieo trồng so với kế hoạch 440%. Về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường ở làng xóm của người dân rất tốt, các công trình nhằm cải thiện môi trường nông thôn được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình. Làng đã mua được 3 xe chở giác với trị giá 9 triệu đồng và đầu tư để duy trì tổ ngũ gom rác cho làng. Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong đợi. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn kinh phí được Nhà nước cấp đưa tới địa phương rời rạc theo từng năm và thông thường công việc được triển khai vào giữa năm và phải kết thúc trước tháng 12, do vậy cán bộ tư vấn bị động trong triển khai công việc còn người dân phải chờ đợi lâu. Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, tôi đưa ra một số giải pháp: Thúc đẩy phát triển trình độ dân trí: Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng. Khuyến khích người dân tham gia lập kế hoạch phát triển làng: Người dân có vai trò rất quan trọng trong việc thành lập kế hoạch phát triển làng. Bởi các hoạt động của làng đều xuất phát từ nhu cầu của người dân, họ trực tiếp tham gia trao đổi và quyết định việc thành lập BPTT. Đây là một tổ chức do dân bầu ra, lãnh đạo thực hiện các hoạt dộng phát triển làng từ mô hình nông thôn mới. Việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch hết sức quan trọng, cần phát huy đẩy mạnh hơn nữa vai trò người dân. Huy động nguồn lực từ dân: Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, cần phát huy và huy động nguồn lực của người dân tham gia nhiệt tình, đem lại những kết quả thắng lợi không chỉ cho riêng làng Thanh Sầm mà tất cả các địa phương khác ở Việt Nam. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân: Người dân có vai trò rất quan trọng trong quá trình kiểm tra, giám sát các hoạt động của làng. Giúp cho việc thực hiện các hoạt động mô hình nông thôn mới thành công hơn, người dân được hưởng quyền lợi tự do của mình. MỤC LỤC Trang Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1 Tình hình đất đai của xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 26 Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 28 Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 31 Bảng 3.4 Kết quả phát triển kinh tế xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 33 Bảng 4.1 Mức độ ưu tiên cho của các hoạt động trong mục tiêu phát triển giai đoạn 2007-2012 làng Thanh Sầm 42 Bảng 4.2 Kết quả thực hiện kế hoạch đóng nguồn kinh phí năm 2007 44 Bảng 4.3 Kết quả phát triển NN chuyển đổi cơ cấu cây trồng có năng suất, giá trị kinh tế cao 46 Bảng 4.4 Kết quả kè ao dài 250m bằng gạch vữa xi măng 48 Bảng 4.5 Kết quả làm 1052m đường giao thông 51 Bảng 4.6 Tiến trình hoạt động của huy động kinh tế-xã hội 54 Bảng 4.7 Tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp thôn 55 Bảng 4.8 Tỷ lệ các nhóm hộ tham gia thành lập BPTT 57 Bảng 4. 9 Người dân tham gia xây dựng quy chế và lập kế hoạch phát triển thôn 60 Bảng 4.10 Tổng hợp nguồn kinh phí nhân dân đóng góp cho các hoạt động năm 2007 62 Bảng 4.11 Kết quả đạt được của mô hình nông thôn mới làng Thanh Sầm năm 2007-2008 66 Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng kinh tế làng Thanh Sầm 68 Bảng 4.13 Sự công bằng trong cộng đồng cư dân nông thôn 72 Bảng 4.14 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã và làng trước và sau khi thực hiện đề án qua 2 năm 2006-2008 73 Bảng 4.15 Bộ công cụ SWOT nhằm nâng cao tính tự chủ của người dân 76 Bảng 4.16 Mục tiêu phát triển đến năm 2012 của làng Thanh Sầm 78 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1: Cơ cấu các nhóm hộ tham gia thành lập BPTT 57 Biểu đồ 4.2 Nguồn kinh phí nhân dân đóng góp cho các hoạt động 62 Biểu đồ 4.3 Vai trò của người dân tham gia xây dựng và phát triển làng 75 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1 Vùng miền Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long) 21 Hình 2.2 Vùng Đồng bằng sông Hồng 22 Hình 2.3 Vùng Tây Nguyên 22 Hình 2.4 Mô hình quy hoạch đô thị làng quê tại Quảng Nam 23 Hình 4.1 Mối quan hệ giữa BPTT với các đơn vị tổ chức 58 DANH MỤC VIẾT TẮT BPTT BQ Cục KTHT& PTNT CNH-HĐH GTSX KHKT KH NN TBKT TH TKKT PTNT UBND SL SS SX Viện QH & TKNN : Ban phát triển thôn. : Bình quân. : Cục Kinh tế Hợp tác & Phát triển Nông thôn. : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa. : Giá trị sản xuất. : Khoa học kỹ thuật. : Kế hoạch. : Nông nghiệp. : Tiến bộ kỹ thuật. : Thực hiện. : Thống kê kinh tế. : Phát triển nông thôn. : Ủy ban nhân dân. : Số lượng. : So sánh. : Sản xuất. :Viện Quy hoạch & Thống kê Nông nghiệp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Năm 1976, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong lĩnh vực chính trị. Nhưng tiếp đó là tình trạng khủng hoảng trầm trọng của nền kinh tế. Với những vấn đề nổi cộm không đủ cung cấp lượng thực cho người tiêu dùng, bị cấm vận khiến cho tình hình kinh tế-xã hội nước ta ngày càng trở nên phức tạp. Xuất phát từ tình hình đó, hàng loạt câu hỏi đặt ra cho đất nước ta là cần phải đổi mới, nhưng phải tiến hành thế nào? hiểu được vấn đề cốt lõi tại sao phải đổi mới? Ngay sau Đại hội VI của Đảng (1986), chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn đã tạo ra những thay đổi căn bản. Tuy nhiên, chính sách này chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn có hiệu quả, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhằm khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ chương chính sách nhằm phát triển nông thôn trong tình hình mới. Vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải tìm ra mô hình phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh nông thôn Việt Nam hiện tại và tương lai, trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn. Vì vậy, để có thể thay đổi được toàn diện bộ mặt nông thôn Việt Nam thì vấn đề phát triển con người cần được quan tâm hàng đầu, trong tổ chức cộng đồng nông thôn lấy người dân làm trọng tâm. Xây dựng mô hình nông thôn mới tiếp cận từ cộng đồng thôn, bản là một trong nhiều phương pháp xây dựng nông thôn mới. Ngày 08/09/2006 Bộ NN & PTNT đã ban hành Quyết định 2614/QĐ-NBB-HTX, phê duyệt đề án thí điểm “ Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp thôn/bản theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa”. Bộ NN & PTNT phối hợp với UBND tỉnh/ thành trực thuộc Trung ương đã lựa chọn ra 15 thôn, bản làm mô hình điểm, trong đó mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên là một trong những mô hình thí điểm đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ. Qua 2 năm thực hiện, Chương trình nông thôn mới đã làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ và giúp cho người biết dân áp dụng KHKT vào chăn nuôi, canh tác nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nông hộ. Bên cạnh đó về mặt văn hóa - xã hội, đã giúp khôi phục các thuần phong mỹ tục tập quán lễ hội, vui chơi giải trí khích lệ tinh thần cho nhân dân. Bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Điều quan trọng là mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung mô hình đã thúc đẩy được sự tăng trưởng khá mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn ở địa phương. Tuy nhiên, mô hình thí điểm nông thôn theo phương pháp tiếp cận mới còn nhiều khó khăn và bất cập. Việc sử dụng hỗ trợ nguồn vốn của Nhà nước cho địa phương quản lý và người dân tham gia trực tiếp tiếp chưa được cụ thể, rõ ràng; các thủ tục phê duyệt Báo cáo kế hoạch của mô hình thí điểm nông thôn mới chưa thống nhất giữa Cục Kinh tế hợp tác & PTNT và Viện QH&TKNN với Sở Nông Nghiệp&PTNT Hưng Yên; cơ quan tư vấn chưa phối hợp tốt với địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện mô hình. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới. Tìm hiểu vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Đề xuất ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nâng cao vai trò của người dân tại địa phương. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi không gian: Làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm 2007-2008. Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về vai trò của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới. 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI 2.1 Một số lý luận cơ bản về mô hình nông thôn mới 2.1.1 Một số khái niệm - Nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”(1). Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. (1) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005) Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển” (2). Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nânhg cao về vị thể kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lựuc, vật lựcvà tài lực. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển nông thôn là qua trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam , được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (3) . Mô hình nông thôn mới (2) Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường ĐHNN Hà Nội, trang 19, 2005 (3) Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường ĐHNN Hà Nội, trang 20, 2005 Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung: mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tấ cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”(4). Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới từ đề án của Bộ NN&PTNT Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã. Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân. Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính. Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. Nguồn vốn từ bên ngoài được phẩn bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. (4) Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia. 2.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo Đề án của Bộ NN&PTNT Các điều kiện để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tác động riêng rẽ nhưng không hề độc lập với nhau, giữa chúng luôn có mối liên hệ tác động qua lại nhằm tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy mỗi làng – thôn, bản để có thể trở thành một mô hình nông thôn mới thì cần phải có các điều kiện: Về kinh tế, Sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập: để nền nông nghiệp nước ta thóat khỏi tình trạng lạc hậu tự cung, tự cấp. Có kết cấu hạ tầng nông thôn hiện đại Về chính trị: Phát huy tính dân chủ gắn lệ làng để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Về con người: Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ KHKT vận dụng vào sản xuất. Mặt khác, cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn xóm. Xây dựng gương hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Về môi trường: Xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải. Các điều kiện trên của mô hình có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. 2.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo Đề án của Bộ NN&PTNT 2.1.3.1. Cấp tỉnh UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%. Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%. Tỉnh công nghiệp : GDP nông nghiệp chiếm <10%. Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số huyện đạt tiêu chí về nông thôn mới. Do Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp là cơ quan chủ trì. 2.1.3.2. Cấp huyện UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thôn có vốn lớn theo quy định hiện hành. Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng: Trung du, miềm núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. 2.1.3.3. Cấp xã Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp qui hoạch lớn của xã. Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản của thôn.. Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã ven đô, đồng bằng miền núi hay hải đảo. Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản mới. 2.1.3.4. Cấp thôn, bản Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của của cán bộ tư vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã. Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể. Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009), ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Các nhóm tiêu chí Tiêu chí về quy hoạch Về hạ tầng kinh tế - xã hội Về kinh tế và tổ chức sản xuất. Về văn hóa - xã hội - môi trường. Về hệ thống chính trị. 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. BAN PT thôn, bản (tư vấn, UBND xã) Xây dựng kế hoạch dài hạn Xây dựng kế hoạch hàng năm Tổ chức họp dân, lựa chọn nội dung Tổ chức thực hiện, giám sát, quyết toán SỞ NN & PTNT CHI CỤC PTNT Xây dựng nội dung quy trình Tiêu chuẩn kỹ thuật Phê duyệt dự toán, TKKT Kiểm tra đôn đốc Quyết toán vốn ngân sách hỗ trợ Cấp kinh phí và giám sát thực hiện, quyết toán kinh phí Bộ NN & PTNT CỤC KTHT & PTNT Chỉ đạo thực hiện Cấp vốn ngân sách hỗ trợ UBND HUYỆN Thẩm định kỹ thuật Phê duyệt kế hoạch dài hạn phát triển thôn, bản Phê duyệt kế hoạch năm phát triển thôn, bản HĐ trách nhiệm và chấp thuận nội dung Xây dựng và báo cáoKH, TKKT, dự toán Thẩm định và báo cáo KH, TKKT, dự toán Quy trình thực hiện dự kiến. Nguồn: Viện QH &TKNN 2.1.4 Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới Xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của người dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới phù hợp sau: Đào tạo nâng cao năng lực của người lãnh đạo Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn thôn. Thúc đẩy phát triển kết hợp với mô hình khuyến nông viên cơ sở trong việc chuyển giao những TBKT vào sản xuất. Nâng cao hiểu biết của người dân Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: xây dựng cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ. Cải thiện nhà ở: xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho chăn nuôi…. Quy hoạch các khu dân cư: duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc riêng của thôn. Nhưng vẫn dảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững. Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy những tiềm lực của địa phương. Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống: cung ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật…. Hỗ trợ trang thiệt và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…. Xây dựng các làng nghề gắn với nông thôn Với những thôn có ngành nghề truyên thống: Khôi phục và củng cố tăng cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý môi trường và phát triển bền vững. Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: tiến hành đưa các ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng thêm thu nhập cho nông dân. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trạng trại. Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề này ở nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 2.1.5 Vấn đề “tam nông” trong xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng, cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là nền tảng chính trị của cách mạng, đóng góp vô cùng to lớn cả về sức người lẫn sức của, vượt qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đặc biệt, trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta hiện nay, quá trình xây dựng nông thôn mới thì vấn đề tam nông luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết định cho những chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ CNH - HĐH. Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Nông thôn là nơi sinh sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa dân tộc. Quan tâm tới vấn đề tam nông, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp - nông thôn - nông dân, với mục tiêu đến năm 2010 tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân. Chương trình hành động sẽ tập trung vào một số nội dung chính như: Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ Trung ương đến cơ sở để có nhận thức đúng đắn về vấn đề nông nghiệp, nông._. dân, nông thôn trong quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Phát động trong toàn quốc phong trào thi đua lao động xây dựng nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn mới. Rà soát điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương trình kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án chuyên ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Sau Nghị quyết 7, Chính phủ đã có “Chương trình Hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp - nông dân - nông thôn” với 3 chương trình quốc gia là xây dựng nông thôn mới, đào tạo nguồn nhân lực và chương trình mục tiêu thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Cùng với 3 chương trình quốc gia này, gần 50 đề án chuyên ngành cũng đã thể hiện khá rõ nội dung về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong phạm vi toàn quốc để phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết 7 Trung ương. Theo đó, đến năm 2020, bằng mọi cách phải đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn cứ 5 năm sau cao gấp đôi 5 năm trước. Đề án “Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn”, dựa trên tư tưởng chỉ đạo của Đại hội Đảng X được đưa ra tập trung đáng giá thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, làm rõ các quan điểm đề ra mục tiêu và các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn đề này trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trong đề án, vấn đề xây dựng nông thôn mới là một trong 3 nội dung trọng tâm nhằm giải quyết các vấn đề đưa ra của đề án. Với các nội dung như sau: Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với nội dung triển khai chính gồm: Quy hoạch các khu dân cư nông thôn và hướng dẫn cải tạo nơi ở dân cư đảm bảo ăn ở văn minh nhưng vẫn giữ được nét bản sắc văn hóa đặc trưng của từng dân tộc, từng vùng quê. Đến năm 2010, rà soát và điều chỉnh quy hoạch xây dựng 45% thị trấn, hoàn thành quy hoạch 42% các khu dân cư trung tâm xã, thị tứ. Đến năm 2020, 100% các thị trấn có quy hoạch xây dựng và 50% thị trấn có quy hoạch chi tiết; 100% thị tứ và trung tâm cụm xã có quy hoạch xây dựng. Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội thôn, xã, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH. Nâmg cao kiến thức đời sống và kiến thức nghề nghiệp cho người dân; nâng cao tinh thần tự lực tự cường vượt qua khó khăn, vươn lên xây dựng cuộc sống mới tốt đẹp hơn trong các cộng đồng dân cư nông thôn. Phát triên sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp tạo điều kiện thực hiện “mỗi làng một nghề”. Xây dựng đời sống văn hóa. