Vận dụng hình thức thảo luận nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn chương ở trường trung học phổ thông

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN VĂN TƯƠI LỚP DH5C2 KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH NGỮ VĂN VẬN DỤNG HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHĨM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Giảng viên hướng dẫn Ths. Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương LONG XUYÊN, 5/2008 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến

pdf106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng hình thức thảo luận nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn chương ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương, cơ đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình tơi thực hiện khĩa luận tốt nghiệp. Tơi xin bày tỏ lời tri ân đến các thầy, cơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thành tốt khĩa luận này. Cảm ơn cha mẹ, anh chị và bạn bè đã động viên và khích lệ tơi rất nhiều trong thời gian tơi thực hiện khĩa luận tốt nghiệp. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ! Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 Kí hiệu viết tắt ƯƯƯ - Phương pháp dạy học  PPDH. - Biện pháp dạy học  BPDH. - Thảo luận nhĩm  TLN.  Số trang sách trích dẫn. - Kí hiệu [ 23; 34 ]  Thứ tự sách trích dẫn. - Giáo viên  GV. - Học sinh  HS. - Tác phẩm văn chương  TPVC. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 MỤC LỤC ƯƯƯ Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài………………………………………..............................1 2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………...2 3. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu…………………………………………...4 4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..4 5. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………5 6. Đĩng gĩp của đề tài………………………………………………………..5 7. Dàn ý khĩa luận……………………………………………………………6 Phần nội dung Chương I: Cơ sở lý luận chung về hình thức thảo luận nhĩm. 1. Thế nào là hình thức TLN?.......................................................................10 2. Tác dụng của hình thức TLN…………………………………................11 2.1. Tác dụng của hình thức TLN đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo....11 2.2. Tác dụng của hình thức TLN đối với giáo viên………………..........12 2.3. Tác dụng của hình thức TLN đối với học sinh ……………...............12 3. Vai trị, nhiệm vụ của giáo viên đối với hình thức TLN…….....................13 3.1. Vai trị của giáo viên…………………………………………………..13 3.2. Nhiệm vụ của giáo viên……………………………………………….14 3.2.1. Xây dựng các bài tập (câu hỏi) TLN phải cĩ tính vấn đề.................15 3.2.2. Giáo viên phải tạo nên mối liên kết giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp “thành một xã hội thu nhỏ” cùng nhau hợp tác xây dựng bài học........15 3.2.3. Đảm bảo cho các thành viên trong nhĩm, trong lớp được thảo luận ...............................................................................................................................16 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 3.2.4. Quan sát học sinh trong quá trình thảo luận……………………….17 3.2.5. Rèn luyện vốn ngơn ngữ cho học sinh…………………………….17 4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN.........................17 4.1. Ưu điểm…………………………………………………………….....17 4.2. Nhược điểm…………………………………………………………...19 5. Biện pháp khắc phục nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN..........20 Chương II: Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC. 1. Thực tế của việc vận dụng hình thức TLN ở nhà trường THPT..............22 1.1. Khảo sát học sinh……………………………………………………22 1.2. Khảo sát giáo viên…………………………………………………...23 1.3. Kết quả…………………………………………………………........26 2. Các yếu tố tác động đến việc lực chọn dạy học theo hình thức TLN.......26 2.1. Yếu tố thời gian……………………………………………………..26 2.2. Yếu tố bài học………………………………………………………..27 2.3. Đặc điểm lớp học…………………………………………………….27 2.4. Năng lực và sở thích của giáo viên…………………………………..28 3.Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC ở trường THPT……...28 3.1. Những tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng hình thức TLN trong giờ dạy học TPVC.......................................................................................................28 3.1.1. Nhu cầu và khả năng TLN của học sinh trong giờ dạy học TPVC…………………………………………………………………………….29 3.1.2. Hình thức TLN thật sự là một hình thức dạy học tích cực, đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH (dĩ nhiên khơng phải là biện pháp sư phạm độc tơn)……….............................................................................................................29 3.2. Các nguyên tắc cần đảm bảo khi thực hiện hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC..............................................................................................................32 3.2.1 Các bài tập (câu hỏi) thảo luận phải cĩ tính vấn đề………………..32 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 a.Thế nào là vấn đề?.................................................................................32 b. Vấn đề trong dạy học TPVC là gì?......................................................32 3.2.2. Tùy cấu trúc nhĩm mà mức độ bài tập khác nhau…………………33 a. Đối với bài tập TLN cĩ tính chất phức tạp……………………...........34 b. Đối với bài tập TLN cĩ tính chất đơn giản, vừa mức..........................34 3.2.3. Các bài tập thảo luận phải liên hệ với những nguồn thơng tin, tri thức khác nhau......................................................................................................35 3.3.Các loại hình TLN vận dụng vào giờ dạy học TPVC.............................36 3.3.1. Các tiêu chí thành lập.......................................................................36 3.3.2. Các loại nhĩm thảo luận...................................................................36 a. Nhĩm làm việc theo cặp HS.................................................................37 b. Nhĩm 4 - 5 HS.....................................................................................37 c. Loại ghép nhĩm....................................................................................38 d. Nhĩm Kim tự tháp................................................................................39 đ. Nhĩm hoạt động trà trộn......................................................................40 3.4. Quy trình tổ chức hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC....................41 3.5. Các dạng bài tập TLN cĩ thể vận dụng vào giờ dạy học TPVC...........43 3.5.1. Các dạng bài tập TLN thực hiện lớp................................................43 a. Bài tập TLN so sánh.............................................................................43 b. Bài tập TLN phân tích..........................................................................46 c. Bài tập TLN biểu đồ - sơ đồ………………………………………….47 d. Bài tập TLN bảng biểu……………………………………………….48 3.5.2. Các bài tập TLN thực hiện ở nhà, tiết học sau trình bày..................48 a. Bài tập TLN định hướng học bài..........................................................48 b. Bài tập TLN tiểu luận..........................................................................49 3.6. Kiểm tra - đánh giá học sinh.................................................................50 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 Chương III: Thiết kế thực nghiệm 1. Yêu cầu chung khi tiến hành thực nghiệm.................................................51 2. Nội dung và cách tiến hành thực nghiệm...................................................52 3. Đề xuất.......................................................................................................63 3.1. Về mặt lý luận........................................................................................63 3.2. Về sự phân phối thời gian dạy học........................................................63 3.3. Về bồi dưỡng trình độ cho các giáo viên bộ mơn..................................64 3.4. Dạy học bằng phương tiện điện tử (giáo án điện tử).............................64 Phần kết luận 1. Kết luận.......................................................................................................65 2. Phụ lục........................................................................................................67 3. Danh mục tham khảo..................................................................................98 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 1 PHẦN MỞ ĐẦU ƯƯƯ 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Nghiên cứu hình thức dạy học mới – tổ chức dạy học nhĩm, nằm trong xu thế chung đi tìm một PPDH bổ sung vào hệ PPDH tích cực, dạy học hướng đến HS, phát huy cao nhất ý thức tự giác năng động sáng tạo của HS: Nghị quyết Trung Ương II khĩa 8 trong phần định hướng phát triển giáo dục - đạo tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[31; 43]. Trong văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX cũng nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội dung, PPDH…phát huy tinh thần độc lập và sáng tạo của HS, sinh viên đề cao năng lực tự hồn thiện học vấn và tay nghề”[32;108 – 109]. Như vậy, trên con đường cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa, nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, vấn đề con người được Đảng, nhà nước, xã hội quan tâm và chú trọng. Nĩi đến con người phải chú trọng đến giáo dục con người. Giáo dục con người khơng thể khơng quan tâm đến yêu cầu giải phĩng và phát huy tiềm năng sáng tạo của thế hệ trẻ. Đây là vấn đề chiến lược của giáo dục và là địi hỏi bức bách đối với nhà trường hiện nay. 1.2. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới PPDH hiện nay: Muốn dạy tốt học tốt phải đề cập đến nhiều yếu tố, trong đĩ một yếu tố khơng kém phần quan trọng là PPDH. Một thời gian dài trong nhà trường đã áp dụng nhiều phương pháp giáo điều. Ngày nay, nhiều phương pháp mới cĩ ý tưởng phá vỡ những ràng buộc nhằm đổi mới theo hướng dân chủ hĩa và nhân dân hĩa. Trong dạy học TPVC ở nhà trường THPT, vấn đề người học với tư cách là chủ thể của giờ học càng được quan tâm. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 2 TPVC khơng phải là một văn bản duy nhất trong mối quan hệ đơn phương với người GV. Trong lớp học, một văn bản ít nhất cĩ ba kiểu người đọc với ba điểm nhìn khác nhau: văn bản của tác giả - văn bản của GV - văn bản của HS. Nhiệm vụ của giờ dạy học văn là làm sao phải tạo ra mối tương tác của ba mối quan hệ vốn cĩ: tác phẩm - nhà văn, GV và bản thân HS. Muốn như vậy phải cĩ hệ thống PPDH phù hợp, hướng vào HS, giúp HS khám phá tác phẩm để các thực sự phát triển. Khám phá hình thức TLN trong dạy học Văn hay cụ thể hơn là TPVC, vận dụng hình thức TLN vào dạy học TPVC cũng là gĩp phần tìm đến một PPDH và BPDH mới dựa trên tinh thần chung của việc đổi mới PPDH. Với cách dạy học này, HS cĩ nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo khơng khí học tập sơi nổi, kích thích tất cả HS tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy HS làm trung tâm”. Chính những lý do trên, chúng tơi quyết định bắt tay vào nghiên cứu đề tài “Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT”. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi hy vọng sẽ gĩp phần đổi mới PPDH TPVC nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở nhà trường THPT. 2. Lịch sử vấn đề. Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học văn là một vấn đề đã được nhiều người nghiên cứu: Giáo trình giảng dạy “Giáo dục 2”, thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc cĩ đề cập đến hình thức TLN nhưng sự trình bày của thạc sĩ lại khá khái quát: nêu định nghĩa, chỉ ra các loại nhĩm, những chú ý khi thực hiện các loại nhĩm. Cho nên người đọc chưa thể hình dung một cách cụ thể về hình thức TLN. Tuy nhiên, thạc sĩ cũng chỉ ra được những tác dụng tích cực khi sử dụng TLN: phát huy vai trị tích cực của HS, giúp HS chủ động trong học tập. Cịn các tác giả: Phan Trọng Luận, Z.IA.REZ, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt, Nguyễn Duy Bình cũng đề cập đến hình thức TLN, nhưng các tác giả chỉ dừng lại ở mức độ khám phá một loại hình thức dạy học mới nhằm phát huy vai trị của HS mà thơi. Các tác giả đều cĩ điểm chung là nhìn nhận TLN “cơng cụ xúc tác” để hỗ trợ cho việc dạy học. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 3 Ơng Đồng Xuân Quế thì nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn: tác giả đi sâu phân tích từng khía cạnh của vấn đề, chỉ ra tác dụng và vai trị của hình thức TLN; đồng thời ơng cịn đưa ra những trường hợp sử dụng TLN khi dạy học. Song, điều hạn chế của tác giả ở chỗ phân chia nhĩm: “mỗi nhĩm cử một nhĩm trưởng, thư kí… thực hiện vai trị trong suốt quá trình TLN…”[16; 23]. Ơng Nguyễn Trọng Sửu cĩ sự nhìn nhận về hình thức TLN như: tác giả cũng trình bày khá rõ, nhiều chỗ tác giả cịn phân tích, bình giá vấn đề thật rõ. Bài viết cĩ giá trị vận dụng rất cao, đặc biệt là tác giả cịn chỉ ra được những nhược điểm của hình thức TLN: “dạy học nhĩm địi hỏi nhiều thời gian. 45 phút của một tiết học cũng là một trở ngại trên con đường thành cơng cho cơng việc nhĩm… Nếu tổ chức và thực hiện kém, nĩ thường dẫn đến kết quả ngược lại với những dự định sẽ đạt. Bên cạnh đĩ, trong các nhĩm chưa được luyện tập sẽ dễ gây ra hỗn loạn…”[17; 22] Các tác giả: Hồng Thảo Nguyên, Trịnh Xuân Vũ, Lê Thị Xuân Liên nhìn nhận hình thức TLN trên phương diện lý luận học, các tác giả chưa đưa ra một cách cụ thể về hình thức TLN. Đến với quyển giáo trình “Lý luận dạy học văn” của tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Nam, chúng ta thật sự kính phục một chuyên gia đầu ngành về PPDH. Các vấn đề tác giả đề cập rất thuyết phục. Đối với hình thức TLN, tác giả trình bày rất rõ: trước tiên là khái niệm, sau đĩ là các vấn đề về loại nhĩm, vai trị, nhiệm vụ, quy trình tổ chức, nhiệm vụ của GV… Cách trình bày như vậy, người đọc cĩ thể dễ nắm bắt vấn đề và thực hiện tốt khi vận dụng nĩ. Tĩm lại, từ gĩc độ nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy các tác giả đều đề cập đến vai trị, tác dụng… của hình thức TLN, nhưng sự đề cập đĩ chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu lý luận hình thức TLN hoặc nhìn nhận TLN như một “cứu cánh của phương pháp dạy học” và các tác giả chưa đi vào tìm hiểu và vận dụng nĩ trong một giờ dạy học TPVC cụ thể. Với tinh thần học tập khơng ngừng, với thái độ tơn trọng và cầu thị, chúng tơi sẽ kế thừa và tiếp thu cĩ chọn lọc những thành tựu nghiên cứu, những ý kiến bổ ích từ các bài nghiên cứu của người đi trước để đi sâu tìm hiểu hình thức TLN theo một quan điểm PPDH mới nhằm đạt được hiệu quả dạy học TPVC ở nhà trường THPT cao nhất. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 4 3. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Hình thức TLN trong một giờ dạy học TPVC”. - Phạm vi nghiên cứu của chúng tơi là trường THPT Thoại Ngọc Hầu - thành phố Long Xuyên và trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh - Chợ Mới. Với hai trường này, chúng tơi nhận thấy quá trình thực nghiệm sẽ khách quan hơn, bởi vì cả hai trường đều cĩ những điều kiện thuận lợi như: HS thích học văn, nhiều GV thích dạy học theo cách dạy học này... 4. Phương pháp nghiên cứu. Để hồn thành khĩa luận, chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 4.1. Cơ sở phương pháp luận. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và hệ tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ là cơ sở phương pháp luận chủ yếu trong phân tích, đánh giá về mặt lý luận và thực tiễn. 4.2. Các phương pháp cụ thể. 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu bao gồm các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu từ báo, mạng… cĩ liên quan đế luận văn, chọn lọc, ghi chép lại nội dung cần thiết và tìm cơ sở dữ liệu cho luận văn. 4.2.2. Phương pháp thống kê: Thiết kế bảng câu hỏi điều tra dùng cho đối tượng là GV và HS ở hai trường THPT “Nguyễn Hữu Cảnh” và THPT “Thoại Ngọc Hầu”, với hai khối lớp 10, 11 khoa cơ bản và phân ban. Tổng số phiếu điều tra là 333 phiếu. Qua các phiếu điều tra, chúng tơi dùng phương pháp thống kê để xác định tỉ lệ phần trăm GV, HS lựa chọn đáp án cho mỗi vấn đề. Từ đĩ, chúng tơi tổng hợp hĩa và bổ sung cứ liệu cho luận văn. 4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm. Thực hiện phương pháp này, chúng tơi tiến hành nghiên cứu các số liệu ghi chép về trường, lớp, kết quả đánh giá học lực, hạnh kiểm của HS trong trường, rồi Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 5 rút ra những ưu điểm và nhược điểm. Đồng thời, chúng tơi mượn cả hoạch giảng dạy của tổ Ngữ Văn, giáo án giảng dạy của GV Ngữ Văn, mượn tập soạn, tập học tập, bài kiểm tra của một số HS. Trên cơ sở những dữ liệu cĩ được, chúng tơi tiến hành nghiên cứu chi tiết từng sản phẩm, ghi chép lại các số liệu, thơng tin phục vụ cho luận văn. 4.2.4. Phương pháp quan sát. Chúng tơi sẽ dự giờ tiết dạy học TPVC ở hai khối lớp 10, 11. Trong quá trình dự giờ, chúng tơi quan sát cách GV vận dụng các phương pháp, biện pháp dạy học, những thủ thuật trong dạy học văn; đặc biệt chúng tơi sẽ chú ý đến thái độ học tập của HS khi GV sử dụng biện pháp TLN. 4.2.5. Phương pháp thực nghiệm. Để kiểm chứng các giả thuyết của luận văn cũng như tính thực tiễn, tính xác đáng của biện pháp TLN đã đề xuất, chúng tơi tiến hành thể nghiệm ở hai lớp 10 và 11. Đồng thời, kết hợp với phương pháp thống kê để bổ sung cứ liệu khách quan cho khĩa luận. 5. Mục đích nghiên cứu. Với đề tài này, chúng tơi mong sẽ đạt được những mục đích: - Làm sáng tỏ ưu điểm, tác dụng và vai trị của hình thức TLN. - Phát huy tối đa những thế mạnh của hình thức dạy học nhĩm, đồng thời thiết lập mối quan hệ biện chứng của BPDH này trong hệ thống các PPDH. Từ đĩ giúp cho người dạy nĩi chung và người làm khĩa luận nĩi riêng rút ra được những thủ thuật trong việc vận dụng phối hợp các BPDH và PPDH để dạy học TPVC tốt hơn. 6. Đĩng gĩp của luận văn. TLN từ lâu đã thu hút bao tác giả và giới nghiên cứu chú ý đến. Những tài liệu về vấn đề này cũng tương đối nhiều, nhưng chủ yếu là tiếp cận từ gĩc độ của nhà lý luận PPDH, hoặc thậm chí cĩ tài liệu nghiên cứu lại thiên về hình thức… cuối cùng rơi vào TLN truyền thống, khơng phát huy hết ưu điểm vốn cĩ của nĩ. Nhìn chung, các bài nghiên cứu chưa đi sâu vào một tác phẩm cụ thể trong một giờ dạy học TPVC, vì thế tính chất thuyết phục chưa cao. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 6 Đến với đề tài này, chúng tơi muốn làm sáng tỏ vai trị, tác dụng và ưu điểm mà TLN đạt được trong việc dạy học TPVC ở trường THPT. Khi đã cĩ những kết luận khách quan từ thực tế, cũng như kết quả thực nghiệm, chúng tơi cố gắng đề ra một mơ hình dạy học cĩ sử dụng hình thức TLN trong một giờ dạy học TPVC. Nghiên cứu hình thức TLN sẽ giúp cho người đọc, cũng như người làm khĩa luận cĩ được cái nhìn đúng đắn, sâu sắc và tồn diện về sức mạnh của cách dạy học này. Ở một phạm vi nhất định, đề tài hy vọng sẽ cung cấp thêm một tài liệu tham khảo, đồng thời nĩ cĩ thể phục vụ đắc lực cho việc học tập, dạy học và nghiên cứu hình thức TLN nĩi riêng, PPDH nĩi chung để việc dạy và học TPVC ngày càng tốt. 7. Dàn ý khĩa luận. Tên luận văn: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT. Phần mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài. 2. Lịch sử vấn đề. 3. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Mục đích nghiên cứu. 6. Đĩng gĩp của đề tài. 7. Dàn ý luận văn. Phần nội dung Chương I: Cơ sở lý luận chung về hình thức TLN. 1. Thế nào là TLN? 2. Tác dụng của TLN 2.1. Tác dụng của biện pháp TLN đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo. 2.2. Tác dụng của biện pháp TLN đối với GV. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 7 2.3. Tác dụng của biện pháp TLN đối với HS. 3. Vai trị, nhiệm vụ của GV đối với biện pháp TLN. 3.1. Vai trị. 3.2. Nhiệm vụ. 3.2.1. Xây dựng các bài tập (câu hỏi) TLN phải cĩ tính vấn đề. 3.2.2. GV phải tạo nên mối liên kết giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp “thành một xã hội thu nhỏ” cùng nhau hợp tác xây dựng bài học. 3.2.3. Đảm bảo cho các thành viên trong nhĩm thảo luận và các nhĩm khác được hoạt động. 3.2.4. Quan sát HS trong quá trình thảo luận. 3.2.5. Rèn luyện vốn ngơn ngữ cho HS. 4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN. 4.1. Ưu điểm. 4.2. Nhược điểm. 5. Các biện pháp khắc phục nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN. Chương II: Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC 1. Thực tế của việc vận dụng hình thức TLN ở nhà trường THPT 1.1. Khảo sát HS. 1.2. Khảo sát GV. 1.3. Kết quả. 2. Các yếu tố tác động đến việc lực chọn dạy học theo hình thức TLN. 2.1. Thời gian. 2.2. Yếu tố bài học. 2.3. Đặc điểm lớp học. 2.4. Năng lực và sở thích của GV. 3.Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC ở trường THPT. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 8 3.1. Những tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC. 3.1.1. Nhu cầu và khả năng TLN của HS trong giờ dạy học TPVC. 3.1.2. Hình thức TLN thật sự là một hình thức dạy học tích cực, đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH (dĩ nhiên khơng phải là biện pháp sư phạm độc tơn). 3.2. Các yêu cầu cần đảm bảo khi thực hiện hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC. 3.2.1 Các bài tập thảo luận phải cĩ tính vấn đề. a.Thế nào là vấn đề? b. Vấn đề trong dạy học TPVC là gì? 3.2.2. Tùy cấu trúc nhĩm mà mức độ bài tập khác nhau. a. Đối với bài tập TLN cĩ tính chất phức tạp. b. Đối với bài tập TLN cĩ tính chất đơn giản, vừa mức. 3.2.3. Các bài tập thảo luận phải liên hệ với những nguồn thơng tin (tri thức) khác nhau. 3.3.Các loại hình thức TLN vận dụng vào giờ dạy học TPVC. 3.3.1. Các tiêu chí thành lập. 3.3.2. Các loại nhĩm thảo luận. a. Làm việc theo cặp HS. b. Nhĩm 4 - 5 HS. c. Loại ghép nhĩm. d. Nhĩm Kim tự tháp. đ. Nhĩm hoạt động trà trộn. 3.4. Quy trình tổ chức hình thức TLN trong một giờ dạy học TPVC. 3.5. Các dạng bài tập TLN cĩ thể vận dụng vào giờ dạy học TPVC. 3.5.1. Các bài tập TLN thực hiện lớp. a. Bài tập TLN so sánh. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 9 b. Bài tập TLN phân tích. c. Các dạng bài tập TLN khác. 3.5.2. Các bài tập TLN thực hiện ở nhà, tiết học sau trình bày. a. Bài tập TLN định hướng học bài. b.Bài tập TLN dạng tiểu luận. 3.6. Kiểm tra - đánh giá HS. 3.6.1. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá HS. 3.6.2. Kiểm tra - đánh giá HS theo hình thức TLN. Chương III: Thiết kế thực nghiệm 1. Yêu cầu chung khi tiến hành thể nghiệm. 2. Nội dung và cách tiến hành. 3. Đề xuất. 3.1. Về mặt lý luận. 3.2. Sự phân phối thời gian. 3.3. Bồi dưỡng trình độ cho các GV bộ mơn. 3.4. Dạy học bằng phương tiện điện tử (giáo án điện tử). Phần kết luận. 1. Kết luận 2. Phụ lục 3. Danh mục tham khảo Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 10 PHẦN NỘI DUNG ƯƯƯ CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHĨM 1. Thế nào là hình thức TLN? Ơng Trịnh Xuân Vũ gọi hình thức TLN là “phương pháp”, vì nĩ cĩ vai trị độc lập tích cực trong dạy học TPVC, đồng thời bản thân nĩ cũng đủ điều kiện để vận dụng trong việc dạy học: “trong tính hồn chỉnh của nĩ, phương pháp TLN cĩ thể phát huy tối đa vai trị học tập tích cực của HS”[18; 160] Cịn thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc gọi TLN là một “hình thức dạy học”, bởi vì “một phương pháp được phát huy hết ưu điểm của nĩ cần phải cĩ một hình thức dạy học phù hợp, hình thức TLN đĩng vai trị rất lớn trong việc phát triển tư duy HS…”[3; 49]. Các tác giả: tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Nam, thạc sĩ Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương, thạc sĩ Nguyễn Trọng Sửu, thạc sĩ Lê Thị Xuân Liên lại nhìn nhận hình thức TLN là một “biện pháp” nằm trong hệ thống phương pháp tích cực. Cách gọi tên này xem ra chính xác hơn, vì hình thức TLN được vận dụng nhằm mục đích phát huy vai trị người học, bản thân nĩ chưa thể xem là một phương pháp. Tĩm lại, cĩ nhiều cách gọi tên khác nhau, nhưng các tác giả đều cĩ điểm chung là cơng nhận TLN cĩ tác dụng tích cực trong dạy học TPVC. Bằng lý lẽ riêng của mỗi người, một số tác giả đã diễn đạt thành các khái niệm như sau: Thạc sĩ Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương cĩ cách định nghĩa: “Dạy học theo hình thức TLN là một hình thức tổ chức dạy học, trong đĩ các nhĩm HS cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập do GV đưa ra, từ đĩ rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của GV”[2; 104] Thạc sĩ Nguyễn Trọng Sửu cĩ cách định nghĩa như: “Dạy học nhĩm là một hình thức của xã hội học tập, trong đĩ HS của một lớp được chia thành các nhĩm nhỏ trong khoảng thời gian nhất định, mỗi nhĩm tự lực hồn thành các nhiệm vụ Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 11 học tập trên cơ sở phân cơng và hợp tác làm việc, kết quả làm việc của nhĩm sau đĩ được trình bày và đánh giá trước lớp”[17; 21]. Thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc định nghĩa: “Hình thức TLN là một hình thức dạy học cĩ sự kết hợp tính tập thể và cá nhân, mà trong đĩ HS trong nhĩm dưới sự chỉ đạo của GV mà trao đổi những nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo, từng thành viên của nhĩm khơng chỉ cĩ trách nhiệm với học tập của mình mà cịn chịu trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các bạn khác”[3; 48]. Trên cơ sở những định nghĩa trên, chúng tơi cĩ thể đưa ra một định nghĩa về TLN như sau: “TLN là một quá trình hợp tác giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp, nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của GV.” 2. Tác dụng của hình thức TLN. Mục đích chính của TLN là thơng qua cộng tác học tập, nhằm phát triển tính tự lực xã hội, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đồn kết của HS. Nếu tổ chức TLN tốt sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho quá trình dạy và học. Sử dụng hình thức TLN trong việc dạy học TPVC là nhằm mục đích đĩ. Trước khi bước vào tìm hiểu cụ thể về hình thức TLN, chúng tơi đưa ra các tác dụng của TLN thành ba loại như sau: - Tác dụng của TLN đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo. - Tác dụng của TLN đối với GV. - Tác dụng của TLN đối với HS. 2.1. Tác dụng của TLN đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo. - Vận dụng hình thức TLN gĩp phần thực hiện chủ trương giáo dục “lấy HS làm trung tâm” trong quá trình dạy học, đáp ứng nhu cầu phát triển của nhân loại và hịa vào xu thế chung của tồn cầu. - Việc thực hiện hình thức TLN trong dạy học nĩi chung, dạy học TPVC nĩi riêng là gĩp phần cải tiến “bộ máy giáo dục cồng kềnh”[20; 120] hàng mấy thế kỷ qua, giúp cho quá trình dạy và học thật sự là sáng tạo, thật sự là hiện đại. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 12 - Vận dụng TLN trong việc dạy học TPVC theo tinh thần sách giáo khoa mới là gĩp phần đưa nền giáo dục vào con đường dân chủ hĩa và nhân dân hĩa. - TLN sẽ tạo tiền đề cho các em cĩ khả năng nghiên cứu khoa học, tạo ra những HS giỏi, ưu tú cho đất nước. Điều này ta dễ thấy được là hiện nay cĩ nhiều nhà khoa học trẻ, khoa học nhí. 2.2. Tác dụng của TLN đối với GV. Sử dụng TLN trong dạy học sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho GV cĩ thể: - Đo lường và đánh giá chính xác mức độ hiểu bài, nhận thức, tình cảm và năng lực diễn đạt, cũng như các năng lực tư duy khác của HS. - Giúp GV điều chỉnh PPDH, đồng thời giúp GV học tập cũng như bổ sung cho mình những kiến thức từ phía HS. - Sử dụng TLN hợp lý sẽ giúp cho GV cĩ kỹ năng tổ chức dạy học tốt, gĩp vào hệ thống PPDH tích cực một cách dạy học khoa học. 2.3. Tác dụng của hình thức TLN đối với HS. Những lợi ích mà TLN mang lại cho HS rất nhiều. Ở đề tài này, chúng tơi xin nêu một số như sau: - Phát huy tính tích cực, tự lực của HS: trong học nhĩm, HS phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng cĩ trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. Sử dụng hình TLN nhĩm sẽ hỗ trợ tư duy tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc của HS: hình thức TLN là một BPDH được nhiều HS ưa thích. HS được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên cĩ sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử… - Giúp cho HS cĩ điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngơn ngữ thơng qua cộng tác làm việc trong nhĩm, giúp cho HS phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình. - Giúp cho HS cĩ sự tự tin trong học tập, vì HS học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và khơng sợ Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 13 mắc phải những sai lầm. Mặt khác, thơng qua giao tiếp sẽ giúp cho các em khắc phục những ứng xử khơng tốt, hồn thiện dần nhận thức văn hĩa. - Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho HS: thơng qua TLN, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống. - Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhĩm, giúp HS nắm bài ngay trên lớp, cung cấp tri thức và hình thành những tri thức sáng tạo thơng qua sự tự tư duy của mỗi thành viên. Vả lại, áp dụng BPDH này sẽ khích thích HS tìm kiếm những nguồn tri thức cĩ liên quan đến vấn đề thảo luận; trên cơ._. sở đĩ, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thơng qua quá trình tìm kiếm tri thức. - Phát huy được tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình dạy và học. - Sử dụng hình thức TLN trong dạy học TPVC sẽ mang lại kết quả rất khả quan: HS hiểu bài ngay trên lớp bằng sự vận động nội tại của các em, khơng khí học tập sơi nổi, thu hút được tất cả HS tham gia học tập dù đĩ là những HS cá biệt. 3. Vai trị, nhiệm vụ của GV đối với hình thức TLN. 3.1. Vai trị của GV. Dù bất cứ PPDH và BPDH cĩ hiện đại đến đâu, vai trị của người GV khơng thể thay thế được. Đặc biệt, dạy học theo hình thức TLN thì vai trị người GV càng quan trọng. Tuy nhiên, người thầy khơng phải “độc diễn” mà cùng HS xây dựng bài học theo một mơ hình học tập mới, hướng vào HS, phát huy tối đa tiềm năng vốn cĩ của HS. Khi dạy học TLN, GV cần lưu ý: GV chỉ đĩng vai trị tổ chức, hướng dẫn, quản lý các hoạt động học tập của HS, khơng làm thay hoặc thao giảng từ đầu đến cuối mọi vấn đề mà phải kết hợp với HS xây dựng nội dung bài học. Ví dụ: khi dạy tác phẩm “Một thời đại trong thi ca”[23; 100], thay vì áp dụng theo phương pháp diễn giảng cho HS “từ A – Z mọi vấn đề và HS chỉ việc lắng nghe, ghi chép”[15; 6], GV cĩ thể cho HS làm việc nhĩm: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 14 - Nhĩm 1: “Tìm hiểu “cái tơi” của các tác giả qua các sáng tác văn chương cổ (Trung Đại)?” - Nhĩm 2: “Tìm hiểu “cái ta” của các tác giả qua các sáng tác văn chương lãng mạn (tiêu biểu là Xuân Diệu, Thạch Lam, Hàn Mặc Tử, Thế Lử…)?”... Từ các nhĩm thảo luận, GV cùng HS xây dựng kiến thức bài học hồn chỉnh giống như nội dung ghi nhớ ở sách giáo khoa. Đối với cách dạy học này, một mặt GV đĩng vai trị là người hướng dẫn, mặt khác đĩng vai trị là HS, tức là cĩ lúc GV cùng HS trao đổi, thảo luận một vấn đề nào đĩ. Do vậy, để thể hiện được vai trị đĩ, người GV phải tạo được mối thiện cảm cũng như khơng khí học tập chung của cả lớp. 3.2. Nhiệm vụ của GV. Song song với vai trị, GV cũng cần phải chú ý đến nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, nhiệm vụ của GV trong giờ dạy học theo hình thức TLN lại càng quan trọng, gĩp phần thực hiện thành cơng và hiệu quả quá trình dạy và học. Để dạy tốt, GV cần chú ý các vấn đề sau: - Xây dựng các bài tập TLN phải cĩ tính vấn đề. - GV phải tạo mối liên kết giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp “thành một xã hội thu nhỏ” cùng nhau hợp tác xây dựng bài học. - Đảm bảo cho các thành viên trong nhĩm, trong lớp được hoạt động. - Quan sát HS trong quá trình TLN. - Rèn luyện vốn ngơn ngữ cho HS. 3.2.1. Xây dựng bài tập TLN phải cĩ tính vấn đề. Đối với cách dạy học theo hình thức TLN, GV cần phải chú ý đến cách soạn giáo án, cụ thể là trong giáo án phải thể hiện cho được những bài tập thảo luận cĩ tính vấn đề - bắt buộc HS phải suy nghĩ, hợp tác và cùng nhau giải quyết, bởi vì “80% sự thành cơng của TLN là GV đưa ra được các vấn đề thú vị, thách thức HS trả lời, buộc HS cùng nhau hợp tác để tìm ra câu trả lời”[15; 6] và “Câu hỏi phải vừa sức, phù hợp đối tượng HS, đồng thời tạo điều kiện cho HS học tập, hoặc theo cặp, hoặc theo nhĩm tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trị”[11; 18]. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 15 Để dạy tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, GV cĩ thể định hướng những bài tập thảo luận như sau: - Câu 1: “Các em nhận xét như thế nào về chi tiết Huấn Cao hỏi Viên quản ngục: Mực ơng mua ở đâu mà thơm thế…ơng hãy từ bỏ chỗ này rồi hãy tính đến chuyện chơi chữ…?” - Câu 2: “Cĩ người cho rằng: hình tượng Huấn cao là bức tượng tồn mỹ cĩ khả năng cảm hĩa Viên quản ngục, thầy thơ lại… Các em suy nghĩ ý kiến đĩ như thế nào?” Với hai câu hỏi như trên, GV đã tạo ra được một tình huống cĩ vấn đề buộc HS phải suy nghĩ. Để trả lời, HS khơng thể một mình giải quyết tốt mà cần cĩ sự hợp tác với các thành viên trong nhĩm, trong lớp. 3.2.2. GV phải tạo nên mối liên kết giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp “thành một xã hội thu nhỏ” cùng nhau hợp tác xây dựng bài học. Ngay cái tên của khĩa luận cũng nĩi lên một vấn đề mà GV cần quan tâm: tạo được mối liên kết giữa các thành viên trong nhĩm, trong lớp. Do “lớp học mang tính chất xã hội”[3; 48], nên GV muốn thực hiện nhiệm vụ này được tốt cần phải: - Tạo khơng khí thoải mái, cởi mở trong tiến trình các em thảo luận. - Nêu rõ những tiêu chuẩn cần đạt đối với vấn đề mà nhĩm thảo luận, khuyến khích tinh thần học tập của nhĩm khi hồn thành tốt nhiệm vụ và các cá nhân cĩ những đĩng gĩp tích cực bằng điểm cộng hoặc phần quà. - GV cần cho HS thấy được vai trị của từng thành viên trong nhĩm. Để làm được điều này, GV cĩ thể hướng mỗi nhĩm cần phân vai trong thảo luận. Chẳng hạn bài tập: “Tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao thể hiện giá trị hiện thực một cách sâu sắc. Các em hãy chứng minh vấn đề đĩ?” Muốn giải quyết câu này, GV định hướng các em cách tổ chức nhĩm: em A đĩng vai trị là thư kí, em B đĩng vai trị trưởng nhĩm, em C đĩng vai trị thuyết trình, em D “Tìm các chi tiết nĩi lên mối quan hệ mâu thuẩn giữa các giai cấp chủ yếu trong làng Vũ Đại trước cách mạng tháng Tám”, em E “Tìm những nguyên nhân khiến Chí Phèo tha hĩa”… Qua những vai đĩ, các em trong nhĩm sẽ hăng Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 16 hái làm việc, khơng cĩ một thành viên nào nằm ngồi nhĩm hoặc khơng tham gia học tập. Chú ý vai của các thành viên phải được thay đổi luân phiên. 3.2.3. Đảm bảo cho các thành viên trong nhĩm, trong lớp được hoạt động. Dạy học theo hình thức TLN khơng cĩ nghĩa là bĩ hẹp trong phạm vi của một nhĩm mà cần phải mở rộng phạm vi của cả lớp, tạo nên một hệ thống học tập tập thể. Do vậy, GV cần phải cĩ những thủ thuật lơi kéo tất cả các thành viên vào hoạt động học tập, nhất là các thành viên trong nhĩm thảo luận. Trong nhĩm thảo luận, trình độ học tập của các em khơng giống nhau: giỏi, khá, trung bình và yếu. Khi thảo luận, GV nên chú ý đến những HS trung bình và yếu, bởi vì khi GV đưa ra các vấn đề sẽ bị các HS giỏi, khá bao trọn giải quyết các vấn đề và khi ấy các HS cĩ năng lực kém sẽ khơng cĩ điều kiện thể hiện vai trị của mình. Từ đĩ, các em sẽ lơ là, thậm chí xem giờ học nhĩm chỉ là một giờ vơ ích, giải lao… Cách dạy như vậy là khơng thành cơng. Để gĩp phần thúc đẩy, động viên các em, GV phải quan tâm đúng mức, tế nhị yêu cầu những HS giỏi, khá giúp đỡ các thành viên trong nhĩm. Cịn đối với những HS ngồi nhĩm thảo luận, GV khích lệ tinh thần học tập của các em bằng cách cho điểm cộng hoặc quà sau mỗi lần phát biểu chính xác hoặc hay. Nếu GV thực hiện tốt, chắc chắn kết quả thu lại sẽ như mong đợi; đồng thời giúp các em cĩ điều kiện nắm bắt những tri thức, rèn luyện kỹ năng học tập và tạo được sự đồn kết giữa các bạn trong lớp. 3.2.4. Quan sát HS trong quá trình thảo luận. Dạy học theo hình thức TLN sẽ tạo nhiều cơ hội cho GV quan sát, nắm bắt mọi mặt của HS: tri thức, tình cảm, hành động và thái độ, tác phong của các em đối với mơn học. Hơn hết là tinh thần học tập của các em khi TLN và giải quyết những vấn đề mà các em cịn chưa hiểu. Quan sát khơng thể thiếu vì nĩ đĩng vai trị tích cực khi GV thực hiện cách dạy học này. Nĩ được xem là tiền đề cho việc thảo luận đạt kết quả tốt. 3.2.5. Rèn luyện vốn ngơn ngữ cho HS. Dạy học theo hình thức TLN sẽ cĩ rất nhiều điều kiện để phát triển vốn ngơn ngữ cho HS. Khơng phải phĩng đại quá, đề cao quá biện pháp dạy học này, bởi vì Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 17 dạy học theo hình thức TLN, GV cĩ thể trực tiếp lắng nghe vỏ âm thanh ngơn ngữ qua những lần thuyết trình và những lần gĩp ý kiến tích cực mà GV sẽ sửa chữa dần những phát âm sai về ngữ âm. Chẳng hạn các em dễ bị sai: âm “R”, “Tr”, “D”, “V”, “Gi”… Bên cạnh đĩ, các em cũng được GV điều chỉnh về từ vựng, ngữ pháp và cách diễn đạt. Vì thế trong dạy học, GV nên tạo mọi điều kiện cho HS được nĩi, được phát biểu dù ít hay nhiều, từ đĩ mà rèn luyện dần để các em nĩi - viết đúng, và nĩi - viết hay, thuyết phục. 4. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN. Bất cứ một PPDH và BPDH nào cũng đều cĩ những ưu điểm và nhược điểm của nĩ. Biện pháp TLN cũng khơng ngoại lệ. 4.1. Ưu điểm của dạy học theo hình thức TLN. - Phát huy tính chủ động, sáng tạo và tạo điều kiện cho HS được nĩi lên những suy nghĩ, hoặc những cảm nhận của các em về TPVC. - Tạo sự đồn kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhĩm và mở rộng giao lưu với các HS khác, gĩp phần tích cực trong quá trình xây dựng nội dung bài học. - GV rèn luyện dần phương pháp học tập, nghiên cứu và thái độ học tập tập thể, trên cơ sở đĩ sẽ tạo điều kiện tốt cho các em học tập cao hơn. - Rèn luyện vốn ngơn ngữ cho các em trong giao tiếp cũng như trong lĩnh vực học tập, kết chặt tình bạn bè qua những lời nĩi sẻ chia, thơng cảm và yêu thương. - Giúp các em tự tin qua những lần thảo luận, thuyết trình, đồng thời rèn luyện năng lực tư duy và phát hiện vấn đề. - TLN là cơ hội tốt cho các em học tập, trao đổi với nhau. Chúng em sẽ gĩp nhặt những kiến thức của nhau mà hồn chỉnh dần kiến thức của mình. - Cách dạy học này sẽ gắn kết tình thầy trị với nhau, tạo điều kiện cho GV truyền đạt những tư tưởng thẩm mỹ tốt đẹp cho các em và là nơi GV nhận sự tác động ngược lại từ phía HS để điều chỉnh bản thân và cách dạy của mình. - HS sẽ nắm bài học một cách dễ dàng qua việc tìm tịi cĩ sự định hướng của GV. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 18 - Các thành viên trong nhĩm cĩ vai trị và vị trí như nhau, đồn kết giúp đỡ nhau trong học tập. Để cĩ cách nhìn rõ hơn, chúng tơi đưa ra bảng so sánh về những ưu điểm của dạy học nhĩm hợp tác và dạy học nhĩm truyền thống như sau: Dạy học nhĩm hợp tác Dạy học nhĩm truyền thống - Tạo nên sự lệ thuộc tích cực giữa các thành viên. - Kết quả phụ thuộc sự tích cực của mỗi thành viên. - Cá nhân chịu trách nhiệm trong thảo luận. - Tất cả các thành viên chịu trách nhiệm về sự thành cơng của nhĩm. - Tất cả các thành viên cùng nhau lãnh đạo. - Dạy các kỹ năng giao tiếp, hợp tác và rèn luyện vốn ngơn ngữ. - Tất cả các thành viên cĩ mức thu hoạch như nhau về tri thức. - Các nhĩm cùng nhau đánh giá, nhận xét, gĩp phần xây dựng nên bài học. - GV hướng dẫn, quan sát, đánh giá. - Gĩp phần tích cực hĩa hoạt động học tập của HS. - Khơng cĩ sự lệ thuộc tích cực giữa các thành viên. - Kết quả chủ yếu phụ thuộc vào nhĩm trưởng. - Chỉ mình nhĩm trưởng lãnh đạo. - HS kém khơng cĩ cơ hội thể hiện bản thân. - HS khơng cĩ điều kiện nhận xét mình. - Khơng dạy các kỹ năng giao tiếp cho HS. - Chỉ riêng nhĩm trưởng thu được tri thức, các thành viên khác thì khơng. - Khơng cĩ sự đánh giá giữa các nhĩm và thành viên trong lớp. -GV khơng tham gia vào cơng việc của nhĩm, tự HS vận động - Vẫn cịn ảnh hưởng PPDH truyền thống. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 19 4.2. Nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN. Bên cạnh những ưu điểm, TLN cũng cĩ những nhược điểm cần phải khắc phục: - Thời gian học tập trên lớp bị bĩ hẹp ở tiết học ( 45 phút/ tiết), nên GV sử dụng khơng khéo sẽ khơng cung cấp hết nội dung bài học. - Do TLN là phải tập hợp thành những nhĩm, GV khơng nĩi rõ cách chuẩn bị nhĩm trước thì lớp học sẽ rối loạn hoặc mất trật, bị lãng phí nhiều thời gian. - Các HS trong các nhĩm sẽ khác nhau, những HS giỏi, khá sẽ lấn lướt những HS trung bình, yếu. Do vậy các em trung bình, yếu sẽ khơng cĩ những điều kiện nĩi lên ý kiến riêng của mình. Từ đấy, các em sẽ mặc cảm, bất mãn, lơ là và khơng chú ý vào buổi thảo luận. - Các HS đĩng vai trị trưởng nhĩm sẽ tranh giành nhiệm vụ, các thành viên cịn lại khơng cĩ trách nhiệm trong giờ thảo luận. - Các nhĩm bất đồng ý kiến, gây ra những cuộc tranh cãi và giận hờn, thậm chí tạo khơng khí nặng nề, thù địch với nhau. - Nhiều GV chưa cĩ kinh nghiệm sẽ dễ rơi vào dạy học nhĩm truyền thống, kết quả dạy học hồn tồn trái lại với định hướng ban đầu. - Mật độ HS trong lớp quá đơng (mỗi lớp khoảng 45 HS) cũng gây những cản trở cho việc vận dụng TLN vào việc dạy và học. - Nhiều GV sử dụng quá mức TLN sẽ gây ra những tác dụng tiêu cực khi dạy học. Lối dạy lạm dụng quá mức này dẫn đến hiện trạng là HS chán nản, mất nhiều thời gian mà hiệu quả mang lại khơng cao. 5. Biện pháp khắc phục nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN. Cĩ nhiều cách khắc phục nhược điểm của cách dạy học này, chúng tơi xin đưa ra một số biện pháp sau đây: - Vận dụng TLN phải phù hợp với từng nội dung bài học. Đối với những nội dung bài học cĩ dung lượng dài như: tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao), “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam), “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), “Tuyên ngơn độc lập” (Hồ Chí Minh)…và những tác phẩm thơ cĩ những nội dung cần cho HS làm sáng Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 20 tỏ: “Cĩ người nhận xét: bài thơ Tràng giang của Huy Cận vừa mang tính cổ điển vừa mang tính hiện đại?”, “so sánh tâm thế Nhàn (bài thơ “Nhàn”) ở Nguyễn Bỉnh Khiêm cĩ gì giống và khác Nguyễn Trãi”vv… - Áp dụng xen kẻ nhiều biện pháp, phương pháp trong dạy học nĩi chung, trong dạy học TPVC nĩi riêng, tạo ra những hồn cảnh dạy học mới thu hút HS vào quá trình học tập. Đối với tác phẩm “Tuyên ngơn độc lập”, chúng ta nên vận dụng nhiều PPDH và BPDH khác nhau, chẳng hạn: + Tìm hiểu xuất xứ tác phẩm: kết hợp phương pháp vấn đáp với phương pháp diễn giảng. + Tìm hiểu nội dung bài học: kết hợp phương pháp diễn giảng với phương pháp đọc hiểu, biện pháp tái hiện, tái tạo; đặc biệt là biện pháp TLN. + Tổng kết bài học: phương pháp vấn đáp, biện pháp trắc nghiệm kiến thức… - GV phải quan sát quá trình TLN của HS để cĩ thể kịp thời giúp đỡ, nhắc nhở và động viên các em. - GV nên đến từng nhĩm xem xét cách làm việc của nhĩm, đơi khi cùng nhĩm thảo luận bàn bạc những vấn đề cĩ liên quan. Bên cạnh đĩ, GV cịn động viên các nhĩm, yêu cầu các nhĩm hợp tác, tương trợ lẫn nhau và cho các em thấy được sức mạnh của đồn kết. - Cần cĩ những cách xử lý phù hợp khi các nhĩm xảy ra tranh cãi chưa đưa ra ý kiến thống nhất. - Thời gian là nhân tố đối nghịch số một của TLN, do vậy GV cần bố trí, sắp xếp giờ học sao cho hiệu quả nhất. - Cần đưa ra những qui định cụ thể khi cho HS thảo luận: qui định về thời gian, qui định nội dung cần đạt,…GV cũng nên chú ý đến vai trị của các HS trong mỗi nhĩm, phải cho các em trong nhĩm được nĩi, được thuyết trình. Để làm được việc này, địi hỏi GV cần ghi chép kỹ lưỡng từng HS đã thuyết trình, phát biểu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho những HS cịn lại. Trên đây là một số biện pháp nhằm hạn chế những nhược điểm mà trong quá trình vận dụng hình thức TLN mắc phải. Chúng tơi hy vọng những biện pháp này sẽ khắc phục được những tồn tại của TLN để TLN thật sự là một BPDH cĩ nhiều ưu điểm và thế mạnh trong dạy học TPVC. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 21 CHƯƠNG II VẬN DỤNG HÌNH THỨC THẢO LUẬN VÀO GIỜ DẠY HỌC TPVC 1. Thực tế của việc vận dụng hình thức TLN. Để cĩ thể tìm hiểu thực tế việc vận dụng TLN trong giờ dạy học TPVC, chúng tơi tiến hành khảo sát hai trường THPT “Thoại Ngọc Hầu”- thành phố Long Xuyên và “Nguyễn Hữu Cảnh”- Chợ Mới, với hai đối tượng chính: GV và HS. 1.1. Khảo sát HS. Chúng tơi tiến hành phát phiếu điều tra 333 HS ở hai trường như trên, kết quả thu lại như sau: - Câu 1: 300 phiếu HS thích học mơn văn; 33 phiếu HS khơng thích mơn văn; - Câu 2: 228 phiếu HS thích GV sử dụng TLN , 15 phiếu HS khơng thích GV sử dụng TLN. Các lý do: + HS thích GV sử dụng TLN: dễ hiểu bài, cĩ điều kiện nĩi lên những suy nghĩ của mình, học tập thoải mái. + HS khơng thích GV sử dụng TLN: khĩ chép bài học, e ngại bạn bè cười khi phát biểu sai, sợ đụng chạm với bạn bè, phí nhiều thời gian, lớp học ồn ào. - Câu 3: 200 phiếu HS chọn nhĩm 4 – 5 HS; 100 phiếu nhĩm cặp HS cặp; 30 phiếu chọn nhĩm ghép, 3 phiếu chọn nhĩm kim tự tháp, hoạt động trà trộn - Câu 4: 100 phiếu chọn TLN 1 lần; 200 phiếu chọn TLN 2 lần, 30 phiếu chọn TLN tùy thuộc vào bài học; 3 phiếu chọn TLN 3 lần - Câu 5: 73 phiếu chọn TLN đầu buổi học; 227 phiếu chọn TLN giữa buổi học; 34 phiếu chọn TLN cuối buổi học. - Câu 6: 205 phiếu chọn TLN trên lớp; 40 phiếu chọn TLN về nhà tiết sau báo cáo; 88 phiếu chọn cả hai.. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 22 - Câu 7: 278 phiếu chọn bài tập tiểu luận TLN; 58 phiếu khơng chọn dạng bài tập này. Lý do: + HS chọn: giúp chúng em cĩ thể tìm hiểu về một vấn đề mà mình thích, tạo sự đồn kết trong học tập, giúp các em cĩ khả năng nghiên cứu, tăng vốn tri thức cho bản thân. + HS khơng chọn: nhiều bạn xa nhà, cĩ hồn cảnh khĩ khăn khơng thể tham gia thảo luận, nhiều bạn lơ là khi tham gia thảo luận, mất nhiều thời gian, bởi vì cịn phải học những mơn khác. - Câu 8: 150 phiếu chọn giấy Ao và thuyết trình khi báo cáo TLN; 101 phiếu chọn viết bảng và thuyết trình khi báo cáo TLN; 60 phiếu (30%) HS chọn máy chiếu và thuyết trình khi TLN; 22 phiếu chọn cả 3 cách trên. - Câu 9: 298 phiếu chọn khen thưởng bằng điểm cộng; 12 phiếu chọn khen thưởng bằng quà. 23 phiếu chọn khen tưởng bằng hai hình thức điểm cộng và quà - Câu 10: Trong quá trình TLN, các em gặp: + Thuận lợi: cĩ điều kiện nĩi lên những suy nghĩ của mình, cách dạy học này em thích, GV giúp đỡ tận tình, bạn bè đồn kết hồn thành nhiệm vụ. + Khĩ khăn: hạn chế về kiến thức, những bạn thảo luận cịn thờ ơ, lơ là, các bạn nhĩm khác trong lớp đặt câu hỏi khơng rơi vào trọng tâm, hỏi cất cớ; nhiều bạn cĩ hồn cảnh khĩ khăn về phương tiện nên việc học nhĩm gặp khĩ khăn, cịn học nhiều mơn khác. 1.2. Khảo sát GV. 1.2.1. Khảo sát giờ dạy học và quan sát giáo án của GV. Chúng tơi tiến hành dự giờ hai trường THPT“Thoại Ngọc Hầu” - thành phố Long Xuyên và trường THPT“Nguyễn Hữu Cảnh” - Chợ Mới, mỗi trường 2 lớp, thuộc hai khối 10, 11 bao gồm ban cơ bản và chuyên ban. Qua khảo sát thực tế, chúng tơi thu lại kết quả như sau: * Khảo sát giờ dạy học của GV: - GV cĩ sử dụng TLN, nhưng chủ yếu áp dụng cho những bài học cĩ dung lượng dài, cịn những bài học như thơ thì hầu như khơng sử dụng. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 23 - GV cĩ sử dụng TLN khi dạy học TPVC, nhưng chỉ sử dụng cho cĩ hình thức, khơng phát huy vai trị tích cực của HS. Kết quả là rơi vào dạy học nhĩm truyền thống. - GV khơng sử dụng TLN, các thầy (cơ) chỉ dùng phương pháp thuyết giảng và vấn đáp. Trong giờ học, HS chỉ thụ động ghi chép theo những lời giảng của GV, khơng khí lớp học khơng sơi động. - Nhiều GV sử dụng TLN khơng thích hợp với vấn đề cần thảo luận. Chẳng hạn: một GV đưa ra bài tập như sau: “Tấm chết là tại ai? Ơng bụt hiện cứu Tấm mấy lần?”. - Nhiều GV dạy rất thành cơng khi áp dụng TLN: các thầy (cơ) kết hợp các phương pháp, biện pháp dạy học rất hài hịa, chính vì thế HS học tập rất tốt. Nhiều bài tập TLN đáp ứng được nhu cầu nội dung bài học, khơng khí lớp học sơi nổi. * Khảo sát giáo án của GV: Chúng tơi tiến hành quan sát giáo án của 30 GV, trong đĩ cĩ hơn phân nửa là khơng đưa ra được những câu hỏi mang tính chất thảo luận. Số giáo án cịn lại cĩ sự đầu tư về câu hỏi thảo luận. Song những GV này đa phần chỉ cho HS thảo luận những bài học cĩ dung lượng dài, cịn thơ thì hầu như rất ít: sách giáo khoa lớp 11 tập 1 cĩ 7 bài học thuộc thể loại thơ nhưng GV chỉ áp dụng hình thức TLN chỉ 1 bài (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu); sách giáo khoa lớp 10 tập 1 cĩ 7 bài học thuộc thể loại thơ và ca dao dân ca, nhưng GV chỉ áp dụng TLN 2 bài (Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, ca dao hài hước); lớp 10 tập 2 cĩ 7 bài học thuộc thể loại thơ, phú, truyện thơ, GV khơng áp dụng hình thức TLN bài nào cả. 1.2.2. Khảo sát GV bằng phỏng vấn. Bên cạnh tìm hiểu giờ dạy và quan sát giáo án của GV ở trường phổ thơng, chúng tơi cịn tiến hành phỏng vấn 40 GV để cĩ thể cĩ số liệu tương đối khách quan. Ngồi hai trường chọn làm thực nghiệm, chúng tơi cịn khảo sát thêm hai trường nữa: THPT “Thủ Khoa Nghĩa”- Châu Đốc và THPT “Nguyễn Trung Trực”- Tri Tơn. Kết quả phỏng vấn như sau: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 24 Câu 1: 37 (92,5%) GV cĩ sử dụng TLN; 3 (7,5%) GV trả lời khơng sử dung. Câu 2: 20 (50%) GV sử dụng TLN 2 lần; 5 (12,5%) GV sử dụng TLN 3 lần; 10 (25%) GV khơng sử dụng TLN; 5 (12,5%) GV sử dụng TLN 1. Câu 3: 30 (75,5%) GV cĩ chú ý nội dung bài học; 10 (25%) GV khơng chú ý nội dung bài học. Câu 3: 35 (87,5%) GV cĩ quan tâm “thời gian, bài học, năng lực và sở thích GV, HS”; 3 (7,5%) GV chỉ quan tâm “thời gian”; 2 (5%) GV chỉ quan tâm đến “năng lực và sở thích của GV”. Câu 4: 23 (57,5%) GV chú ý bài tập thảo luận; 17 (42,5%) GV khơng chú ý bài tập thảo luận. Câu 5: 36 (90%) GV chọn loại nhĩm “4 – 5 HS”; 1 (2,5%) GV chọn loại nhĩm “làm việc theo cặp HS”; 3 (7,5%) GV khơng trả lời. Câu 6: 38 (95%) GV sử dụng bài tập TLN trên lớp; 2 (5%) GV khơng khơng trả lời. Lý do: + GV thích TLN: theo dõi HS được dễ dàng, rèn luyện các mặt cho HS, quan sát năng lực của mỗi HS, phù hợp với quan điểm dạy học ngày nay… + GV khơng thích TLN: khơng nĩi gì. Câu 7: 34 (85%) GV cĩ sử dụng sơ đồ, biểu đồ; 6 (15%) GV khơng sử dụng sơ đồ, biểu đồ. Câu 8: 10 (25%) GV sử dụng để “ơn chương, ơn tập”; 30 (75,5%) GV chọn cả ba câu trên. Câu 9: 23 (57,5%) GV cĩ áp dụng bài tập tiểu luận TLN; 10 (25%) GV khơng sử dụng bài tập TLN tiểu luận;7 (17,5%) khơng trả lời. Câu 10: 38 (95%) GV chọn khen thưởng bằng điểm cộng; 1 (2,5%) GV chọn khen thưởng bằng quà, 1 (2,5%) GV chọn cả hai hai. Câu 11: 34 (85%) GV cĩ sử dụng bài tập TLN so sánh; 6 (15%) khơng sử dụng. Câu 12: Cĩ hai đối tượng trả lời khác nhau: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 25 - GV thích TLN: cần soạn giáo án kỷ, đặt câu hỏi rõ ràng, khơng ngừng học tập. - GV khơng thích TLN: khơng nĩi gì. 1.3. Kết quả khảo sát. Qua tìm hiểu thực tế, chúng tơi nhận thấy: việc sử dụng TLN vào dạy học TPVC cịn nhiều bất cập cần phải làm sáng tỏ: - GV sử dụng khơng hợp lý hình thức TLN trong giờ dạy học TPVC. - GV sử dụng cho cĩ hình thức, kết quả thu lại hồn tồn trái ngược với vai trị tích cực của cách dạy học này. - Nhiều GV khơng thích cách dạy học này. - Năng lực của GV về cách dạy học này cịn thấp. - Một thực tế cũng rất khả quan là HS rất thích GV sử dụng TLN (92%). Đây là cơ hội, là điều kiện cực kì tốt để chúng ta cĩ thể áp dụng cách dạy học nhĩm, phát huy vai trị chủ động sáng tạo của HS trên tinh thần tự giác. Muốn vậy, GV cần phải nổ lực, phải chuyên tu và cĩ một quan điểm sư phạm đúng đắn. 2. Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hình thức TLN. Hình thức TLN cĩ đủ điều kiện để giúp cho giờ dạy học thật sự là sáng tạo và mang lại những tác dụng vơ cùng lớn. Để giờ TLN hồn tồn tích cực, chúng ta cần phải chú ý đến những yếu tố sau: 2.1. Yếu tố thời gian: Đối với cách dạy học này, thời gian là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng hay khơng sử dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC. Nếu GV khơng chú ý đến thời gian, tức là khơng nắm rõ bản chất của BPDH này, mà hệ quả của quá trình chưa hiểu tầm quan trọng của thời gian là việc dạy học cĩ sử dụng hình thức TLN sẽ mang lại kết quả khơng mong muốn. Hoặc thậm chí, BPDH này sẽ trở thành một biện pháp vơ tính năng. Mặt khác, thời gian là điều kiện tiên quyết cho việc nêu ra các bài tập thảo luận ở những mức độ khác nhau.Ví dụ loại TLN làm việc theo cặp 2 HS, thời gian thảo luận rất ít và bài tập cũng tương ứng với thời gian đĩ; hoặc loại nhĩm làm việc theo cặp nhĩm 4 - 5 HS, thời gian dài hơn và bài tập khĩ hơn. Do vậy, Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 26 thời gian và bài tập tỷ lệ thuận với nhau, cĩ mối quan hệ hữu cơ trực tiếp khơng tách rời. Khi thực hiện TLN, GV nên quan tâm đến yếu tố thời gian, cĩ như vậy giờ dạy học mới thành cơng và đạt hiệu quả. 2.2. Yếu tố bài học: Sự thành cơng của việc dạy học TLN là GV phải nắm vững những nội dung bài học, thậm chí cần phải cĩ sự liên thơng giữa các cấp học (tiêu biểu là cấp THPT). Khi nắm vững bài học, GV mới cĩ thể xem xét và lựa chọn những PPDH và BPDH thích hợp. Chúng ta cũng biết, mỗi phương pháp chỉ thích hợp cho một nội dung bài học và trong một giờ dạy cần phải phối hợp nhiều phương pháp và biện pháp để khai thác tối đa những giá trị về nội dung và nghệ thuật. Đối với những bài học khác nhau thì cách cho bài tập TLN khác nhau. Ví dụ: đối với những bài học là “thơ” thì cần lựa chọn những vấn đề thực sự cần thiết như: “Các em cĩ cảm nhận như thế nào về hai câu thơ cuối trong bài “Độc Tiểu Thanh kí” của nhà thơ Nguyễn Du: “Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khĩc Tố Như chăng?” ?”. Cịn đối với những bài học cĩ dung lượng dài như: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, phĩng sự…cĩ nhiều bài tập cho HS thảo luận hơn: - “Phân tích tâm trạng của Liên và An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống nơi phố huyện”[2; 101] - “Các em cĩ nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?”