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp. Nâng cao chất lượng dân chủ cơ sở. Phương châm chính của chương trình phát huy cao độ tinh thần sáng tạo của người dân nông thôn tại từng cộng đồng. Người dân tự bàn bạc lực chọn công việc ưu tiên, tự triển khai thực hiện và hưởng lợi. Cấp ủy và chính quyền chọn hỗ trợ về tổ chức, về kỹ thuật và nguồn lực. Lấy xã, thôn, ấp làm địa bàn chính để chỉ đạo thực hiện. Đổi mới phương pháp tiếp cận từ cơ sở, hỗ trợ của ngân sách nhà nước chủ yếu nhằm “khuyến khích, thúc đẩy” và được phân phối theo nguyên tắc “hỗ trợ nơi làm tốt”, “hỗ trợ nhiều hơn cho nơi khó khăn”. Xây dựng bộ tiêu chí để xác định chuản về làng, xã nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ có 20%, tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Xây dựng các tổ chức tự chủ ở cấp cộng đồng thôn, bản nhằm huy động quan hệ cộng đồng cổ truyền, làm công tác tổ chức quản lý các hoạt động của chương trinhg, xây dựng các hệ thống hương ước, lệ làng để tham gia quản lý xã hội và phát triển văn hóa nông thôn. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới Nền nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế toàn cầu đang tăng trưởng như vũ bão. Vì vậy việc học tập những kinh nghiệm phát triển nông nghiệp nông thôn các nước là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Ngay trong năm 1978, Trung Quốc đã quyết định xoá bỏ chế độ phân phối bình quân ở nông thôn, thực hiện nguyên tắc "làm hết năng lực, phân phối theo lao động", tăng cường quản lý định mức, trả thù lao cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động. Từ năm 1980, Trung quốc bắt đầu thí điểm khoán sản lượng đến hộ và khoán toàn bộ đến hộ gia đình nông dân. Đến năm 1982 các biện pháp này mới chính thức được thực hiện trên toàn quốc. Đến cuối năm 1984 đã có 98,2% số thôn; 96,3% số hộ và 98,6% đất canh tác trong cả nước thực hiện phương pháp khoán sản lượng đến hộ hoặc khoán toàn bộ đến hộ. Việc giải phóng năng lực sản xuất cho hàng trăm triệu hộ nông dân đã mang lại bước nhảy vọt trong kinh tế nông thôn Trung quốc với tỷ lệ tăng trưởng bình quân của giá trị tổng sản lượng nông nghiệp là 11,5%/năm trong giai đoạn 1980 - 1985, cao gấp 3,5 lần tốc độ bình quân đạt được trong giai đoạn 1953 - 1980. Cho đến nay, tháng 3/2006 Trung ương Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện (Chính phủ) Trung Quốc công bố Bản “tài liệu số 1” Trung Quốc quyết tâm giải quyết vấn đề nông thôn; chủ trương xây dựng “Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” là nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Nội dung đề cập những chiến lược cơ bản trong đó chú trọng đến “Điều chỉnh mối quan hệ trong phân phối thu nhập, quy phạm, trật tự phân phối: thu nhập, tăng thu nhập cho tầng lớp người có mức sống trung bình và thấp. Kiên trì “Cho nhiều, lấy ít, nuôi sống” đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp trong việc “cho nhiều” đối với nông dân; đồng thời đưa ra các giải pháp nhiều mặt về xây dựng nông thôn, vấn đề xã hội và dân chủ, khác với tài liệu các năm trước nói đến các vấn đề riêng biệt như sản xuất lương thực, thu nhập nông dân và khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc đã vào một thời kỳ mới. (5). Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Hàn Quốc là nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, năm 1954 thực hiện cải cách ruộng đất, nền nông nghiệp ngày càng phát triển và biến đổi sâu sắc (5) TC Nông thôn mới, Đào Thế Tuấn, số 175 + 176, 5/2006, tr. 53-54 đạt được những thành tựu trong phát triển nông thôn, là những kinh nghiệm và bài học sâu sắc cho nhiều nước nông nghiệp trên thế giới. Hàn Quốc đưa ra chương trình xây dựng phong trào “làng mới”, chú trọng vào vấn đề lấy người dân làm trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông thôn, giúp họ có niềm tin và huy động được toàn bộ năng lực của mình. Tổ chức chương trình “làng mới” thành lập một hệ thống phát triển nông thôn chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Mỗi làng bầu ra từ 5 đến 10 người lập thành “Ủy ban Phát triển làng mới” để vạch kế hoạch và tiến hành dự án phát triển nông thôn. Với nguyên tắc cơ bản của chương trình là: “Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên xây dựng và chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình.” Nội dung thực hiện bao gồm các bước: Bước 1, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn (ngói hóa nhà ở, lắp đặt hệ thống thông tin… phục vụ đời sống và sinh hoạt của nông dân). Bước 2, Thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân (thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các vùng chuyên canh, tăng năng suất cây trồng…). Những kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho nhà ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân chơi cho trẻ em bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm thực hiện, từ năm 1971-1978 tốc độ phát triển nông nghiệp tăng 6,9%; 3/5 đất hoang được nông hộ khai thác sử dụng có hiệu quả cao; toàn bộ nhà nông thôn được hóa ngói. Sau 20 năm đã có 84% rừng được trồng trong phong trào phát triển làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập trung bình hộ tăng gấp 3 lần từ 1025USD năm1972 lên 2061USD năm1977 và thu nhập các hộ nông thôn cao tương đương với các hộ của thành phố. Phát triển nông thôn ở Đài Loan Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 bắt đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”. Bên cạnh đó Đài Loan đã xây dựng các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp được Chính phủ thực hiện như “Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc”, “Tăng thu nhập của nông trại và tăng cường chương trình tái cấu trúc nông thôn”, “Chương trình cải cách giai đoạn II”. Các chương trình này được cụ thể hóa bởi các nội dung: Cải cách ruộng đất. Tập huấn các nông dân hạt nhân. Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Tín dụng nông nghiệp. Quy hoạch và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Tăng thêm phúc lợi cho nông dân. 2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam Lịch sử phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ chiếm 41,4% ruộng đất; nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36% diện tích đất. Từ năm 1954-1957, ruộng đất được giao đến tay người dân với mục đích “người cày có ruộng”. Chuyển từ quan hệ sản xuất địa chủ phong kiến sang quan hệ sản xuất mới: nông dân làm chủ và sản xuất độc lập trên ruộng đất của mình. Từ năm 1960-1980, được chia làm 2 giai đoạn: Mô hình tổ chức sản xuất dưới dạng hợp tác xã nông nghiệp. Từ năm 1960-1975, toàn miền Bắc triển khai mô hình hợp tác hóa nông nghiệp. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển HTX. Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ cấp huyện được coi trọng và làm tâm điểm cho việc thực hiện các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Người nông dân được coi là xã viên HTX. Từ năm 1976-1980, mô hình hợp tác xã nông nghiệp được triển khai trên phạm vi cả nước. Từ năm 1981-1987, phát triển mô hình khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động. Chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, (1981-1984), Chỉ thị 100 CT-TW (13/1/1981) về cải tiến công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp”. Tập thể điều hành 5 khâu là giống, làm đất, thủy lợi, phân bón, phòng trừ sâu bệnh; nhóm và người lao động đảm nhận 3 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch . Mô hình đã đạt được những hiệu quả khá tốt. Giai đoạn 2, (1985-1987) nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nền nông nghiệp bị sa sút. Mặt khác mô hình chỉ tập trung vào khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khoán hộ, do đó hiệu quả đầu tư giảm dần, thu nhập nông hộ giảm. Năm 1988-1991, khoán cho nhóm và người lao động: Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ. Đổi mới của Nghị quyết 10 là “một chủ, bốn tự” “Một chủ” xác định hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. “Bốn tự” là hợp tác xã tự xác định phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; tự xác định hình thức, quy mô sản xuất; tự xác định hình thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo xã viên được tự ra và vào hợp tác xã. Nghị quyết tạm giao trong 5 năm (1988-1993) chủ trương trao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ; xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát triển sản xuất, làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống của nông dân. Mô hình sản xuất nông nghiệp bằng việc giao đất cho nông hộ: Từ năm 1993 đến nay, đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho các nông hộ, người nông dân được chủ động sản xuất trên mảnh đất được giao. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII và VIII đã đưa ra những chủ trương về phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế lớn của nhà nước; hộ nông dân là chủ thể sản xuất ban hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mở rộng vay vốn, tín dụng, thực hiện xóa đói giảm nghèo…mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, kinh tế nông hộ thay đổi lớn. 2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan Mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới 12/01/2009 (6) Hiện nay ở nước ta, công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện rất hạn chế (mới phủ kín 20% số xã). Vì vậy Việc nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng trong cả nước là hết sức cần thiết. Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X trong xây dựng nông thôn mới, hình thành cơ sở cho việc định hướng trong xây dựng điểm dân cư nông thôn, đáp ứng nhu cầu cộng đồng xã hội, người nông dân Việt Nam đối với việc xây dựng nông thôn mới nhằm góp phần phát triển đất nước và giảm dần khoảng cách trong cuộc sống giữa khu vực đô thị và nông thôn. Mô hình được thực hiện với mục tiêu sau.  Mục tiêu Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn với điều kiện tiện nghi giảm dần khoảng cách với cuộc sống đô thị. Tổ chức quy hoạch và kiến trúc công trình phải góp phần kích cầu về kinh tế và đảm bảo đáp ứng yêu cầu CNH nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức quy hoạch và kiến trúc công trình theo hướng hiện đại hoá. Tổ chức quy hoạch và kiến trúc phải giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống, vùng, miền. Một số mô hình nông thôn tại các vùng miền Hình 2.1 Vùng miền Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long) + Các hình thái dân cư chủ yếu trong vùng: Dân cư vùng ngập sâu, dân cư vùng ngập vừa và nông, dân cư miệt vườn, dân cư phân bố theo kênh rạch. + Các vấn đề cần tập trung trong xây dựng nông thôn mới đối với dân cư vùng ngập lũ. (6) TS.KTS.Nguyễn Ðình Toàn, Viện trưởng Viện Kiến trúc Quy hoạch Ðô thị Nông thôn Hình 2.2 Vùng Đồng bằng sông Hồng Các hình thái dân cư chủ yếu trong vùng: Dân cư thị tứ thương mại-TTCN, dân cư làng truyền thống, dân cư làng nghề (làng truyền thống và làng nghề mới), dân cư dọc quốc lộ, dân cư làng ven đô). Các vấn đề cần tập trung trong xây dựng nông thôn mới: Dân cư làng truyền thống, thuần nông, dân cư làng ven đô, dân cư làng nghề (làng nghề truyền thống và làng nghề mới). Hình 2.3 Vùng Tây Nguyên Các hình thái dân cư chủ yếu trong vùng: Dân cư vùng cây công nghiệp, dân cư vùng cây lâm nghiệp, Bản làng dân tộc (Ê Đê, Ba Na, J’Rai), dân cư khu vực biên giới. Các vấn đề cần tập trung trong xây dựng nông thôn mới, bản làng dân tộc (Ê Ðê, Ba Na, J’Rai), dân cư khu vực biên giới. Mô hình đô thị làng quê Quảng Nam 06/04/2009 (7) Hình 2.4 Mô hình quy hoạch đô thị làng quê tại Quảng Nam Đề tài đã hệ thống hoá các làng truyền thống, làng nghề truyền thống, làng công nông thương tại Quảng Nam, một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có quá trình đô thị hoá nhanh và nhiều tiềm năng về kinh tế và du lịch. Đồng thời đánh giá thực trạng các yếu tố truyền thống và hiện đại trong các lĩnh vực. Đề tài cũng nghiên cứu mối liên hệ, ảnh hưởng giữa các xóm, ấp và đô thị, giữa làng và đô thị.  Đề tài đã đề xuất 2 mô hình thí điểm tại Quảng Nam: Làng nghề gốm cổ Thanh Hà (Hội An) (Áp dụng mô hình 1); Thôn 2, xã Tam Tiến, Núi Thành và khu đất phía Tây phường Cửa Đại, Hội An (Áp dụng mô hình 2). Đề tài là một khía cạnh cần triển khai nhằm thực hiện nghị quyết số 26-NQ/T.Ư “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” do Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X đề ra. Đề tài có khối lượng tư liệu phong phú, kết hợp khảo sát ở Việt Nam với kinh nghiệm của nước ngoài. Kết quả của đề tài có thể áp dụng tại Quảng Nam, sau nhân rộng ra toàn quốc. (7)TS.KTS.Nguyễn Ðình Toàn, Viện trưởng Viện Kiến trúc Quy hoạch Ðô thị Nông thôn Hội đồng nhất trí nghiệm thu đề tài với kết quả xuất sắc. 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình Xã Đồng Thanh là một xã đồng bằng thuần nông. Có ranh giới địa lý: Phía Đông giáp xã Song Mai. Phía Tây giáp xã Phú Thịnh. Phía Nam giáp xã Hùng An. Phía Bắc giáp xã Vĩnh Xá. Xã có mạng lưới sông ngòi chằng chịt sông Kim Ngưu, sông Cửu An, sông Mùng Sáu tháng Giêng chảy qua. Bên cạnh đó có kênh Tây chảy qua bắt nguồn từ huyện Văn Giang chải dài đến Kim Động. Làng Thanh Sầm nằm độc lập ở phía Nam của trung tâm xã, cách xa trung tâm xã, huyện và đường giao thông liên xã và liên huyện. Nhân dân trong làng chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và có thêm ngành nghề phụ như mộc, lề, xay sát, thêu đan hạt cườm và buôn bán nhỏ…. 3.1.1.2. Khí hậu thời tiết Xã Đồng Thanh mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm phân hóa thành hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Do có hệ thống sông ngòi chằng chịt gồm 3 con sông Kim Ngưu, 2,8km; Cửu An; sông Mùng Sáu tháng Giêng, 1,7km và kênh Tây, 2km chảy qua. Nên tạo điều kiện thuận lợi cho 100% diện tích được tưới tiêu chủ động. Về mùa mưa thì ngập úng gây khó khăn trong khâu lưu thông. Làng Thanh Sầm do có điều kiện địa hình đất thấp rất khó khăn trong việc đi lại nhất là về mùa mưa. 3.1.1.3. Đất đai Xã Đồng Thanh do có điều kiện thuận lợi mạng lưới sông ngòi chằng chịt, đáp ứng được điều kiện về thủy lợi tưới tiêu một khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu diện tích đất của xã thể hiện rõ qua bảng 3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 564,4 ha, qua 3 năm không có sự biến đổi. Năm 2006, diện tích đất nông nghiệp 348 ha, chiếm 61,66% trong tổng diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp: 199,52 ha, chiếm 35,35%; đất chưa sử dụng: 16,88 ha, chiếm 2,99%. Năm 2007, chiều hướng đất nông nghiệp tăng 2,64% (đạt 357,18 ha ); đất phi nông nghiệp tăng 0,79% (đạt 201,10 ha); đất chưa sử dụng giảm xuống còn 6,12 ha (giảm 36,26%). Đến năm 2008, diện tích đất nông nghiệp vẫn có chiều hướng tăng, tăng 0,08% so với năm 2007, đất phi nông nghiệp tăng 1,35%, đất chưa sử dụng tiếp tục giảm xuống còn 50,82%. Qua 3 năm diện tích đất nông nghiệp tăng bình quân 1,35%, đất phi nông nghiệp tăng 1,07%, đất chưa sử dụng giảm 57,08% (đạt 42,92%). Diện tích đất nông nghiệp ngoài trồng cây lúa là chính, người dân trong thôn còn trồng cây cam đường canh xen canh với cây đỗ tương có những thửa hơn 1 ha, làm tăng thu nhập của người dân. Nên qua 3 năm diện tích đất nông nghiệp tăng bình quân 1,35%. Năm 2007, đất NN/hộ tăng 4,46% so với năm 2006, năm 2008 vẫn tiếp tục tăng 5,71%. Tính bình quân qua 3 năm đất NN/hộ tăng 5,13%, đất NN/khẩu giảm 2,07%. Do lao động nông nghiệp qua 3 năm tăng mạnh 17,4% trong khi đất nông nghiệp qua 3 năm chỉ tăng 2,87%. Nên đất NN/lao động bình quân qua 3 năm giảm 12,4%. Bảng 3.1 Tình hình đất đai của xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 Danh mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ phát triển (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) 07/06 08/07 BQ I. Tổng diện tích đất tự nhiên 564.4 100 564.4 100 564.4 100 100 100 100 1. Đất nông lâm nghiệp 348 61.66 357.18 63.28 357.47 63.34 102.64 100.08 101.35 1.1. Đất nông nghiệp 326.30 93.76 345.01 96.59 345.30 96.60 105.73 100.08 102.87 - Đất trồng cây hàng năm 301.80 92.49 320.51 92.90 321.30 93.05 106.20 100.25 103.18 + Đất trồng lúa 227.36 75.33 269.06 83.95 268.95 83.71 118.34 99.96 108.76 + Đất trồng cây hàng năm khác 74.44 24.67 51.45 16.05 52.35 16.29 69.12 101.75 83.86 - Đất cây lâu năm 24.50 7.51 24.50 7.10 24 6.95 100 97.96 98.97 1.2. Đất lâm nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 21.70 6.24 12.17 3.41 12.17 3.40 56.08 100 74.89 2. Đất phi nông nghiệp 199.52 35.35 201.10 35.63 203.82 36.11 100.79 101.35 101.07 2.1. Đất ở 51.26 25.69 51.87 25.79 52.72 25.87 101.19 101.64 101.41 2.2. Đất chuyên dùng 122.87 61.58 123.65 61.49 125.01 61.33 100.63 101.10 100.87 2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.58 0.79 1.58 0.79 1.58 0.78 100 100 100 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6.54 3.28 6.68 3.32 6.77 3.32 102.14 101.35 101.74 2.5. Đất sông suối&mặt nước chuyên dùng 17.27 8.66 17.32 8.61 17.74 8.70 100.29 102.42 101.35 3. Đất chưa sử dụng 16.88 2.99 6.12 1.08 3.11 0.55 36.26 50.82 42.92 II. Một số chỉ tiêu bình quân 1. Đất NN/hộ (m2/hộ) 204.19 - 213.50 - 225.69 - 104.56 105.71 105.13 2. Đất NN/khẩu (m2/người) 59.24 - 56.37 - 56.35 - 95.16 99.95 97.53 3. Đất NN/lao động NN (m2/lao động) 99.18 - 91.13 - 76.11 - 91.88 83.52 87.60 Nguồn: Ban Thống kê xã Năm 2008 làng Thanh Sầm có tổng diện tích tự nhiên là 121 ha; trong đó 73 ha là diện tích đất sản xuất nông nghiệp, còn lại là đất ở và đất khác. Người dân trong thôn ngoài sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu, còn trồng thêm cây nông nghiệp khác như cam đường canh, xoài,…phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cho mục tiêu đa dạng hóa các loại hình sản xuất. 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động Năm 2008 toàn xã có 6128 người, trong đó có 5543 nhân khẩu nông nghiệp chiếm 90,45%; 585 nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 9,55%. Bình quân qua 3 năm số nhân khẩu của xã tăng 5,4%; trong đó số nhân khẩu nông nghiệp có xu hướng tăng 4,9%, số nhân khẩu phi nông nghiệp tăng mạnh 41,9%. Đây là xu hướng đẩy mạnh và phù hợp với mục tiêu chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Số hộ nông nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm, bình quân giảm 4,57%, số lao động nông nghiệp có xu hướng tăng 9,38%, lao động phi nông nghiệp tăng 143,5% gấp 15,2 lần lao động nông nghiệp. Qua 3 năm tỷ lệ sinh toàn xã tăng bình quân 3,03%, số nhân khẩu/hộ và lao động/hộ cũng có xu hướng tăng với các mức tương đương là 7,8% và 20%. Lao động trong xã có xu hướng chuyển sang làm nghề phi nông nghiệp cao. Xã nằm cách đường liên tỉnh 39B khoảng 5-6 km thuận lợi cho việc một phần lớn những người lao động trong xã đi làm ăn buôn bán tận Hà Nội và các tỉnh lân cận. Ngoài ra trong xã còn có các hộ chuyển sang ngành nghề khác như thêu đan hạt cườm xuất khẩu. Đây là xu hướng phù hợp cho phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. Làng Thanh Sầm có tổng số 1300 nhân khẩu, với 321 hộ, là làng có số hộ và nhân khẩu nhiều đứng thứ 2 sau làng Vĩnh Đồng. Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 Danh mục ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ phát triển (%) SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 07/06 08/07 BQ I. Dân số 1. Số nhân khẩu người 5508 100 6120 100 6128 100 111.11 100.13 105.48 Nhân khẩu NN người 5436 98.69 5897 96.36 5983 97.63 108.48 101.46 104.91 Nhân khẩu phi NN người 72 1.31 223 3.64 145 2.37 309.72 65.02 141.91 2. Số hộ hộ 1598 100 1616 100 1530 100 101.13 94.68 97.85 Hộ NN hộ 1523 95.31 1496 92.57 1387 90.65 98.23 92.71 95.43 Hộ Phi NN hộ 75 4.69 120 7.43 143 9.35 160.00 119.17 138.08 3. Lao động người 3290 100 3786 100 4537 100 115.08 119.84 117.43 Lao động NN người 3163 96.14 3546 93.66 3784 83.40 112.11 106.71 109.38 Lao động phi NN người 127 3.86 240 6.34 753 16.60 188.98 313.75 243.50 II. Một số chỉ tiêu BQ 1. Nhân khẩu/hộ người 3.45  - 3.79  - 4.01  - 109.87 105.76 107.80 2. Lao động/hộ người 2.06  - 2.34  - 2.97  - 113.79 126.57 120.01 Tỷ lệ sinh % 1.3  - 1.32  - 1.38  - 101.54 104.55 103.03 Nguồn: Ban Thống kê xã Lực lượng lao động của làng Thanh Sầm, có số lao động làm ngành phi nông nghiệp cao (chiếm khoảng 40% tổng số lao động). Số lao động phi nông nghiệp chủ yếu đi làm xa tại Hà Nội và các tỉnh lân cận hay xuất khẩu lao động , một số khác làm nghề thêu đan hạt cườm, còn lại là những thanh niên có trình độ thoát ly ra ngoài làm ăn và gửi tiền về đóng góp cho gia đình. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của làng nếu biết sử dụng và phân bố hợp lý nguồn lao động sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế làng một cách mạnh mẽ hơn. 3.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo và làm giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Về đường giao thông: Hệ thống đường giao thông toàn xã năm 2007 có 4 km đường nhựa, tăng 14,29% so với năm 2006, đến năm 2008 vẫn không thay đổi. Bình quân qua 3 năm tăng 6,9%. Đường liên thôn đổ bê tông qua 3 năm tăng bình quân 14,57%. Qua 3 năm đường liên thôn, liên xã được hoàn thiện và nấng cấp rõ rệt. Đặc biệt hầu hết các tuyến đường thôn xóm đã được bê tông hóa, giúp cho người dân tuận tiện trong đi lại, vận chuyển hàng hóa dễ dàng, vệ sinh làng xóm được nâng cao. Hệ thống đường giao thông làng Thanh Sầm có tới 90% đã được bê tông hóa, chất lượng tương đối cao, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển của người dân trong làng. Năm 2007, toàn làng có 5,4 km đường liên thôn (khoảng 60% đường đã được bê tông hóa ), 12 km đường nội đồng. Đến năm 2008 đã bê tông hóa được thêm 1,052 km đường nội thôn và 2 km đường nội đồng. Về thủy lợi: Do địa bàn xã có hệ thống sông ngòi chằng chịt, sông Kim Ngưu, sông Cửu An, sông Mùng Sáu tháng Giêng chảy qua, nên hàng năm xã đều tiến hành xây dựng, nâng cấp thêm hệ thống đê. Năm 2008 lượng đê được đắp 349,983 m3, tăng 34,35% so với năm 2007. Bình quân 3 năm tốc độ tăng 9,31%. Do có điều kiện thuận lợi, 3 con sông chảy qua, nên việc đáp ứng thủy lợi nội đồng tưới tiêu khá tốt. Năm 2008, có 6,057 km kênh mương được cứng hóa, cùng với sự hoạt động của 9 trạm bơm, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương. Tuy nhiên vào những mùa mưa, lũ vẫn chưa đủ đáp ứng tiêu nước, việc đi lại thu hoạch vẫn khó khăn. Làng Thanh Sầm nằm độc lập ở phía nam của trung tâm xã, cách xa đường giao thông liên xã, liên huyện. Về mùa mưa việc đi lại rất khó khăn. Về mạng lưới điện: Toàn xã có 3 trạm biến áp. Tổng chiều dài của dây cao thế là 9,45 km; đường dây hạ thế là 10 km, đảm bảo độ an toàn cho phép. Đáp ứng 100% số hộ trong xã có điện sinh hoạt. Hệ thống điện đã được đưa về làng Thanh Sầm, 100% số hộ được cung cấp đầy đủ, đáp ứng sinh hoạt cho người dân. Tuy nhiên hệ thống điện cần được tiếp tục cải tạo và hoàn thiện hơn giúp làm giảm mức hao phí do điện năng và đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó yêu cầu bức thiết của người dân là mắc điện đường làng xóm tiện cho việc đi lại và đảm bảo an ninh thôn xóm. Về y tế: Toàn xã có 1 trạm y tế với 20 giường bệnh, mới được nâng cấp và tu sửa cuối năm 2008. Đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh thông thường cho người dân. Cán bộ y tế trong xã hàng năm cũng được kiểm tra, đào tạo thêm về chuyên môn. Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%) 07/06 08/07 BQ I. Đường liên xã km 3.5 4 4 114.29 100 106.90 II. Đường liên thôn đổ bê tông km 8.234 13.234 14.754 160.72 111.49 133.86 III. Hệ thống công trình thủy lợi 1. Đắp đê m3 245.874 260.495 349.983 105.95 134.35 119.31 2. Trạm bơm cái 6 8 9 133.33 112.50 122.47 3. Kênh mương bê tông km 5.233 5.567 6.057 106.38 108.80 107.59 IV. Hệ thống điện 1. Trạm biến áp cái 3 3 3 100 100 100 2. Đường dây cao thế km 9.45 9.45 9.45 100 100 100 3. Đường dây hạ thế km 10 10 10 100 100 100 V. Công trình phúc lợi& phương tiện vận tải 1. Nhà trẻ mẫu giáo cái 6 6 6 100 100 100 Số phòng phòng 12 12 12 100 100 100 2. Trường tiểu học cái 1 1 1 100 100 100 Số phòng phòng 13 13 13 100 100 100 3. Trường THCS cái 1 1 1 100 100 100 Số phòng phòng 12 12 12 100 100 100 4. Trạm y tế cái 1 1 1 100 100 100 5. Bưu điện cái 1 1 1 100 100 100 7. Trạm phát thanh cái 1 1 1 100 100 100 Nguồn: Ban thống kê xã Về giáo dục: Xã đào tạo gồm 3 cấp học là mẫu giáo, trường tiểu học , trường THCS. Trường mẫu giáo có 6 trường với 12 phòng học, trường tiểu học có 1 trường 2 tầng với 13 phòng học, trường THCS có 1 trường với 12 phòng học. Năm 2008, hệ thống trường tiểu học được xây thêm 8 phòng học và đang được nâng cấp trường học cho các bậc, đảo bảo đủ lớp học cho các em, tiêu chuẩn cho giảng dạy. Năm 2008, làng Thanh Sầm có 1 nhà mẫu giáo và hai phòng học trường tiểu học cấp bốn xuống cấp trầm trọng. Toàn làng có 57 học sinh mẫu giáo, 68 học sinh tiểu học, 54 học sinh trung học cơ sở, 30 học sinh THPT và 10 sinh viên hiện đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng. 3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2006-2008 Trong những năm gần đây, kinh tế xã Đồng Thanh có xu hướng tăng lên rõ rệt. Tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 51,7 tỷ, tăng 28,607% so với năm 2006; tổng giá trị năm 2008 đạt 56,063 tỷ, tăng 8,44% so với năm 2007. Tổng giá trị sản xuất qua 3 năm tăng bình quân 18,09%. Trong cơ cấu kinh tế toàn xã năm 2006, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 62,44%; năm 2007 chiếm 58,03%; năm 2008 chiếm 60,67% trong tổng giá trị sản xuất của các năm tương ứng, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 16,41%. Tuy tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm phần lớn giá trị kinh tế của xã nhưng lại có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp hơn ngành phi nông nghiệp (tốc độ phát triển bình quân ngành phi nông nghiệp tăng 20,44%). Bảng 3.4 Kết quả phát triển kinh tế xã Đồng Thanh qua 3 năm 2006-2008 Danh mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ._.rình đền thờ được tu sửa, mua sắm thêm trang thiết bị. Năm 2007 có 305m bờ ao các Bác Hồ được kè lại, đổ bê tông tránh sạt lở bờ ao, việc đi lại cúng bái thuận tiện hơn. Ngoài ra khu đền thờ Hoàng Phi cũng được tu sửa. Hộp 3.Các bản sắc văn hóa được khôi phục và phát triển Trước đây, các hoạt động lễ hội chỉ là cho có lệ. Nhưng nhờ ơn Đảng và Chính phủ đưa mô hình nông thôn mới về thôn, xóm. Các hoạt động thờ cúng, lễ hội dần được phục hồi, tôi cảm thấy rất phấn khởi! (Bà: Phạm Thị Vinh 67 tuổi, làng Thanh Sầm) Năm 2008, khu thần Hoàng Ngự cũng được cải tạo,đường lối khu di tích để rước kiệu đổ bê tông, mua sắm quần áo rước. Ngoài ra còn có các hoạt động khác đang được thực hiện kè bờ ao khu di tích, tu sửa khu di tích. Hệ thống đường giao thông thôn xóm được quan tâm nâng cấp, tu sử thuận tiện cho việc đi lại của người dân. Trong những năm gần đây các công trình cở sở hạ tầng đã phần nào tác động, nâng cao mức sống của người dân. Kinh tế hộ ngày càng khá giả nên họ đã ý thức được rằng để cải thiện được điều kiện sống của mình cần nâng cao, cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng, mới đáp ứng được nhu cầu của chính họ. Vì vậy mô hình nông thôn mới cần quan tâm đầu tiên tới nhu cầu về cơ sở vật chất hạ tầng, hoàn thiện hệ thống giao thông ngõ xóm. Về môi trường Hiện nay môi trường nông thôn đang là vấn đề cần quan tâm đúng mức, trong những năm gần đây đang trong tình trạng báo động. Trước khi mô hình nông thôn mới được đưa vào làng Thanh Sầm, ý thức bảo vệ thôn xóm của người dân chưa cao, rác thải bừa bãi ra đường đi, hệ thống cống thoát nước và xử lý chất thải chưa được quan tâm. Từ khi các hoạt động của mô hình nông thôn mới được đưa vào thực hiện, đã phần nào giải quyết thực trạng trên. Sau hoạt động đổ bê tông đường làng thực hiện năm 2007, kèm theo hệ thống cống rãnh thoát nước được cải tạo góp phần giữ gìn vệ sinh thôn xóm. Năm 2008, từ nguồn kinh phí hỗ trợ bên ngoài và sự đóng góp của người dân, cả làng đã mua được 3 xe chở rác với trị giá 9 triệu đồng, xử lý một lượng giác thải lớn trong làng. Hộp 4: Hệ thống giao thông nông thôn được cải thiện Được chứng kiến cảnh bà con không phải vất vả mỗi khi mùa mưa tới, ngõ xóm luôn sạch sẽ. Tôi nghĩ việc tu sửa đường làng ngõ xóm là rất phù hợp, đây là việc làm rất cần thiết, vừa góp phần gìn giữ môi trường! (Bà: Lương Thị Thư, 61 tuổi, làng Thanh Sầm) Các hoạt động trên được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình cả về sức người lẫn sức của, góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường, phần nào đảm bảo giữ trật tự an ninh thôn xóm. Khi điều tra các hộ nông dân về tác động của dự án đến môi trường, 100% số hộ dân đều nhất trí với ý kiến: “mô hình nông thôn mới đã làm giảm ô nhiễm môi trường”. 