[2; 101] 2.3. Đặc điểm lớp học: Ở đây đặc điểm lớp học là bao gồm: trình độ HS và mật độ HS trong một lớp. Hai yếu tố này khi được quan tâm đúng mức sẽ gĩp phần năng cao tác dụng, ưu điểm, vai trị và sức mạnh vốn cĩ của TLN. Trình độ HS: một lớp học cĩ những trình độ học tập khác nhau, chẳng hạn cĩ những HS khá, giỏi và trung bình, yếu. Khi áp TLN, GV cần phải phân chia các em cho phù hợp: xen lẫn HS khá, giỏi, trung bình và yếu với nhau, vì cách chia này giúp cho quá trình thảo luận tốt hơn. Những HS khá, giỏi sẽ lãnh đạo quá trình thảo luận, cịn những HS yếu, trung bình sẽ cĩ điều kiện học tập, trao đổi Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 27 những vấn đề chưa hiểu. Cần chú ý rằng các thành viên phải thay đổi vai trong thảo luận. Mật độ HS trong một lớp: nhìn chung các lớp học ở nước ta cĩ số HS rất đơng (45- 50 HS/ lớp) nên việc tổ chức TLN gặp nhiều khĩ khăn. Do vậy, số lượng HS quá đơng cũng ảnh đến hiệu quả của việc dạy và học nhĩm. 2.4. Năng lực và sở thích của GV. Đây là yếu tố quyết định việc sử dụng PPDH và BPDH của GV. Cĩ những GV thích PPDH này và cũng cĩ những GV lại thích PPDH khác, việc lựa chọn đĩ cịn phụ thuộc vào năng lực tổ chức và sự hứng thú đối với cách dạy học mà mỗi GV lựa chọn.TLN, một hình thức dạy – học địi hỏi rất lớn về năng lực của GV. Trong quá trình dạy học, nếu sử dụng TLN, GV cần trang bị cho mình những lý luận về TLN và khơng ngừng học tập, quan sát qua những giờ dạy học cĩ vận dụng hình thức TLN. Trong quá trình dạy học, GV cần chú ý đến những nhân tố trên. Đồng thời cũng nhìn nhận dạy học nhĩm trong tồn bộ những hệ thống phương pháp và biện pháp dạy học. Mỗi nhân tố đều cĩ vai trị tác động to lớn đến việc sử dụng TLN. Trong đĩ chú ý nhất là yếu tố thời gian và bài học, vì nĩ đĩng vai trị quan trọng đặc biệt đối với thành quả dạy nhĩm. 3. Vận dụng hình thức TLN trong việc dạy học TPVC ở trường THPT. 3.1. Những tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng hình thức TLN. 3.1.1. Nhu cầu và khả năng TLN của HS trong giờ dạy học TPVC. Trình độ nhận thức và đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thưởng thức, tiếp nhận TPVC. HS ở lứa tuổi 13 - 17 cĩ sự phát triển mạnh mẽ về thể lực, trí tuệ và tình cảm. Với sự phát triển này, các em hồn tồn cĩ khả năng tư duy trừu tượng và tưởng tượng tái hiện. Khi đứng trước cái hay, cái đẹp, cái lạ của sự vật, hiện tượng hay một TPVC, HS cĩ sự nhận thức nhạy bén, tinh tế hơn. Năng lực cảm thụ cái đẹp phát triển cao hơn, cách nhìn nhận, đánh giá về sự vật, hiện tượng một cách sâu sắc và độc lập hơn. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 28 Ở lứa tuổi này, HS cĩ nhu cầu ham hiểu biết, khao khát tìm hiểu thế giới xung quanh, tự nhiên, xã hội và con người: “các em muốn tìm hiểu thế giới khách quan vượt qua những khả năng và sự hiểu biết của mình, muốn tìm hiểu, lý giải những vấn đề trong cuộc sống bằng những kinh nghiệm ít ỏi của mình”[7; 98] Những tình huống, sự kiện, số phận của các nhân vật trong tác phẩm tác động đến HS, các em băn khoăn, suy nghĩ, địi hỏi một sự lý giải, phân tích. Để thỏa mãn tâm lý, HS thường cĩ nhu cầu đối thoại với người khác. Các em muốn bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm của mình cho một ai đĩ và mong muốn cũng cĩ sự đáp lại, một sự đồng cảm, chia sẻ hoặc lí giải rõ ràng hơn. Từ đĩ, tâm lý tự ý thức của HS ngày càng phát triển, tâm lý tự ý thức xuất hiện trên cơ sở những mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, trí tuệ với tình cảm, vị trí đảm nhận với trách nhiệm được giao. Với ý thức bản ngã đang phát triển khá mạnh, HS thường thích làm nổi bật vai trị cá nhân trong mơi trường sinh hoạt, thích tranh luận sơi nổi, nĩi năng hoạt bát… Và với nhu cầu tự khẳng định rất cao, muốn thể hiện mình trong tập thể, cho nên HS luơn tìm cách khám phá, tự chiếm lĩnh. Khi khám phá, HS sẽ trực tiếp lý giải, trình bày ý kiến theo quan điểm r._.ta: ý thức cộng đồng.  Hai chữ “tơi và ta” là hai tiếng nĩi tồn tại trong đời sống tinh thần của mỗi người; thời trước cái “ta” lấn át cái “tơi” khơng cho cái tơi phát triển, nảy nở; Cịn thời đại này cái “tơi” trỗi dậy giành quyền sống. Phong trào Thơ Mới nảy sinh từ khi đĩ. - Sự đáng thương của chữ tơi (cái tơi thơ mới): + Xuất hiện rất bỡ ngỡ, lạc lồi nơi đất khách. + Ẩn mình sau cái chữ ta.. + Bao con mắt nhìn ngĩ nĩ một cách khĩ chịu, nĩ cứ luơn luơn đi theo chữ những chữ anh, chữ bác, chữ ơng. + Nĩ được vơ số người quen. Người ta lại cịn thấy nĩ đáng thương. * Bi kịch của cái tơi thơ mới: - Sự đào sâu vào cái tơi thơ mới - cá nhân: “…Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng thấy lạnh.” - Điểm qua những gương mặt tiêu biểu và phong cách riêng của từng người: “Ta thốt lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu…hồn ta cùng Huy Cận”  thấy được sự phân hĩa đa dạng và sự bế tắc của ý thức cá nhân. - Nỗi buồn của thơ mới: “Ngày nay lớp thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu tan…người thanh niên” , Sự thăng trầm và biến cố của thơ mới, đáng thương của những kiếp người đang tìm kiếm giá trị đích thực của văn thơ. người; thời trước cái “ta” lấn át cái “tơi” khơng cho cái tơi phát triển, nảy nở; cịn thời đại này cái “tơi” trỗi dậy giành quyền sống. Phong trào Thơ Mới nảy sinh từ khi đĩ. - Sự đáng thương của chữ tơi (cái tơi thơ mới): + Xuất hiện rất bỡ ngỡ, lạc lồi nơi đất khách. + Ẩn mình sau cái chữ ta.. + Bao con mắt nhìn ngĩ nĩ một cách khĩ chịu, nĩ cứ luơn luơn đi theo chữ những chữ anh, chữ bác, chữ ơng. + Nĩ được vơ số người quen. Người ta lại cịn thấy nĩ đáng thương. * Bi kịch của cái tơi thơ mới: - Sự đào sâu vào cái tơi thơ mới - cá nhân: “…Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng thấy lạnh.” - Điểm qua những gương mặt tiêu biểu và phong cách riêng của từng người: “Ta thốt lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu…hồn ta cùng Huy Cận”  thấy được sự phân hĩa đa dạng và sự bế tắc của ý thức cá nhân. - Nỗi buồn của thơ mới: “Ngày nay lớp thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu tan…người thanh niên” , Sự thăng trầm và biến cố của thơ mới, đáng thương của những kiếp người đang tìm kiếm giá trị đích thực của văn thơ. c. Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ mới - Họ gửi vào lịng yêu tiếng Việt, tình yêu quê hương, tấm lụa bạch đã hứng vong hồn bao thế hệ  gửi nỗi băn khoăn riêng  nảy mầm hy vọng. - Khẳng định giá trị của tiếng Việt: “Truyện Kiều cịn, tiếng ta cịn; tiếng ta cịn, nước ta cịn”. - Khẳng định giá trị truyền thống trong Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 c. Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ mới - Họ gửi vào lịng yêu tiếng Việt, tình yêu quê hương, tấm lụa bạch đã hứng vong hồn bao thế hệ  gửi nỗi băn khoăn riêng  nảy mầm hy vọng. - Khẳng định giá trị của tiếng Việt: “Truyện Kiều cịn, tiếng ta cịn; tiếng ta cịn, nước ta cịn”. - Khẳng định giá trị truyền thống trong hơm nay và ngày mai “Chưa bao giờ như bây giờ… cho ngày mai”. , Lịng yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ mới: qua việc tơn thêm vẻ đẹp của tiếng mẹ đẻ và bảo tồn giá trị của nền thơ ca dân tộc. d. Nghệ thuật: - Cách dẫn dắt mạch văn rất tự nhiên, linh hoạt và độc đáo. Tác giả khơng dùng lý lẽ để dẫn dắt mà dùng tinh thần để dẫn dắt ý. Mạch văn được dẫn dắt bằng ngơn ngữ đời sống, nương theo mạch liên kết của cảm xúc thẩm mỹ, cách chuyển ý rất linh hoạt tạo tính lập luận chặt chẽ và lơ gich. (Phần giảng thêm: Sau phần định nghĩa về thơ mới được chuyển mạch bằng từ ngữ “nhưng chúng ta hãy tìm những chỗ khác nhau” từ đĩ H. Thanh bắt đầu đi vào nĩi sự xuất hiện của thơ mới, bi kịch của thơ mới và sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ mới…) - Diễn đạt bằng hình ảnh, bằng thứ ngơn ngữ ít mang tính khái niệm, bằng ấn tượng cảm giác, cảm xúc rất tinh tế, uyển chuyển. Hoạt động 5: Tổng kết. GV: Củng cố đoạn trích bằng sơ đồ: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA  ĐỊNH NGHĨA THƠ MỚI  hơm nay và ngày mai “Chưa bao giờ như bây giờ… cho ngày mai”. , Lịng yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ mới: qua việc tơn thêm vẻ đẹp của tiếng mẹ d. Nghệ thuật: - Cách dẫn dắt mạch văn rất tự nhiên, linh hoạt và độc đáo. Tác giả khơng dùng lý lẽ để dẫn dắt mà dùng tinh thần để dẫn dắt ý. Mạch văn được dẫn dắt bằng ngơn ngữ đời sống, nương theo mạch liên kết của cảm xúc thẩm mỹ, cách chuyển ý rất linh hoạt tạo tính lập luận chặt chẽ và lơ gich. - Diễn đạt bằng hình ảnh, bằng thứ ngơn ngữ ít mang tính khái niệm, bằng ấn tượng cảm giác, cảm xúc rất tinh tế, uyển chuyển. III. Tổng kết. - Quan niệm của tác giả về thơ mới qua vấn đề cốt yếu là “tinh thần thơ mới”; đồng thời ta thấy được tấm lịng yêu nước của các nhà thơ mới,của HồiThanh. - Cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, đầy sức thuyết phục của tác giả trong đoạn trích. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 SỰ XUẤT HIỆN VÀ BI KỊCH CỦA THƠ MỚI  SỰ GIẢI PHĨNG BI KỊCH CỦA THƠ MỚI GV: Em cảm nhận ntn khi học xong đoạn trích “Một thời đại trong thi ca”? HS: Đọc kết quả cần đạt. GV: Nhận xét tiết dạy, dặn soạn bài “Về luân lí xã hội ở nước ta” Bài: Từ ấy (Tố Hữu) I. Mục đích. - Cảm nhận được niềm vui lớn của nhà thơ khi giác ngộ lý tưởng cộng sản và nhà đĩ, biết gắn bĩ với nhân dân lao khổ, tạo cho mình một sức mạnh tinh thần to lớn. - Thấy được nghệ thuật diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê bằng hình ảnh tươi sáng, giọng thơ sảng khối, nhịp thơ dồn dập. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, đồ dùng dạy học 2. HS: SGK, học thuộc bài và soạn bài. III. Phương pháp: Diễn giảng, đàm thoại, thảo luận. IV. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Câu hỏi: + Học thuộc bài thơ “chiều tối” và nêu chủ đề bài thơ? + Nêu nội dung chính của bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu. - Đáp đáp: + HS cần học thuộc bài thơ và nêu được chủ đề bài thơ. + Nội dung chính của bài thơ “Từ ấy”: niềm vui sướng của nhà thơ khi bắt gặp lý tưởng cách mạng và lời thề nguyền gắn bĩ với nhân dân lao động cân lao vất vả. 3. Tiến trình lên lớp. Hoat động lên lớp Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. GV: Nêu những chính về tiểu sử Tố Hữu? HS: SGK/86. GV: Đọc ý chính cho hs gạch ý chính: - 1920 - 2002 I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: SGK/86, 87. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 - Là nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, ơng đã để lại cho nhân loại 7 tập thơ, cĩ giá trị văn chương và thời đại sâu sắc: Từ ấy, Việt bắc, giĩ lộng, ra trận, máu và hoa, một tiếng đờn, ta với ta. - Thơ của Tố Hữu nĩi chung thuộc loại thơ trữ tình chính trị, sáng tác theo cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi, nghệ thuật thơ nghiêng về tính dân tộc truyền thống, thể thơ cổ và dân gian, ngơn ngữ giàu tính quần chúng. - Tố Hữu vừa làm chính trị vừa làm thơ, giữ nhiều chức vụ quan trọng trong chính phủ và Đảng… GV: Nêu xuất xứ của bài thơ? HS: SGK/87. GV: Bài thơ “Từ ấy” được rút ra từ phần máu lửa của tập thơ. GV: Giới thiệu sơ lược tập thơ “từ ấy”: SGK/87. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. GV: Gọi hs đọc (chú ý đọc khổ thơ 1 nhanh và hai khổ khác chậm rãi) HS: Đọc. GV: Nhận xét cách đọc. GV: Nêu bố cục và tiểu chủ đề mà em chia. HS: Hai phần… GV: Hai phần: khổ 1 (niềm vui sướng của người thanh niên khi bắt gặp lý tưởng cách mạng) và khổ 2, 3 (Sự khẳng định và lời tâm nguyện gắn bĩ với nhân dân cần lao của người thanh niên) GV: Nêu chủ đề bài thơ? HS: SGK/86. GV: Bài thơ thể hiện niềm vui sướng khi lần đầu tiên bắt gặp lý tưởng cách mạng và lời tâm nguyện của nhà thơ nguyện gắn bĩ sâu nặng với nhân dân. Hoạt động 3: TLN.(5 phút) GV: Nêu chủ đề thảo luận: - Vấn đề 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề của bài thơ? - Vấn đề 2: Tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng? (gợi ý: chú ý từ ngữ, hình ảnh 2. Xuất xứ: SGK/87. 3. Giới thiệu sơ lược tập thơ “Từ ấy” (SGK/87) II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Bố cục. Hai phần: khổ 1 (niềm vui sướng của người thanh niên khi bắt gặp lý tưởng cách mạng) và khổ 2, 3 (Sự khẳng định và lời tâm nguyện gắn bĩ với nhân dân cần lao của người thanh niên) 2. Chủ đề. Bài thơ thể hiện niềm vui sướng khi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng cách mạng và lời tâm nguyện của nhà thơ nguyện gắn bĩ sâu nặng với nhân dân. 3. Cảm nhận văn bản. * Nhan đề: Từ ấy là tên của tập thơ, Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 thể hiện trong bài thơ: trả lời câu hỏi 2, câu 3 trong SGK) HS: TL. GV: Quan sát hs, thơng báo nhĩm hs lên thuyết trình, nhận xét kết quả thuyết trình. GV: Nội dung cần đảm bảo: - Nhan đề bài thơ: Từ ấy là tên của tập thơ, đồng thời cũng là tên của bài thơ. Nhan đề “Từ ấy” là một cụm từ phiếm chỉ, mang ý nghĩa văn chương và chính trị: + Văn chương: Từ ấy là khoảng thời gian khơng xác định, khơng biết khi nào, mang dáng vẻ lãng mạn trong thi ca Mới 1930 - 1945. + Chính trị: Từ ấy là lúc nhà thơ tìm thấy con đường và lý tưởng vĩ đại của Đảng - chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng này giúp cho dân tộc ta đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác. - Tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lý tưởng cách mạng: + Hình ảnh: bừng nắng hạ, mặt trời chân lý, chĩi qua tim, vườn hoa lá, rất đậm hương, rộn tiếng chim. + Từ ngữ: chỉ hành động cũng như sắc thái biểu cảm mạnh mẽ: bừng, chĩi, rất đậm, rộn. + Dấu câu tu từ: dấu ba chấm, diễn tả sự tiếp diễn nối tiếp của những sự kiện mà tác giả muốn tới nữa. + Nhịp thơ hối hả, dồn dập như thể hiện một niềm vui lớn. ⇒ náo nức, sung sướng và niềm vui khơn tả của thi sĩ khi tìm thấy con đường tươi sáng, gieo hạt giống “tình cảm” sâu nặng trong tâm hồn người thanh niên. GV: Người thanh niên giác ngơ cách mạng đã tâm nguyện như thế nào đối với nhân dân cần lao? HS: Trả lời. GV: Tâm nguyện của người chiến sĩ cách mạng: - Buộc lịng với mọi người, tình trang trải với trăm nơi, với bao hồn khổ, - Lời khẳng định mạnh mẽ, gắn bĩ sâu nặng với nhân dân: con của vạn nhà, em của vạn kiếp phơi đồng thời cũng là tên của bài thơ. Nhan đề “Từ ấy” là một cụm từ phiếm chỉ, mang ý nghĩa văn chương và chính trị: + Văn chương: Từ ấy là khoảng thời gian khơng xác định, khơng biết khi nào, mang dáng vẻ lãng mạn trong thi ca mới 1930-1945. + Chính trị: Từ ấy là lúc nhà thơ tìm thấy con đường và lý tưởng vĩ đại của Đảng - chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng này giúp cho dân tộc ta đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác. a. Khổ 1: - Tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lý tưởng cách mạng: + Hình ảnh: bừng nắng hạ, mặt trời chân lý, chĩi qua tim, vườn hoa lá, rất đậm hương, rộn tiếng chim. + Từ ngữ: chỉ hành động cũng như sắc thái biểu cảm mạnh mẽ: bừng, chĩi, rất đậm, rộn. + Dấu câu tu từ: dấu ba chấm, diễn tả sự tiếp diễn nối tiếp của những sự kiện mà tác giả muốn tới nữa. + Nhịp thơ hối hả, dồn dập như thể hiện một niềm vui lớn. ⇒ náo nức, sung sướng và niềm vui khơn tả của thi sĩ khi tìm thấy con đường tươi sáng, gieo hạt giống “tình Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 pha, anh của vạn đầu em nhỏ. ⇒ gắn kết sâu nặng, vì tác giả tìm thấy rằng những con người này sẽ là những chiến sĩ tiên phong trong trận chiến ác liệt với kẻ thù. Lời tâm nguyện thật thà, chất phác và đáng thương biết bao! (Giảng thêm: hai từ “buộc và trang trải”) GV: Em cĩ suy nghĩ gì về cách điệp cú pháp ở câu 6, 7 và câu 10, 11? HS: Trả lời. GV: Điệp cú pháp đĩ nhằm nhấn mạnh sự gắn bĩ, kết dính sâu nặng với nhân dân, với những con người lao động.Cảm xúc dâng trào của người thanh niên khi giác ngộ cách mạng Hoạt động 4: Tổng kết. GV: Các em cảm nhận ntn khi học xong bài thơ này? HS: SGK/86. GV: Củng cố, dặn dị, nhận xét tiết dạy. cảm” sâu nặng trong tâm hồn người thanh b. Khổ 2, 3: - Niềm vui của tác giả khi tìm thấy lý tưởng của riêng mình: tình cảm mến yêu và sự giao cảm với giai cấp cần lao đau khổ. - Lời khẳng định mạnh mẽ, tình cảm gắn bĩ sâu nặng với nhân dân và lịng căm giận cuộc đời cũ (khơng áo cơm cù bất cù …) ⇒ gắn kết sâu nặng, vì tác giả tìm thấy rằng những con người này sẽ là những chiến sĩ tiên phong trong trận chiến ác liệt với kẻ thù. Lời tâm nguyện thật thà, chất phác và đáng thương biết bao! III. Tổng kết. (Củng cố SGV) Bài: Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và Luân lí đơng Tây) I. Mục đích cần đạt: - Hiểu được tinh thần yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh tới vấn vấn đề dân trí khi kêu gọi gây dựng nền luân lý xã hội ở nước ta. - Thấy được sức thuyết phục của bài bài diễn thuyết qua đoạn trích. II. Chuẩn bị: 1. GV: SGK, SGV, bảng phụ, và những tài liệu khác. 2. HS: Soạn bài, SGK. III. Phương pháp: Diễn giảng, TLN, đàm thoại. IV. Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 Câu hỏi: Nêu chủ đề của đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” và phân tích bi kịch của các nhà thơ mới? Đáp án: + Nêu được chủ đề và bi kịch của các nhà thơ mới (đào sâu vào cái tơi thơ mới - cá nhân. + Điểm qua những gương mặt tiêu biểu và phong cách riêng của từng nhà thơ, nỗi buồn của thơ mới 2. Tiến trình lên lớp. Dẫn nhập trực tiếp: hơm nay chúng ta vào tìm hiểu một đoạn trích “Về Luân lí xã hội ở nước ta” Hoạt động thầy và trị Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. GV: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của PCTr? HS: SGK/98,99. GV: Lặp lại những ý chính: về năm sinh mất, tên chữ, hiệu, quê hương và 3 mốc thời gian quan trọng: 1901, 1908, 1925. Phan Châu Trinh viết rất nhiều bao gồm chữ Hán, Nơm và chữ Quốc Ngữ. ơng nổi tiếng với văn chính luận, thơ của ơng thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ. Tác phẩm chính: SGK/ 99. GV: Nêu xuất xứ của đoạn trích? HS: SGK/99. GV: Lặp lại: Thuộc phần III của bài Đạo đức và LL Đơng Tây. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. Gv: gọi hs đọc văn bản (chú ý đọc: giọng đọc thiết tha dứt khốt, mạnh mẽ) HS: Đọc. Gv: Gọi hs đọc phần chú giải từ khĩ. GV: Các em cho thầy biết chủ đề của đoạn trích “về luân lí xã hội ở nước ta” HS: sgk/ 98 (mục đích cần đạt) GV: lặp lại. GV: Nêu bố cục của đoạn trích? I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: a. Cuộc đời: (SGK/98,99) b. Sự nghiệp sáng tác: (SGK/99) 2. Tác phẩm: * Xuất xứ: (SGK/99) II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Chủ đề: Đoạn trích thể hiện tấm lịng yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh với vấn đề dân trí khi kêu gọi gây dụng nến luân lí xã hội ở nước ta. 2. Bố cục: Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 HS: chia ba phần. GV: đoạn trích chia thành ba phần: - Phần 1 (đoạn 1): Luân lí xã hội Việt Nam chưa cĩ và luân lí quốc gia bị tiêu vong. - Phần 2 (đoạn 2): đối sánh với LL phương Tây và thực tế luân lí xã hội ở nước ta. - Phần 3: (đoạn 3): bày tỏ khát vọng mong muốn của tác giả về việc xây dụng một nền LLXH. Hoạt động 3: TLN (5 phút) GV: Cho đề hs thảo luận, các câu hỏi trong SGK/102 (chú ý hs TL , đồng thời nhắc nhở hs đừng quá ồn,) (chú ý cho hs làm câu 5 trước câu 4) HS: TLN, sau thời gian TLN từng nhĩm lên thuyết trình, các thành viên, nhĩm khác bổ sung. * Những nội dung cần đảm bảo: Câu 1: Luân lí xã hội nêu trong đoạn trích là: - Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá nhân trong xã hội. - Ý thức cơng dân mà mỗi người phải cĩ. - Tinh thần hợp tác của con người vượt lên các ranh giới dân tộc và lãnh thổ. → ý thức sẵn sàng làm việc chung, giúp đỡ nha và tơn trọng quyền lợi của nhau. Câu 2: Những biểu hiện nước ta khơng cĩ luân lí: - Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai”, sợ sệt, ù lì, trơ tráo. - Dân “khơng biết đại thể, khơng trọng cơng ích” - Người này đối với kẻ kia đều “ngĩ theo sức mạnh”, thấy quyền thế thì - Chia ba phần: + Phần một (đoạn 1): luân lí xã hội Việt Nam chưa cĩ và luân lí quốc gia bị tiêu vong. + Phần hai (đoạn 2): so sánh với luân lí phương Tây và thực tế luân lí xã hội ở nước ta. + Phần ba (đoạn 3): Bày tỏ khát vọng mong muốn của tác giả về việc xây dựng một nền luân lí xã hội. 3. Cảm nhân văn bản: a. Quan niệm của tác giả về luân lí xã hội: * Khái niệm về luân lí xã hội: - Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá nhân trong xã hội. - Ý thức cơng dân mà mỗi người phải cĩ. - Tinh thần hợp tác của con người vượt lên các ranh giới dân tộc và lãnh thổ. → ý thức sẵn sàng làm việc chung, giúp đỡ nhau và tơn trọng quyền lợi của nhau. * Những biểu hiện chứng tỏ nền luân lí xã hội của nước ta chưa cĩ: - Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai”, sợ sệt, ù lì, trơ tráo. - Dân “khơng biết đại thể, khơng trọng cơng ích” - Người này đối với kẻ kia đều “ngĩ theo sức mạnh”, thấy quyền thế thì Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 chạy theo, quỵ lụy, dựa dẫm. - Vua quan mặc sức bĩp nặn dân chúng, họ chỉ biết vơ vét, coi sự ngu dốt của dân là điều kiện tốt để củng cố quyền lực và lịng tham của mình. (GV giảng thêm: (hs: việc đưa ra những dẫn chứng cụ thể như thế cĩ vai trị như thế nào trong bài văn nghị luận?  Dẫn chứng cụ thể, làm cho lí lẽ đưa ra vừa cụ thể, vừa chân thực. Đồng thời cũng tạo nên tính thuyết phục và thể hiện sự hiểu biết, thái độ của PCTR) - Thái độ của tác giả: + Phê phán rất nghiêm và chỉ ra sự hèn kém của dân mình, nước mình, ở đây tác giả đi vào phê phán từng đối tượng. + Sự căm ghét của tác giả đối với tầng lớp quan lại Nam triều; trong mắt tác giả vui quan chỉ là những kẻ vơ dụng, tồi tệ; qua đĩ tác giả đi đến sự phủ định xã hội phong kiến: “cĩ kẻ mang…lại dưới”, “những bọn quan lại … lũ ăn cướp cĩ giấy phép vậy” (GV giảng thêm: (hs: Em cĩ nhận xét gì về từ ngữ giọng điệu của câu văn” thể hiện thái độ của tác giả”  Tác giả sử dụng hình ảnh, cách ví von tình cảm của mình để tạo ra giọng điệu của văn chính luận: + Văn giàu hình ảnh khi viết về người dân( “phải ai tai nấy”, “trơ trọi, lo láo, ù lì, ăn trước, ngồi trên”...) + Khi viết về quan lại(mang đai đội mũ, ngất ngưỡng ngồi trên, áo rộng khăn đen, lúc nhúc lạy dưới, đua chen) + Sử dụng thành ngữ, tục ngữ (phải ai tai nấy, một người làm quan cả nhà cĩ phước, ngồi trên ăn trước) + Sử dụng hàng loạt những câu cảm thán (Dân khơn mà chi! Dân ngu mà chạy theo, quỵ lụy, dựa dẫm. - Vua quan mặc sức bĩp nặn dân chúng, họ chỉ biết vơ vét, coi sự ngu dốt của dân là điều kiện tốt để củng cố quyền lực và lịng tham của mình.  