4.3.3 Tác động của đề án đến sự công bằng trong cộng đồng của người dân Đất nước ta hiện nay đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, đòi hỏi mỗi cá nhân cần phải có trình độ nhất định gắn với sự phát triển của thời đại. Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Vì vậy vấn đề quan trọng trong phát triển nông thôn là cần chú trọng tới vai trò của người dân trong cộng đồng, đảm bảo tính công bằng, không phân biệt kẻ giàu người nghèo, nam hay nữ … mỗi cá nhân đều có vai trò như nhau, đều có cơ hội tham gia vào tất cả các hoạt động thôn. Lợi ích đề án mang lại cho tất cả mọi người đều như nhau. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 4.13. Bảng 4.13 Sự công bằng trong cộng đồng cư dân nông thôn Tiêu chí Tỷ lệ tham gia (%) Ý kiến Lập kế hoạch 85 Ai cũng tham gia lập kế hoạch Lao động 76 Ai cũng được tham gia lao động Trực tiếp thực hiện 95 Ai cũng được trực tiếp lao động Kiểm tra,giám sát 57 Ai cũng có quyến kiêm tra, giám sát Hưởng lợi 100 Ai cũng được hưởng Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ dân năm 2009 Sự công bằng trong cộng đồng dân cư là sự tác động của nhiều yếu tố và trải qua một thời gian nhất định. Mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm đã tác động trực tiếp, thể hiện được sự công bằng của người dân trong các hoạt động, mỗi người dân đều được tham gia trực tiếp vào các hoạt động do làng đề ra, bao gồm: Lập kế hoạch phát triển làng, kiểm tra giám sát, tham gia lao động và có quyền được hưởng lợi như nhau. Trong số những chỉ tiêu trên việc kiểm tra, giám sát của người dân vào các hoạt động còn chưa cao chỉ chiếm 57%. Đối tượng hưởng lợi là chủ thể người dân của làng lại chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100% đảm bảo tính công bằng trong hưởng lợi. Các chỉ tiêu còn lại chiếm tỷ lệ khá cao lập kế hoạch 85%, lao động 76%, trực tiếp thực hiện 95%. Vậy, hoạt động của đề án đã thu hút được sự tham gia của mọi thành phần trong làng, giúp họ tiếp xúc nhiều hơn với những kiến thức khoa học mới, nâng cao trình độ dân trí, đã tạo nên sự công bằng về nhận thức. Đây là cơ sở để người dân tự làm chủ trong cộng đồng của mình. Ngoài ra, sự công bằng trong làng còn được thể hiện qua mức độ chênh lệch giàu nghèo qua 2 năm 2006-2008. Được biểu hiện rõ ở bảng 4.14. Bảng 4.14 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã và làng trước và sau khi thực hiện đề án qua 2 năm 2006-2008 I. Thu nhập BQ/hộ/tháng của số hộ giàu và số hộ nghèo (1000đ) Năm Xã Làng Hộ giàu Hộ nghèo Hộ giàu Hộ nghèo 2006 5765.21 523.45 5123.75 685.32 2008 7124.23 674.32 5625.81 864.18 II. Chênh lệch giàu nghèo: Thu nhập BQ của số hộ giàu/số hộ nghèo (lần) 2006 11.01 7.48 2008 10.57 6.51 Nguồn: Ban Thống kê xã Qua bảng ta thấy, mức độ chênh lệch giàu nghèo của xã và làng qua 2 năm đều giảm. Năm 2006, mức độ chênh lệch giàu nghèo của xã là 11,01 lần; đến năm 2008 đã giảm đi 0,96 lần (đạt 10,57 lần). Năm 2006, mức chênh lệch giàu nghèo của làng là 7,48 lần; đến năm 2008 giảm xuống còn 6,51 lần. trong cả 2 năm mức độ chênh lệch giàu nghèo ở làng luôn thấp hơn so với toàn xa. Chứng tỏ rằng mức sống của các hộ dân trong làng đồng đều hơn, mức độ chênh lệch giàu nghèo ít hơn.. Qua 2 năm tốc độ giảm chênh lệch giàu nghèo của làng nhanh hơn của xã. Điều đó chứng tỏ mô hình nông thôn mới đã có tác động tích cực tới thu nhập người dân trong xã là như nhau. Mọi người đều được hưởng lợi từ các công trình của đề án, có cơ hội như nhau trong phát triển kinh tế gia đình. Như vậy, sau 2 năm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm, mức độ công bằng của người dân trong làng đã đươc cải thiện. 4.3.4 Tác động của đề án đến tính tự lập của cộng đồng dân cư Người dân có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển nông thôn. Sự phát triển chung của cộng đồng phụ thuộc sự phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng đó. Vì vậy mỗi người cần ý thức được điều đó và phát huy tính tự lập của mình. Mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm đã được xây dựng tiếp cận từ dưới lên trên. Qua điều tra hộ nông dân cho thấy 100% hộ dân trong làng đều tham đóng góp tiền vào hoạt động chung của làng. Phần lớn các hộ đều tham gia đóng góp sức lao động trực tiếp tham gia các hoạt động, một số nhỏ còn lại hều hết đều thuộc hộ nghèo hay những hộ đi làm ăn xa. Các hộ tham gia giám sát quản lý các công trình chiếm 54,5% số hộ trong làng. Chứng tỏ, sự tham gia hay vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới ngày càng được nâng cao. Vai trò của người dân còn được thể hiện rõ trong biểu đồ 4.3. Qua biểu đồ này ta thấy được vai trò của hỗ trợ bên ngoài và của người. Các tổ chức bên ngoài thể hiện được vai trò của mình khi đem đề án tới tiếp cận với người dân; còn trong quá trình thực hiện các họat động của đề án, thì người càng thể hiện được vai trò của mình hơn, tính tự chủ trong cộng đồng nông thôn được nâng cao. Đó là tính chất quyết định cho những thành công bước đầu của đề án mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm. Mức độ Thời gian Vai trò của người dân Vai trò của hỗ trợ bên ngoài Biểu đồ 4.3 Vai trò của người dân tham gia xây dựng và phát triển làng Mô hình nông thôn mới làng Thanh Sầm đã thay đổi tư duy của người dân. Làm tăng tính tự lập của người dân trong các hoạt động: nhận nguồn hỗ trợ từ bên ngoài tới việc tự chủ làm mọi hoạt động, chỉ cần tư vấn và hỗ trợ bên ngoài khi cần thiết. Kết quả này tạo nên tính bền vững mô hình nông thôn mới làng Thanh Sầm. 4.4 Thuận lợi và khó khăn đối với việc triển khai thực hiện mô hình nông thôn mới Sử dụng bộ công cụ SWOT để thu thập thông tin, từ đó rút ra những yếu tố thuận lợi và cản trở nhằm nâng cao tính tự chủ của người dân Thể hiện rõ dưới bảng sau. Bảng 4.15 Bộ công cụ SWOT nhằm nâng cao tính tự chủ của người dân Nội dung O- Cơ hội Người dân chưa nhận thấy vai trò của mình Người dân chưa quen với việc làm chủ trong cộng đồng T- Thách thức Năng lực của các tổ chức hội và đoàn thể trong quản lý kinh tế còn thấp. Trình độ của người dân còn hạn chế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn còn chậm. S- Mặt mạnh Dân biết Dân bàn Dân làm Dân kiểm tra Dân hưởng lợi O-S Giúp người dân nhận thấy vai trò của mình và những quyền lợi mà họ sẽ được hưởng. Giúp họ nhận thức được quyền làm chủ của mình trong cộng đồng. T-S Người dân kết hợp cùng với các tổ chức và đoàn thể trong quá trình thực hiện và quản lý các hoạt động kinh tế. Nâng cao trình độ dân trí. W- Mặt yếu Thủ tục giấy tờ thanh quyết toán, nghiệm thu còn phức tạp. Đóng góp tiền của người dân còn hạn chế. Người dân chưa quan tâm tới vai trò kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và quyết toán các công trình. O-W Giúp người dân có cơ hội đưa ra quyết định của họ trong các hoạt động. Giúp người dân hiểu được vai trò của mình trong các hoạt động. T-W Nâng cao năng lực các tổ chức, đoàn thể. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động của thôn, từ khâu lập kế hoạch, đến khâu giám sát. 4.5 Kế hoạch phát triển làng Thanh Sầm Đến năm 2012 Lập kế hoạch phát triển là một yếu tố rất quan trọng, đăc biệt là khi thực hiện một hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người dân. Sẽ giúp cho người thực hiện đi theo đúng hướng đã đề ra. Vì vậy, trên cơ sở viễn cảnh phát triển của làng Thanh Sầm, đoàn cán bộ viện quy hoạch cùng nhân dân đã lập ra kế hoạch thực hiên mục tiêu phát triển của làng đến năm 2012 bao gồm: Mục tiêu cần đạt đến trong năm 2012 và kết quả sẽ đạt được khi đạt được mục tiêu đó. Được thể hiện rõ ở bảng 4.16. Bảng 4.16 Mục tiêu phát triển đến năm 2012 của làng Thanh Sầm TT Nội dung muc tiêu Kết quả đạt được Mục tiêu1 Phát triển con người, xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng nông thôn nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHKT. Mở lớp tập huấn chuyển giao KHKT vật nuôi cây trồng. Mục tiêu 2 Phát triển nâng cao năng lực tổ chức lãnh đạo thôn và các phong trào đoàn thể, để tổ chức huy động sự tham gia của cộng đồng và các phong trào phát triển thôn. Tạo nguồn kinh phí duy trì hoạt động của các ban ngành đoàn thể. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ. Mục tiêu 3 Phát triển kinh tế, tiềm năng nông nghiệp và ngành nghề dịch vụ được khai thác sử dụng hợp lý đảm bảo an ninh lương thực nâng cao thu nhập người dân. Cứng hóa giao thông nội đồng. Giống cây có năng suất cao, hiệu quả kinh tế cao. Phát triển thêm ngành nghề phụ. Xây dựng thí điểm mô hình kinh tế cho hiêu quả cao. Mục tiêu 4 Phát triển cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu cả về chất lượng lẫn số lượng phục vụ sinh hoạt của người dân. Đổ bê tông đường giao thông thôn xóm Kè bờ ao trước khu di tích đình chùa. Mua sắm quần áo và tu sửa kiệu rước Xây dựng sân khu di tích 900m2. Tu sửa khu di tích. Mục tiêu5 Xây dựng môi trường xanh-sạch -đẹp, công tác vệ sinh ô nhiễm môi trường được nâng cao. Thành lập đội ngũ gom rác. Mua 3 xe chở rác. Hệ thống nước sạch hoàn thiện và được nâng cấp. Nguồn: Ban phát triển thôn 4.6 Giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới 4.6.1 Nâng cao dân trí Trong sự phát triển của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng con người luôn là nhân tố quyết định mọi sự phát triển. Đối với nông thôn nước ta hiện nay việc quan trọng nhất là đưa KHKT vào sản xuất nông nghiệp, muốn vậy chúng ta cần quan tâm tới việc nâng cao trình độ dân trí để người dân có thể nắm bắt được những TBKT mới. Đồng thời hiện nay đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng. 4.6.1 Khuyến khích người dân tham gia lập kế hoạch phát triển làng Người dân có vai trò rất quan trọng trong việc thành lập kế hoạch phát triển làng. Bởi các hoạt động của làng đều xuất phát từ nhu cầu của người dân, họ trực tiếp tham gia trao đổi và quyết định việc thành lập BPTT. Đây là một tổ chức do dân bầu ra, lãnh đạo thực hiện các hoạt dộng phát triển làng từ mô hình nông thôn mới. Tuy nhiên, hiện nay vai trò này của người dân chưa được phát huy, một số người không muốn tham gia bởi mặc cảm tự ti giữa giàu và nghèo. Nên đa số việc thực hiện lập kế hoạch tỷ lệ hộ giàu và khá tham gia đông hơn. Còn hộ nghèo được hỏi hầu hết không biết gì đến các hoạt động của làng. Vì vậy, việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch hết sức quan trọng, cần phát huy đẩy mạnh hơn nữa vai trò người dân. Với các nội dung như sau: Dân đề xuất ra ý kiến cá nhân của mình về từng hoạt động cụ thể. Từ đó đưa ra các hoạt động phát triển làng phù hợp, bám sát nhu cầu của người dân. Nhằm nâng cao tính dân chủ, phục vụ lợi ích của họ. Dân được tham gia tiếp nhận các hỗ trợ từ bên ngoài. Khiến cho vốn đầu tư được phân bổ cho từng hoạt động được minh bạch. Khuyến khích người dân tham gia vào xây dựng các kế hoạch phát triển làng. Đây là một hoạt động thể hiện sự tham gia trực tiếp của người dân, ngoài ra họ còn được tham gia bàn bạc ý kiến riêng của mình trong việc bầu một ban đại diện cho mình trong việc lập kế hoạch để thực hiện các kế hoạch theo đúng tiến độ và đúng với nhu cầu của người dân. 4.6.2 Huy động nguồn lực từ dân Để thực hiện các hoạt động phát triển từ mô hình nông thôn mới, ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ, còn có sự đóng góp các nguồn lực của người dân cả về sức người lẫn sức của. Người dân là người trực tiếp được hưởng lợi từ các công trình, khi họ đã nhận ra được tầm quan trọng của các hoạt động phát triển làng thì họ sẽ hưởng ứng ngày càng nhiệt tình hơn. Trong đó nguồn kinh phí được huy động từ dân bao gồm 2 nguồn sau: Huy động tại chỗ huy động người dân đang sinh sống tại làng đóng góp cả về sức người lẫn sức của. Huy động từ bà con xa quê đây là thành phần người dân trong làng nhưng đi làm ăn ở nơi xa hoặc thanh niên có trình độ thoát ly ra ngoài làm ăn gửi tiền về đóng góp cho gia đình và làng xóm. Việc cần làm và quan tâm hiện nay là giúp người dân nhận thức rõ vai trò của mình, cần phải có ý thức tự lập chủ động được nguồn vốn, không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nguồn lực của nhân dân là đòn bẩy để các hoạt động được thành công, hộ không chỉ đóng góp sức lao động, tiền của mà họ là người trực tiếp được hưởng lợi của các hoạt động đó. Vì vậy để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, cần phát huy và huy động nguồn lực của người dân tham gia nhiệt tình, đem lại những kết quả thắng lợi không chỉ cho riêng làng Thanh Sầm mà tất cả các địa phương khác ở Việt Nam. 4.6.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân Trong quá trình thực hiện các hoạt động đều có một ban giám sát theo dõi, kiểm tra. Trong đó gồm: đại diện do người dân bầu ra và một số chuyên gia kỹ thuật thuê từ bên ngoài. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi người dân cần phải có một trình độ nhất định, mà người nông dân xưa nay chỉ quan tâm tới việc cấy cày. Đây chính là một điểm khó thành công của mô hình nông thôn mới, để thay đổi được tình hình này cần quan tâm nâng cao trình độ dân trí của người dân. Do vậy, người dân có vai trò rất quan trọng trong quá trình kiểm tra, giám sát các hoạt động của làng. Giúp cho việc thực hiện các hoạt động mô hình nông thôn mới thành công hơn, người dân được hưởng quyền lợi tự do của mình. 5. KẾT LUẬN 5.1. Kết luận Nông thôn mới là một chương trình phát triển nông thôn Việt Nam, nhằm cải thiện và phục vụ lợi ích của hơn 70% dân số đang lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta. Với mục đích cải tiến nông thôn Việt Nam trở thành nông thôn hiện đại vào năm 2020 với chủ trương “Dựa vào nội lực do cộng đồng làm chủ”. Mô hình nông thôn mới được đưa vào thí điểm tại 15 điểm trên cả nước với hàng loạt các hoạt động diễn ra từ năm 2007 đến nay, đã đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần xây dựng lên những làng quê Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, gìn giữ được những nét truyền thống văn hóa ông cha để lại. Phát huy năng lực tiềm ẩn trong mỗi cộng đồng người Việt. Hiện nay, xây dựng nông thôn kiểu mới đang là vấn đề được Chính phủ quan tâm. Dưới sự chỉ đạo của Bộ NN&PTNT đã đưa nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ tới mô hình điểm, được sự hưởng ứng và tham gia rất nhiệt tình của người dân. Sau khi nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, tôi rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất, trọng tâm của các chương trình phát triển mô hình nông thôn mới không phải là sự đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí từ Nhà nước, mà chủ yếu đề cao sự phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn, trong việc tham gia xây dựng các hoạt động phát triển làng xóm. Thứ hai, mô hình còn huy động được sự hỗ trợ về vốn cho phát triển nông thôn của bà con đi làm ăn xa muốn đóng góp xây dựng quê hương. Thứ ba, được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của Chính phủ và dưới sự tư vấn của Viện QH&TKNN các hoạt động phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ tư, mô hình nông thôn mới sau hai năm đưa vào thực hiện đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của người dân, đưa nền kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Về kinh tế, tổng giá trị sản xuất có xu hướng tăng lên 27,52% từ tước (năm 2006) và sau khi có Đề án (năm 2008), thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 131,45% . Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng ngành nông nghiệp. Về văn hóa - xã hội, các phong tục tập quán tại các địa phương đang dần được phục hồi, khu vực đình chùa được tôn tạo phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống. Làng Thanh Sầm đã cho cải tạo khu thần Hoàng Ngự với 150 triệu đồng, sửa kiệu và quần áo rước với 70 triệu đồng, kè bờ ao quanh các khu di tích 17,05 triệu đồng….Đời sống người dân đang từng bước nâng cao. Về cơ sở hạ tầng, các công trình nông thôn được cung cấp và cải tạo, người dân hưởng nhiều phúc lợi từ các hoạt động đó. Chất lượng sinh hoạt đời sống ngày càng tăng. Làng đã đổ 1052m đường bê tông liên thôn là trục đường chính lối từ giữa làng đến đường 205, con đường mà người dân thường đi lại, giao lưu buôn bán hàng hóa. Về phát triển con người, trình độ dân trí đang dần phát triển, nhận thức của người dân về kiến thức khoa học kỹ thuật không còn khoảng cách quá xa như trước. Ai cũng được mời tới dự các lớp chuyển giao KHKT đưa giống cây trồng mới vào sản xuất: lúa cao sản Sin 6 và Thục Hưng 6, tăng năng suất 2,5-3 tạ/sào/vụ; đưa giống cam đường canh vào trồng được người dân hưởng ứng tăng diện tích gieo trồng so với kế hoạch 440% Về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường ở làng xóm của người dân rất tốt, các công trình nhằm cải thiện môi trường nông thôn được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình. Làng đã mua được 3 xe chở rác với trị giá 9 triệu đồng và đầu tư để duy trì tổ đội ngũ gom rác cho làng. Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, sự tham gia vào các hoạt động phát triển làng lập kế hoạch, kiểm tra, nghiệm thu, giám sát và quyết toán các công trình; mặt khác, trình độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp; sự chuyển dịch cơ cấu còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn kinh phí được Nhà nước cấp đưa tới địa phương rời rạc theo từng năm và thông thường công việc được triển khai vào giữa năm và phải kết thúc trước tháng 12, do vậy cán bộ tư vấn bị động trong triển khai công việc còn người dân phải chờ đợi lâu. Từ kinh nghiệm thực tế, tôi thấy rằng mô hình nên được thử nghiệm liên tục ít nhất là 3 năm: Năm đầu lập kế hoạch, năm thứ 2 chỉnh sửa và hướng dẫn thực hiện các hoạt động, năm thứ 3 tổng kết rút kinh nghiệm để đề xuất các chính sách xây dựng một chương trình tổng thể phát triển thôn - làng, bản. 5.2 Kiến nghị Với sự hỗ trợ, chủ trương và chính sách của Nhà nước và từ các cơ quan tài trợ quốc tế về cả mặt tài chính lẫn kỹ thuật thì việc triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới sẽ đáp ứng tiến độ, kết quả như mong muốn. Tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: Đối với xã, các tổ chức đoàn thể trong làng cần đôn đốc các hộ nông dân đưa vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật vào sản xuất và mở rộng ngành nghề, tạo thêm việc làm trong xã; vốn đầu tư tới tay người dân cần giảm bớt các khâu trung gian, tránh hiện tượng cắt xén bớt vốn khi tới tay họ; cần đẩy mạnh các hoạt động xã hội lành mạnh trong xã được phát triển rộng khắp. Đối với ban tổ chức lãnh đạo làng, cần nâng cao trình độ quản lý; các hoạt động phát triển thôn cần khuyến khích người dân tham gia trực tiếp và gián tiếp, đảm bảo tính dân chủ của người dân; các khâu trong hoạt động phát triển thôn nên giao trực tiếp công việc trong khả năng họ có thể làm, giúp giảm chi phí thanh toán, mua nguyên liệu vật tư và tư vấn bên ngoài. Đối với hộ nông dân, cần phải tham gia tích cực hơn nữa vào công cuộc xây dựng xóm làng giàu đẹp. Mạnh dạn đưa các nghiên cứu khoa học vào ứng dụng để tìm ra phương pháp sản xuất phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao, tích cực tìm ra các ngành nghề phụ để tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi, tăng thu nhập cho hộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Tô Duy Hợp - Lương Hồng Quang (2000). Phát triển cộng đồng Lý thuyết & vận dụng. NXB Văn hóa thông tin Hà Nội. Trương Văn Tuyển (2007). Giáo trình phát triển cộng đồng. NXB Nông nghiệp. Báo cáo Bộ NN&PTNT (2008). Tài liệu hội nghị sơ kết 02 năm thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới. Hà Nội. Bộ NN & PTNT (2002). Tổng hợp tình hình các xã điểm sau 2 năm thực hiện mô hình nông thôn mới. Lê Đình Thắng (2000). Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị. NXB Chính trị quốc gia. Lê Thị Nghệ (2002). Tổng quan lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển nông thôn cấp xã. Đặng Kim Sơn – Hoàng Thu Hòa (2002), Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn, NXB Thống kê. Lê Đình Thắng (2000), Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Cohen – John M. anh Norman T.Uphoff (1979). Rural development paratication: Concepts anh Measures for Proect Design, Implementation anh Evaluation, Ithaca, N.Y: Cornell University. Một số trang Web PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại làng Thanh Sầm xã Đồng Thanh huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên Tên người phỏng vấn: Thời gian phỏng vấn: Ngày….tháng…. I: THÔNG TIN VỀ HỘ ĐIỀU TRA Thông tin về người được phỏng vấn 1. Họ tên chủ hộ: Nam/nữ:……Tuổi:… 2. SĐT: Thông tin về hộ gia đình 3. Số nhân khẩu của hộ TT Tên Quan hệ với chủ hộ Tuổi Trình độ Văn hóa Nghề nghiệp 1 2 3 4 5 6 7 4. Nghề nghiệp chính của hộ Trồng trọt Trồng lúa Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Nghề tiểu thủ công nghiệp Nghề phi công nghiệp 5. Mức thu nhập bình quân/ hộ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh? ……………..triệu đồng/hộ. II. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO VIỆC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6. Ông bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển thôn lần nào chưa? Đã tham gia Chưa tham gia 7. Nếu có nguyên nhân chính ông (bà) tham gia lập kế hoạch như thế nào? Lãnh đạo thôn cử đi Được người dân trong thôn cử đi Tự nguyện tham gia Vì mục tiêu cá nhân Vì sự phát triển chung Khác 8. Nếu không, tại sao? Không quan tâm Không được lựa chon Không có thời gian Khác SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÁC CUỘC HỌP THÔN 9. Khoảng thời gian thôn tổ chức họp về chương trình nông thôn mới? …...: Ngày/ Tuần/ Tháng. 10. Tỷ lệ số hộ tham gia trong các cuộc họp thôn: khoảng …..% Có Không 11. Nội dung chương trình nông thôn mới có được đưa vào lồng gép với các cuộc họp định kỳ không? 12. Ông (bà) có tham gia các cuộc họp thôn về chương trình bao giờ? Có Không 13. Ông (bà) có biết bao nhiêu người trong thôn đồng tình với quyết định về nội dung chương trình nông thôn mới không? Khoảng…% III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THÔN 14. Trong các cuộc họp các hoạt động phát triển thôn có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không? Có Không 15. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới? 16. Theo ông (bà) hoạt động nào của chương trình sau đây cần thực hiện trước? Đưa giống mới vào sản xuất Hoàn thiện hệ thống giao thông Lắp đặt hệ thống đèn đường Mở lớp dạy nghề phụ Hoạt động khác SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ 17. Sự tham gia của gia đình đóng góp vào từng hoạt động? Hoạt động Tiền mặt Lao động Số ngày tham gia Trong khâu nào Giá / ngày lao động Đưa giống mới vào sx Bê tông hóa đường Cải tạo lưới điện Mở lớp dạy nghề TTCN Hoạt động khác 18. Gia đình tham gia đóng góp trong việc huy động nội lực của thôn theo phương thức nào? Theo nhân khẩu Theo lao động Theo hộ gia đình Theo nghề nghiệp 19. Đóng góp của gia đình ông (bà) cho chương trình được huy động từ nguồn nào? Nguyên liệu sẵn có Thu nhập gia đình Công lao động gia đình Khác 20. Vấn đề ông (bà) muốn giải quyết khi tham gia vào mô hình nông thôn mới? Thiếu kỹ thuật, kiến thức kinh doanh Khó khăn cơ sở hạ tầng Khó khăn về kinh tế Muốn Nhà nước trợ cấp hoàn toàn Muốn hợp sức cùng Nhà nước SỰ THAM GIA GIÁM SÁT CỦA NGƯỜI DÂN 21. Ông (bà) có tham gia giám sát các hoạt động của thôn không? Có Không 22. Nếu có hình thức giám sát là gì? 23. Nếu không, tại sao? Thôn đã có ban giám sát Đã có ban giám sát từ bên ngoài Không quan tâm 24. Theo ông (bà) cách giám sát nào có hiệu quả nhất? Người dân tự tham gia giám sát Thuê giám sát từ bên ngoài Thành lập ban giám sát Không quan tâm NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG 25. Ông (bà) có tham gia vào hoạt động nghiệm thu không? Có Không 26. Ông (bà) có biết ai tham gia hoạt động nghiệm thu trên không? Ban phát triển thôn Toàn thể người dân Đại diện một số hộ Các bên liên quan Người dân và các bên liên quan 27. Ông (bà) có tham gia họp thôn về việc công khai tài chính không? Có Không 28. Nếu không tại sao? Không được mời tham dự Không được công khai Không quan tâm IV. HIỆU QUẢ TỪ VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI 29. Thu nhập của gia đình có tăng sau hoạt động nông thôn mới không? Có Không 30. Nếu có, từ những nguồn thu nào? 31. Tác động của đề án đến thu nhập của người dân? Sản xuất tăng Chăn nuôi nhiều hơn Thêm ngành nghề TTCN Không có tác động gì 32. Tác động của dự án đến môi trường? Tăng ô nhiễm môi trường Giảm ô nhiễm môi trường Tăng độ phì của đất Tăng mạch nước ngầm Không có tác động gì 33. Gia đình chọn giống mới vào sản xuất vì lý do nào? Tăng năng suất cây trồng Tăng độ phì của đất Do được hỗ trợ Tăng thu nhập gia đình Do được hỗ trợ 34. Lý do gia đình tham gia làm đường bê tông thôn, xóm? Tiện cho đi lại, vận chuyển Bảo vệ môi trường xung quanh Do yêu cầu của thôn 35. Lý do gia đình tham gia lắp đặt hệ thống điện đường? Góp trật tự an ninh làng, xóm Đi lại thuận tiện Do yêu cầu của thôn 36. Nguồn nước gia đình đang sử dụng? Loại nguồn nước Khi chưa có đề án Hiện tại Nước mưa Giếng khơi Nước máy công cộng Nước lọc Giếng khoan Sông, ao, hồ Nước khác V. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA NGƯỜI DÂN 37. Việc thực hiện kế hoạch có xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân? Có Không 38. Theo ông (bà) để thực hiện tốt các hoạt động trên cần làm gì? Do dân tự làm Thuê bên ngoài Cần sự giiúp đỡ của các ban ngành Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên ngoài 39. Người dân có khả năng đáp ứng huy động về nội lực không? Có Không 40. Cách thực hiện kế hoạch có phù hợp với điều kiện của địa phương , gia đình không? Chưa phù hợp Phù hợp Tại sao chưa phù hợp? 41. Để chương trình nông thôn mới phát triển cần phải làm gì? 42. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? THÔNG TIN VỀ BAN PHÁT TRIỂN THÔN Người phỏng vấn: Người được phỏng vấn: Chức vụ người được phỏng vấn trong BPTT: 1. Ban phát triển thôn được thành lập do? Quyết định của xã, huyện, tỉnh Người dân bầu lên Tự nguyện tham gia Nhóm tư vấn lựa chọn Không biết 2. Số thành viên tham gia ban phát triển thôn? …..thành viên. Trong đó có số thành viên thuộc các loại hộ tham gia …..hộ giàu: …..hộ khá: …..hộ TB: …..hộ nghèo. 3. Sự hoạt động của ban phát triển thôn là do? Có thu nhập Vì lợi ích của dân Khác 4. Kế hoạch thành lập ban phát triển thôn bao gồm những nội dung gì? STT Nội dung Thời lượng Thành phần tham gia Hình thức tham gia Kết quả 1 2 3 4 5 6 4. Những hoạt động chủ yếu của ban phát triển thôn? 5. Phương thức huy động vốn của ban phát triển thôn? VAI TRÒ CỦA UBND Xà TRONG VIỆC THÀNH LẬP BPPT Người phỏng vấn: Người được phỏng vấn: Thời gian phỏng vấn: Ngày…..tháng….. SĐT UBND Xã:……………………….. 1. Vai trò của UBND xã trong việc thành lập ban phát triển thôn? 2. Tác động của UBND xã trong việc lập kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới? 3. Phương thức huy động vốn của UBND xã? ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24. Bao cao Thuong KN50 hoan chinh.doc