Dẫn chứng cụ thể, làm cho lí lẽ đưa ra vừa cụ thể, vừa chân thực. Đồng thời cũng tạo nên tính thuyết phục và thể hiện sự hiểu biết, thái độ của Phan Châu Trinh) * Thái độ của tác giả đối với các hiện trạng phá hoại nền luân nước ta: - Phê phán rất nghiêm và chỉ ra sự hèn kém của dân mình, nước mình, ở đây tác giả đi vào phê phán từng đối tượng. - Sự căm ghét của tác giả đối với tầng lớp quan lại Nam triều; trong mắt tác giả vui quan chỉ là những kẻ vơ dụng, tồi tệ; qua đĩ tác giả đi đến sự phủ định xã hội phong kiến: “cĩ kẻ mang…lại dưới”, “những bọn quan lại … lũ ăn cướp cĩ giấy phép vậy” - Tác giả sử dụng hình ảnh, cách ví von tình cảm của mình để tạo ra giọng điệu của văn chính luận: + Văn giàu hình ảnh khi viết về người dân( “phải ai tai nấy”, “trơ trọi, lơ láo, ù lì, ăn trước, ngồi trên”...) + Khi viết về quan lại(mang đai đội mũ, ngất ngưỡng ngồi trên, áo rộng khăn đen, lúc nhúc lạy dưới, đua chen) + Sử dụng thành ngữ, tục ngữ (phải ai tai nấy, một người làm quan cả nhà cĩ phước, ngồi trên ăn trước) + Sử dụng hàng loạt những câu cảm thán (Dân khơn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi! Dân càng nơ lệ, ngơi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quí) Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi! Dân càng nơ lệ, ngơi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quí) > Diều ấy chứng tỏ tác giả viết văn chính luận khơng chỉ soi sáng bằng sự tỉnh táo của lí trí mà cịn bằng sự rung động của trái tim đầy yêu thương và căm giận. Càng yêu quốc gia bao nhiêu Phan Châu Trinh càng đau xĩt và càng căm giận bọn quan trường ngày ấy) Câu 3: Theo tác giả, muốn cĩ luân lí xã hội thì phải: - Gây dựng đồn thể để hỗ trợ nhau trong cuộc sống và để tự bảo vệ chính quyền lợi của mình. - Bỏ thĩi dựa dẫm vào quyền thế, chấm dứt tệ mua danh bán tước “ngồi trên, ăn trước” - Phải đánh đổ chế độ vua quan bất tài, tham lợi, khiến cho luân lí nước ta khơng nảy nở và nước ta khơng thể cĩ tự do, độc lập. → Cĩ ý nghĩa cấp thiết về vấn đề dân trí, ý thức dân chủ của nhân dân, là chuyện hệ trọng bậc nhất để hướng tới mục tiêu: giành tự do, độc lập. Câu 5: Mối quan hệ giữa việc tuyên truyền ý thức cơng dân, gây dựng đồn thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập cho tổ quốc: - Tác giả nhìn thấy đựơc mối quan hệ mật thiết giữa tuyên truyền ý thức cơng dân, gây dựng đồn thể, gây dựng đồn thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập”. - Nhận thấy được một sự nhức nhối của dân ta là: thấp về dân trí và ý thức địan thể của người dân rất kém, chính điều này gây ra trở ngại lớn cho mưu đồ cứu > Điều ấy chứng tỏ tác giả viết văn chính luận khơng chỉ soi sáng bằng sự tỉnh táo của lí trí mà cịn bằng sự rung động của trái tim đầy yêu thương và căm giận. Càng yêu quốc gia bao nhiêu Phan Châu Trinh càng đau xĩt và càng căm giận bọn quan trường ngày ấy) * Yêu cầu về việc xây dựng nền luân lí xã hội của nước ta: - Gây dựng đồn thể để hỗ trợ nhau trong cuộc sống và để tự bảo vệ chính quyền lợi của mình. - Bỏ thĩi dựa dẫm vào quyền thế, chấm dứt tệ mua danh bán tước “ngồi trên, ăn trước” - Phải đánh đổ chế độ vua quan bất tài, tham lợi, khiến cho luân lí nước ta khơng nảy nở và nước ta khơng thể cĩ tự do, độc lập. → Cĩ ý nghĩa cấp thiết về vấn đề dân trí, ý thức dân chủ của nhân dân, là chuyện hệ trọng bậc nhất để hướng tới mục tiêu: giành tự do, độc lập. b. Khát vọng của tác giả về việc xây dựng nền luân lí xã hội: * Sự đánh giá chung của tác giả về dân trí ở nước ta: Nhận thấy được một sự nhức nhối của dân ta là: thấp về dân trí và ý thức đồn thể của người dân rất kém, chính điều này gây ra trở ngại lớn cho mưu đồ cứu nước. * Những định hướng của tác giả kêu gọi mọi người nên thực hiện: - Tác giả nhìn thấy đựơc mối quan hệ mật thiết giữa tuyên truyền ý thức cơng Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 nước. - Tác giả chỉ ra cách thức xây dựng địan thể là “ truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam” → chặt chẽ, cĩ sức thuyết phục cao. Câu 4: Xác định câu cảm thán, giá trị của câu cảm. Nhận sự kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận: - Câu cảm thán: “ Thương hai thay!”; “Người mình thì phải ai nấy, ai chết mặc ai!”…” - Giá trị của câu cảm thán: cho thấy tác giả khơng chỉ phát biểu chinh bằng lý trí tỉnh táo mà cịn bằng trái tim tràn trề cảm xúc, chan chứa niềm xĩt xa, cùng với nỗi đau về tình trạng đình trệ, thê thảm của xã hội Việt nam  Phẩm chất trung thực, cứng cỏi, quyết liệt của một nhà cách mạng tồn tâm tồn ý đấu tranh vì dân chủ, vì tiến bộ xã hội. - Sự kết hợp yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận là đặc điểm nổi bật của văn diễn thuyết: những câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu mở rộng thành phần câu, cụm từ (người mình; người nước ta)…  đầy ắp màu sắc cảm xúc, làm cho lý dân, gây dựng đồn thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập”. - Tác giả chỉ ra cách thức xây dựng đồn thể là “ truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam” → chặt chẽ, cĩ sức thuyết phục cao từ việc tác giả nhìn nhận vấn đề dân trí nước ta đến việc chỉ ra con đường, bước đi xây dựng nên luân lí. - Đồng thời, tác giả cĩ sự so sánh, đối chiếu giữa nước ta với phương Tây nhằm mục đích kêu gọi mọi người phấn đấu xây dựng một nền luân lí như thế: “ Bên pháp, mỗi người cĩ quyền thế…cơng bình mới nghe” , khát vọng ấy thể hiện vai trị trách nhiệm đối với đất nước, đồng thời thể hiện lịng yêu nước của PCT. c. Nghệ thuật: - Kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận: thể hiện ở cách dùng câu (câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu mở rộng thành phần, cụm từ)  sự giao hịa, giao cảm giữa người diễn thuyết với người tiếp nhận, đồng thời cũng tác dụng mạnh mẽ vào nhận thức của mỗi người khi tiếp nhận - Cách lập luận chặt chẽ, khúc chiết mang tính thuyết phục cao: sử dụng thao tác so sánh, đối sánh, phân tích, giải thích, chứng minh - Lời văn giàu hình ảnh, trong sáng, giản dị. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 lẽ của bài giảng thuyết tăng thêm sức thuyết phục. Sự kết hợp này tạo nên sự giao hịa, giao cảm giữa người nĩi với người nghe, tạo sự lay chuyển nhận thức ở người đọc (nghe) diễn thuyết. Hoạt động 4: Tổng kết: GV: Em cảm nhân như thế nào về đoạn trích ? HS: Nêu theo cách cảm của mình. GV: Nội dung: - Đoạn trích thể hiện khá rõ những điều cĩt lõi làm nên sức hấp dẫn của văn diễn thuyết: lập luận sáng sủa, khúc chiết; tình cảm tràn đầy, thường bộc lộ qua những lời cảm thán thống thiết; lập trường đánh đổ PK luơn cơng khai, dứt khốt, kế hoạch hành động được vạch ra cụ thể, rõ ràng. - Đoạn trích khơng chỉ cĩ giá trị thời đại mà cịn cĩ giá trị mãi mãi về sau trong việc xây dựng “chủ nghĩa xã hội ở nước ta” GV: dặn dị: soạn bài “ đọc văn nghị luận” theo các câu hỏi trong SGK/133 (GV cĩ thể soạn một số câu hỏi trắc nghiệm để xem mức độ hiểu bài của hs như thế nào) III. Tổng kết: - Đoạn trích thể hiện khá rõ những điều cốt lõi làm nên sức hấp dẫn của văn diễn thuyết: lập luận sáng sủa, khúc chiết; tình cảm tràn đầy, thường bộc lộ qua những lời cảm thán thống thiết; lập trường đánh đổ PK luơn cơng khai, dứt khốt, kế hoạch hành động được vạch ra cụ thể, rõ ràng. - Đoạn trích khơng chỉ cĩ giá trị thời đại mà cịn cĩ giá trị mãi mãi về sau trong việc xây dựng “chủ nghĩa xã hội ở nước ta” Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ƯƯƯ 1. Nguyễn Duy Bình - Năm 1983 - Dạy Văn dạy cái hay cái đẹp - NXB GD 2. Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương - Năm 2005 - Phương pháp dạy văn - Đại học An Giang. 3. Nguyễn Thị Cúc - Giáo dục 2 - Đại học An Giang. 4. Trương Dĩnh, Phan Trọng Luận - Năm 2003 - Phương pháp dạy văn, tập 1 - NXB GD. 5. Hồng Thảo Nguyên, Trương Thị Nhân, Vương Cơng Hưng, Hồng Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Phương Thanh - Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Ngữ Văn theo chương trình Cao Đẳng 2004 - NXB Đại học Sư Phạm. 6. Nguyễn Thanh Hùng - Năm 2004 - Hiểu văn dạy văn - NXB GD. 7. Nguyễn Thị Thanh Hương - Năm 1998 - Phương pháp tiếp cận TPVC ở trường THPT - NXB GD, 1998. 8. Nguyễn Thị Thanh Hương - Năm 2001 - Dạy học văn trường phổ thơng - NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001. 9. Ngơ Thị Hy – Năm 2007 - Tài liệu giảng dạy văn giai đoạn 1930 - 1945 - Đại học An Giang. 10. Nguyễn Văn Khương - Tài liệu PPDH Tiếng Việt - Đại học An Giang. 11. Lê Thị Xuân Liên - Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi khi thiết kế một bài học theo định hướng mới - Tạp chí văn học 171. 12. Phạm Quang Huân - Lực cản nào ảnh hưởng tới quá trình đổi mới PPDH văn nhà trường THPT hiện nay - NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội - Dạy và học ngày nay, số 8/207. 13. Phan Trọng Luận – Năm 1999 - Thiết kế bài học TPVC tập một - NXB Hà Nội. 14. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt – Năm 2005 – Phương pháp dạy học văn - NXB Đại học quốc gia Hà Nội. Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2 15. Nguyễn Thị Hồng Nam - Năm 2002 - Tổ chức TLN trong giảng dạy Ngữ Văn - Đại học Cần Thơ. 16. Đồng Xuân Quế - Tổ chức hoạt động nhĩm, một hình thức dạy học Ngữ Văn cĩ hiệu quả - văn học và tuổi trẻ số 8/110. 17. Phùng Hồi Ngọc - Năm 2005 - Tài liệu giảng dạy Văn học Trung Quốc - Đại học An Giang. 18. Nguyễn Trọng Sửu - Dạy học nhĩm, phương pháp dạy học tích cực -Tạp chí giáo dục số 171. 19. Trịnh Xuân Vũ - Văn chương và PPDH văn - NXB Đại học quốc gia TPHCM. 20. Zia. Rez - Năm 1991 - Phương pháp luận dạy học - NXB GD. 21. Sử dụng các phương pháp đánh giá hỗ trợ cho dạy học cĩ hiệu quả - Tạp chí khoa học giáo dục. 22. Văn học giáo dục thế kỉ XXI - NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 23. Mấy vấn đề về giảng dạy PPDH Ngữ Văn trong chương trình Cao Đẳng - Đại học - NXB Đại học Sư Phạm. 24. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, 11 bộ mới - NXB GD. 25. Sách giáo khoa Văn lớp 12 cũ và thí điểm - NXB GD. 26. Thiết kế giáo án Ngữ Văn 10, 11- NXB Hà Nội. 27. Văn học và tuổi trẻ số 9 - NXB GD. 28. Nghĩ từ cơng việc dạy văn - NXB GD. 29. Các luận văn tốt nghiệp khĩa IV. 30. Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ chức sêmina và hướng dẫn ơn tập, tổng kết chương. 31. Văn kiện Hội nghị TW khĩa 8 - NXB Chính trị - Hà Nội 1997. 32. Văn kiện Hội đại biểu tồn quốc lần IX - NXB chính trị 2004. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1285.pdf
Tài liệu liên quan